1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế của nước ta có những
thay đổi đáng kể về nhiều mặt, đổi mới với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà
nước. Cơ chế kinh tế mới cùng xu hướng hội nhập nền kinh tế hiện nay đã đặt
các doanh nghiệp nước ta và một thách thức lớn để tồn tại và phát triển đứng
vững trong nền kinh tế thị trườngđòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Thực tế trong thời gian
qua chỉ ra những doanh nghiệp làm ăn có hhiệu quả, thích ứng được tốt với cơ
chế thị trường sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại những doanh nghiệp không
thích ứng sẽ bị phá sản hoặc giải thể. Hiện nay nước ta có sự mở rộng nền kinh
tế, các nghành các cấp, các thành phần kinh tế khác nhằm dần dần xây dựng lại
cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý của các công ty, xí nghiệp. Hiện tại các doanh
nghiệp nhà nước chiếm đa số trông nền kinh tế trong đó doanh nghiệp chiếm vị
trí trọng yếu trong nền kinh tế được nhà nước đầu tư phát triển. Điều đó không
tránh khỏi sự độc quyền mặc dù doanh nghiệp này hoạt động kém hiệu quả để
đưa nước ta trở thành nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển, dần dần tiến
tới phát triển mạnh về nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, sánh vai cùng các nước
phát triển khác trong khu vực Đông Nam Á, đưa nền kinh tế lên ngang tầm và
hoà cùng nền kinh tế thế giới.
Song hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lại là
một vấn đề rất phức tạp và nan giải. Có rất nhiều điều phải bàn đến tìm ra giải
pháp cho phù hợp với sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Do đó các doanh nghiệp phải tự tìm và tạo ra con đường đi, môi trường
kinh doanh của riêng mình.
Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp thường coi đó là một môi trường
cạnh tranh gay gắt, là điểm sống còn của các doanh nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Vì thế việc nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp là điều quan trọng
nhất. Nó có thể giúp công ty đứng vững trên thị trường và để tạo ra một môi
trường kinh doanh phù hợp với nền kinh tế của mỗi công ty.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trước hết các công ty, doanh nghiệp phải duy trì
đảm bảo được chất lượng sản phẩm hàng hoá và phải làm thế nào để giảm được
chi phí cho mỗi sản phẩm càng ít càng tốt. Nhưng vẫn đạt mức sản lượng tối đa
lợi nhuận lớn. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường.
Đồng thời dưới sự phát triển và tác động của nền kinh tế các công ty,
doanh nghiệp mới có thể dựa vào tiềm năng của mình để từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty cơ
khí giao thông vận tải chuyên sản xuất những mặt hàng thuộc phạm vi kết cấu
thép mạ kẽm, sửa chữa xe máy công trình và sản xuất phụ tùng lắp giáp xe gắn
máy. Trong điều kiện hiện nay, để đứng vững trên thị trường công ty luôn phấn
đấu với khẩu hiệu:
“+ Tất cả vì quyền lợi của khách hàng vì sự phát triển lâu dài của công ty.
+ Đảm bảo quản lý chặt chẽ các quy trình hoạt động đã cam kết với khách hàng.
+ Không ngừng cải tiến nâng cao hơn nữa sự thoả mãn của khách hàng. “
Với thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 dựa trên cơ sở
lý luận chung dưới sự hướng dẫn của thầy Đồng Xuân Ninh chuyên đề
“Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty cơ khí 120”
Mục đích bài viết Tìm ra điều mạnh yếu của công việc sản xuất kinh
doanh. Phân tích các điều kiện chủ quan, khách quan. điều kiện bên trong ,
bên ngoài cộng với kết quả thực tế của đối tượng nghiên cứu. Để từ đó tìm ra
con đường đi cho doanh nghiệp trên thị trường hiện nay
Đối tượng của chuyên đề này là : Công ty cơ khí 120.
Bằng những kết quả cụ thể mà công ty đã đạt được trong những năm từ 1999
đến năm 2001. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí trong khi
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tình hình chung của ngành còn gặp nhiều khó khăn mà công ty vẫn đứng
vững trên thị trường trong những năm qua và hiện nay đang khẳng định mình
Bằng phương pháp phân tích so sánh các kết quả đã đạt được kinh doanh
của công ty. Dùng cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu hoạt động để từ
đó có giả pháp nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyên đề được chia làm ba chương
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty cơ khí 120.
Qua bài viết này tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đồng Xuân Ninh và
Công ty cơ khí 120 đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Phạm Vũ Lợi
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH.
1. Khái niệm.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có thể khẳng định
trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi Công ty, doanh nghiệp kinh
doanh đều nhằm mục đích là lợi nhuận. Nếu duy trì được lợi thế kinh doanh thì
sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này
các doanh nghiệp phải tự xác định hướng kinh doanh, chiến lược kinh doanh cho
mình. Trong mọi thời kỳ phát triển đều phải kinh doanh sao cho phù hợp với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh đó là phân bổ tốt các nguồn lực sẵn có.
Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trước tiên ta
phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình cũng như từng
bộ phận kinh doanh.
Có thể nói rằng, sự thống nhất về quan điểm cho rằng phạm trù về hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoật động kinh doanh song lại rất
khó có thể tìm thấy được sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đó
là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực
như thiết bị máy móc nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Chuyên đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể
đạt được lợi nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng về lao
động và về vốn thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất.
2. Bản chất.
Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy được rõ hơn hiệu
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như máy móc thiết
bị, nguyên nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu ta xét ở hai khía cạnh: - Hiệu quả
- Kết quả.
-Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình sản
xuất kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.
Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện
bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trưng của sản
phảm mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ,…m 2 , m3 ,lít.
Các đơn vị giá trị như triệu đồng, ngoại tệ….
Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất kinh
doanh như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.
-Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
mà nó lại là một phạm trù tương đối.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là
phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó.
Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó
là chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự
tăng lên của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vaò.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Chỉ tiêu về năng suất lao động.
Thường đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo năm, ngày,
giờ….Năng suất lao động không chỉ phản ánh kết quả công tác mà còn trực tiếp
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phản ánh khái quát nhất kết quả công tác trong kỳ và thường đạt chỉ tiêu về sử
dụng đánh giá kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ tiêu lao động hằng
năm nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc thiết bị.
Thông thường nói đến năng suất lao động ta thường nghĩ ngay đến dây
chuyền máy móc công nghệ hiện đại và có sự sáng tạo của người lao động để
điều khiển được các thiết bị hiện đại mới nhằm đưa năng suất lao động tăng lên.
Chúng ta đã biết rằng, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đều do bàn
tay khối óc con người tạo ra. Vì vậy, cái quan trọng ở đây là ta phải biết phối
hợp nhịp nhàng giữa người vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà năng
suất lao động lại chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên đó là người vận hành máy móc
thiết bị.
Công thức:
∑ giá trị tổng sản lượng
NSLĐ bình quân =
∑ Số người lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công nhân sản xuất ngoài
nhân tố thuộc về bản thân người sử dụng mà năng suất lao động còn phụ thuộc
vào thời gian lao động.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà nhỏ hơn năng suất
lao động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng thời gian số giờ làm việc bình quân
của công nhân là kém so với kế koạch và ngược lại nếu như năng suất lao động
bình quân năm của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động
ngày của một công nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp sẽ tăng số ngày làm việc
trong năm.
2. Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp việc ổn định giá thành cho một loại sản phẩm là
vấn đề rất quan trọng, giá thành phải thế nào để cho phù hợp với túi tiền của
người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo mẫu
mã, bao bì phù hợp.
