1. CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Giảng viên: Trần Mạnh Thuấn
Thạc sỹ kinh tế
Phó trưởng phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế
T8/2012
2. VĂN BẢN PHÁP QUY
- Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
- Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính.
T8/2012
3. Kết cấu Thông tư 153/2010/TT-BTC
Gồm 34 Điều được chia làm 7 Chương:
Chương I. HƯỚNG DẪN CHUNG
Chương II. TẠO VÀ PHÁT HÀNH HOÁ ĐƠN
Chương III. SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
Chương IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG HÓA ĐƠN
Chương V. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
HOÁ ĐƠN
Chương VI. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ HOÁ ĐƠN.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VI PHẠM VỀ
HOÁ ĐƠN
Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
T8/2012
5. 1 - ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1.1- Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc
bán ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam
hoặc SXKD ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài.
c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài
không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ tại Việt Nam.
1.2- Tổ chức nhận in hóa đơn.
1.3- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
1.4- Cơ quan thuế; các tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn.T8/2012
6. 2 - LOẠI HOÁ ĐƠN, HÌNH THỨC HOÁ ĐƠN
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi
nhận thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
2.1- Các loại hoá đơn:
a) Hóa đơn GTGT: là hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ
chức, cá nhân khai thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
b) Hóa đơn bán hàng: là hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho
các tổ chức, cá nhân khai thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
T8/2012
7. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sử dụng
hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
c) Hoá đơn xuất khẩu: là hoá đơn dùng trong
hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá,
cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu
phi thuế quan và các trường hợp được coi như
xuất khẩu.
d) Hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu
thu tiền bảo hiểm …
đ) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng
không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế,
chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng …
T8/2012
8. 2.2- Hình thức hóa đơn:
a) Hóa đơn tự in: là hóa đơn do các tổ chức,
cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin
học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Hóa đơn điện tử: là tập hợp các thông điệp
dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và
quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Hóa đơn đặt in: là hóa đơn do các tổ chức,
cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng
cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp,
bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.T8/2012
9. Đối với các loại chứng từ phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý cũng được in, phát hành, sử dụng
và quản lý như hóa đơn.
2.3- Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập:
a) Tên loại hóa đơn:
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hoá đơn
(Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN
BÁN HÀNG…)
Trường hợp hoá đơn còn được dùng như một
chứng từ cụ thể cho hạch toán kế toán hoặc
bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm
theo, nhưng phải ghi sau tên loại hoá đơn với
cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơnT8/2012
10. Đối với hoá đơn xuất khẩu: thể hiện tên loại
hoá đơn là HOÁ ĐƠN XUẤT KHẨU hoặc tên gọi
khác theo thông lệ, tập quán thương mại. Ví
dụ: HOÁ ĐƠN XUẤT KHẨU, INVOICE,
COMMERCIAL INVOICE…
b) Ký hiệu mẫu hóa đơn và ký hiệu hoá đơn.
Ký hiệu mẫu hóa đơn là thông tin thể hiện ký
hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu
trong một loại hóa đơn.
Một loại hoá đơn có thể có nhiều mẫu.
Ký hiệu hoá đơn là dấu hiệu phân biệt hoá
đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm
phát hành hoá đơn.
T8/2012
11. c) Tên liên hóa đơn:
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa
đơn. Mỗi số hoá đơn phải có từ 2 liên trở lên và
tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo
công dụng cụ thể mà người tạo hoá đơn quy
định.
Riêng hoá đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có
3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan
thuế.
T8/2012
12. d) Số thứ tự hoá đơn
Số thứ tự của hoá đơn là số thứ tự theo dãy
số tự nhiên (0-9), gồm 7 chữ số.
đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán.
e) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.
g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số
lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền
ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn GTGT, ngoài dòng đơn giá là
giá chưa có thuế GTGT, phải có dòng thuế suất
thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng số tiền phải
thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
T8/2012
13. h) Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên,
dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm
lập hoá đơn.
i) Tên tổ chức nhận in hoá đơn.
Đối với hoá đơn đặt in, trên hóa đơn phải thể
hiện tên và mã số thuế của tổ chức nhận in trên
từng tờ hoá đơn (bao gồm cả trường hợp tổ
chức nhận in hóa đơn quyết định in hoá đơn để
tự sử dụng).
k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt.
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì
chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc
đơn hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có
cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa
đơn là các chữ số tự nhiên (0 – 9).T8/2012
14. Mỗi mẫu hoá đơn của một tổ chức, cá nhân
phải có cùng kích thước.
Đối với hoá đơn xuất khẩu (xuất khẩu ra
nước ngoài), nội dung trên hoá đơn phải bao
gồm: số thứ tự hoá đơn; tên, địa chỉ đơn vị
xuất khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên
hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn
giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất khẩu.
