SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

         KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

                   




             BÀI BÁO CÁO




                                  SINH VIÊN THỰC HIỆN

                                 LÊ THỊ NGA – K35103038

                                 LÊ THẾ LỰC – K35103033
ADOBE PHOTOSHOP                                   CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                              BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

                    TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

                               KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

                                         




                                        (KHẢO SÁT PHẦN MỀM ADOBE PHOTOSHOP CS5)




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                        Page 2
ADOBE PHOTOSHOP                                                                    CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                                                         MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU VỀ ADOBE PHOTOSHOP ....................................................................... 4
   1.1. KHÁI NIỆM ................................................................................................................ 4
   1.2. LỊCH SỬ...................................................................................................................... 4
   1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC PHIÊN BẢN ........................................................................ 5
2. TÍNH NĂNG NỔI BẬT VÀ LÝ DO CHỌN LỰA ........................................................... 8
   2.1. TÍNH NĂNG NỔI BẬT .............................................................................................. 8
      2.1.1.        Content Aware Fill ............................................................................................ 8
      2.1.2.        Giao diện thân thiện, tiết kiệm không gian .................................................... 14
      2.1.3.        Bước tiến Camera RAW ................................................................................. 15
      2.1.4.        Mặt nạ thông minh hơn .................................................................................. 15
      2.1.5.        Công cụ tẩy xóa tuyệt vời ................................................................................ 16
      2.1.6.        Công cụ sáng tạo thú vị ................................................................................... 16
      2.1.7.        “Hàng tá” cải tiến ............................................................................................ 17
   2.2. LÍ DO LỰA CHỌN ................................................................................................... 18
3. CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG........................................................................ 23
   3.1. CÀI ĐẶT ................................................................................................................... 23
   3.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ......................................................................................... 28
      3.2.1.        Giới thiệu TOOLBOX ..................................................................................... 28
      3.2.1.1. Tùy chỉnh không gian làm việc ....................................................................... 28
      3.2.1.2. Tùy chỉnh TOOLBOX .................................................................................... 29
      3.2.1.3. Tùy chọn PLATTE .......................................................................................... 29
      3.2.1.4. Các công cụ trên TOOLBOX ......................................................................... 30
      3.2.2.        Giới thiệu PANEL ........................................................................................... 32
      3.2.3.        Giới thiệu LAYERS......................................................................................... 43
      3.2.4.        Giới thiệu MENU ............................................................................................ 50
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 60




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                                            Page 3
ADOBE PHOTOSHOP                                                         CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


1. GIỚI THIỆU VỀ ADOBE PHOTOSHOP
   1.1. KHÁI NIỆM
   -   Adobe Photoshop ( thường được gọi là Photoshop ) là một phần mềm đồ họa chuyên dùng của hãng
       Adobe Systems ra đời vào năm 1988 trên hệ điều hành máy Macintosh. Photoshop được đánh giá là phần
       mềm dẫn đầu thị trường về sửa ảnh Bitmap và được coi là chuẩn cho các ngành liên quan tới chỉnh sửa
       ảnh. Từ phiên bản Photoshop 7.0 ra đời năm 2002, Photoshop đã làm nên cuộc cách mạng về ảnh Bitmap.
       Phiên bản mới nhất hiện nay là Adobe Photoshop CS6
   -   Ngoài khả năng chính là chỉnh sủa cho các ấn phẩm, Photoshop còn được sử dụng trong các hoạt động
       như thiết kế trang web, vẽ các loại tranh ( matte painting và nhiều thể laoij khác ), vẽ texture cho các
       chương trình 3D… gần như là mọi hoạt động liên quan đến ảnh Bitmap.
   -   Adobe Photoshop có khả năng tương thích với hầu hết các chương trình đồ họa khác của Adobe như
       Adobe Illustrator, Adobe Premiere After after effects và Adobe encore.
   1.2. LỊCH SỬ
   -   Từ thuở niên thiếu, hai anh em Thomas Knoll và John Knoll đã thành thạo kỹ thuật xử lý ảnh trong buồng
       tối, do ảnh hưởng bởi niềm đam mê nhiếp ảnh của người cha – Glenn Knoll, giáo sư đại học Michigan.
       Hai câu Thomas vá John cũng yêu thích việc lập trình trên Apple II.
   -   Xúc cảm từ nghệ thuật nhiếp ảnh tác động đến việc chọn nghề của Thomas và John. Thomas theo ngành
       khoa học máy tính tại đại họa Michigan, luôn quan tâm đến những giải thuật xử lí ảnh (thu nhận từ máy
       quét ). Khác với người anh, John tìm đến Đại học Southern California, theo ngành điện ảnh.
   -   Năm 1987, trong khi Thomas đang thực hiện luận án tiến sĩ về xử lí ảnh, John tốt nghiệp đại học và tìm
       được việc làm “trong mơ” tại công ty ILM , nơi chuyên thực hiện kỹ xải hình ảnh cho các phim trường ở
       Hollywood.
   -   Khi thực hiện luận án, Thomas thử nghiệm nhiều giải thuật xử lý ảnh trên máy tính Mac ( Macintosh ).
       Máy Mac vào lúc đó dùng màn hình đơn sắc, khiến anh phải nghiên cứu giải thuật giả lập sắc độ xám để
       hiển thị được ảnh "đen trắng" trên màn hình. Thomas đặt tên cho tập hợp các chương trình nhỏ của mình
       là Display.

   -   Trong một lần về thăm nhà ở Michigan, John nhận thấy Display có nhiều nét giống với phần mềm xử lý
       ảnh mà anh thường dùng trên máy tính Pixar đắt tiền tại ILM. Không thể đứng ngoài "cuộc chơi", John
       tham gia vào việc phát triển phần mềm Display, tự tạo thêm hoặc đề nghị Thomas tạo thêm các chức
       năng mới cho Display giúp ích cho việc làm phim ở ILM.
   -   John đề nghị Thomas đổi tên Display đơn giản thành tên khác, hấp dẫn hơn. Lúc đầu cả hai chọn tên
       ImagePro, sau đổi thành PhotoLab, cuối cùng nhất trí chọn tên PhotoShop, một tên chưa ai dùng. Tuy
       nhiên, khi John đề nghị thương mại hóa PhotoShop, Thomas lại e ngại vì không muốn nhảy vào cuộc
       kinh doanh trong lúc luận án còn dở dang.
   -   Tin chắc vào triển vọng của PhotoShop, khi trở lại làm việc tại California, John tìm cách liên lạc với
       nhiều công ty ở vùng Silicon Valley để tìm kênh phân phối chuyên nghiệp cho sản phẩm "cây nhà lá
       vườn" của mình. Vừa thúc giục Thomas tiếp tục bổ sung chức năng cho PhotoShop, John vừa biên soạn
       tài liệu hướng dẫn sử dụng. Sau khi gửi lại tài liệu cùng đĩa mềm PhotoShop tại nhiều công ty, chờ thẩm
       định và nhận được nhiều lời từ chối, cuối cùng John cũng đạt được ý nguyện. Công ty Adobe chấp thuận
       phân phối PhotoShop với tên gọi Adobe Photoshop (Shop được sửa thành shop). Để hoàn thiện


Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                           Page 4
ADOBE PHOTOSHOP                                                        CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


         Photoshop trước khi phát hành, hai chuyên viên của Adobe - Steve Guttman và Russell Brown - đề nghị
         với John nhiều sửa đổi về cấu trúc và giao diện của phần mềm. John truyền đạt lại cho Thomas ở
         Michigan qua điện thoại. Cứ vài ngày, Thomas lại ra bưu điện, gửi cấp tốc đĩa mềm chứa chương trình
         vừa chỉnh sửa cho Adobe (lúc đó chưa phải là thời đại Internet).
   -     Ngày 19/2/1990, phần mềm Adobe Photoshop 1.0 dùng cho máy Mac, có dung lượng 728 KB, được phát
         hành ở dạng đóng gói, gồm một đĩa mềm và tài liệu hướng dẫn.
   -     Từ năm 1992, khi vai trò chuyên nghiệp của Photoshop đã được xác lập, các phần mềm khác có chức
         năng xử lý ảnh tương tự Photoshop (Photo-Paint, Paint Shop Pro tại Mỹ, Nuances tại Pháp,...) mới xuất
         hiện.
   -     Đến năm 1995, tập đoàn Adobe mua bản quyền Photoshop từ anh em Knoll.
   -     Kể từ năm 2003, khi Adobe bắt đầu gói tất cả công cụ Web và in ấn (bao gồm Photoshop) vào một gói
         ứng dụng có tên là Creative Suite, hãng này thường xuyên nâng cấp bộ công cụ này dựa trên ý kiến đóng
         góp của cộng đồng, tập trung chủ yếu vào dịch vụ trực tuyến và phân tích web.

   1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC PHIÊN BẢN

       Tên goi         Phát hành           Cấu Hình                    Tính Năng
       Photoshop 1.0   Phát hành tháng 2   8 MHz, màn hình màu và ít   Chỉnh màu với các công cụ balance, hue,
                       năm 1990            nhất 2 MB RAM,              saturation và Image Output.
                                           Mac System 6.0.3,           Chức năng Optimization, Curves, Levels,
                                           68000 Processor,            và Clone tool cũng được giới thiệu.
                                           Floppy drive                Phiên bản này giới thiệu chức năng
                                                                       rasterizer dành cho các files Adobe
                                                                       Illustrator.
       Photoshop 2.0   Phát hành tháng 6 Mac System 6.0.7,             Những thay đổi nhỏ như paths đã trở nên
                       năm 1991 Tên mã: 4 MB RAM,                      dễ dàng thao tác hơn với sự hỗ trợ của
                       “Fast Eddy”       68020 Processor,              line based drawings.
                                         32-bit QuickDraw,             Và kèm theo đó là các công cụ Pen Tool,
                                         Floppy drive.                 CMYK color mode support.
                                                                       Masking cũng được giới thiệu.
       Photoshop 2.5   Phát hành tháng 11 Lần đầu tiên hỗ trợ          Công cụ Palettes được giới thiệu kèm và
                       năm 1992 Tên mã: Microsoft Windows              hỗ trợ 16 bit channel.
                       “Merlin Brimstone” Bên cạnh đó hỗ trợ IRIX,
                                            Solaris.
       Photoshop 3.0   Photoshop 3.0        Mac system 7.0,            Chức năng Layers và Tabbed palettes
                       phiên bản dành cho 16MB RAMS,                   cũng được giới thiệu để thao tác ảnh dễ
                       Macintosh được       68020 processor,           dàng hơn.
                       phát hành vào tháng 25MB ổ cứng,
                       9 năm 1994 và        Floppy drive.
                       phiên bản dành cho
                       Windows, IRIX,
                       Solaris ra mắt tháng
                       11 cùng năm.Được
                       đặt tên mã là “Tiger
                       Mountain”
       Photoshop 4.0   Phát hành tháng 11 Mac System 7.1,              Các chức năng Adjustment layers và
                       năm 1996 . Tên mã: Mac system 7.1.2 dành cho    macros xuất hiện, dùng để thiết kể các
                       “Big Electric Cat” Power Macintosh,             giao diện giống như những sản phẩm
                                            16 MB RAM, 68030           khác của Adobe.
                                            processor,
                                            25MB ổ cứng,
                                            Màn hình màu với card đồ
                                            họa 8-bit,


Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                       Page 5
ADOBE PHOTOSHOP                                                    CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                                       Ổ CD-ROM,
                                       Chỉ hỗ trợ Macintosh và
                                       Windows.
   Photoshop 5.0   Phát hành tháng 5   Mac System 7.5.5,               Có thể thực hiện lại nhiều lần những thao
                   năm 1998. Tên mã:   32 MB RAM,                      tác đã làm, chức năng Managing color
                   “Strange cargo”     G3 processor,                   and Magnetic Lasso được giới thiệu.
                                       60 MB ổ cứng,
                                       Chỉ hỗ trợ Macintosh và
                                       Windows.
   Photoshop 5.5   Phát hành tháng 2   Mac System 7.5.5,               Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows.
                   năm 1999. Được      32 MB RAM,                      Chức năng lưu lại trang web và extract
                   đặt tên “Strange    G3 processor,                   xuất hiện.
                   Cargo”              60 MB ổ cứng,                   Chức năng Image slicing property lần
                                       Chỉ hỗ trợ Macintosh và         đầu tiên được giới thiệu kèm với hiệu
                                       Windows.                        ứng rollover.
   Photoshop 6.0   Phát hành tháng 9   Mac OS 8.5,                     Chức năng Vector shapes, Liquify Filter,
                   năm 2000. Tên mã:   64 MB RAM,                      Layer styles, Dialog box được thêm vào,
                   “Venus in Furs”     G3 processor,                   User interface được nâng cấp.
                                       125 MB ổ cứng,
                                       Màu sắc hiển thị ở độ phân
                                       giải 800 x 600 và card đồ
                                       họa 8-bit color
                                       Ổ CD-ROM,
                                       Chỉ hỗ trợ Macintosh và
                                       Windows.
   Photoshop 7.0   Phát hành tháng 3   Mac OS 9.1 or Mac OS X          Công cụ Healing Brush, Designed Text
                   năm 2002. Tên mã:   10.1.3,                         bằng vector được giới thiệu, Photoshop
                   “Liquid Sky”        128 MB RAM,                     file browser được giới thiệu lần đầu tiên
                                       G3 processor,
                                       320 MB ổ cứng, màu sắc
                                       hiển thị ở độ phân giải 800 x
                                       600 và card đồ họa 8-bit
                                       color
                                       Ổ CD-ROM,
                                       Hỗ trợ Mac OS
                                       „Classic‟/Mac OS X,
                                       Windows
   Photoshop CS    Phát hành tháng     Mac OS X 10.2.4,                Camera RAW 2.x,
                   mười năm 2003.      192 MB RAM,                     “Slice Tool” được cải tiến,
                   Tên mã: “Dark       G3 processor,                   Câu lệnh Shadow/Highlight, Match
                   Matter”             320 MB ổ cứng,                  Color,
                                       Màn hình độ phân giải 1024      Lens Blur filter,
                                       x 768 cùng với card đồ họa      Smart Guides,
                                       16-bit                          Real-Time Histogram được giới thiệu.
                                       Ổ CD-ROM,
                                       Chỉ hỗ trợ Mac OS X.
   Photoshop CS2 Phát hành tháng tư    Mac OS X 10.2.8,                Smart Objects,
                 2005. Tên mã:         320 MB RAM,                     Image Warp,
                 “Space Monkey”        G3 processor,                   Spot healing brush,
                                       750 MB ổ cứng,                  Red-Eye tool,
                                       Màn hình độ phân giải 1024      Lens Correction filter,
                                       x 768 cùng với card đồ họa      Smart Sharpen,
                                       16-bit                          Smart Guides,
                                       Ổ CD-ROM,                       Vanishing Point được giới thiệu,

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                         Page 6
ADOBE PHOTOSHOP                                                    CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                                   Hỗ trợ Mac OS X, Windows       Memory management cho PC G5s 64-
                                   2000 / XP.                     bitCamera RAW 3.x,
   Photoshop CS3 Phát hàng tháng 4 Mac OS X 10.4.8,               Chuyển đổi màu trắng đen
                 năm 2007. Tên mã 512 MB RAM,                     Auto Align và Auto Blend Smart Filters,
                 “Red Pill”        G4 processor,                  Tối ưu hóa cho các thiết bị di động
                                   2 GB ổ cứng,                   Hỗ trợ Macintosh nền tảng Intel và
                                   Màn hình độ phân giải 1024     Windows Vista
                                   x 768, card đồ họa 16-bit và   Giao diện người dùng cải tiến, nâng cấp
                                   VRAM 64 MB,                    Curves, Vanishing Point, Channel Mixer,
                                   Ổ DVD-ROM,                     Brightness và Contrast, Print dialog được
                                   Hỗ trợ Mac OS X, Windows       giới thiệu.
                                   XP.                            Những tính năng mô phỏng hay chỉnh
                                                                  sửa được nâng cấp.
   Photoshop CS4 Phát hành tháng tư Với Windows:                  Khung Adjustments mới,
                 năm 2008           Processor 1.8GHz hoặc         Sử dụng dodge/burn mà không ảnh
                                    mạnh hơn,                     hưởng đến các vùng khác,
                                    Microsoft Windows XP với Chức năng Auto blend được cải tiến,
                                    Service Pack 2 (Service Pack Content aware Cropping
                                    3 được khuyến nghị) hoặc Pixel grid để chỉnh sửa các pixel riêng lẻ,
                                    Windows Adobe Photoshop Bảng điều khiển Adjustments mới,
                                    CS4 Vista Home Premium, Bảng điều khiển Masks mới,
                                    Business, Ultimate, hay       Content aware Scaling
                                    Enterprise với Service Pack Depth of field được mở rộng,
                                    1 (chứng nhận cho Windows Fluid canvas rotation,
                                    XP 32-bit và Windows Vista Panning và zooming mượt mà hơn
                                    32-bit và 64-bit),            Hỗ trợ người bị mù màu,
                                    512Mb RAM (khuyến nghị Vẽ 3D object,
                                    1Gb),                         Chỉnh sửa 3D object/property,
                                    1Gb ổ cứng để cài đặt; trong 3D animation,
                                    quá trình cài đặt cũng cần    Chuyển từ định dạng 2D sang 3D,
                                    additional free space (không Volume rendering
                                    thể cài đặt trên các thiết bị
                                    lưu trữ dạng flashs),
                                    Hiển thị ở 1024×768
                                    (khuyến nghị 1,280×800) với
                                    card đồ họa 16-bit,
                                    Một vài tính năng GPU-
                                    accelerated cần graphics
                                    support cho Shader Model
                                    3.0 và OpenGL 2.0
                                    Ổ DVD-ROM,
                                    Phần mềm Quicktime 7.2
                                    cho những tính năng đa
                                    phương tiện.
                                    Cần kết nối internet để sử
                                    dụng những dịch vụ online.

                                       Với Mac:

                                       PowerPC G5 hoặc bộ vi xử
                                       lý đa nhân của Intel,
                                       Mac OS X v10.4.11-10.5.4,
                                       512Mb RAM (khuyến nghị
                                       1Gb),


Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                  Page 7
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                                     2Gb ổ cứng để cài đặt; trong
                                     quá trình cài đặt cần
                                     additional free space (không
                                     thể cài đặt trên ổ đĩa sử dụng
                                     case-sensitive file system và
                                     trên thiết bị lưu trữ dạng
                                     flash),
                                     Hiển thị ở độ phân giải
                                     1024×768 (khuyến nghị
                                     1,280×800) với card đồ họa
                                     16-bit,
                                     Vài tính năng GPU-
                                     accelerated cần graphics
                                     support cho Shader Model
                                     3.0 và OpenGL 2.0
                                     Ổ DVD-ROM,
                                     Phần mềm Quicktime 7.2
                                     cho những tính năng đa
                                     phương tiện.
                                     Cần kết nối internet để sử
                                     dụng những dịch vụ online.
   Photoshop CS5 Phát hành tháng 4   Windows XP (Service pack Content Aware Fill,
                 năm 2010            3) Vista Home, Business hay Công nghệ lựa chọn thông minh,
                                     Enterprise Edition, Windows Advanced HDR processing,
                                     7 Mac,                         Raw processing được cải tiến,
                                     Vi xử lý: Intel Pentium 4      Painting effects được mở rộng,
                                     hoặc AMD Athlon 64             Localised Warp tool,
                                     Bộ nhớ: 1GB RAM + 1Gb ổ Auto lens correction,
                                     cứng                           Workspace management,
                                     Độ phân giải màn hình:         Advanced 3D options (CS5 Extended),
                                     1024X768 (khuyến nghị          and 30 JDI (Just Do it) additions.
                                     1280×800)
                                     Windows, Mac OS
                                     OS X v10.5.7/ 10.6.3 hoặc
                                     mới hơn,
                                     Vi xử lý đa nhân của Intel,
                                     1GB RAM + 2Gb ổ cứng

             -   Và mới đây, ngày 22/3/2012 Adobe đã chính thức trình làng Adobe Photoshop CS6 với nhiều
                 tính năng nổi trội.

