SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                 LỜI MỞ ĐẦU
      Trong những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế của nước ta có những
thay đổi đáng kể về nhiều mặt, đổi mới với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà
nước. Cơ chế kinh tế mới cùng xu hướng hội nhập nền kinh tế hiện nay đã đặt
các doanh nghiệp nước ta và một thách thức lớn để tồn tại và phát triển đứng
vững trong nền kinh tế thị trườngđòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Thực tế trong thời gian
qua chỉ ra những doanh nghiệp làm ăn có hhiệu quả, thích ứng được tốt với cơ
chế thị trường sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại những doanh nghiệp không
thích ứng sẽ bị phá sản hoặc giải thể. Hiện nay nước ta có sự mở rộng nền kinh
tế, các nghành các cấp, các thành phần kinh tế khác nhằm dần dần xây dựng lại
cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý của các công ty, xí nghiệp. Hiện tại các doanh
nghiệp nhà nước chiếm đa số trông nền kinh tế trong đó doanh nghiệp chiếm vị
trí trọng yếu trong nền kinh tế được nhà nước đầu tư phát triển. Điều đó không
tránh khỏi sự độc quyền mặc dù doanh nghiệp này hoạt động kém hiệu quả để
đưa nước ta trở thành nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển, dần dần tiến
tới phát triển mạnh về nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, sánh vai cùng các nước
phát triển khác trong khu vực Đông Nam Á, đưa nền kinh tế lên ngang tầm và
hoà cùng nền kinh tế thế giới.
      Song hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lại là
một vấn đề rất phức tạp và nan giải. Có rất nhiều điều phải bàn đến tìm ra giải
pháp cho phù hợp với sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
      Do đó các doanh nghiệp phải tự tìm và tạo ra con đường đi, môi trường
kinh doanh của riêng mình.
Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp thường coi đó là một môi trường
cạnh tranh gay gắt, là điểm sống còn của các doanh nghiệp.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                      1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Vì thế việc nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp là điều quan trọng
nhất. Nó có thể giúp công ty đứng vững trên thị trường và để tạo ra một môi
trường kinh doanh phù hợp với nền kinh tế của mỗi công ty.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trước hết các công ty, doanh nghiệp phải duy trì
đảm bảo được chất lượng sản phẩm hàng hoá và phải làm thế nào để giảm được
chi phí cho mỗi sản phẩm càng ít càng tốt. Nhưng vẫn đạt mức sản lượng tối đa
lợi nhuận lớn. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường.
       Đồng thời dưới sự phát triển và tác động của nền kinh tế các công ty,
doanh nghiệp mới có thể dựa vào tiềm năng của mình để từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
       Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty cơ
khí giao thông vận tải chuyên sản xuất những mặt hàng thuộc phạm vi kết cấu
thép mạ kẽm, sửa chữa xe máy công trình và sản xuất phụ tùng lắp giáp xe gắn
máy. Trong điều kiện hiện nay, để đứng vững trên thị trường công ty luôn phấn
đấu với khẩu hiệu:
“+ Tất cả vì quyền lợi của khách hàng vì sự phát triển lâu dài của công ty.
 + Đảm bảo quản lý chặt chẽ các quy trình hoạt động đã cam kết với khách hàng.
 + Không ngừng cải tiến nâng cao hơn nữa sự thoả mãn của khách hàng. “
       Với thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 dựa trên cơ sở
lý luận chung dưới sự hướng dẫn của thầy Đồng Xuân Ninh chuyên đề
“Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty cơ khí 120”
  Mục đích bài viết Tìm ra điều mạnh yếu của công việc sản xuất kinh
doanh. Phân tích các điều kiện chủ quan, khách quan. điều kiện bên trong ,
bên ngoài cộng với kết quả thực tế của đối tượng nghiên cứu. Để từ đó tìm ra
con đường đi cho doanh nghiệp trên thị trường hiện nay
  Đối tượng của chuyên đề này là : Công ty cơ khí 120.
Bằng những kết quả cụ thể mà công ty đã đạt được trong những năm từ 1999
đến năm 2001. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí trong khi
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                       2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


