SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Download to read offline
Apartment
Chuyên đề: Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế
KHOẢNG LÙI & KHOẢNG CÁCH
CÁC CÔNG TRÌNH
CHIỀU CAO & CHIỀU SÂU
GIỮA CÁC CÔNG TRÌNH
HỆ SỐ
VỎ BỌC
CÔNG TRÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT
2Lưu hành nội bộ
Quý độc giả thân mến!
Các căn hộ chung cư ngày càng là một sự lựa chọn
phổ biến ở Việt Nam. Tỷ lệ các hộ gia đình sống tại
nhà riêng đang giảm trong khi số lượng các hộ sinh
sống tại chung cư đang gia tăng không ngừng. Có
thể nói rằng các hoạt động xây dựng những tòa
chung cư đang là giải pháp tối ưu đối với mật độ đô
thị hóa ngày nay. Những công trình nhà chung cư
phong phú, đa dạng về thiết kế đã trở thành lựa
chọn của nhiều cá nhân và tổ chức. Nhu cầu về nhà
ở chung cư gia tăng cũng kéo theo những yêu cầu
cải tiến về thiết kế cũng như chất lượng cuộc sống.
Việc thiết kế căn hộ chung cư góp phần tạo ra các khu dân cư an toàn, văn
minh và đáng sống. Những căn hộ chung cư đồng thời cũng mang đến nhiều
lựa chọn nhà ở cho nhiều đối tượng đa dạng về mức thu nhập cũng như sở
thích, lối sống. Chính vì lẽ đó, các thay đổi về chính sách và sự gia tăng về nhu
cầu đã dẫn đến rất nhiều loại hình chung cư khác nhau.
Trong số thứ 2 của tạp chí Apartment, đội ngũ biên tập hân hạnh đem đến cho
quý độc giả một số lưu ý về giới hạn tiêu chuẩn thiết kế chung cư. Đây là những
tiêu chuẩn rất cần thiết để hình thành những sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
cảnh quan môi trường và tạo ra diện mạo cho một đô thị văn minh.
Nhóm biên tập chúng tôi chuyên nghiên cứu về các tiêu chuẩn của những quốc
gia phát triển trên thế giới để Việt hóa trên tinh thần truyền tải các kinh nghiệm
hay của các quốc gia đến với cộng đồng. Chúng tôi hi vọng thông qua việc tham
chiếu các tiêu chuẩn thiết kế và đánh giá các hoạt động xây dựng, tài liệu này
sẽ góp phần nâng cao việc thiết kế và quy hoạch các căn hộ chung cư.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân thành
đến từ quý độc giả.
Trưởng ban biên tập
Nguyễn Hồng Minh
Trưởng ban biên tập
Hội đồng biên tập
Hoàng Minh Nguyễn
Nguyễn Hoàng Thanh
Nguyễn Quang Huy
Lưu Hồng Hải
Nguyễn Danh Hải
Trương Minh Thắng
Nguyễn Cảnh Toàn
Lê Tiến Trung
Nguyễn Văn Thiệp
Biên tập
Nguyễn Trần Duy
Lê Thanh Hiếu
Đỗ Thị Hằng
Nguyễn Ngọc Hà
Thiết kế
Đặng Ngọc Anh
Phạm Văn Hoàng
Nguyễn Hữu Duy
Nguyễn Tuấn Khôi
Cam Văn Chương
Đỗ Trung Hiếu
Nguyễn Quốc Cương
Cao Tiến Trung
Website
www.iirr.vn
facebook.com/iirr.vn
MỤC LỤC
06
08
16
10
CÁC GIỚI HẠN
VỎ CÔNG TRÌNH
TIÊU CHUẨN CHÍNH
Các giới hạn tiêu chuẩn thiết kế là công
cụ cần thiết để lập quy hoạch cũng như
quản lý quy mô dự án.
Vỏ công trình là một thể tích ba chiều
nhằm xác định phần ngoài cùng của
một khu đất xây dựng.
HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT
Hệ số sử dụng đất là phương pháp được
sử dụng một cách rộng rãi để ước tính
tiềm năng phát triển của khu đất.
CHIỀU CAO TÒA NHÀ
Việc kiểm soát chiều cao của tòa nhà
khi thiết kế sẽ phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác nhau, và cần phù hợp với
các tiêu chí về địa hình.
21
25
29
ĐỘ SÂU TÒA NHÀ
KHOẢNG CÁCH
GIỮA CÁC CÔNG TRÌNH
Độ sâu tòa nhà là một công cụ quan
trọng nhằm xác định quy mô dự án của
một khu đất.
Khoảng cách giữa các công trình góp
phần hình thành hình thái đô thị của
một khu vực.
KHOẢNG LÙI CÔNG TRÌNH
Khoảng lùi công trình thiết lập các mối
tương quan của các tòa nhà đối với
đường phố.
Khoảng lùi tối thiểu
Giữ lại cây xanh
CÁC GIỚI HẠN TIÊU CHUẨN CHÍNH
6
Các giới hạn tiêu chuẩn chính khi
thiết kế là công cụ cần thiết để
lập quy hoạch, quản lý quy mô
dự án. Những giới hạn này liên
quan đến bối cảnh, đặc điểm của
khu vực trong tương lai, và
những ảnh hưởng đến các công
trình xung quanh.
Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế bao
gồm: chiều cao tòa nhà, hệ số sử
dụng đất.
Chiều sâu tòa nhà, Khoảng cách
giữa các công trình. Các giới hạn này
khi áp dụng cùng nhau sẽ hình
thành vỏ công trình. Đây là một khối
thể tích không gian ba chiều của dự
án.
THIẾT LẬP VÀ KIỂM TRA CÁC TIÊU CHUẨN
Hiệu suất và hướng của tòa nhà Khoảng cách giữa các tòa và độ sâu
Đất trồng cây và tầng hầm
Vỏ bọc ba chiều của công trình
7
Khi triển khai những giới hạn tiêu
chuẩn chính cần phải tính đến khả
năng nhận ánh sáng mặt trời,
hướng, độ che khuất, khả năng
thống gió tự nhiên , tầm nhìn riêng
và cách âm, độ cao trần, không gian
mở chung, khu đất trồng cây, mặt
ngăn cách phạm vi công cộng,
tiếng ồn ô nhiễm.
Cần kiểm tra giới hạn tiêu chuẩn
này để đảm bảo tính thống nhất và
hình thức xây dựng mong muốn
của công trình. Việc này cũng đảm
bảo mật độ, quy mô mong muốn
của dự án nằm trong giới hạn tiêu
chuẩn về chiều cao và khoảng lùi.
Cần phải giải thích lý do của
việc thiết lập giới hạn tiêu
chuẩn thiết kế đến cộng
đồng, người có yêu cầu,
hoặc những người có
chuyên môn.
VỎ CÔNG TRÌNH
Vỏ công trình là một thể tích ba chiều xác định phần ngoài cùng của một
khu đất mà tòa nhà được xây dựng.
Street
Lốiđibộ
Chỉgiới
Vỏ bọc
công trình
Chỉgiới
Vỏ bọc
công trình
8
Vỏ công trình sẽ xác định quy mô thích
hợp của dự án trong tương lai. Vỏ công
trình sẽ tương ứng với khối tính, chiều
cao liên quan đến đường phố, không
gian mở chung và riêng, kích thước khối
và lô đất ở vị trí cụ thể.
Vỏ công trình cũng giúp xác định và
kiểm soát loại hình đô thị trong tương lại
tại các khu vực trung tâm, khu tái phát
triển, khu ngoại vi và địa điểm đặc biệt
như: khu di sản, cảnh quan, hay những
khu vực có địa hình khắc nghiệt.
Phối cảnh của một thiết
kế tòa nhà dự kiến bên
trong vỏ bọc công trình
vỏ bọc
9
Vỏ công trình nên có diện tích lớn hơn so với
diện tích sàn từ 25-30%. Điều này cho phép các
thành phần khác của tòa nhà không được tính
vào diện tích sàn nhưng vẫn được tính vào phần
thiết kế và kiến trúc đệm như: ban công, cầu
thang, thang máy, không gian mở.
Vỏ công trình sẽ xác lập nên một "bình chứa" mà
tại đó tòa nhà được thiết kế. Đây là công cụ xác
địnhhình thái đô thị và quy mô khu vực trong
tương lai.
Diện tích sàn của tòa nhà thường nhỏ hơn vỏ
công trình từ 25-30%.
Vỏ công trình giúp:
Xác định hình dạng không gian ba chiều của
tòa nhà và các khu vực lân cận ở không gian
rộng hơn.
Đưa ra quyết định về mật độ thích hợp và bối
cảnh cho khu đất.
Xác định khu vực không gian mở và cảnh quan.
Kiểm tra những giới hạn tiêu chuẩn chính để
đảm bảo tính đồng bộ và kết quả mong muốn.
Xác định được quy mô và địa điểm của dự án
mới.
Lorem ipsum dolor sit amet,
consectetur adipiscing elit. In semper,
Số tầng nổiChiều cao
tối đa theo
mét
Chiều cao
tối đa tòa nhà
“ CHIỀU CAO
TÒA NHÀ ”
10
Chiều cao tòa nhà giúp xác định đặc tính mong muốn về
địa điểm, địa hình của dự án trong tương lai. Nó cũng xác
định tỉ lệ và quy mô của đường phố, không gian công cộng
và mối quan hệ với sự tiện nghi về mặt vật lý, thị giác của
hai phạm trù công cộng và riêng tư.
Việc kiểm soát chiều cao tòa nhà
được xác định bởi các yếu tố như: khả
năng đón nắng, thiết kế và mục đích
sử dụng của mái, hệ thống chắn gió,
sự tiện nghi của cư dân và phù hợp
với tiêu chí về địa hình và cảnh quan
di sản.
Tổng chiều cao tòa nhà cho thấy
số tầng khả thi của một dự án.
Chiều cao giữa hai tầng thay đổi
phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
Ví dụ như những gian hàng có
văn phòng thường có trần cao
hơn căn hộ.
Mục tiêu
Việc kiểm soát chiều cao tòa nhà trong kế
hoạch quản lý dự án thường phản ánh đặc
tính sẵn có hoặc mong muốn trong tương
lai của 1 khu vực. Việc kiểm soát này có
thể cần tiến đến hoặc thay đổi trong một
vị trí trong khi vẫn nằm trong chiều hướng
tối đa hóa thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường của địa phương.
Đường phố
Bãi đỗ
Sự đa dạng
của chiều cao trong
quản lý dự án
Chiều cao tối đa
trong kế hoạch
bảo vệ
Sơ đồ này cho thấy chiều cao của các tòa nhà được đề cập
đáp ứng với mật độ thấp và cao hơn dọc theo mặt tiền khu phố.
11
Kiểm soát chiều cao tòa nhà đảm bảo
dự án đáp ứng quy mô và đặc tính
mong muốn trong tương lai của đường
phố và khu vực địa phương.
Kiểm soát chiều cao tòa nhà cần xem
xét chiều cao của những tòa nhà đã có
từ trước mà khó có thể thay đổi được
(ví dụ như một hạng mục di sản hay tòa
nhà được phân chia theo tầng).
Những căn hộ, không gian mở, những khu vực kết nối và khu
vực công cộng được tạo điều kiện để nhận đủ ánh sáng mặt
trời.
Những thay đổi trong địa hình được điều tiết một cách phù
hợp.
Việc kiểm soát chiều cao tòa nhà thúc đẩy thiết kế mái giàn và
không gian mở chung trên mái tại những vị trí phù hợp.
12
Thiết lập chiều cao toà nhà bằng cách
cộng dồn chiều cao giữa sàn và trần
theo số tầng mong muốn.
Cộng thêm 0.4m mỗi sàn cho phần
kết cấu, hạ tầng, khoảng âm sàn và
phần hoàn thiện. Cộng thêm 1m vào
tổng số mét để cho hệ thống mái có
kiến trúc đệm. Cộng thêm 2m vào
tổng số mét cho những thay đổi về
địa hình khi cần.
Tăng thêm độ cao tại những nơi
thường xảy ra ngập lụt.
NHỮNG LƯU Ý KHI THIẾT KẾ CHIỀU CAO
Triển khai vỏ bọc công trình và chiều
cao tại khu đất cụ thể trong kế hoạch
quản lý dự án cho những vị trí lớn và
phức tạp hơn như là trên sườn dốc và
những địa hình thay đổi.
Đảm bảo rằng việc kiểm soát chiều
cao này đáp ứng được số tầng mong
muốn, chiều cao tối thiểu giữa mỗi
tầng cần cho mục đích sử dụng trong
tương lai và bao gồm cả chiều cao lớn
hơn ở tầng trệt.
Đảm bảo chiều cao tối đa cho phép lắp
đặt hệ thống mái giàn và hạ tầng kĩ
thuật hoặc tính năng thiết kế của hệ
thống mái đó được cấp phép theo kế
hoạch bảo vệ môi trường của địa
phương.
Địa điểm
12-18m
Sựđadạng
chiều cao
Chiều cao
tối đa theo kế
hoạch BVMT
Đường
phố
13
Chiều cao cụ thể của dự án phải nằm
trong phạm vi giới hạn, theo kế hoạch
bảo vệ môi trường của địa phương.
Việc xác định chiều cao bằng cách liên hệ
nó với những tính năng cụ thể một cách
phù hợp tại từng khu đất như những
đường vách đứng hay những hạng mục
di sản bao gồm:
Xác định chiều cao tổng thể hay
chiều cao ngoài mặt tiền với những
đường tuyến đã biết như mái hiên, lan
can, mái đua và đình
Căn chỉnh chiều cao giữa các tầng
của dự án mới với những mô hình xây
dựng trước đó.
Chiều cao ngoài mặt tiền để xác
định quy mô và tính khép kín của khu
phố.
Bước chuyển hạ trong chiều cao
tòa nhà tại ranh giới giữa hai khu vực với
chiều cao khác nhau.
14
Đảm bảo chiều cao trên mái ở mức tối đa
tại không gian ở trên mái và cân nhắc các
giới hạn chiều cao cho khu vực lối vào
thang máy/ cầu thang và những kết cấu
mái che.
Khi đã xác định được hệ số sử dụng đất,
kiểm nghiệm chiều cao tòa nhà với hệ số
sử dụng đất để đảm bảo chúng phù hợp
với nhau.
Cân nhắc kiểm soát chiều cao thứ cấp để
chuyển tiếp hình thức xây dựng, ví dụ:
hoạch BVMT
Địa điểm
12-18m
Sựđadạng
chiều cao
Chiều cao tối
đa theo kế
Đường phố
Trên những sườn dốc chạy ngang
khu đất, kiểm soát chiều cao một
cách đa dạng có thể áp dụng vào
bước chuyển hạ đến tầng thấp
hơn của khu đất và giúp tạo ra
những sàn để ở (12-18m) hướng
về đường phố.
Chiều cao tòa nhà trong các khu vực tái quy hoạch nên phản ánh
được đặc tính mong muốn trong tương lai của khu phố.
15
