Luận Văn Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.doc
Thong tin khoa hoc cong nghe so 4
1. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 1831/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO
TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NÔNG THÔN VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và
Công nghệ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt "Chương trình hỗ trợ
ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn và miền núi” giai đoạn 2011 - 2015
(sau đây gọi tắt là Chương trình) với các nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Mục tiêu chung
- Chuyển giao, ứng dụng công nghệ và
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, bảo
quản, chế biến nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số
hàng hóa và nông sản trên thị trường trong
nước và ngoài nước, phát triển thị trường khoa
học và công nghệ ở nông thôn, góp phần xóa
đói nghèo, tạo việc làm nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho cộng đồng dân cư ở nông
thôn bằng các giải pháp khoa học và công nghệ.
- Liên kết và phối hợp với các Chương
trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình kinh
tế - xã hội khác lựa chọn và triển khai ứng dụng
các công nghệ phù hợp để đúc rút kinh nghiệm,
tạo căn cứ thực tiễn cho việc phổ cập các giải
pháp công nghệ tiến bộ như một biện pháp để
nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn lực của
Nhà nước nói riêng và nguồn lực của xã hội
nói chung.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho nông dân và
cán bộ cơ sở nâng cao năng lực, nhằm giúp các
địa phương chủ động tìm kiếm, lựa chọn và
triển khai các dự án ứng dụng công nghệ tiên
tiến thích hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chuyển giao và ứng dụng ít nhất 900
công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới vào
các khâu: sản xuất nông nghiệp công nghệ cao;
nâng cao hiệu quả sản xuất các nông sản và các
mặt hàng phải nhập khẩu; phát triển chăn nuôi
theo hướng công nghiệp; nuôi trồng thủy sản
gắn với chế biến, khôi phục và phát triển ngành
nghề nông thôn; phát triển công nghệ sử dụng
năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng
lượng khí sinh học (biogas); ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ nông nghiệp, nông thôn
và miền núi, hải đảo.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng để nâng cao
năng lực quản lý và tổ chức triển khai dự án
cho ít nhất 1.000 lượt cán bộ quản lý ở địa
phương. Đào tạo, tập huấn kỹ thuật cho ít nhất
1.800 cán bộ kỹ thuật địa phương và 40.000
nông dân để có một mạng lưới cộng tác viên
trực tiếp ở địa phương, những người thường
xuyên bám sát địa bàn giúp nông dân tiếp tục
triển khai dự án khi cán bộ chuyển giao công
nghệ đã rút khỏi địa bàn.
THÔNG TIN KH&CN - SỐ 4/2011 1
2. - Hỗ trợ hình thành ít nhất 60 doanh
nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ mới,
tiên tiến ở khu vực nông thôn và miền núi,
trong đó có ít nhất 25 doanh nghiệp ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao.
- Xây dựng và triển khai các chuyên đề
giới thiệu và phổ biến kiến thức khoa học, tập
huấn kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại
chúng ở Trung ương và các địa phương trong
cả nước.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Các dự án ứng dụng và chuyển giao
khoa học và công nghệ
Các dự án ứng dụng và chuyển giao khoa
học và công nghệ được hình thành theo các
nhóm gắn với các mục tiêu và nội dung cụ thể
sau đây:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo bảo
đảm an ninh lương thực và chất lượng gạo xuất
khẩu.
- Phát triển sản xuất các loại nông sản
nhiệt đới, dược liệu có lợi thế so sánh cao (cà
phê, điều, tiêu, chè, cao su, cây dược liệu,
quả nhiệt đới,…) theo hướng nông nghiệp an
toàn.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất các mặt
hàng phải nhập khẩu (hàng thay thế nhập khẩu)
như: bông, cây dầu thực vật, cây làm nguyên
liệu giấy, nguyên liệu cho thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học
- Ứng dụng thiết bị và công nghệ tiên
tiến, công nghệ sinh học vào các khâu sản xuất,
chế biến, bảo quản trong các ngành nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp và các ngành sử dụng nguyên
liệu tái để có giá thành hạ, chất lượng cao.
- Ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp để sản xuất các loại nông sản quý, các
loại đặc sản, rau, hoa, nấm ở quy mô công
nghiệp.
- Phát triển nuôi thuỷ sản gắn với chế
biến hiện đại, các hình thức nuôi công nghiệp,
nuôi sinh thái gắn với bảo vệ môi trường, bảo
vệ nguồn lợi.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, quy mô trang trại phù hợp, khép kín từ
sản xuất đến chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Phát triển ngành nghề nông thôn sử
dụng máy công cụ cải tiến, cơ khí hóa các khâu
sản xuất, nâng cao chất lượng lao động.
- Phát triển công nghệ sử dụng năng
lượng mặt trời, năng lượng gió, thuỷ điện nhỏ,
năng lượng khí sinh học (biogas) phục vụ sản
xuất và đời sống ở nông thôn.
- Sử dụng tổng hợp tài nguyên nước để
cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, nước sinh hoạt và cải thiện môi trường,
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; các công nghệ
tiên tiến về tưới tiêu, tiết kiệm nước cho vùng
gò đồi, vùng khô hạn.
- Xử lý môi trường nông thôn.
- Công nghệ thông tin phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và nâng cao dân trí
nông nghiệp, nông thôn.
2. Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
- Đào tạo, tập huấn ngắn hạn theo hai
hình thức:
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý và tổ chức triển khai các dự án cho đội
ngũ cán bộ quản lý khoa học và công nghệ địa
phương, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư và cán bộ thuộc các cơ quan khoa
học, những người trực tiếp tham gia chuyển
giao công nghệ;
Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho địa
phương, tập huấn kỹ thuật cho nông dân để tạo
mạng lưới cán bộ kỹ thuật và cộng tác viên trực
tiếp ở địa phương tiếp tục nhân rộng và phổ cập
các kết quả của Chương trình khi cán bộ
chuyển giao công nghệ rút khỏi địa bàn.
3. Các hoạt động thông tin, tuyên truyền
Hoạt động thông tin, tuyên truyền của
Chương trình bao gồm các nội dung chính sau:
- Xây dựng và triển khai các chuyên đề
giới thiệu về hoạt động của Chương trình và
phổ biến kiến thức khoa học, tập huấn kỹ thuật
trên các phương tiện thông tin đại chúng ở
Trung ương và địa phương. Mở rộng các hình
thức đưa tin, viết bài trên các báo viết, tạp chí
chuyên ngành.
- Xuất bản các ấn phẩm về tổng kết kinh
nghiệm, những bài học từ việc ứng dụng,
chuyển giao, phổ biến, triển khai, nhân rộng kết
quả và các vấn đề khác của Chương trình.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu công nghệ, cơ
sở dữ liệu chuyên gia phục vụ phổ biến khoa
học, chuyển giao công nghệ vào địa bàn nông
thôn và miền núi.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình
THÔNG 2 TIN KH&CN SỐ 4/2011
3. 1. Kinh phí để thực hiện Chương trình dự
kiến là 1.200 tỷ đồng, trong đó từ ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương là
500 tỷ đồng, từ ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ địa phương là 100 tỷ đồng, còn
lại là kinh phí đối ứng từ các nguồn hợp pháp
khác.
2. Hằng năm Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Tài chính thống nhất cân đối kinh phí
từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ
Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ thuộc
Chương trình do Trung ương trực tiếp quản lý
và hỗ trợ các địa phương thực hiện các dự án
được ủy quyền quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cân đối kinh phí từ ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cùng
với kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để
thực hiện các dự án.
Điều 3. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Thời gian thực hiện Chương trình: từ
2011 đến 2015.
2. Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương
trình
- Năm 2011 - 2013: triển khai đồng bộ
các nội dung của Chương trình.
- Năm 2013: sơ kết tình hình và kết quả
thực hiện, rút kinh nghiệm việc tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình, đồng thời tiến
hành điều chỉnh một số nội dung, nhiệm vụ
trong kế hoạch tổng thể của Chương trình cho
phù hợp với thực tế.
- Năm 2014 - 2015: tiếp tục triển khai
các nội dung của Chương trình theo kế hoạch
tổng thể đã điều chỉnh.
- Năm 2015: tổng kết kết quả thực hiện
Chương trình.
3. Cơ quan tổ chức thực hiện Chương
trình:
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học và
Công nghệ.
b) Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
Dân tộc, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan
1. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh cơ chế
quản lý Chương trình.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và định kỳ
hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình
hình triển khai thực hiện Chương trình.
c) Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình
và Văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo Chương
trình. Ban Chỉ đạo Chương trình do Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ làm Trưởng ban,
một Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
làm Phó trưởng ban thường trực và thành viên
Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính,
Ủy ban Dân tộc và một số Bộ, ngành có liên
quan.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung và
điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính của Chương
trình.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức và huy động các
nguồn lực, lồng ghép nội dung của các dự án
thuộc Chương trình, đặc biệt là các dự án được
ủy quyền với các dự án thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia và các Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội khác để chỉ đạo triển khai
thực hiện trên địa bàn.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011 3
4. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
Số: 1748/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hoà Bình, ngày 26 tháng 9 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HOÀ BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-
TTg ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa
học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-
2015;
Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 7 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Quy định tổ chức quản lý hoạt động
Chương trình khoa học và công nghệ
trọng điểm nhà nước giai đoạn 2011-
2015;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-
UBND ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-
2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số
19/TTr-SKHCN ngày 16/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương hướng,
nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh Hoà Bình giai đoạn
2011-2015, với các nội dung sau:
I. Phương hướng.
- Phát triển khoa học và công
nghệ phải xuất phát từ nhiệm vụ và mục
tiêu Kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái và giữ vững an ninh, quốc phòng.
- Nghiên cứu phát triển khoa học
và công nghệ góp phần xây dựng luận cứ
chính sách quản lý.
- Phát triển khoa học và công
nghệ dựa trên “lợi thế của người đi sau”
trên cơ sở khai thác có hiệu quả những lợi
thế so sánh của tỉnh.
- Ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ tạo bước đột phá
về năng suất và hiệu quả trong từng ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế, đồng thời chú
trọng đến tăng cường năng lực nội sinh về
khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Phát triển khoa học và công
nghệ trên cơ sở nâng cao dân trí, nguồn
nhân lực để khai thác tiềm năng sẵn có của
tỉnh.
II. Mục tiêu.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển khoa học và công nghệ
phải góp phần đẩy nhanh quá trình Công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh theo
hướng phát triển bền vững, nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2015. Nâng cao trình độ phát
triển khoa học và công nghệ của tỉnh lên
mức trung bình của cả nước theo các tiêu
chí về nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ, mức đầu tư cho nghiên cứu và triển
khai, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để
hoạt động khoa học và công nghệ đủ
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
4
5. mạnh, đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội và trở thành công cụ đắc lực
cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định và tổ chức triển khai có
hiêui quả các chương trình khoa học và
công nghệ cấp tỉnh phục vụ một số ngành,
lĩnh vực kinh tế - xã hội trọng yếu như:
Nông lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng,
giao thông vận tải, y tế, giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, thông tin và
truyền thông, tài nguyên – môi trường,
khoa học xã hội và nhân văn, quốc phòng,
an ninh...