Trường hợp trên hoá đơn xuất khẩu chỉ sử dụng
một ngôn ngữ thì sử dụng tiếng Anh.
Đối với hoạt động bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường
hợp được coi như xuất khẩu: tổ chức, cá nhân
sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn xuất
khẩu.T8/2012
15. Ngoài các nội dung bắt buộc nêu trên, tổ
chức, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm trên
hoá đơn các thông tin khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh
trang trí hoặc quảng cáo. Cỡ chữ của các thông
tin tạo thêm phải nhỏ hơn cỡ chữ nhỏ nhất của
các nội dung bắt buộc. Các thông tin tạo thêm
phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành,
không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc
phải có trên hóa đơn.
T8/2012
16. 2.4- Một số trường hợp không nhất thiết có
đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn :
- Các loại hoá đơn không nhất thiết phải có
chữ ký người mua, dấu của người bán gồm: hóa
đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn
thông; hoá đơn dịch vụ của ngân hàng đáp ứng
đủ điều kiện tự in theo quy định.
- Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu
thị, trung tâm thương mại được thành lập theo
quy định của pháp luật không nhất thiết phải có
tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua,
dấu của người bán.
- Đối với tem, vé có mệnh giá in sẵn không
nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của
người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký
người mua.T8/2012
18. 1- NGUYÊN TẮC TẠO HOÁ ĐƠN
1.1- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể
đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau
theo quy định (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa
đơn điện tử) để sử dụng khi bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ.
1.2- Tổ chức kinh doanh thuộc các trường hợp
hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 153/2010/TT-BTC
được tự in hóa đơn để sử dụng khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
1.3- Tổ chức kinh doanh không thuộc các
trường hợp hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư
153/2010/TT-BTC, hộ và cá nhân nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ được tạo hoá đơn đặt
in để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.T8/2012
19. 1.4- Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh; hộ, cá nhân
kinh doanh; doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh
nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn được mua hoá
đơn đặt in của cơ quan thuế.
1.5- Các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt
động SXKD theo quy định và đáp ứng đủ điều
kiện tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông
tư 153/2010/TT-BTC nhưng không tự in hoá
đơn thì được tạo hoá đơn đặt in hoặc mua hoá
đơn đặt in của cơ quan thuế.
T8/2012
20. 1.6- Tổ chức, cá nhân khi in hóa đơn không
được in trùng số trong những hóa đơn có cùng
ký hiệu.
1.7- Chất lượng giấy và mực viết hoặc in trên
hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ theo
quy định của pháp luật về kế toán .
T8/2012
21. Loại
Hình thức HĐ có thể
được sử dụng
hình HĐ
tự in
HĐ
đặt in
Mua
HĐ
DN được thành lập trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao
x x
DN có mức vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên x x
DN có mức vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và đáp ứng
điều kiện tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư
x x
DN có mức vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và không đáp
ứng điều kiện tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư
x
DN siêu nhỏ; DN ở địa bàn KTXH khó khăn và đặc biệt
khó khăn (không thuộc diện được tự in HĐ)
x x
(2011)
Các đơn vị sự nghiệp công lập có SXKD x x x
Tổ chức kinh doanh không phải là DN và đáp ứng
điều kiện tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư
x x x
Tổ chức KD không phải là DN, không đáp ứng điều
kiện tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư; hộ, cá nhân
nộp thuế GTGT theo phương pháp KT
x x
Hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp trực tiếp xT8/2012
22. 2 - TẠO HOÁ ĐƠN TỰ IN
2.1- Đối tượng được tạo hóa đơn tự in:
a. Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được
tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có SXKD theo
quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ 05 tỷ
đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến
thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.
T8/2012
23. b) Tổ chức kinh doanh đang hoạt động không
thuộc các trường hợp nêu tại điểm a nêu trên
được tự in hoá đơn để sử dụng nếu có đủ các
điều kiện sau:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy
tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn
khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế
toán và có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ
gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ
liệu của hoá đơn bán hàng tự động chuyển vào
phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời
điểm lập hoá đơn.T8/2012
24. - Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi
phạm pháp luật về thuế dưới 20 triệu đồng
trong vòng 365 ngày tính liên tục từ ngày thông
báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về
trước.
T8/2012
25. 2.2- Trước khi tạo hoá đơn tự in, tổ chức
được phép tạo hoá đơn tự in phải ra quyết định
áp dụng hoá đơn tự in và gửi cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. Quyết định áp dụng hoá đơn
tự in gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị dùng để in hoá đơn;
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng
dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật tự in
hoá đơn;
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc
liên quan việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ
dữ liệu hoá đơn tự in trong nội bộ tổ chức;
- Mẫu các loại hoá đơn tự in, mục đích sử
dụng của mỗi loại hoá đơn tự in.T8/2012
26. 2.3- Việc tạo hóa đơn tự in từ các thiết bị tin
học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác phải
đảm bảo nguyên tắc:
- Việc đánh số thứ tự trên hoá đơn được thực
hiện tự động. Mỗi liên của một số hoá đơn chỉ
được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi
phải thể hiện là bản sao (copy).