Nhưng thực tế lại cho thấy rằng tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và chi
phí cho sản xuất một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ đó có thể tính được giá thành
mỗi sản phẩm mà vẫn đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Mỗi một sản phẩm phải đạt được chất lượng cao như độ an toàn lớn, mẫu
mã hình thức bao bì phù hợp, tránh loè loẹt, tiết kiệm được thời gian sản xuất ra
một sản phẩm. Có được như vậy mới có thể giúp doanh nghiệp đạt được tốt mục
tiêu mà doanh nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định được giá thành sản
phẩm,mức độ tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí chung 1 sản phẩm
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường dùng.
- Phương pháp giản đơn:
Z sản phẩm= ∑ CFKD
Số lượng sản phẩm sản xuất ra
Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại
sản phẩm duy nhất.
-Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều bước.
Z = Z1 + Z2.
Z1 là giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Z2 là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
∑chi phí kinh doanh trực tiếp
Z1 =
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh doanh tiêu thụ
Z2 =
Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Ở đây áp dụng được trong trường hợp có kết quả chi phí kinh doanh của
từng bước công việc.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số tương đương.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Ta tiến hành chia sản phẩm theo nhóm hoặc một tập hợp chi phí kinh doanh theo
nhóm và tính giá thành sản phẩm như ở phần sản phẩm giản đơn.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Phân nhóm sản phẩm là các nhóm có các đặc điểm giống nhau.
Bước 2: Lựa chọn, liệt kê các sản phẩm điển hình.
Bước 3: Xác định các hệ số tương quan trên cơ sở định mức sản phẩm.
Bước 4: Quy đổi mọi sản phẩm trong nhóm thành sản phẩm điển hình thông qua
hệ số tương đương.
Bước 5: Tính giá thành cho sản phẩm điển hình.
Bước 6: Sử dụng các hệ số tương quan để xác định giá thành sản phẩm của các
loại sản phẩm cụ thể trong nhóm.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp bổ xung.
∑ CFKD trực tiếp
Tỷ lệ bổ sung chung = x100 = (%)
∑ CFKD gián tiếp
∑ CFKD trực tiếp về vật tư
Điểm vật tư = x100 = (%)
∑ CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
∑CFKD trực tiếp ở điểm sản xuất
Tỷ lệ bổ sung điểm sản xuất = x100 = (%)
∑CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
Ở đây điều kiện để áp dụng với Doanh nghiệp sản xuất với nhiều loại sản
phẩm, doanh nghiệp đã thiết lập và thực hiện tính chi phí kinh doanh theo loại,
điểm.
3. Chỉ tiêu về doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: số
lượng, chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Nếu chất lượng sản phẩm tốt giá thành ổn định thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được
nhiều sản phẩm, lúc này doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo teo cả đời
sống của công nhân sẽ có thu nhập cao.
Doanh thu sản phẩm = Số lượng sản phẩm x giá thành 1 đơn vị sản phẩm.
4. Chỉ tiêu về lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh
nghiệp. Tất cả mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận, đã kinh doanh là phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh
nghiệp càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có vốn
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
đầu tư lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó sẽ được phản ánh
qua hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa mỗi doanh nghiệp.
LNDN = ∑CFSXKD - ∑Doanh thu của doanh nghiệp
ΠDN
5. Chỉ tiêu về mức thu nhập .
Mức thu nhập của người lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh
nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu trình độ của người điều hành
tốt vừa có thể lãnh đạo và tìm tòi phương pháp làm giảm thời gian lao động
nhưng sản phẩm vẫn tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu được nhiều lợi nhuận
cao thì mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên thúc đẩy người công
nhân có trách nhiệm với công việc, hăng hái lao động. Nên áp dụng hình thức trả
lương có thưởng để khuyến khích lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức trả
lương để khuyến khích lao động tăng lợi nhuận đó là khoán sản phẩm, lương
thời gian….
∑Chi phí tiền lương
Thu nhập bình quân 1 lao động =
∑Số người lao
động
6. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Vốn kinh doanh được thể hiện bằng toàn bộ tiền lương, toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp bao gồm:
+ Tài sản cố định: Nhà cửa, kho tàng, đất đai,…
+ Tài sản lưu động như: Tiền , bản quyền, ngân phiếu,…
Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì lại chia làm hai loại:
+ Vốn lưu động đó là số vốn dùng để mua sắm các máy móc thiết bị, sản
phẩm…
Tài sản lưu động là giá trị của nó bị dịch chuyển một lần hoàn toàn trong
một chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào biết sử dụng vốn quay vòng càng
nhiều thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận lớn.
+ Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm tài sản cố định vốn này sẽ được
dịch chuyển dần qua từng phần và qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh.
7. Chỉ tiêu về doanh lợi.
Quan tâm xem xét, đây là nhóm chỉ tiêu và là thước đo quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về doanh lợi bao gồm các chỉ tiêu như:
- Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.
DVKD = ΠR + ΠVV x 100 (%)
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
VKD
Trong đó: D: Hiệu quả mức doanh lợi.
DVKD là doanh lợi vốn kinh doanh.
ΠR là lãi ròng.
ΠVV là lãi vốn vay.
VKD là vốn kinh doanh.
DVKD cho biết một đồng vốn kinh doanh cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.
DVKD = ΠR = lợi nhuận trước thuế x 100 (%)
VKD VKD
- Doanh lợi vốn tự có:
Có nhiều nhà quản trị học cho rằng phải xem xét xem chi tiêu doanh lợi
vốn tự có có phải là mô hình lựa chọn về kinh tế hay không.
Thực chất doanh thu bán hàng của một kỳ tính toán chính là việc sử dụng
vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, hơn nữa chỉ tiêu này còn có hạn chế
là nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp đi
vay vốn càng nhiều thì dẫn tới hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao.
DVTC = ΠR x 100 (%)
VTC
Trong đó: DVTC là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ tính toán.
VTC là tổng vốn tự có của một thời kỳ.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng.
DTR(%) = ΠR x 100
VKD
Với DTR doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
TR doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo
chi phí.
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ:
HCPKD(%) = TR x 100
TCKD
Trong đó:
HCPKD: Hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng.
TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán.
TCKD: Tính chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Chú ý: Nếu không xác định được doanh thu bán hàng có thể sử dụng chỉ tiêu giá
trị tổng sản lượng của thời kỳ thay thế cho chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ.
+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ.
HTN(%) = TCKDTt x 100
TCKDPD
Trong đó:
HTN: Là hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng
TCKDTt: Chi phí kinh doanh thực tế phát sinh của kỳ
TCKDPD: Chi phí kinh doanh phải đạt.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
8. Một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu như:
+ Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
SV = TR
VKD
Trong đó: SVVKD là số vòng quay của vốn kinh doanh.
Nếu số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng nhiều.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bởi chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài
sản vốn cố định.
HTSCD = ΠR
TSCĐG
Trong đó: HTSCD là hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐG là tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ.
Tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại
của tài sản cố định, được tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ
đi phần hao mòn tích luỹ đến thời kỳ tính toán.
TSCĐG = Nguyên giá tài sản cố định- Giá trị đã hao mòn.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSCĐ trong kì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Ở đây đã thể hiện được trình độ và khả năng sử dụng tài
sản cố định và sinh lời trong sản xuất kinh doanh.
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định để từ đó xác định
tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không có hiệu quả ài sản cố định,
thông thường là do đầu tư vào tài sản cố định không dùng đến, sử dụng tài sản cố
định không hết công suất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
HVLĐ = ΠR
VLĐ
Trong đó: HVLĐ là hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
VLĐ là vốn lưu động bình quân kỳ tính toán.
Vốn lưu động bình quân kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của vốn
lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh thông qua chỉ
tiêu số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm.
