ADN và ARN là những đại phân tử sinh học có vai trò vô cùng quan trọng trong tất cả sự sống sự sống. Nó tồn tại ở khắp bên trong các tế bào của động vật, thực vật, vi sinh vật, vi rút và thể phệ khuẩn. Hai phân tử này có những điểm giống và khác nhau nhất định, cùng so sánh ADN và ARN về cấu tạo, chức năng, quá trình tổng hợp và mối liên hệ giữa 2 phân tử dưới đây.
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
So sánh ADN và ARN, mối liên hệ giữa ADN, ARN trong sự sống
1. So sánh ADN và ARN, mối liên hệ giữa ADN, ARN
trong sự sống
ADN và ARN là những đại phân tử sinh học có vai trò vô cùng quan trọng trong tất cả sự
sống sự sống. Nó tồn tại ở khắp bên trong các tế bào của động vật, thực vật, vi sinh vật, vi
rút và thể phệ khuẩn. Hai phân tử này có những điểm giống và khác nhau nhất định, cùng
so sánh ADN và ARN về cấu tạo, chức năng, quá trình tổng hợp và mối liên hệ giữa 2 phân
tử dưới đây.
Khái niệm về ADN và ARN
ARN là gì?
ARN là một đại lượng phân tử sinh học, còn được người dùng biết đến với tên gọi khác là
RNA. ARN là bản sao của một đoạn ADN (tương ứng với một gen), ngoài ra ở một số virut
ARN là vật chất di truyền.
ADN là gì?
ADN (DNA - tên khoa học là deoxyribonucleic acid) được xác định là vật liệu di truyền ở đa
số các cơ thể sống trong đó có sinh vật và con người. Hiểu một cách đơn giản, ADN chứa
đựng các thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác nhờ khả năng phân đôi trong
quá trình sinh sản và quyết định tất cả các đặc điểm của chúng ta.
So sánh ADN và ARN
* Giống nhau:
a/ Cấu tạo
● Đều là những đại phân tử, có cấu trúc đa phân
● Đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học: C, H, O, N và P
● Đơn phân đều là các nucleotit. Có cùng 3 trong 4 loại nu giống nhau là: A, G, X
● Giữa các đơn phân đều có các liên kết cộng hóa trị tạo thành mạch.
b/ Chức năng: Đều có chức năng trong quá trình tổng hợp protein để truyền đạt thông tin di
truyền.
* Khác nhau:
a/ Cấu trúc:
● ADN (theo Watson và Crick năm 1953)
○ Gồm 2 mạch polynucleotit xoắn đều, ngược chiều nhau.
○ Số lượng đơn phan lớn (hàng triệu). Có 4 loại đơn phân chính: A, T, G, X
○ Đường kính: 20Ao
, chiều dài vòng xoắn 34Ao
(gồm 10 cặp nucleotit cách đều
3,4A)
○ Liên kết trên 2 mạch theo NTBS bằng liên kết hidro (A với T 2 lk, G với X 3 lk)
○ Phân loại: Dạng B, A, C, T, Z
○ ADN là cấu trúc trong nhân
● ARN
○ Một mạch polynucleotit dạng thẳng hoặc xoắn theo từng đoạn
2. ○ Số lượng đơn phân ít hơn (hàng trăm, hàng nghìn). Có 4 loại đơn phân
chính: A, U, G, X.
○ Tùy theo mỗi loại ARN có cấu trúc và chức năng khác nhau.
○ Liên kết ở những điểm xoắn (nhất là rARN): A với U 2 liên kết, G với X 3 liên
kết.
○ Phân loại: mARN, tARN, rARN
○ ARN sau khi được tổng hợp sẽ ra khỏi nhân để thực hiện chức năng.
b/ Chức năng:
● ADN:
○ Có tính đa dạng và đặc thù là cơ sở hình thành tính đa dạng, đặc thù của các
loài sinh vật
○ Lưu giữ, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền
○ Quy định trình tự các ribonucleotit trên ARN và quy định trình tự a.a của
protein
○ Những đột biến trên ADN có thể dẫn đến biến đổi kiểu hình
● ARN
○ Truyền đạt thông tin di truyền (mARN)
○ Vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp prôtêin (dịch mã)
○ Sau quá trình dịch mã, mARN biến mất, không làm ảnh hưởng đến kiểu hình
Mối quan hệ giữa ADN và ARN
Thông qua việc so sánh ADN và ARN, người ta tìm ra mối quan hệ mật thiết giữa 2 phân tử
này quy định nên tính trạng của cơ thể sống. Ngoài ra, ADN hay ARN có trước cũng là câu
hỏi được nhiều người quan tâm.
● ADN là khuôn mẫu để hình thành lên mARN, từ đó quy định ra cấu trúc của protein
trong cơ thể, protein chịu các tác động từ môi trường biểu hiện ra các tính trạng.
● ADN chứa nhiều gen cấu trúc, mỗi một gen cấu trúc lại mang thông tin khác nhau
nên có thể hình thành lên nhiều kiểu mARN.
● Trình tự sắp xếp các nucleotit trong ADN sẽ quy định trình tự sắp xếp các nucleotit
trên mARN theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết U, T liên kết với A, X liên kết với G và
G liên kết với X.