- Phần mềm ứng dụng để in hoá đơn phải
đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân
quyền cho người sử dụng, người không được
phân quyền sử dụng không được can thiệp làm
thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
T8/2012
27. 3 - TẠO HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ
- Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý
trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân
kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính
của các bên theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
- Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử được
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
T8/2012
28. 4 - TẠO HOÁ ĐƠN ĐẶT IN
4.1- Tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh
doanh có mã số thuế và nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ được tạo hoá đơn đặt in
để sử dụng khi bán hàng hoá, dịch vụ.
4.2- Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán, cấp
cho các đối tượng quy định tại Điều 11 và Điều
12 Thông tư 153/2010/TT-BTC.
4.3- Tiêu thức “Tên, mã số thuế người bán”
trên hoá đơn đặt in phải được in sẵn.
Tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn
vị trực thuộc sử dụng thì tên tổ chức kinh doanh
được in sẵn phía trên, bên trái của tờ hóa đơn;
các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã
số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “Tên, mã số thuế,
địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.T8/2012
29. Hoá đơn do Cục Thuế đặt in: tên Cục Thuế
được in sẵn phía trên, bên trái của tờ hóa đơn.
4.4- In hoá đơn đặt in:
- Hóa đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh hoặc Cục Thuế với
tổ chức nhận in hoá đơn có đủ điều kiện (có
ĐKKD còn hiệu lực và có Giấy phép hoạt động
ngành in).
- Hợp đồng in hóa đơn được thể hiện bằng văn
bản, trong đó phải ghi rõ số lượng, ký hiệu, số
thứ tự hóa đơn đặt in và kèm theo mẫu hóa đơn.
- Tổ chức nhận in hoá đơn nếu tự in hóa đơn
đặt in để sử dụng cho bán hàng hóa, dịch vụ của
mình phải có Quyết định in hóa đơn của thủ
trưởng đơn vị; trước khi sử dụng phải đảm bảo
thủ tục phát hành hoá đơn theo quy định.T8/2012
30. 5 – PHÁT HÀNH HOÁ ĐƠN CỦA
TỔ CHỨC, HỘ, CÁ NHÂN KINH DOANH
5.1- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trước khi
sử dụng hóa đơn cho bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ (trừ hoá đơn do cơ quan thuế bán, cấp)
phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.
5.2- Nội dung Tờ thông báo phát hành hóa
đơn gồm: tên đơn vị phát hành, mã số thuế, địa
chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên
loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số
hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa
đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...),
hoá đơn mẫu, tên và mã số thuế của doanh
nghiệp in hoá đơn (đối với hoá đơn đặt in), ngày
lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật và đóng dấu.T8/2012
31. - Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã
thông báo phát hành thì tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành
mới theo quy định.
Riêng hoá đơn xuất khẩu, nếu có thay đổi
mẫu hoá đơn nhưng không thay đổi các nội
dung bắt buộc thì không phải thực hiện thông
báo phát hành mới.
- Trường hợp gửi thông báo phát hành hoá
đơn từ lần thứ 2 trở đi, nếu không thay đổi về
nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì
không phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
T8/2012
32. - Trường hợp có thay đổi về địa chỉ kinh doanh,
tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải gửi thông
báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế nơi
chuyển đến, trong đó nêu rõ số hoá đơn đã phát
hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
5.3- Thông báo phát hành hóa đơn phải được
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày
trước khi bắt đầu sử dụng hóa đơn.
Thông báo phát hành hóa đơn (gồm cả hoá đơn
mẫu) phải được niêm yết tại các cơ sở sử dụng
hóa đơn trong suốt thời gian sử dụng.
Các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng
chung mẫu hóa đơn của cơ sở KD chính thì từng
đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo
phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.T8/2012
33. Trường hợp cơ quan Thuế phát hiện thông
báo phát hành do tổ chức, hộ, cá nhân gửi đến
không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định
thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Thông báo, cơ quan Thuế phải có
văn bản thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân
biết để điều chỉnh và lập thông báo phát hành
mới.
T8/2012
34. 6.1 Cơ quan thuế bán hoá đơn cho các đối
tượng sau:
- Tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật
Kinh doanh bảo hiểm (không phải là DN).
- Doanh nghiệp siêu nhỏ có từ 10 lao động
trở xuống. Doanh nghiệp tự xác định số lượng
lao động và kê khai với cơ quan thuế khi mua
hoá đơn.
- Doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (được
xác định theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế
ban hành kèm theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ) không thuộc
đối tượng được tạo hoá đơn tự in.T8/2012
35. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị trực
thuộc kê khai thuế GTGT riêng và không thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn thì đơn vị trực thuộc đó
không thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán
hoá đơn.