tình hình chung của ngành còn gặp nhiều khó khăn mà công ty vẫn đứng
vững trên thị trường trong những năm qua và hiện nay đang khẳng định mình
  Bằng phương pháp phân tích so sánh các kết quả đã đạt được kinh doanh
của công ty. Dùng cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu hoạt động để từ
đó có giả pháp nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh của công ty.
  Chuyên đề được chia làm ba chương
   Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
  Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120.
  Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty cơ khí 120.
      Qua bài viết này tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đồng Xuân Ninh và
Công ty cơ khí 120 đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành chuyên đề này.
                                             Sinh viên
                                           Phạm Vũ Lợi




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                     3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                   CHƯƠNG I
 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
              CỦA DOANH NGHIỆP.


      I.      KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
      KINH DOANH.

      1. Khái niệm.
      Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có thể khẳng định

trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi Công ty, doanh nghiệp kinh

doanh đều nhằm mục đích là lợi nhuận. Nếu duy trì được lợi thế kinh doanh thì

sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này

các doanh nghiệp phải tự xác định hướng kinh doanh, chiến lược kinh doanh cho

mình. Trong mọi thời kỳ phát triển đều phải kinh doanh sao cho phù hợp với sự

thay đổi của môi trường kinh doanh đó là phân bổ tốt các nguồn lực sẵn có.


Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trước tiên ta

phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình cũng như từng

bộ phận kinh doanh.


      Có thể nói rằng, sự thống nhất về quan điểm cho rằng phạm trù về hiệu

quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoật động kinh doanh song lại rất

khó có thể tìm thấy được sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt động

kinh doanh.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                     4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đó

là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực

như thiết bị máy móc nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.


      Chuyên đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể

đạt được lợi nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng về lao

động và về vốn thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất.


      2. Bản chất.

      Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy được rõ hơn hiệu

quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh

doanh, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như máy móc thiết

bị, nguyên nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.


      Nếu ta xét ở hai khía cạnh: - Hiệu quả


                                    - Kết quả.


      -Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình sản

xuất kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.


Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện

bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                        5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trưng của sản

phảm mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ,…m 2 , m3 ,lít.

Các đơn vị giá trị như triệu đồng, ngoại tệ….


      Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất kinh

doanh như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.


      -Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực

sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị

mà nó lại là một phạm trù tương đối.


      Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là

phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó.


      Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó

là chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực.


      Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực

sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự

tăng lên của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vaò.


II. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.


1. Chỉ tiêu về năng suất lao động.

      Thường đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo năm, ngày,

giờ….Năng suất lao động không chỉ phản ánh kết quả công tác mà còn trực tiếp

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                        6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


phản ánh khái quát nhất kết quả công tác trong kỳ và thường đạt chỉ tiêu về sử

dụng đánh giá kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.


       Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ tiêu lao động hằng

năm nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc thiết bị.


       Thông thường nói đến năng suất lao động ta thường nghĩ ngay đến dây

chuyền máy móc công nghệ hiện đại và có sự sáng tạo của người lao động để

điều khiển được các thiết bị hiện đại mới nhằm đưa năng suất lao động tăng lên.


       Chúng ta đã biết rằng, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đều do bàn

tay khối óc con người tạo ra. Vì vậy, cái quan trọng ở đây là ta phải biết phối

hợp nhịp nhàng giữa người vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà năng

suất lao động lại chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên đó là người vận hành máy móc

thiết bị.


Công thức:



                                     ∑ giá trị tổng sản lượng
             NSLĐ bình quân    =
                                     ∑ Số người lao động



       Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công nhân sản xuất ngoài

nhân tố thuộc về bản thân người sử dụng mà năng suất lao động còn phụ thuộc

vào thời gian lao động.


http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                      7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà nhỏ hơn năng suất

lao động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng thời gian số giờ làm việc bình quân

của công nhân là kém so với kế koạch và ngược lại nếu như năng suất lao động

bình quân năm của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động

ngày của một công nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp sẽ tăng số ngày làm việc

trong năm.


2. Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm.


