Đề tài nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAY
BÀI TIỂU LUẬN_ NGỌC UYÊN.docx
1. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BÀI TIỂU LUẬN
Môn: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2
Chuyên đề: Thực trạng về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân Đội (MBBANK)
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Ngọc Uyên
Mã sinh viên: 21211TC3998
Ngành: Tài chính ngân hàng
Niên khóa: 2021-2022
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 10/2022
2. LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sự kính trọng tới - Các
Thầy và Cô ngành Tài chính ngân hàng trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức đã truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những
lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên đề tài nghiên cứu của em mới có thể hoàn
thiện tốt đẹp. Đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Hữu Hạnh, người cô đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện.
Em xin kính chúc quý thầy cô ngày càng khỏe mạnh để phấn đấu đạt thành tích cao
trong công tác giảng dạy. Chúc trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức sẽ mãi là niềm tin,
nền tảng vững chắc cho nhiều thế hệ sinh viên với bước đường học tập.
Trong thời gian học tập, em đã được đi thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Tiên Phong. Trong quá trình thực tập tại đây, em đã có cơ hội tìm hiểu thêm những gì đã
học. Bên cạnh đó, sự giúp đỡ của những anh chị trong ngân hàng đã giúp em học hỏi
được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân để em tự tin bước vào đời.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị trong ngân hàng – những người đã trực
tiếp hướng dẫn em trong 2 tháng thực tập vừa qua, cảm ơn các anh chị đã giúp đỡ em
hoàn thành tốt bài báo cáo thực tực này để hoàn thành tốt khóa học. Em xin chúc sức
khỏe toàn thể các anh chi trong ngân hàng. Chúc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên
Phong ngày càng phát triển và bền vững.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên nên bài
báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của
mình,phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3. MỤC LỤC
Mở đầu
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Cơ sở lý luận thực trạng về hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại
cổ phần Quân Đội (MBBANK)
1.1Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.2Khái niệm về tín dụng
1.2.1 Các loại hình tín dụng
1.2.2 Đặc điểm
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân Đội (MBBANK)
2.1Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội (MBBANK)
2.1.1 Bộ máy tổ chức
2.1.2
2.2Thực trạng hoạt động tín dụng
2.2.1 Những nét chung
2.2.2 Tình hình kinh doanh
2.2.3 Kết quả kinh doanh
2.3Thực trạng chất lượng tín dụng
2.4Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại về chất lượng tín dụng
2.4.1 Nguyên nhân chủ quan
2.4.2 Nguyên nhân khách quan
2.5Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
3.1Nhận xét
3.2 Kiến nghị
4. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngân hàng là một trung gian tài chính với vai trò quan trọng là kết nối các chủ thể trong
nền kinh tế. Một trong các hoạt động đặc trưng của ngân hàng là tín dụng, đây là hoạt
động mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng tuy nhiên lại tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro,
có thể gây tổn thất cho ngân hàng, cho khách hàng và uy tín của ngân hàng. Để hạn chế
rủi ro tín dụng và có thể đứng vững trong cạnh tranh, các ngân hàng thực sự coi trọng
chất lượng tín dụng và luôn cố gắng để đạt được chất lượng tín dụng đảm bảo được an
toàn và phát triển. Chất lượng tín dụng lại phụ thuộc vào công tác phân tích tín dụng,
công tác phân tích tín dụng càng tốt, càng hoàn thiện, chất lượng phân tích tín dụng đạt
được càng cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng càng lớn.
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB Bank) là một định chế về tài chính, mạnh về quản lý,
minh bạch về thông tin, thuận tiện và tiên phong trong cung cấp dịch vụ để thực hiện
được sứ mệnh của mình, là một tổ chức, một đối tác vững vàng, tin cậy.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) đã cải
tiến chất lượng hoạt động đưa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tốt nhất đến với các cá
nhân, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trên khắp các tỉnh, thành trọng điểm của cả nước,
góp phần đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngành Ngân hàng nói riêng.
Chính bởi những lý do này, em đã lựa chọn đề tài: Thực trạng về hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội (MBBANK).
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tín dụng và chất lượng phân tích
tín dụng của ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng chất lượng phân tích tín dụng tại MB, trên cơ sở đó đánh giá
chất lượng phân tích tín dụng của MB.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại VIB.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu nhóm chúng tôi đã dùng những phương pháp sau:
Phương pháp nêu câu hỏi nghi vấn.
Phương pháp thu thập dữ liệu.
5. Phương pháp thống kê và so sánh.
Phương pháp phân tích.
Phương pháp đưa ra kết luận.