- Nâng cao năng lực làm chủ, cải
tiến công nghệ, xây dựng thương hiệu sản
phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến góp phần hiện đại hoá và
tăng cường năng lực cạnh tranh của một số
sản phẩm chủ lực trong ngành nông lâm
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Huy động mọi tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là
khu vực doanh nghiệp đầu tư cho hoạt
động khoa học và công nghệ dưới nhiều
hình thức khác nhau để tăng các nguồn
đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho Khoa
học và công nghệ. Tăng cường liên kết các
hoạt động khoa học và công nghệ với các
cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ
ngoài tỉnh.
III. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chủ yếu
1. Khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển nông thôn - miền núi.
- Xây dựng mô hình ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật về giống, canh tác, phát
triển kinh tế hộ gia đình, phát triển kinh tế
vườn nhà bằng những cây ăn quả có múi,
chè, vườn rừng...
- Thúc đẩy phát triển nuôi trồng
thuỷ sản nước ngọt, chăn nuôi trâu bò thịt
hàng hoá, lợn bản địa, cây trồng đặc sản
tạo ra sản phẩm hàng hoá có năng suất,
chất lượng tốt.
- Ứng dụng các kỹ thuật hiện đại
của công nghệ sinh học (nuôi cấy mô,
công nghệ tế bào, công nghệ gien, công
nghệ vi sinh và enzim...) trong việc chọn
và nhân giống cây trồng, vật nuôi; sử dụng
rộng rãi, hợp lý các chất kích thích tăng
trưởng, các loại phân bón sinh học, các
chất bảo vệ thực vật sinh học.
- Xây dựng mô hình làng nghề
truyền thống, hỗ trợ kỹ thuật cho một số
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng các biện
pháp bảo tồn và khai thác nguồn gien quý,
dược liệu quý tại một số vùng núi của tỉnh,
bảo tồn và phat huy những giá trị văn hóa
đặc sắc của đồng bào các dân tộc.
-Nghiên cứu xây dựng các giải
pháp tăng cường nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ cho miền núi, đồng bào dân
tộc, xây dựng cơ chế phù hợp để đào tạo
nguồn nhân lực KH&CN là con em đồng
bào dân tộc
2. Hộ trợ KH&CN, đổi mới công
nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Hộ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tiếp cận và ứng dụng công nghệ
mới, công nghệ hiện đại, công nghệ sạch.
- Từng bước thúc đẩy các doanh
nghiệp tiến hành nghiên cứu, đổi mới công
nghệ, tăng cường xuất khẩu trong quá
trình hội nhập quốc tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xác lập và
thực hiện các quyền sở hữu trí tuệ, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
hội chợ công nghệ, trình diễn mua bán
công nghệ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa KH&CN
bằng mô hình gắn kết giữa cơ quan quản
lý nhà nước, nhà khoa học và doanh
nghiệp.
3. Lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
6. - Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp nhằm phát huy tối đa lợi
thế, khắc phục những bất lợi thế của tỉnh
trong qua trình phát triển kinh tế-xã hội
5
phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà
nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.
- Nghiên cứu áp dụng các thành
tựu về khoa học xã hội và nhân văn trong
thực tiễn các hoạt động kinh tế-xã hội:
Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế-
xã hội, các mô hình đổi mới phù hợp với
từng thời kỳ phát triển và đặc thù địa
phương;
- Nghiên cứu về nguồn nhân lực,
bản sắc văn hóa dân tộc và cải cách hành
chính địa phương;
- Nghiên cứu áp dụng các thành
tựu mới về khoa học quản lý vào các hoạt
động quản lý nhà nước nhằm cung cấp các
luận cứ khoa học cho việc hoạch định các
chủ trương, chính sách của tỉnh;
- Phát hiện và khai thác các tri
thức và văn hóa bản địa, văn hóa dân tộc;
- Nghiên cứu các chính sách về
nông nghiệp, nông thôn và nông dân gắn
với quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước;
- Nghiên cứu phong tục tập quán,
lễ hội, văn hóa dân gian phục vụ cuộc sống
và lao động sản xuất của các dân tộc trên
địa bàn, đề xuất giải pháp gìn giữ bản sắc
văn hóa trong tỉnh.
4. Chương trình Khoa học và
Công nghệ phục vụ sự nghiệp giáo dục
đào tạo và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Nghiên cứu ứng dụng các kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, các mô hình và
giải pháp để nâng cao năng lực chuẩn đoán
và điều trị, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Nghiên cứu tổng kết thực tiễn, đề xuất các
mô hình, giải pháp phòng chống và điều trị
các bệnh, dịch nguy hiểm, các bệnh không
lây nhiễm. Nghiên cứu mô hình và các giải
pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về y tế như: quản lý
dược phẩm, chất lượng , vệ sinh an toàn
thực phẩm; vệ sinh môi trường, nâng cao
năng lực hoạt động của y tế cơ sở...
- Chăm lo phát triển nguồn nhân
lực, tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân
lành nghề. Tập trung ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ, các kết quả khoa học
xã hội – nhân văn vào việc xây dựng nội
dung đào tạo, tạo dựng cơ sỏ khoa học của
việc phân bổ, sử dụng hợp lý đội ngũ cán
bộ quản lý tạo điều kiện để phát huy trí
tuệ, tài năng của họ.
5. Lĩnh vực điều tra cơ bản, khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
- Ứng dụng các công nghệ mới
trong điều tra cơ bản, đánh giá hiện trạng
tài nguyên khoáng sản, đất đai làm cơ sở
cho việc khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên.
- Nghiên cứu ứng dụng các công
nghệ và phương pháp hiện đại trong quan
trắc, thu thập, xử lý và quản lý các giữ liệu
về tài nguyên và môi trường;
- Nghiên cứu ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ mới nhằm hạn
chế, ngăn chặn xử lý suy thoái, ô nhiễm
môi trường đặc biệt là trong các cơ sở sản
xuất, khu công nghiệp các làng nghề.
- Điều tra nguông gen, các giải
pháp bảo đảm sự đa dạng sinh học;
- Nghiên cứu sử dụng các nguông
năng lượng mới, ứng dụng các công nghệ
tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện
môi trường, ứng dụng các công nghệ mới
trong tái chế chất thải;
- Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Đổi mới hệ thống quản lý nhà
nước về KH&CN và tổ chức hoạt động về
KH&CN.
- Kiện toàn hệ thống quản lý
KH&CN cấp huyện, thành phố. Xây dựng
quy chế hoạt động của hệ thống quản lý
KH&CN cấp huyện, cấp thành phố.
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
6
7. - Kiện toàn và phát triển hệ thống
các Hội KH&CN cấp ngành và huyện,
thành phố để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Hỗ trợ một số doanh nghiệp có
quy mô lớn hình thành các đơn vị nghiên
cứu và triển khai phục vụ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp
thuộc một số lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực có
thế mạnh của tỉnh.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng
của khoa học và công nghệ: Tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị khoa học cho
các cơ sở nghiên cứu và triển khai của tỉnh
theo hướng ưu tiên.
- Đẩy mạnh hoạt động thông tin
khoa học và công nghệ và sở hữu trí tuệ để
đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, lựa chọn công
nghệ cho các doanh nghiệp sau đó là hệ
thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác
nghiên cứu khoa học và triển khai thực
nghiệm, công tác đào tạo.
IV. Giải pháp thực hiện
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo thường xuyên của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền đối với khoa học và công
nghệ. Gắn khoa học và công nghệ với phát
triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ chế,
chính sách của tỉnh: Khoa học và công
nghệ góp phần phát triển lĩnh vực mũi
nhọn, khâu đột phá trong tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; khoa học vầ
công nghệ góp phần phát triển nông, lâm,
thuỷ sản và nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, kết cấu hạ
tầng, quản lý, bảo vệ tài nguyên và cải
thiện môi trường sinh thái thực hiện phát
triển hài hoà giữa kinh tế và xã hội.
2. Giải pháp nhằm tăng cường
tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh
Hoà Bình: Xây dựng và phát triển thị
trường khoa học và công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
của tỉnh; phát triển các nguồn tài chính
đầu tư cho khoa học và công nghệ; Tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật và thông tin
cho hoạt động khoa học và công nghệ;
khai thác, tận dụng năng lực khoa học và
công nghệ trong nước và quốc tế; Tạo môi
trường thể chế và các chính sách thích hợp
để thu hút cán bộ khoa học và công nghệ
trẻ, các chuyên gia ngoài tỉnh đến công tác
ở tỉnh; nâng cao năng lực của đội ngũ quản
lý khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Giải pháp khoa học và công
nghệ trong điều kiện biến đổi khí hậu: Các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng phó
với biến đổi khí hậu; xây dựng cơ chế,
chính sách phù hợp khuyến khích tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn ứng
dụng khoa học và công nghệ, đổi mới công
nghệ (Công nghệ mới, công nghệ sạch
nhằm giảm thiểu chất thải gây ô nhiễm
môi trường) trong việc khắc phục, giảm
thiểu các tác động tiêu cực do biến đổi khí
hậu gây nên.
4. Giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ, tăng cường công
tác tuyên truyền về khoa học và công nghệ
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các
sở,ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố hướng dẫn triển khai
thực hiện.Đ
iều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
8. (Đã ký) Nguyễn Văn Dũng
NHIỀU TIẾN BỘ KH&CN ĐÃ
ĐƯỢC CHUYỂN GIAO TẠI HÒA
BÌNH
rong ba năm (2008 – 2010), Hòa Bình
đã “mạnh tay” chi hơn 28 tỷ đồng cho
T
hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học và
công nghệ (KH&CN) vào đời sống, sản xuất và
thu được những kết quả nhất định. Hòa Bình đã
triển khai 48 đề tài, dự án với tổng kinh phí
thực hiện trên 15 tỷ đồng chiếm 53% kinh phí
sự nghiệp khoa học. Đây được coi là “đòn bẩy”
thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình.
Biến chuyển từ những dự án
Hoà Bình đã triển khai thành công nhiều dự án
mang tính chiến lược, có vai trò to lớn đối với
đời sống, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Theo báo cáo của UBND tỉnh, tấc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) quý I năm 2010 đạt 10,95%. Đơn
cử như dự án “Xây dựng mô hình phát triển một
số chủng loại cây ăn quả ôn đới phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội” tại 2 xã Hang Kia, Pà Cò –
huyện Mai Châu với kinh phí lên đến hơn 1,4 tỷ
đã đạt được kết quả ban đầu. Dự án đã nghiệm
thu và được đánh giá là hướng đi mới trong việc
thay đổi tập quán canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng. Trong 3 năm thực hiện, dự án đã đào tạo,
tập huấn và chuyển giao kỹ thuật cho 320 lượt
người tham gia, xây dựng các mô hình vườn cây
ăn quả ôn đới (đào, mận, hồng bằng giống mới,
mỗi loại 3 ha). Bên cạnh đó, dự án còn xây dựng
thêm nhiều vườn ươm giống và ghép cải tạo
vườn tạp,...
Ông Sùng A Minh, một người dân xã Pà Cò
cho biết, từ khi dự án xây dựng mô hình phát
triển cây ăn quả ôn đới được thực hiện, đời sống
người dân tộc Mông đã thay đổi căn bản. Cây
thuốc phiện được trồng thay thế bằng cây ăn quả.
Người dân không chỉ có cái ăn, cái mặc mà còn
có tiền dành dụm trong nhà.
Được biết, trong thời gian tới, Hoà Bình sẽ tiếp
tục thực hiện các dự án như: Xây dựng mô hình
trồng và chế biến cây dược liệu theo hướng sản
xuất hàng hoá tại huyện Cao Phong; ứng dụng
công nghệ năng lượng mặt trời phối hợp động cơ
Diezel để cấp điện cho vùng đặc biệt khó khăn,
… Đây là những dự án có triển vọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội ở Hoà Bình.