6.2- Cơ quan thuế cấp hoá đơn (loại hoá đơn
bán hàng) cho các tổ chức không phải là doanh
nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng
có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng
(cấp hoá đơn lẻ).
Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã
quyết toán hóa đơn, đã đóng mã số thuế có
thanh lý tài sản cần có hoá đơn để giao cho
người mua được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ.T8/2012
36. Tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
có bán đấu giá tài sản, nếu giá trúng đấu giá là
giá đã có thuế GTGT được công bố trong hồ sơ
bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn GTGT để giao
cho người mua.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hoá
đơn lẻ phải có phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ
gửi cơ quan thuế quản lý địa bàn (đối với tổ chức
là nơi đăng ký mã số thuế hoặc nơi đóng trụ sở
hoặc nơi ghi trong quyết định thành lập; đối với
hộ và cá nhân là nơi cấp mã số thuế hoặc nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú).
Tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có
bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý
địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hoá đơn lẻ.T8/2012
37. 7 - NHẬN DẠNG HOÁ ĐƠN
- Tổ chức, cá nhân khi in, phát hành hóa đơn
có trách nhiệm ghi các ký hiệu nhận dạng mật
trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ
việc nhận dạng hóa đơn giả trong quá trình sử
dụng.
- Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về xác nhận tính hợp pháp của hóa
đơn, tổ chức, cá nhân in, phát hành hóa đơn
phải có văn bản trả lời trong vòng 10 ngày kể
từ khi nhận được yêu cầu.
T8/2012
39. 1 – NGUYÊN TẮC LẬP HOÁ ĐƠN
1.1- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được
lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các
loại hóa đơn theo quy định tại Nghị định
51/2010/NĐ-CP và Thông tư 153/2010/TT-BTC.
Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa,
dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá,
dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu,
tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao
động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân
chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);
xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho
mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.
T8/2012
40. Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy
xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại
mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ
số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch
chéo phần còn trống.
1.2- Hoá đơn được lập một lần thành nhiều
liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống
nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
1.3- Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ
số nhỏ đến số lớn.
T8/2012
41. 2 - LẬP HOÁ ĐƠN
2.1- Ngày lập hóa đơn:
- Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng cho người mua, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ
là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp thu tiền trước hoặc thu
tiền trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa
đơn là ngày thu tiền.
T8/2012
42. - Ngày lập hoá đơn đối với cung cấp điện sinh
họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch
vụ truyền hình: chậm nhất không quá 7 ngày
kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số tiêu thụ trên đồng
hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước (theo thoả
thuận) đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông,
truyền hình.
- Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt
là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp
đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
T8/2012
43. - Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn
giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi
lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá
đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ
được giao tương ứng.
- Đối với kinh doanh bất động sản, xây dựng
nhà, cơ sở hạ tầng để bán có thực hiện thu tiền
theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu
tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là
ngày thu tiền.
- Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù
hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất
khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất
thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
T8/2012
44. - Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng
bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức,
cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân
hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện
định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng
kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên,
nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng
phát sinh hoạt động bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ.
- Ngày lập hoá đơn đối với việc bán dầu thô,
khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số
trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính.
T8/2012
45. 2.2- Tên người bán, tên người mua: ghi tên
đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận
ĐKKD, đăng ký thuế.
Trường hợp tổ chức bán hàng là đơn vị trực
thuộc có mã số thuế thì ghi tên, địa chỉ, mã số
thuế của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực
thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế
của trụ sở chính.
Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ từ 200.000
đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa
đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số
thuế thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người
mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua
không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
T8/2012
46. Đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người
mua không yêu cầu giao hoá đơn, cuối ngày đơn
vị bán lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu
người mua không lấy hoá đơn trong ngày.
2.3- Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký
vào hoá đơn thì phải có giấy ủy quyền cho người
trực tiếp bán hàng ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn
và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái
của tờ hóa đơn.
2.4- Trường hợp mua hàng không trực tiếp
như: mua qua điện thoại, qua mạng, FAX thì
người mua không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên
trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn, tại tiêu thức
“người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán
hàng ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua
mạng, FAX.T8/2012
47. 2.5- Đồng tiền ghi trên hoá đơn là Đồng Việt
Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu
ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số
tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần
chữ ghi bằng tiếng Việt; đồng thời ghi tỷ giá
ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm lập hoá đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có
tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với
một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tỷ giá.
T8/2012
48. 2.6- Việc lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ
trong một số trường hợp thực hiện theo hướng
dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2.7- Ủy nhiệm lập hóa đơn:
Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ
ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá,
dịch vụ; việc ủy nhiệm phải được xác định bằng
văn bản.