SVVLĐ = TR
VLĐ
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Với SVVLĐ là số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm. Nghịch đảo
của chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân của một kỳ luân chuyển vốn lưu
động.
SVLC = 365 = 365VLĐ
SVVLĐ TR
SVLC là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi nhuận: Chỉ tiêu này được xác
định bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh với số vòng
luân chuyển vốn lưu động.
HVLĐ = ΠR x TR
TR VLĐ
+ Hiệu quả góp vốn trong công ty cổ phần được xác định bởi tỷ suất lợi nhuận
của vốn cổ phần.
DVCP(%) = ΠR
VCP
DVCP là tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần.
VCP là vốn cổ phần trong kỳ tính toán.
Vốn cổ phần bình quân được xác định theo công thức:
VCP = SCP * CP
CP là giá trị mỗi cổ phiếu.
SCP là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu hành. Số lượng cổ phiếu
bình quân cổ phiếu đang lưu thông được tính bằng:
SCP = SCPDN + S
SCPDK là số cổ phiếu đầu năm.
S số cổ phiếu tăng (giảm) bình quân trong năm.
Số cổ phiếu thay đổi trong năm được xác định theo công thức:
S = ∑SiNi
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
365
Si là số lưọng cổ phiếu phát sinh lần thứ i( Si<0 nếu thu hồi).
Ni là số ngày thu hồi cổ phiếu trong năm.
S <0 là lượng cổ phiếu kỳ tính toán giảm.
+ Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động được
biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời và hiệu suất tiền lương.
+ Năng suất lao động: Năng suất lao động bình quân của một thời kỳ tính toán
được xác định:
APN = K
AL
APN là năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán.
K là kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị.
AL là số lao động bình quân.
Thời gian của kỳ tính toán thường là một năm, năng suất lao động năm
chịu ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thời gian lao động trong năm, đến số ngày
làm việc trong năm, số giờ làm việc trong ngày và ảnh hưởng đến năng suất lao
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
động bình quân của mỗi giờ. Chính vì vậy nên năng suất lao động bình quân
năm được tính theo thời hạn ngắn hơn đó là:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Năng suất lao động bình quân giờ:
APG = APN
N.C.G
Trong đó: APG là năng suất lao động bình quân giờ.
N số ngày làm việc bình quân năm.
C là số ca làm việc trong ngày.
G là số giờ làm việc bình quân/ca làm việc.
+ Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động còn có chỉ tiêu mức sinh lời bình
quân của một lao động cũng thường được sử dụng, mức sinh lời cho ta biết mỗi
lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán.
ΠBQ = ΠR
L
Trong đó: ΠBQ là lợi nhuận bình quân do lao động tạo nên trong kỳ tính toán.
L là số lao động làm việc bình quân trong kỳ.
+ Chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương.
Hiệu suất tiền lương phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt tới kết
quả cụ thể như thế nào. Kết quả có thể là doanh thu hay lợi nhuận, nếu lấy kết
quả để tính toán là doanh thu sẽ có:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
ΠW = ΠR
∑TLĐT
Với ΠW là hiệu suất tiền luơng của một kỳ tính toán.
∑TL là tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng.
+ Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
SVNVL = NVLSD
NVLĐT
Trong đó: SVNVL là số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ.
NVLSD là giá vốn nguyên vật liệu đã dùng.
NVLDT là giá trị lượng nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
+ Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang:
SVSPĐ = ∑HHCB
VTĐT
SVSPĐ là số vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang.
∑HHCB là tổng giá thành hàng hoá đã chế biến.
VTĐT là giá trị vật tư dự trữ trong kỳ tính toán.
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này sẽ có giá trị lớn phản ánh doanh nghiệp giảm
được chi phí kinh doanh cho dự trữ nguyên vật liệu, giảm bớt nguyên vật liệu tồn
kho làm tăng vòng quay của vốn lưu động, ngoài ra để sử dụng nguyên vật liệu
có hiệu quả người ta phải đánh giá mức thiệt hại mất mát nguyên vật liệu trong
quá trình dự trữ.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Ngoài các chỉ tiêu trên ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố
định thông qua các hệ số chỉ tiêu tận dụng công suất máy móc thiếtbị :
HMMs = QTT
QTK
Trong đó: HMMs là hệ số tận dụng công suất máy móc thiét bị.
QTT là sản lượng thực tế đạt được.
QTK là sản lượng thiết kế.
Nhiều chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp được tính toán không chỉ
riêng ở phạm vi doanh nghiệp mà còn có ở các bộ phận nhỏ bên trong doanh
nghiệp, việc phân chung.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH.
1. Các nhân tố bên trong.
1.1. Về lực lượng lao động.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp là lực
lượng lao động của doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, lao động có thể sáng tạo
ra công nghệ, kỹ thuật hiện đại và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn
cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát
triển cuat kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải là đội quân tinh nhuệ,
có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều đó càng chứng tỏ vai trò quan trọng của
lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Công cụ lao động là phương tiện để con người sử dụng để tác động lên
đối tượng sử dụng các công cụ đó.
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động và quá trình tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành sản phẩm làm tăng năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp do chưa đổi mới cơ chế, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn lạc hậu, trang thiết bị còn lạc hậu dẫn đến năng suất thấp.
Trong thực tế, qua những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trường vừa
qua cho thấy rằng doanh nghiệp nào đạt đựơc trang bị công nghệ hiện đại thì
doanh nghiệp đó sẽ đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh cao tạo được lợi thế
trên thị trường có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan tọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trước hết
doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, tạo các lợi thế về chất lượng sản
phẩm, sự khác biệt hoá sản phẩm. Người ta cũng phải khẳng định rằng ngay cả
đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh
nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của nhân tố quản trị chứ không phải nhân tố kỹ
thuật, quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên
nền tảng tư tưởng đó.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm khai
thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất, chất lượng sản phẩm có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ.
Đội ngũ các nhà quản trị, đặc biệt là các cấp lãnh đạo phải luôn dựa vào
tài năng, năng lực sẵn có của mình. Lãnh đạo phải điều khiển doanh nghiệp làm
cho doanh nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ về mọi mặt. Mặt khác doanh
nghiệp cũng phải dựa vào trình độ của đội ngũ công nhân làm việc lâu năm có
nhiều kinh nghiệm và phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng
bộ phận và thiết lập được mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức.
1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ
thuật đang dần làm thay đổi nhiều về lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin
học đóng vai trò chủ chốt. Thông tin được coi là hàng hoá để đạt được những
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp rất cần lượng thông tin chính xác về
cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối
thủ cạnh tranh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải biết thêm về thông tin kinh
nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước hoặc
quốc tế. Cần biết rõ các thông tin , các chính sách kinh tế của nhà nước để từ đó
đúc kết các kinh nghiệm cho bản thân mình và cho cả doanh nghiệp. Thông tin
càng nhanh, càng chính xác thì doanh nghiệp có thể tránh được thiệt hại do nền
kinh tế thị trường gây ra. Nói chung, về thông tin nếu doanh nghiệp nào nắm bắt
được thông tin nhanh thì doanh nghiệp đó sẽ cầm chắc phần thắng lợi trong kinh
doanh, nói cách khác trong kinh doanh nếu biết mình biết người mới có cơ dành
thắng lợi.
1.5. Nhân tố tính toán kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và hao
phí nguồn lực, cả hai đại lượng kết quả và hao phí của mỗi thời kỳ rất khó đánh
giá.
