Khóa Luận Phát Triển Làng Nghề Bánh Tẻ Phú Nhi
Giữ gìn và phát triển làng nghề truyền thống bánh tẻ Phú Nhi, phường Phú Thịnh, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Xác định nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề truyền thống bánh tẻ Phú Nhi; đề xuất các giải pháp để giữ gìn và phát triển làng nghề trong các năm tới
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc duy trì và phát triển làng nghề bánh tẻ trên địa bàn Phú Nhi, phường Phú Thịnh, thị xã Sơn Tây?
- Những nhân tố ảnh hưởng bao nhiêu tới khả năng duy trì và phát triển làng nghề bánh tẻ trên địa bàn Phú nhi,phường Phú Thịnh, thị xã Sơn Tây?
- Những giải pháp nào cần thiết dựa trên các nhân tố vừa được khám phá là cần thiết phải đưa ra để duy trì và phát triển làng nghề bánh tẻ?
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Khóa Luận Phát Triển Làng Nghề Bánh Tẻ Phú Nhi.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ BÁNH TẺ PHÚ NHI
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được sử dụng trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc
Sơn Tây, ngày tháng năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi nhận được sự gú đỡ nhiệt tình của các cá
nhân, tập thể để hoàn thành luận văn tốt nghhiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Gíam đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
toàn thể các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế nông
nghiệp và Chính sách đã truyền dạy cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ
Lê Thanh Phong- Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách đã truyền dạy cho tôi
những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ UBND phường Phú Thịnh và chị Đỗ Thu
Phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tiếp cận và thu thập thông tin cần thiết
cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới anh em, người thân, bạn bè, đặc biệt là bố mẹ,
đã luôn động viên, quan tâm giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài này. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, không tránh khỏi
những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và
các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn Tây,ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Đỗ Thị Ngọc Ánh
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
PHẦN 1: MỞ ĐẦU:
Làng nghề truyền thống Việt Nam ra đời gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng
lãnh thổ, dân cư. Từ bước sơ khai của nền kinh tế hàng hóa , chính sản phẩm thủ công là những
sản phẩm đầu tiên được trao đổi trên thị trường. Vùng đất phía bắc có rất nhiều làng nghề nổi
tiếng có từ rất lâu đời như làng gốm Bát Tràng, làng lụa Vạn Phúc, làng cốm làng Vòng, làng
mây tre đan Phú Vinh...tạo nên nét văn minh của vùng đồng bằng sông Hồng.
Với tiến trình phát triển của xã hội, trên địa bàn Phú Thịnh, thi xã Sơn Tây những làng nghề
được hình thành và tồn tại theo từng khu vực, từng cụm dân cư như tương bần Mông Phụ làng
cổ Đường Lâm, làng nghề thêu ren ở Cổ Đông, làng nghề kẹo lạc truyền thống Đường
Lâm,....Trong đó làng nghề truyền thống bánh tẻ Phú Nhi được xem là một trong những làng
nghề truyền thống tiêu biểu tại Phú Nhi,phường Phú Thịnh, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Bánh tẻ Phú Nhi từ lâu đã trở thành thương hiệu rất nổi tiếng không chỉ người dân Xứ Đoài mà
còn là món ăn cho những người sành ăn ở Hà Nội.Bánh tẻ mang biếu, làm quà tặng rất quý giá.
Bánh tẻ Phú Nhi có cách chế biến và nguyên liệu chủ yếu là bột gạo tẻ có nét đặc trưng riêng mà
không nơi nào có thể có được. Trước đây chỉ có ít hộ dân sản xuất đơn lẻ,các công đoạn làm
bánh thủ công rất vất vả đặc biệt công đoạn làm bột, cọ lá dong và đun bánh. Với sự phát triển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa người dân không phải vất vả đun củi mà họ dùng nồi bếp điện để
cắm hấp bánh vừa an toàn không gây cháy nổ mà còn sạch sẽ tiện lợi.Tuy nhiên bánh làng nghề
bị nhái rất nhiều nơi, bột làm bánh cũng bị giả làm cho thương hiệu bị ảnh hưởng.