2. TÍNH NĂNG NỔI BẬT VÀ LÝ DO CHỌN LỰA
   2.1. TÍNH NĂNG NỔI BẬT
      2.1.1. Content Aware Fill
             -   Đây là một trong những thay đổi đáng kinh ngạc trong phiên bản CS5 của ứng dụng đồ họa
                 phổ biến nhất hiện nay.
             -   Bức ảnh thử nghiệm của chúng ta tại đây:




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 8
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




            -   Chọn Rectangular Marquee Tool (hoặc bất kỳ công cụ chọn vùng nào khác), sau đó khoanh
                vùng đối tượng cần xóa bỏ.




            -   Nhấn chuột phải lên vùng chọn đó và nhấn Fill hoặc qua menu Edit > Fill, tiếp theo chuyển
                menu Use thành chế độ Content-Aware Fill, Blending Mode thành Normal, Opacity thành
                100%




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 9
ADOBE PHOTOSHOP                                                   CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




             -   Và kết quả của chúng ta tại bước này:




         Chỉ có hình quả khinh khí cầu biến mất, thay vào đó là hình ảnh bầu trời và một vài ngọn cây được
         Content Aware Fill tạo ra
            - Bên cạnh đó, việc sử dụng Content Aware Fill còn giúp chúng ta trong những trường hợp
                cần loại bỏ những chi tiết nhỏ, không cần thiết trong bức ảnh. Ví dụ, yêu cầu đặt ra ở đây là
                xóa bớt hình ảnh của những bụi cỏ dại trong bức ảnh phong cảnh như dưới đây, hoặc là một
                vài tia lửa xung quanh mặt trời... Trong những trường hợp như vậy, các bạn hãy chọn công
                cụ Spot Healing Brush Tool và thiết lập chế độ thành Content-Aware. Như dưới đây,
                chúng tôi sẽ tô lên những phần có cỏ dại trong ảnh:



Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                  Page 10
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




            -   Và kết quả mang lại thật bất ngờ:




            -   Tại bước này, bức ảnh sau khi chỉnh sửa của chúng ta đã đẹp hơn rất nhiều, nhưng tỉ lệ vẫn
                chưa thực sự chính xác. Chọn Image > Canvas Size và thử tăng thông
                số Width và Height lên:




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                               Page 11
ADOBE PHOTOSHOP                                                  CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




            -   Tiếp theo, dùng Rectangular Marquee Tool và thay đổi sang chế độ Add To Selection để
                lựa chọn các phần của bức ảnh đã được tô màu Transparency khi các bạn tăng kích thước
                bức ảnh.




            -   Trong khi lựa chọn, hãy chắc chắn rằng chúng ta cần phải giữ lại một phần nhỏ trên bức ảnh,
                để đảm bảo độ chính xác và mang lại hiệu quả tốt hơn trong những bước thực hiện tiếp theo:




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 12
ADOBE PHOTOSHOP                                                   CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




            -   Tiếp theo, thực hiện lại các bước như trên, nhấn chuột phải và chọn Fill, giữ nguyên các thiết
                lập cũ.




            -   Kết quả mang lại:




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                   Page 13
ADOBE PHOTOSHOP                                                  CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




             -   Với Content-Aware Fill, chắc chắn việc chỉnh sửa ảnh của chúng ta sẽ trở nên đơn giản hơn
                 trước rất nhiều, đặc biệt đối với những bức ảnh có nhiều chi tiết nhỏ cần xóa bỏ.

      2.1.2. Giao diện thân thiện, tiết kiệm không gian




                 Ảnh minh họa tính năng Content-Aware Fill do Adobe giới thiệu

             -   Giao diện của Photoshop CS5 có chút thay đổi nhỏ nhằm năng cao hiệu suất sử dụng, mặc dù
                 vẫn giữ được vẻ thân thiện quen thuộc. Chẳng hạn, Workspace sẽ không còn bị “chôn vùi”
                 dưới menu Windows xổ xuống mà luôn lập tức có mặt ở phía trên màn hình, bên
                 phải Ribbon Bar.
             -   Ngoài ra, nếu bạn có thay đổi trên bất kỳ Workspace nào (chẳng hạn Photography), sau đó
                 chuyển sang một Workspace khác (như Painting), khi trở lại Photography các thay đổi này
                 vẫn sẽ còn nguyên.
             -   Thay đổi đáng kể nhất và cũng được coi là điểm cải tiến của thế hệ CS5 là ở Mini-Bridge,
                 một trong số các điểm mới mẻ mà Adobe mới bổ sung, cho phép bạn truy cập vào tất cả các
                 tập tin ảnh của mình mà không phải tạm thời ngừng thao tác trên Photoshop.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 14
ADOBE PHOTOSHOP                                                     CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


              -   Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn hàng loạt cách hiển thị khác nhau, phụ thuộc thông tin bạn
                  muốn nhận, từ dạng ảnh hiển thị Thumbnails, As Filmstrip đến dạng chi tiết hơn
                  gồm Details và List.
              -   Trên giao diện của Photoshop CS5 còn một điểm chú ý khác là sự xuất hiện theo các các biểu
                  tượngToolbox theo hình thức thiết kế mới khác với trước.

      2.1.3. Bước tiến Camera RAW
      -   Một trong số những điểm thay đổi quan trọng nhất của phiên bản CS5 là thuật toán giảm nhiễu mới
          ởCamera RAW 6.
      -   Camera RAW 6 là một plugin mới vốn cũng sẽ có mặt trên Lightroom 3, hỗ trợ hơn 275 loại
          camera. Khả năng mạnh mẽ nhất của Camera RAW là giảm nhiễu, cho phép bạn xóa ảnh được chụp
          ở các mức ISO cao nhất.




      -   Khả năng xử lý điểm ảnh của Photoshop CS5 nhanh và chính xác hơn, nhất là với các khu vực phức
          tạp như tóc, quần áo - Ảnh Macworld
      -   Dẫu vậy, Camera RAW 6 và Lightroom 3 sẽ tương thích tốt hơn khi cả hai cùng sử dụng thuật toán
          chuyển đổi chung định dạng RAW. Điều đó có nghĩa bạn sẽ không phải gặp tình trạng xung đột, buộc
          phải lựa chọn giữa 2 giải pháp trên.

          Điểm đáng lưu ý là Camera Raw 6 sẽ không hỗ trợ những ai đang sử dụng các phiên bản trước thế
          hệ CS5.

      2.1.4. Mặt nạ thông minh hơn
      -   Phiên bản Photoshop thế hệ mới còn cho phép người dùng thao tác hiệu quả hơn với thuộc tính Mặt
          nạ (Masking) và Lựa chọn vùng (Selection).

          Hộp thoại chọn vùng Refine Edge đã được thiết kế lại, cho phép chọn nhiều vùng chính xác hơn, đặc
          biệt là các vùng giao nhau giữa hai đối tượng vốn trước đây tương đối khó thao tác, như tóc hay quần
          áo.

          Ngoài ra, kết hợp các công cụ Refine Radius, “chổi” Erase Refinements và chế độ phân tích đường
          viền Smart Radius, thao tác chọn vùng ở các đối tượng phức tạp sẽ đơn giản hơn nhiều.
      -   Phiên bản CS5 cũng có sẵn lựa chọn Color Decontaminant, giúp người dùng dễ dàng loại bỏ
          background thừa, không phù hợp với mặt nạ đang tinh chỉnh.



Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                    Page 15
ADOBE PHOTOSHOP                                                      CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


          Refine Edge cũng sẽ tiết kiệm thời gian cho người dùng, đáng tiếc là thiếu hộp thoại Undo/Redo mà
          chỉ có Reset, giúp bạn trở lại với thao tác trước. Khi lưu lại mặt nạ, Refine Edge đưa ra khá nhiều lựa
          chọn hữu ích như Layer Mask, New Layer, New Layer với Layer Mask, New Document,
          hoặc New Document với Layer Mask.

          Một điểm thú vị cần phải kể tới là Refine Edge tương tác với Smart Objects và điều này có nghĩa
          bạn dễ dàng trở lại Camera RAW để thao tác lại tùy chỉnh của mình, trong khi vẫn giữ lại những gì
          đã làm cùng mặt nạ.

      2.1.5. Công cụ tẩy xóa tuyệt vời
      -   Nhiều người dùng sẽ coi Content Aware Fill là tính năng mới hàng đầu của phiên bản Photoshop
          CS5. Đây là công cụ tẩy xóa tuyệt vời khi tương tác với Spot Healing Brush (chữa điểm ảnh) và có
          một lựa chọn ở công cụ Fill.

          Theo nhận định của một số chuyên gia Photoshop, nhờ vào cơ chế gần như hoàn toàn tự động, CS5
          giúp bạn xử lý ảnh trong giây lát mà trước đây một người có kỹ thuật cao phải tiêu tốn vài giờ.

      2.1.6. Công cụ sáng tạo thú vị
      -   Adobe đã cải tiến Paint Brushes (trong đó có công cụ Clone). Mixer Brush mới tương tác tốt với
          màu sắc của bức ảnh. Bạn có thể chọn làm việc với chế độ vẽ khô hoặc ướt (ảo).

          Tất cả các Brush đều hỗ trợ chế độ xem trước dưới dạng giả lập 3D nên hình ảnh trung thực, chính
          xác. Nhờ vào Mixer Brush, người dùng có thể pha màu giống như một họa sĩ thực thụ, khi họ dễ
          dàng kiểm soát độ “ướt” của màu sắc cùng với tỉ lệ pha trộn.




   Khả năng xử lý của Mixer Brush và Bristle Tips trên Photoshop CS5 - hai công cụ thú vị giúp người dùng có
                                 được những kiệt tác như ý - Ảnh Macworld




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                      Page 16
ADOBE PHOTOSHOP                                                    CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




                  Công cụ Puppet Warp mới của Photoshop trước và sau khi xử lý - Ảnh Wired

      -   Puppet Warp mới mang đến một công cụ sáng tạo khác. Bạn có thể đẩy và kéo các yếu tố trong ảnh.
          Bạn dễ dàng kiểm soát các điểm ảnh, sau đó kéo và thả theo hình dáng mong muốn.

      2.1.7. “Hàng tá” cải tiến
      -   Bạn có thể xác lập các Layer Effects mặc định, theo sở thích tùy chọn riêng.
      -   CS5 cũng hỗ trợ chế độ lưu dữ liệu mới, tiện ích hơn khi người dùng có thể tùy chọn lưu lại ở thư
          mục gần đây nhất đã lưu tập tin. Họ sẽ không còn phải lóng ngóng tìm lại thư mục trước đây mỗi khi
          nhấn vàoSave As.

          Phiên bản CS5 cũng “tăng lực” khả năng xử lý 3D, nhờ vào “nhánh” Photoshop
          Extended. Photoshop Extended gồm hộp thoại Repousse mới, giúp ích việc xử lý 3D. Bạn cũng sẽ
          thấy phiên bản Extendedđã được cải tiến đáng kể so các thế hệ tiền nhiệm và phần nào đủ đáp ứng
          nhu cầu xử lý 3D.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                   Page 17
ADOBE PHOTOSHOP                                                     CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




                      Hộp thoại Repoussé mới giúp dễ dàng tạo và xử lý các hiệu ứng 3D
      -   (Photoshop CS5 bản chuẩn có giá $699 USD. Bản Extended có giá $999 USD.)

          Photoshop CS5 cho phép bạn chọn nhiều layer một lúc, xử lý đồng thời. Người dùng còn có thể tạo
          riêng cho mình những mẫu layer riêng. Thế hệ CS5 hỗ trợ chế độ lưu hình ảnh 16-bit dạng JPG mà
          không cần phải chuyển về 8-bit như ở phiên bản Photoshop CS4.

          Nhờ vào việc tích hợp, hỗ trợ điều chỉnh độ mờ của các lớp (Adjusting Opacity), người dùng có thể
          tiết kiệm đáng kể thời gian. Ngoài ra nhờ vào thuật toán mới, họ có thể lưu nhiều ảnh với chỉ một câu
          lệnh.

          Adobe cũng sử dụng các công nghệ tiên tiến để trang bị cho sản phẩm, trong đó có tính năng tăng tốc
          GPU, khả năng xử lý nhanh hơn khi hỗ trợ môi trường 64-bit, cải tiến bộ máy OpenGL.
      -   Phiên bản Photoshop mới cũng giúp người dùng quản lý các nội dung đa phương tiện tốt hơn và Web
          Gallery cũng đã tích hợp với Adobe Bridge CS5 cùng với sự ra đời của Adobe Mini Bridge mới.

   2.2. LÍ DO LỰA CHỌN

      10 lý do bạn nên học Adobe Photoshop

      -   Trong thời đại ngày nay, Adobe Photoshop là một công cụ trở nên khá phổ biến giúp rất nhiều cho
          các nhà thiết kế và các biên tập viên trong công việc của họ. Nó không chỉ giúp biến những hình ảnh
          bình thường trở thành kiệt tác, mà tính linh hoạt của nó đã làm cho nó trở nên thành một phần mềm
          chỉnh sửa ảnh tốt nhất, cung cấp cho các bạn những tính năng tuyệt vời. Ngoài ra, Adobe Photoshop
          còn là một công cụ thân thiện giúp bạn chỉnh sửa và nâng cao hình ảnh, thực hiện những layout hay
          có thể làm được bất cứ những gì bạn muốn.
      -   Một sự thật không thể chối cãi, kiến thức và kỹ năng Photoshop đã giúp rất nhiều nghệ sĩ hái ra tiền
          và có niềm tự hào trong các tác phẩm của họ. Thực tế, có rất nhiều lý do tại sao người ta nên học và
          tìm hiểu về Photoshop, nhưng đa số mọi người đều hướng tới 10 lý do chính sau đây:


          1. Bạn có thể thể hiện bản thân mình một cách sáng tạo



Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                     Page 18
ADOBE PHOTOSHOP                                                    CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




      -   Bạn có thể đi vượt ra ngoài giới hạn của sự sáng tạo. Một khi bạn bắt đầu khám phá, bạn chắc chẳn sẽ
          khám phá nhiều hơn và học cách sử dụng chúng trong các thiết kế của bạn. Bạn sẽ sớm tìm ra cách
          làm thế nào để thiết kế của bạn trông tốt hơn. Và khi bạn tạo ra những thiết kế mỗi ngày, sẽ có lúc
          thiết kế của bạn được đi vào cuộc sống.

          2. Bạn có thể tạo nhiều dự án đồ họa khác nhau




      -   Ngoài việc chỉnh sửa hình ảnh, bạn có thể thực hiện những tác phẩm khác như thiệp chúc xuân, thiệp
          Giáng Sinh, brochure, poster, name card, và nhiều tác phẩm khác bằng cách sử dụng những công cụ
          khác nhau trong Adobe Photoshop. Bạn chắc chắn có thể tạo ra được những thiết kế tuyệt vời, không
          chỉ gây ấn tượng với khách hàng, mà còn cho phép bạn thể hiện được bản thân mình qua những sự
          sáng tạo bạn gửi gắm vào nó.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                   Page 19
ADOBE PHOTOSHOP                                                   CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


          3. Bạn có thể khôi phục hình cũ




      -   Những hình ảnh cũ của gia đình có lẽ đã bị lãng quên, và cũng có thể nó đã bị nằm trong sọt rác,
          nhưng với Adobe Photoshop, bạn hoàn toàn có thể khôi phục lại những hình ảnh này, và làm mới lại
          những kỷ niệm đã qua của thời đại cũ. Bằng cách sử dụng công cụ Healing Brush, Clone Stamps,
          Patch Tools và những công cụ khác, bạn có thể làm cho những hình ảnh cũ trở nên mới lại, giúp nó
          sống động lại một lần nữa. Một cách chắc chắn, bạn sẽ rất làm vừa lòng khách hàng nếu như bạn biết
          thực hiện điều này. Tất cả mọi người đều luôn muốn lưu giữ lại những kỷ niệm đã qua của mình
          thông qua những bức hình đẹp và sống động.

          4. Bạn có thể tạo tác phẩm nghệ thuật hơn từ chữ




      -   Trong thiết kế đồ họa, hình ảnh và chữ luôn là một sự phối kết hợp hoàn hảo để có thể tạo ra một
          thiết kế chất lượng. Trong Photoshop, bạn không chỉ kết hợp chúng với nhau, mà bạn còn có thể tìm
          cách tốt hơn để làm cho chúng trở nên nghệ thuật và hấp dẫn. Bạn nên chú trọng đến những hiệu ứng
          dành cho chữ như là Stroke, Drop Shadows, Bevel and Emboss và các hiệu ứng khác nhằm nhấn



Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 20
ADOBE PHOTOSHOP                                                    CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


          mạnh và gây chú ý thêm cho văn bản của bạn. Hình ảnh cũng có thể nhìn tốt hơn với các hiệu ứng
          brightness, contrasts, exposure và những cái khác.

          5. Bạn có thể tạo nên tác phẩm nghệ thuật bằng Brush




      -   Có rất nhiều Photoshop Brush cho bạn lựa chọn. Điều này giúp cung cấp một hiệu ứng đặc biệt cho
          thiết kế hoặc layout bạn đang thực hiện. Bạn sẽ thấy Brush mang thiết kế của bạn đến một cấp độ cao
          hơn như thế nào khi bạn chọn và áp dụng nó đúng cách trên những thiết kế của bạn.

          6. Bạn có thể thay đổi màu sắc của hình ảnh




      -   Không phải thật tuyệt vời khi hình ảnh của bạn bỗng trở nên đen trắng chỉ với một cú nhấp chuột thôi
          sao? Bạn có thể dễ dàng làm được điều này trong Adobe Photoshop. Thậm chí bạn có thể chỉnh sửa,
          thay đổi màu sắc một số bộ phận hoặc thêm các hiệu ứng bằng cách sử dụng gradient hay các công cụ
          khác. Bạn có thể tự make up cho mình, đổi màu tóc, màu mắt hay làm bất cứ điều gì bạn muốn. Bạn
          có thể sẽ thích nó.