Nếu ta xét trên phương tiện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết quả, chi phí
là cái phải bỏ ra ta sẽ có:
Π = TR- TC
Trong thực tế kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi
nhuận kinh tế mới là lợi nhuận thực. Trong khi đó muốn xác định được lợi nhuận
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
kinh tế trước hết phải xác định được chi phí kinh tế, phạm trù chi phí kinh tế
phản ánh chi phí thực. Cho đến nay khoa học vẫn chưa tính toán được chi phí
kinh tế mà vẫn sử dụng phạm trù chi phí tính toán trên cơ sở đó sẽ xác định được
lợi nhuận tính toán.
Hiện nay chi phí tính toán được sử dụngcó thể là chi phí tài chính
và chi phí kinh doanh.
Chi phí tài chính được tính toán nhằm phục vụ cho các đối tượng bên
ngoài quá trình kinh doanh nên phải dựa trên cơ sở nguyên tắc thống nhất.
Chi phí kinh doanh phục vụ cho bộ máy quản lý ra quyết định, nó tiếp cận
dẫn đến chi phí thực nên sử dụng nó sẽ xác định được lợi nhuận chính xác hơn.
2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.
2.1. Môi trường pháp lý:
Gồm luật và văn bản dưới luật. Mọi quy định về luật kinh doanh sẽ có tác
động rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, môi
trường pháp lý tạo ra" sân chơi" bình đẳng để các doanh nghiệp đều tham gia
hoạt động kinh doanh vừa phải cạnh tranh vừa phải hợp tác với nhau tạo ra môi
trường pháp lý lành mạnh, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
doanh của mình và điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng chung đó
là lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Vì tạo ra"sân chơi" bình đẳng nên
mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển nhân tố nội lực, vận dụng các thành
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tựu khoa học kỹ thuật, tận dụng cơ hội bên ngoài nhằm phát triển doanh nghiệp
mình, nên tránh đổ vỡ không cần thiết có hại cho xã hội.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải có nghĩa
vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, nếu kinh doanh trên thị
trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước đó và tiến hành
kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước sở tại
2.2. Về môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài có tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Trước hết phải nói đến chính sách đầu tư,
chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… các chính sách kinh tế vĩ mô
nói trên sẽ tạo ra sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của từng ngành.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh các cơ quan quản lý phải làm tốt
công tác dự báo để điều tiết các hoạt động đầu tư, không để ngành hay vùng kinh
tế nào, doanh nghiệp nào sản xuất theo xu hướng cung vượt cầu, phải hạn chế
doanh nghiệp sản xuất theo kiểu độc quyền, kiểm soát sự độc quyền để tạo ra
môi trường cạnh tranh bình đẳng. Quản lý tốt các doanh nghiệp không để tạo ra
sự đối sử khác biệt giữa các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân
khác.
2.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tinh liên lạc, điện, nước, sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo. Tất
cả đều là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp nào kinh doanh ở khu vực có hệ thống đường giao
thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cơ đông đúc, trình độ dân trí cao sẽ có rất
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm rất
nhanh do vậy sẽ tăng tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA NGÀNH CƠ KHÍ.
1. Chỉ tiêu về thiết bị kỹ thuật.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với sự
phát triển của đất nước ta. Vì nước ta là một nước có nền công nghiệp phát triển
chậm hơn các nước ở Đông Nam á nói chung. Từ khi nước ta thực hiện cơ chế
của nền kinh tế thị trường thì nền công nghiệp của nước ta đã có sự thay đổi rõ
ràng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nên hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh đó là do quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh. Đó là do quá trình
sản xuất luôn luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu sản xuất, do đó sự phát
triển của tư liệu sản xuất lại gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao
động, dẫn đến sản lượng tăng nhanh, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành sản
phẩm hạ.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Như vậy, cơ sở vật chất để sản xuất ra các sản phẩm là một nhân tố hết
sức quan trọng trong việc tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế đặc
biệt là trong ngành cơ khí. Cơ khí là lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp vì vậy
sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải có trình độ chính xác cao, độ bền cao, chất
lượng tốt…. Do đó các máy móc thiết bị để thực hiện sản xuất phải là máy móc
thiết bị thật tốt, máy móc phải luôn luôn hiện đại có độ chính xác tuyệt đối. Nếu
máy móc đã lạc hậu, lỗi thời mà không có sự cải tiến lại thì trong quá trình sản
xuất sẽ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp doanh
nghiệp bị lỗ có nguy cơ phá sản.
Hiện nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, sự phát
triển kỹ thuật và công nghệ tiến bộ đóng vai trò chủ chốt và còn mang tính quyết
định đối với việc nâng cao năng suất lao động, cũng như về chất lượng sản
phẩm. Hiệu quả sản xuất đạt mức tối ưu, sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh
tế của doanh nghiệp.
2. Chỉ tiêu về giá trị sản lượng.
Giá trị sản lượng là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là rõ ràng nhất, bằng cách so sánh kết quả sản xuất
của năm sau so với năm trước để từ đó có cơ sở xem xét về mặt tổng giá trị sản
lượng, về chi phí sản xuất, về doanh thu và lợi nhuận của kỳ thực hiện so với kế
hoạch. Qua đó sẽ biết doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch sản xuất mà doanh
nghiệp đã đề ra hay không. Hiệu quả của năm sau so với năm trước là tăng hay
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
giảm, giá trị tổng sản lượng có tiết kiệm được chi phí sản xuất hay không, lợi
nhuận tăng hay giảm, là bao nhiêu ?.
Các thông số sẽ cho ta biết doanh nghiệp hoạt động sản xuất là có hiệu
quả hay không có hiệu quả ?.
3. Các chỉ tiêu khác.
Đối với ngành cơ khí ngoài những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sản xuất
kinh doanh của ngành cơ khí nói riêng cũng như các ngành khác nói chung, còn
có các chỉ tiêu khác cũng tương tự như nhau. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về năng xuất lao động.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu về mức thu nhập
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ
KHÍ 120.
I.CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ 120.
1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
I.1. Lịch sử hình thành Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 tiền thân là nhà máy cơ khí 120 được thành lập từ năm
1947 tại chiến khu Việt Bắc. Đây là cơ sở sản xuất phục vụ kháng chiến chống
Pháp của khu giao thông công chính. Năm 1974 nhà máy tham gia xây dựng cầu
Thăng Long và được bộ giao thông vận tải cho đổi tên thành nhà máy cơ khí 120
theo quyết định số 1392/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/07/1990
Là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải, thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị
trường và giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở tận
dụng khai thác tiềm năng lao động và cơ sở vật chất ky thuật của Công ty.
I.2. Quá trình hoạt động của Công ty.
Tháng 05/1955 nhà máy chuyển từ Việt Bắc về xây dựng tại Km7 Quốc lộ
1A, thời kỳ này nhà máy trực thuộc tổng cục đường sắt, chuyên sản xuất phụ
tùng, phụ kiện, đầu máy, toa xe cho ngành đường sắt với mức san lượng hàng
trăm tấn/năm.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Năm 1974 nhà máy chuyển nhiệm vụ tham gia xây dựng cầu Thăng Long,
với nhiệm vụ sản xuất cơ khí, kết cấu thép, phục vụ thi công cầu như các trụ cầu,
khung vây cột cán thép. nhận sửa chữa xe máy công trình cho các đơn vị trong
liên hợp cầu Thăng Long. Sau năm 1975 nhà máy nhận sản xuất các loại dầm
cầu cho tuyến đường sắt Thống Nhất. Năm 1979 nhà máy sản xuất các loại dầm
cầu cho các tỉnh biên giới phía Bắc.
Năm 1983 do yêu cầu sắp xếp lại cơ sở sản xuất, Bộ giao thông vận tải có
quyết định số 576QĐ-TCCB ngày 19/03/1983 hợp nhất nhà máy cơ khí 120 và
nhà máy X410 thành nhà máy cơ khí 120 có mặt bằng lớn sản xuất ra hàng nghìn
tấn sản phẩm kết cấu thép như dầm, phao phà, hàng trăm tấn phụ kiện đường sắt
như cọc say, bulong….