Việc duy trì và phát triển làng nghề bánh tẻ truyền thống, bánh tẻ Phú Nhi rất quan trọng góp
phần giải quyết việc làm cho người lao động , giữ được nét văn hóa truyền thống của địa phương
phát triển sản phẩm” BÁNH TẺ PHÚ NHI” ra thị trường rộng hơn từ đó góp phần đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế của thị xã Sơn Tây, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển làng nghề bánh tẻ Phú
Nhi tại Phú Nhi, phường Phú Thịnh, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.” làm đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
1.2.Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Giữ gìn và phát triển làng nghề truyền thống bánh tẻ Phú Nhi, phường Phú Thịnh, thị xã
Sơn Tây, thành phố Hà Nội
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Xác định nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề truyền thống bánh tẻ Phú
Nhi; đề xuất các giải pháp để giữ gìn và phát triển làng nghề trong các năm tới
1.3.Câu hỏi nghiên cứu:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc duy trì và phát triển làng nghề bánh tẻ trên địa bàn
Phú Nhi, phường Phú Thịnh, thị xã Sơn Tây?
- Những nhân tố ảnh hưởng bao nhiêu tới khả năng duy trì và phát triển làng nghề bánh tẻ
trên địa bàn Phú nhi,phường Phú Thịnh, thị xã Sơn Tây?
- Những giải pháp nào cần thiết dựa trên các nhân tố vừa được khám phá là cần thiết phải
đưa ra để duy trì và phát triển làng nghề bánh tẻ?
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận là những vấn đề liên quan đến sự phát triển
làng nghề bánh tẻ Phú Nhi tại Phú Nhi,phường phú Thịnh, thị xã Sơn Tây.
Đối tượng khảo sát: các hộ làm bánh tẻ ở Phú Nhi1,2,3 và Hồng Hậu; tiểu thương bán
bánh tẻ ở chợ
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu trên địa bàn Phú Nhi, phường Phú Thịnh, thị xã Sơn
Tây
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thu thập số liệu và tài liệu trong những năm gần đây (2018 - 2020)
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 23/07/2021 - 29/11/2021
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
2.2. Cơ sở thực tiễn:
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề trong nước:
2.2.2. Bài học và kinh nghiệm phát triển làng nghề bánh tẻ Phú Nhi
Một là, phát triển làng nghề truyền thống gắn với quá trình công nghiệp hóa nông thôn
Hai là, chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ở nông thôn
Ba là,đề cao vai trò của Nhà nước trong việc giúp đỡ, hỗ trợ về tài chính cho làng nghề
truyền thống phát triển sản xuất kinh doanh
Bốn là, Nhà nước có chính sách thuế và thị trường phù hợp để thúc đẩy làng nghề truyền
thống phát triển
Năm là, khuyến khích sự kết hợp giữa đại công nghiệp với tiểu thủ công nghiệp và trung
tâm công nghiệp với làng nghề truyền thống
2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:
3.1.1. Điều kiện tự nhiên:
a. Vị trí địa lý:
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Phường Phú Thịnh nằm ở Phía Bắc thị xã Sơn Tây, bên bờ Nam sông Hồng, có địa giới hành
chính:
Phía Tây giáp xã Đường Lâm
Phía Tây Nam giáp phường Trung Hưng với ranh giới là sông Tích
Phía Đông Nam giáp phường Ngô Quyền
Phía Đông giáp phường Lê Lợi
Phía Bắc đối diện với huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc qua sông Hồng.
Phố Phú Nhi dài 1.300m, rộng 8m. Tên phố mới đặt tháng 7/2009
Phố Phú Nhi từ quốc lộ 32 (Km 44+900) đi qua ngã ba phố Trạng Trình đến ngã tư đường
Lê Lợi( thường gọi ngã tư Mộc Xẻ).