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Kết cấu chuyên đề
Bài tiểu luận kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực trạng về hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại
cổ phần Quân Đội (MBBANK)
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân Đội (MBBANK)
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
6. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI COR PHẦN QUÂN ĐỘI (MBBANK)
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và phân loại
Khái niệm ngân hàng TMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình
ngân hàng thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Phân loại ngân hàng thương mại cổ phần:
Căn cứ vào mục đích sở hữu:
Ngân hàng thương mại cổ phần 100% vốn trong nước.
Ngân hàng thương mại cổ phần liên doanh (có đối tác nước ngoài góp vốn
vào).
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh
Ngân hàng bán lẻ: với quy mô nhỏ hướng tới cá nhân chủ yếu là cho vay tiêu
dùng.
Ngân hàng bán buôn: Chỉ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, tổ chức.
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: chiếm đa số.
Căn cứ vào hình thức hoạt động:
Ngân hàng thương mại cổ phần mậu sở: là trụ sở chính.
Ngân hàng thương mại cổ phần dưới hình thức chi nhánh, phòng giao dịch (là
đơn vị phụ thuộc chi nhánh).
Ngân hàng thương mại cổ phần khác: ngân hàng cho vay dài hạn, ngân hàng
hợp tác quỹ tín dụng…
1.1.2 Đặc điểm
Là pháp nhân đặc biệt được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp và Luật các tổ
chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ nhằm mục đích lợi nhuận.
7. Được tổ chức và hoạt động dưới hình thức pháp lý nhất định.
Là tổ chức tín dụng được thành lập để thực hiện các hoạt động của ngân hàng.
Được thành lập trên cơ sở pháp luật ngân hàng và giấy phép hoạt động của
ngân hàng trung ương.
Là tổ chức tín dụng không được huy động vốn không kỳ hạn dưới một năm.
Là tổ chức tín dụng không thực hiện chức năng thanh toán (công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính).
1.2 Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm:
Tín dụng là mối quan hệ giữa người vay và người cho vay. Trong đó, người cho
vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho
người đi vay trong thời gian nhất định nào đó. Người đi vay có nghĩa vụ phải trả
đủ số tiền hoặc hàng hóa đã đi vay khi đến hạn, có thể kèm hoặc không kèm theo
lãi.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
với các doanh nghiệp hay các cá nhân (bên đi vay). Trong đó, ngân hàng hay tổ
chức tín dụng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định, khi đến hạn, bên đi vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho tổ chức tín
dụng.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng:
Về cơ bản, hiện nay tín dụng ngân hàng được chia làm 2 loại chính gồm:
Tín dụng cá nhân: Phục vụ cho những nhu cầu sử dụng vốn cá nhân như
mua nhà, mua xe, kinh doanh, trang trải cuộc sống cá nhân,...
Tín dụng doanh nghiệp: Phục vụ cho những nhu cầu sử dụng vốn của
những doanh nghiệp như mua sắm tài sản, thanh toán công nợ, bổ sung vốn
lưu động,...
Ngoài ra, còn có các cách phân loại khác như sau:
Dựa trên thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn không quá 12 tháng
Tín dụng trung hạn: Thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng
Tín dụng dài hạn: Thời hạn lớn hơn 60 tháng
Dựa trên đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh doanh
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng dùng để hình thành tài sản cố định
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
8. Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là định chế tài chính trung gian nên trong mối
quan hệ tín dụng với doanh nghiệp hay cá nhân, ngân hàng vừa là người đi vay và vừa là
người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của doanh nghiệp, cá nhân hoặc có
thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,...để huy động vốn trong xã hội. Còn với tư
cách là nguời cho vay, ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho người đi vay.
Nhìn chung, tín dụng ngân hàng có một số ưu điểm nổi bật như:
Hình thức phổ biến của tín dụng ngân hàng là cho vay tiền tệ, rất linh hoạt và đáp
ứng đúng nhu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Vì thế nên phạm vi hoạt
động cũng rất lớn.
Cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải
là vốn thuộc sở hữu hoàn toàn của một cá nhân, tổ chức như tín dụng thương mại.
Thỏa mãn gần như tối đa về vốn trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn
vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội.
Thời hạn vay phong phú, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn đều được.
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Đối với khách hàng cá nhân, tín dụng ngân hàng giúp cho họ có cuộc sống ổn
định, sung túc hơn bằng việc mua trả góp nhà cửa, xe cộ, đồ dùng gia đình,...
Đối với doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu về vốn để mở
rộng sản xuất, đẩy mạnh trao đổi, phân phối. Nhờ vậy mà doanh nghiệp mới có thể
hoạt động hiệu quả và phát triển hơn.
Đây đều là những nền tảng để tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.
9. Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân Đội (MBBANK)
2.1Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội (MBBANK)