Trong các năm 1989 đến năm 1991 nhà máy sắp xếp lại lực lượng lao
động, tih giảm bộ máy gián tiếp, nhà máy không ngừng phát huy năng lực sản
xuất các loại sản phẩm của nhà máy. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường
cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, nhà máy đã sớm thực hiện đa dạng hoá sản
phẩm khác để sử dụng lao động dư thừa và tận dụng nhà xưởng như làm giầy vải
Liên Xô và sản xuất mặt hàng may mặc cho các nước Đông Âu.
Năm 1995 theo quyết định 90TTG của Thủ tướng Chính Phủ về việc thu
gọn các doanh nghiệp Nhà nước về một mối. Bộ giao thông vận tải đã ra quyết
định số 5239/QĐ/TCCB-LĐ ngày 23/12/1995, sát nhập nhà máy cơ khí 120 vào
trực thuộc tổng Công ty cơ khí và đổi tên thành Công ty cơ khí 120.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Từ đó đến nay, Công ty vẫn liên tục duy trì sản xuất ra các loại sản phẩm thuộc
lĩnh vực của Công ty và luôn luôn không ngừng mở rộng lĩnh vực hoạt động
kinh doanh để bảo toàn vốn, làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đem lại lợi
nhuận cho Công ty.
I.3. Sự phát triển của Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 là cơ sở sản xuất, hoạt động hơn 50 năm qua trong
nghành giao thông vận tải. Công ty có diện tích mặt bằng 27872 m2, diện tích
nhà xưởng và cơ quan làm việc khang trang rộng rãi, có nhiều máy cắt, gọt
chuyên dùng với công suất lớn.
Mặt khác, Công ty không ngừng trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho
sản xuất như: Máy hơi ép, máy phun cát làm sạch sản phẩm, kệ mạ kim loại,
máy phun sơn…. Để không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác, Công ty cũng rất tích
cực mở rộng mối quan hệ với các Công ty trong và ngoài nghành để tận dụng và
phát huy nguồn lực sẵn có của Công ty. Tăng cường quan hệ liên doanh liên kết
với mọi nghành kinh tế khác trong và ngoài nước để phấn đâú đạt giá trị tổng sản
lượng mỗi năm từ 5 đến 6 tỷ đồng.
Công ty đã phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh
tế, không ngừng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, phục vụ
cho nghành giao thông vận tải và nền kinh tế quốc dân. Thực hiện bảo toàn và
phát huy nguồn vốn được Nhà nứoc giao, không ngừng nâng cao chỉ tiêu nộp
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
ngân sách cho Nhà nước, từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
viên của Công ty. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động
hạng ba.
• Đặc điểm chung của Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, trực thuộc tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải, Công ty có quyền
lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty.
Vốn và tài sản: Tổng số vốn 5026.4 triệu đồng
Trong đó:
+ Vốn cố định 4636.7 triệu đồng.
+ Vốn lưu động 389.7 triệu đồng.
Công ty tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình trong phạm vi số vốn
Nhà nước do Tổng Công ty giao để quản lý và sử dụng.
Tên giao dịch quốc tế: Mechanial Company 120.
Trụ sở Km7 đường Trương Định quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
Công ty có trách nhiệm kinh doanh chuyên nghành cơ khí giao thông vận tải
theo quy hoạch theo kế hoạch của nghành giao thông vận tải và yêu cầu của thị
trường gồm:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
+ Sản xuất chế tạo đóng mới các phương tiện vận tải bốc xếp trong
nghành đường bộ và đường thuỷ.
+ Sản xuất chế tạo các phụ kiện cho nghành đường sắt.
+ Sản xuất chế tạo dàmm thép có khẩu độ 8.12.16.24 và 32m và các loại
cầu nông thôn khác.
+ Sản xuất chế tạo các loại cột điện như 35KV, 110KV, 220KV cùng các
loại phụ kiện như bulong các loại, mạ kẽm nhúng nòng hoàn chỉnh.
+ Sản xuất các loại thiết bị kết cấu thép cho nghành chế tạo và khai thác
vật liệu xây dựng cũng như các dụng cụ, phương tiện cho các nghành xây dựng
cơ bản.
+ Bảo dưỡng sửa chữa trung đại tu các loại ô tô tải, ô tô khách, cần cẩu
bánh lốp, bánh xích và các loại xe, máy công trình.
+ Lắp ráp xe tải 0.5 tấn và các loại xe máy đa dạng CKD.
• Tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí 120.
Toàn Công ty hiện nay có 315 người đang làm việc, trong đó số công
nhân lao động trực tiếp là 258 người. Lao động nữ có 40 người chiếm 13%, độ
tuổi trung bình của công nhân là 32 tuổi, độ tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi.
Công ty có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 8 phòng ban nghiệp vụ, 2 xí nghiệp
trực tiếp sản xuất.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tổ chức bộ máy của Công ty.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Dựa trên cơ sở đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quy mô
sản xuất, xí nghiệp đã sắp xếp một cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản như sau:
• Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi
hoạt động của Công ty, dưới sự tham mưu của Phó Giám đốc và các phòng
ban đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
• Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm về hành chính bảo vệ xây dung cơ
bản.
• Phó giám đốc thứ hai: Chịu trách nhiệm trực tiếp về chỉ đạo giám sát hướng
dẫn kỹ thuật và sản xuất của phân xưởng.
• Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị
nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mạt tài
chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời
tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình
hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính
của Công ty.
• Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất,
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông
tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt
hàng đó.
• Phòng tổ chức lao động: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công
nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề
về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên.
Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán
bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao
động trên một sản phẩm, theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, an toàn lao động,
đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
• Phòng kế hoạch vật tư: Là hợp nhất của hai phòng kế hoạch và vật tư với
nhiệm vụ xây dung kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng thang, hàng quý, hàng
năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ
những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư
đúng định mức.
• Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu
ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
• Phòng KCS: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm trước
khi nhập kho.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học là
vô cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn đến chi phí sản xuất. Tuy nhiên việc tổ
chức sản xuất tại một doanh nghiệp lai phụ thuộc vào điều kiện- mặt bằng sản
xuất của Công ty thấ nên vào mùa mưa hay bị ngập úng, nhà xưởng đã sử dụng
từ lâu tình trạng nhà xưởng xuống cấp cần phải sửa chữa gấp, nhưng do Công ty
chưa xin được kinh phí nên nhà xưởng vẫn trong tình trạng báo động. Tới năm
2001 tình trạng này đã được giải quyết bằng bê tông mặt đường và nền nhà
xưởng.
• Thuận lợi: Mặc dù Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn nhưng để tổ chức
sản xuất Công ty đã có những phương án mới để tự xác định chỗ đứng cho
mình. Với sự phát triển mở rộng sản xuất với đa dạnh các mặt hàng, ngoài
các mặt hàng chủ yếu như lắp ráp cột điện, cầu, gia công các loại bulong.
Ngoài ra Công ty còn nhận mạ, đúc, tiện, đóng mới thùng xe Công ty tận
dụng mặt bằng dư thừa để cho thuê như Công ty cơ khí Phú Cường, nhựa Tân
Đức….
Công ty có đội ngũ cán bộ vó trình độ chuyên môn cao biết nhìn xa trông
rộng, rất năng động với cơ chế thị trường, tự khắc phục khó khăn để hoàn thành
nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Ngoài ra Công ty được Tổng Công Ty cơ khí giao thông vận tải và Bộ giao
thông thông vận tải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư mở rộng sản xuất.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3. ĐẶC ĐIỂM CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.