Trong những năm qua, việc ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng được coi
là nhiệm vụ trọng tâm. Có nhiều đề tài nghiên
cứu được ứng dụng vào thực tế, đem lại hiệu quả
cao như: phục tráng giống nếp cẩm tại huyện
Kim Bôi, giống lúa chịu rét Đài Bắc 8 tại huyện
Tân Lạc; chọn lọc và bảo tồn, nhân giống lợn bản
địa tại Pà Cò – Mai Châu, sản xuất giống cá Lăng
chấm bằng phương pháp nhân tạo; phục hồi quýt
cổ tại xã Nam Sơn – Tân Lạc,…
Đề tài “Xây dựng mô hình sản xuất giống cây
và rau, hoa tại một số xã vùng cao huyện Tân
Lạc gắn với tiêu thụ sản phẩm” đã giúp phục hồi
1.044 cây quýt cổ, lựa chọn cây ưu tú để sản xuất
cây giống cung cấp cho nông dân trồng khoai
tây, su su và xây dựng mô hình trồng hoa
thương phẩm. Từng bước tạo ra sản phẩm hàng
hoá để phục vụ cho liên kết 4 nhà trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Mô hình đang được triển
khai tại các xã vùng cao tạo thành vùng sản xuất
hàng hoá góp phần xóa đói giảm nghèo cho tỉnh.
Nhờ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ, Hòa Bình cũng đã lưu giữ được nguồn gen
50 giống tại Kim Bôi và Thành phố Hoà Bình và
tiến hành phục tráng được 02 giống Đài bắc số 8
và giống nếp cẩm. Với việc thực hiện đề tài này,
Hòa Bình đã có nhiều kết quả khả quan trong
việc thu thập, bảo tồn các giống bản địa, lưu giữ
nguồn gien quý, phục tráng nhiều giống lúa để
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
7
8
9. mở rộng diện tích, đưa ngành nông nghiệp phát
triển hơn nữa.
Tiếp tục đầu tư để có những bước đi đột
phá
Bà Cù Việt Hà – Giám đốc Sở KH&CN Hoà
Bình cho biết: Hoạt động KH&CN của tỉnh Hoà
Bình hàng năm đã được triển khai
đảm bảo kế hoạch đề ra, công
tác tổ chức thực hiện đã có
nhiều đổi mới, đặc biệt với
hoạt động triển khai thực hiện
đề tài, dự án. Các đề tài, dự án
được chọn lọc thực hiện đã
cung cấp luận cứ khoa học
cho việc đề ra chủ trương,
chính sách của tỉnh về phát
triển kinh tế - xã hội và nghiên
cứu ứng dụng, chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật phục
vụ phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn,đảm bảo an
ninh lương thực.
Việc lập thị trường KH&CN
được quan tâm đã góp phần
tạo điều kiện, khuyến khích
các doanh nghiệp tìm kiếm,
đổi mới công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hoá.
Để khoa học thực sự tạo
bước đột phá, Hoà Bình cần
tăng cường hơn nữa công tác
quản lý KH&CN địa phương,
tăng cường công tác đào tạo,
tăng cường dự án thuộc
chương trình nông thôn miền
núi, có cơ chế hỗ trợ Chương
trình 119 của Chính Phủ
chuyển giao công nghệ cho
phù hợp với quy mô vừa và
nhỏ tại địa phương. Cùng với
đó, sẽ đẩy mạnh việc ứng
dụng tiến bộ KH&CN tại các
huyện trên địa bàn tỉnh để Hòa
Bình có những bước đi đột
phá trong thời gian tới, đưa
mức thu nhập bình quân đầu
người tăng lên, nền kinh tế - xã hội của tỉnh có những bước tiến dài
hơn nữa.
Nguyễn Trần
(Theo báo Tin tức/TTXVN)
GI NG NGÔ LAI M Ố ỚI GHI ĐIỂM Ở ĐẤT ĐÀ BẮC
rạm Khuyến nông - Khuyến lâm huyện Đà Bắc đã phối
kết hợp với Công ty ngô Sygenta Việt Nam triển khai mô
T
hình khảo nghiệm giống ngô mới NK6326 với diện tích
1.500m 2 tại xóm Trúc Sơn- xã Toàn Sơn, giống NK67 là
3.000 m2 tại xóm Sơn Phú, xã Cao Sơn.
Theo bà Đinh Thị Quyết trưởng Trạm Khuyến nông -
Khuyến lâm Đà Bắc: Mô hình thử nghiệm nhằm đánh giá tiềm
năng, năng suất, sự thích ứng của giống ngô lai NK67,
NK6326 với điều kiện sinh thái trên các loại đất đồi, đặc tính
chịu hạn, từ đó chuyển giao cho nông dân, giúp bà con chuyển
đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả.
Qua quá trình theo dõi sát sao tại các điểm trình diễn cho
thấy ưu điểm nổi bật của NK67, NK6326 là : thời gian sinh
trưởng trung bình ở miền Bắc 110 - 115 ngày, cứng cây chống
đổ tốt ,ít sâu bệnh, chiều cao cây 190 – 210 cm, lá bi mỏng bao
kín bắp, khi chín thân lá còn xanh( có thể tận dụng làm thức ăn
cho trâu bò) , hạt đóng múp đầu chiều cao đóng bắp 68- 75 cm,
chiều dài bắp 18- 20 cm,14- 16 hàng, số hạt/hàng 38- 40 hạt , tỉ
lệ hạt/ bắp cao (90%), trọng lượng 1000 hạt 300 - 320 gam,
màu hạt vàng cam , bóng đẹp, hàm lượng tinh bột tương đối
cao, đặc biệt cây thân đứng lá gọn có thể trồng với mật độ dày
57.000- 71.000 cây/ha, tiềm năng năng suất cao 11- 12 tấn/ha.
Điểm khác biệt của NK 6326 so với các giống khác trong dòng
ngô NK là đặc tính nông học riêng của giống có 1- 2 bắp chẽ
nhỏ xung quanh bắp chính tuy nhiên không ảnh hưởng gì tới
năng suất của giống. Trong quá trình trồng thí điểm vẫn còn
một số khó khăn, trở ngại như : nông dân chưa thực hiện bón
đúng lượng phân theo yêu cầu, đầu vụ rét đậm kéo dài, thời tiết
khắc nghiệt nắng nóng kéo dài ở giữa vụ và cuối vụ vào thời
điểm ngô phun râu trỗ cờ nhưng giống ngô lai NK67 và
NK6326 vẫn cho năng suất cao.
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
10. Với những tỉnh miền núi
phía Bắc như Sơn La, Hòa
Bình,... bà con nông chủ yếu
trồng ngô nên việc có được
giống ngô phù hợp sẽ tạo cơ
hội đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, mang lại thu nhập cao. Với
nhiều đặc tính ưu việt như NK 6326 thực sự mở ra triển vọng, có
thể triển khai sản xuất trên diện rộng, nhất là những vùng đất khô
hạn, giúp người dân xoá nghèo, làm giàu.
TTXVN
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH TÌM HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG RAU AN TOÀN
Theo thống kê mới đây, diện tích vùng
rau toàn thành phố Hòa Bình dao động
trong khoảng 250 ha – 300 ha. Với sản
lượng bình quân trên 6.000 tấn/năm, đảm
bảo 50% lượng rau phục vụ cho nhu cầu của
cư dân trong thành phố, trong đó có khoảng
hơn 20% lượng rau đảm bảo các tiêu chí sản
xuất rau an toàn.
Thống Nhất, Dân Chủ, Trung Minh, Sủ Ngòi,
Yên Mông, Hòa Bình và Tân Hòa là những xã,
phường tiếp tục triển khai, duy trì mô hình sản
xuất rau an toàn. Ông Nguyễn Đức Nị - Phó
Chủ tịch UBND xã Sủ Ngòi chia sẻ: Diện tích
đất nông nghiệp có xu hướng thu hẹp, những
năm qua, xã đã tập trung chỉ đạo bà con nông
dân chuyển diện tích lúa cấy sang trồng rau
các loại cho thu nhập khá hơn. Một số diện
tích chân ruộng cao không cấy được cũng
chuyển sang trồng các lọai rau, củ, quả. Hiện
nay, xã vẫn duy trì từ 9- 10 ha rau an toàn, chủ
yếu ở các xóm 1, 2, 4, 5 và 7 với trên 40 hộ
tham gia. Có vài khó khăn trong sản xuất rau
an toàn mà các hộ nông dân ở đây gặp phải là
việc cung cấp nguồn nước tưới chưa đảm bảo,
diện tích đất ở một vài khu, xóm chưa được
tập trung. Tuy nhiên, với việc áp dụng các quy
trình trồng rau an toàn, nông dân các xóm đã
giảm bớt đáng kể chi phí phân bón, chủ động ủ
phân xanh hoai mục để bón cho rau, vừa cải
tạo đất mà vẫn đảm bảo chất lượng rau màu
cung cấp ra thị trường.
5 – 6 năm qua, các hộ gia đình ông
Nguyễn Văn Sỏn, Nguyễn Văn Tán cùng hàng
chục hộ khác ở xóm 5, xã Sủ Ngòi đã kiên trì
sản xuất rau an toàn mang lại giá trị cao, thu
nhập thường xuyên, ổn định với diện tích canh
tác trên, dưới 1.000 m2/hộ. Ông Sỏn cho biết:
Diện tích đất trồng rau của gia đình cho thu
hoạch quanh năm. Làm rau an toàn tuy có cầu
kỳ, vất vả hơn trong chăm sóc, đổi lại, sản
phẩm rau, củ, quả làm ra đến đâu tiêu thụ hết
đến đó. Mùa nào, thức nấy, ruộng nhà ông
trồng đủ các loại rau như rền, đay, mồng tơi,
ngót, cải… phục vụ thị trường. Gần như cứ
cách vài ngày, rau nhà ông lại cho cắt, bán.
Nhẩm tính, mỗi lần cắt, bán như vậy, ông thu
về từ 300 – 400.000 đồng.
Các điểm sản xuất rau an toàn đang duy trì
ở xã Thống Nhất với 6,8 ha, Dân Chủ 6 ha,
Trung Minh 6 ha, Sủ Ngòi 9,5 ha, Tân Hòa 2
ha. Mới đây, với sự hỗ trợ kỹ thuật của trạm
BVTV thành phố, mô hình sản xuất rau an
toàn được nhân rộng tại 2 xã Yên Mông và
Hòa Bình. Theo ông Tạ Ngọc Doanh – Phó
phòng Kinh tế thành phố, vào vụ đông, diện
tích rau an toàn phát triển mạnh hơn. Bà con
tuy tích cực gieo trồng theo hướng dẫn, tập
huấn nhưng ở một số mô hình trồng rau an
toàn sinh học của xã Thống Nhất và Hòa Bình,
diện tích các vụ ngày càng ít đi. Ông Doanh
cho biết: nguyên nhân chủ yếu khiến người
dân chưa thực sự chú trọng sản xuất rau an
toàn, rau an toàn sinh học là phải bỏ ra tương
đối nhiều công sức chăm sóc, trong khi đó, giá
trị thu nhập cũng không hơn sản phẩm rau
canh tác thông thường. Thành phố đã phối hợp
khảo sát đánh giá mẫu đất, nước ở một số cánh
đồng rau nhưng chưa hội đủ các điều kiện để
công nhận và cấp chứng chỉ vùng rau an toàn.