      Trong mỗi doanh nghiệp việc ổn định giá thành cho một loại sản phẩm là

vấn đề rất quan trọng, giá thành phải thế nào để cho phù hợp với túi tiền của

người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo mẫu

mã, bao bì phù hợp.


      Nhưng thực tế lại cho thấy rằng tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và chi

phí cho sản xuất một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ đó có thể tính được giá thành

mỗi sản phẩm mà vẫn đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.


      Mỗi một sản phẩm phải đạt được chất lượng cao như độ an toàn lớn, mẫu

mã hình thức bao bì phù hợp, tránh loè loẹt, tiết kiệm được thời gian sản xuất ra

một sản phẩm. Có được như vậy mới có thể giúp doanh nghiệp đạt được tốt mục

tiêu mà doanh nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định được giá thành sản

phẩm,mức độ tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.


 Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí chung 1 sản phẩm

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                        8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường dùng.


      - Phương pháp giản đơn:

                             Z sản phẩm= ∑ CFKD
                                          Số lượng sản phẩm sản xuất ra

      Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại

sản phẩm duy nhất.


      -Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều bước.

                     Z = Z1 + Z2.
Z1 là giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Z2 là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.


                            ∑chi phí kinh doanh trực tiếp
                   Z1 =
                            Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ




                          Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh doanh tiêu thụ
            Z2 =
                                     Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ



      Ở đây áp dụng được trong trường hợp có kết quả chi phí kinh doanh của

từng bước công việc.


      - Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số tương đương.



http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                        9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Ta tiến hành chia sản phẩm theo nhóm hoặc một tập hợp chi phí kinh doanh theo

nhóm và tính giá thành sản phẩm như ở phần sản phẩm giản đơn.


      Các bước tiến hành:


Bước 1: Phân nhóm sản phẩm là các nhóm có các đặc điểm giống nhau.


Bước 2: Lựa chọn, liệt kê các sản phẩm điển hình.


Bước 3: Xác định các hệ số tương quan trên cơ sở định mức sản phẩm.


Bước 4: Quy đổi mọi sản phẩm trong nhóm thành sản phẩm điển hình thông qua

hệ số tương đương.


Bước 5: Tính giá thành cho sản phẩm điển hình.


Bước 6: Sử dụng các hệ số tương quan để xác định giá thành sản phẩm của các

loại sản phẩm cụ thể trong nhóm.


      - Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp bổ xung.



                               ∑ CFKD trực tiếp
    Tỷ lệ bổ sung chung =                           x100 =    (%)
                               ∑ CFKD gián tiếp


                             ∑ CFKD trực tiếp về vật tư
      Điểm vật tư =                                          x100 =   (%)
                       ∑ CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất


http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                   10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                ∑CFKD trực tiếp ở điểm sản xuất
Tỷ lệ bổ sung điểm sản xuất =                                     x100 = (%)
                                ∑CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất


        Ở đây điều kiện để áp dụng với Doanh nghiệp sản xuất với nhiều loại sản

phẩm, doanh nghiệp đã thiết lập và thực hiện tính chi phí kinh doanh theo loại,

điểm.


3. Chỉ tiêu về doanh thu.


        Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: số

lượng, chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.


Nếu chất lượng sản phẩm tốt giá thành ổn định thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được

nhiều sản phẩm, lúc này doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo teo cả đời

sống của công nhân sẽ có thu nhập cao.


        Doanh thu sản phẩm = Số lượng sản phẩm x giá thành 1 đơn vị sản phẩm.


4. Chỉ tiêu về lợi nhuận.


        Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh

nghiệp. Tất cả mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là tối

đa hoá lợi nhuận, đã kinh doanh là phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh

nghiệp càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có vốn




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                      11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


đầu tư lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó sẽ được phản ánh

qua hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa mỗi doanh nghiệp.


              LNDN = ∑CFSXKD - ∑Doanh thu của doanh nghiệp


              ΠDN


5. Chỉ tiêu về mức thu nhập .


      Mức thu nhập của người lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh

nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu trình độ của người điều hành

tốt vừa có thể lãnh đạo và tìm tòi phương pháp làm giảm thời gian lao động

nhưng sản phẩm vẫn tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu được nhiều lợi nhuận

cao thì mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên thúc đẩy người công

nhân có trách nhiệm với công việc, hăng hái lao động. Nên áp dụng hình thức trả

lương có thưởng để khuyến khích lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức trả

lương để khuyến khích lao động tăng lợi nhuận đó là khoán sản phẩm, lương

thời gian….