Theo tiêu chuẩn xây dựng của Úc quy định những yêu cầu
nhất định dựa trên chiều cao hữu dụng của tòa nhà. Khi đưa
ra các tiêu chuẩn kiểm soát chiều cao, cần cân nhắc những
giới hạn này bởi vì đây chính là những yếu tố tác động lên
tính khả thi của dự án. Chủ đầu tư có thể thiết kế một tòa nhà
có chiều cao tối đa trong khi vẫn đạt được một sự phát triển
khả thi về kinh tế.
HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT
Hệ số sử dụng đất (FSR)
Là mối tương quan của
tổng diện tích sàn xây
dựng (GFA) của một tòa
nhà với tổng diện tích
khu đất mà nó xây dựng
trên. Nó chỉ ra mật độ dự
kiến. FSR là phương pháp
được sử dụng một cách
rộng rãi để ước tính tiềm
năng phát triển của khu
đất.
Mặc dù vậy, cần chú ý rằng FSR
thiết lập công suất tối đa theo lý
thuyết. Việc đạt được diện tích
sàn tối đa có thể không luôn
luôn khả thi bởi những yếu tố
kiểm soát khác của dự án hoặc
các ràng buộc khác dành của
riêng khu đất như kích thước,
hình dạng, những đặc tính cảnh
quan hiện hữu, những công
trình lân cận hay những di sản
cần cân nhắc.
FSR
Tỉ lệ xấp xỉ 2:1 FSR
6-7 tầng
Tỉ lệ xấp xỉ 1:1
FSR 3 tầng
16
FSR không phải là một thước đo cho
công suất tối đa của vỏ bọc công trình.
Vỏ bọc công trình đem đến một thông
số tổng thể cho thiết kế của dự án.
Tổng diện tích sàn cho phép chỉ nên
“chiếm” khoảng 70% vỏ bọc công trình.
Tỉ lệ xấp xỉ 3:1 FSR
9-12 tầng
Ở những khu đô thị mới hoặc nơi có khu
lân cận đang trong quá trình thay đổi thì
vỏ bọc công trình phải được kiểm tra
trước khi thiết lập kiểm soát FSR.
MỤC TIÊU
• Đảm bảo rằng dự án điều chỉnh phù
hợp với dung tích tối ưu của khu đất và
mật độ mong muốn của khu vực.
• Cung cấp cơ hội hình thành kiến trúc
đệm và tính sáng tạo trong vỏ bọc tòa
nhà bằng cách thiết lập kỹ càng diện
tích sàn cho phép.
HỆ SỐ
SỬ DỤNG ĐẤT
17
Khi xác lập việc kiểm soát FSR, vỏ bọc công
trình cực đại có thể được dùng để kiểm tra
FSR bao gồm bất kỳ sự thúc đẩy hay gia
tăng tiềm năng
HỆ SỐ
SỬ DỤNG ĐẤT
01
02
Những cân nhắc khi kiểm soát FSR
Kiểm tra hình dạng công trình
mong muốn so với FSR được đề
suất để đảm bảo rằng nó phù
hợp với vỏ bọc công trình,
chiều cao, chiều sâu, khoảng lùi
và không gian mở cần thiết.
GFA phải vừa một cách thoải
mái trong vỏ bọc công trình vì
vỏ bọc công trình cũng cần
tính đến các yếu tố xây dựng,
khu vực dịch vụ kỹ thuật mà
không được tính đến trong
định nghĩa GFA và cho kiến
trúc đệm của tòa nhà (xem mục
2B Vỏ bọc công trình).
18
Vỏ bọc công trình
cực đại
Diện tích sàn gia tăng
sự thúc đẩy
Diện tích sàn cho phép
tiềm năng dựa trên
Cân nhắc làm thế nào diện tích
sàn được thực hiện trên khu đất
lớn hơn. Sử dụng chỉ một hệ số sử
dụng đất có thể dẫn đến việc xây
dựng với mật độ vượt quá hay
quá thiếu. Ví dụ, trong 1 khu vực
với việc kiểm soát chiều cao nhất
quán.
Những lô đất ở góc, giữa khu
hoặc vùng trũng rộng có xu
hướng có những dung tính sàn
khác nhau.
Những khu đất nhỏ với chỉ một
tòa nhà có thể có dung tích sàn
lớn hơn những khu đất rộng
hơn với nhiều tòa nhà.
Những khu đất rộng với nhiều
tòa nhà cần những khoảng
không lớn giữa các tòa nhà với
nhau nên có thể có dung tích
sàn nhỏ hơn.
Cả khu:
Tỉ lệ xấp xỉ 2:1
FSR (Tổng)
Phần A:
Tỉ lệ xấp xỉ 2.5:1
FSR (SD)
Phần B:
Tỉ lệ xấp xỉ 2.3:1
FSR (SD)
Phố mới
Phần A
Phần B
Trên những khu đất ngoại vi với đường
phố mới và/hoặc không gian mở cả FSR
tổng (GROSS) hay FSR sử dụng (NET) cho
từng dự án trên các khoảnh đất riêng cần
phải được xác định.
FSR tổng có thể sẽ lơn hơn rất nhiều so với
FSR sử dụng.
Trên những khu đất có phân khu và phạm vi
công cộng dành riêng (VD: đường phố mới) FSR
tổng thể thấp hơn FSR sử dụng cho mỗi dự án
trên khoảnh đất phân.
03HỆ SỐ
SỬ DỤNG ĐẤT
04
19
•
•
•
ABOUT
STUDIO
Triển khai việc kiểm soát FSR cho mỗi mục
đích sử dụng khi cả hai mục đích sử dụng để ở
và cho thuê như văn phòng, thương mại và bán
lẻ đều được phép.
Diện tích khu thương mại hay bán lẻ thường lấp
đầy 80-85% vỏ bọc của chúng. Cho phép các
dịch vụ, lưu thông, đỗ xe và chuyển hàng cần
thiết.
Chú ý rằng FSR để ở có xu hướng thấp hơn so
với thương mại và bán lẻ. Điều này là do tòa nhà
chung cư thường không sâu bằng tòa nhà
thương mại để cung cấp sự tiện nghi bên trong
tốt hơn và hợp nhất những yếu tố không tính
vào diện tích sàn như ban công.
Xem xét các cơ hội
để đạt được các lợi ích
công cộng như những
công trình cộng đồng và
cải thiện phạm vi công
cộng chẳng hạn như
đường phố mới, đường
cắt ngang khu đất và
không gian mở.
06
05
Trong môi trường ồn ào hoặc không thân thiện, tác động của tiếng
ồn và ô nhiễm từ bên ngoài có thể cần đến việc xây lấp ban công. Khi thiết
lập kiểm soát FSR trong những trường hợp này cần cân nhắc việc cung
cấp thêm các diện tích để bù cho việc xây lấp ban công.
07
20
ĐỘ
SÂU
TÒA
NHÀ
Độ sâu tòa nhà là
gồm cả những kiến trúc đệm như ban
công, lối ra vào hành lang, mái hiên, ô
văng, mái che nắng, các phiến và
những đặc điểm kiến trúc khác.
một công cụ quan trọng
để xác định quy mô dự án của
một khu đất. Nó là chiều mặt cắt
ngang tổng thể của vỏ bọc một công
Độ sâu tòa nhà
ảnh hưởng đến lưu
thông và hình dáng tòa
nhà và có mối quan hệ trực
tiếp tới tiện nghi bên trong
qua việc xác định độ sâu của
phòng từ đó ảnh hưởng đến việc
trình. Độ sâu một tòa nhà thường bao
tiếp cận với ánh sáng và không khí.
Với các dự án chung cư nói chung, độ
sâu tòa nhà nhỏ hơn có tiềm năng lớn
hơn để đạt được thông gió tự nhiên và
tiếp nhận ánh sáng ban ngày tối ưu so
với công trình có sàn sâu hơn.
Các tòa nhà hỗn hợp có các tầng dưới
sâu hơn được sử dụng với mục đích
thương mại và bán lẻ chuyển đổi sang
mục đích để ở với các tầng phía trên với
chiều sâu nhỏ hơn.
21
Sự chuyển đổi
theo độ sâu tòa
nhà được thể
hiện trong một
tòa nhà hỗn hợp:
Những tầng sâu
hơn phía dưới
được dùng cho
mục đích thương
mại hay bán lẻ và
những tầng hẹp
hơn phía trên
được dùng làm
căn hộ chung cư.
bán lẻ
Khu chung cư
Độ sâu khối căn hộ dân cư
Độ sâu tổng thể
Khu thương mại
Bãi đỗ xe Khu bán lẻ
Đảm bảo rằng phần lớn dự án
liên quan đến quy mô bối cảnh
mong muốn trong tương lai.
MỤC TIÊU
1
22
Đảm bảo độ sâu tòa nhà hỗ trợ
cho việc bố trí các căn hộ mà đáp
ứng được các mục tiêu, tiêu chí và
hướng dẫn thiết kế trong các
chuyên đề khác của tạp chí này.
2
Những cân nhắc khi thiết lập
kiểm soát chiều sâu tòa nhà
Độ sâu tòa nhà
Độ sâu tòa nhà
Độsâutòanhà
Những ví dụ này cho thấy làm cách
nào để xác định độ sâu tùy vào hình
dáng mỗi tòa nhà.
23
Kiểm tra chiều sâu tòa nhà với mặt bằng
tầng điển hình và mặt bằng căn hộ để
đảm bảo chúng có thể đạt được khả
năng nhận ánh sáng mặt trời và thông
gió tự nhiên cần thiết.
Những hạn chế của khu đất có thể cần
đến sự đa dạng về chiều sâu nhằm đạt
được mức độ tiện nghi cao dành cho cư
dân và khu xung quanh.
Cần cân nhắc việc đa dạng độ sâu của
tòa nhà liên quan đến hướng. Ví dụ, tòa
nhà hướng về hai phía Đông - Tây đón
nhận ánh mặt trời từ cả hai hướng và có
thể có căn hộ có chiều rộng đến 18m
(với căn hộ đa hướng), trong khi tòa nhà
hướng về hai phía Bắc - Nam nên thu
hẹp để giảm thiểu số lượng căn hộ
hướng về phía Nam bởi sẽ có hạn chế
hoặc không nhận ánh sáng mặt trời
(cân nhắc về mối quan hệ với mục 4A
Khả năng nhận năng lượng và ánh sáng
mặt trời).
Thiết kế chiều sâu tối đa của một căn
hộ là 12-18m tính từ dọc cửa kính
này đến dọc cửa kính ở cạnh đối diện
khi lập mặt bằng khu vực và kiểm tra
kiểm soát dự án.
Việc này sẽ đảm bảo căn hộ nhận đủ
ánh sáng ban ngày và thông gió tự
nhiên đồng thời tối ưu thông gió
chéo tự nhiên.
Những cân nhắc khi thiết
lập kiểm soát chiều sâu tòa
nhà
Khi chiều sâu lớn hơn được đề xuất,
chứng minh rằng mặt bằng đó có
thể đạt được sự tiện nghi tối thiểu
chấp nhận được với chiều sâu của
phòng và căn hộ.
Việc này có thể cần đến một lượng
lớn kiến trúc đệm và tăng cường
chiều dài tường bao ngoài.
Phối hợp chiều cao và chiều sâu
công trình:
• Các tòa nhà có chiều sâu nhỏ và
chiều cao lớn mang lại sự tiện nghi
sinh hoạt tốt hơn so với những tòa
nhà có chiều sâu lớn và chiều cao
nhỏ.
• Tòa nhà có chiều sâu lớn hơn sẽ khả
thi nếu cũng có trần nhà cao hơn, ví
dụ việc tái sử dụng một cách phù
hợp công trình hiện hữu (xem 4D
Kích thước và mặt bằng căn hộ).
Với tòa nhà hỗn hợp, căn chỉnh độ
sâu tòa nhà với khả năng sử dụng
trong tương lai.
Ví dụ, chuyển đổi từ các tầng bán lẻ
hay thương mại sâu ở khối đế thành
các tầng để ở hẹp hơn trong khối
tháp phía trên.
Với mặt bằng từng khu, nếu thay đổi
mục đích sử dụng thì chiều sâu cũng
phải thay đổi tương ứng.
Thiết lập đơn vị đo chiều sâu là mét.
Chiều sâu tòa nhà bao gồm mặt sàn
phía trong, tường phía ngoài, ban
công, khu vực lưu thông bên ngoài
và kiến trúc đệm như các hốc và bậc
thềm trong mặt bằng và mặt cắt
24
Khoảng cách giữa các
tòa nhà là khoảng cách
được đo giữa các mặt
ngoài tòa nhà hoặc tòa
nhà. Khoảng cách này góp
phần hình thành hình thái
đô thị của một khu vực và
sự tiện nghi của các căn hộ
cũng như các không gian
mở xung quanh.
Khoảng cách giữa
các tòa nhà
Khoảng cách giữa các tòa nhà được đo từ mặt
ngoài tường bao của tòa nhà tính cả ban công
Sự tiện nghi được cải thiện
thông qua việc thiết lập
khoảng cách tối thiểu giữa các
căn hộ trong khu vực, giữa các
căn hộ với các khu vực hạn chế
cư dân và với ranh giới với các
khu vực lân cận.
Khoảng cách giữa các
tòa nhà còn đảm bảo
những khu vực mở sở
hữu chung hoặc riêng
đều có tính hiệu dụng
với các yếu tố về cảnh
quan, đất trồng cây,
đầy đủ ánh sáng mặt
trời và sự riêng tư.
Đối với các căn hộ,
khoảng cách này còn hỗ
trợ cải thiện sự riêng tư
về hình ảnh và âm thanh,
tầm nhìn, thông gió tự
nhiên và khả năng nhận
ánh sáng tự nhiên.
Việc kiểm soát khoảng
cách giữa các tòa nhà
nên được liên kết với
việc kiểm soát chiều
cao, kiểm soát các
không gian mở
chung/riêng và cả sự
riêng tư về mặt hình
ảnh cũng như âm
thanh của căn hộ.
25
CÁC TÒA NHÀ
KHOẢNG CÁCH GIỮA
Mục tiêu
• Đảm bảo dự án mới này được mở
rộng để hỗ trợ những đặc tính mong muốn
trong tương lai với việc tạo khối và không
gian thích hợp giữa các tòa.
• Hỗ trợ cung cấp tiện nghi cho cư dân
bao gồm tầm nhìn riêng và các tiêu chuẩn
cách âm, khả năng thông gió và đón nhận
ánh sáng tự nhiên cũng như quang cảnh
xung quanh.
• Cung cấp khu vực thích hợp cho các
không gian công cộng, các khoảnh đất
trồng cây và cảnh quan.
Khoảng cách giữa các tòa nhà hỗ trợ cho sự tiện
nghi của cư dân và giúp cung cấp những không
gian mở chung phù hợp.
Requiredsidesetback
Requiredsidesetback(ifredeveloped)
Trong các khu vực đang trải qua quá trình chuyển đổi từ
mật độ thấp sang mật độ cao hơn, khoảng cách tối thiểu
giữa các tòa nhà có thể không đạt được cho đến khi khu
vực hoàn tất quá trình chuyển đổi.
Từ 9 tầng trở lên 12 -24m
Từ 8 tầng trở xuống 9 -18m
Từ 4 tầng trở xuống 6 -12m
Chiều cao tòa nhà Khoảng cách tách biệt
Khoảng cách tối thiểu giữa các tòa nhà tăng tỉ
lệ theo chiều cao tòa nhà.
Các khu vực lưu thông ra ban công
nên được coi là không gian có thể ở
được, với khoảng cách được đo từ
mép ngoài của các khu vực đó.
Cách để đo khoảng cách giữa
các tòa
Khi đo khoảng cách giữa các tòa
nhà phục vụ mục đích thương mại
và các các tòa nhà cho cư dân,
chúng ta coi các cửa sổ văn phòng,
ban công là không gian ở được và