Công ty cơ khí 120 có quy trình công nghệ sản xuất theo kiếu chế biến
liên tục, kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định và khép kín trên cùng một quy
trình sản xuất trong cùng một phân xưởng. Sản phẩm sản xuất ra theo từng loại,
sản phẩm đa dạng với các loại hình sản xuất nên Công ty đã có từng quy trình
sản xuất riêng cho từng loại sản phẩm.
Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu biểu.
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất cột điện.
Lấy dấu cắt Lấy dấu các Khoan lỗ
Đưa phôi
phôi theo lỗ khoan theo hoặc đục
ngâm axit
quy cách bản vẽ lỗ
Phân loại đóng
Sấy khô
Mạ kẽm gói
làm sạch
Sơ đồ 2 : Quy Trình Chung
3.2. Quy trình sản xuất gia công thanh giằng:
Lấy Lấy KCS Mạ
Thép Cắt vắt
dấu cắt dấu đục kiểm tra chi
tôn nếu có
phôi lỗ lắp thử tiết
Gia công cơ khí Đinh
bulông
Đóng
Kiểm Xuất
gói
tra xưởng
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44
45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Sơ đồ 3 : Quy Trình Sản Xuất Cụ Thể
Quy trình này có nhiệm vụ sản xuất các thanh giằng. Chủ yếu là cho cột
điện, dầm cầu.
+ Nguyên liệu ở trên dùng: Thép tôn
+ Máy móc sử dụng trên cơ sở có sẵn, ngoài ra nhà máy còn trang bị thêm
một số máy hàn tự động. Máy cắt tự động, máy cuốn tôn, máy dập, đều của Nhật
hoặc của Pháp. Máy móc đều sử dụng động cơ điện 3 pha từ 1- 10KV.
+ Tất cả các động cơ đều trang bị sử dụng nút ấn dụng khi có sự cố.
3.3 Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu:
Thép Cắt Rèn Cắt Nguội Xém mặt
tròn phôi dập Bivia Khoan êcu làm tinh
Tarô
Bulông
Tiện
Rèn
Xuất Đóng Mạ Kiểm Sấy khô Làm sạch
xưởng gói nhúng tra bằng cách
ngâm axit
Sơ đồ 4 : Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu:
Nhiệm vụ sản xuất ra các loại bulông, êcu để lắp ghép các thanh của cột
điện, cầu, có lúc thì sản xuất theo đơn đặt hàng.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 45
46. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3.4 Quy trình công nghệ đóng thùng xe:
Tạo Uốn Hàn gá Hàn Kiểm Làm
phôi kiểm hoàn tra sạch
lấy dấu tra chỉnh mối
hàn
Xuất Sơn Sơn Làm Gia
xưởng màu chống sạch công
rỉ mái
Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ đóng thùng xe:
Nhiệm vụ : Đóng thùng xe mới, tân trang lại thùng xe ôtô, máy kéo theo
đơn đặt hàng.
3.5 Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa:
Máy vào cấp sửa chữa
P. xưởng Sửa chữa Phân xưởng
nhiên liệu cơ
Máy tốt
Sơ đồ 6 : Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa:
Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo quy
trình tuần tự. Nguyên vật liệu vào là các máy đến còn các phụ tùng chi tiết như
Thùng xe, sơn do quá trình sử dụng bị mài mòn hỏng hóc được đưa vào phân
xưởng cơ khí, thay thế hoặc gia công lại và được đưa trở ra thành các chi tiết
hoàn chỉnh. Sản phẩm cuối cùng là các chi tiết và máy móc thiết bị hoạt động lại
bình thường như mới.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 46
47. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
4. LỢI THẾ CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HQSXKD:
Bảng 1- Cơ cấu nhân lực qua các năm
Đơn vị : Người
Tổng số Trong đó
Năm Công
Đại học Trung cấp Công nhân
nhân viên
1998 200 33 16,5 35 17,5 132 66,0
1999 220 37 16,33 38 17,2 145 66,3
2000 307 44 33 45 12,4 218 66,9
2001 315 50 15,9 40 12,7 225 71,4
Nguần Phòng tổ chức hành chính
Lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến HQSXKD. Lao động là
một nhân tố hết sức quan trọng đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy
chính sách tuyển dụng và đào tạo phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của Công ty
đề ra để từ đó căn cứ vào từng loại công viêc để tuyển lượng lao động cần thiết.
Khi tuyển dụng Công ty áp dụng chế độ thử việc để kiểm tra tay nghề trước khi
kí kết hợp đồng vơí người lao động.
Với đội ngũ lao động trong năm 98 là 60 người, năm 99 là 68 người, năm
2000 là 75 người và đến năm 2001 lực lượng cán bộ và công nhân Công ty đã là
89 người đã chứng tỏ đội ngũ cán bộ và vông nhân Công ty lớn mạnh qua các
năm.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 47
48. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng sản phẩm thì lãnh đạo Công ty luôn chú
ý đến việc đào tạo và bồi dưỡng, tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến
khích mọi người phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc để góp phần
làm tăng năng suất lao động cho Công ty. Đặc biệt là nhu cầu về lao động, Công
ty tự mở lớp đào tạo công nhân nhằm mục đích tăng cường, kế cận đội ngũ cán
bộ công nhân tạo nguồn lực về lâu dài cho Công ty.
Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm của Công ty từ 2000 so với 2001 ta
thấy: Riêng về các loại sản phẩm chính của Công ty đều giảm mạnh so với năm
2000, duy chỉ có sản xuất khác là vẫn duy trì và còn tăng cao. Riêng về lắp ráp
xe máy năm 2001là năm nhà máy đạt mức 14962 chiếc / năm vượt rất nhiều so
với các năm trước. Vì thế năm 2001 nhà máy chủ yếu dồn lực vào lắp ráp nên cả
ngành khác gồm đó điều dễ hiểu.
4.1 Phân tích chỉ tiêu Năng suất lao động:
Năng suất lao động của Công ty chủ yếu dựa vào máy móc thiết bị và sự
sáng tạo của người lao động. Do sự sắp xếp và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại
nên năng suất lao động của Công ty ngày một tăng theo các năm, cụ thể như sau:
12179,255
1999 NSLĐ bình quân =----------- = 69,5986
220
15326,159
2000 NSLĐ bình quân = ------------- =
307
16803
http://luanvan.forumvi.com = ------------- = 96,3227
2001 NSLĐ bình quân email: luanvan84@gmail.com
315 48
49. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nhìn vào số liệu trên ta thấy năm 2000 năng suất lao động tăng hơn so với
năm 1999 là 7,032195. Do đó, để có sự kế thừa về lao động nên năm 1999 số lao
động là 220, sang năm 2000 số lao động tăng 307 nên ta nhìn vào bảng thấy
năng suất lao động năm 2001 do lực lượng lao động tăng và có sự đầu tư về máy
móc công nghệ nên năng suất lao động tăng lên rất nhiều do đó năm 2001 đạt
96,3224.
4.2 Phân tích chỉ tiêu về sản lượng:
Chỉ Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
KH TH KH TH KH TH
lệ % lệ % lệ %
Giá trị
1210000 1217975 102, 108,
Tổng 10,6 14983,203 15326,159 15600 16803
0 5 3 4
sản
lượng
Doanh 1202720 1325310 107, 15827,90 18092,01 114,
110 157614,375 16975,203
Thu 1 5 7 1 5 3
Chi phí 110, 104, 108,
12003 13247 15404 16100 15063 15889
SX 3 5 2
Lợi 108, 107,
215,7 220,2 102 240,8 261 267,602 285,561
nhuận 4 6
Bảng 2: Chỉ tiêu về sản lượng
Đơn vị : Triệu
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 49
50. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nguần : Phòng kinh doanh
Năm 1999 giá trị sản lượng tăng 0,6% so với kế hoạch và doanh thu tăng
10%.