                                             ∑Chi phí tiền lương
  Thu nhập bình quân 1 lao động =
                                                    ∑Số người lao
                                                      động


6. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                        12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Vốn kinh doanh được thể hiện bằng toàn bộ tiền lương, toàn bộ tài sản của

doanh nghiệp bao gồm:


      + Tài sản cố định: Nhà cửa, kho tàng, đất đai,…


      + Tài sản lưu động như: Tiền , bản quyền, ngân phiếu,…


Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì lại chia làm hai loại:


      + Vốn lưu động đó là số vốn dùng để mua sắm các máy móc thiết bị, sản

phẩm…


      Tài sản lưu động là giá trị của nó bị dịch chuyển một lần hoàn toàn trong

một chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào biết sử dụng vốn quay vòng càng

nhiều thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận lớn.


      + Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm tài sản cố định vốn này sẽ được

dịch chuyển dần qua từng phần và qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh.


7. Chỉ tiêu về doanh lợi.


      Quan tâm xem xét, đây là nhóm chỉ tiêu và là thước đo quyết định đến

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


      Chỉ tiêu về doanh lợi bao gồm các chỉ tiêu như:


- Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.

             DVKD = ΠR + ΠVV      x 100 (%)

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                      13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                         VKD
Trong đó:        D: Hiệu quả mức doanh lợi.
                 DVKD là doanh lợi vốn kinh doanh.
                 ΠR là lãi ròng.
                 ΠVV là lãi vốn vay.
                 VKD là vốn kinh doanh.
DVKD cho biết một đồng vốn kinh doanh cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.
              DVKD =       ΠR = lợi nhuận trước thuế x 100 (%)
                          VKD           VKD

- Doanh lợi vốn tự có:


      Có nhiều nhà quản trị học cho rằng phải xem xét xem chi tiêu doanh lợi

vốn tự có có phải là mô hình lựa chọn về kinh tế hay không.


      Thực chất doanh thu bán hàng của một kỳ tính toán chính là việc sử dụng

vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, hơn nữa chỉ tiêu này còn có hạn chế

là nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp đi

vay vốn càng nhiều thì dẫn tới hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao.

              DVTC = ΠR x 100 (%)
                         VTC
Trong đó: DVTC là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ tính toán.
            VTC là tổng vốn tự có của một thời kỳ.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng.
              DTR(%) = ΠR x 100
                           VKD

      Với DTR doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ.


http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                    14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


TR doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo

chi phí.


+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ:



                HCPKD(%) = TR x 100
                             TCKD

Trong đó:


       HCPKD: Hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng.


       TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán.


       TCKD: Tính chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.


Chú ý: Nếu không xác định được doanh thu bán hàng có thể sử dụng chỉ tiêu giá

trị tổng sản lượng của thời kỳ thay thế cho chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu

thụ trong kỳ.


+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ.

                HTN(%) = TCKDTt x 100
                           TCKDPD
Trong đó:
       HTN: Là hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng

       TCKDTt: Chi phí kinh doanh thực tế phát sinh của kỳ


       TCKDPD: Chi phí kinh doanh phải đạt.


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                        15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


8. Một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận.


* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.


      Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh người ta thường sử

dụng các chỉ tiêu như:


+ Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.

             SV = TR
                    VKD

Trong đó: SVVKD là số vòng quay của vốn kinh doanh.


      Nếu số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng nhiều.


+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bởi chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài

sản vốn cố định.

              HTSCD = ΠR
                         TSCĐG

Trong đó: HTSCD là hiệu suất sử dụng tài sản cố định


          TSCĐG là tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ.


      Tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại

của tài sản cố định, được tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ

đi phần hao mòn tích luỹ đến thời kỳ tính toán.