          7. Bạn có thể sửa lỗi của hình ảnh


Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                   Page 21
ADOBE PHOTOSHOP                                                    CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




      -   Ngay cả khi bức ảnh của bạn bị lỗi, hoặc có một số vấn đề nào đó mà bạn cảm thấy không ưng ý, bạn
          vẫn có thể điều chỉnh và cải thiện nó trong Photoshop. Nó có thể là ánh sáng kém, hình ảnh tối, có
          dấu hiệu nào đó trên hình ảnh, mắt đỏ, v.v.. Bạn cũng có thể cắt ghép hình ảnh để làm cho nó hoàn
          chỉnh hơn, hoặc sử dụng nhiều công cụ khác nhau để làm cho bức ảnh trở nên hoàn hảo như chỉnh
          sửa thân hình trông quyến rũ hơn, hoặc làm cho làn da sáng mịn hơn.

          8. Bạn có thể thiết kế áo thun




      -   Nếu bạn đang có một vài vấn đề trong việc làm thế nào để tạo nên một chiếc áo T-Shirt tuyệt vời, bạn
          có thể dễ dàng tìm được câu trả lời với Photoshop. Nó chắc chẳn sẽ đem lại cho bạn một hiệu quả tốt.
          Những tác phẩm sẽ trông tuyệt hơn khi in trên T-Shirt với những hiệu ứng được thêm vào từ phần
          mềm này. Điều đó sẽ mang đến cho bạn nhiều khách hàng hơn.

          9. Bạn có thể chuyển đổi style của hình ảnh




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                   Page 22
ADOBE PHOTOSHOP                                                    CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




      -   Trong Photoshop, hình ảnh có thể được chuyển đổi thành nhiều style khác nhau, như mùa đông, mùa
          hè, hình vẽ bằng than, nghệ thuật màu nước, hay nhiều style khác nữa. Bạn thật sự có thể làm được
          rất nhiều điều từ chương trình này. Khám phá Photoshop và thiết kế của bạn sẽ trở nên ấn tượng với
          nhiều style khác nhau. Bạn cũng có thể sử dụng những Actions Photoshop được tạo sẵn từ các
          designer trên thế giới. Mình sẽ cung cấp cho các bạn một số Actions ở bài viết sau. Điều này có thể
          giúp bạn thực hiện được những thiết kế ấn tượng một cách nhanh chóng.



          10. Bạn có thể thể hiện tính cách cá nhân




      -   Các thiết kế được tạo bởi Photoshop sẽ trở nên thực sự tốt nếu bạn nhìn nó và thấy rằng bạn đã dốc
          sức ra để làm nó như thế nào, điều này sẽ mang đến thêm cho bạn niềm tự hào. Bạn cũng sẽ tự tin
          hơn với những thiết kế sau này. Bạn nên nhớ rằng, những kiến thức và kỹ năng Photoshop đó không
          ai có thể lấy đi của bạn, nó là của chính bạn, một kho báu mà bạn luôn luôn giữ được nó trong tay.
          Đây sẽ là một công cụ hướng tới thành công của bạn trong lĩnh vực thiết kế đồ họa. Vì thế, hãy học
          hỏi và cải thiện mỗi ngày.


3. CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
   3.1. CÀI ĐẶT


Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                  Page 23
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


         Bước 1 : Copy toàn bộ file trong CD vào ổ cứng máy tính.

         Bước 2: Chạy file Set–up.exe




         Bước 3 :




                                                                       Nhấp
                                                                       chọn

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                   Page 24
ADOBE PHOTOSHOP                                CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




         Bước 4 : Chọn cài bản Trial




   Nhấp chọn                       Nhấp chọn
                                   ngôn ngữ         Nhấp chọn




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                  Page 25
ADOBE PHOTOSHOP                     CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


Bước 5 :




                                    Chọn cài đặt




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                       Page 26
ADOBE PHOTOSHOP                                                    CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


Bước 6: Màn hình cài đặt




              -   Sau khi cài đặt xong màn hình chính sẽ xuất hiện như thế này




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                      Page 27
ADOBE PHOTOSHOP                                                  CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




            -   Chào mừng bạn đã đến với ADOBE PHOTOSHOP CS5



   3.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
      3.2.1. Giới thiệu TOOLBOX
         3.2.1.1.   Tùy chỉnh không gian làm việc

            -   Bạn sẽ muốn thử xem qua các panel và palette sẵn có xem cái nào phù hợp với công việc của
                mình. Trong những lựa chọn này, bạn sẽ thấy có sự sắp xếp khác nhau về phần bảng màu và
                panel phù hợp với từng mục đích công việc. Điều này khá thuận tiện khi bạn muốn có những
                chỉnh sửa khác nhau cho bức ảnh ở chế độ Design hay Painting..



            -   CS5 có chế độ lưu những tùy chỉnh không gian làm việc theo ý thích của bạn lại để có thể sử
                dụng sau này.
                   Nhấp vào >> để xem thêm về các tùy chọn không gian làm việc. Tạo một “New
                   Workspace” và đặt tên nó theo ý bạn. Hãy chắc chắn kích vào 2 tùy chọn Keyboard
                   Shortcuts và Menus cho không gian làm việc mới của bạn.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 28
ADOBE PHOTOSHOP                                                  CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




                    Chọn không gian làm việc bạn vừa tạo và tùy ý đặt các panel cần thiết cho công việc.




         3.2.1.2.   Tùy chỉnh TOOLBOX




                               Toolbox là nơi bạn có được tất cả các thao tác xử lý ảnh từ trò chuột. Theo mặc
                               định, nó bị khóa ở phía cạnh trái của màn hình làm việc. Bằng cách nhấp vào
                               phím mũi tên << bạn có thể mang toolbox này đặt tại bất kỳ vị trí nào trên phần
                               không gian làm việc.


         3.2.1.3.   Tùy chọn PLATTE
            -   Ở phía trên màn hình làm việc, ngay dưới thanh menu, bạn sẽ thấy các bảng các tùy chọn.
                Khi lựa chọn các công cụ khác nhau trên toolbox, bạn sẽ thấy các tùy chọn này thay đổi tùy
                vào từng công cụ.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                  Page 29
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


         3.2.1.4.   Các công cụ trên TOOLBOX


                    Rectangular Marquee Tool (phím tắt: M): Đây là công cụ lựa chọn dạng cơ bản, lựa
                    chọn vùng theo dạng hình khối cơ bản (có thể là hình chữ nhật, elip, 1 dòng đơn hoặc
                    1 cột đơn. Nếu muốn lựa chọn theo dạng hình vuông hoặc hình tròn cân đối thì giữ
                    Shift trong quá trình khoanh vùng. Nếu muốn thay đổi khung chọn giữa hình chữ nhật
                    và hình ellip thì nhấn Shift + M (hoặc chuột phải vào biểu tượng công cụ trên thanh
                    Toolbox và chọn hình như ý).

                    Move Tool (phím tắt: V): Đây là công cụ di chuyển. Nếu bạn đang chọn một vùng, sử
                    dụng công cụ này để di chuyển vùng chọn đó. Bạn cũng có thể di chuyển nhiều layer
                    một lúc sau khi đã chọn layer cần di chuyển.

                    Lasso Tool (phím tắt: L): Đây là một công cụ lựa chọn khác, công cụ này cho phép
                    bạn vẽ nhanh một vùng chọn. Vùng chọn này có thể là một hình dạng đặc biệt tùy
                    theo từng phần trên bức ảnh của bạn. Giữ Shift + L để thay đổi chế độ chọn khoanh
                    vùng (Lasso) hay đa giác (Polygonal hoặc Magnetic).

                    Quick Selection Tool (phím tắt: W): Đây là công cụ chọn vùng gần đúng. Kích biểu
                    tượng bút vẽ vào một vùng của bức ảnh, Photoshop sẽ đọc và cố gắng lấy vùng chọn
                    có màu sắc tương đồng. Nhấn Shift + W để thay đổi giữa công cụ Quick Selection
                    Tool và Magic Wand Tool.

                    Crop Tool (phím tắt: C): Vẽ thành một vùng chọn hình chữ nhật, sau đó cắt lấy bức
                    ảnh nằm trong vùng chọn đã vẽ. Công cụ này rất hữu ích thường được sử dụng để cắt
                    xén một bức ảnh có không gian hơi “thừa”. Nhấn Shift + C để thay đổi giữa công cụ
                    Slice và Slice Select, một công cụ hữu ích để tạo ra nhiều hình ảnh từ một hình duy
                    nhất, thường sử dụng trong việc lên hình ảnh cho một website.


                    Eyedropper Tool (phím tắt: I): Chọn một màu bất kỳ từ tài liệu mà bạn đã mở. Shift
                    + I để thay đổi giữa các công cụ: Color Sampler, Ruler và Note Tool.

                    Spot Healing Brush Tool (phím tắt: J): Rất hữu ích trong việc xóa các vết ố, trầy
                    xước không mong muốn trên ảnh. Nhấn Shift + J để thay đổi giữa Healing Brush,
                    Patch Tool và công cụ Red Eye (dùng để xử lý mắt đỏ)

                    Brush Tool (phím tắt: B): Đây là công cụ phứt tạp duy nhất trên Toolbox. Rất nhiều
                    bài trên Quản Trị Mạng đã hướng dẫn sử dụng công cụ này để vẽ các hình ảnh lặp đi
                    lặp lại. Nhấn Shift + B để lựa chọn lần lượt công cụ Pencil, Color Replacement Tool,
                    và Mixer Brushes.

                    Clone Stamp Tool (phím tắt: S): Đây cũng là một công cụ brush sửa ảnh khác, giữ
                    Alt và kích chuột vào vùng nền “nguồn” và sau đó kích chuột trái chọn vùng nền
                    muốn “phủ” vùng “nguồn” lên. Nhấn Shift + S để chọn các công cụ đóng dấu khác
                    nhau.

                    History Brush Tool (phím tắt: Y): Làm việc song song với History Palette, bạn có thể
                    “lấy lại màu gốc” với công cụ này. Sử dụng như một công cụ lọc, bạn chọn phần
                    muốn lấy lại màu nền như ảnh gốc (phần được chọn phải nằm trong vùng đã bị thay
                    đổi nền). Nhấn Shift + Y để thay đổi giữa History Brush Tool và Art History Brush
                    Tool.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 30
ADOBE PHOTOSHOP                                                CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                   Eraser Tool (phím tắt: E): Đây là công cụ dùng để xóa một vùng ảnh. Nếu ảnh là
                   layer Background hoặc bị khóa thì vùng bị xóa sẽ lấy theo màu Background Color.
                   Nhấn Shift + E để chuyển giữa chế độ xóa Eraser, Background Eraser, hay Magic
                   Eraser.

                   Gradient Tool (phím tắt: G): Kích và kéo gradient màu phủ đầy lên layer hoặc vùng
                   mà bạn chọn bằng màu foreground và background trên thanh công cụ. Có rất nhiều
                   tùy chọn gradient màu bạn có thể sử dụng. Mở rộng trong công cụ này còn có Paint
                   Bucket Tool – dùng để phủ một màu đơn cho 1 vùng hoặc 1 layer đang chọn. Nhấn
                   Shift + G để chuyển đổi giữa 2 chế độ phủ màu.

                   Blur, Sharpen, and Smudge Tools: mặc định, công cụ này không có phím tắt. Có ba
                   công cụ chỉnh sửa ảnh nằm trong nút công cụ này. Smudge là thanh công cụ đặc biệt
                   có thể tạo hiệu ứng vuốt màu tuyệt vời trên hình ảnh của bạn. Chuột phải vào nút
                   công cụ để chọn những công cụ khác nhau: Blur và Sharpen.

                   Dodge and Burn Tools (phím tắt: O): Dodge và Burn là công cụ chỉnh sửa giúp làm
                   sáng hoặc tối một vùng cho bức ảnh. Nhấn Shift + O để thay đổi lựa chọn giữa các
                   công cụ.

                   Pen Tool (phím tắt: P): Đây là một công cụ “gây ác mộng” cho người dùng mới bắt
                   đầu. Các công cụ Pen rất khó trong việc sử dụng nhưng là một ưu điểm của
                   Photoshop. Shift + P sẽ cho phép bạn chuyển đổi giữa các công cụ làm việc với path
                   (đường dẫn).

                   Type Tool (phím tắt: T): Cho phép bạn nhập một đoạn nội dung, mặc định là theo
                   chiều ngang. Nhấn Shift + T để chọn công cụ Vertical Type Tool (nhập nội dung theo
                   chiều dọc) và Type Mask Tools.

                   Path Selection and Direct Selection Tools (phím tắt: A): Đây là một công cụ chỉnh
                   sửa các phân đoạn trong một đoạn đường dẫn (path). Có thể bỏ qua công cụ này trừ
                   khi bạn sử dụng Pen Tool để vẽ 1 đoạn đường dẫn. Nhấn Shift + A để chuyển đổi
                   giữa Path Selection và Direct Selection.

                   Custom Shape Tool (phím tắt: U): Đây là công cụ để tạo các hình vector hoặc clipart
                   từ một thư viện hình có sẵn. Nhấn Shift + U để lựa chọn giữa các công cụ vẽ hình chữ
                   nhật, tam giác, các đường nét và hình clipart.

                   Zoom Tool (phím tắt: Z): Đây là công cụ dùng để zoom to và nhỏ ảnh. Phóng to với
                   việc nhấn chuột trái và thu nhỏ bằng cách nhấn thêm Alt trong khi kích chuột. Đây là
                   công cụ cơ bản nhất trên thanh công cụ.

                   Hand Tool (phím tắt: H): Cuộn tài liệu mà không cần sử dụng con trỏ chuột hay
                   phím mũi tên. Nhấn và giữ phím Space bất cứ khi nào bạn cần sử dụng công cụ này,
                   nhả phím Space khi không cần sử dụng đến nó nữa.



                   Background/Foreground: Đây là bảng 2 màu sắc đang được sử dụng để chỉnh sửa
                   ảnh. Màu trên là Foreground, màu dưới là Background. Nhấn phím X trên bàn phím
                   để chuyển đổi màu Foreground thành Background và ngược lại. Nhấn phím D để đưa
                   2 màu này về mặc định là trắng và đen.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 31
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                    Quick Mask Mode (phím tắt: Q): Đây là một chế độ thay thế cho việc tạo các lựa
                    chọn phức tạp với các công cụ Brush, Eraser và Paint Bucket. Nhấn phím Q để
                    chuyển đổi giữa việc chọn chế độ Quick Mask Mode và chế độ thường.


      3.2.2. Giới thiệu PANEL
               -   Một trong những điều hay nhất của Photoshop cũng là điều tệ nhất: đó là quá tải các tùy
                   chọn. Hãy xem lướt qua các panel mặc định để có thể nắm được những tính năng nào cần
                   dùng trong quá trình sử dụng Photoshop để bạn có thể tìm lại khi cần.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 32
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


               -   Panel mặc định được đặt ở
                   phía bên phải cửa sổ làm
                   việc của Photoshop. Nó
                   chứa mọi thiết lập hữu ích
                   cho người mới sử dụng
                   Photoshop, bạn có thể điều
                   chỉnh, ẩn hoặc hiện chúng.
                   Không gian làm việc của
                   Photoshop có thể rộng hơn
                   giúp bạn thoải mái làm việc
                   khi bạn cho ẩn các thanh
                   panel đi.




               -   Mặc định thiết lập của các panel trong phần làm việc Essentials sẽ có dạng như sau.
                   Ngoài cửa sổ làm việc Essentials bạn còn có thể chọn các khung làm việc khác như
                   Design, 3D… bằng việc kích vào           để lựa chọn thêm. Ngoài ra để khôi phục lại các
                   panel trong từng khung làm việc bạn có thể lựa chọn Reset trong menu ngữ cảnh khi kích
                   vào       .




               -   Các panel có thể được gộp lại bằng cách kích vào     ở phía bên phải trên của panel.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 33
ADOBE PHOTOSHOP                                                  CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Bạn có thể kéo panel đi bất kỳ vị trí nào thuận tiện cho việc sử dụng bằng cách kích và
                   kéo panel tương ứng ra khỏi vị trí cố định của nó.




               -   Đương nhiên, panel cũng có thể được đặt lại đúng vị trí như ban đầu bằng cách kéo về sát
                   cạnh phải của cửa sổ Photoshop, cho đến khi bạn thấy xuất hiện một thanh màu xanh
                   phía bên phải cửa sổ.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                  Page 34
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




                   Tìm hiểu các panel mặc định
                   Trong khung làm việc Essentials có một vài panel mặc định. Nó hiển thị ở phía trên cùng
                   (bên cạnh menu Help)


                            Mini Bridge: Adobe Bridge là một chương trình duyệt file ảnh tương tự như
                   Faststone, XnView hay Google Picasa. CS5 đã tích hợp một phiên bản nhỏ Bridge để cho
                   phép bạn duyệt ảo các thư mục ảnh của mình một cách đơn giản hơn qua panel. Điều này
                   thực sự hữu ích và giúp bạn tiết kiệm khá nhiều thời gian trong việc quản lý ảnh.




                    History: đây là một trong những tính năng quan trọng nhất trên Photoshop, History cho
            phép người dùng undo lại nhiều mức công việc đã làm.


Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 35
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Sử dụng panel History, bạn có thể back lại các công việc gần nhất đã làm với bức ảnh
                   hoặc thậm chí khôi phục lại ảnh gốc (trong trường hợp chỉnh sửa không đúng theo ý
                   muốn) bằng cách kích vào phần trên cùng của panel History.


                    Color: đây là một panel đơn giản, nó chính là phần màu sắc mà bạn đặt cho foreground
            và background




               -   Bạn có thể điều chỉnh giá trị màu Red, Green và Blue từ 0 – 255. Giá trị càng cao màu
                   càng sáng và ngược lại. Ngoài ra bạn cũng có thể chọn màu từ thanh màu ở phía dưới
                   panel, nó có vẻ dễ dàng chọn hơn.
                   Ngoài ra bạn cũng có thể tùy chỉnh các tùy chọn màu khác bằng cách kích vào        và
                   đặt slider cho những chế độ màu khác nhau.



                    Swatches: Đây là một nguồn tài nguyên hay cho người mới bắt đầu và cả với các
            chuyên gia, swatches là một bảng màu sắc đã được lưu.




               -   Mặc định, CS5 sẽ lưu 122 màu sắc chủ yếu cho bạn sử dụng.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 36
ADOBE PHOTOSHOP                                                   CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




                -   Bạn có thể tạo một swatch mới từ màu foreground bằng cách kích vào        và chọn “New
                    Swatch”




                -   Màu sắc bạn chọn để lưu sẽ hiển trị trong bảng Swatch.



                     Styles: Là một panel chứa các Layer Effects được lưu, Styles có thể là một cách định
            dạng khá thú vị cho người mới bắt đầu và cũng giúp cho những chuyên gia tiết kiệm thời gian
            trong việc tái sử dụng các định dạng layer phổ biến.




                -   Rất đơn giản, bạn chỉ cần kích vào bất kỳ styls mặc định nào để có thể nhanh chóng sử
                    dụng lại chúng sau này. Nếu không muốn chọn một định dạng nào cụ thể cho layer, bạn

                    hãy chỉnh sửa lại chúng bằng tay hoặc kích luôn vào nút     để gỡ bỏ hoàn toàn các
                    hiệu ứng layer.
                -   Bạn có thể chọn nhiều hơn nữa các định dạng có sẵn bằng cách kích vào      để chọn
                    thêm.