Thành phố đang tích cực phối hợp với
Viện Rau, củ, quả Trung ương lập quy hoạch
sản xuất rau an toàn với mục tiêu phấn đấu
hoàn thành trong năm 2011 với nhiều hạng
mục tính đến như nhà sơ chế và bảo quản rau,
thủy lợi, giao thông, hệ thống nước tưới tiêu,
nhà lưới kính, hệ thống cung cấp dịch vụ sản
phẩm… Ngay sau quy hoạch, thành phố triển
khai tổ chức để nhân dân vùng rau an toàn đi
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
9
11. vào sản xuất, có sản phẩm rau cung ứng ra thị
trường. Theo đó, vùng sản xuất rau an toàn có
diện tích gần 40 ha trồng chuyên canh tại các
xã Dân Chủ, Thống Nhất, Sủ Ngòi, Yên
Mông, Hòa Bình. Đồng thời, với bước quy
hoạch vùng sản xuất rau an toàn, thành phố có
kế hoạch thành lập đoàn kiểm tra liên ngành:
kinh tế, QLTT, BVTV chức kiểm tra, giám sát
về sản phẩm rau bên ngoài cung cấp vào thị
trường, kiên quyết không cho sản phẩm rau
không đảm bảo an toàn nhập vào thị trường.
Bùi Minh
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
10
12. Hai gièng ®Ëu t¬ng cao s¶n míi
I. Giống đậu tương DT2001
1. Nguồn gốc
Giống đậu tương DT2001 là con lai của 2
giống đột biến DT84 x DT83 do nhóm tác
giả đứng đầu là PGS.TS. Mai Quang Vinh và
cộng tác viên thuộc Viện Di truyền Nông
nghiệp chọn tạo.
Giống đậu tương DT2001 đã được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận chính thức và bổ
sung vào danh mục giống cây trồng được
phép sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam
theo Thông tư số 65/2010/TT-BNNPTNT,
ngày 05 tháng 11 năm 2010.
2. Những đặc tính chủ yếu
Đậu tương DT2001 có hoa màu tím, lá hình
tim nhọn, màu xanh đậm, lông nâu nhạt,
chiều cao cây 45 - 65 cm, thân có 12 - 15 đốt.
Cây sinh trưởng khoẻ, thời gian sinh trưởng
90 - 97 ngày (dài hơn DT84 khoảng 5 ngày),
phân cành vừa phải, cây gọn, phù hợp trồng
thuần, quả chín màu vàng rơm, số quả chắc
trên cây 35 - 280 quả. Hạt màu vàng rơm,
rốn hạt xám nhạt, khối lượng 1.000 hạt 165g.
Năng suất lý thuyết 30 - 50 tạ/ha, năng suất
thực tế 20 - 39 tạ/ha, trung bình đạt 18 tạ/ha
vụ xuân, đông, 25 tạ/ha vụ hè.
Chất lượng hạt tốt, tỷ lệ prôtêin cao (43,1%),
dầu béo 18,4% và gluxit 26,9%. Khả năng
chống đổ khá; chống các bệnh gỉ sắt, sương
mai, đốm nâu vi khuẩn, lở cổ rễ khá. Chịu
nhiệt tốt, chịu lạnh khá.
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
Giống đậu tương DT2001 thích hợp cho tất
cả các vùng sinh thái có trồng đậu tương
thâm canh trong cả nước, thích hợp cả 3 vụ:
xuân, hè và đông.
Giống đậu tương DT2001 đã được các tỉnh
Hà Giang, Lào Cai, Hoà Bình, Hà Tây cũ,
Thái Nguyên, Điện Biên, Đăk Lăk, An
Giang đưa vào khảo nghiệm sản xuất thành
công cho năng suất vượt trội các giống đối
chứng như DT84, MTD178, DN42 từ 15 -
39% và được chấp nhận mở rộng sản xuất.
II. Giống đậu tương HL203
1. Nguồn gốc
Giống đậu tương HL203 do Viện Khoa học
kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam chọn lọc từ
giống nhập nội từ Trung tâm nghiên cứu và
Phát triển Rau màu châu Á (AVRDC).
Giống HL203 đã được bổ sung và danh mục
giống cây trồng được phép sản xuất và kinh
doanh tại Việt Nam theo Thông tư số
65/2010/TT-BNNPTNT, ngày 05 tháng 11
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
2. Những đặc tính chủ yếu
Giống đậu tương HL203 có dạng hình gọn, ít
cành, ít lá, có thể trồng ở mật độ cao. Giống
có khả năng chống chịu một số sâu bệnh
chính, trong điều kiện không phun thuốc trừ
sâu bệnh, giống vẫn cho năng suất khoảng 14
- 15 tạ/ha trong mùa mưa. Năng suất giống
trung bình đạt 15 - 17 tạ/ha (vụ thu đông) và
22 tạ/ha (vụ đông xuân).
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
Giống có khả năng cho năng suất cao ổn
định và phù hợp trồng trong các mùa trồng
tại miền Đông Nam Bộ và cao nguyên
miền Trung.
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011 11
13. PHÁT HIỆN SỚM BỆNH CHO
CÂY TRỒNG
àng năm, sự tấn công của virut và
nấm vào cây trồng làm cho 30%
H
số cây trồng bị chết. Đó là lý do tại sao
cần phải phát hiện sớm bệnh. Tuy
nhiên, các thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm lại tốn kém và thường mất nhiều
thời gian. Hiện nay, các nhà nghiên cứu
tại Đức đang phát triển một thử nghiệm
nhanh, giá rẻ để sử dụng tại chỗ.
Do diễn biến của bệnh nhanh tới
mức ít bà con nông dân khi phát hiện thì
đã muộn không thể chống lại thiệt hại. Để
xác định sớm bệnh cho cây trồng, người
nông dân phải mang mẫu đến phòng thí
nghiệm. Sau đó, các nhà nghiên cứu
thường sử dụng phương pháp ELISA, một
phương pháp phát hiện thông thường dựa
vào phản ứng kháng thể-kháng nguyên.
GS Florian Schröper thuộc Viện Sinh học
phân tử và sinh thái ứng dụng Fraunhofer
(IME) ở Aachen, Đức cho rằng các thử
nghiệm nói trên tốn kém mà lại mất tới 2
tuần mới có được kết quả xét nghiệm.
Các nhà nghiên cứu tại IME hiện
đã phát triển một phương pháp thử
nghiệm mới có tốc độ nhanh để cung cấp
cho nông dân một phương pháp phân tích
chi phí thấp ngay tại hiện trường. Cốt lõi
của thử nghiệm là đầu đọc từ do các nhà
khoa học tại Viện Peter Grünberg thuộc
Trung tâm nghiên cứu Jülich, Đức chế
tạo. Thiết bị này có một số cuộn dây kích
từ và sắp xếp theo từng cặp. Cuộn dây
kích từ tạo ra từ trường tần suất cao và
thấp, trong khi cuộn dây phát hiện đo
trường hỗn hợp. Nếu các hạt “lọt” ra hiện
trường, tín hiệu đo được thay đổi. Kết quả
hiển thị trên màn hình dưới dạng milivon.
Điều này cho phép đưa ra các kết luận về
nồng độ của các hạt từ có tại hiện trường.
Các nhà nghiên cứu sử dụng cơ
chế này để theo dõi mầm bệnh. Schröper
cho biết: Những gì chúng tôi phát hiện ra
không chỉ là virut mà cả các hạt từ liên
kết với các hạt virut. Đầu tiên, các hạt từ
được bổ sung kháng thể nên có thể nhằm
vào mục tiêu cụ thể và làm giảm các mầm
bệnh. Theo đó, về cơ bản một hạt virut bị
“mắc” vào một hạt từ. Để đảm bảo hạt
virut tương xứng với hạt từ, các nhà khoa
học sử dụng một phương pháp hoạt động
giống như nguyên tắc ELISA. Họ đưa
chất chiết từ thực vật vào trong một ống
lọc rất nhỏ chứa đầy chất nền polime mà
các kháng thể đặc trưng liên kết. Khi dung
dịch từ cây trồng (plant solution) đi qua
ống, các hạt virut bị mắc vào chất nền.
Tiếp theo bước lọc, các chuyên gia bổ
sung các hạt từ được thay đổi nhờ các
kháng thể, làm giảm các kháng nguyên
trong chất nền. Bước lọc tiếp theo loại bỏ
toàn bộ các hạt không liên kết. Ống lọc
sau đó được đặt vào thiết bị trong đầu đọc
từ để đo nồng độ của các hạt từ. Các nhà
nghiên cứu đã thu được kết quả khả quan
trong các thử nghiệm ban đầu liên quan
đến virut grapevine: các giá trị đo đã đạt
mức độ nhạy gấp 10 lần phương pháp
ELISA. Hiện tại, các nhà nghiên cứu đã
tiến hành mở rộng thử nghiệm cho các
mầm bệnh khác như bào tử mốc
Aspergillus flavus.
NASATI
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
12
14. NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH :
MÔ HÌNH PHÙ HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA
ĐÌNH
Vũ Văn Đức
rong những năm trở lại đây, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đã
T
trở thành vấn đề bức thiết để đưa nông
nghiệp Việt Nam nói chung và tỉnh Hoà
Bình nói riêng trở thành ngành kinh tế
hàng hoá, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Mặc dù là một tỉnh miền núi, nhưng
Hoà Bình có hệ thống sông ngòi phân bố
tương đối đồng đều với nhiều sông lớn:
sông Đà, sông Bôi, sông Bưởi, sông
Lạng, sông Bùi. Đặc biệt hồ Thuỷ điện
Sông Đà, với diện tích 8.892 ha kéo dài
từ Sơn La đến Hoà Bình là địa điểm lý
tưởng để nuôi trồng thuỷ sản.
Hiện nay, phong trào nuôi cá lồng
trên Hồ Hoà Bình đang phát triển mạnh,
đối tượng nuôi chủ yếu là: cá Trắm cỏ,
đặc điểm cá lớn nhanh, tận dụng thức ăn
thừa từ sản phẩm nông nghiệp. Nhưng
nhược điểm cá hay bị chết do dịch bệnh,
nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Một vài
hộ nuôi cũng đã tiến hành nuôi cá chiên,
cá lăng nhưng do đầu tư lớn, chưa chủ
động được con giống, thời gian nuôi dài
và khả năng quay vòng vốn lâu nên chưa
phát triển rộng do người dân vùng hồ
chưa đủ điều kiện kinh tế để nuôi đại trà
đối tượng này. Ý thức được vấn đề đó,
năm 2010, Chi cục Thuỷ sản Hoà Bình
phối hợp cùng Sở Khoa học và Công
nghệ đã tiến hành xây dựng mô hình
nuôi cá rô phi đơn tính trong lồng bằng
thức ăn công nghiệp. Sau khi kết thúc,
mô hình được đánh giá thành công đã
mang đến một hướng mới cho bà con
nông dân: nuôi cá rô phi đơn tính thay cho
các giống đã nuôi truyền thống trước đây.