Phú Nhi (còn gọi là Bần Nhi) là tên thôn cổ có từ cuối thế kỷ XIX, thuộc tổng Cam Giá Thịnh
được gọi là Cam Thịnh, huyện Phú Lộc, phủ Quảng Oai, trấn Sơn Tây. Sau năm 1945, Phú Nhi
cùng với các làng Yên Thịnh, Thuần Nghệ, Phù Sa, Thiều Xuân, Tiền Huân, Hồng Hậu lập thành
xã Viên Sơn, huyện Phúc Thọ. Năm 1982 Viên Sơn thuộc về thị xã Sơn Tây, năm 2000 Phú Nhi
cùng với các thôn Yên Thịnh, Phú Mai, Hồng Hậu được tách khỏi xã Viên Sơn về phường Phú
Thịnh cho đến nay.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
b. Khí hậu thời tiết:
Một số chỉ tiêu khí hậu của khu vực nghiên cứu được chỉ ra trong bảng
Bảng 3.1: Bảng thể hiện các giá trị thời tiết tại thị xã Sơn Tây từ năm 2005-2013
Lượng mưa
trung bình(mm)
Nhiệt độ trung
bình (℃)
Số giờ nắng
trong năm( giờ)
Độ ẩm không
khí trung bình
(%)
2005 1710,0 23,4 1250,9 85
2010 1504,6 24,4 1270,9 84
2011 1781,6 22,9 1084,6 84
2012 1822,8 23,8 1123,3 85
2013 1818,4 23,8 1303,8 85
Nguồn: niên giám thống kê Hà Nội, 2013
Nhìn vào bảng 3.1 Bảng thể hiện các giá trị thời tiết của khu vực nghiên cứu từ năm 2005-2013
ta có thể thấy được rằng:
- Lượng mưa trung bình dao động trong khoảng 1504,6 mm – 1822,8 mm ở năm 2010 và năm
2012, giá trị trung bình là 1727,48 mm.
- Nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 22,90C (năm 2011) – 24,40C (năm 2010). Giá trị
trung bình là 23,660C.
- Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 1084,6 giờ - 1303,8 giờ vào năm 2011 và năm
2013. Giá trị trung bình là 1206,7 giờ.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
- Độ ẩm không khí trung bình dao động trong khoảng 84% (ở năm 2010 và 2011) – 85% ( năm
2005, 2012, 2013). Giá trị trung bình là 84,6%, sự thay đổi về độ ẩm không khí qua các năm là
không đáng kể. Như vậy, có thể thấy được rằng, Phú Thịnh là vùng thuộc khu vực có lượng mưa
lớn, nền nhiệt cao, độ ẩm cao, số giờ nắng trong năm khá lớn. Rất thích hợp cho người dân sinh
hoạt và sản xuất.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
a. Dân số
* Dân số: Theo thống kê mới nhất năm 2014 của Ủy ban nhân dân phường Phú Thịnh, hiện
phường có 7 tổ dân phố bao gồm 1.713 hộ gia đình với tổng dân số là 7.456 người. Trong đó,
làng nghề Phú Nhi gồm 4 tổ dân phố chiếm 4.347 người.
b. Hoạt động kinh tế: Năm 2014 là năm còn nhiều khó khăn, thách thức, xong tình hình thực
hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội của phường vẫn được duy trì ổn định. Tổng giá trị kinh tế ước
tính đạt 221,3 tỷ đồng đạt 100,9% kế hoạch tăng 18%. Tỷ trọng Thương mại - dịch vụ đạt 54%,
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp đạt 44%, Nông nghiệp đạt 2%. Bình quân thu nhập đạt 33,9
triệu đồng/người/năm. Văn hóa – xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người dân
được cải thiện và nâng cao. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Hoạt động
chính quyền đạt hiệu quả, chất lượng.
• Thương mại - Dịch vụ: Hoạt động Thương mại - dịch vụ, phục vụ du lịch năm 2014 đạt 119,2
tỷ đồng = 100,8% kế hoạch, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2013, giải quyết được 200 lao động
có việc làm mới. Làng nghề bánh tẻ Phú Nhi tiếp tục được duy trì và phát triển tốt. Hoạt động
Kinh doanh - dịch vụ phát triển, có thêm nhiều hộ mở cửa hàng kinh doanh, tăng thu nhập, giải
quyết việc làm. Phối hợp tổ chức 3 lớp học nghề nấu ăn và lớp nâng cao chất lượng bánh tẻ cho
130 học viên.
• Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh tại cụm Điểm
công nghiệp Phú Thịnh. Ngoài ra, các Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân vẫn hoạt động ổn
định. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đạt 97,1 tỷ đồng (2014) =
100,8% kế hoạch, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2013. Phối hợp với phòng Kinh tế thị xã rà soát,
thống nhất giải quyết vướng mắc cho hợp tác xã gốm Phú Sơn.
• Sản xuất nông nghiệp: Diện tích cấy lúa là 56 ha, năng suất lúa trung bình cả năm đạt 59,7
tạ/ha, tổng sản lượng lương thực đạt 3486 tạ, diện tích cây vụ đông đạt khoảng 70% diện tích,
giá trị 1ha = 76 triệu đồng. Hoạt động tín dụng nội bộ đạt 95 triệu đồng. Tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp đạt = 3.244.250.000 đồng = 108% so với cùng kỳ = 95% kế hoạch.
c. Hoạt động Văn hóa – Xã hội.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
• Văn hóa: Thực hiện tốt các chính sách tôn giáo, tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước. Xây dựng
các chương trình, bình xét gia đình văn hóa. Hỗ trợ, thăm hỏi các gia đình chính sách, có công
với cách mạng.
• Giáo dục: Tổ chức tốt việc dạy và học tại các nhà trường theo đúng lịch thị xã đề ra. Phường
luôn luôn chú trọng việc và đầu tư cho việc học.
• Y tế: Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, duy trì công tác khám chữa bệnh và
giám sát phát hiện dịch bệnh tại trạm. Tổ chức tiêm chủng, phòng bệnh dịch sởi rubela, sốt phát
ban, bệnh chân tay miệng, dịch cúm
d. Đất đai: Hiện trạng sử dụng đất của các hộ sản xuất bánh tẻ Phú Nhi tại phường Phú Thịnh –
Sơn Tây – Hà Nội được thể hiện qua bảng:
Quy mô Đại lượng Nhà ở Xưởng Kho Khác Tổng
m2 (%) m2 (%) m2 (%) m2 % m2
Quy mô nhỏ Biến động 40-240 40-86,67 24-100 10-50 5-40 2,56-20 0 0 100-
350
TB 148,5 68,37 51,71 25,71 11,71 5,92 0 0 211,93
Độ lệch chuẩn 54,88 13,44 18,68 10 8,86 4,69 0 0 58,29
Quy mô vừa Biến động 40-205 50-72,23 35-80 15,5-40 10-40 5-20 0 0 100-
300
TB 117,3 63,79 49,5 29,11 15,5 9,11 0 0 182,3
Độ lệch chuẩn 52,88 7,4 15,36 8,82 9,26 5,0 0 0 64,68
Quy mô lớn Biến động 80-230 33,33-
66,68
50-150 26,66-50 20-50 5,71-
16,67
0 0 100-
350
TB 162,5 56,79 93,33 33,09 27,5 10,12 0 0 283,33
Độ lệch chuẩn 59,64 12,71 33,27 8,82 11,73 4,19 0 0 68,31
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất của các hộ sản xuất bánh tẻ Phú Nhi tại Phú Thịnh- Sơn
Tây- Hà Nội
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Diện tích của các hộ sản xuất quy mô nhỏ có tổng diện tích trung bình là 211,93 m2 , trong đó:
Diện tích đất ở là 148,5 m2 chiếm 68,37% tổng diện tích các hộ sản xuất quy mô nhỏ, diện tích
đất sản xuất là 63,42 m2 bao gồm nhà xưởng là 51,71 m2 chiếm 25,71% và nhà kho 11,71 m2
chiếm 5,92% tổng diện tích đất các hộ sản xuất quy mô nhỏ.
Diện tích của các hộ sản xuất quy mô vừa có tổng diện tích trung bình là 182,3 m2 , trong
đó:Diện tích đất ở là 162,5 m2 chiếm 56,79% tổng diện tích các hộ sản xuất quy mô lớn, diện
tích đất sản xuất là 65 m2 bao gồm nhà xưởng là 49,5 m2 chiếm 29,11% và nhà kho 27,5 m2
chiếm 10,12% tổng diện tích đất các hộ sản xuất quy mô vừa.