                     Adjustments: đây là panel điều chỉnh tạo ra các lớp cho bức ảnh bạn thêm sống động và
            đẹp hơn. Bạn có thể sử dụng các tính năng Hue/Saturation, Contrast hay Levels cho những bức
            ảnh. Tính năng này thực chất là tạo một layer mới lên trên bức ảnh của bạn và mọi điều chỉnh đều
            thực hiện trên layer mới này.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                  Page 37
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Kích “Levels” để tự động tạo một layer adjustment mới.




               -   Bạn sẽ thấy các tùy chọn thanh trượt để điều chỉnh về độ tương phản của hình ảnh.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 38
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Những thay đổi này có thể được Undo mà không cần sử dụng History hay các chức năng
                   Undo khác, chỉ cần xóa các layer điều chỉnh đã được tạo




               -   Nhiều lớp điều chỉnh có thể được tạo cùng lúc và nếu cần sử dụng lớp điều chỉnh nào thì
                   bạn chỉ cần ẩn đi các lớp điều chỉnh khác bởi chúng là những layer riêng biệt.


                     Masks: Panel marks là một phương thức để loại bỏ các phần của layer, đưa chúng về
            dạng transparency. Đây là một cách khá hay để bỏ background từ một layer mà không cần sử
            dụng hiệu ứng




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 39
ADOBE PHOTOSHOP                                                CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Panel Mask là một tính năng độc đáo trong CS5, nó có thể giúp những người dùng mới
                   cắt bỏ background từ các bức ảnh mà không tốn nhiều công sức.




                   Layers: Layer là một tính năng chuẩn của Photoshop, nó cho phép người dùng tạo ra
            những bức ảnh 2D từ nhiều phần có thể chỉnh sửa.




               -   Một lớp chỉnh sửa nghệ thuật mới làm đẹp hơn cho bức ảnh (hoặc xấu đi) mà không làm
                   ảnh hưởng tới lớp ảnh gốc.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                              Page 40
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Một lớp có thể được sao chép, mask và rất nhiều thao tác khác. Adjustments cho các lớp
                   cũng được tạo và quản lý trong panel Layers này.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 41
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC



               -   Các layer được xếp chồng lên nhau, kết hợp với nhau để tạo ra những bức ảnh hoàn hảo.




               -   Các chế độ Opacity và Blending cũng được quản lý trong panel này. Hình ảnh chỉnh sửa
                   với các lớp có thể tạo nhiều hình ảnh phong phú và rất dễ dàng cho việc chỉnh sửa lại.


                     Channels: Các bức ảnh số hiện thị màu sắc theo sự kết hợp của các màu cơ bản. Các
            màu cơ bản này sẽ hiển thị độc lập trong panel Channels của Photoshop. Người mới sử dụng có
            thể bỏ qua panel này.




               -   Nếu bạn quan tâm tới việc sử dụng Channels, hãy lưu bức ảnh lại trước khi thử nghiệm.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 42
ADOBE PHOTOSHOP                                                   CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




                     Paths: Đây là một thành phần khá phức tạp của Photoshop, các path dựa trên thành phần
            chính là vector (tương tự như Illustrator). Vector thực chất không khó hiểu nhưng công cụ Pen thì




            lại rất khó và gây bực bội cho người mới sử dụng.


      3.2.3. Giới thiệu LAYERS
                -   Một trong những thành phần chuẩn của Photoshop là Layers, nó chính là nền tảng
                    để bạn có thể tạo nên những bức ảnh đẹp




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                  Page 43
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Bảng Layers là một trong những thành phần quan trọng nhất của Photoshop, bất cứ khi
                   nào sử dụng Photoshop bạn cũng mất rất nhiều thời gian vào việc thao tác trên panel này.




               -   Nếu không thấy hiển thị thành phần này trong cửa sổ làm việc, bạn có thể mở lại nó bằng
                   cách vào menuWindow > Layers (hoặc nhấn phím F7)




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 44
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


               -   Dùng công cụ Lasso để tạo ra một hình dạng bất kỳ, trong trường hợp này, từ Layer sẽ

                   được vẽ ra. Nhưng Lasso sẽ chưa tạo một layer mới, do đó bạn phải kích vào       trong
                   bảng Layers (hoặc nhấn Ctrl + Shift + N) để tạo 1 layer trắng.




               -   Bạn có thể đưa vào layer mới này một file ảnh mới hoặc bất kỳ thành phần nào tùy vào
                   mục đích chỉnh sửa ảnh của bạn. Mặc định, một layer mới được tạo ra sẽ ở dạng không
                   nền (transparent)
                   Nếu muốn thêm nền vào layer mới này, bạn chỉ cần vào Edit > Fill và chọn màu cần đặt.




               -   Màu nền layer mới trong ví dụ chúng tôi vừa làm là màu đen. Sau khi đã đổ màu cho đối
                   tượng vừa vẽ xong, hãy bỏ vùng chọn đi để thực hiện 1 thao tác khác. Để bỏ lựa chọn của
                   một vùng, bạn chỉ cần nhấn Ctrl + Dtrên bàn phím.

               -   Sử dụng công cụ Move Tool (phím tắt V) để di chuyển các layer được chọn trong panel
                   Layers của Photoshop.

               -   Để xoay layer bạn có thể chọn layer cần xoay, nhấn Ctrl + T trên bàn phím, đưa trỏ
                   chuột vào góc của hình chữ nhật bao quanh layer và quay.

               -   Ngoài thành phần Layer vừa tạo, bạn có thể chèn nhiều lớp layer khác nhau lên bức ảnh,
                   mỗi layer là một thành phần độc lập thì sẽ giúp bạn chỉnh sửa linh hoạt hơn.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 45
ADOBE PHOTOSHOP                                                  CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


               -   Nếu có một layer nào đó không phù hợp khi có các layer khác thì bạn có thể ẩn nó đi

                   bằng cách kích vào biểu tượng        ở layer tương ứng muốn ẩn. Hiện lại layer thì làm
                   cách ngược lại, kích vào ô vuông trống ở đầu mỗi layer.


               -   Để tạo chữ chú thích cho ảnh, bạn chọn công cụ Type Tool (phím tắt: T) và nhập vào nội
                   dung chú thích. Nội dung này có thể thay đổi được nếu sau này bạn cần chỉnh sửa lại.

               -   Với một nội dung chú trích trên nền ảnh không nổi bật lắm, bạn có thể sử dụng tùy chọn
                   Blending Options để thêm hiệu ứng cho layer đang được chọn. Chuột phải vào bất kỳ
                   layer nào cần tạo hiệu ứng và chọn Blending Options trên menu.




               -   Với tùy chọn này bạn sẽ thấy hộp thoại Layer Style xuất hiện. Tại đây bạn có thể lựa
                   chọn hiệu ứng đổ bóng, tạo viền.. và rất nhiều hiệu ứng khác cho đối tượng.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                 Page 46
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Bạn có thể dùng nhiều kiểu hiệu ứng khác nhau cho cùng một đối tượng/layer miễn sao
                   giúp đội tượng đó nổi bật hơn trên một nền ảnh phức tạp.




               -   Trong panel Layer, bạn có thể kiểm soát được mọi layer cũng như hiệu ứng của layer.

                   Nếu cần ẩn đi hiệu ứng hoặc layer nào vẫn chỉ cần kích vào biểu tượng      . Có rất

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                               Page 47
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                   nhiều kiểu hiệu ứng layer khác nhau trong panel Layer tùy thuộc vào từng đối tượng bạn
                   tạo.




               -   Trong panel Layers, bạn có thể kích vào     để tạo một lớp layer màu khác, còn được
                   gọi là layer Adjustment




               -   Bức ảnh sau đã được tạo thêm một lớp Adjustment


Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 48
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Lớp Adjustment này cũng được liệt kê trong panel Layers và nó chỉ ảnh hưởng đến các
                   lớp nằm dưới nó. Bạn hãy thử thay đổi vị trí lớp để nhận thấy sự ảnh hưởng lẫn nhau
                   giữa các lớp. Lớp Adjustment này cũng có thể chỉnh sửa hiệu ứng tương tự như như các
                   layer thông thường.
                   Có nhiều hiệu ứng tùy chọn để chỉnh sửa các lớp Adjustment, trong đó có cả thành phần
                   Gradient.




               -   Bạn có thể chỉnh sửa một vài tùy chọn với hiệu ứng Gradient như kiểu, màu sắc, góc
                   độ…




               -   Các lớp Adjustment được ẩn hoặc chỉnh sửa bằng cách kích đúp chuột vào chúng trên
                   danh sách trong panel Layers



Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                               Page 49
ADOBE PHOTOSHOP                                                 CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




               -   Việc thao tác với các lớp trong panel Layers sẽ giúp tăng khả năng sử dụng Photoshop,
                   qua đó có được những hiệu ứng như mong muốn trên bức ảnh mà bạn cần chỉnh sửa.


      3.2.4. Giới thiệu MENU

            Photoshop có một hệ thống menu rất lớn với các tùy chọn mà không một người dùng nào có
            thể bỏ qua.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 50
ADOBE PHOTOSHOP                     CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




         3.2.4.1.   Thanh Menu




         3.2.4.2.   Menu File




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                       Page 51
ADOBE PHOTOSHOP                             CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                                    Ngoài những tính năng hiển nhiên như New, Open,
                                    Close thì menu này còn chứa rất nhiều tính năng
                                    khác mà sẽ khiến bạn phải bối rối
                                    Browse in Bridge: Đây là một chương trình đi kèm
                                    với Photoshop để duyệt hình ảnh. Nó cho phép
                                    người dùng quản lý ảnh dưới dạng hình ảnh (chứ
                                    không phải chỉ tên file), tương tự như Google
                                    Picasa. Bridgle là một chương trình khá hay tuy
                                    nhiên nó có thể gây phiền nhiễu nếu bạn vô tình
                                    mở vì nó tốn khá nhiều thời gian để tải.
                                    Browse in Mini Bridge: Mini Bridge là một phiên
                                    bản live của Bridge duyệt ngay trong Photoshop
                                    (không phải mở chương trình mới như Browse in
                                    Bridgle). Rất dễ sử dụng nhưng lại mất thời gian để
                                    tải.

                                    Open As: Đây có vẻ như là một mục tính năng có
                                    vấn đề (hoặc có thể đã hỏng). Ý tưởng nhà sản xuất
                                    đưa ra là với tính năng này có thể mở một loại file
                                    khác (ví dụ như một tập tin PSD có phân lớp) dưới
                                    dạng file ảnh.
                                    Open As Smart Object: Tạo một smart object từ
                                    một file bất kỳ chỉ đơn giản bằng cách mở nó. Việc
                                    thay đổi kích thước và chỉnh sửa Smart Object
                                    không ảnh hưởng tới tập tin gốc ban đầu, do đó nếu
                                    bạn có kế hoạch thay đổi kích thước 1 đối tượng
                                    nhiều lần thì bạn nên mở nó trong chế độ Smart
                                    Object.
                                    Share my Screen và Create New Review: Đây là
                                    các tính năng Adobe CS Live chỉ được cung cấp
                                    tới những người dùng có đăng ký bản quyền và có
                                    tạo một tài khoản trên Adobe.com.

                                    phép bạn thay đổi kích thước và chỉnh sửa như một
                                    đối tượng Smart Object.
                                    Automate and Scripts: Tùy chọn này giúp cho
                                    những chuyên gia sử dụng Photoshop thực hiện
                                    được nhanh chóng các chỉnh sửa lặp đi lặp lại.
                                    Scripts là một tiện ích khác thú vị và đáng để xem
                                    xét, kể cả với người dùng cơ bản.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                             Page 52
ADOBE PHOTOSHOP                                                        CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




                    -   Device Central: Một chương trình riêng biệt hỗ trợ các ứng dụng cho điện thoại di động
                        và smartphone.




                    -   Save for Web and Devices: Một loại ứng dụng dùng để nén file thành các file dạng JPG,
                        GIF, PNG hoặc các định dạng WBMP phù hợp cho việc đăng tải lên web. Trong trường
                        hợp này, Devices dùng để chỉ các dòng máy smartphone.
                        Revert: Tải lại file từ điểm lưu lại gần nhất. Bạn sẽ mất tất cả các thay đổi và History khi
                        thực hiện thao tác này, tuy nhiên việc này cũng có lợi ích riêng trong một số trường hợp.

         3.2.4.3.       Menu edit

                    -   Đây là một menu khá rõ ràng với những tính năng hữu ích nhất trên PS.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                         Page 53
ADOBE PHOTOSHOP                                                CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


                                                Undo, Step Forward, Step Backward: Undo là một
                                                tính năng phổ biến và rất thường dùng trong nhiều
                                                chương trình hiện nay. Step Forward và Step Backward
                                                là để di chuyển qua lại giữa các bước trên panel History.
                                                Đây là một cách đơn giản để sử dụng History Panel.
                                                Cut, Copy và Copy Merged: Có thể bạn đã quá quen
                                                thuộc với những hành động như Cut, Copy, Paste trong
                                                các menu Edit (của những chương trình phổ biến như
                                                MS Word). Copy Merge là tính năng vô cùng hữu ích, nó
                                                có thể sao chép một tài liệu đa lớp như thể đó là những
                                                lớp đã được sáp nhập.
                                                Fill: Công cụ này thường bị bỏ qua mặc dù nó là một
                                                công cụ khá hay. Fill sẽ “lấp đầy” một vùng chọn, một
                                                layer hoặc chanel bằng màu foreground hoặc
                                                background, màu trắng, đen hoặc màu của chính nội
                                                dung bức ảnh. CS5 có một cơ chế lấp đầy hình ảnh gần
                                                giống như thật với việc tái tạo lại một phần hình ảnh
                                                bằng các đối tượng nền xung quanh phần khuyết đó.
                                                Stroke: Tạo một đường viền xung quanh đối tượng được
                                                lựa chọn với bất kỳ màu nào mà bạn sử dụng. Bạn có thể
                                                điều chỉnh độ dày đường viền này hoặc lựa chọn đường
                                                viền được tạo là viền trong, chính giữa hay bao ngoài đối
                                                tượng.
                                                Content Aware Scale: Sử dụng công cụ tương tự như
                                                trong Content Aware Fill với phạm vi là một phần của
                                                hình ảnh. Bạn có thể tùy chỉnh kích thước của đối tượng
                                                với tùy chọn này.
                                                Puppet Warp: Đây là một tính năng mới khá phức tạp
                                                trên CS5, nó cho phép người dùng có thể bóp méo hoặc
                                                kéo hình ảnh theo những cách thức khá phức tạp.
                                                Transform và Free Transform: Đây là một công cụ
                                                hữu ích dùng để thay đổi kích thước một hình ảnh, chỉnh
                                                sửa và tạo ra các điểm để có thể kéo méo hình (nếu cần).
                                                Keyboard shortcuts: menu này dùng để chỉnh sửa và
                                                gán một số phím tắt bàn phím tùy chỉnh cho mỗi mục
                                                menu trên Photoshop. Nó thực sự rất cần cho bất kỳ
                                                người sử dụng nào quen dùng phím tắt.




               -   Menu: Cho phép người dùng chỉnh sửa trình đơn hiện tại, ẩn đi tính năng mà họ ghét
                   hoặc không bao giờ sử dụng, và làm nổi bật các tính năng cần thiết.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                Page 54
ADOBE PHOTOSHOP                                                     CÔNG NGHỆ DẠY HỌC




                    -   Preferences: Chứa nhiều vấn đề khác mà bạn cần chỉnh sửa với Photoshop.

         3.2.4.4.       Menu Image
                    -   Menu Image cho phép bạn thay đổi về độ sâu của màu, hình ảnh và nhiều tính năng khác.
                        Các tùy chọn hữu ích nhất ở đây là gì?
                                              Mode: Chế độ màu bạn có thể thiết lập cho ảnh như RGB hay
                                              CMYK, cũng như các dạng bit màu khác như Lab hoặc Indexed.
                                              Bạn không nên sử dụng bất kỳ dạng màu nào ngoài RGB trừ khi
                                              bạn quan tâm kỹ hơn tới việc định dạng ảnh và ảnh kỹ thuật số.
                                              Adjustments: Một menu phụ với các thành phần điều chỉnh độ
                                              sáng, độ tương phản, Levels, Curves, cũng như Hue/Saturation.
                                              Có một loạt các tùy chọn khác, và dưới đây là một số thành phần
                                              quan trọng nhất:
                                              - Brightness/Contrast: Đây là thành phần cơ bản để điều chỉnh độ
                                              tương phản sáng/tối trong các bức ảnh. Là một công cụ hay và dễ
                                              sử dụng cho người mới bắt đầu.
                                              - Levels: Một cách tinh chỉnh hơn về phạm vi giá trị tương phản
                                              trong các bức ảnh.
                                              - Curves: Một cách điều chỉnh giá trị và chanel phức tạp hơn, nó
                                              cho phép người dùng điều chỉnh giá trị, nhắm tới mục tiêu với độ
                                              chính xác cao hơn. Tính năng này thường được các chuyên gia sử
                                              dụng.
                                              - Exposure: Cũng là một trình đơn khác để điều chỉnh độ tương
                                              phản sáng/tối. Tùy chọn này được sử dụng nhiều cho các nhiếp
                                              ảnh kỹ thuật số.
                                              - Hue/Saturation: Điều chỉnh màu sắc hình ảnh cũng như độ tươi
                                              sáng và sống động của ảnh.
                                              - Invert: Đảo ngược hai màu trắng đen của ảnh. Tất cả các màu
                                              sắc khác trên ảnh sẽ hiển thị theo chế độ đối lập màu hiện tại.
                                              - Posterize: Đây là một bộ lọc giảm màu sắc hình ảnh về giới hạn
                                              một số màu cơ bản.
                                              - Threshold: Đây cũng là một bộ lọc màu khác để chuyển bức ảnh
                                              của bạn về dạng 2 màu cơ bản là trắng và đen, hoàn toàn không
                                              có màu xám.

             Auto Tone, Auto Contrast, Auto Color: Photoshop sẽ cố gắng cải thiện tự động bức ảnh của
             bạn bằng việc điều chỉnh Tones, Contrast và Color. Nó được gợi ý từ Photoshop Elements (một
             trình sửa ảnh tương tự nhưng ở dạng cơ bản), đây là công cụ hay cho người mới sử dụng.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                    Page 55
ADOBE PHOTOSHOP                                                      CÔNG NGHỆ DẠY HỌC


             Image Size: Không nên nhầm lẫn thành phần này với Canvas Size, vì với lựa chọn này kích
             thước của toàn bộ file ảnh sẽ bị thay đổi.


             Canvas Size: Tăng kích thước trống xung quanh bức ảnh.


             Image Rotation: Quay bức ảnh theo một góc 90o hoặc 180o, ngoài ra cũng có thể tự tùy chỉnh
             góc độ quay của ảnh bằng cách chọn Arbitrary.
             Duplicate: Tạo một file ảnh mới là bản sao của file hiện tại. Tập tin mới sẽ không có thành phần
             History đã sửa.


         3.2.4.5.       Menu Layer
                    -   Đây là nơi chứa các thao tác chỉnh sửa và làm việc với lớp đối tượng. Menu Layer có rất
                        nhiều menu phụ và các tùy chọn phức tạp.




Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực                                                                     Page 56
Nhom20   nga - lực
Nhom20   nga - lực
Nhom20   nga - lực
Nhom20   nga - lực

More Related Content

Viewers also liked

Davenport jasmine pechakuchaslidepresentation
Davenport jasmine pechakuchaslidepresentationDavenport jasmine pechakuchaslidepresentation
Davenport jasmine pechakuchaslidepresentation
jasmine2324
 
Davenport jasmine visual_resumestoryborad
Davenport jasmine visual_resumestoryboradDavenport jasmine visual_resumestoryborad
Davenport jasmine visual_resumestoryborad
jasmine2324
 
Bagaimana membuat sebuah p&id
Bagaimana membuat sebuah p&idBagaimana membuat sebuah p&id
Bagaimana membuat sebuah p&id
Dina Khairani
 

Viewers also liked (11)

이래도 안 하실 거에요? 동영상 콘텐츠를 해야만 하는 이유 8가지
이래도 안 하실 거에요? 동영상 콘텐츠를 해야만 하는 이유 8가지이래도 안 하실 거에요? 동영상 콘텐츠를 해야만 하는 이유 8가지
이래도 안 하실 거에요? 동영상 콘텐츠를 해야만 하는 이유 8가지
 
Keerthi_Resume.doc
Keerthi_Resume.docKeerthi_Resume.doc
Keerthi_Resume.doc
 
Davenport jasmine pechakuchaslidepresentation
Davenport jasmine pechakuchaslidepresentationDavenport jasmine pechakuchaslidepresentation
Davenport jasmine pechakuchaslidepresentation
 
SMART Report (R.11)
SMART Report (R.11)SMART Report (R.11)
SMART Report (R.11)
 
페이스북 쿠폰(Facebook offer) 성공사례
페이스북 쿠폰(Facebook offer) 성공사례페이스북 쿠폰(Facebook offer) 성공사례
페이스북 쿠폰(Facebook offer) 성공사례
 
'좋아요'가 늘 수 밖에 없는 7가지 슬라이드 광고 활용법
'좋아요'가 늘 수 밖에 없는 7가지 슬라이드 광고 활용법'좋아요'가 늘 수 밖에 없는 7가지 슬라이드 광고 활용법
'좋아요'가 늘 수 밖에 없는 7가지 슬라이드 광고 활용법
 
페이스북 마케팅 사례 BEST 19
페이스북 마케팅 사례 BEST 19페이스북 마케팅 사례 BEST 19
페이스북 마케팅 사례 BEST 19
 
Davenport jasmine visual_resumestoryborad
Davenport jasmine visual_resumestoryboradDavenport jasmine visual_resumestoryborad
Davenport jasmine visual_resumestoryborad
 
Bagaimana membuat sebuah p&id
Bagaimana membuat sebuah p&idBagaimana membuat sebuah p&id
Bagaimana membuat sebuah p&id
 
Lec 05 transmission of digital signal
Lec 05 transmission of digital signalLec 05 transmission of digital signal
Lec 05 transmission of digital signal
 
Technology. Too much technology?
Technology. Too much technology?Technology. Too much technology?
Technology. Too much technology?
 

Similar to Nhom20 nga - lực

Chuong 01
Chuong 01Chuong 01
Chuong 01
lekytho
 
Ps 4free ngay1_edit3_preview
Ps 4free ngay1_edit3_previewPs 4free ngay1_edit3_preview
Ps 4free ngay1_edit3_preview
goldenfish0920
 
Bài 4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHUYÊN DỤNG
Bài 4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHUYÊN DỤNGBài 4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHUYÊN DỤNG
Bài 4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHUYÊN DỤNG
MasterCode.vn
 
1 chương trình đào tạo của hướng nghề thiết kế đồ họa quảng cáo bài rút gọn
1 chương trình đào tạo của hướng nghề thiết kế đồ họa quảng cáo   bài rút gọn1 chương trình đào tạo của hướng nghề thiết kế đồ họa quảng cáo   bài rút gọn
1 chương trình đào tạo của hướng nghề thiết kế đồ họa quảng cáo bài rút gọn
Mun Mum Mim
 
20 phan mem xu ly anh
20 phan mem xu ly anh20 phan mem xu ly anh
20 phan mem xu ly anh
martqnguyen
 
Hướng dẫn sử dụng lecture maker
Hướng dẫn sử dụng lecture makerHướng dẫn sử dụng lecture maker
Hướng dẫn sử dụng lecture maker
loihenuoc
 
P3 power point 2010
P3 power point 2010P3 power point 2010
P3 power point 2010
Trần Kỳ
 

Similar to Nhom20 nga - lực (20)

Adobe photoshop
Adobe photoshopAdobe photoshop
Adobe photoshop
 
Giáo trình cơ sở kỹ thuật chế bản.pdf
Giáo trình cơ sở kỹ thuật chế bản.pdfGiáo trình cơ sở kỹ thuật chế bản.pdf
Giáo trình cơ sở kỹ thuật chế bản.pdf
 
Chuong 01
Chuong 01Chuong 01
Chuong 01
 
Chuong1 7848
Chuong1 7848Chuong1 7848
Chuong1 7848
 
Chuong1
Chuong1Chuong1
Chuong1
 
Ps 4free ngay1_edit3_preview
Ps 4free ngay1_edit3_previewPs 4free ngay1_edit3_preview
Ps 4free ngay1_edit3_preview
 
Bài 4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHUYÊN DỤNG
Bài 4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHUYÊN DỤNGBài 4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHUYÊN DỤNG
Bài 4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHUYÊN DỤNG
 
Chude04 photoshop
Chude04 photoshopChude04 photoshop
Chude04 photoshop
 
1 chương trình đào tạo của hướng nghề thiết kế đồ họa quảng cáo bài rút gọn
1 chương trình đào tạo của hướng nghề thiết kế đồ họa quảng cáo   bài rút gọn1 chương trình đào tạo của hướng nghề thiết kế đồ họa quảng cáo   bài rút gọn
1 chương trình đào tạo của hướng nghề thiết kế đồ họa quảng cáo bài rút gọn
 
TAI LIEU PHOTOSHOP CS3
TAI LIEU PHOTOSHOP CS3TAI LIEU PHOTOSHOP CS3
TAI LIEU PHOTOSHOP CS3
 
20 phan mem xu ly anh
20 phan mem xu ly anh20 phan mem xu ly anh
20 phan mem xu ly anh
 
Báo cáo
Báo cáoBáo cáo
Báo cáo
 
Đề tài: Tìm hiểu và sử dụng Facebook API, HAY, 9đ
Đề tài: Tìm hiểu và sử dụng Facebook API, HAY, 9đĐề tài: Tìm hiểu và sử dụng Facebook API, HAY, 9đ
Đề tài: Tìm hiểu và sử dụng Facebook API, HAY, 9đ
 
Do hoa may tinh
Do hoa may tinhDo hoa may tinh
Do hoa may tinh
 
Lập trình game trên điện thoại di động bằng COCOS2D-IPHONE
Lập trình game trên điện thoại di động bằng COCOS2D-IPHONELập trình game trên điện thoại di động bằng COCOS2D-IPHONE
Lập trình game trên điện thoại di động bằng COCOS2D-IPHONE
 
Khóa Học Photoshop Căn Bản + Nâng Cao
Khóa Học Photoshop Căn Bản + Nâng CaoKhóa Học Photoshop Căn Bản + Nâng Cao
Khóa Học Photoshop Căn Bản + Nâng Cao
 
[Bachkhoa-Aptech] Hướng dẫn lập trình web doanh nghiệp
[Bachkhoa-Aptech] Hướng dẫn lập trình web doanh nghiệp[Bachkhoa-Aptech] Hướng dẫn lập trình web doanh nghiệp
[Bachkhoa-Aptech] Hướng dẫn lập trình web doanh nghiệp
 
Hướng dẫn sử dụng lecture maker
Hướng dẫn sử dụng lecture makerHướng dẫn sử dụng lecture maker
Hướng dẫn sử dụng lecture maker
 