             TSCĐG = Nguyên giá tài sản cố định- Giá trị đã hao mòn.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                         16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSCĐ trong kì tạo ra được bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Ở đây đã thể hiện được trình độ và khả năng sử dụng tài

sản cố định và sinh lời trong sản xuất kinh doanh.


      Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định để từ đó xác định

tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không có hiệu quả ài sản cố định,

thông thường là do đầu tư vào tài sản cố định không dùng đến, sử dụng tài sản cố

định không hết công suất.


+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

             HVLĐ = ΠR
                     VLĐ

Trong đó: HVLĐ là hiệu quả sử dụng vốn lưu động.


          VLĐ là vốn lưu động bình quân kỳ tính toán.


      Vốn lưu động bình quân kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của vốn

lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động

tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.


      Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh thông qua chỉ

tiêu số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm.

             SVVLĐ = TR
                      VLĐ




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                        17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        Với SVVLĐ là số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm. Nghịch đảo
của chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân của một kỳ luân chuyển vốn lưu
động.
              SVLC = 365        = 365VLĐ
                       SVVLĐ      TR

        SVLC là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển vốn lưu động.


+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi nhuận: Chỉ tiêu này được xác

định bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh với số vòng

luân chuyển vốn lưu động.

              HVLĐ = ΠR x TR
                       TR       VLĐ
+ Hiệu quả góp vốn trong công ty cổ phần được xác định bởi tỷ suất lợi nhuận
của vốn cổ phần.
              DVCP(%) = ΠR
                          VCP
              DVCP là tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần.
              VCP là vốn cổ phần trong kỳ tính toán.
        Vốn cổ phần bình quân được xác định theo công thức:
              VCP = SCP * CP
        CP là giá trị mỗi cổ phiếu.
        SCP là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu hành. Số lượng cổ phiếu
bình quân cổ phiếu đang lưu thông được tính bằng:
              SCP = SCPDN + S
        SCPDK là số cổ phiếu đầu năm.
        S số cổ phiếu tăng (giảm) bình quân trong năm.
        Số cổ phiếu thay đổi trong năm được xác định theo công thức:
              S = ∑SiNi
http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com                 18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                 365

      Si là số lưọng cổ phiếu phát sinh lần thứ i( Si<0 nếu thu hồi).


      Ni là số ngày thu hồi cổ phiếu trong năm.


      S <0 là lượng cổ phiếu kỳ tính toán giảm.


+ Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh

doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động được

biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời và hiệu suất tiền lương.


+ Năng suất lao động: Năng suất lao động bình quân của một thời kỳ tính toán

được xác định:



                    APN = K
                          AL

      APN là năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán.


      K là kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị.


      AL là số lao động bình quân.


      Thời gian của kỳ tính toán thường là một năm, năng suất lao động năm

chịu ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thời gian lao động trong năm, đến số ngày

làm việc trong năm, số giờ làm việc trong ngày và ảnh hưởng đến năng suất lao



http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                         19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


động bình quân của mỗi giờ. Chính vì vậy nên năng suất lao động bình quân

năm được tính theo thời hạn ngắn hơn đó là:




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Năng suất lao động bình quân giờ:

              APG = APN
                     N.C.G

Trong đó:    APG là năng suất lao động bình quân giờ.


              N số ngày làm việc bình quân năm.


              C là số ca làm việc trong ngày.


              G là số giờ làm việc bình quân/ca làm việc.


+ Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:


      Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động còn có chỉ tiêu mức sinh lời bình

quân của một lao động cũng thường được sử dụng, mức sinh lời cho ta biết mỗi

lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán.

              ΠBQ = ΠR
                     L

Trong đó: ΠBQ là lợi nhuận bình quân do lao động tạo nên trong kỳ tính toán.


            L là số lao động làm việc bình quân trong kỳ.


+ Chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương.