Năm 2000 giá trị sản lượng tăng 2,3% so với kế hoạch và doanh thu tăng
7,7%.
Năm 2001 giá trị sản lượng tăng 8,4% so với kế hoạch và doanh thu tăng
11,3%.
Những con số trên đã thể hiện sự cố gắng của Công ty. Để đánh giá chính
xác kết quả sản xuất của Công ty thì ta phải xem xét các nội dung sau:
Năm 2000 xét chỉ tiêu giá trị sản lượng liên hệ với chi phí sản xuất, ta
thấy giá trị sản lượng giảm là: 15326,159 - 14983,263 = +331,4 triệu.
Công ty không vượt kế hoạch sản xuất về nặt quy mô so với dự kiến,
Công ty đã không hoàn thành mức chi phí là 15404 triệu thì giá trị sản lượng đạt
14983,263 triệu. Thực tế đã chi ra là 16100 triệu thì giá trị sản lượng phải đạt
được là:
16400 * 14983,263
------------------ = 15660,253 triệu
-- 15404
Trên thực tế Công ty chỉ đạt 15326,159 triệu vì thế Công ty chưa thực
hiện được kế hoạch sản xuất về mặt quy mô. Khi Công ty đạt giá trị sản lượng là
15326,159 triệu thì chi phí sản xuất phải là:
15404 * 15326,159
------------------ = 15756,525 triệu
--- 14983,263
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 50
51. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Thực tế Công ty chi ra là 16100 triệu, vậy Công ty đã vượt chi 16100
-157,524 = 343,475 triệu. Điều này cho thấy công tác quản lý vật tư chưa được
đảm bảo chặt chẽ.
Năm 2001 cũng như nhận thấy ở bảng trên có giá trị sản lượng của Công
ty tăng là: 16803-15500 * 1,082 = 32 triệu.
Như vậy, Công ty đã vượt kế hoạch sản xuất về mặt quy mô theo dự kiến. Theo
kế hoạch thì chi phí sản xuất là 15,603 triệu nhưng thực tế lại chi 16889 triệu thì
mức giá trị sản lượng phải đạt là:
16889 *15500
------------------ = 16777,51 triệu
15500
Trong thực tế, Công ty đạt 16803 về giá trị sản lượng như vậy Công ty đã
thực hiện vượt kế hoạch sản lượng về mặt quy mô. Vây khi Công ty đạt giá trị
sán lượng 16803 triệu thì chi phí sản xuất phải là:
15603 x16803
----------------- = 16914,657 triệu
15500
Trong thực tế, Công ty chi là 16889 triệu, như vậy Công ty đã tiết kiệm
được một khoản là: 16914,657- 16889 = 25,657 triệu.
*Nhận xét: Qua phân tích ở 2 năm trên ta thấy trong năm 2000 giá trị sản
lượng của Công ty giảm 331,4 triệu, vượt chi là 343,475 triệu thì bước sang năm
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 51
52. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
20001 Công ty đã tăng giá trị sản lượng lên là 25,657 triệu. Điều này đã chứng tỏ
rằng trong năm 1999 Công ty làm ăn có hiệu quả.
Phân tích về chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu thì cho ta thấy tình hình doanh
thu và lợi nhuận của Công ty trong năm 2001 đã tăng 6,6% so với năm 2000.
Điều này chứng tỏ rằng Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn
đến lợi nhuận của Công ty trong năm 2000 đã tăng 9,4% so với năm 1999.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 52
53. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
4.3 Phân tích về mức chi phí tiền lương:
Bảng 3: Tình hình sử dụng chi phí tiền lương 2000-2001
Đơn Năm 2000 so với 2001
Chỉ tiêu 2000 2001
vị Số tuyệt đối Số tương đối
1.Giá trị sản
Triệu 15326,159 16803 1476,841 9,64
lượng
2.Tổng chi phí
Triệu 150 476 26 17,33
tiền lương
3.Số lượng lao
Người 200 220 20 1,1
động
4.Tiền lương
Triệu 0,75 0,8 0,05 6,67
bình quân=2/3
5. Năng suất lao
Triệu 76,6 76,4 - 0,2 - 0,026
động BQ =1/3
6.Tỷ trọng tiền
% 0,98 1,04 0,06 6,12
lương =2/1*100
Nguần : Lao động tiền lương
So sánh giữa năm 20001 và 2000 ta thấy giá trị sản lượng tăng là 147,841
triệu hay về số tương đối tăng là 9,64%, trong khi đó chi phí tiền lương tăng 26
triệu, số tương đối là 17,33%. Như vậy, ta thấy giá trị sản lượng tăng chậm hơn
chi phí tiền lương, tức là Công ty sử dụng quỹ tiền lương chưa hợp lý. Ngoài ra
tiền lương bình quân tăng 6,67% còn năng suất lao động lại bị giảm 0,26%. Điều
này phản ánh Công ty sử dụng chính sách tiền lương chưa có hiệu quả. Vì vậy để
sử dụng quỹ lao động và quỹ tiền lương có hiệu quả hơn ở năm 2001 thì Công ty
phải có biện pháp thích hợp để nâng cao việc sử dụng quỹ lương và quỹ lao động
một cách hợp lý hơn.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 53
54. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Bảng 4: Bảng hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1.Doanh thu 12008,740 14975 18092
2.Lãi ròng 692,15 743,625 1508,7
3.Tổng vốn 48,02 5108,543 5026,409
4.Vốn lưu động 332,127 353,225 389,695
5.Vốn cố định 4755 4755,293 4636,714
6.Số vòng quay của vốn 2,7 2,93 3,6
7.Số vòng quay của vốn lưu động 3,92 42,4 46,4
8.Số vòng quay của vốn cố định 25,96 3,15 3,9
9.Hiệu quả sử dụng vốn LĐ 1,8 2,1 3,9
10.Hiệu quả sử dụng vốn CĐ 0,12 0,16 0,33
Nguần : Phòng kinh doanh
Nhận xét:
*Đối với vốn cố định: Cứ bỏ một đồng vốn cố định trong năm 1999 thu
được 2,96 triệu đồng, năm 2000 thu được 3,15 triệu đồng, và năm 2001 thu được
3,9 triệu đồng. Mặt khác, ta thấy lãi thu trên một đồng vốn cố định của năm 1999
là 0,12 triệu đồng, năm 2000 là 0,16 triệu đồng, và năm 2001 là 0,33 đồng.
Nếu so sánh giữa các năm thì ta nhận thấy ngay rằng năm 2001 hiệu quả sử dụng
vốn cố định là cao hơn cả. Điều này chứng tỏ rằng Công ty sử dụng vốn cố định
ngày càng có hiệu quả hơn.
*Đối với vốn lưu động: nếu bỏ ra một đồng vốn lưu động thì năm 1999
thu được 39,2 triệu đồng, năm 2000 thu được 42,4 triệu đồng, và năm 2001 thu
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 54
55. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
được 46,4 triệu đồng. Ta thấy rằng số tiiền thu được khi sử dụng vốn lưu động ở
năm 2001 tăng 1,1 lần so với năm 2000. Mặt khác, lãi thu được khi sử dụng vốn
lưu động năm 2000 là 2,1 triệu đồng, năm 2001 là 3,9 triệu đồng. Kết quả này
của Công ty ngày càng tiến triển tốt hơn, vòng quay của vốn nhanh hơn.