P3 power point 2010
P3 power point 2010P3 power point 2010
P3 power point 2010
 
P3 power point
P3 power pointP3 power point
P3 power point
 

Nhom20 nga - lực

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  BÀI BÁO CÁO SINH VIÊN THỰC HIỆN LÊ THỊ NGA – K35103038 LÊ THẾ LỰC – K35103033
  • 2. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  (KHẢO SÁT PHẦN MỀM ADOBE PHOTOSHOP CS5) Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 2
  • 3. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC MỤC LỤC 1. GIỚI THIỆU VỀ ADOBE PHOTOSHOP ....................................................................... 4 1.1. KHÁI NIỆM ................................................................................................................ 4 1.2. LỊCH SỬ...................................................................................................................... 4 1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC PHIÊN BẢN ........................................................................ 5 2. TÍNH NĂNG NỔI BẬT VÀ LÝ DO CHỌN LỰA ........................................................... 8 2.1. TÍNH NĂNG NỔI BẬT .............................................................................................. 8 2.1.1. Content Aware Fill ............................................................................................ 8 2.1.2. Giao diện thân thiện, tiết kiệm không gian .................................................... 14 2.1.3. Bước tiến Camera RAW ................................................................................. 15 2.1.4. Mặt nạ thông minh hơn .................................................................................. 15 2.1.5. Công cụ tẩy xóa tuyệt vời ................................................................................ 16 2.1.6. Công cụ sáng tạo thú vị ................................................................................... 16 2.1.7. “Hàng tá” cải tiến ............................................................................................ 17 2.2. LÍ DO LỰA CHỌN ................................................................................................... 18 3. CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG........................................................................ 23 3.1. CÀI ĐẶT ................................................................................................................... 23 3.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ......................................................................................... 28 3.2.1. Giới thiệu TOOLBOX ..................................................................................... 28 3.2.1.1. Tùy chỉnh không gian làm việc ....................................................................... 28 3.2.1.2. Tùy chỉnh TOOLBOX .................................................................................... 29 3.2.1.3. Tùy chọn PLATTE .......................................................................................... 29 3.2.1.4. Các công cụ trên TOOLBOX ......................................................................... 30 3.2.2. Giới thiệu PANEL ........................................................................................... 32 3.2.3. Giới thiệu LAYERS......................................................................................... 43 3.2.4. Giới thiệu MENU ............................................................................................ 50 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 60 Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 3
  • 4. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC 1. GIỚI THIỆU VỀ ADOBE PHOTOSHOP 1.1. KHÁI NIỆM - Adobe Photoshop ( thường được gọi là Photoshop ) là một phần mềm đồ họa chuyên dùng của hãng Adobe Systems ra đời vào năm 1988 trên hệ điều hành máy Macintosh. Photoshop được đánh giá là phần mềm dẫn đầu thị trường về sửa ảnh Bitmap và được coi là chuẩn cho các ngành liên quan tới chỉnh sửa ảnh. Từ phiên bản Photoshop 7.0 ra đời năm 2002, Photoshop đã làm nên cuộc cách mạng về ảnh Bitmap. Phiên bản mới nhất hiện nay là Adobe Photoshop CS6 - Ngoài khả năng chính là chỉnh sủa cho các ấn phẩm, Photoshop còn được sử dụng trong các hoạt động như thiết kế trang web, vẽ các loại tranh ( matte painting và nhiều thể laoij khác ), vẽ texture cho các chương trình 3D… gần như là mọi hoạt động liên quan đến ảnh Bitmap. - Adobe Photoshop có khả năng tương thích với hầu hết các chương trình đồ họa khác của Adobe như Adobe Illustrator, Adobe Premiere After after effects và Adobe encore. 1.2. LỊCH SỬ - Từ thuở niên thiếu, hai anh em Thomas Knoll và John Knoll đã thành thạo kỹ thuật xử lý ảnh trong buồng tối, do ảnh hưởng bởi niềm đam mê nhiếp ảnh của người cha – Glenn Knoll, giáo sư đại học Michigan. Hai câu Thomas vá John cũng yêu thích việc lập trình trên Apple II. - Xúc cảm từ nghệ thuật nhiếp ảnh tác động đến việc chọn nghề của Thomas và John. Thomas theo ngành khoa học máy tính tại đại họa Michigan, luôn quan tâm đến những giải thuật xử lí ảnh (thu nhận từ máy quét ). Khác với người anh, John tìm đến Đại học Southern California, theo ngành điện ảnh. - Năm 1987, trong khi Thomas đang thực hiện luận án tiến sĩ về xử lí ảnh, John tốt nghiệp đại học và tìm được việc làm “trong mơ” tại công ty ILM , nơi chuyên thực hiện kỹ xải hình ảnh cho các phim trường ở Hollywood. - Khi thực hiện luận án, Thomas thử nghiệm nhiều giải thuật xử lý ảnh trên máy tính Mac ( Macintosh ). Máy Mac vào lúc đó dùng màn hình đơn sắc, khiến anh phải nghiên cứu giải thuật giả lập sắc độ xám để hiển thị được ảnh "đen trắng" trên màn hình. Thomas đặt tên cho tập hợp các chương trình nhỏ của mình là Display. - Trong một lần về thăm nhà ở Michigan, John nhận thấy Display có nhiều nét giống với phần mềm xử lý ảnh mà anh thường dùng trên máy tính Pixar đắt tiền tại ILM. Không thể đứng ngoài "cuộc chơi", John tham gia vào việc phát triển phần mềm Display, tự tạo thêm hoặc đề nghị Thomas tạo thêm các chức năng mới cho Display giúp ích cho việc làm phim ở ILM. - John đề nghị Thomas đổi tên Display đơn giản thành tên khác, hấp dẫn hơn. Lúc đầu cả hai chọn tên ImagePro, sau đổi thành PhotoLab, cuối cùng nhất trí chọn tên PhotoShop, một tên chưa ai dùng. Tuy nhiên, khi John đề nghị thương mại hóa PhotoShop, Thomas lại e ngại vì không muốn nhảy vào cuộc kinh doanh trong lúc luận án còn dở dang. - Tin chắc vào triển vọng của PhotoShop, khi trở lại làm việc tại California, John tìm cách liên lạc với nhiều công ty ở vùng Silicon Valley để tìm kênh phân phối chuyên nghiệp cho sản phẩm "cây nhà lá vườn" của mình. Vừa thúc giục Thomas tiếp tục bổ sung chức năng cho PhotoShop, John vừa biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng. Sau khi gửi lại tài liệu cùng đĩa mềm PhotoShop tại nhiều công ty, chờ thẩm định và nhận được nhiều lời từ chối, cuối cùng John cũng đạt được ý nguyện. Công ty Adobe chấp thuận phân phối PhotoShop với tên gọi Adobe Photoshop (Shop được sửa thành shop). Để hoàn thiện Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 4
  • 5. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Photoshop trước khi phát hành, hai chuyên viên của Adobe - Steve Guttman và Russell Brown - đề nghị với John nhiều sửa đổi về cấu trúc và giao diện của phần mềm. John truyền đạt lại cho Thomas ở Michigan qua điện thoại. Cứ vài ngày, Thomas lại ra bưu điện, gửi cấp tốc đĩa mềm chứa chương trình vừa chỉnh sửa cho Adobe (lúc đó chưa phải là thời đại Internet). - Ngày 19/2/1990, phần mềm Adobe Photoshop 1.0 dùng cho máy Mac, có dung lượng 728 KB, được phát hành ở dạng đóng gói, gồm một đĩa mềm và tài liệu hướng dẫn. - Từ năm 1992, khi vai trò chuyên nghiệp của Photoshop đã được xác lập, các phần mềm khác có chức năng xử lý ảnh tương tự Photoshop (Photo-Paint, Paint Shop Pro tại Mỹ, Nuances tại Pháp,...) mới xuất hiện. - Đến năm 1995, tập đoàn Adobe mua bản quyền Photoshop từ anh em Knoll. - Kể từ năm 2003, khi Adobe bắt đầu gói tất cả công cụ Web và in ấn (bao gồm Photoshop) vào một gói ứng dụng có tên là Creative Suite, hãng này thường xuyên nâng cấp bộ công cụ này dựa trên ý kiến đóng góp của cộng đồng, tập trung chủ yếu vào dịch vụ trực tuyến và phân tích web. 1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC PHIÊN BẢN Tên goi Phát hành Cấu Hình Tính Năng Photoshop 1.0 Phát hành tháng 2 8 MHz, màn hình màu và ít Chỉnh màu với các công cụ balance, hue, năm 1990 nhất 2 MB RAM, saturation và Image Output. Mac System 6.0.3, Chức năng Optimization, Curves, Levels, 68000 Processor, và Clone tool cũng được giới thiệu. Floppy drive Phiên bản này giới thiệu chức năng rasterizer dành cho các files Adobe Illustrator. Photoshop 2.0 Phát hành tháng 6 Mac System 6.0.7, Những thay đổi nhỏ như paths đã trở nên năm 1991 Tên mã: 4 MB RAM, dễ dàng thao tác hơn với sự hỗ trợ của “Fast Eddy” 68020 Processor, line based drawings. 32-bit QuickDraw, Và kèm theo đó là các công cụ Pen Tool, Floppy drive. CMYK color mode support. Masking cũng được giới thiệu. Photoshop 2.5 Phát hành tháng 11 Lần đầu tiên hỗ trợ Công cụ Palettes được giới thiệu kèm và năm 1992 Tên mã: Microsoft Windows hỗ trợ 16 bit channel. “Merlin Brimstone” Bên cạnh đó hỗ trợ IRIX, Solaris. Photoshop 3.0 Photoshop 3.0 Mac system 7.0, Chức năng Layers và Tabbed palettes phiên bản dành cho 16MB RAMS, cũng được giới thiệu để thao tác ảnh dễ Macintosh được 68020 processor, dàng hơn. phát hành vào tháng 25MB ổ cứng, 9 năm 1994 và Floppy drive. phiên bản dành cho Windows, IRIX, Solaris ra mắt tháng 11 cùng năm.Được đặt tên mã là “Tiger Mountain” Photoshop 4.0 Phát hành tháng 11 Mac System 7.1, Các chức năng Adjustment layers và năm 1996 . Tên mã: Mac system 7.1.2 dành cho macros xuất hiện, dùng để thiết kể các “Big Electric Cat” Power Macintosh, giao diện giống như những sản phẩm 16 MB RAM, 68030 khác của Adobe. processor, 25MB ổ cứng, Màn hình màu với card đồ họa 8-bit, Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 5
  • 6. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Ổ CD-ROM, Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows. Photoshop 5.0 Phát hành tháng 5 Mac System 7.5.5, Có thể thực hiện lại nhiều lần những thao năm 1998. Tên mã: 32 MB RAM, tác đã làm, chức năng Managing color “Strange cargo” G3 processor, and Magnetic Lasso được giới thiệu. 60 MB ổ cứng, Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows. Photoshop 5.5 Phát hành tháng 2 Mac System 7.5.5, Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows. năm 1999. Được 32 MB RAM, Chức năng lưu lại trang web và extract đặt tên “Strange G3 processor, xuất hiện. Cargo” 60 MB ổ cứng, Chức năng Image slicing property lần Chỉ hỗ trợ Macintosh và đầu tiên được giới thiệu kèm với hiệu Windows. ứng rollover. Photoshop 6.0 Phát hành tháng 9 Mac OS 8.5, Chức năng Vector shapes, Liquify Filter, năm 2000. Tên mã: 64 MB RAM, Layer styles, Dialog box được thêm vào, “Venus in Furs” G3 processor, User interface được nâng cấp. 125 MB ổ cứng, Màu sắc hiển thị ở độ phân giải 800 x 600 và card đồ họa 8-bit color Ổ CD-ROM, Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows. Photoshop 7.0 Phát hành tháng 3 Mac OS 9.1 or Mac OS X Công cụ Healing Brush, Designed Text năm 2002. Tên mã: 10.1.3, bằng vector được giới thiệu, Photoshop “Liquid Sky” 128 MB RAM, file browser được giới thiệu lần đầu tiên G3 processor, 320 MB ổ cứng, màu sắc hiển thị ở độ phân giải 800 x 600 và card đồ họa 8-bit color Ổ CD-ROM, Hỗ trợ Mac OS „Classic‟/Mac OS X, Windows Photoshop CS Phát hành tháng Mac OS X 10.2.4, Camera RAW 2.x, mười năm 2003. 192 MB RAM, “Slice Tool” được cải tiến, Tên mã: “Dark G3 processor, Câu lệnh Shadow/Highlight, Match Matter” 320 MB ổ cứng, Color, Màn hình độ phân giải 1024 Lens Blur filter, x 768 cùng với card đồ họa Smart Guides, 16-bit Real-Time Histogram được giới thiệu. Ổ CD-ROM, Chỉ hỗ trợ Mac OS X. Photoshop CS2 Phát hành tháng tư Mac OS X 10.2.8, Smart Objects, 2005. Tên mã: 320 MB RAM, Image Warp, “Space Monkey” G3 processor, Spot healing brush, 750 MB ổ cứng, Red-Eye tool, Màn hình độ phân giải 1024 Lens Correction filter, x 768 cùng với card đồ họa Smart Sharpen, 16-bit Smart Guides, Ổ CD-ROM, Vanishing Point được giới thiệu, Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 6
  • 7. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Hỗ trợ Mac OS X, Windows Memory management cho PC G5s 64- 2000 / XP. bitCamera RAW 3.x, Photoshop CS3 Phát hàng tháng 4 Mac OS X 10.4.8, Chuyển đổi màu trắng đen năm 2007. Tên mã 512 MB RAM, Auto Align và Auto Blend Smart Filters, “Red Pill” G4 processor, Tối ưu hóa cho các thiết bị di động 2 GB ổ cứng, Hỗ trợ Macintosh nền tảng Intel và Màn hình độ phân giải 1024 Windows Vista x 768, card đồ họa 16-bit và Giao diện người dùng cải tiến, nâng cấp VRAM 64 MB, Curves, Vanishing Point, Channel Mixer, Ổ DVD-ROM, Brightness và Contrast, Print dialog được Hỗ trợ Mac OS X, Windows giới thiệu. XP. Những tính năng mô phỏng hay chỉnh sửa được nâng cấp. Photoshop CS4 Phát hành tháng tư Với Windows: Khung Adjustments mới, năm 2008 Processor 1.8GHz hoặc Sử dụng dodge/burn mà không ảnh mạnh hơn, hưởng đến các vùng khác, Microsoft Windows XP với Chức năng Auto blend được cải tiến, Service Pack 2 (Service Pack Content aware Cropping 3 được khuyến nghị) hoặc Pixel grid để chỉnh sửa các pixel riêng lẻ, Windows Adobe Photoshop Bảng điều khiển Adjustments mới, CS4 Vista Home Premium, Bảng điều khiển Masks mới, Business, Ultimate, hay Content aware Scaling Enterprise với Service Pack Depth of field được mở rộng, 1 (chứng nhận cho Windows Fluid canvas rotation, XP 32-bit và Windows Vista Panning và zooming mượt mà hơn 32-bit và 64-bit), Hỗ trợ người bị mù màu, 512Mb RAM (khuyến nghị Vẽ 3D object, 1Gb), Chỉnh sửa 3D object/property, 1Gb ổ cứng để cài đặt; trong 3D animation, quá trình cài đặt cũng cần Chuyển từ định dạng 2D sang 3D, additional free space (không Volume rendering thể cài đặt trên các thiết bị lưu trữ dạng flashs), Hiển thị ở 1024×768 (khuyến nghị 1,280×800) với card đồ họa 16-bit, Một vài tính năng GPU- accelerated cần graphics support cho Shader Model 3.0 và OpenGL 2.0 Ổ DVD-ROM, Phần mềm Quicktime 7.2 cho những tính năng đa phương tiện. Cần kết nối internet để sử dụng những dịch vụ online. Với Mac: PowerPC G5 hoặc bộ vi xử lý đa nhân của Intel, Mac OS X v10.4.11-10.5.4, 512Mb RAM (khuyến nghị 1Gb), Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 7
  • 8. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC 2Gb ổ cứng để cài đặt; trong quá trình cài đặt cần additional free space (không thể cài đặt trên ổ đĩa sử dụng case-sensitive file system và trên thiết bị lưu trữ dạng flash), Hiển thị ở độ phân giải 1024×768 (khuyến nghị 1,280×800) với card đồ họa 16-bit, Vài tính năng GPU- accelerated cần graphics support cho Shader Model 3.0 và OpenGL 2.0 Ổ DVD-ROM, Phần mềm Quicktime 7.2 cho những tính năng đa phương tiện. Cần kết nối internet để sử dụng những dịch vụ online. Photoshop CS5 Phát hành tháng 4 Windows XP (Service pack Content Aware Fill, năm 2010 3) Vista Home, Business hay Công nghệ lựa chọn thông minh, Enterprise Edition, Windows Advanced HDR processing, 7 Mac, Raw processing được cải tiến, Vi xử lý: Intel Pentium 4 Painting effects được mở rộng, hoặc AMD Athlon 64 Localised Warp tool, Bộ nhớ: 1GB RAM + 1Gb ổ Auto lens correction, cứng Workspace management, Độ phân giải màn hình: Advanced 3D options (CS5 Extended), 1024X768 (khuyến nghị and 30 JDI (Just Do it) additions. 1280×800) Windows, Mac OS OS X v10.5.7/ 10.6.3 hoặc mới hơn, Vi xử lý đa nhân của Intel, 1GB RAM + 2Gb ổ cứng - Và mới đây, ngày 22/3/2012 Adobe đã chính thức trình làng Adobe Photoshop CS6 với nhiều tính năng nổi trội. 2. TÍNH NĂNG NỔI BẬT VÀ LÝ DO CHỌN LỰA 2.1. TÍNH NĂNG NỔI BẬT 2.1.1. Content Aware Fill - Đây là một trong những thay đổi đáng kinh ngạc trong phiên bản CS5 của ứng dụng đồ họa phổ biến nhất hiện nay. - Bức ảnh thử nghiệm của chúng ta tại đây: Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 8
  • 9. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Chọn Rectangular Marquee Tool (hoặc bất kỳ công cụ chọn vùng nào khác), sau đó khoanh vùng đối tượng cần xóa bỏ. - Nhấn chuột phải lên vùng chọn đó và nhấn Fill hoặc qua menu Edit > Fill, tiếp theo chuyển menu Use thành chế độ Content-Aware Fill, Blending Mode thành Normal, Opacity thành 100% Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 9
  • 10. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Và kết quả của chúng ta tại bước này: Chỉ có hình quả khinh khí cầu biến mất, thay vào đó là hình ảnh bầu trời và một vài ngọn cây được Content Aware Fill tạo ra - Bên cạnh đó, việc sử dụng Content Aware Fill còn giúp chúng ta trong những trường hợp cần loại bỏ những chi tiết nhỏ, không cần thiết trong bức ảnh. Ví dụ, yêu cầu đặt ra ở đây là xóa bớt hình ảnh của những bụi cỏ dại trong bức ảnh phong cảnh như dưới đây, hoặc là một vài tia lửa xung quanh mặt trời... Trong những trường hợp như vậy, các bạn hãy chọn công cụ Spot Healing Brush Tool và thiết lập chế độ thành Content-Aware. Như dưới đây, chúng tôi sẽ tô lên những phần có cỏ dại trong ảnh: Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 10
  • 11. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Và kết quả mang lại thật bất ngờ: - Tại bước này, bức ảnh sau khi chỉnh sửa của chúng ta đã đẹp hơn rất nhiều, nhưng tỉ lệ vẫn chưa thực sự chính xác. Chọn Image > Canvas Size và thử tăng thông số Width và Height lên: Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 11
  • 12. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Tiếp theo, dùng Rectangular Marquee Tool và thay đổi sang chế độ Add To Selection để lựa chọn các phần của bức ảnh đã được tô màu Transparency khi các bạn tăng kích thước bức ảnh. - Trong khi lựa chọn, hãy chắc chắn rằng chúng ta cần phải giữ lại một phần nhỏ trên bức ảnh, để đảm bảo độ chính xác và mang lại hiệu quả tốt hơn trong những bước thực hiện tiếp theo: Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 12
  • 13. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Tiếp theo, thực hiện lại các bước như trên, nhấn chuột phải và chọn Fill, giữ nguyên các thiết lập cũ. - Kết quả mang lại: Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 13
  • 14. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Với Content-Aware Fill, chắc chắn việc chỉnh sửa ảnh của chúng ta sẽ trở nên đơn giản hơn trước rất nhiều, đặc biệt đối với những bức ảnh có nhiều chi tiết nhỏ cần xóa bỏ. 2.1.2. Giao diện thân thiện, tiết kiệm không gian Ảnh minh họa tính năng Content-Aware Fill do Adobe giới thiệu - Giao diện của Photoshop CS5 có chút thay đổi nhỏ nhằm năng cao hiệu suất sử dụng, mặc dù vẫn giữ được vẻ thân thiện quen thuộc. Chẳng hạn, Workspace sẽ không còn bị “chôn vùi” dưới menu Windows xổ xuống mà luôn lập tức có mặt ở phía trên màn hình, bên phải Ribbon Bar. - Ngoài ra, nếu bạn có thay đổi trên bất kỳ Workspace nào (chẳng hạn Photography), sau đó chuyển sang một Workspace khác (như Painting), khi trở lại Photography các thay đổi này vẫn sẽ còn nguyên. - Thay đổi đáng kể nhất và cũng được coi là điểm cải tiến của thế hệ CS5 là ở Mini-Bridge, một trong số các điểm mới mẻ mà Adobe mới bổ sung, cho phép bạn truy cập vào tất cả các tập tin ảnh của mình mà không phải tạm thời ngừng thao tác trên Photoshop. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 14