các khu kĩ thuật, khu dịch vụ là khu
vực không dành để ở.
Đối với các tòa nhà liền kề, khoảng
cách tối thiểu nêu trên sẽ chỉ được
tính một nửa. Việc này làm cho
khoảng cách giữa các tòa nhà trong
khu nhà được phân đều.
26
Khoảng cách tách tối thiểu cho các tòa nhà là:
Từ 4 tầng trở xuống (khoảng 12m):
• 12m giữa các phòng ở được/ban công
• 9m giữa các phòng ở được và không ở được
• 6m giữa các phòng không ở được
Từ 5 đến 8 tầng (khoảng 25m):
• 18m giữa các tầng ở được/ban công
• 12m giữa các tầng ở được và không ở được
• 9m giữa các tầng không ở được
Từ 9 tầng trở lên (hơn 25m):
• 24m giữa các phòng ở được/ban công
• 18m giữa các phòng ở được và không ở được
• 12m giữa các phòng không ở được 43
27
TÒA NHÀ
KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC
THIẾT LẬP KIỂM SOÁT
Thiết kế và thử nghiệm việc kiểm soát
khoảng cách giữa các tòa nhà trong bản
vẽ và mặt cắt thiết kế.
Kiểm tra việc kiểm soát khoảng cách
giữa các tòa nhà liên quan đến khả năng
nhận ánh sáng mặt trời và ánh sáng ban
ngày của tòa nhà và các không gian mở.
Khoảng cách giữa các tòa có thể cần
phải được tăng lên để có thể nhận đủ
ánh sáng mặt trời và đủ không gian
mở tại các vị trí đặc biệt, ví dụ như ở
các sườn dốc.
Việc gia tăng khoảng cách giữa các
tòa nhà tỷ lệ thuận với chiều cao
chúng nhằm đạt được sự tiện nghi và
riêng tư cho cư dân tòa nhà và một
hình thái đô thị mong muốn.
Tại ranh giới của một sự thay đổi giữa
khu vực từ các tòa nhà chung cư đến
một khu vực mật độ thấp hơn, tăng
khoảng lùi của tòa nhà từ ranh giới
thêm 3 mét.
Khoảng cách giữa các tòa nhà là không
cần thiết khi mà những tòa nhà dùng
tường chung. Điều này thường xảy ra
dọc theo một con phố chính hay tại
các tầng khối đế trong các trung tâm
thương mại.
Khoảng lùi cần thiết có thể còn lớn
hơn khoảng cách giữa các tòa để đạt
được sự tiện nghi tốt hơn.
28
Khoảng lùi xây dựng thiết lập
sự liên kết của tòa nhà dọc theo
mặt tiền với đường phố, xác định
không gian độ rộng của đường
phố. Kết hợp với chiều cao của
tòa nhà và đường xá (bao gồm vỉa
hè, mặt đường), khoảng lùi này
xác định tỉ lệ và quy mô của
đường phố và góp phần vào đặc
tính của khu vực công cộng.
Tại những khu trung tâm, khoảng lùi
xây dựng hay chỉ giới đường đỏ có thể
được đặt tại ranh giới của bất động sản,
tạo nên hành lang của con phố với những
công trình được xây mặt tiền thẳng hàng.
Còn tại khu vực ngoại ô, khoảng lùi xây
dựng có thể chứa những khu vườn, góp
phần tạo nên cảnh quan của tòa nhà và
đường phố. Khoảng lùi xây dựng cung cấp
khoảng không cho những lối vào tòa nhà,
sân và lối vào căn hộ ở tầng trệt, những
khu vực cảnh quan và đất trồng cây.
29
KHOẢNG LÙI XÂY DỰNG
Thiết lập tỉ lệ khoảng không mong
muốn của đường phố và xác định
mép đường.
Cung cấp không gian góp phần tạo
nên đặc tính cảnh quan mong
muốn của đường.
Tạo ra một điểm ngưỡng bằng cách
cung cấp một sự chuyển tiếp rõ
ràng giữa khu vực công cộng và tư
nhân.
Tăng cường khả năng giám sát thụ
động và tầm nhìn ra ngoài phố.
Tạo ra các lối vào đạt tiêu chuẩn
cho hành lang, tiền sảnh hoặc các
khu nhà ở riêng lẻ.
Hỗ trợ đạt được tầm nhìn riêng cho
các căn hộ với đường phố.
1
3
2
5
6
4
Mục tiêu
Riêng Chung Riêng
Đường phố được xác định bằng sự kết hợp của nhiều
yếu tố công cộng (phần đường xe chạy, lề đường, bờ
đường và lối đi bộ) và những yếu tố tư nhân (khoảng
lùi xây dựng, hàng rào và mặt tiền tòa nhà).
30
Xác định cảnh quan đường phố trong
tương lai với chỉ giới xây dựng mặt trước
của tòa nhà.
Phù hợp với các dự án hiện hữu.
Lùi xuống so với các tòa nhà có chức
năng đặc biệt.
Giữ lại những cây xanh quan trọng.
Tại những khu trung tâm khoảng lùi xây
dựng có thể cần nhất quán để củng cố
mép đường.
Coi như các kiến trúc đệm gồm ban công,
cảnh quan v…v ở trong khoảng lùi xây
dựng.
Sử dụng một phạm vi khoảng lùi khi đặc
tính mong muốn biến thiên một cách nhất
quán với tổng thể hoặc khi mỗi khu đều
nằm ở cùng một góc với đường phố.
Quản lý các vị trí góc và mặt tiền phụ.
Việc điều chỉnh khoảng lùi xây dựng
liên quan đến hình thức đường phố
và tòa nhà mong muốn, ví dụ:
31
1. Khoảng lùi dễ nhận thấy
3. Phạm vi khoảng lùi
2. Biến thể cho các khu nằm chéo
4. Chỉ giới xây dựng
Khoảng lùi xây dựng nên nhất quán với kiểu mẫu
khoảng lùi đã có sẵn trên phố hoặc khoảng lùi đạt
được đặc tính mong muốn của khu vực trong tương lai
XÂY DỰNG
SOÁT KHOẢNG LÙI
THIẾT LẬP KIỂM
Xem xét để chọn tỷ lệ phần trăm tối đa
của dự án có thể được xây cho đường xây
dựng phía mặt tiền để đảm bảo mặt tiền
được điều chỉnh dọc theo chiều dài của các
tòa nhà.
Xác định đặc trưng, loại hình và mục
đích sử dụng của các không gian mở và
các khu vực cảnh quan hướng ra đường để
những khoảng lùi có thể phù hợp với cảnh
quan và không gian mở riêng.
Cân nhắc về khoảng lùi thứ cấp đối
với các tầng trên khi kết hợp với việc
kiểm soát chiều cao tòa nhà để:
• Tăng cường quy mô mong muốn
của tòa nhà tại mặt tiền trên phố.
• Giảm thiểu việc che khuất con phố
và các tòa nhà khác.
Để tăng cường khả năng giám sát thụ
động, lập những khoảng lùi có thể đảm
bảo việc một người có thể dễ dàng nhìn
ra phố khi đứng ngoài ban công hay
trước cửa sổ.
Cân nhắc việc tăng cường khoảng lùi khi
muốn mở rộng đường phố hay lối đi bộ.
Căn chỉnh khoảng lùi xây dựng với mục
đích sử dụng của tòa nhà. Ví dụ, đối với
các tòa nhà hỗn hợp, việc không có khoảng
lùi là thích hợp.
3232
THUẬT NGỮ
Sự riêng tư âm thanh
mức độ cách âm giữa các căn hộ, giữa căn
hộ với khu vực công cộng xung quanh, và
giữa không gian bên ngoài và bên trong
Chiều cao tòa nhà
(a) Là chiều cao của tòa nhà được tính
theo mét - khoảng cách thẳng đứng từ mặt
đất (hiện tại) đến điểm cao nhất của tòa
nhà, hoặc
(b) Là cao trình chuẩn của tòa nhà –
khoảng cách thẳng đứng tính từ “mực
chuẩn 0 về độ cao của lưới độ cao quốc gia”
theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây
dựng lưới độ cao.
Chiều sâu tòa nhà
là toàn bộ kích thước mặt cắt của vỏ bọc tòa
nhà. Nó bao gồm sàn nhà bên trong, tường
bao ngoài, ban công, lối ra vào và khu vực
đệm như hốc tường và những yếu tố khác
như bậc thềm và đường ống
Nhà ở tái sử dụng (Adaptive reuse)
Sự chuyển đổi cách sử dụng của một tòa
nhà hay một cấu trúc hiện có sang một
cách sử dụng khác hoặc thay đổi sang hình
dạng khác
Tiện nghi
khả năng sống tiện lợi hay chất lượng sống
của một nơi, khiến nó thoải mái và dễ chịu
cho một cá nhân hay một nhóm người ở. Sự
tiện nghi rất quan trọng ở công cộng, khu
vực chung hay khu vực riêng tư, nó bao
gồm cả sự hài lòng về ánh sáng tự nhiên,
cảnh quan, sự riêng tư và yên tĩnh. Nó cũng
bao gồm cả sự bảo vệ khỏi ô nhiễm và mùi.
Kiến trúc đệm
Khu vực phía trước của tòa nhà bao gồm
hành lang, ban công, cửa sổ nhô ra, sân
ngắm cảnh, sân trong, mái giàn, bậc thang,
mái hiên, khung cửa sổ và hiên che nắng
36
Chỉ giới tòa nhà
Đường biên dễ nhận thấy được tạo thành
bởi mặt ngoài chính của tòa nhà. Ban công
hoặc cửa sổ nhô ra (bay window) có thể
hoặc không tính là đường biên phụ thuộc
vào cảnh quan đường phố mong muốn.
Không gian mở chung
Không gian ngoài trời nằm ở trên mặt đất
hoặc trong công trình thuộc sở hữu chung
và được sử dụng cho mục đích giải trí cho
cư dân trong tòa nhà. Không gian mở
chung có thể chỉ có dân cư ra vào hoặc là
khu vực công cộng
Mái đua
Cấu trúc nằm ngang được trang trí ở trên
nóc tòa nhà
như “vương miện” và hoàn thiện mặt tiền
bên ngoài
Sân trong
không gian chung ở tầng trệt hay trong
công trình (gác lửng hay mái) không có mái
che trong tòa nhà và được vây quanh bởi ít
nhất ba mặt
Ánh sáng ban ngày
bao gồm cả ánh sáng từ giếng trời (được
khuếch tán qua bầu trời) và ánh nắng mặt
trời (tia nắng trực tiếp từ mặt trời). Ánh
sáng thay đổi theo thời gian trong ngày,
mùa và điều kiện thời tiết
Hệ số sử dụng đất
là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của tất cả các
công trình trong khu đất với diện tích khu
đất.
Hành lang ngoài
hành lang ở phía ngoài, thường có một lối
đi, cung cấp lối đi đến các căn hộ riêng dọc
theo nó.
Đường dọc cửa kính
mặt trong của cửa sổ trong những bức
tường bao ngoài tòa nhà
Khu vực đất trồng cây
Khu vực có đất màu ở trong công trình
không bị ngăn trở bởi tòa nhà hay các kết
cấu phía trên hay phía dưới mặt đất và có
kích thước tối thiểu một chiều là 6 mét. Khu
vực đất trồng cây không bao gồm tầng
hầm đỗ xe, hạ tầng dịch vụ, bể bơi, sân
tennis, và các bề mặt không thấm nước bao
gồm cả bãi đỗ xe, đường xe chạy và khu vực
mái.
Khu đô thị đông đúc
khu vực cho phép hệ số sử dụng đất cho
công trình là 2:5:1 hoặc lớn hơn
Lan can
Một tường thấp nằm ngang hay hàng rào ở
rìa ban công hay mái. Thường được thiết kế
tạo thành tường ngoài mặt tiền của các tòa
nhà (xem mái đua)
Khối đế
Phần đế của một tòa nhà mà đặt ở phía trên
là phần cao hơn (phần tháp).
37
Phòng ở được
một phòng được sử dụng cho các hoạt động
gia đình thông thường. Bao gồm phòng ngủ,
phòng khách, phòng chờ, phòng nghe nhạc,
phòng xem ti vi, phòng bếp, phòng ăn, phòng
may vá, phòng làm việc, phòng giải trí, phòng
cho gia đình, phòng tắm nắng; nhưng ngoại trừ
phòng tắm, nơi giặt đồ, buồng vệ sinh, nhà
kho, phòng thay đồ, ban công, hành lang, sảnh,
buồng làm ảnh, phòng phơi đồ và các không
gian khác theo bản chất chiếm dụng chuyên
biệt thường xuyên hoặc trong một giai đoạn
kéo dài.
Phòng không ở được
Không gian tự nhiên không được sử dụng
thường xuyên hay trong một thời gian dài, bao
gồm phòng tắm, buồng giặt, nhà xí, kho chứa,
phòng thay đồ, hành lang, sảnh, phòng tối rửa
ảnh, phòng phơi đồ.
Thông gió chéo tự nhiên
Thông gió tự nhiên cho phép không khí đối lưu
từ nơi áp lực lớn ở phía có gió của tòa nhà đến
nơi có áp lực thấp ở phía không có gió tạo nên
sự thoải mái và tiện nghi cho người ở. Sự kết
nối giữa các cửa sổ này cần một con đường
thông thoáng không bị cản trở cho không khí
lưu thông. Đối với một căn hộ để được coi là
thông gió chéo, phần lớn không gian sinh hoạt
chính và n-1 phòng ngủ (n là số lượng phòng
ngủ) phải đặt trên đường đối lưu của gió.
Không gian mở riêng tư
Không gian ngoài trời nằm ở tầng trệt hoặc
trong một cấu trúc riêng tư và có thể sử dụng
cho việc giải trí cho cư dân trong các căn hộ.
Không gian mở công cộng
Khu vực công cộng cho mục đích làm không
gian mở và nằm trong quyền kiểm soát của các
cơ quan công quyền.
38
Khu đất dốc
Khu đất có độ dốc lớn hơn hoặc bằng 15%
Wintergarden
Một ban công có rào bao quanh, thường
được lắp kính và có thể sử dụng để giảm
thiểu tiếng ồn dọc theo các tuyến đường
đông đúc, đường sắt và tiếng ồn máy bay
Khả năng tiếp cận ánh sáng mặt trời
Khả năng tòa nhà nhận được ánh sáng
trực tiếp từ mặt trời không có cản trở từ
các tòa nhà hay các vật cản ngoại trừ cây
xanh.
Mặt tiền
mặt phía ngoài của tòa nhà, mặt chính, đối
diện với đường phố hoặc không gian công
cộng.
Khoảng lùi đường
Không gian dọc theo mặt tiền đường giữa
chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
Ánh sáng mặt trời
Chùm tia bức xạ trực tiếp từ mặt trời
Tòa chung cư
Là một tòa nhà gồm ba căn để ở trở lên
nhưng không bao gồm phần cơi nới thêm
hay nhà ở nhiều buồng
39
APARTMENT | No.2 - Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế

More Related Content

What's hot

Hệ lưới thanh không gian DIAGRID & The Gherkin
Hệ lưới thanh không gian DIAGRID & The GherkinHệ lưới thanh không gian DIAGRID & The Gherkin
Hệ lưới thanh không gian DIAGRID & The Gherkinluongthuykhe
 
Chuyên đề tốt nghiệp Kiến trúc
Chuyên đề tốt nghiệp Kiến trúcChuyên đề tốt nghiệp Kiến trúc
Chuyên đề tốt nghiệp Kiến trúcluongthuykhe
 
1 tầng hầm+1 tầng trệt (tầng 1)+ 9 tầng lầu+1 tầng thượng+1 tầng mái - Đại Họ...
1 tầng hầm+1 tầng trệt (tầng 1)+ 9 tầng lầu+1 tầng thượng+1 tầng mái - Đại Họ...1 tầng hầm+1 tầng trệt (tầng 1)+ 9 tầng lầu+1 tầng thượng+1 tầng mái - Đại Họ...
1 tầng hầm+1 tầng trệt (tầng 1)+ 9 tầng lầu+1 tầng thượng+1 tầng mái - Đại Họ...Đồ án Xây Dựng
 
APARTMENT | No.5 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.5 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...APARTMENT | No.5 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.5 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...PMC WEB
 
apartment design-HCMUARC
apartment design-HCMUARCapartment design-HCMUARC
apartment design-HCMUARCpamnam
 
Pp thiet ke nha caotang
Pp thiet ke nha caotangPp thiet ke nha caotang
Pp thiet ke nha caotangtienphat2009
 
THE SUN CITY - DỰ ÁN ĐẤT NỀN MỚI TẠI NHÀ BÈ.
THE SUN CITY - DỰ ÁN ĐẤT NỀN MỚI TẠI NHÀ BÈ.THE SUN CITY - DỰ ÁN ĐẤT NỀN MỚI TẠI NHÀ BÈ.
THE SUN CITY - DỰ ÁN ĐẤT NỀN MỚI TẠI NHÀ BÈ.Reland Hau
 
Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)
Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)
Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)Đồ án Xây Dựng
 
Mẫu Nhà 2 Tầng Đẹp Nhất Tiên Lữ, Hưng Yên Giá 900 Triệu
Mẫu Nhà 2 Tầng Đẹp Nhất Tiên Lữ, Hưng Yên Giá 900 TriệuMẫu Nhà 2 Tầng Đẹp Nhất Tiên Lữ, Hưng Yên Giá 900 Triệu
Mẫu Nhà 2 Tầng Đẹp Nhất Tiên Lữ, Hưng Yên Giá 900 TriệuKiến Trúc KISATO
 
Dự án Mega City Bình Dương Kim Oanh
Dự án Mega City Bình Dương Kim OanhDự án Mega City Bình Dương Kim Oanh
Dự án Mega City Bình Dương Kim OanhVinhomecity VN
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUNG CƯ CAO TẦNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUNG CƯ CAO TẦNGCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUNG CƯ CAO TẦNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUNG CƯ CAO TẦNGluongthuykhe
 

What's hot (20)

Hệ lưới thanh không gian DIAGRID & The Gherkin
Hệ lưới thanh không gian DIAGRID & The GherkinHệ lưới thanh không gian DIAGRID & The Gherkin
Hệ lưới thanh không gian DIAGRID & The Gherkin
 
Tlktv1040
Tlktv1040Tlktv1040
Tlktv1040
 
Đề tài: Công trình Trung tâm làm việc và dịch vụ TP Huế, HOT
Đề tài: Công trình Trung tâm làm việc và dịch vụ TP Huế, HOTĐề tài: Công trình Trung tâm làm việc và dịch vụ TP Huế, HOT
Đề tài: Công trình Trung tâm làm việc và dịch vụ TP Huế, HOT
 
Luận văn tốt nghiệp: Chung cư 9 tầng Vạn Xuân - Hải Dương, HOT
Luận văn tốt nghiệp: Chung cư 9 tầng Vạn Xuân - Hải Dương, HOTLuận văn tốt nghiệp: Chung cư 9 tầng Vạn Xuân - Hải Dương, HOT
Luận văn tốt nghiệp: Chung cư 9 tầng Vạn Xuân - Hải Dương, HOT
 
Chuyên đề tốt nghiệp Kiến trúc
Chuyên đề tốt nghiệp Kiến trúcChuyên đề tốt nghiệp Kiến trúc
Chuyên đề tốt nghiệp Kiến trúc
 
1 tầng hầm+1 tầng trệt (tầng 1)+ 9 tầng lầu+1 tầng thượng+1 tầng mái - Đại Họ...
1 tầng hầm+1 tầng trệt (tầng 1)+ 9 tầng lầu+1 tầng thượng+1 tầng mái - Đại Họ...1 tầng hầm+1 tầng trệt (tầng 1)+ 9 tầng lầu+1 tầng thượng+1 tầng mái - Đại Họ...
1 tầng hầm+1 tầng trệt (tầng 1)+ 9 tầng lầu+1 tầng thượng+1 tầng mái - Đại Họ...
 