Hóa đơn được ủy nhiệm vẫn phải ghi tên đơn
vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy
nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (riêng
hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được
uỷ nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải
đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm)T8/2012
49. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm,
có tên, chữ ký của đại diện bên ủy nhiệm và
đóng dấu (nếu có). Thông báo ủy nhiệm phải
được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên
ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết thông báo
ủy nhiệm tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ. Kết
thúc việc ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng
văn bản và phải tháo gỡ các thông báo ủy
nhiệm hết hiệu lực.
Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải
tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hoá
đơn ủy nhiệm trong báo cáo sử dụng hoá đơn
hàng quý.
T8/2012
50. 3 – BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
KHÔNG PHẢI LẬP HÓA ĐƠN
3.1- Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh
toán dưới 200.000 đồng/lần thì không phải lập
hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu
nhận hóa đơn.
3.2- Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập
hóa đơn nêu trên, người bán phải lập Bảng kê
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
3.3- Cuối ngày, CSKD lập một hóa đơn, ghi
tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày
thể hiện trên bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho
người mua tại cuống, các liên khác luân chuyển
theo quy định; tên người mua trong hóa đơn này
được ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.T8/2012
51. 4 - TRƯỜNG HỢP DANH MỤC HÀNG HÓA
DỊCH VỤ BÁN RA NHIỀU HƠN SỐ DÒNG
CỦA MỘT SỐ HÓA ĐƠN
Người bán hàng có thể lựa chọn một trong hai
hình thức sau:
4.1- Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều số
hoá đơn. Dòng ghi hàng hoá cuối cùng của số
hoá đơn trước ghi “tiếp số sau” và dòng ghi
hàng hoá đầu tiên của số hoá đơn sau ghi “tiếp
số trước”. Thông tin người bán, thông tin người
mua được ghi đầy đủ ở số hoá đơn đầu tiên.
Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký
người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu
thêm, chiết khấu thương mại, thuế GTGT được
ghi trong số hoá đơn cuối cùng và gạch chéo
phần còn trống (nếu có).
T8/2012
52. 4.2- Người bán hàng được sử dụng bảng kê
để liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán
kèm theo hoá đơn.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số...
ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký
của người bán hàng, chữ ký của người mua
hàng như trên hoá đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số...,
ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên
hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện
quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện
quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn
T8/2012
53. 4 – XỬ LÝ HÓA ĐƠN ĐÃ LẬP
4.1- Hóa đơn lập xong chưa giao cho người
mua, nếu phát hiện lập sai thì người bán gạch
chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
4.2- Hóa đơn đã lập và giao cho người mua
nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ
hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua,
người người bán và người mua chưa kê khai
thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ thì hai bên
lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã
lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện
được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch
chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập sai và lập
lại hóa đơn mới theo quy định.
T8/2012
54. 4.3- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho
người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế
sau đó phát hiện sai sót thì hai bên phải lập
biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi
rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều
chỉnh sai sót.
Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số
lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất, tiền thuế
GTGT cho hoá đơn số…, ký hiệu…
Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và
người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua,
bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh
không được ghi số âm (-).
Xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số
trường hợp cụ thể thực hiện theo hướng dẫn tại
Phụ lục 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTCT8/2012
55. 5 – XỬ LÝ HÓA ĐƠN TRONG CÁC TRƯỜNG
HỢP KHÔNG TIẾP TỤC SỬ DỤNG
5.1- Tổ chức, hộ, cá nhân phải thông báo hoá
đơn không tiếp tục sử dụng với cơ quan thuế
trong các trường hợp sau:
- Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan thuế chấp
thuận đóng mã số thuế phải dừng việc sử dụng
các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn
chưa sử dụng.
- Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại hóa đơn
thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị
thay thế còn chưa sử dụng.
- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn
của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ
chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành
hủy hóa đơn theo quy định.
- Hoá đơn mất, cháy, hỏng.T8/2012
56. 5.2- Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo
hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:
- Hoá đơn không tiếp tục sử dụng do tổ chức,
hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế.
- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà
không thông báo với cơ quan thuế.
- Hóa đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá nhân
tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo
với cơ quan thuế.
- Hóa đơn mua của cơ quan thuế mà tổ chức,
hộ, cá nhân có hành vi cho, bán.
T8/2012
57. 6- XỬ LÝ KHI MẤT, CHÁY, HỎNG HÓA ĐƠN
6.1- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu
phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc
chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy,
hỏng và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy
ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
6.2- Trường hợp hóa đơn được lập theo đúng
quy định, sau đó người bán hoặc người mua
làm mất cháy, hỏng liên 2 bản gốc đã lập thì xử
lý như sau:
- Hai bên lập biên bản ghi nhận sự việc, (biên
bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn đã kê khai, nộp
thuế trong tháng nào).T8/2012
58. - Người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký
xác nhận của người đại diện theo pháp luật và
đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho
người mua.