Nhìn chung có được kết quả như vậy là do Công ty luôn chú rang đến việc
phát triển vốn kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tình hình sản xuất. Vốn cố định
năm 2001 giảm so với năm 1999 là do Công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị máy
móc nhiều và chưa thu hồi kịp vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng
cao ở năm 2001. Nhưng tất cả các chỉ tiêu trên đã chứng tỏ Công ty sử dụng vốn
có hiệu quả.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:
Trong giai đoạn 1999 -2001
Bảng 5 : Sản lượng sản phẩm của Công ty CK 120 từ 1999-2001
STT Tên sản phẩm Đơn vị Sản lượng chung
1999 2000 2001
1 Sản xuất kết cấu thép Tấn 624,39 1754,53 1227,4
2 Gia công cột điện ’’ 398,78 488,18 954,2
3 Sản xuất bulông mạ ’’ 58,67 100,78 90,7
4 Sản xuất khác ’’ 358,236 532 305
5 Sản xuất dầm cầu NT ’’ 35,54 108 73
6 Lắp ráp xe máy Chiếc 1250 1301 3320
Nguần : Phòng kế hoạch vật tư
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 55
56. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
So sánh năm 1999 với năm 2000 thì hầu hết mặt hàng nào cũng tăng so
với năm 1999.
Như sản xuất kết cấu thép năm 1999 đạt 624,39 tấn thì sang năm 2000 đạt
1764,53 tấn tức là năm 2000 nhiều hơn năm 1999 là 1440,14 tấn tăng 18%. Về
sản xuất bulông năm 1999 đạt 588,67 tấn, sang năm 2000 đạt 100,78 tấn nhiều
hơn năm 1999 là 42,11 tăng 71,8%. Về các ngành sản xuất khác thì năm 1999
đạt năng suất là 358,236 tấn, sang năm 2000 sản lượng đã đạt 532 tấn, nhiều hơn
sản lượng năm 1999 là 174 tấn, đạt 0,48%. Về sản lượng sản xuất dầm cầu nông
thôn năm 1999 đạt sản lượng 35,54 tấn, thì năm 2000 đạt 108 tấn nhiều hơn năm
1999 là 72,46 tấn, đạt 203%.
Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm Công ty CK 120 giữa năm 2000 và
2001 thì thấy hầu hết các sản lượng sản phẩm của năm 2001 so với năm 2000
đều giảm đi. Riêng về hai mặt hàng của Công ty là gia công cột điện và lắp ráp
xe máy năm 2000 tăng lên so với năm 1999. Cụ thể sản lượng gia công cột điện
của Công ty trong năm 2000 nhiều hơn năm 1999 là 46,6 tấn tăng 95,5%. Số
lượng xe máy được lắp ráp trong năm 2001 nhiều hơn năm 2000 là 2019 chiếc
xe tăng 155,2%. Các mặt hàng khác đều giảm đi. Ơ đây không phải là do Công
ty hoạt động sản xuất kém hiệu quả mà là do thiếu vốn lưu động nên các mặt
hàng của Công ty không đảm bảo được tốc độ tăng sản lượng hàng năm. Lý do
nữa là có thể là do Công ty đã dồn hết vốn lưu động vào năm 2000 để sản xuất
nên sang năm 2001 Công ty chưa kịp thu hồi số vốn lại để sản xuất vì thế nên
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 56
57. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
năm 2001 mức sản lượng các sản phẩm đều giảm đi so với năm trước. Mặt khác,
một phần cũng do Nhà nước cấp vốn không đủ cho Công ty kinh doanh. Nhưng
với phương châm lấy ngắn nuôi dài, có lúc lấy dài nuôi ngắn nên tình hình hoạt
động của Công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ đều, các sản
phẩm Công ty sản xuất ra vẫn liên tục được đưa ra thị trường trong cả nước.
So với năm 2001 các sản phẩm chính của Công ty vẫn giảm, ngoài ra
Công ty tự tìm việc cho công nhân. Về các sản phẩm khác vẫn duy trì đều và có
phần tăng. Riêng về lắp ráp xe máy năm 2001 đạt mức độ sản phẩm rất lớn đạt
14962 chiếc nên có thể nói Công ty đã dồn hết lực lượng lao động vào ngành lắp
ráp xe máy. Cho nên các ngành khác sản phẩm có giảm đó là điều rất dễ hiểu.
Bảng 6 : kết quả hoạt động của Công ty năm 1999-2001
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 20001
1. Giá trị sản lượng 12179,755 15326,159 16803
2. Doanh thu thực hiện 16025,017 16975,203 18092,015
3. Nộp Ngân sách NN 429,854 489,556 553,444
4. Số lao động (người) 220 307 315
5. Thu nhập bình quân 0,63 0,75 0,82
Nguần : Phòng lao động tiền lương
Nhìn chung, nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm
1999 có hiệu quả hơn năm 1998, còn so sánh giữa năm 2000 với 2001 thì năm
2001 có hiệu quả hơnnhièu vì theo phương thức năm sau sẽ phát triển hơn năm
trước thì mới đảm bảo thu nhập cho người lao động. Kết quả hoạt động của
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 57
58. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Công ty tăng là do được Nhà nước cấp bổ sung vốn lưu động, nhưng so với nhu
cầu sản xuất thì lại thiếu quá nhiều. Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là
về nguồn vốn nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục, để thu hồi lại vốn để thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và cấp trên, vẫn tiến hành tốt về chỉ tiêu về tài
chính, nộp Ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Hơn nữa, về lực
lượng lao động của Công ty nên Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao
động, cố gắng tăng thu nhập cho người lao động, ngoài ra Công ty vẫn còn thực
hiện tốt các chế độ cho công nhân viên như: mua bảo hiềm thân thể, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội...
Bước sang năm 2000, Công ty đã mua sắm thêm các thiết bị máy móc
hiện đại như: Nhật, Singapo, Tháilan. Số máy móc đã tăng đáng kể. Cụ thể tổng
số là 27 chiếc với trị giá 10805 triệu. Chính nhờ vào việc đầu tư theo chiều sâu
đã làm cho Doanh thu của Công ty tăng đáng kể.
So sánh giữa năm 2000 và 2001 thì trong năm 2001 do đầu mạnh nên
trong năm 2001 Công ty chỉ đầu tư thêm thiết bị là chủ yếu, còn chủ yếu là để
thực thi dự án nên so với năm 2000 thì năm 2001 cho mức đầu tư không đáng
kể.
III. CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM TỚI:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 58
59. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí 120 trong giai
đoạn 2002-2005.
Là một doanh nghiệp nhà nước với quy mô sản xuất kinh doanh không
lớn, nhưng với khả năng truyền thống về ngành cơ khí, Công ty luôn phát huy
các sản phẩm như kết cấu thép, lắp ráp, sửa chữa, đại tu xe máy công trình. Kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây tăng mạnh hơn
mấy năm trước. Có được điều này là nhờ một phần không nhỏ của công tác nâng
cao chất lượng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty đã được vạch ra cho
những năm tới, cụ thể như sau.
Bảng 7 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1 Giá trị sản lượng 19.500 22.100 25.600 28.500
2 Doanh thu 20.100 22.500 27.200 29.400
3 Nộp ngân sách nhà nước 605 710 750,5 820
4 Thu nhập người LĐ 1,1 1,35 1,47 1,52
5 Lợi nhuận 310 360 392,5 450
Nguồn : Phòng kế hoạch
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
Như chúng ta đã biết muốn doanh thu được nâng cao thì phải đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm muốn vạy phải tìm phương pháp tiếp cận thị trường. Vì
vậy công tác nghiên cứu thị trường là rất quan trọng.
Công tác nghiên cứu thị trường là một bước cần thiết, là công tác đầu tiên
đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường là một bước
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 59