Luận văn tốt nghiệp: Khách sạn Hòn Gai – Quảng Ninh, HOT
Luận văn tốt nghiệp: Khách sạn Hòn Gai – Quảng Ninh, HOTLuận văn tốt nghiệp: Khách sạn Hòn Gai – Quảng Ninh, HOT
Luận văn tốt nghiệp: Khách sạn Hòn Gai – Quảng Ninh, HOT
 
APARTMENT | No.5 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.5 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...APARTMENT | No.5 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.5 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
 
Gs Metrocity - Zeitgeist
Gs Metrocity - Zeitgeist Gs Metrocity - Zeitgeist
Gs Metrocity - Zeitgeist
 
apartment design-HCMUARC
apartment design-HCMUARCapartment design-HCMUARC
apartment design-HCMUARC
 
Pp thiet ke nha caotang
Pp thiet ke nha caotangPp thiet ke nha caotang
Pp thiet ke nha caotang
 
Luận văn tốt nghiệp: Nhà ở cán bộ công nhân viên, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Nhà ở cán bộ công nhân viên, HAYLuận văn tốt nghiệp: Nhà ở cán bộ công nhân viên, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Nhà ở cán bộ công nhân viên, HAY
 
thi cong nha sieu cao tang
thi cong nha sieu cao tangthi cong nha sieu cao tang
thi cong nha sieu cao tang
 
Đất nền An phú đông quận 12
Đất nền An phú đông quận 12Đất nền An phú đông quận 12
Đất nền An phú đông quận 12
 
THE SUN CITY - DỰ ÁN ĐẤT NỀN MỚI TẠI NHÀ BÈ.
THE SUN CITY - DỰ ÁN ĐẤT NỀN MỚI TẠI NHÀ BÈ.THE SUN CITY - DỰ ÁN ĐẤT NỀN MỚI TẠI NHÀ BÈ.
THE SUN CITY - DỰ ÁN ĐẤT NỀN MỚI TẠI NHÀ BÈ.
 
Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)
Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)
Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)
 
Luận văn: Ký túc xá 6 tầng trường đại học mỏ địa chất, HOT
Luận văn: Ký túc xá 6 tầng trường đại học mỏ địa chất, HOTLuận văn: Ký túc xá 6 tầng trường đại học mỏ địa chất, HOT
Luận văn: Ký túc xá 6 tầng trường đại học mỏ địa chất, HOT
 
Mẫu Nhà 2 Tầng Đẹp Nhất Tiên Lữ, Hưng Yên Giá 900 Triệu
Mẫu Nhà 2 Tầng Đẹp Nhất Tiên Lữ, Hưng Yên Giá 900 TriệuMẫu Nhà 2 Tầng Đẹp Nhất Tiên Lữ, Hưng Yên Giá 900 Triệu
Mẫu Nhà 2 Tầng Đẹp Nhất Tiên Lữ, Hưng Yên Giá 900 Triệu
 
Dự án Mega City Bình Dương Kim Oanh
Dự án Mega City Bình Dương Kim OanhDự án Mega City Bình Dương Kim Oanh
Dự án Mega City Bình Dương Kim Oanh
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUNG CƯ CAO TẦNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUNG CƯ CAO TẦNGCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUNG CƯ CAO TẦNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUNG CƯ CAO TẦNG
 

Similar to APARTMENT | No.2 - Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế

APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàPMC WEB
 
Tcvn 198-1997 12
Tcvn 198-1997 12Tcvn 198-1997 12
Tcvn 198-1997 12Hoang Vu
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Cẩm nang xây nhà mới nhất
Cẩm nang xây nhà mới nhấtCẩm nang xây nhà mới nhất
Cẩm nang xây nhà mới nhấtNhân Nguyễn
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Kiến Trúc Của Công Trình 9 Điểm.doc
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Kiến Trúc Của Công Trình 9 Điểm.docĐồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Kiến Trúc Của Công Trình 9 Điểm.doc
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Kiến Trúc Của Công Trình 9 Điểm.docmokoboo56
 
Practice in Architecture _ Year 4
Practice in Architecture _ Year 4Practice in Architecture _ Year 4
Practice in Architecture _ Year 401806
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Thiết Kế Mô Hình Căn Hộ Cao Cấp DMC.doc
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Thiết Kế Mô Hình Căn Hộ Cao Cấp DMC.docĐồ Án Tốt Nghiệp Về Thiết Kế Mô Hình Căn Hộ Cao Cấp DMC.doc
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Thiết Kế Mô Hình Căn Hộ Cao Cấp DMC.docmokoboo56
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdfĐồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdfĐồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to APARTMENT | No.2 - Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế (20)

APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
 
Tcvn 198-1997 12
Tcvn 198-1997 12Tcvn 198-1997 12
Tcvn 198-1997 12
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều trị bệnh viện Đa ...
 
Đề tài: Nhà điều trị Bệnh viện đa khoa Kim Thành, Hải Dương, 9đ
Đề tài: Nhà điều trị Bệnh viện đa khoa Kim Thành, Hải Dương, 9đĐề tài: Nhà điều trị Bệnh viện đa khoa Kim Thành, Hải Dương, 9đ
Đề tài: Nhà điều trị Bệnh viện đa khoa Kim Thành, Hải Dương, 9đ
 
Đề tài: Nhà điều trị Bệnh viện đa khoa Kim Thành - Hải Dương, HAY
Đề tài: Nhà điều trị Bệnh viện đa khoa Kim Thành - Hải Dương, HAYĐề tài: Nhà điều trị Bệnh viện đa khoa Kim Thành - Hải Dương, HAY
Đề tài: Nhà điều trị Bệnh viện đa khoa Kim Thành - Hải Dương, HAY
 
luan van thac si nha dieu tri benh vien da khoa kim thanh
luan van thac si nha dieu tri benh vien da khoa kim thanhluan van thac si nha dieu tri benh vien da khoa kim thanh
luan van thac si nha dieu tri benh vien da khoa kim thanh
 
Cẩm nang xây nhà mới nhất
Cẩm nang xây nhà mới nhấtCẩm nang xây nhà mới nhất
Cẩm nang xây nhà mới nhất
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Kiến Trúc Của Công Trình 9 Điểm.doc
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Kiến Trúc Của Công Trình 9 Điểm.docĐồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Kiến Trúc Của Công Trình 9 Điểm.doc
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Kiến Trúc Của Công Trình 9 Điểm.doc
 
luan van thac si khach san hon gai- quang ninh
luan van thac si khach san hon gai- quang ninhluan van thac si khach san hon gai- quang ninh
luan van thac si khach san hon gai- quang ninh
 
Practice in Architecture _ Year 4
Practice in Architecture _ Year 4Practice in Architecture _ Year 4
Practice in Architecture _ Year 4
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Thiết Kế Mô Hình Căn Hộ Cao Cấp DMC.doc
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Thiết Kế Mô Hình Căn Hộ Cao Cấp DMC.docĐồ Án Tốt Nghiệp Về Thiết Kế Mô Hình Căn Hộ Cao Cấp DMC.doc
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Thiết Kế Mô Hình Căn Hộ Cao Cấp DMC.doc
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà làm việc khu hiệu bộ t...
 
Nhà làm việc khu hiệu bộ trường THCS huyện An Lão – Hải Phòng
Nhà làm việc khu hiệu bộ trường THCS huyện An Lão – Hải PhòngNhà làm việc khu hiệu bộ trường THCS huyện An Lão – Hải Phòng
Nhà làm việc khu hiệu bộ trường THCS huyện An Lão – Hải Phòng
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdfĐồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdfĐồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường tiểu học Cao Minh.pdf
 
Luận văn tốt nghiệp: Trường Tiểu học Cao Minh, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Trường Tiểu học Cao Minh, HAYLuận văn tốt nghiệp: Trường Tiểu học Cao Minh, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Trường Tiểu học Cao Minh, HAY
 
Luận văn Thạc sĩ Hiệu bộ trường THCS huyện An Lão, Hải Phòng
Luận văn Thạc sĩ Hiệu bộ trường THCS huyện An Lão, Hải PhòngLuận văn Thạc sĩ Hiệu bộ trường THCS huyện An Lão, Hải Phòng
Luận văn Thạc sĩ Hiệu bộ trường THCS huyện An Lão, Hải Phòng
 
Đề tài: Khu giảng đường C1 trường ĐH Hàng Hải Việt Nam, HAY
Đề tài: Khu giảng đường C1 trường ĐH Hàng Hải Việt Nam, HAYĐề tài: Khu giảng đường C1 trường ĐH Hàng Hải Việt Nam, HAY
Đề tài: Khu giảng đường C1 trường ĐH Hàng Hải Việt Nam, HAY
 

More from PMC WEB

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazinePMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2PMC WEB
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14PMC WEB
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine PMC WEB
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12PMC WEB
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance BrochurePMC WEB
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11PMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazinePMC WEB
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazinePMC WEB
 
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazinePMC WEB
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộPMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazinePMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...PMC WEB
 
Azura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living GuideAzura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living GuidePMC WEB
 

More from PMC WEB (20)

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15
 
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13
 
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance Brochure
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1
 
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
 
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
 
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
 
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
 
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
 
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
 
Azura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living GuideAzura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living Guide
 