Đặc điểm cá rô phi đơn tính
Cá rô phi là loài cá có khả năng
sinh sản rất lớn trong ao nuôi cũng như
các thuỷ vực tự nhiên, sinh sản nhiều lần
trong năm (từ 6-7 lần/năm ở miền Bắc),
còn miền Nam hầu như quanh năm. Nên
trọng lượng cá cái bao giờ cũng nhỏ hơn
so với cá đực, từ đặc điểm này Viện
nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I đã áp
dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất, chuyển giới cho loài cá này
để tạo ra đàn cá rô phi toàn đực (rô phi
đơn tính). Mục đích là làm cho năng suất
nuôi ngày càng tăng, hiệu quả kinh tế cao.
Trong những năm 1994 - 1997,
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I
đã nhập nội và thuần hóa rô phi O.
niloticus từ Philippines và Thái Lan.
Song song với nhập một số dòng rô phi
có chất lượng di truyền tốt, Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng thủy sản I đã nhập công
nghệ chuyển giới tính loài cá này. Ngay
từ những năm 1995 - 1996 quy trình:
“Công nghệ sản xuất cá giống rô phi đơn
tính bằng 17α Methyltestosterone” đã
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
13
15. được ứng dụng ổn định ở Việt Nam và
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 1996 -
1998, quy trình này đã được Bộ Thủy
sản cho phép thực hiện dự án “Sản xuất
thử, thử nghiệm Sản xuất cá giống cá rô
phi đơn tính bằng 17α
Methyltestosterone”. Từ năm 2002 Bộ
Thủy sản cho phép Viện nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản I chuyển giao công
nghệ này cho tất cả các cơ sở sản xuất
giống thủy sản trong cả nước Việt Nam.
Chính vì thế, nguồn cung con giống rất
chủ động và dồi dào
Một số kết quả đạt được của mô
hình khảo nghiệm
Địa điểm xây dựng mô hình được lựa
chọn là xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc.
Đây là một xã thuộc khu vực lòng hồ
sông Đà, có nhiều hộ sản xuất có kinh
nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản, đặc
biệt là nuôi cá lồng. Ban chủ nhiệm đề
tài đã tiến hành lựa chọn 10 hộ có kinh
nghiệm và nhiệt huyết tham gia xây
dựng mô hình. Cá được lựa chọn nuôi thí
điểm là rô phi đơn tính dòng GIFT
Đặc tính của cá rô phi đơn tính
dòng GIFT, tốc độ lớn nhanh. Sau thời
gian nuôi 5 - 7 tháng cá đạt trọng lượng từ
0,6 - 0,8 kg/con, thịt cá thơm ngon. Đây là
loài cá ăn tạp gồm các loại mùn bã hữu
cơ, phân bón, rau bèo. Thức ăn tinh gồm
cám gạo, bột ngô, bột sắn, bột đậu. Đề tài
tiến hành xây dựng 10 lồng nuôi với thể
3
tích 20 m
/lồng. Mật độ nuôi 60 con/m
3
.
Cỡ cá giống 5 - 7 cm/con tương đương
10g/con; Thời gian nuôi: 06 tháng.
Kỹ thuật làm lồng và vị trí đặt lồng:
Lồng nuôi bằng lưới phải đảm bảo an toàn
và phù hợp cho việc phát triển của cá.
Kích thước lồng nuôi: Chiều dài: 4m;
Chiều rộng: 2,5m; Chiều cao: 2m.
Sơ đồ một lồng nuôi
Chăm sóc, quản lý: Thức ăn: Sử dụng
thức ăn công nghiệp viên nổi đảm bảo độ
đạm cho sự sinh trưởng và phát triển của
cá; Thuốc phòng: Sử dụng thuốc trong
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
14
16. danh mục được phép sử dụng; Vôi:
Thường xuyên treo túi vôi để phòng bệnh
cho cá.
Sau 06 tháng tiến hành nuôi, kết quả
cho thấy, cá rô phi đơn tính có tỷ lệ sống
đến thu hoạch khá cao: trên 70%. Trọng
lượng trung bình: 0,67 kg/con.
Tốc độ tăng trưởng của cá khá nhanh và
tương đối đồng đều, đặc biệt là từ tháng
thứ 2 đến tháng thứ 5.
So với tháng đầu tiên sau khi thả
giống, trọng lượng cá tăng trung bình
100g/con thì đến các tháng sau trọng
lượng cá tăng trung bình hàng tháng cao
hơn. Cụ thể, ở tháng thứ 2, trọng lượng
cá tăng trung bình trong tháng là
120g/con, tháng thứ 3 tăng 140g/con.
Điều này cho thấy tốc độ phát triển của
cá khá nhanh. Sau 1 tháng nuôi đầu là
thời gian để cá thích nghi với môi
trường mới thì cá phát triển nhanh hơn,
cho thấy các yếu tố thuỷ lý thuỷ hoá của
vùng hồ Sông Đà rất thuận lợi để cá
sinh trưởng và phát triển, kết hợp với
phương pháp nuôi cá trong lồng bằng
thức ăn công nghiệp là một phương
pháp rất hiệu quả.
Hình ảnh cá rô phi sau 6 tháng nuôi
theo mô hình
Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi
cá rô phi đơn tính trong lồng.
Theo kết quả tính toán của mô
hình. Với một lồng nuôi 20 m3. Bao
gồm: Chi phí con giống; Thức ăn công
nghiệp; Thuốc phòng; Vôi sát trùng, tẩy
uế; Khấu hao tài sản; Công lao động;
Lãi suất ngân hàng. Thì tổng chi phí để
tiến hành nuôi một lứa cá (06 tháng) là
18 triệu đồng.
Với năng suất 30,15 kg/m3. Một
lồng cá sẽ cho thu hoạch 603 kg cá
thương phẩm. Với giá trên thị trường
hiện tại. Một lồng nuôi sẽ có thể cho thu
nhập khoảng 24 triệu đồng. Như vậy,
sau khi trừ chi phí, người nuôi có thể
đạt lợi nhuận khoảng 6 triệu đồng/ lồng
nuôi. Nếu đầu tư nuôi với quy mô từ 5
lồng trở lên, hiệu quả kinh tế là tương
đối khả quan.
Mô hình đã cho thấy hiệu quả của
việc nuôi cá rô phi đơn tính trong lồng
bằng thức ăn công nghiệp cho năng suất
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
17. cao, sản phẩm tập trung; Đem lại hiệu
quả kinh tế cho nông dân trong tiến trình
hội nhập; Hướng đến việc phát triển sản
xuất theo định hướng thị trường; Nuôi cá
rô phi đơn tính trong lồng bằng phương
pháp lồng lưới mở thêm một nghề mới, thu
hút lao động nông nhàn, tăng thu nhập cho
cư dân sống ven hồ. Đồng thời nhằm khai
thác tiềm năng mặt nước sẵn có, bảo vệ
được môi trường và nguồn lợi thuỷ sản tự
nhiên trên hồ Sông Đà. Hơn nữa, rô phi là
loài ăn tạp, hộ nông dân có thể tận thu các
sản phẩm khác làm thức ăn bổ sung cho cá:
như cá tép; mùn, bã hữu cơ...
Đây là mô hình có hiệu quả kinh
tế cao và bền vững, rất phù hợp để nhân
rộng sản xuất.
BI N PHÁP THÚ Y V SINH Ệ Ệ PHÒNG BỆNH TRONG
CHĂN NUÔI NGAN, VỊT
Vệ sinh thú y và phòng bệnh là
một khâu quan trọng không thể thiếu
được trong quá trình chăn nuôi vịt,
ngan đảm bảo an toàn cho người sản
xuất và đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho quá trình đầu tư chăn nuôi. Thực tế
sản xuất cho thấy khi con giống và
thức ăn đã được giải quyết tốt về căn
bản thì vệ sinh thú y và phòng bệnh
quyết định sự thành bại của nhà chăn
nuôi.
Ngan, vịt được coi là vật nuôi có
khả năng thích nghi cao nhất với điều
kiện ngoại cảnh, chịu đựng được một
số bất lợi của môi trường sống vịt,
ngan vẫn thường xuyên bị một số căn
bệnh quan trọng tấn công, gâythiệt hại
nghiêm trọng. Một số bệnh ở vịt, ngan
khi đã bột phát sẽ nhanh chóng lây lan
cho cả đàn, cả vùng rộng lớn và kéo
dài trong một thời gian mới có thể dập
tắt được như bệnh dịch tả vịt, bệnh phó
thương hàn, bệnh tụ huyết trùng và gần
đây là bệnh cúm gia cầm... Chính vì
vậy những hiểu biết cơ bản về vệ sinh
thú y và phòng bệnh ban đầu là cần
thiết và hỗ trợ đắc lực cho người chăn
nuôi, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.
1. Vệ sinh chuồng trại và thiết bị
chăn nuôi
Chuồng trại đảm bảo thoáng mát
về mùa hè, ấm về mùa đông, duy trì
mật độ đúng yêu cầu và đủ diện tích
sân chơi.
- Phải thực hiện nghiêm túc đầy đủ
luật lệ về công tác phòng trừ dịch
bệnh, trước cửa chuồng nuôi phải có
hố khử trùng. Trong chuồng nuôi chỉ
nên có 1 loại vịt - ngan và nếu có 2
đàn thì chỉ nên cách nhau không quá 7
ngày tuổi.
- Chuồng nuôi phải có chu kỳ luân
chuyển hàng năm để có thời gian xử lý
và trống chuồng. Vịt - ngan nhập về
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
15
16
18. phải nuôi cách ly từ 15 - 20 ngày và
giữ đúng nguyên tắc thú y quy định.
- Chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi
phải được rửa để khô ráo, xung quanh
chuồng nuôi phải vệ sinh công nghiệp
sau đó tiến hành vệ sinh tiêu độc định
kỳ bằng một số thuốc sát trùng.
+ Vôi bột: rải vôi bột xung quanh và
bên trong chuồng nuôi sau đó phải để 2
- 3 ngày rồi quét dọn lại lần nữa (Biện
pháp này ít dùng vì dễ làm cho vịt,
ngan hô hấp hít phải bụi vôi bột).
+ Nuớc vôi: dùng nước vôi mới tôi
quét nền chuồng, sân chơi và xung
quanh tường phải để khô mới rải độn
chuồng và đưa vịt, ngan vào.
+ Dùng Formol (1-3%): Phun toàn bộ
nền và tường chuồng.
+ Dùng Crezil (3 – 5%) để phun.
+ Xong hơi bằng hỗn hợp Formol và
thuốc tím với liều lượng 17,5 gam thuốc
tím + 35 ml formol cho 1 m3 chuồng
nuôi, khi xông hơi đòi hỏi chuồng phải
kín mới có tác dụng.
- Độn chuồng: Độn chuồng bằng phoi
bào, trấu hoặc rơm dạ, cỏ khô cắt ngắn.
Chất độn chuồng trước khi sử dụng phải
được phơi khô, tiêu độc bằng các chất
sát trùng kể trên, ủ một ngày sau đó rải
đều cho bay hơi hết mới đưa vào chuồng.
Máng ăn, máng uống, lò sưởi, cót quây
vịt, ngan ..., phải được rửa sạch sau đó
sát trùng bằng một trong các loại thuốc
sát trùng kể trên rồi chuẩn bị sẵn trong
chuồng trước khi nhập vịt - ngan về.
2. Vệ sinh thức ăn, nước uống
- Thức ăn: Đảm bảo đủ về số lượng và
chất lượng khẩu phần không cho ngan,
vịt ăn các loại thức ăn ôi, mốc. Thức ăn
bị nhiễm nấm mốc chứa nhiều độc tố của
nấm mốc là một trong các nguyên nhân
gây chết ngan, vịt đặc biệt là vịt, ngan
con và làm giảm tỷ lệ đẻ trứng rất
nghiêm trọng đối với ngan, vịt sinh sản.