  • 15. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn hàng loạt cách hiển thị khác nhau, phụ thuộc thông tin bạn muốn nhận, từ dạng ảnh hiển thị Thumbnails, As Filmstrip đến dạng chi tiết hơn gồm Details và List. - Trên giao diện của Photoshop CS5 còn một điểm chú ý khác là sự xuất hiện theo các các biểu tượngToolbox theo hình thức thiết kế mới khác với trước. 2.1.3. Bước tiến Camera RAW - Một trong số những điểm thay đổi quan trọng nhất của phiên bản CS5 là thuật toán giảm nhiễu mới ởCamera RAW 6. - Camera RAW 6 là một plugin mới vốn cũng sẽ có mặt trên Lightroom 3, hỗ trợ hơn 275 loại camera. Khả năng mạnh mẽ nhất của Camera RAW là giảm nhiễu, cho phép bạn xóa ảnh được chụp ở các mức ISO cao nhất. - Khả năng xử lý điểm ảnh của Photoshop CS5 nhanh và chính xác hơn, nhất là với các khu vực phức tạp như tóc, quần áo - Ảnh Macworld - Dẫu vậy, Camera RAW 6 và Lightroom 3 sẽ tương thích tốt hơn khi cả hai cùng sử dụng thuật toán chuyển đổi chung định dạng RAW. Điều đó có nghĩa bạn sẽ không phải gặp tình trạng xung đột, buộc phải lựa chọn giữa 2 giải pháp trên. Điểm đáng lưu ý là Camera Raw 6 sẽ không hỗ trợ những ai đang sử dụng các phiên bản trước thế hệ CS5. 2.1.4. Mặt nạ thông minh hơn - Phiên bản Photoshop thế hệ mới còn cho phép người dùng thao tác hiệu quả hơn với thuộc tính Mặt nạ (Masking) và Lựa chọn vùng (Selection). Hộp thoại chọn vùng Refine Edge đã được thiết kế lại, cho phép chọn nhiều vùng chính xác hơn, đặc biệt là các vùng giao nhau giữa hai đối tượng vốn trước đây tương đối khó thao tác, như tóc hay quần áo. Ngoài ra, kết hợp các công cụ Refine Radius, “chổi” Erase Refinements và chế độ phân tích đường viền Smart Radius, thao tác chọn vùng ở các đối tượng phức tạp sẽ đơn giản hơn nhiều. - Phiên bản CS5 cũng có sẵn lựa chọn Color Decontaminant, giúp người dùng dễ dàng loại bỏ background thừa, không phù hợp với mặt nạ đang tinh chỉnh. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 15
  • 16. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Refine Edge cũng sẽ tiết kiệm thời gian cho người dùng, đáng tiếc là thiếu hộp thoại Undo/Redo mà chỉ có Reset, giúp bạn trở lại với thao tác trước. Khi lưu lại mặt nạ, Refine Edge đưa ra khá nhiều lựa chọn hữu ích như Layer Mask, New Layer, New Layer với Layer Mask, New Document, hoặc New Document với Layer Mask. Một điểm thú vị cần phải kể tới là Refine Edge tương tác với Smart Objects và điều này có nghĩa bạn dễ dàng trở lại Camera RAW để thao tác lại tùy chỉnh của mình, trong khi vẫn giữ lại những gì đã làm cùng mặt nạ. 2.1.5. Công cụ tẩy xóa tuyệt vời - Nhiều người dùng sẽ coi Content Aware Fill là tính năng mới hàng đầu của phiên bản Photoshop CS5. Đây là công cụ tẩy xóa tuyệt vời khi tương tác với Spot Healing Brush (chữa điểm ảnh) và có một lựa chọn ở công cụ Fill. Theo nhận định của một số chuyên gia Photoshop, nhờ vào cơ chế gần như hoàn toàn tự động, CS5 giúp bạn xử lý ảnh trong giây lát mà trước đây một người có kỹ thuật cao phải tiêu tốn vài giờ. 2.1.6. Công cụ sáng tạo thú vị - Adobe đã cải tiến Paint Brushes (trong đó có công cụ Clone). Mixer Brush mới tương tác tốt với màu sắc của bức ảnh. Bạn có thể chọn làm việc với chế độ vẽ khô hoặc ướt (ảo). Tất cả các Brush đều hỗ trợ chế độ xem trước dưới dạng giả lập 3D nên hình ảnh trung thực, chính xác. Nhờ vào Mixer Brush, người dùng có thể pha màu giống như một họa sĩ thực thụ, khi họ dễ dàng kiểm soát độ “ướt” của màu sắc cùng với tỉ lệ pha trộn. Khả năng xử lý của Mixer Brush và Bristle Tips trên Photoshop CS5 - hai công cụ thú vị giúp người dùng có được những kiệt tác như ý - Ảnh Macworld Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 16
  • 17. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Công cụ Puppet Warp mới của Photoshop trước và sau khi xử lý - Ảnh Wired - Puppet Warp mới mang đến một công cụ sáng tạo khác. Bạn có thể đẩy và kéo các yếu tố trong ảnh. Bạn dễ dàng kiểm soát các điểm ảnh, sau đó kéo và thả theo hình dáng mong muốn. 2.1.7. “Hàng tá” cải tiến - Bạn có thể xác lập các Layer Effects mặc định, theo sở thích tùy chọn riêng. - CS5 cũng hỗ trợ chế độ lưu dữ liệu mới, tiện ích hơn khi người dùng có thể tùy chọn lưu lại ở thư mục gần đây nhất đã lưu tập tin. Họ sẽ không còn phải lóng ngóng tìm lại thư mục trước đây mỗi khi nhấn vàoSave As. Phiên bản CS5 cũng “tăng lực” khả năng xử lý 3D, nhờ vào “nhánh” Photoshop Extended. Photoshop Extended gồm hộp thoại Repousse mới, giúp ích việc xử lý 3D. Bạn cũng sẽ thấy phiên bản Extendedđã được cải tiến đáng kể so các thế hệ tiền nhiệm và phần nào đủ đáp ứng nhu cầu xử lý 3D. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 17
  • 18. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Hộp thoại Repoussé mới giúp dễ dàng tạo và xử lý các hiệu ứng 3D - (Photoshop CS5 bản chuẩn có giá $699 USD. Bản Extended có giá $999 USD.) Photoshop CS5 cho phép bạn chọn nhiều layer một lúc, xử lý đồng thời. Người dùng còn có thể tạo riêng cho mình những mẫu layer riêng. Thế hệ CS5 hỗ trợ chế độ lưu hình ảnh 16-bit dạng JPG mà không cần phải chuyển về 8-bit như ở phiên bản Photoshop CS4. Nhờ vào việc tích hợp, hỗ trợ điều chỉnh độ mờ của các lớp (Adjusting Opacity), người dùng có thể tiết kiệm đáng kể thời gian. Ngoài ra nhờ vào thuật toán mới, họ có thể lưu nhiều ảnh với chỉ một câu lệnh. Adobe cũng sử dụng các công nghệ tiên tiến để trang bị cho sản phẩm, trong đó có tính năng tăng tốc GPU, khả năng xử lý nhanh hơn khi hỗ trợ môi trường 64-bit, cải tiến bộ máy OpenGL. - Phiên bản Photoshop mới cũng giúp người dùng quản lý các nội dung đa phương tiện tốt hơn và Web Gallery cũng đã tích hợp với Adobe Bridge CS5 cùng với sự ra đời của Adobe Mini Bridge mới. 2.2. LÍ DO LỰA CHỌN 10 lý do bạn nên học Adobe Photoshop - Trong thời đại ngày nay, Adobe Photoshop là một công cụ trở nên khá phổ biến giúp rất nhiều cho các nhà thiết kế và các biên tập viên trong công việc của họ. Nó không chỉ giúp biến những hình ảnh bình thường trở thành kiệt tác, mà tính linh hoạt của nó đã làm cho nó trở nên thành một phần mềm chỉnh sửa ảnh tốt nhất, cung cấp cho các bạn những tính năng tuyệt vời. Ngoài ra, Adobe Photoshop còn là một công cụ thân thiện giúp bạn chỉnh sửa và nâng cao hình ảnh, thực hiện những layout hay có thể làm được bất cứ những gì bạn muốn. - Một sự thật không thể chối cãi, kiến thức và kỹ năng Photoshop đã giúp rất nhiều nghệ sĩ hái ra tiền và có niềm tự hào trong các tác phẩm của họ. Thực tế, có rất nhiều lý do tại sao người ta nên học và tìm hiểu về Photoshop, nhưng đa số mọi người đều hướng tới 10 lý do chính sau đây: 1. Bạn có thể thể hiện bản thân mình một cách sáng tạo Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 18
  • 19. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Bạn có thể đi vượt ra ngoài giới hạn của sự sáng tạo. Một khi bạn bắt đầu khám phá, bạn chắc chẳn sẽ khám phá nhiều hơn và học cách sử dụng chúng trong các thiết kế của bạn. Bạn sẽ sớm tìm ra cách làm thế nào để thiết kế của bạn trông tốt hơn. Và khi bạn tạo ra những thiết kế mỗi ngày, sẽ có lúc thiết kế của bạn được đi vào cuộc sống. 2. Bạn có thể tạo nhiều dự án đồ họa khác nhau - Ngoài việc chỉnh sửa hình ảnh, bạn có thể thực hiện những tác phẩm khác như thiệp chúc xuân, thiệp Giáng Sinh, brochure, poster, name card, và nhiều tác phẩm khác bằng cách sử dụng những công cụ khác nhau trong Adobe Photoshop. Bạn chắc chắn có thể tạo ra được những thiết kế tuyệt vời, không chỉ gây ấn tượng với khách hàng, mà còn cho phép bạn thể hiện được bản thân mình qua những sự sáng tạo bạn gửi gắm vào nó. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 19
  • 20. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC 3. Bạn có thể khôi phục hình cũ - Những hình ảnh cũ của gia đình có lẽ đã bị lãng quên, và cũng có thể nó đã bị nằm trong sọt rác, nhưng với Adobe Photoshop, bạn hoàn toàn có thể khôi phục lại những hình ảnh này, và làm mới lại những kỷ niệm đã qua của thời đại cũ. Bằng cách sử dụng công cụ Healing Brush, Clone Stamps, Patch Tools và những công cụ khác, bạn có thể làm cho những hình ảnh cũ trở nên mới lại, giúp nó sống động lại một lần nữa. Một cách chắc chắn, bạn sẽ rất làm vừa lòng khách hàng nếu như bạn biết thực hiện điều này. Tất cả mọi người đều luôn muốn lưu giữ lại những kỷ niệm đã qua của mình thông qua những bức hình đẹp và sống động. 4. Bạn có thể tạo tác phẩm nghệ thuật hơn từ chữ - Trong thiết kế đồ họa, hình ảnh và chữ luôn là một sự phối kết hợp hoàn hảo để có thể tạo ra một thiết kế chất lượng. Trong Photoshop, bạn không chỉ kết hợp chúng với nhau, mà bạn còn có thể tìm cách tốt hơn để làm cho chúng trở nên nghệ thuật và hấp dẫn. Bạn nên chú trọng đến những hiệu ứng dành cho chữ như là Stroke, Drop Shadows, Bevel and Emboss và các hiệu ứng khác nhằm nhấn Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 20
  • 21. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC mạnh và gây chú ý thêm cho văn bản của bạn. Hình ảnh cũng có thể nhìn tốt hơn với các hiệu ứng brightness, contrasts, exposure và những cái khác. 5. Bạn có thể tạo nên tác phẩm nghệ thuật bằng Brush - Có rất nhiều Photoshop Brush cho bạn lựa chọn. Điều này giúp cung cấp một hiệu ứng đặc biệt cho thiết kế hoặc layout bạn đang thực hiện. Bạn sẽ thấy Brush mang thiết kế của bạn đến một cấp độ cao hơn như thế nào khi bạn chọn và áp dụng nó đúng cách trên những thiết kế của bạn. 6. Bạn có thể thay đổi màu sắc của hình ảnh - Không phải thật tuyệt vời khi hình ảnh của bạn bỗng trở nên đen trắng chỉ với một cú nhấp chuột thôi sao? Bạn có thể dễ dàng làm được điều này trong Adobe Photoshop. Thậm chí bạn có thể chỉnh sửa, thay đổi màu sắc một số bộ phận hoặc thêm các hiệu ứng bằng cách sử dụng gradient hay các công cụ khác. Bạn có thể tự make up cho mình, đổi màu tóc, màu mắt hay làm bất cứ điều gì bạn muốn. Bạn có thể sẽ thích nó. 7. Bạn có thể sửa lỗi của hình ảnh Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 21
  • 22. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Ngay cả khi bức ảnh của bạn bị lỗi, hoặc có một số vấn đề nào đó mà bạn cảm thấy không ưng ý, bạn vẫn có thể điều chỉnh và cải thiện nó trong Photoshop. Nó có thể là ánh sáng kém, hình ảnh tối, có dấu hiệu nào đó trên hình ảnh, mắt đỏ, v.v.. Bạn cũng có thể cắt ghép hình ảnh để làm cho nó hoàn chỉnh hơn, hoặc sử dụng nhiều công cụ khác nhau để làm cho bức ảnh trở nên hoàn hảo như chỉnh sửa thân hình trông quyến rũ hơn, hoặc làm cho làn da sáng mịn hơn. 8. Bạn có thể thiết kế áo thun - Nếu bạn đang có một vài vấn đề trong việc làm thế nào để tạo nên một chiếc áo T-Shirt tuyệt vời, bạn có thể dễ dàng tìm được câu trả lời với Photoshop. Nó chắc chẳn sẽ đem lại cho bạn một hiệu quả tốt. Những tác phẩm sẽ trông tuyệt hơn khi in trên T-Shirt với những hiệu ứng được thêm vào từ phần mềm này. Điều đó sẽ mang đến cho bạn nhiều khách hàng hơn. 9. Bạn có thể chuyển đổi style của hình ảnh Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 22
  • 23. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Trong Photoshop, hình ảnh có thể được chuyển đổi thành nhiều style khác nhau, như mùa đông, mùa hè, hình vẽ bằng than, nghệ thuật màu nước, hay nhiều style khác nữa. Bạn thật sự có thể làm được rất nhiều điều từ chương trình này. Khám phá Photoshop và thiết kế của bạn sẽ trở nên ấn tượng với nhiều style khác nhau. Bạn cũng có thể sử dụng những Actions Photoshop được tạo sẵn từ các designer trên thế giới. Mình sẽ cung cấp cho các bạn một số Actions ở bài viết sau. Điều này có thể giúp bạn thực hiện được những thiết kế ấn tượng một cách nhanh chóng. 10. Bạn có thể thể hiện tính cách cá nhân - Các thiết kế được tạo bởi Photoshop sẽ trở nên thực sự tốt nếu bạn nhìn nó và thấy rằng bạn đã dốc sức ra để làm nó như thế nào, điều này sẽ mang đến thêm cho bạn niềm tự hào. Bạn cũng sẽ tự tin hơn với những thiết kế sau này. Bạn nên nhớ rằng, những kiến thức và kỹ năng Photoshop đó không ai có thể lấy đi của bạn, nó là của chính bạn, một kho báu mà bạn luôn luôn giữ được nó trong tay. Đây sẽ là một công cụ hướng tới thành công của bạn trong lĩnh vực thiết kế đồ họa. Vì thế, hãy học hỏi và cải thiện mỗi ngày. 3. CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 3.1. CÀI ĐẶT Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 23
  • 24. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Bước 1 : Copy toàn bộ file trong CD vào ổ cứng máy tính. Bước 2: Chạy file Set–up.exe Bước 3 : Nhấp chọn Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 24
  • 25. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Bước 4 : Chọn cài bản Trial Nhấp chọn Nhấp chọn ngôn ngữ Nhấp chọn Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 25
  • 26. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Bước 5 : Chọn cài đặt Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 26
  • 27. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Bước 6: Màn hình cài đặt - Sau khi cài đặt xong màn hình chính sẽ xuất hiện như thế này Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 27
  • 28. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Chào mừng bạn đã đến với ADOBE PHOTOSHOP CS5 3.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 3.2.1. Giới thiệu TOOLBOX 3.2.1.1. Tùy chỉnh không gian làm việc - Bạn sẽ muốn thử xem qua các panel và palette sẵn có xem cái nào phù hợp với công việc của mình. Trong những lựa chọn này, bạn sẽ thấy có sự sắp xếp khác nhau về phần bảng màu và panel phù hợp với từng mục đích công việc. Điều này khá thuận tiện khi bạn muốn có những chỉnh sửa khác nhau cho bức ảnh ở chế độ Design hay Painting.. - CS5 có chế độ lưu những tùy chỉnh không gian làm việc theo ý thích của bạn lại để có thể sử dụng sau này. Nhấp vào >> để xem thêm về các tùy chọn không gian làm việc. Tạo một “New Workspace” và đặt tên nó theo ý bạn. Hãy chắc chắn kích vào 2 tùy chọn Keyboard Shortcuts và Menus cho không gian làm việc mới của bạn. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 28
  • 29. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Chọn không gian làm việc bạn vừa tạo và tùy ý đặt các panel cần thiết cho công việc. 3.2.1.2. Tùy chỉnh TOOLBOX Toolbox là nơi bạn có được tất cả các thao tác xử lý ảnh từ trò chuột. Theo mặc định, nó bị khóa ở phía cạnh trái của màn hình làm việc. Bằng cách nhấp vào phím mũi tên << bạn có thể mang toolbox này đặt tại bất kỳ vị trí nào trên phần không gian làm việc. 3.2.1.3. Tùy chọn PLATTE - Ở phía trên màn hình làm việc, ngay dưới thanh menu, bạn sẽ thấy các bảng các tùy chọn. Khi lựa chọn các công cụ khác nhau trên toolbox, bạn sẽ thấy các tùy chọn này thay đổi tùy vào từng công cụ. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 29
  • 30. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC 3.2.1.4. Các công cụ trên TOOLBOX Rectangular Marquee Tool (phím tắt: M): Đây là công cụ lựa chọn dạng cơ bản, lựa chọn vùng theo dạng hình khối cơ bản (có thể là hình chữ nhật, elip, 1 dòng đơn hoặc 1 cột đơn. Nếu muốn lựa chọn theo dạng hình vuông hoặc hình tròn cân đối thì giữ Shift trong quá trình khoanh vùng. Nếu muốn thay đổi khung chọn giữa hình chữ nhật và hình ellip thì nhấn Shift + M (hoặc chuột phải vào biểu tượng công cụ trên thanh Toolbox và chọn hình như ý). Move Tool (phím tắt: V): Đây là công cụ di chuyển. Nếu bạn đang chọn một vùng, sử dụng công cụ này để di chuyển vùng chọn đó. Bạn cũng có thể di chuyển nhiều layer một lúc sau khi đã chọn layer cần di chuyển. Lasso Tool (phím tắt: L): Đây là một công cụ lựa chọn khác, công cụ này cho phép bạn vẽ nhanh một vùng chọn. Vùng chọn này có thể là một hình dạng đặc biệt tùy theo từng phần trên bức ảnh của bạn. Giữ Shift + L để thay đổi chế độ chọn khoanh vùng (Lasso) hay đa giác (Polygonal hoặc Magnetic). Quick Selection Tool (phím tắt: W): Đây là công cụ chọn vùng gần đúng. Kích biểu tượng bút vẽ vào một vùng của bức ảnh, Photoshop sẽ đọc và cố gắng lấy vùng chọn có màu sắc tương đồng. Nhấn Shift + W để thay đổi giữa công cụ Quick Selection Tool và Magic Wand Tool. Crop Tool (phím tắt: C): Vẽ thành một vùng chọn hình chữ nhật, sau đó cắt lấy bức ảnh nằm trong vùng chọn đã vẽ. Công cụ này rất hữu ích thường được sử dụng để cắt xén một bức ảnh có không gian hơi “thừa”. Nhấn Shift + C để thay đổi giữa công cụ Slice và Slice Select, một công cụ hữu ích để tạo ra nhiều hình ảnh từ một hình duy nhất, thường sử dụng trong việc lên hình ảnh cho một website. Eyedropper Tool (phím tắt: I): Chọn một màu bất kỳ từ tài liệu mà bạn đã mở. Shift + I để thay đổi giữa các công cụ: Color Sampler, Ruler và Note Tool. Spot Healing Brush Tool (phím tắt: J): Rất hữu ích trong việc xóa các vết ố, trầy xước không mong muốn trên ảnh. Nhấn Shift + J để thay đổi giữa Healing Brush, Patch Tool và công cụ Red Eye (dùng để xử lý mắt đỏ) Brush Tool (phím tắt: B): Đây là công cụ phứt tạp duy nhất trên Toolbox. Rất nhiều bài trên Quản Trị Mạng đã hướng dẫn sử dụng công cụ này để vẽ các hình ảnh lặp đi lặp lại. Nhấn Shift + B để lựa chọn lần lượt công cụ Pencil, Color Replacement Tool, và Mixer Brushes. Clone Stamp Tool (phím tắt: S): Đây cũng là một công cụ brush sửa ảnh khác, giữ Alt và kích chuột vào vùng nền “nguồn” và sau đó kích chuột trái chọn vùng nền muốn “phủ” vùng “nguồn” lên. Nhấn Shift + S để chọn các công cụ đóng dấu khác nhau. History Brush Tool (phím tắt: Y): Làm việc song song với History Palette, bạn có thể “lấy lại màu gốc” với công cụ này. Sử dụng như một công cụ lọc, bạn chọn phần muốn lấy lại màu nền như ảnh gốc (phần được chọn phải nằm trong vùng đã bị thay đổi nền). Nhấn Shift + Y để thay đổi giữa History Brush Tool và Art History Brush Tool. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 30
  • 31. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Eraser Tool (phím tắt: E): Đây là công cụ dùng để xóa một vùng ảnh. Nếu ảnh là layer Background hoặc bị khóa thì vùng bị xóa sẽ lấy theo màu Background Color. Nhấn Shift + E để chuyển giữa chế độ xóa Eraser, Background Eraser, hay Magic Eraser. Gradient Tool (phím tắt: G): Kích và kéo gradient màu phủ đầy lên layer hoặc vùng mà bạn chọn bằng màu foreground và background trên thanh công cụ. Có rất nhiều tùy chọn gradient màu bạn có thể sử dụng. Mở rộng trong công cụ này còn có Paint Bucket Tool – dùng để phủ một màu đơn cho 1 vùng hoặc 1 layer đang chọn. Nhấn Shift + G để chuyển đổi giữa 2 chế độ phủ màu. Blur, Sharpen, and Smudge Tools: mặc định, công cụ này không có phím tắt. Có ba công cụ chỉnh sửa ảnh nằm trong nút công cụ này. Smudge là thanh công cụ đặc biệt có thể tạo hiệu ứng vuốt màu tuyệt vời trên hình ảnh của bạn. Chuột phải vào nút công cụ để chọn những công cụ khác nhau: Blur và Sharpen. Dodge and Burn Tools (phím tắt: O): Dodge và Burn là công cụ chỉnh sửa giúp làm sáng hoặc tối một vùng cho bức ảnh. Nhấn Shift + O để thay đổi lựa chọn giữa các công cụ. Pen Tool (phím tắt: P): Đây là một công cụ “gây ác mộng” cho người dùng mới bắt đầu. Các công cụ Pen rất khó trong việc sử dụng nhưng là một ưu điểm của Photoshop. Shift + P sẽ cho phép bạn chuyển đổi giữa các công cụ làm việc với path (đường dẫn). Type Tool (phím tắt: T): Cho phép bạn nhập một đoạn nội dung, mặc định là theo chiều ngang. Nhấn Shift + T để chọn công cụ Vertical Type Tool (nhập nội dung theo chiều dọc) và Type Mask Tools. Path Selection and Direct Selection Tools (phím tắt: A): Đây là một công cụ chỉnh sửa các phân đoạn trong một đoạn đường dẫn (path). Có thể bỏ qua công cụ này trừ khi bạn sử dụng Pen Tool để vẽ 1 đoạn đường dẫn. Nhấn Shift + A để chuyển đổi giữa Path Selection và Direct Selection. Custom Shape Tool (phím tắt: U): Đây là công cụ để tạo các hình vector hoặc clipart từ một thư viện hình có sẵn. Nhấn Shift + U để lựa chọn giữa các công cụ vẽ hình chữ nhật, tam giác, các đường nét và hình clipart. Zoom Tool (phím tắt: Z): Đây là công cụ dùng để zoom to và nhỏ ảnh. Phóng to với việc nhấn chuột trái và thu nhỏ bằng cách nhấn thêm Alt trong khi kích chuột. Đây là công cụ cơ bản nhất trên thanh công cụ. Hand Tool (phím tắt: H): Cuộn tài liệu mà không cần sử dụng con trỏ chuột hay phím mũi tên. Nhấn và giữ phím Space bất cứ khi nào bạn cần sử dụng công cụ này, nhả phím Space khi không cần sử dụng đến nó nữa. Background/Foreground: Đây là bảng 2 màu sắc đang được sử dụng để chỉnh sửa ảnh. Màu trên là Foreground, màu dưới là Background. Nhấn phím X trên bàn phím để chuyển đổi màu Foreground thành Background và ngược lại. Nhấn phím D để đưa 2 màu này về mặc định là trắng và đen. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 31