APARTMENT | No.2 - Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế

  • 1. Apartment Chuyên đề: Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế KHOẢNG LÙI & KHOẢNG CÁCH CÁC CÔNG TRÌNH CHIỀU CAO & CHIỀU SÂU GIỮA CÁC CÔNG TRÌNH HỆ SỐ VỎ BỌC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG ĐẤT 2Lưu hành nội bộ
  • 2. Quý độc giả thân mến! Các căn hộ chung cư ngày càng là một sự lựa chọn phổ biến ở Việt Nam. Tỷ lệ các hộ gia đình sống tại nhà riêng đang giảm trong khi số lượng các hộ sinh sống tại chung cư đang gia tăng không ngừng. Có thể nói rằng các hoạt động xây dựng những tòa chung cư đang là giải pháp tối ưu đối với mật độ đô thị hóa ngày nay. Những công trình nhà chung cư phong phú, đa dạng về thiết kế đã trở thành lựa chọn của nhiều cá nhân và tổ chức. Nhu cầu về nhà ở chung cư gia tăng cũng kéo theo những yêu cầu cải tiến về thiết kế cũng như chất lượng cuộc sống. Việc thiết kế căn hộ chung cư góp phần tạo ra các khu dân cư an toàn, văn minh và đáng sống. Những căn hộ chung cư đồng thời cũng mang đến nhiều lựa chọn nhà ở cho nhiều đối tượng đa dạng về mức thu nhập cũng như sở thích, lối sống. Chính vì lẽ đó, các thay đổi về chính sách và sự gia tăng về nhu cầu đã dẫn đến rất nhiều loại hình chung cư khác nhau. Trong số thứ 2 của tạp chí Apartment, đội ngũ biên tập hân hạnh đem đến cho quý độc giả một số lưu ý về giới hạn tiêu chuẩn thiết kế chung cư. Đây là những tiêu chuẩn rất cần thiết để hình thành những sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan môi trường và tạo ra diện mạo cho một đô thị văn minh. Nhóm biên tập chúng tôi chuyên nghiên cứu về các tiêu chuẩn của những quốc gia phát triển trên thế giới để Việt hóa trên tinh thần truyền tải các kinh nghiệm hay của các quốc gia đến với cộng đồng. Chúng tôi hi vọng thông qua việc tham chiếu các tiêu chuẩn thiết kế và đánh giá các hoạt động xây dựng, tài liệu này sẽ góp phần nâng cao việc thiết kế và quy hoạch các căn hộ chung cư. Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân thành đến từ quý độc giả. Trưởng ban biên tập
  • 3. Nguyễn Hồng Minh Trưởng ban biên tập Hội đồng biên tập Hoàng Minh Nguyễn Nguyễn Hoàng Thanh Nguyễn Quang Huy Lưu Hồng Hải Nguyễn Danh Hải Trương Minh Thắng Nguyễn Cảnh Toàn Lê Tiến Trung Nguyễn Văn Thiệp Biên tập Nguyễn Trần Duy Lê Thanh Hiếu Đỗ Thị Hằng Nguyễn Ngọc Hà Thiết kế Đặng Ngọc Anh Phạm Văn Hoàng Nguyễn Hữu Duy Nguyễn Tuấn Khôi Cam Văn Chương Đỗ Trung Hiếu Nguyễn Quốc Cương Cao Tiến Trung Website www.iirr.vn facebook.com/iirr.vn
  • 4. MỤC LỤC 06 08 16 10 CÁC GIỚI HẠN VỎ CÔNG TRÌNH TIÊU CHUẨN CHÍNH Các giới hạn tiêu chuẩn thiết kế là công cụ cần thiết để lập quy hoạch cũng như quản lý quy mô dự án. Vỏ công trình là một thể tích ba chiều nhằm xác định phần ngoài cùng của một khu đất xây dựng. HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT Hệ số sử dụng đất là phương pháp được sử dụng một cách rộng rãi để ước tính tiềm năng phát triển của khu đất. CHIỀU CAO TÒA NHÀ Việc kiểm soát chiều cao của tòa nhà khi thiết kế sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, và cần phù hợp với các tiêu chí về địa hình.
  • 5. 21 25 29 ĐỘ SÂU TÒA NHÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC CÔNG TRÌNH Độ sâu tòa nhà là một công cụ quan trọng nhằm xác định quy mô dự án của một khu đất. Khoảng cách giữa các công trình góp phần hình thành hình thái đô thị của một khu vực. KHOẢNG LÙI CÔNG TRÌNH Khoảng lùi công trình thiết lập các mối tương quan của các tòa nhà đối với đường phố.
  • 6. Khoảng lùi tối thiểu Giữ lại cây xanh CÁC GIỚI HẠN TIÊU CHUẨN CHÍNH 6 Các giới hạn tiêu chuẩn chính khi thiết kế là công cụ cần thiết để lập quy hoạch, quản lý quy mô dự án. Những giới hạn này liên quan đến bối cảnh, đặc điểm của khu vực trong tương lai, và những ảnh hưởng đến các công trình xung quanh. Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế bao gồm: chiều cao tòa nhà, hệ số sử dụng đất. Chiều sâu tòa nhà, Khoảng cách giữa các công trình. Các giới hạn này khi áp dụng cùng nhau sẽ hình thành vỏ công trình. Đây là một khối thể tích không gian ba chiều của dự án.
  • 7. THIẾT LẬP VÀ KIỂM TRA CÁC TIÊU CHUẨN Hiệu suất và hướng của tòa nhà Khoảng cách giữa các tòa và độ sâu Đất trồng cây và tầng hầm Vỏ bọc ba chiều của công trình 7 Khi triển khai những giới hạn tiêu chuẩn chính cần phải tính đến khả năng nhận ánh sáng mặt trời, hướng, độ che khuất, khả năng thống gió tự nhiên , tầm nhìn riêng và cách âm, độ cao trần, không gian mở chung, khu đất trồng cây, mặt ngăn cách phạm vi công cộng, tiếng ồn ô nhiễm. Cần kiểm tra giới hạn tiêu chuẩn này để đảm bảo tính thống nhất và hình thức xây dựng mong muốn của công trình. Việc này cũng đảm bảo mật độ, quy mô mong muốn của dự án nằm trong giới hạn tiêu chuẩn về chiều cao và khoảng lùi. Cần phải giải thích lý do của việc thiết lập giới hạn tiêu chuẩn thiết kế đến cộng đồng, người có yêu cầu, hoặc những người có chuyên môn.
  • 8. VỎ CÔNG TRÌNH Vỏ công trình là một thể tích ba chiều xác định phần ngoài cùng của một khu đất mà tòa nhà được xây dựng. Street Lốiđibộ Chỉgiới Vỏ bọc công trình Chỉgiới Vỏ bọc công trình 8 Vỏ công trình sẽ xác định quy mô thích hợp của dự án trong tương lai. Vỏ công trình sẽ tương ứng với khối tính, chiều cao liên quan đến đường phố, không gian mở chung và riêng, kích thước khối và lô đất ở vị trí cụ thể. Vỏ công trình cũng giúp xác định và kiểm soát loại hình đô thị trong tương lại tại các khu vực trung tâm, khu tái phát triển, khu ngoại vi và địa điểm đặc biệt như: khu di sản, cảnh quan, hay những khu vực có địa hình khắc nghiệt.
  • 9. Phối cảnh của một thiết kế tòa nhà dự kiến bên trong vỏ bọc công trình vỏ bọc 9 Vỏ công trình nên có diện tích lớn hơn so với diện tích sàn từ 25-30%. Điều này cho phép các thành phần khác của tòa nhà không được tính vào diện tích sàn nhưng vẫn được tính vào phần thiết kế và kiến trúc đệm như: ban công, cầu thang, thang máy, không gian mở. Vỏ công trình sẽ xác lập nên một "bình chứa" mà tại đó tòa nhà được thiết kế. Đây là công cụ xác địnhhình thái đô thị và quy mô khu vực trong tương lai. Diện tích sàn của tòa nhà thường nhỏ hơn vỏ công trình từ 25-30%. Vỏ công trình giúp: Xác định hình dạng không gian ba chiều của tòa nhà và các khu vực lân cận ở không gian rộng hơn. Đưa ra quyết định về mật độ thích hợp và bối cảnh cho khu đất. Xác định khu vực không gian mở và cảnh quan. Kiểm tra những giới hạn tiêu chuẩn chính để đảm bảo tính đồng bộ và kết quả mong muốn. Xác định được quy mô và địa điểm của dự án mới.
  • 10. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. In semper, Số tầng nổiChiều cao tối đa theo mét Chiều cao tối đa tòa nhà “ CHIỀU CAO TÒA NHÀ ” 10 Chiều cao tòa nhà giúp xác định đặc tính mong muốn về địa điểm, địa hình của dự án trong tương lai. Nó cũng xác định tỉ lệ và quy mô của đường phố, không gian công cộng và mối quan hệ với sự tiện nghi về mặt vật lý, thị giác của hai phạm trù công cộng và riêng tư. Việc kiểm soát chiều cao tòa nhà được xác định bởi các yếu tố như: khả năng đón nắng, thiết kế và mục đích sử dụng của mái, hệ thống chắn gió, sự tiện nghi của cư dân và phù hợp với tiêu chí về địa hình và cảnh quan di sản. Tổng chiều cao tòa nhà cho thấy số tầng khả thi của một dự án. Chiều cao giữa hai tầng thay đổi phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Ví dụ như những gian hàng có văn phòng thường có trần cao hơn căn hộ.
  • 11. Mục tiêu Việc kiểm soát chiều cao tòa nhà trong kế hoạch quản lý dự án thường phản ánh đặc tính sẵn có hoặc mong muốn trong tương lai của 1 khu vực. Việc kiểm soát này có thể cần tiến đến hoặc thay đổi trong một vị trí trong khi vẫn nằm trong chiều hướng tối đa hóa thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của địa phương. Đường phố Bãi đỗ Sự đa dạng của chiều cao trong quản lý dự án Chiều cao tối đa trong kế hoạch bảo vệ Sơ đồ này cho thấy chiều cao của các tòa nhà được đề cập đáp ứng với mật độ thấp và cao hơn dọc theo mặt tiền khu phố. 11 Kiểm soát chiều cao tòa nhà đảm bảo dự án đáp ứng quy mô và đặc tính mong muốn trong tương lai của đường phố và khu vực địa phương. Kiểm soát chiều cao tòa nhà cần xem xét chiều cao của những tòa nhà đã có từ trước mà khó có thể thay đổi được (ví dụ như một hạng mục di sản hay tòa nhà được phân chia theo tầng).
  • 12. Những căn hộ, không gian mở, những khu vực kết nối và khu vực công cộng được tạo điều kiện để nhận đủ ánh sáng mặt trời. Những thay đổi trong địa hình được điều tiết một cách phù hợp. Việc kiểm soát chiều cao tòa nhà thúc đẩy thiết kế mái giàn và không gian mở chung trên mái tại những vị trí phù hợp. 12
  • 13. Thiết lập chiều cao toà nhà bằng cách cộng dồn chiều cao giữa sàn và trần theo số tầng mong muốn. Cộng thêm 0.4m mỗi sàn cho phần kết cấu, hạ tầng, khoảng âm sàn và phần hoàn thiện. Cộng thêm 1m vào tổng số mét để cho hệ thống mái có kiến trúc đệm. Cộng thêm 2m vào tổng số mét cho những thay đổi về địa hình khi cần. Tăng thêm độ cao tại những nơi thường xảy ra ngập lụt. NHỮNG LƯU Ý KHI THIẾT KẾ CHIỀU CAO Triển khai vỏ bọc công trình và chiều cao tại khu đất cụ thể trong kế hoạch quản lý dự án cho những vị trí lớn và phức tạp hơn như là trên sườn dốc và những địa hình thay đổi. Đảm bảo rằng việc kiểm soát chiều cao này đáp ứng được số tầng mong muốn, chiều cao tối thiểu giữa mỗi tầng cần cho mục đích sử dụng trong tương lai và bao gồm cả chiều cao lớn hơn ở tầng trệt. Đảm bảo chiều cao tối đa cho phép lắp đặt hệ thống mái giàn và hạ tầng kĩ thuật hoặc tính năng thiết kế của hệ thống mái đó được cấp phép theo kế hoạch bảo vệ môi trường của địa phương. Địa điểm 12-18m Sựđadạng chiều cao Chiều cao tối đa theo kế hoạch BVMT Đường phố 13 Chiều cao cụ thể của dự án phải nằm trong phạm vi giới hạn, theo kế hoạch bảo vệ môi trường của địa phương.
  • 14. Việc xác định chiều cao bằng cách liên hệ nó với những tính năng cụ thể một cách phù hợp tại từng khu đất như những đường vách đứng hay những hạng mục di sản bao gồm: Xác định chiều cao tổng thể hay chiều cao ngoài mặt tiền với những đường tuyến đã biết như mái hiên, lan can, mái đua và đình Căn chỉnh chiều cao giữa các tầng của dự án mới với những mô hình xây dựng trước đó. Chiều cao ngoài mặt tiền để xác định quy mô và tính khép kín của khu phố. Bước chuyển hạ trong chiều cao tòa nhà tại ranh giới giữa hai khu vực với chiều cao khác nhau. 14 Đảm bảo chiều cao trên mái ở mức tối đa tại không gian ở trên mái và cân nhắc các giới hạn chiều cao cho khu vực lối vào thang máy/ cầu thang và những kết cấu mái che. Khi đã xác định được hệ số sử dụng đất, kiểm nghiệm chiều cao tòa nhà với hệ số sử dụng đất để đảm bảo chúng phù hợp với nhau. Cân nhắc kiểm soát chiều cao thứ cấp để chuyển tiếp hình thức xây dựng, ví dụ:
  • 15. hoạch BVMT Địa điểm 12-18m Sựđadạng chiều cao Chiều cao tối đa theo kế Đường phố Trên những sườn dốc chạy ngang khu đất, kiểm soát chiều cao một cách đa dạng có thể áp dụng vào bước chuyển hạ đến tầng thấp hơn của khu đất và giúp tạo ra những sàn để ở (12-18m) hướng về đường phố. Chiều cao tòa nhà trong các khu vực tái quy hoạch nên phản ánh được đặc tính mong muốn trong tương lai của khu phố. 15 Theo tiêu chuẩn xây dựng của Úc quy định những yêu cầu nhất định dựa trên chiều cao hữu dụng của tòa nhà. Khi đưa ra các tiêu chuẩn kiểm soát chiều cao, cần cân nhắc những giới hạn này bởi vì đây chính là những yếu tố tác động lên tính khả thi của dự án. Chủ đầu tư có thể thiết kế một tòa nhà có chiều cao tối đa trong khi vẫn đạt được một sự phát triển khả thi về kinh tế.