Bản sao hóa đơn này đính kèm biên bản là
căn cứ để bên mua hạch toán và kê khai thuế.
T8/2012
60. 1 – BÁO CÁO SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
(trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn)
phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn được gửi cùng Hồ sơ khai
thuế GTGT của tháng đầu tiên quý tiếp theo.
Tổ chức, hộ, cá nhân phải nộp báo cáo tình
hình sử dụng hoá đơn khi chia, tách, sáp nhập,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán,
khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng
với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
T8/2012
61. Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh đến
địa bàn khác, tổ chức, hộ, cá nhân phải nộp báo
cáo tình hình sử dụng hoá đơn với cơ quan thuế
nơi chuyển đi trước ngày gửi thông báo phát
hành hoá đơn tới cơ quan thuế nơi chuyển đến.
T8/2012
62. 2 – LƯU TRỮ, BẢO QUẢN HÓA ĐƠN
- Hóa đơn tự in chưa lập được lưu trữ trong
hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông
tin.
- Hóa đơn đặt in chưa lập được lưu trữ, bảo
quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản
chứng từ có giá.
- Hóa đơn đã lập trong các đơn vị kế toán
được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản
chứng từ kế toán.
- Hóa đơn đã lập trong các tổ chức, cá nhân
không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và
bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, cá
nhân đó.
T8/2012
63. 3 – HỦY HÓA ĐƠN
3.1- Các trường hợp hủy hóa đơn:
- Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa
phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in
hóa đơn.
- Tổ chức, cá nhân có hóa đơn hết giá trị sử
dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy
hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông
báo với cơ quan thuế.
- Hoá đơn đã được cơ quan thuế đã thông báo
hết giá trị sử dụng thì tổ chức, cá nhân phải tiến
hành huỷ hoá đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng
hoặc từ ngày tìm lại được hoá đơn đã mất.T8/2012
64. - Các loại hoá đơn đã lập của các đơn vị kế
toán được hủy theo quy định của pháp luật về
kế toán.
- Các loại hoá đơn chưa lập nhưng là vật
chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử
lý theo quy định của pháp luật.
3.2- Hóa đơn được xác định đã hủy khi
không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ hoá
đơn nào hoặc không còn chữ trên tờ hoá đơn để
có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại
theo nguyên bản. Hoá đơn tự in được xác định
đã hủy xong nếu phần mềm tạo hoá đơn được
can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra hoá đơn.
T8/2012
65. 3.3- Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh:
Tổ chức kinh doanh phải thành lập Hội đồng
hủy hoá đơn. Hội đồng huỷ hoá đơn phải có đại
diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán.
Hộ, cá nhân kinh doanh không phải thành
lập Hội đồng khi hủy hoá đơn.
Hồ sơ hủy hoá đơn (lưu tại đơn vị) gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn.
- Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy.
- Biên bản hủy hóa đơn.
- Thông báo kết quả hủy hoá đơn (được lập
thành 2 bản: 1 bản lưu tại đơn vị, 1 bản gửi cơ
quan thuế chậm nhất không quá 05 ngày kể từ
ngày thực hiện huỷ hoá đơn).T8/2012
66. 4 – TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC NHẬN IN HÓA ĐƠN
- In hóa đơn theo đúng hợp đồng đã ký;
không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu
nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ chức in
khác thực hiện.
- Quản lý, bảo quản các bản phim, bản kẽm
và các công cụ có tính năng tương tự trong việc
tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức,
cá nhân đặt in hóa đơn. Trường hợp muốn sử
dụng các bản phim, bản kẽm để in cho các lần
sau thì phải niêm phong lưu giữ các bản phim,
bản kẽm.
T8/2012
67. - Hủy hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa,
in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ
có tính năng tương tự dùng để tạo hóa đơn đặt
in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in.
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân
đặt in hoá đơn
- Lập báo cáo về việc nhận in hoá đơn và gửi
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một năm hai
lần: lần 1 báo cáo in hoá đơn 6 tháng đầu năm
chậm nhất là ngày 20/7, lần 2 báo cáo in hoá
đơn 6 tháng cuối năm chậm nhất là ngày 20/1
năm sau.
T8/2012
68. Trường hợp tổ chức nhận in hoá đơn ngừng
hoạt động thì kỳ báo cáo in hoá đơn cuối cùng
bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ
chức nhận in ngừng hoạt động, thời hạn nộp
báo cáo về việc nhận in hóa đơn chậm nhất là
ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động
in hoá đơn.
Trường hợp tổ chức nhận in hoá đơn mới bắt
đầu hoạt động SXKD hoặc có hoạt động in hoá
đơn trở lại sau khi ngừng hoạt động in thì thời
gian báo cáo việc nhận in hoá đơn đầu tiên tính
từ ngày bắt đầu hoạt động SXKD hoặc bắt đầu
lại hoạt động in đến hết tháng 6 hoặc hết tháng
12 tùy theo thời điểm bắt đầu hoạt động in.