Không dùng các loại thức ăn có hàm
lượng muối cao, trong thức ăn có thể sử
dụng chế phẩm vi sinh như EM để giảm
thiểu việc ô nhiễm môi trường do chất
thải của vịt, ngan.
- Nước uống: Nước uống cho vịt, ngan
phải là nước sạch, không dùng nước đục,
nước ao, hồ tù đọng, nước giếng có hàm
lượng sắt cao. Có thể dùng thuốc tím
0,5% (5 gam cho 10 lít nước) để khử
trùng nước uống cho vịt, ngan hoặc
Cloramin 1% (10 gam cho 10 lít nước).
Có thể dùng Anolit; Catolit để sát trùng
nước thường xuyên cho vịt, ngan uống.
3. Vệ sinh sau từng đợt chăn nuôi
Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi được
cọ rửa sạch sẽ và khử trùng tiêu độc để
chuẩn bị đợt chăn nuôi tiếp, để trống
chuồng từ 7 -15 ngày.
4. Xử lý chất thải và gia cầm chết
Từ trước đến nay hầu như sử dụng chất
thải và phân của chăn nuôi gia cầm cho
trồng trọt không qua xử lý cho nên ảnh
hưởng rất lớn đến vệ sinh môi trường và
dễ lây lan dịch bệnh.
Không sử dụng chất thải và phân của gia
cầm khi chưa được xử lý.
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
19. Nước thải, nước rửa chuồng trại của
chăn nuôi gia cầm theo hệ thống mương
tiêu thoát về đến hố chứa và phải được
xử lý trước khi đưa ra môi trường bên
ngoài trang trại. Nếu lượng nước thải
không được xử lý kịp thời sẽ gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức
khoẻ cộng đồng và không an toàn cho
sản xuất.
Phân và độn chuồng trong quá trình chăn
nuôi được thu gom lại thành đống ở nơi
quy định, xử lý theo phương pháp nhiệt
sinh vật sau đó mới được sử dụng cho
trồng trọt.
Xác gia cầm chết phải tiến hành huỷ theo
phương pháp thiêu đốt, không nên chôn
sẽ làm bẩn nguồn nước ngầm và ô nhiễm
môi trường.
5. Lịch phòng bệnh và tiêm phòng
Bảng 1: Lịch phòng bệnh và tiêm phòng cho vịt
Ngày tuổi Vacxin, thuốc kháng sinh và cách dùng
1-3 Phòng chống nhiễm trùng rốn, các loại bệnh đường ruột và chống các stress
bằng các loại kháng sinh như Ampi - coli, Tetracylin, Streptomycin, Neox,
Neotesol ... Bổ sung vitamin như: B1, B complex, ADE hay dầu cá.
15 - 18 - Tiêm phòng vacxin dịch tả vịt lần 1 tiêm dưới da (cổ hay cánh).
- Phòng vacxin H5N1 lần 1.
- Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh và chống stress sau tiêm phòng.
28 - 46 - Phòng bệnh E.coli, tụ huyết trùng, phó thương hàn vịt bằng các loại kháng
sinh, Sulfamid và bổ sung vitamin.
- Có thể tiêm phòng vacxin tụ huyết trùng cho vịt.
- Phòng vacxin H5N1 lần 2.
56 - 60 Tiêm phòng vacxin dịch tả vịt lần 2
70 - 120 - Phòng bệnh bằng kháng sinh, bổ sung vitamin theo định kỳ 1 - 2 tháng/lần liều
trình 3 -5 ngày
135 - 185 - Tiêm vacxin dịch tả lần 3
- Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh định kỳ 1 - 2 tháng/lần, liều trình
3 - 5 ngày trong thời kỳ đẻ trứng.
210 - 220 Phòng vacxin H5N1 lần 3
Sau khi đẻ 5
-6 tháng
- Tiêm nhắc lại vacxin dịch tả vịt lần 4.
- Phòng bệnh bằng kháng sinh định kỳ 1 – 2 tháng/lần.
Bảng 2: Lịch phòng bệnh và tiêm phòng cho ngan
Ngày tuổi Vacxin, thuốc kháng sinh và cách dùng
1-3 Phòng chống nhiễm trùng rốn, các loại bệnh đường ruột và chống các stress
bằng các loại kháng sinh như Ampi - coli, Tetracylin, Streptomycin, Neox,
Neotesol ... Bổ sung vitamin như: B1, B complex, ADE hay dầu cá.
18 - 25 - Tiêm phòng vacxin dịch tả vịt lần 1 tiêm dưới da (cổ hay cánh).
- Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh và chống stress sau tiêm phòng.
28 - 46 - Phòng bệnh E.coli, tụ huyết trùng, phó thương hàn vịt bằng các loại kháng
sinh, Sulfamid và bổ sung vitamin.
56 - 60 Tiêm phòng vacxin dịch tả lần 2
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
17
20. 70 - 120 - Phòng bệnh bằng kháng sinh, bổ sung vitamin theo định kỳ 1 - 2 tháng/lần liều
trình 3 -5 ngày.
180 - 190 - Tiêm vacxin dịch tả lần 3
- Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh trong thời kỳ đẻ trứng.
Sau khi đẻ 6
tháng
- Tiêm nhắc lại vacxin dịch tả vịt lần 4.
- Phòng bệnh bằng kháng sinh định kỳ 1 – 2 tháng/lần.
Ban biên tập
C«ng nghiÖp – diÖn m¹o míi
đang có sức vươn mạnh mẽ. Đ
iểm lại những khung thời gian mươi năm
trước mới thấy công nghiệp của tỉnh
Bức tranh công nghiệp của tỉnh trước
đậm chất thuần nông, giá trị SXCN quẩn quanh
con số vài trăm tỷ đồng. Nếu không tính thủy điện
Hòa Bình, cả tỉnh có dăm ba cơ sở sản xuất xi
măng công nghệ đến nay đã lạc hậu, vài mươi cơ
sở sản xuất TTCN, tăm mành, chổi chít, gạch
ngói, đá xây dựng... Đến nay, bóng dáng công
nghiệp sôi động ở khắp nơi, ở cả những vùng
thuận lợi và khó khăn, góp phần tạo chuyển dịch
lớn trong cơ cấu kinh tế.
Mấy năm gần đây chứng kiến sức bật CN
của tỉnh có nhiều khởi sắc. Năm 2006, tỉnh thoát
khỏi “điểm trắng” về phát triển CN. Giai đoạn
2006-2010, giá trị SXCN tăng trưởng bình quân
28%/năm. Năm 2010, ước đạt 3.000 tỷ đồng, tăng
khoảng 28,4% so với năm 2009, đạt 100% kế
hoạch năm. Năm 2011, tỉnh đặt mục tiêu giá trị
SXCN đạt khoảng 3.600 tỷ đồng, tính đến nửa
năm đã thực hiện trên 50% kế hoạch, chắc chắn
sẽ hoàn thành vượt mức kế hoạch về giá trị
SXCN cả năm. Có thể thấy đây là hiệu ứng tích
cực từ chủ trương đúng đắn triển khai nghị quyết
chuyên đề về thu hút đầu tư, phát triển CN của
tỉnh với nhiều nhóm giải pháp và những chính
sách hỗ trợ CN khả thi được thực hiện, phát huy
tác dụng tạo nên diện mạo CN tươi mới của tỉnh.
Theo lãnh đạo tỉnh và các ngành chức
năng, bức tranh CN hiện nay mới là nền tảng,
chuẩn bị cho sự tăng tốc của CN trong vài năm
tới. Nằm kề cận các vùng động lực của thủ đô Hà
Nội có sức lan tỏa lớn, trong tương lai, tỉnh đang
được hưởng lợi từ những ưu thế đặc thù này sẽ là
điều kiện hết sức thuận lợi thu hút các dòng vốn
đầu tư phát triển CN. Cùng với đó, tỉnh đang
quyết liệt triển khai các nhóm giải pháp tháo gỡ
các điểm nghẽn về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,
đẩy mạnh CCHC, thu hút đầu tư phát triển CN.
Tỉnh có 8 KCN nằm trong quy hoạch các KCN
quốc gia. Đến nay, 100% KCN đã công bố quy
hoạch chi tiết, nhiều KCN đã có nhà đầu tư hạ
tầng, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư. 17 CCN của
tỉnh đã được quy hoạch, nhiều CCN đang được
đầu tư hạ tầng. Những năm tới, khi các KCN,
CCN được đầu tư hạ tầng kỹ thuật nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư, phát triển CN theo quy hoạch.
Mặt khác, nhu cầu vật liệu xây dựng tăng mạnh
khi thành phố Hà Nội đang triển khai nhiều dự án
xây dựng và trên địa bàn tỉnh cũng đang triển
khai hàng chục dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật sẽ
tạo ra thị trường lớn và ổn định cho các DN sản
xuất VLXD của tỉnh. Theo tính toán, mỗi năm sẽ
có khoảng 30 dự án thực hiện đầu tư và 15 dự án
đưa vào hoạt động SX-KD góp phần nâng cao
giá trị SXCN của tỉnh.
KCN Lương Sơn đã có dự án triệu USD
với 19 dự án đầu tư số vốn 50,6 triệu USD và 900
tỷ đồng, trong đó có 10 dự án đi vào hoạt động
SX-KD. Các dự án giao thông động lực như
đường cao tốc Hòa Lạc - TPHB; QL12 B, 21 B,
đường 12 B đang được đầu tư tạo ra lợi thế mới
trong phát triển CN, cải thiện dân sinh. Toàn tỉnh
cũng đã có khoảng 100 dự án đi vào hoạt động
SX-KD, chiếm khoảng 1/3 số dự án đăng ký đầu
tư. Mới đây, tỉnh đã thu hút được dự án tầm cỡ
của các DN Slovensko với số vốn khoảng 378
triệu USD, triển khai đầu tư hạ tầng KCN Lạc
Thịnh (Yên Thủy) và các dự án SXCN trong
KCN này. Trong bối cảnh khó khăn về lạm phát,
siết chặt tín dụng đã có nhiều dự án SXCN lớn đi
vào hoạt động tạo nên sức sống nội tại mạnh mẽ
cho diện mạo CN của tỉnh. Dự án Nhà máy xi
măng Hòa Bình công suất 1.500 tấn clanker/ngày
đêm chính thức ra mắt sản phẩm đầu tiên trong
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
18
21. tháng 10 đem lại giá trị SXCN hàng trăm tỷ đồng;
dự án xi măng Trung Sơn công suất 1,2 triệu tấn
clanker/ngày đêm đang được giải quyết khó
khăn để có sản phẩm vào cuối năm nay; dự án
gạch nhẹ Phúc Sơn tổng mức đầu tư 90,4 tỷ
đồng, công suất, quy mô 150.000 m3 sản phẩm/
năm, tương đương với 80 triệu viên gạch nung
tiêu chuẩn đã chính thức đi vào hoạt động, sản
phẩm được nhiều đối tác ký hợp đồng tiêu thụ.
UBND tỉnh đang chỉ đạo các ngành chức năng
đẩy mạnh CCHC, tổ chức đối thoại thường
xuyên với DN, nhà đầu tư theo chuyên đề, lĩnh
vực, kịp thời ghi nhận và triển khai những giải
pháp tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi để cho DN phát triển SX là cơ
hội mới cho sự bứt phá của CN trong những
năm tới.