  • 16. HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT Hệ số sử dụng đất (FSR) Là mối tương quan của tổng diện tích sàn xây dựng (GFA) của một tòa nhà với tổng diện tích khu đất mà nó xây dựng trên. Nó chỉ ra mật độ dự kiến. FSR là phương pháp được sử dụng một cách rộng rãi để ước tính tiềm năng phát triển của khu đất. Mặc dù vậy, cần chú ý rằng FSR thiết lập công suất tối đa theo lý thuyết. Việc đạt được diện tích sàn tối đa có thể không luôn luôn khả thi bởi những yếu tố kiểm soát khác của dự án hoặc các ràng buộc khác dành của riêng khu đất như kích thước, hình dạng, những đặc tính cảnh quan hiện hữu, những công trình lân cận hay những di sản cần cân nhắc. FSR Tỉ lệ xấp xỉ 2:1 FSR 6-7 tầng Tỉ lệ xấp xỉ 1:1 FSR 3 tầng 16
  • 17. FSR không phải là một thước đo cho công suất tối đa của vỏ bọc công trình. Vỏ bọc công trình đem đến một thông số tổng thể cho thiết kế của dự án. Tổng diện tích sàn cho phép chỉ nên “chiếm” khoảng 70% vỏ bọc công trình. Tỉ lệ xấp xỉ 3:1 FSR 9-12 tầng Ở những khu đô thị mới hoặc nơi có khu lân cận đang trong quá trình thay đổi thì vỏ bọc công trình phải được kiểm tra trước khi thiết lập kiểm soát FSR. MỤC TIÊU • Đảm bảo rằng dự án điều chỉnh phù hợp với dung tích tối ưu của khu đất và mật độ mong muốn của khu vực. • Cung cấp cơ hội hình thành kiến trúc đệm và tính sáng tạo trong vỏ bọc tòa nhà bằng cách thiết lập kỹ càng diện tích sàn cho phép. HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT 17
  • 18. Khi xác lập việc kiểm soát FSR, vỏ bọc công trình cực đại có thể được dùng để kiểm tra FSR bao gồm bất kỳ sự thúc đẩy hay gia tăng tiềm năng HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT 01 02 Những cân nhắc khi kiểm soát FSR Kiểm tra hình dạng công trình mong muốn so với FSR được đề suất để đảm bảo rằng nó phù hợp với vỏ bọc công trình, chiều cao, chiều sâu, khoảng lùi và không gian mở cần thiết. GFA phải vừa một cách thoải mái trong vỏ bọc công trình vì vỏ bọc công trình cũng cần tính đến các yếu tố xây dựng, khu vực dịch vụ kỹ thuật mà không được tính đến trong định nghĩa GFA và cho kiến trúc đệm của tòa nhà (xem mục 2B Vỏ bọc công trình). 18 Vỏ bọc công trình cực đại Diện tích sàn gia tăng sự thúc đẩy Diện tích sàn cho phép tiềm năng dựa trên
  • 19. Cân nhắc làm thế nào diện tích sàn được thực hiện trên khu đất lớn hơn. Sử dụng chỉ một hệ số sử dụng đất có thể dẫn đến việc xây dựng với mật độ vượt quá hay quá thiếu. Ví dụ, trong 1 khu vực với việc kiểm soát chiều cao nhất quán. Những lô đất ở góc, giữa khu hoặc vùng trũng rộng có xu hướng có những dung tính sàn khác nhau. Những khu đất nhỏ với chỉ một tòa nhà có thể có dung tích sàn lớn hơn những khu đất rộng hơn với nhiều tòa nhà. Những khu đất rộng với nhiều tòa nhà cần những khoảng không lớn giữa các tòa nhà với nhau nên có thể có dung tích sàn nhỏ hơn. Cả khu: Tỉ lệ xấp xỉ 2:1 FSR (Tổng) Phần A: Tỉ lệ xấp xỉ 2.5:1 FSR (SD) Phần B: Tỉ lệ xấp xỉ 2.3:1 FSR (SD) Phố mới Phần A Phần B Trên những khu đất ngoại vi với đường phố mới và/hoặc không gian mở cả FSR tổng (GROSS) hay FSR sử dụng (NET) cho từng dự án trên các khoảnh đất riêng cần phải được xác định. FSR tổng có thể sẽ lơn hơn rất nhiều so với FSR sử dụng. Trên những khu đất có phân khu và phạm vi công cộng dành riêng (VD: đường phố mới) FSR tổng thể thấp hơn FSR sử dụng cho mỗi dự án trên khoảnh đất phân. 03HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT 04 19 • • •
  • 20. ABOUT STUDIO Triển khai việc kiểm soát FSR cho mỗi mục đích sử dụng khi cả hai mục đích sử dụng để ở và cho thuê như văn phòng, thương mại và bán lẻ đều được phép. Diện tích khu thương mại hay bán lẻ thường lấp đầy 80-85% vỏ bọc của chúng. Cho phép các dịch vụ, lưu thông, đỗ xe và chuyển hàng cần thiết. Chú ý rằng FSR để ở có xu hướng thấp hơn so với thương mại và bán lẻ. Điều này là do tòa nhà chung cư thường không sâu bằng tòa nhà thương mại để cung cấp sự tiện nghi bên trong tốt hơn và hợp nhất những yếu tố không tính vào diện tích sàn như ban công. Xem xét các cơ hội để đạt được các lợi ích công cộng như những công trình cộng đồng và cải thiện phạm vi công cộng chẳng hạn như đường phố mới, đường cắt ngang khu đất và không gian mở. 06 05 Trong môi trường ồn ào hoặc không thân thiện, tác động của tiếng ồn và ô nhiễm từ bên ngoài có thể cần đến việc xây lấp ban công. Khi thiết lập kiểm soát FSR trong những trường hợp này cần cân nhắc việc cung cấp thêm các diện tích để bù cho việc xây lấp ban công. 07 20
  • 21. ĐỘ SÂU TÒA NHÀ Độ sâu tòa nhà là gồm cả những kiến trúc đệm như ban công, lối ra vào hành lang, mái hiên, ô văng, mái che nắng, các phiến và những đặc điểm kiến trúc khác. một công cụ quan trọng để xác định quy mô dự án của một khu đất. Nó là chiều mặt cắt ngang tổng thể của vỏ bọc một công Độ sâu tòa nhà ảnh hưởng đến lưu thông và hình dáng tòa nhà và có mối quan hệ trực tiếp tới tiện nghi bên trong qua việc xác định độ sâu của phòng từ đó ảnh hưởng đến việc trình. Độ sâu một tòa nhà thường bao tiếp cận với ánh sáng và không khí. Với các dự án chung cư nói chung, độ sâu tòa nhà nhỏ hơn có tiềm năng lớn hơn để đạt được thông gió tự nhiên và tiếp nhận ánh sáng ban ngày tối ưu so với công trình có sàn sâu hơn. Các tòa nhà hỗn hợp có các tầng dưới sâu hơn được sử dụng với mục đích thương mại và bán lẻ chuyển đổi sang mục đích để ở với các tầng phía trên với chiều sâu nhỏ hơn. 21 Sự chuyển đổi theo độ sâu tòa nhà được thể hiện trong một tòa nhà hỗn hợp: Những tầng sâu hơn phía dưới được dùng cho mục đích thương mại hay bán lẻ và những tầng hẹp hơn phía trên được dùng làm căn hộ chung cư. bán lẻ Khu chung cư Độ sâu khối căn hộ dân cư Độ sâu tổng thể Khu thương mại Bãi đỗ xe Khu bán lẻ
  • 22. Đảm bảo rằng phần lớn dự án liên quan đến quy mô bối cảnh mong muốn trong tương lai. MỤC TIÊU 1 22 Đảm bảo độ sâu tòa nhà hỗ trợ cho việc bố trí các căn hộ mà đáp ứng được các mục tiêu, tiêu chí và hướng dẫn thiết kế trong các chuyên đề khác của tạp chí này. 2
  • 23. Những cân nhắc khi thiết lập kiểm soát chiều sâu tòa nhà Độ sâu tòa nhà Độ sâu tòa nhà Độsâutòanhà Những ví dụ này cho thấy làm cách nào để xác định độ sâu tùy vào hình dáng mỗi tòa nhà. 23 Kiểm tra chiều sâu tòa nhà với mặt bằng tầng điển hình và mặt bằng căn hộ để đảm bảo chúng có thể đạt được khả năng nhận ánh sáng mặt trời và thông gió tự nhiên cần thiết. Những hạn chế của khu đất có thể cần đến sự đa dạng về chiều sâu nhằm đạt được mức độ tiện nghi cao dành cho cư dân và khu xung quanh. Cần cân nhắc việc đa dạng độ sâu của tòa nhà liên quan đến hướng. Ví dụ, tòa nhà hướng về hai phía Đông - Tây đón nhận ánh mặt trời từ cả hai hướng và có thể có căn hộ có chiều rộng đến 18m (với căn hộ đa hướng), trong khi tòa nhà hướng về hai phía Bắc - Nam nên thu hẹp để giảm thiểu số lượng căn hộ hướng về phía Nam bởi sẽ có hạn chế hoặc không nhận ánh sáng mặt trời (cân nhắc về mối quan hệ với mục 4A Khả năng nhận năng lượng và ánh sáng mặt trời). Thiết kế chiều sâu tối đa của một căn hộ là 12-18m tính từ dọc cửa kính này đến dọc cửa kính ở cạnh đối diện khi lập mặt bằng khu vực và kiểm tra kiểm soát dự án. Việc này sẽ đảm bảo căn hộ nhận đủ ánh sáng ban ngày và thông gió tự nhiên đồng thời tối ưu thông gió chéo tự nhiên.
  • 24. Những cân nhắc khi thiết lập kiểm soát chiều sâu tòa nhà Khi chiều sâu lớn hơn được đề xuất, chứng minh rằng mặt bằng đó có thể đạt được sự tiện nghi tối thiểu chấp nhận được với chiều sâu của phòng và căn hộ. Việc này có thể cần đến một lượng lớn kiến trúc đệm và tăng cường chiều dài tường bao ngoài. Phối hợp chiều cao và chiều sâu công trình: • Các tòa nhà có chiều sâu nhỏ và chiều cao lớn mang lại sự tiện nghi sinh hoạt tốt hơn so với những tòa nhà có chiều sâu lớn và chiều cao nhỏ. • Tòa nhà có chiều sâu lớn hơn sẽ khả thi nếu cũng có trần nhà cao hơn, ví dụ việc tái sử dụng một cách phù hợp công trình hiện hữu (xem 4D Kích thước và mặt bằng căn hộ). Với tòa nhà hỗn hợp, căn chỉnh độ sâu tòa nhà với khả năng sử dụng trong tương lai. Ví dụ, chuyển đổi từ các tầng bán lẻ hay thương mại sâu ở khối đế thành các tầng để ở hẹp hơn trong khối tháp phía trên. Với mặt bằng từng khu, nếu thay đổi mục đích sử dụng thì chiều sâu cũng phải thay đổi tương ứng. Thiết lập đơn vị đo chiều sâu là mét. Chiều sâu tòa nhà bao gồm mặt sàn phía trong, tường phía ngoài, ban công, khu vực lưu thông bên ngoài và kiến trúc đệm như các hốc và bậc thềm trong mặt bằng và mặt cắt 24
  • 25. Khoảng cách giữa các tòa nhà là khoảng cách được đo giữa các mặt ngoài tòa nhà hoặc tòa nhà. Khoảng cách này góp phần hình thành hình thái đô thị của một khu vực và sự tiện nghi của các căn hộ cũng như các không gian mở xung quanh. Khoảng cách giữa các tòa nhà Khoảng cách giữa các tòa nhà được đo từ mặt ngoài tường bao của tòa nhà tính cả ban công Sự tiện nghi được cải thiện thông qua việc thiết lập khoảng cách tối thiểu giữa các căn hộ trong khu vực, giữa các căn hộ với các khu vực hạn chế cư dân và với ranh giới với các khu vực lân cận. Khoảng cách giữa các tòa nhà còn đảm bảo những khu vực mở sở hữu chung hoặc riêng đều có tính hiệu dụng với các yếu tố về cảnh quan, đất trồng cây, đầy đủ ánh sáng mặt trời và sự riêng tư. Đối với các căn hộ, khoảng cách này còn hỗ trợ cải thiện sự riêng tư về hình ảnh và âm thanh, tầm nhìn, thông gió tự nhiên và khả năng nhận ánh sáng tự nhiên. Việc kiểm soát khoảng cách giữa các tòa nhà nên được liên kết với việc kiểm soát chiều cao, kiểm soát các không gian mở chung/riêng và cả sự riêng tư về mặt hình ảnh cũng như âm thanh của căn hộ. 25 CÁC TÒA NHÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA
  • 26. Mục tiêu • Đảm bảo dự án mới này được mở rộng để hỗ trợ những đặc tính mong muốn trong tương lai với việc tạo khối và không gian thích hợp giữa các tòa. • Hỗ trợ cung cấp tiện nghi cho cư dân bao gồm tầm nhìn riêng và các tiêu chuẩn cách âm, khả năng thông gió và đón nhận ánh sáng tự nhiên cũng như quang cảnh xung quanh. • Cung cấp khu vực thích hợp cho các không gian công cộng, các khoảnh đất trồng cây và cảnh quan. Khoảng cách giữa các tòa nhà hỗ trợ cho sự tiện nghi của cư dân và giúp cung cấp những không gian mở chung phù hợp. Requiredsidesetback Requiredsidesetback(ifredeveloped) Trong các khu vực đang trải qua quá trình chuyển đổi từ mật độ thấp sang mật độ cao hơn, khoảng cách tối thiểu giữa các tòa nhà có thể không đạt được cho đến khi khu vực hoàn tất quá trình chuyển đổi. Từ 9 tầng trở lên 12 -24m Từ 8 tầng trở xuống 9 -18m Từ 4 tầng trở xuống 6 -12m Chiều cao tòa nhà Khoảng cách tách biệt Khoảng cách tối thiểu giữa các tòa nhà tăng tỉ lệ theo chiều cao tòa nhà. Các khu vực lưu thông ra ban công nên được coi là không gian có thể ở được, với khoảng cách được đo từ mép ngoài của các khu vực đó. Cách để đo khoảng cách giữa các tòa Khi đo khoảng cách giữa các tòa nhà phục vụ mục đích thương mại và các các tòa nhà cho cư dân, chúng ta coi các cửa sổ văn phòng, ban công là không gian ở được và các khu kĩ thuật, khu dịch vụ là khu vực không dành để ở. Đối với các tòa nhà liền kề, khoảng cách tối thiểu nêu trên sẽ chỉ được tính một nửa. Việc này làm cho khoảng cách giữa các tòa nhà trong khu nhà được phân đều. 26