T8/2012
69. 5 – TRÁCH NHIỆM CUẢ CƠ QUAN THUẾ
TRONG QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
5.1- Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn trong cả nước;
- Thông báo các loại hóa đơn đã được phát
hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.
5.2- Cục Thuế có trách nhiệm:
- Quản lý hoạt động in, tạo, phát hành hóa
đơn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
- Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để cấp,
bán cho các đối tượng theo quy định;
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn trên địa bàn.T8/2012
70. 5.3- Chi cục Thuế có trách nhiệm:
- Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ trong phạm vi được phân cấp quản
lý thuế.
- Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy hóa đơn
trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế.
T8/2012
72. 1 – NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ HOÁ ĐƠN
1.1- Nguyên tắc xử lý vi phạm, thủ tục xử
phạt, các tình tiết giảm nhẹ, các tình tiết tăng
nặng, thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính về hóa đơn thực hiện theo quy định
tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1.2- Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối
với một hành vi vi phạm không có tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi
đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được
xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối
thiểu cộng mức tối đa.T8/2012
73. Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc
giảm nhẹ sẽ áp dụng mức trung bình tăng thêm
hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình
tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt được
xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối
thiểu và mức trung bình hoặc chia đôi tổng số
giữa mức tối đa và mức trung bình. Có trên một
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ sẽ áp dụng
mức tối đa hoặc tối thiểu. Trường hợp vừa có
tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì
được bù trừ để áp dụng khung phạt theo
nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một
tình tiết giảm nhẹ.
T8/2012
74. 1.3- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm
phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền
giao quyết định xử phạt.
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành
chính mà không tự nguyện chấp hành quyết
định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy
định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
T8/2012
75. 2- XỬ PHẠT CÁC VI PHẠM VỀ TỰ IN HOÁ
ĐƠN VÀ KHỞI TẠO HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ
2.1- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng
đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn
điện tử không đủ các nội dung quy định.
2.2- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 10 triệu đồng
đối với hành vi tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa
đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định.
2.3- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu
đồng đối với hành vi tự in hóa đơn giả, khởi tạo
hóa đơn điện tử giả; đồng thời bị đình chỉ quyền tự
in hóa đơn và quyền khởi tạo hóa đơn điện tử
trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi bị phát hiện.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm
phải hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo không
đúng quy định.T8/2012
76. 3– XỬ PHẠT CÁC VI PHẠM
VỀ ĐẶT IN HOÁ ĐƠN
3.1- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu
đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không
ký hợp đồng in bằng văn bản.
3.2- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 10 triệu
đồng đối với các hành vi:
- Không thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ
Thông báo phát hành hóa đơn;
- Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành
nhưng không còn sử dụng.
3.3- Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 15 triệu
đồng đối với hành vi ký hợp đồng in với cơ sở
không đủ điều kiện được in hóa đơn.
T8/2012
77. 3.4- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 20 triệu
đồng đối với hành vi không khai báo đúng quy
định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát
hành.
3.5- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu
đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in
chưa phát hành để tổ chức, cá nhân khác sử
dụng.
3.6- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu
đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn giả; đồng
thời bị chỉ định nhà in khi đặt in hóa đơn trong
thời hạn 36 tháng, kể từ khi bị phát hiện.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi
phạm các điểm 2.3, 2.5, 2.6 nêu trên phải hủy
các hóa đơn đặt in không đúng quy định.T8/2012
78. 4- XỬ PHẠT CÁC VI PHẠM
VỀ IN HOÁ ĐƠN ĐẶT IN
4.1- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng
đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo việc in hóa
đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
4.2- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 10 triệu đồng
đối với các hành vi:
- Không thanh lý hợp đồng in khi bên đặt in đã
hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;
- Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi
tiến hành thanh lý hợp đồng in.
4.3- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 20 triệu đồng
đối với các hành vi:
- In hóa đơn khi không đủ điều kiện quy định;
- Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi
in, trước khi giao cho khách hàng.T8/2012
79. 4.4- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 25 triệu
đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa
đơn cho cơ sở in khác.
4.5- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu
đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in
của khách hàng này cho khách hàng khác.
4.6- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu
đồng đối với hành vi in hóa đơn giả; đồng thời
bị đình chỉ in hóa đơn trong thời hạn 36 tháng,
kể từ khi bị phát hiện.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi
phạm các điểm 3.5, 3.6 nêu trên phải hủy các
hóa đơn cho, bán hoặc hóa đơn giả.
T8/2012
80. 5– XỬ PHẠT CÁC VI PHẠM VỀ MUA HOÁ ĐƠN
5.1- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng
với hành vi khai không đúng điều kiện để được
mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành.