Lê Chung
kÕt qu¶ thanh tra chuyªn ®Ò diÖn réng vÒ s¶n phÈm
thiÕt bÞ ®iÖn, ®iÖn tö
Phạm Hùng Sơn
(Chánh Thanh tra Sở)
hực hiện Quyết định số 1379/QĐ-
UBND ngày 08/8/2011 của UBND tỉnh
T
Hòa Bình về việc phê duyệt kế hoạch thanh
tra diện rộng chuyên đề đối với các sản phẩm
thiết bị điện, điện tử trên địa bàn tỉnh Hoà
Bình năm 2011 theo nội dung công văn số
700/BKHCN-TTra ngày 31/3/2011 của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Từ ngày 01 tháng 9 năm 2011 đến
ngày 29 tháng 9 năm 2011, Đoàn Thanh tra
(Thanh tra sở KH&CN, Chi cục Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng, Chi cục quản lý thị
trường, Công an tỉnh) đã tiến hành thanh tra
tại 27 cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh Hoà Bình
theo Quyết định thanh tra số 174/QĐ-SKHCN
ngày 30/8/2011 của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Hoà Bình.
Quá trình thanh tra, Đoàn Thanh tra đã
phối hợp cùng Phòng Kinh tế và hạ tầng cấp
huyện tiến hành kiểm tra, xác minh trực tiếp
các nội dung thanh tra và thực hiện nghiêm
túc nội dung kế hoạch thanh tra đã được phê
duyệt.
Có sự phối hợp, cộng tác với Báo Hòa
Bình, để đưa thông tin về cuộc thanh tra đến
với các cơ quan chức năng và nhân dân một
cách kịp thời, trung thực, khách quan.
Kết quả thanh tra như sau:
Trên địa bàn toàn tỉnh Hoà Bình, tại
thời điểm thanh tra không có cơ sở sản xuất
và nhập khẩu sản phẩm thiết bị điện, điện tử
mà chỉ có một số các siêu thị và cơ sở kinh
doanh, buôn bán mặt hàng này được tập trung
tại trung tâm thành phố Hòa Bình, ở các
huyện còn lại thì các cơ sở kinh doanh với
quy mô nhỏ lẻ.
Đoàn Thanh tra tiến hành thanh tra
thực tế trên địa bàn toàn tỉnh Hoà Bình (10
huyện và 01 thành phố) đối với 27 cơ sở kinh
doanh sản phẩm thiết bị điện, điện tử. Qua
thanh tra thực tế hầu hết các cơ sở được thanh
tra đều có các hành vi vi phạm hành chính,
các lỗi vi phạm chủ yếu là kinh doanh hàng
hóa không có nhãn phụ, nhãn hàng hóa ghi
không đủ các nội dung bắt buộc trên nhãn và
nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo
tính chất của hàng hóa; chưa công bố hợp quy
(gắn dấu hợp quy CR) đối với nhóm sản phẩm
thiết bị điện, điện tử nằm trong Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia QCVN 04: 2009/BKHCN (nồi
cơm điện, ấm điện, máy sấy tóc, quạt điện).
Với các lỗi vi phạm trên, Đoàn thanh
tra đã kịp thời lập biên bản, đình chỉ lưu thông
đối với các sản phẩm, hàng hóa vi phạm; buộc
thu hồi toàn bộ số lượng hàng hóa vi phạm để
khắc phục trước khi tiếp tục đưa ra lưu thông
trên thì trường. Thanh tra Sở KH&CN đã xử
phạt vi phạm hành chính đối với 9 cơ sở, số
tiền là 5.600.000 đồng, số tiền trên đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, cuộc thanh tra đã đạt được
mục tiêu đề ra là: Đánh giá được thực trạng
hiện nay đối với các sản phẩm thiết bị điện,
điện tử đang lưu thông trên thị trường tỉnh
Hòa Bình, qua đó có các kiến nghị, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền đề ra các biện pháp quản
lý có hiệu quả hơn, nhằm tăng cường hiệu lực
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
19
20
22. quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng, nhãn hàng hóa và sở hữu
công nghiệp; Qua cuộc thanh tra, đã nâng cao
được nhận thức và hành động của các cơ sở
là đối tượng thanh tra về việc chấp hành các
quy định của pháp luật về lĩnh vực tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa
và sở hữu công nghiệp; đối với các cơ sở có
sai phạm, Đoàn Thanh tra đã lập biên bản,
bảo đảm ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm, nhằm làm cho
pháp luật được thực thi một cách nghiêm túc
và có hiệu quả.
TBT HÒA BÌNH – 5 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
Vân Phương
(TBT Hòa Bình)
H òa Bình là một tỉnh miền núi, có nhiều
phát triển kinh tế chưa cao, hoạt động xuất
đặc điểm tương đồng với đa số các tỉnh
miền núi khác trong cả nước về mức độ
khẩu hàng hóa còn hạn chế, chủ yếu vẫn là
mặt hàng nông lâm sản chế biến. Mặc dù
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
23. vậy, cùng với việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), địa phương
cũng đặc biệt quan tâm tới các vấn đề của
hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và đặc
biệt là vấn đề rào cản kỹ thuật trong thương
mại. Chính vì vậy, ngay sau khi có quyết
định số 444/2005/QĐ-TTg và quyết định số
114/2005/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc triển khai thực
hiện Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (Hiệp định TBT), chuẩn bị cho
sự gia nhập Tổ chức WTO, Sở Khoa học và
Công nghệ Hòa Bình đã tham mưu với
UBND tỉnh về việc thành lập Cơ quan
Thông báo và Điểm hỏi đáp về TBT của
tỉnh (gọi tắt là TBT Hòa Bình) đặt tại Sở
KH&CN Hòa Bình.
TBT Hòa Bình là đầu mối thông báo
và điểm hỏi đáp về TBT tại tỉnh Hòa Bình
nằm trong mạng lưới TBT Việt Nam, được
thành lập và hoạt động theo Quyết định số
473/QĐ-UBND ngày 08/3/2006 của UBND
tỉnh Hòa Bình. Giống như các Điểm TBT
khác trong mạng lưới, TBT Hòa Bình có
nhiệm vụ:
- Thông báo các văn bản pháp quy
kỹ thuật, các quy trình đánh giá hợp quy
của các nước thành viên WTO đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân quan tâm trong địa
bàn quản lý của địa phương và thông báo
các văn bản liên quan đến vấn đề Hàng rào
kỹ thuật trong thương mại do địa phương
ban hành đến Văn phòng TBT Việt Nam.
- Trả lời các câu hỏi về các văn bản
pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình
đánh giá sự phù hợp và các vấn đề khác liên
quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương
mại của Việt Nam và các nước thành viên
WTO.
- Phối hợp thực hiện chức năng
thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại với các Điểm TBT khác
trong mạng lưới TBT Việt Nam.
- Phổ biến kiến thức về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh.
Trong 5 năm xây dựng và từng bước
phát triển, Điểm TBT Hòa Bình đã được
Tỉnh quan tâm và tạo điều kiện đầu tư đầy
đủ cả về cơ sở vật chất và nhân lực với 3
cán bộ trình độ đại học và cao học trong đó
có 1 cán bộ chuyên trách và 2 cán bộ kiêm
nhiệm nhằm đáp ứng được về cơ bản nhu
cầu duy trì hoạt động thường xuyên của
Điểm TBT. Nhờ đó, TBT Hòa Bình đã dần
trở thành một đầu mối thông tin quan trọng
giúp cho các cơ quan, doanh nghiệp trên địa
bàn có những thông tin về TBT và các
thông tin liên quan khác trong quá trình
hoạch định chiến lược kinh doanh và kế
hoạch chất lượng nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận thị trường và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm.
Trong quá trình hoạt động, trên cơ
sở các văn bản quy định ở địa phương, để
tạo điều kiện cho hoạt động thông báo và
hỏi đáp về TBT được thuận lợi và minh
bạch, TBT Hòa Bình đã xây dựng các quy
trình thủ tục về hoạt động thông báo và hỏi
đáp về TBT trong hệ thống quản lý theo
ISO 9001:2000. Đồng thời, công tác tuyên
truyền, phổ biến về TBT trên các phương
tiện thông tin đại chúng cũng đã được quan
tâm đúng mức, được duy trì thường xuyên.
Cùng với đó, trang web TBT Hòa Bình đã
được đầu tư xây dựng
(http://hoabinh.tbtvn.org) nhằm đẩy mạnh
hiệu quả của công tác tuyên truyên, phổ
biến về TBT qua một kênh thông tin mới
bên cạnh việc xuất bản bản tin nhanh hàng
tháng gửi đến các Sở, ban ngành, các doanh
nghiệp trong địa bàn tỉnh để cung cấp cho
các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân có
liên quan về các quy định của các nước
thành viên WTO và các thông tin pháp luật
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
21
24. của Việt Nam. Các thông tin xuất bản chủ
yếu là các quy định của các nước về nông
sản, thực phẩm, may mặc, xây dựng, ghi
nhãn…thông tin về thị trường các nước, các
quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, và các
văn bản pháp luật của Việt Nam về xuất
nhập khẩu, thuế, môi trường, tiêu chuẩn,
chất lượng, đo lường....
Xét yêu cầu của giai đoạn đầu phát
triển, ngoài việc xây dựng, củng cố về nhân
lực, vật lực cho hoạt động của Điểm TBT
công tác rà soát các văn bản do địa phương
ban hành cũng được TBT Hòa Bình thực
hiện kịp thời với tổng số gần 1000 văn bản
ban hành giai đoạn 2008 trở về trước đã
được soát xét hoàn thiện.
Công tác đào tạo tập huấn về TBT
cũng được chú trọng thực hiện: TBT Hòa
Bình phối hợp với Văn phòng TBT Việt
Nam tổ chức 03 lớp tập huấn cho đại diện
các Sở, ban ngành, doanh nghiệp trong toàn
tỉnh. Thực hiện đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ, ngoại ngữ và tin học cho cán bộ Điểm
TBT Hòa Bình.
Nhằm hỗ trợ đầy đủ cho hoạt động
hỏi đáp, hàng năm TBT Hòa Bình cũng
được trang bị cơ sở dữ liệu về Tiêu chuẩn
Việt Nam phù hợp với đặc thù hoạt động
kinh tế của địa phương thuộc các lĩnh vực
như: Điện, môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm, nông nghiệp, phòng cháy chữa cháy,
quản lý chất lượng, đo lường, cơ khí, xây
dựng, dệt da và may mặc. Đây là nguồn cơ
sở dữ liệu giá trị nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn vào quá trình sản xuất và trả lời các
yêu cầu của các tổ chức, cá nhân quan tâm.
TBT Hòa Bình cũng đã chủ động tìm
hiểu, dịch thuật các tài liệu liên quan đến
TBT, hoạt động xuất nhập khẩu để bổ sung
vào kho cơ sở dữ liệu về TBT của đơn vị
nhằm phục vụ tốt cho hoạt động thông báo
và hỏi đáp. Tính đến hết tháng 2/2011 TBT
Hòa Bình đã cập nhật, dịch thuật về cơ bản
và phổ biến được gần 1200 tin cảnh báo đến
từ các nước thành viên WTO.
