1. Bài giảng học phần Cấu tạo Kiến trúc
• Kích thước của các ô cửa và khoảng cách các ô cửa trên tường
• Kết hợp yêu cầu cách âm, cách nhiệt và phòng hoả của tường.
Phạm vi sử dụng:
Chiều dày của tường gạch lấy chiều dày của viên gạch làm tiêu chuẩn. Ta có kích
thước của các loại tường khác nhau ( chưa kể chiều dày mạch vữa khoảng 10 mm)
• Tường không chịu lực :
o Tường 1/4 gạch : dày 60 mm (55) ( cách ngăn ,bao che)
o Tường 1/2 gạch : dày 110 mm (105)
o ( tường ngăn, bao che, trám lấp nhà khung, tường nhà một tầng.)
• Tường chịu lực
o Tường 1 gạch : dày 220 mm (105+10+105)
(tường chịu lực của nhà 1 tầng và tầng thứ 3 trở lên của nhà nhiều tầng)
o Tường gạch rưỡi : dày 335 mm (220 +105+10) ( tường chịu lực của
nhà nhiều tầng)
o Tường 2 gạch : dày 450 mm (220 +10+ 220)
Trong nhà dân dụng, chiều dày của tường gạch phổ thông là 220 hoặc 110
3.4.2.2. Chiều dài tường gạch: n x ( kt viên gạch + mạch vữa )
3.4.2.3. Chiều cao của tường :
Quyết định bởi độ ổn định của tường và có liên quan tới chiều dày của tường
o Tường 60 :cao ≤ 1,2 m
o Tường 110 :cao 1,5 − 2,5 m
o Tường 220 :cao ≤ 3 − 4 m
Chú ý :
Tường 55 xây cao ≤ 1,2 m , nếu xây dài hơn 2mm thì phải có bổ trụ gạch, gỗ, hoặc
bêtông cốt thép, tại vị trí tiếp giáp với cột tăng cường phải bố trí râu.thép Φ6 và dùng
vữa ximăng mác cao để xây.
Tường 110 ≤ 3 m, nếu xây dài hơn 3m phải làm kết cấu ngang giằng tường
Tường 220 ≤ 4 m, nếu xây dài hơn 4m phải làm kết cấu ngang giằng tường
3.4.3.3. Kiểu cách xây tường gạch:
Nguyên tắc:
Khi xây tường cần đảm bảo các nguyên tắc.
Bề mặt chiu lực của tường phải thẳng góc với hướng truyền lực
Vật liệu xây phải: ngang bằng, thẳng đứng, mặt phẳng, góc vuông. Mác vữa phải
dùng theo yêu cầu của từng lọai tường.
Mạch vữa đứng hàng trên không đựơc trùng với mạch đứng hàng dưới để bảo đảm
tính an toàn và ổn đinh cho tường.
Kiểu cách sắp gạch:
Vách ngăn 55-110 cm
NGUYỄN NGỌC BÌNH ( sưu tầm và biên soạn ) TRANG 33