5.2- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 10 triệu đồng
đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua đã
hết hạn sử dụng.
5.3- Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 30 triệu đồng
đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa
đơn đã mua.
5.4- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu
đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã mua và
chưa lập.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các điểm 5.2, 5.4
nêu trên phải hủy các loại hóa đơn được mua đã
hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập.T8/2012
81. 6- XỬ PHẠT CÁC VI PHẠM
VỀ PHÁT HÀNH HOÁ ĐƠN
6.1- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu
đồng đối với các hành vi:
- Lập Tờ thông báo phát hành không đầy đủ
nội dung;
- Không gửi, không niêm yết Tờ thông báo
phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
6.2- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 20 triệu
đồng đối với hành vi không lập Tờ thông báo
phát hành hóa đơn mà đã sử dụng hóa đơn.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi
phạm còn phải thực hiện các thủ tục phát hành
hóa đơn theo quy định.T8/2012
82. 7- XỬ PHẠT CÁC VI PHẠM VÈ SỬ DỤNG HOÁ
ĐƠN KHI BÁN HÀNG HOÁ, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
7.1- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1 triệu
đồng đối với hành vi không ghi đủ hoặc ghi
không đúng các nội dung in sẵn khi lập hóa
đơn.
7.2- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu
đồng đối với các hành vi:
- Lập hóa đơn nhưng không giao cho người
mua;
- Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn
tổng hợp khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
không phải lập hoá đơn.
T8/2012
83. 7.3- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 10 triệu
đồng với các hành vi:
- Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng
chưa lập, không còn giá trị sử dụng.
- Không nộp báo cáo hóa đơn đã sử dụng
theo quy định.
7.4- Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 15 triệu
đồng đối với hành vi lập hóa đơn không theo
thứ tự từ số nhỏ đến số lớn.
7.5- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 20 triệu
đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán trên
200.000 đồng; cùng với việc bị xử phạt, tổ
chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao
cho người mua.T8/2012
84. 7.6- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 25 triệu
đồng đối với các hành vi:
- Lập hóa đơn có sai lệch nội dung giữa các
liên;
- Không báo cáo việc mất hóa đơn đã phát
hành nhưng chưa lập, hoặc hóa đơn đã lập
nhưng chưa giao cho khách hàng.
7.7- Phạt tiền từ 12 triệu đồng đến 60 triệu
đồng đối với hành vi lập hóa đơn bất hợp pháp.
7.8- Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 75 triệu
đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã phát
hành nhưng chưa lập.
7.9- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu
đồng đối với hành vi lập hóa đơn khống.T8/2012
85. 8- XỬ PHẠT CÁC VI PHẠM KHÁC
8.1- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu
đồng đối với hành vi làm mất hóa đơn đã lập
(liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán,
kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.
8.2- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu
đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm 8.3 dưới
đây.
8.3- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu
đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn lập
khống.
T8/2012
86. 9 - THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ HOÁ ĐƠN
9.1- Cơ quan thuế các cấp, cơ quan thanh tra
chuyên ngành tài chính được quyền thanh tra,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành các quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
9.2- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
về hóa đơn được thực hiện theo quy định tại các
Điều 29, 30, 36 và 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
9.2- Trường hợp vi phạm hành chính về hoá
đơn mà dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì
xử phạt theo quy định tại Luật Quản lý thuế.T8/2012
87. 9.3- Trường hợp vi phạm có liên quan đến
hoạt động in hóa đơn giả đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền để khởi tố theo quy định.
T8/2012
89. Thông tư số 153/2010/TT-BTC có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2011.
Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện
kiểm kê để xác định hoá đơn do Bộ Tài chính
phát hành đã mua hoặc hoá đơn do doanh
nghiệp đã tự in theo quy định tại Thông tư số
120/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính còn chưa sử
dụng. Trường hợp không có nhu cầu tiếp tục sử
dụng hóa đơn cũ thì thực hiện huỷ hoá đơn và
tiến hành tạo hoá đơn, thông báo phát hành
hoá đơn mới theo quy định.
T8/2012
90. Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu
tiếp tục sử dụng thì phải đăng ký hoá đơn tiếp
tục sử dụng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
để được tiếp tục sử dụng đến hết ngày
31/03/2011. Thời hạn gửi đăng ký chậm nhất là
ngày 20/01/2011.
Trường hợp đến hết ngày 31/03/2011 chưa sử
dụng hết hóa đơn này thì tổ chức, cá nhân thực
hiện hủy hoá đơn theo quy định.
Cơ quan thuế chỉ thực hiện bán hoá đơn
cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn (hướng dẫn tại khoản 2 Điều
5 và khoản 1 Điều 11 Thông tư 153/2010/TT-
BTC) trong năm 2011. Từ năm 2012 trở đi các
doanh nghiệp phải tự tạo hoá đơn để sử dụng.
T8/2012