Diện tích của các hộ sản xuất quy mô lớn có tổng diện tích trung bình là 283,33 m2 , trong đó:
Diện tích đất ở là 117,3 m2 chiếm 63,79% tổng diện tích các hộ sản xuất quy mô lớn, diện tích
đất sản xuất là 120,83 m2 bao gồm nhà xưởng là 93,33 m2 chiếm 33,09% và nhà kho 15,5 m2
chiếm 9,11% tổng diện tích đất các hộ sản xuất quy mô lớn.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập tài liệu sẵn có (thứ cấp)
Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu liên quan tới đề tài từ những nguồn sẵn có:
− Các thông tin về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của làng nghề.
− Tình hình phát triển của làng nghề bánh tẻ Phú Nhi trên địa bàn nghiên cứu trong những năm
gần đây.
− Các vấn đề môi trường trong hoạt động sản xuất bánh tẻ.
− Tình hình quản lý môi trường nước trên địa bàn.
• Thu thập ở các báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia của thị xã Sơn Tây
• Thu thập từ Internet, các tạp chí khoa học kỹ thuật, các đề tài nghiên cứu đã được công bố
. • Tài liệu lưu trữ, văn bản về luật, chính sách,… thu thập từ cơ quan quản lý nhà nước
b. Phương pháp thu thập tài liệu mới (sơ cấp)
-Phương pháp khảo sát thực địa:
Điều tra khảo sát làng nghề sản xuất bánh tẻ trên địa bàn nghiên cứu nhằm chụp ảnh, quan sát và
thu thập thông tin liên quan tới đề tài.
- Điều tra bảng hỏi:
+ Hộ sản xuất: Lập bảng hỏi và phỏng vấn các chủ cơ sở sản xuất theo bảng hỏi nhằm thu thập
các thông tin liên quan tới tình hình sản xuất, đặc điểm sản xuất và các hình thức quản lý. Làng
nghề có 38 hộ sản xuất bánh tẻ, quá trình điều tra được tiến hành với 30 hộ tham gia sản xuất tại
làng nghề theo quy mô lớn, vừa và nhỏ.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
3.2.3. Phương pháp xử lí số liệu:
Sau khi thu thập được số liệu sơ cấp và thứ cấp, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xử lý các thông tin
thông qua công cụ Excel theo các mục tiêu nghiên cứu
3.2.4. Phương pháp phân tích kinh tế
a. Phương pháp phân tích thống kê kinh tế (so sánh, phân tổ, thay thế, …)
b. Phương pháp phân tích kinh tế
3.2.5. Phương pháp SWOT
Điểm mạnh(S)
1. Danh tiếng mạnh, thương hiệu xây
dựng tốt
2. Giá cả được khách hàng đánh giá tương
đối chất lượng
3. Máy móc sản xuất hiện đại
4. Địa điểm kinh doanh thuận lợi
5. Có kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm làm
bánh tẻ ngon
Điểm yếu(W)
1. Bánh nhanh thiu, không để được lâu
2. Dễ bị nhái hàng làm chất lượng với
thương hiệu bị giảm
3. Đang mùa dịch covid nên ít bán được hàng
Cơ hội(O)
1. Tạo việc làm cho người dân
2. Quảng bá du lịch, văn hóa làng nghề
3.
Thách thức(T)
1. Cạnh tranh với thương hiệu bánh tẻ
khác như bánh tẻ Hưng Yên
2.
Các chiến lược
Chiến lược S-O
Tạo kênh marketing, quảng bá thương hiệu để
mở rộng thị trường
Chiến lược S-T
Dán tem, nhãn hiệu riêng để phân biệt các loại
hàng, đặc sản bánh tẻ Phú Nhi với các tỉnh
thành khác, nó là độc quyền
Chiến lược W-O
Mở lớp đào tạo,tập huấn nghề để giữ gìn và
phát huy làng nghề bánh tẻ
Tổ chức các tour du lịch giới thiệu làng nghề,
cho khách tham quan và trải nghiệm, thưởng
thức bánh tại chỗ
Chiến lược W-T
Bảo quản chất lượng, quá trình vận chuyển
Nguyên liệu đảm bảo tươi ngon, vệ sinh an
toàn thực phẩm
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
3.2.6. Phương pháp dự báo:
- Lấy ý kiến của người tiêu dùng
- Lấy ý kiến của người bán hàng