  • 32. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Quick Mask Mode (phím tắt: Q): Đây là một chế độ thay thế cho việc tạo các lựa chọn phức tạp với các công cụ Brush, Eraser và Paint Bucket. Nhấn phím Q để chuyển đổi giữa việc chọn chế độ Quick Mask Mode và chế độ thường. 3.2.2. Giới thiệu PANEL - Một trong những điều hay nhất của Photoshop cũng là điều tệ nhất: đó là quá tải các tùy chọn. Hãy xem lướt qua các panel mặc định để có thể nắm được những tính năng nào cần dùng trong quá trình sử dụng Photoshop để bạn có thể tìm lại khi cần. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 32
  • 33. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Panel mặc định được đặt ở phía bên phải cửa sổ làm việc của Photoshop. Nó chứa mọi thiết lập hữu ích cho người mới sử dụng Photoshop, bạn có thể điều chỉnh, ẩn hoặc hiện chúng. Không gian làm việc của Photoshop có thể rộng hơn giúp bạn thoải mái làm việc khi bạn cho ẩn các thanh panel đi. - Mặc định thiết lập của các panel trong phần làm việc Essentials sẽ có dạng như sau. Ngoài cửa sổ làm việc Essentials bạn còn có thể chọn các khung làm việc khác như Design, 3D… bằng việc kích vào để lựa chọn thêm. Ngoài ra để khôi phục lại các panel trong từng khung làm việc bạn có thể lựa chọn Reset trong menu ngữ cảnh khi kích vào . - Các panel có thể được gộp lại bằng cách kích vào ở phía bên phải trên của panel. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 33
  • 34. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Bạn có thể kéo panel đi bất kỳ vị trí nào thuận tiện cho việc sử dụng bằng cách kích và kéo panel tương ứng ra khỏi vị trí cố định của nó. - Đương nhiên, panel cũng có thể được đặt lại đúng vị trí như ban đầu bằng cách kéo về sát cạnh phải của cửa sổ Photoshop, cho đến khi bạn thấy xuất hiện một thanh màu xanh phía bên phải cửa sổ. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 34
  • 35. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Tìm hiểu các panel mặc định Trong khung làm việc Essentials có một vài panel mặc định. Nó hiển thị ở phía trên cùng (bên cạnh menu Help) Mini Bridge: Adobe Bridge là một chương trình duyệt file ảnh tương tự như Faststone, XnView hay Google Picasa. CS5 đã tích hợp một phiên bản nhỏ Bridge để cho phép bạn duyệt ảo các thư mục ảnh của mình một cách đơn giản hơn qua panel. Điều này thực sự hữu ích và giúp bạn tiết kiệm khá nhiều thời gian trong việc quản lý ảnh. History: đây là một trong những tính năng quan trọng nhất trên Photoshop, History cho phép người dùng undo lại nhiều mức công việc đã làm. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 35
  • 36. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Sử dụng panel History, bạn có thể back lại các công việc gần nhất đã làm với bức ảnh hoặc thậm chí khôi phục lại ảnh gốc (trong trường hợp chỉnh sửa không đúng theo ý muốn) bằng cách kích vào phần trên cùng của panel History. Color: đây là một panel đơn giản, nó chính là phần màu sắc mà bạn đặt cho foreground và background - Bạn có thể điều chỉnh giá trị màu Red, Green và Blue từ 0 – 255. Giá trị càng cao màu càng sáng và ngược lại. Ngoài ra bạn cũng có thể chọn màu từ thanh màu ở phía dưới panel, nó có vẻ dễ dàng chọn hơn. Ngoài ra bạn cũng có thể tùy chỉnh các tùy chọn màu khác bằng cách kích vào và đặt slider cho những chế độ màu khác nhau. Swatches: Đây là một nguồn tài nguyên hay cho người mới bắt đầu và cả với các chuyên gia, swatches là một bảng màu sắc đã được lưu. - Mặc định, CS5 sẽ lưu 122 màu sắc chủ yếu cho bạn sử dụng. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 36
  • 37. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Bạn có thể tạo một swatch mới từ màu foreground bằng cách kích vào và chọn “New Swatch” - Màu sắc bạn chọn để lưu sẽ hiển trị trong bảng Swatch. Styles: Là một panel chứa các Layer Effects được lưu, Styles có thể là một cách định dạng khá thú vị cho người mới bắt đầu và cũng giúp cho những chuyên gia tiết kiệm thời gian trong việc tái sử dụng các định dạng layer phổ biến. - Rất đơn giản, bạn chỉ cần kích vào bất kỳ styls mặc định nào để có thể nhanh chóng sử dụng lại chúng sau này. Nếu không muốn chọn một định dạng nào cụ thể cho layer, bạn hãy chỉnh sửa lại chúng bằng tay hoặc kích luôn vào nút để gỡ bỏ hoàn toàn các hiệu ứng layer. - Bạn có thể chọn nhiều hơn nữa các định dạng có sẵn bằng cách kích vào để chọn thêm. Adjustments: đây là panel điều chỉnh tạo ra các lớp cho bức ảnh bạn thêm sống động và đẹp hơn. Bạn có thể sử dụng các tính năng Hue/Saturation, Contrast hay Levels cho những bức ảnh. Tính năng này thực chất là tạo một layer mới lên trên bức ảnh của bạn và mọi điều chỉnh đều thực hiện trên layer mới này. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 37
  • 38. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Kích “Levels” để tự động tạo một layer adjustment mới. - Bạn sẽ thấy các tùy chọn thanh trượt để điều chỉnh về độ tương phản của hình ảnh. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 38
  • 39. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Những thay đổi này có thể được Undo mà không cần sử dụng History hay các chức năng Undo khác, chỉ cần xóa các layer điều chỉnh đã được tạo - Nhiều lớp điều chỉnh có thể được tạo cùng lúc và nếu cần sử dụng lớp điều chỉnh nào thì bạn chỉ cần ẩn đi các lớp điều chỉnh khác bởi chúng là những layer riêng biệt. Masks: Panel marks là một phương thức để loại bỏ các phần của layer, đưa chúng về dạng transparency. Đây là một cách khá hay để bỏ background từ một layer mà không cần sử dụng hiệu ứng Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 39
  • 40. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Panel Mask là một tính năng độc đáo trong CS5, nó có thể giúp những người dùng mới cắt bỏ background từ các bức ảnh mà không tốn nhiều công sức. Layers: Layer là một tính năng chuẩn của Photoshop, nó cho phép người dùng tạo ra những bức ảnh 2D từ nhiều phần có thể chỉnh sửa. - Một lớp chỉnh sửa nghệ thuật mới làm đẹp hơn cho bức ảnh (hoặc xấu đi) mà không làm ảnh hưởng tới lớp ảnh gốc. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 40
  • 41. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Một lớp có thể được sao chép, mask và rất nhiều thao tác khác. Adjustments cho các lớp cũng được tạo và quản lý trong panel Layers này. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 41
  • 42. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Các layer được xếp chồng lên nhau, kết hợp với nhau để tạo ra những bức ảnh hoàn hảo. - Các chế độ Opacity và Blending cũng được quản lý trong panel này. Hình ảnh chỉnh sửa với các lớp có thể tạo nhiều hình ảnh phong phú và rất dễ dàng cho việc chỉnh sửa lại. Channels: Các bức ảnh số hiện thị màu sắc theo sự kết hợp của các màu cơ bản. Các màu cơ bản này sẽ hiển thị độc lập trong panel Channels của Photoshop. Người mới sử dụng có thể bỏ qua panel này. - Nếu bạn quan tâm tới việc sử dụng Channels, hãy lưu bức ảnh lại trước khi thử nghiệm. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 42
  • 43. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Paths: Đây là một thành phần khá phức tạp của Photoshop, các path dựa trên thành phần chính là vector (tương tự như Illustrator). Vector thực chất không khó hiểu nhưng công cụ Pen thì lại rất khó và gây bực bội cho người mới sử dụng. 3.2.3. Giới thiệu LAYERS - Một trong những thành phần chuẩn của Photoshop là Layers, nó chính là nền tảng để bạn có thể tạo nên những bức ảnh đẹp Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 43
  • 44. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Bảng Layers là một trong những thành phần quan trọng nhất của Photoshop, bất cứ khi nào sử dụng Photoshop bạn cũng mất rất nhiều thời gian vào việc thao tác trên panel này. - Nếu không thấy hiển thị thành phần này trong cửa sổ làm việc, bạn có thể mở lại nó bằng cách vào menuWindow > Layers (hoặc nhấn phím F7) Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 44
  • 45. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Dùng công cụ Lasso để tạo ra một hình dạng bất kỳ, trong trường hợp này, từ Layer sẽ được vẽ ra. Nhưng Lasso sẽ chưa tạo một layer mới, do đó bạn phải kích vào trong bảng Layers (hoặc nhấn Ctrl + Shift + N) để tạo 1 layer trắng. - Bạn có thể đưa vào layer mới này một file ảnh mới hoặc bất kỳ thành phần nào tùy vào mục đích chỉnh sửa ảnh của bạn. Mặc định, một layer mới được tạo ra sẽ ở dạng không nền (transparent) Nếu muốn thêm nền vào layer mới này, bạn chỉ cần vào Edit > Fill và chọn màu cần đặt. - Màu nền layer mới trong ví dụ chúng tôi vừa làm là màu đen. Sau khi đã đổ màu cho đối tượng vừa vẽ xong, hãy bỏ vùng chọn đi để thực hiện 1 thao tác khác. Để bỏ lựa chọn của một vùng, bạn chỉ cần nhấn Ctrl + Dtrên bàn phím. - Sử dụng công cụ Move Tool (phím tắt V) để di chuyển các layer được chọn trong panel Layers của Photoshop. - Để xoay layer bạn có thể chọn layer cần xoay, nhấn Ctrl + T trên bàn phím, đưa trỏ chuột vào góc của hình chữ nhật bao quanh layer và quay. - Ngoài thành phần Layer vừa tạo, bạn có thể chèn nhiều lớp layer khác nhau lên bức ảnh, mỗi layer là một thành phần độc lập thì sẽ giúp bạn chỉnh sửa linh hoạt hơn. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 45
  • 46. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Nếu có một layer nào đó không phù hợp khi có các layer khác thì bạn có thể ẩn nó đi bằng cách kích vào biểu tượng ở layer tương ứng muốn ẩn. Hiện lại layer thì làm cách ngược lại, kích vào ô vuông trống ở đầu mỗi layer. - Để tạo chữ chú thích cho ảnh, bạn chọn công cụ Type Tool (phím tắt: T) và nhập vào nội dung chú thích. Nội dung này có thể thay đổi được nếu sau này bạn cần chỉnh sửa lại. - Với một nội dung chú trích trên nền ảnh không nổi bật lắm, bạn có thể sử dụng tùy chọn Blending Options để thêm hiệu ứng cho layer đang được chọn. Chuột phải vào bất kỳ layer nào cần tạo hiệu ứng và chọn Blending Options trên menu. - Với tùy chọn này bạn sẽ thấy hộp thoại Layer Style xuất hiện. Tại đây bạn có thể lựa chọn hiệu ứng đổ bóng, tạo viền.. và rất nhiều hiệu ứng khác cho đối tượng. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 46
  • 47. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Bạn có thể dùng nhiều kiểu hiệu ứng khác nhau cho cùng một đối tượng/layer miễn sao giúp đội tượng đó nổi bật hơn trên một nền ảnh phức tạp. - Trong panel Layer, bạn có thể kiểm soát được mọi layer cũng như hiệu ứng của layer. Nếu cần ẩn đi hiệu ứng hoặc layer nào vẫn chỉ cần kích vào biểu tượng . Có rất Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 47
  • 48. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC nhiều kiểu hiệu ứng layer khác nhau trong panel Layer tùy thuộc vào từng đối tượng bạn tạo. - Trong panel Layers, bạn có thể kích vào để tạo một lớp layer màu khác, còn được gọi là layer Adjustment - Bức ảnh sau đã được tạo thêm một lớp Adjustment Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 48
  • 49. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Lớp Adjustment này cũng được liệt kê trong panel Layers và nó chỉ ảnh hưởng đến các lớp nằm dưới nó. Bạn hãy thử thay đổi vị trí lớp để nhận thấy sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các lớp. Lớp Adjustment này cũng có thể chỉnh sửa hiệu ứng tương tự như như các layer thông thường. Có nhiều hiệu ứng tùy chọn để chỉnh sửa các lớp Adjustment, trong đó có cả thành phần Gradient. - Bạn có thể chỉnh sửa một vài tùy chọn với hiệu ứng Gradient như kiểu, màu sắc, góc độ… - Các lớp Adjustment được ẩn hoặc chỉnh sửa bằng cách kích đúp chuột vào chúng trên danh sách trong panel Layers Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 49
  • 50. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Việc thao tác với các lớp trong panel Layers sẽ giúp tăng khả năng sử dụng Photoshop, qua đó có được những hiệu ứng như mong muốn trên bức ảnh mà bạn cần chỉnh sửa. 3.2.4. Giới thiệu MENU Photoshop có một hệ thống menu rất lớn với các tùy chọn mà không một người dùng nào có thể bỏ qua. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 50
  • 51. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC 3.2.4.1. Thanh Menu 3.2.4.2. Menu File Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 51
  • 52. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Ngoài những tính năng hiển nhiên như New, Open, Close thì menu này còn chứa rất nhiều tính năng khác mà sẽ khiến bạn phải bối rối Browse in Bridge: Đây là một chương trình đi kèm với Photoshop để duyệt hình ảnh. Nó cho phép người dùng quản lý ảnh dưới dạng hình ảnh (chứ không phải chỉ tên file), tương tự như Google Picasa. Bridgle là một chương trình khá hay tuy nhiên nó có thể gây phiền nhiễu nếu bạn vô tình mở vì nó tốn khá nhiều thời gian để tải. Browse in Mini Bridge: Mini Bridge là một phiên bản live của Bridge duyệt ngay trong Photoshop (không phải mở chương trình mới như Browse in Bridgle). Rất dễ sử dụng nhưng lại mất thời gian để tải. Open As: Đây có vẻ như là một mục tính năng có vấn đề (hoặc có thể đã hỏng). Ý tưởng nhà sản xuất đưa ra là với tính năng này có thể mở một loại file khác (ví dụ như một tập tin PSD có phân lớp) dưới dạng file ảnh. Open As Smart Object: Tạo một smart object từ một file bất kỳ chỉ đơn giản bằng cách mở nó. Việc thay đổi kích thước và chỉnh sửa Smart Object không ảnh hưởng tới tập tin gốc ban đầu, do đó nếu bạn có kế hoạch thay đổi kích thước 1 đối tượng nhiều lần thì bạn nên mở nó trong chế độ Smart Object. Share my Screen và Create New Review: Đây là các tính năng Adobe CS Live chỉ được cung cấp tới những người dùng có đăng ký bản quyền và có tạo một tài khoản trên Adobe.com. phép bạn thay đổi kích thước và chỉnh sửa như một đối tượng Smart Object. Automate and Scripts: Tùy chọn này giúp cho những chuyên gia sử dụng Photoshop thực hiện được nhanh chóng các chỉnh sửa lặp đi lặp lại. Scripts là một tiện ích khác thú vị và đáng để xem xét, kể cả với người dùng cơ bản. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 52
  • 53. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Device Central: Một chương trình riêng biệt hỗ trợ các ứng dụng cho điện thoại di động và smartphone. - Save for Web and Devices: Một loại ứng dụng dùng để nén file thành các file dạng JPG, GIF, PNG hoặc các định dạng WBMP phù hợp cho việc đăng tải lên web. Trong trường hợp này, Devices dùng để chỉ các dòng máy smartphone. Revert: Tải lại file từ điểm lưu lại gần nhất. Bạn sẽ mất tất cả các thay đổi và History khi thực hiện thao tác này, tuy nhiên việc này cũng có lợi ích riêng trong một số trường hợp. 3.2.4.3. Menu edit - Đây là một menu khá rõ ràng với những tính năng hữu ích nhất trên PS. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 53
  • 54. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Undo, Step Forward, Step Backward: Undo là một tính năng phổ biến và rất thường dùng trong nhiều chương trình hiện nay. Step Forward và Step Backward là để di chuyển qua lại giữa các bước trên panel History. Đây là một cách đơn giản để sử dụng History Panel. Cut, Copy và Copy Merged: Có thể bạn đã quá quen thuộc với những hành động như Cut, Copy, Paste trong các menu Edit (của những chương trình phổ biến như MS Word). Copy Merge là tính năng vô cùng hữu ích, nó có thể sao chép một tài liệu đa lớp như thể đó là những lớp đã được sáp nhập. Fill: Công cụ này thường bị bỏ qua mặc dù nó là một công cụ khá hay. Fill sẽ “lấp đầy” một vùng chọn, một layer hoặc chanel bằng màu foreground hoặc background, màu trắng, đen hoặc màu của chính nội dung bức ảnh. CS5 có một cơ chế lấp đầy hình ảnh gần giống như thật với việc tái tạo lại một phần hình ảnh bằng các đối tượng nền xung quanh phần khuyết đó. Stroke: Tạo một đường viền xung quanh đối tượng được lựa chọn với bất kỳ màu nào mà bạn sử dụng. Bạn có thể điều chỉnh độ dày đường viền này hoặc lựa chọn đường viền được tạo là viền trong, chính giữa hay bao ngoài đối tượng. Content Aware Scale: Sử dụng công cụ tương tự như trong Content Aware Fill với phạm vi là một phần của hình ảnh. Bạn có thể tùy chỉnh kích thước của đối tượng với tùy chọn này. Puppet Warp: Đây là một tính năng mới khá phức tạp trên CS5, nó cho phép người dùng có thể bóp méo hoặc kéo hình ảnh theo những cách thức khá phức tạp. Transform và Free Transform: Đây là một công cụ hữu ích dùng để thay đổi kích thước một hình ảnh, chỉnh sửa và tạo ra các điểm để có thể kéo méo hình (nếu cần). Keyboard shortcuts: menu này dùng để chỉnh sửa và gán một số phím tắt bàn phím tùy chỉnh cho mỗi mục menu trên Photoshop. Nó thực sự rất cần cho bất kỳ người sử dụng nào quen dùng phím tắt. - Menu: Cho phép người dùng chỉnh sửa trình đơn hiện tại, ẩn đi tính năng mà họ ghét hoặc không bao giờ sử dụng, và làm nổi bật các tính năng cần thiết. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 54
  • 55. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC - Preferences: Chứa nhiều vấn đề khác mà bạn cần chỉnh sửa với Photoshop. 3.2.4.4. Menu Image - Menu Image cho phép bạn thay đổi về độ sâu của màu, hình ảnh và nhiều tính năng khác. Các tùy chọn hữu ích nhất ở đây là gì? Mode: Chế độ màu bạn có thể thiết lập cho ảnh như RGB hay CMYK, cũng như các dạng bit màu khác như Lab hoặc Indexed. Bạn không nên sử dụng bất kỳ dạng màu nào ngoài RGB trừ khi bạn quan tâm kỹ hơn tới việc định dạng ảnh và ảnh kỹ thuật số. Adjustments: Một menu phụ với các thành phần điều chỉnh độ sáng, độ tương phản, Levels, Curves, cũng như Hue/Saturation. Có một loạt các tùy chọn khác, và dưới đây là một số thành phần quan trọng nhất: - Brightness/Contrast: Đây là thành phần cơ bản để điều chỉnh độ tương phản sáng/tối trong các bức ảnh. Là một công cụ hay và dễ sử dụng cho người mới bắt đầu. - Levels: Một cách tinh chỉnh hơn về phạm vi giá trị tương phản trong các bức ảnh. - Curves: Một cách điều chỉnh giá trị và chanel phức tạp hơn, nó cho phép người dùng điều chỉnh giá trị, nhắm tới mục tiêu với độ chính xác cao hơn. Tính năng này thường được các chuyên gia sử dụng. - Exposure: Cũng là một trình đơn khác để điều chỉnh độ tương phản sáng/tối. Tùy chọn này được sử dụng nhiều cho các nhiếp ảnh kỹ thuật số. - Hue/Saturation: Điều chỉnh màu sắc hình ảnh cũng như độ tươi sáng và sống động của ảnh. - Invert: Đảo ngược hai màu trắng đen của ảnh. Tất cả các màu sắc khác trên ảnh sẽ hiển thị theo chế độ đối lập màu hiện tại. - Posterize: Đây là một bộ lọc giảm màu sắc hình ảnh về giới hạn một số màu cơ bản. - Threshold: Đây cũng là một bộ lọc màu khác để chuyển bức ảnh của bạn về dạng 2 màu cơ bản là trắng và đen, hoàn toàn không có màu xám. Auto Tone, Auto Contrast, Auto Color: Photoshop sẽ cố gắng cải thiện tự động bức ảnh của bạn bằng việc điều chỉnh Tones, Contrast và Color. Nó được gợi ý từ Photoshop Elements (một trình sửa ảnh tương tự nhưng ở dạng cơ bản), đây là công cụ hay cho người mới sử dụng. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 55
  • 56. ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Image Size: Không nên nhầm lẫn thành phần này với Canvas Size, vì với lựa chọn này kích thước của toàn bộ file ảnh sẽ bị thay đổi. Canvas Size: Tăng kích thước trống xung quanh bức ảnh. Image Rotation: Quay bức ảnh theo một góc 90o hoặc 180o, ngoài ra cũng có thể tự tùy chỉnh góc độ quay của ảnh bằng cách chọn Arbitrary. Duplicate: Tạo một file ảnh mới là bản sao của file hiện tại. Tập tin mới sẽ không có thành phần History đã sửa. 3.2.4.5. Menu Layer - Đây là nơi chứa các thao tác chỉnh sửa và làm việc với lớp đối tượng. Menu Layer có rất nhiều menu phụ và các tùy chọn phức tạp. Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 56