  • 27. Khoảng cách tách tối thiểu cho các tòa nhà là: Từ 4 tầng trở xuống (khoảng 12m): • 12m giữa các phòng ở được/ban công • 9m giữa các phòng ở được và không ở được • 6m giữa các phòng không ở được Từ 5 đến 8 tầng (khoảng 25m): • 18m giữa các tầng ở được/ban công • 12m giữa các tầng ở được và không ở được • 9m giữa các tầng không ở được Từ 9 tầng trở lên (hơn 25m): • 24m giữa các phòng ở được/ban công • 18m giữa các phòng ở được và không ở được • 12m giữa các phòng không ở được 43 27 TÒA NHÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC THIẾT LẬP KIỂM SOÁT
  • 28. Thiết kế và thử nghiệm việc kiểm soát khoảng cách giữa các tòa nhà trong bản vẽ và mặt cắt thiết kế. Kiểm tra việc kiểm soát khoảng cách giữa các tòa nhà liên quan đến khả năng nhận ánh sáng mặt trời và ánh sáng ban ngày của tòa nhà và các không gian mở. Khoảng cách giữa các tòa có thể cần phải được tăng lên để có thể nhận đủ ánh sáng mặt trời và đủ không gian mở tại các vị trí đặc biệt, ví dụ như ở các sườn dốc. Việc gia tăng khoảng cách giữa các tòa nhà tỷ lệ thuận với chiều cao chúng nhằm đạt được sự tiện nghi và riêng tư cho cư dân tòa nhà và một hình thái đô thị mong muốn. Tại ranh giới của một sự thay đổi giữa khu vực từ các tòa nhà chung cư đến một khu vực mật độ thấp hơn, tăng khoảng lùi của tòa nhà từ ranh giới thêm 3 mét. Khoảng cách giữa các tòa nhà là không cần thiết khi mà những tòa nhà dùng tường chung. Điều này thường xảy ra dọc theo một con phố chính hay tại các tầng khối đế trong các trung tâm thương mại. Khoảng lùi cần thiết có thể còn lớn hơn khoảng cách giữa các tòa để đạt được sự tiện nghi tốt hơn. 28
  • 29. Khoảng lùi xây dựng thiết lập sự liên kết của tòa nhà dọc theo mặt tiền với đường phố, xác định không gian độ rộng của đường phố. Kết hợp với chiều cao của tòa nhà và đường xá (bao gồm vỉa hè, mặt đường), khoảng lùi này xác định tỉ lệ và quy mô của đường phố và góp phần vào đặc tính của khu vực công cộng. Tại những khu trung tâm, khoảng lùi xây dựng hay chỉ giới đường đỏ có thể được đặt tại ranh giới của bất động sản, tạo nên hành lang của con phố với những công trình được xây mặt tiền thẳng hàng. Còn tại khu vực ngoại ô, khoảng lùi xây dựng có thể chứa những khu vườn, góp phần tạo nên cảnh quan của tòa nhà và đường phố. Khoảng lùi xây dựng cung cấp khoảng không cho những lối vào tòa nhà, sân và lối vào căn hộ ở tầng trệt, những khu vực cảnh quan và đất trồng cây. 29 KHOẢNG LÙI XÂY DỰNG
  • 30. Thiết lập tỉ lệ khoảng không mong muốn của đường phố và xác định mép đường. Cung cấp không gian góp phần tạo nên đặc tính cảnh quan mong muốn của đường. Tạo ra một điểm ngưỡng bằng cách cung cấp một sự chuyển tiếp rõ ràng giữa khu vực công cộng và tư nhân. Tăng cường khả năng giám sát thụ động và tầm nhìn ra ngoài phố. Tạo ra các lối vào đạt tiêu chuẩn cho hành lang, tiền sảnh hoặc các khu nhà ở riêng lẻ. Hỗ trợ đạt được tầm nhìn riêng cho các căn hộ với đường phố. 1 3 2 5 6 4 Mục tiêu Riêng Chung Riêng Đường phố được xác định bằng sự kết hợp của nhiều yếu tố công cộng (phần đường xe chạy, lề đường, bờ đường và lối đi bộ) và những yếu tố tư nhân (khoảng lùi xây dựng, hàng rào và mặt tiền tòa nhà). 30
  • 31. Xác định cảnh quan đường phố trong tương lai với chỉ giới xây dựng mặt trước của tòa nhà. Phù hợp với các dự án hiện hữu. Lùi xuống so với các tòa nhà có chức năng đặc biệt. Giữ lại những cây xanh quan trọng. Tại những khu trung tâm khoảng lùi xây dựng có thể cần nhất quán để củng cố mép đường. Coi như các kiến trúc đệm gồm ban công, cảnh quan v…v ở trong khoảng lùi xây dựng. Sử dụng một phạm vi khoảng lùi khi đặc tính mong muốn biến thiên một cách nhất quán với tổng thể hoặc khi mỗi khu đều nằm ở cùng một góc với đường phố. Quản lý các vị trí góc và mặt tiền phụ. Việc điều chỉnh khoảng lùi xây dựng liên quan đến hình thức đường phố và tòa nhà mong muốn, ví dụ: 31 1. Khoảng lùi dễ nhận thấy 3. Phạm vi khoảng lùi 2. Biến thể cho các khu nằm chéo 4. Chỉ giới xây dựng Khoảng lùi xây dựng nên nhất quán với kiểu mẫu khoảng lùi đã có sẵn trên phố hoặc khoảng lùi đạt được đặc tính mong muốn của khu vực trong tương lai XÂY DỰNG SOÁT KHOẢNG LÙI THIẾT LẬP KIỂM
  • 32. Xem xét để chọn tỷ lệ phần trăm tối đa của dự án có thể được xây cho đường xây dựng phía mặt tiền để đảm bảo mặt tiền được điều chỉnh dọc theo chiều dài của các tòa nhà. Xác định đặc trưng, loại hình và mục đích sử dụng của các không gian mở và các khu vực cảnh quan hướng ra đường để những khoảng lùi có thể phù hợp với cảnh quan và không gian mở riêng. Cân nhắc về khoảng lùi thứ cấp đối với các tầng trên khi kết hợp với việc kiểm soát chiều cao tòa nhà để: • Tăng cường quy mô mong muốn của tòa nhà tại mặt tiền trên phố. • Giảm thiểu việc che khuất con phố và các tòa nhà khác. Để tăng cường khả năng giám sát thụ động, lập những khoảng lùi có thể đảm bảo việc một người có thể dễ dàng nhìn ra phố khi đứng ngoài ban công hay trước cửa sổ. Cân nhắc việc tăng cường khoảng lùi khi muốn mở rộng đường phố hay lối đi bộ. Căn chỉnh khoảng lùi xây dựng với mục đích sử dụng của tòa nhà. Ví dụ, đối với các tòa nhà hỗn hợp, việc không có khoảng lùi là thích hợp. 3232
  • 33. THUẬT NGỮ Sự riêng tư âm thanh mức độ cách âm giữa các căn hộ, giữa căn hộ với khu vực công cộng xung quanh, và giữa không gian bên ngoài và bên trong Chiều cao tòa nhà (a) Là chiều cao của tòa nhà được tính theo mét - khoảng cách thẳng đứng từ mặt đất (hiện tại) đến điểm cao nhất của tòa nhà, hoặc (b) Là cao trình chuẩn của tòa nhà – khoảng cách thẳng đứng tính từ “mực chuẩn 0 về độ cao của lưới độ cao quốc gia” theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng lưới độ cao. Chiều sâu tòa nhà là toàn bộ kích thước mặt cắt của vỏ bọc tòa nhà. Nó bao gồm sàn nhà bên trong, tường bao ngoài, ban công, lối ra vào và khu vực đệm như hốc tường và những yếu tố khác như bậc thềm và đường ống Nhà ở tái sử dụng (Adaptive reuse) Sự chuyển đổi cách sử dụng của một tòa nhà hay một cấu trúc hiện có sang một cách sử dụng khác hoặc thay đổi sang hình dạng khác Tiện nghi khả năng sống tiện lợi hay chất lượng sống của một nơi, khiến nó thoải mái và dễ chịu cho một cá nhân hay một nhóm người ở. Sự tiện nghi rất quan trọng ở công cộng, khu vực chung hay khu vực riêng tư, nó bao gồm cả sự hài lòng về ánh sáng tự nhiên, cảnh quan, sự riêng tư và yên tĩnh. Nó cũng bao gồm cả sự bảo vệ khỏi ô nhiễm và mùi. Kiến trúc đệm Khu vực phía trước của tòa nhà bao gồm hành lang, ban công, cửa sổ nhô ra, sân ngắm cảnh, sân trong, mái giàn, bậc thang, mái hiên, khung cửa sổ và hiên che nắng 36
  • 34. Chỉ giới tòa nhà Đường biên dễ nhận thấy được tạo thành bởi mặt ngoài chính của tòa nhà. Ban công hoặc cửa sổ nhô ra (bay window) có thể hoặc không tính là đường biên phụ thuộc vào cảnh quan đường phố mong muốn. Không gian mở chung Không gian ngoài trời nằm ở trên mặt đất hoặc trong công trình thuộc sở hữu chung và được sử dụng cho mục đích giải trí cho cư dân trong tòa nhà. Không gian mở chung có thể chỉ có dân cư ra vào hoặc là khu vực công cộng Mái đua Cấu trúc nằm ngang được trang trí ở trên nóc tòa nhà như “vương miện” và hoàn thiện mặt tiền bên ngoài Sân trong không gian chung ở tầng trệt hay trong công trình (gác lửng hay mái) không có mái che trong tòa nhà và được vây quanh bởi ít nhất ba mặt Ánh sáng ban ngày bao gồm cả ánh sáng từ giếng trời (được khuếch tán qua bầu trời) và ánh nắng mặt trời (tia nắng trực tiếp từ mặt trời). Ánh sáng thay đổi theo thời gian trong ngày, mùa và điều kiện thời tiết Hệ số sử dụng đất là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của tất cả các công trình trong khu đất với diện tích khu đất. Hành lang ngoài hành lang ở phía ngoài, thường có một lối đi, cung cấp lối đi đến các căn hộ riêng dọc theo nó. Đường dọc cửa kính mặt trong của cửa sổ trong những bức tường bao ngoài tòa nhà Khu vực đất trồng cây Khu vực có đất màu ở trong công trình không bị ngăn trở bởi tòa nhà hay các kết cấu phía trên hay phía dưới mặt đất và có kích thước tối thiểu một chiều là 6 mét. Khu vực đất trồng cây không bao gồm tầng hầm đỗ xe, hạ tầng dịch vụ, bể bơi, sân tennis, và các bề mặt không thấm nước bao gồm cả bãi đỗ xe, đường xe chạy và khu vực mái. Khu đô thị đông đúc khu vực cho phép hệ số sử dụng đất cho công trình là 2:5:1 hoặc lớn hơn Lan can Một tường thấp nằm ngang hay hàng rào ở rìa ban công hay mái. Thường được thiết kế tạo thành tường ngoài mặt tiền của các tòa nhà (xem mái đua) Khối đế Phần đế của một tòa nhà mà đặt ở phía trên là phần cao hơn (phần tháp). 37
  • 35. Phòng ở được một phòng được sử dụng cho các hoạt động gia đình thông thường. Bao gồm phòng ngủ, phòng khách, phòng chờ, phòng nghe nhạc, phòng xem ti vi, phòng bếp, phòng ăn, phòng may vá, phòng làm việc, phòng giải trí, phòng cho gia đình, phòng tắm nắng; nhưng ngoại trừ phòng tắm, nơi giặt đồ, buồng vệ sinh, nhà kho, phòng thay đồ, ban công, hành lang, sảnh, buồng làm ảnh, phòng phơi đồ và các không gian khác theo bản chất chiếm dụng chuyên biệt thường xuyên hoặc trong một giai đoạn kéo dài. Phòng không ở được Không gian tự nhiên không được sử dụng thường xuyên hay trong một thời gian dài, bao gồm phòng tắm, buồng giặt, nhà xí, kho chứa, phòng thay đồ, hành lang, sảnh, phòng tối rửa ảnh, phòng phơi đồ. Thông gió chéo tự nhiên Thông gió tự nhiên cho phép không khí đối lưu từ nơi áp lực lớn ở phía có gió của tòa nhà đến nơi có áp lực thấp ở phía không có gió tạo nên sự thoải mái và tiện nghi cho người ở. Sự kết nối giữa các cửa sổ này cần một con đường thông thoáng không bị cản trở cho không khí lưu thông. Đối với một căn hộ để được coi là thông gió chéo, phần lớn không gian sinh hoạt chính và n-1 phòng ngủ (n là số lượng phòng ngủ) phải đặt trên đường đối lưu của gió. Không gian mở riêng tư Không gian ngoài trời nằm ở tầng trệt hoặc trong một cấu trúc riêng tư và có thể sử dụng cho việc giải trí cho cư dân trong các căn hộ. Không gian mở công cộng Khu vực công cộng cho mục đích làm không gian mở và nằm trong quyền kiểm soát của các cơ quan công quyền. 38
  • 36. Khu đất dốc Khu đất có độ dốc lớn hơn hoặc bằng 15% Wintergarden Một ban công có rào bao quanh, thường được lắp kính và có thể sử dụng để giảm thiểu tiếng ồn dọc theo các tuyến đường đông đúc, đường sắt và tiếng ồn máy bay Khả năng tiếp cận ánh sáng mặt trời Khả năng tòa nhà nhận được ánh sáng trực tiếp từ mặt trời không có cản trở từ các tòa nhà hay các vật cản ngoại trừ cây xanh. Mặt tiền mặt phía ngoài của tòa nhà, mặt chính, đối diện với đường phố hoặc không gian công cộng. Khoảng lùi đường Không gian dọc theo mặt tiền đường giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng. Ánh sáng mặt trời Chùm tia bức xạ trực tiếp từ mặt trời Tòa chung cư Là một tòa nhà gồm ba căn để ở trở lên nhưng không bao gồm phần cơi nới thêm hay nhà ở nhiều buồng 39