Với những khó khăn đặc thù của một
tỉnh miền núi về trình độ dân trí, về trình độ
phát triển kinh tế, đặc biệt là sự phát triển
của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,
vấn đề Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
ở Hòa Bình mặc dù không còn là vấn đề
mới đối với các cơ quan quản lý nhưng vẫn
còn là vấn đề ít được quan tâm và tương đối
mới mẻ, khó tiếp cận và tìm hiểu trên thực
tế đối với đại đa số người dân. Vì vậy kế
hoạch phát triển của Điểm TBT Hòa Bình
trước mắt vẫn chú trọng vào mục tiêu tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về TBT, để góp
phần giúp doanh nghiệp và địa phương vượt
qua các rào cản về kỹ thuật trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn vậy, ngoài
sự nỗ lực của các cán bộ Điểm TBT Hòa
Bình, rất cần tiếp tục có sự hỗ trợ và ủng hộ
của các cấp lãnh đạo để TBT Hòa Bình tiếp
tục con đường phát triển như 5 năm vừa qua
nhằm phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu
được thông báo và hỏi đáp của doanh
nghiệp và các bên quan tâm.
BẢO HỘ QUYỀN SHTT VỀ KIỂU
DÁNG CÔNG NGHIỆP
Nguyễn Thị Minh Phương
(Phòng TBT & Sở hữu trí tuệ)
V
iệt Nam là một quốc gia thành viên của
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO,
do vậy vấn đề Sở hữu trí tuệ (SHTT) và bảo hộ quyền SHTT hiện đã trở thành vấn đề
trọng điểm của quốc gia. Bảo hộ quyền
SHTT đóng vai trò hết sức quan trọng trong
cuộc sống thường ngày và có ảnh hưởng sâu
sắc đến sự phát triển chung của toàn xã hội.
Trong lĩnh vực thương mại, sản xuất và kinh
doanh, bảo hộ quyền SHTT có mối liên hệ
mật thiết đối với các doanh nghiệp và giới
doanh nhân.
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
22
25. Quyền SHTT là quyền dân sự hoàn
toàn tự nguyện, không bắt buộc với các tổ
chức và cá nhân. Tuy nhiên, Nhà nước
khuyến khích các chủ thể đăng ký bảo hộ
quyền SHTT cho các loại hình tài sản trí tuệ
do mình sáng tạo ra để được pháp luật về
SHTT bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ thể đó trong các hoạt động có liên quan
đến SHTT; Quyền SHTT phát sinh trên cơ sở
Văn bằng bảo hộ được cấp cho đối tượng
SHTT tương ứng (Kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu, sáng chế, chỉ dẫn địa lý,..). Nghĩa
vụ tôn trọng quyền SHTT của người khác đã
được xác lập là nghĩa vụ bắt buộc của tất cả
các tổ chức và cá nhân.
Trong hoạt động thương mại, bên cạnh
các đối tượng khác thì Kiểu dáng công
nghiệp (KDCN) của sản phẩm cũng là một
yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, các doanh
nghiệp không chỉ phải quan tâm đến công tác
tổ chức, sản xuất, kinh doanh, phát triển thị
trường,...mà còn phải chú ý đến việc xây
dựng, quản lý và phát triển Kiểu dáng công
nghiệp cho sản phẩm mà đơn vị mình đưa ra
thị trường.Khái niệm về KDCN trong luật
SHTT liên quan đến dáng vẻ mỹ thuật, hình
dáng bên ngoài của sản phẩm. Chính hình
dáng bên ngoài đó làm cho sản phẩm thu hút
hơn đối với người tiêu dùng và sự hấp dẫn
trực quan là yếu tố chính mà người tiêu dùng
cân nhắc trong việc lựa chọn mua sắm hàng
hóa, nên một sản phẩm của doanh nghiệp
được bày bán trên thị trường thì trực quan
ảnh hưởng đến thị hiếu của người tiêu dùng
đầu tiên chính là KDCN. Mặt khác, KDCN
giúp cho các công ty phân biệt được sản
phẩm của mình với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh trên thị trường, và cải thiện, nâng
cao hình ảnh sản phẩm của họ. Chính vì vậy,
việc bảo hộ thỏa đáng cho KDCN là vô cùng
cần thiết và quan trọng
Một doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm
có kiểu dáng, mẫu mã đẹp, bắt mắt, phù hợp
với thị hiếu chung của xã hội sẽ tạo ấn tượng
sâu sắc với người tiêu dùng, từ đó doanh
nghiệp khẳng định được uy tín, danh tiếng
của doanh nghiêp với khách hàng cũng như
đảm bảo chất lượng ổn định của sản phẩm do
đơn vị mình cung cấp ra thị trường. yếu tố về
KDCN góp phần tạo thành Thương hiệu cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giữ được
thị phần, chiếm lĩnh thị trường, tạo thế vững
chắc, cạnh tranh được với các doanh nghiệp
đối thủ trên thương trường sôi động hiện nay.
Kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm chính
là một tài sản vốn của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp đăng ký bảo hộ KDCN, được
cơ quan chức năng (Cục SHTT) cấp văn bằng
bảo hộ KHCN cho sản phẩm của mình thì
doanh nghiệp sẽ được pháp luật về SHTT
đảm bảo quyền độc quyền trong việc sử
dụng, khai thác KDCN đó, cho phép hoặc
ngăn cấm người khác sử dụng KDCN do
mình sở hữu hay định đoạt KDCN (chuyển
giao quyền cho chủ thể khác với điều kiện
chủ thể đó phải trả tiền cho việc chuyển giao
cho doanh nghiệp mình). Đó chính là một
trong nhiều giá trị kinh tế của KDCN được
bảo hộ.
Trong ngôn ngữ hàng ngày, KDCN
thường được hiểu là hình thức tổng thể và
chức năng của sản phẩm. Ví dụ, một đôi giày
được coi là đẹp khi ra đi vào chân ta cảm thấy
thoải mái, dễ chịu, tôn dáng người và kiểu
dáng về hình thức cũng đẹp, hợp mốt, phù
hợp thị hiếu của người mua. Đối với các nhà
sản xuất, thiết kế sản phẩm là việc tạo ra các
đặc điểm chức năng và mỹ thuật, có tính đến
các yếu tố khác như khả năng thâm nhập thị
trường, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,
hoặc thuận lợi khi vận chuyển, bảo quản, sửa
chữa và tiêu thụ,...
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật
SHTT, KDCN là hình dáng bên ngoài của
sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét,
hình khối, màu sắc, hoặc sự kết hợp những
yếu tố này. Nhìn từ góc độ luật SHTT,
KDCN chỉ liên quan đến các khía cạnh trang
trí, mỹ thuật của sản phẩm. Mặc dù KDCN
có thể có các đặc điểm kỹ thuật hoặc chức
năng, song KDCN với tư cách là một đối
tượng SHTT chỉ liên quan đến bản chất mỹ
thuật của một sản phẩm hoàn chỉnh. KDCN
có chức năng thẩm mỹ là hấp dẫn thị hiếu
người tiêu dùng bằng tính độc đáo, vẻ đẹp và
sự bắt mắt....
Ví dụ:
Các Kiểu dáng Ghế ngồi khác nhau:
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
23
26. KDCN liên quan đến rất nhiều sản
phẩm công nghiệp, từ dụng cụ, thiết bị kỹ
thuật, y tế, đến đồng hồ, đồ trang sức, đồ gia
dụng, đồ chơi, đồ gỗ, đồ điện, ô tô, các sản
phẩm may mặc, dụng dụ thể thao,..KDCN
cũng quan trọng đối với bao bì, vật đựng và
kiểu cách sản phẩm. Như vậy, sản phẩm
mang KDCN được hiểu là đồ vật, dụng cụ,
thiết bị, phương tiện,... thuộc mọi lĩnh vực, có
kết cấu và chức năng nhất định, được sản
xuất và lưu thông độc lập, có thể là toàn bộ
sản phẩm hoặc bộ phận của sản phẩm. Ví dụ:
kiểu dáng của toàn bộ sản phẩm ô tô hoặc
kiểu dáng của một số bộ phận của sản phẩm ô
tô (đèn pha, lazang, cửa xe,...)
KDCN làm tăng giá trị của sản phẩm,
làm cho sản phẩm hấp dẫn đối với khách
hàng, đôi khi là yếu tố duy nhất làm cho sản
phẩm bán chạy. KDCN là kết quả của hoạt
động sáng tạo, đòi hỏi sự đầu tư về vật chất
và lao động trí tuệ. Vì vậy, việc bảo hộ các
kiểu dáng có giá trị phải chiếm vị trí quan
trọng trong chiến lược kinh doanh của bất cứ
nhà thiết kế hay nhà sản xuất nào. Nhà nước
dành sự bảo hộ chính thức cho KHCN bằng
việc thừa nhận và bảo vệ quyền SHTT cho
KDCN của chủ thể đó.
KDCN chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng đủ
3 điều kiện gồm: Có tính mới, nghĩa là
KDCN đó khác biệt đáng kể với những
KDCN đã bị bộc lộ công khai, dưới hình thức
sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình
thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu
tiên nếu đơn đăng ký được hưởng quyền ưu
tiên; Có tính sáng tạo, nghĩa là KDCN đó
không thể được tạo ra mỗi cách dễ dàng đối
với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh
vực tương ứng; Có khả năng áp dụng công
nghiệp, nghĩa là KDCN có thể dùng làm mẫu
để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng
bên ngoài là KDCN đó bằng phương pháp
công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Tuy nhiên, có một số đối tượng không
được bảo hộ với danh nghĩa KDCN như:
KDCN không đáp ứng các yêu cầu bảo hộ
nêu trên; Hình dáng bên ngoài của sản phẩm
do đặc tính của sản phẩm bắt buộc phải có
(Ví du: hình dáng của rãnh ốc vít); Hình dáng
bên ngoài của sản phẩm không nhìn thấy
được trong quá trình sử dụng sản phẩm (ví
dụ: hính dáng bên trong của động cơ); Hình
dáng bên ngoài của các công trình xây dựng
dân dụng hoặc công nghiệp (ví dụ: hình dáng
của ngôi nhà); các KDCN chứa các biểu
tượng hoặc ký hiệu chính thức đang được bảo
hộ; Các kiểu dáng được xem là trái với trật tự
hoặc đạo đức xã hội,..
Đăng ký KDCN là thủ tục hành chính
do Cục SHTT tiến hành nhằm thừa nhận
quyền sở hữu công nghiệp đối với KDCN.
Hình thức đăng ký KDCN là ghi nhận
KDCN,chủ sở hữu và tác giả KDCN vào sổ
đăng ký quốc gia về KDCN và cấp Bằng độc
quyền KDCN cho chủ sở hữu KDCN đó.
KDCN được pháp luật SHTT bảo hộ trên cơ
sở thẩm định đơn đăng ký KDCN căn cứ vào
các quy định pháp luật hiện hành về hình thức
và nội dung đơn.
Những người có quyền đăng ký KDCN
có thể là: Tác giả (người hoặc những người
trực tiếp tạo ra KDCN bằng chính công sức
lao động sáng tạo của bản thân mình) nếu tác
giả tự đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất
của chính bản thân mình để tạo ra KDCN; Tổ
chức, cá nhân cung cấp kinh phí, phương tiện
vật chất cho tác giả dưới hình thức thuê
khoán, giao việc với tác giả nếu các bên
không có thỏa thuận khác; Trường hợp nhiều
tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư
để tạo ra KDCN thì các tổ chức, cá nhân đó
THÔNG TIN KH&CN SỐ 4/2011
24