      Hiệu suất tiền lương phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt tới kết

quả cụ thể như thế nào. Kết quả có thể là doanh thu hay lợi nhuận, nếu lấy kết

quả để tính toán là doanh thu sẽ có:

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                       21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


             ΠW = ΠR
                    ∑TLĐT
      Với ΠW là hiệu suất tiền luơng của một kỳ tính toán.
      ∑TL là tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng.
+ Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
             SVNVL = NVLSD
                      NVLĐT
Trong đó: SVNVL là số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ.
          NVLSD là giá vốn nguyên vật liệu đã dùng.
          NVLDT là giá trị lượng nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
+ Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang:
                    SVSPĐ = ∑HHCB
                             VTĐT

      SVSPĐ là số vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang.


      ∑HHCB là tổng giá thành hàng hoá đã chế biến.


      VTĐT là giá trị vật tư dự trữ trong kỳ tính toán.


      Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu

của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này sẽ có giá trị lớn phản ánh doanh nghiệp giảm

được chi phí kinh doanh cho dự trữ nguyên vật liệu, giảm bớt nguyên vật liệu tồn

kho làm tăng vòng quay của vốn lưu động, ngoài ra để sử dụng nguyên vật liệu

có hiệu quả người ta phải đánh giá mức thiệt hại mất mát nguyên vật liệu trong

quá trình dự trữ.


+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                       23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Ngoài các chỉ tiêu trên ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố

định thông qua các hệ số chỉ tiêu tận dụng công suất máy móc thiếtbị :



             HMMs =    QTT
                      QTK

Trong đó: HMMs là hệ số tận dụng công suất máy móc thiét bị.


          QTT là sản lượng thực tế đạt được.


          QTK là sản lượng thiết kế.


      Nhiều chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp được tính toán không chỉ

riêng ở phạm vi doanh nghiệp mà còn có ở các bộ phận nhỏ bên trong doanh

nghiệp, việc phân chung.


      III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

      DOANH.


1. Các nhân tố bên trong.


1.1. Về lực lượng lao động.


      Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp là lực

lượng lao động của doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, lao động có thể sáng tạo

ra công nghệ, kỹ thuật hiện đại và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn

cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                        24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát

triển cuat kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải là đội quân tinh nhuệ,

có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều đó càng chứng tỏ vai trò quan trọng của

lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.


1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.


      Công cụ lao động là phương tiện để con người sử dụng để tác động lên

đối tượng sử dụng các công cụ đó.


      Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của

công cụ lao động và quá trình tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ

giá thành sản phẩm làm tăng năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.


      Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp do chưa đổi mới cơ chế, cơ sở vật

chất còn nghèo nàn lạc hậu, trang thiết bị còn lạc hậu dẫn đến năng suất thấp.


      Trong thực tế, qua những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trường vừa

qua cho thấy rằng doanh nghiệp nào đạt đựơc trang bị công nghệ hiện đại thì

doanh nghiệp đó sẽ đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh cao tạo được lợi thế

trên thị trường có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.


1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                          25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan tọng đối với hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trước hết

doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, tạo các lợi thế về chất lượng sản

phẩm, sự khác biệt hoá sản phẩm. Người ta cũng phải khẳng định rằng ngay cả

đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh

nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của nhân tố quản trị chứ không phải nhân tố kỹ

thuật, quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên

nền tảng tư tưởng đó.


      Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm khai

thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất, chất lượng sản phẩm có ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ.


      Đội ngũ các nhà quản trị, đặc biệt là các cấp lãnh đạo phải luôn dựa vào

tài năng, năng lực sẵn có của mình. Lãnh đạo phải điều khiển doanh nghiệp làm

cho doanh nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ về mọi mặt. Mặt khác doanh

nghiệp cũng phải dựa vào trình độ của đội ngũ công nhân làm việc lâu năm có

nhiều kinh nghiệm và phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng

bộ phận và thiết lập được mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức.


1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.


      Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ

thuật đang dần làm thay đổi nhiều về lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin

học đóng vai trò chủ chốt. Thông tin được coi là hàng hoá để đạt được những
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp rất cần lượng thông tin chính xác về

cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối

thủ cạnh tranh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải biết thêm về thông tin kinh

nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước hoặc

quốc tế. Cần biết rõ các thông tin , các chính sách kinh tế của nhà nước để từ đó

đúc kết các kinh nghiệm cho bản thân mình và cho cả doanh nghiệp. Thông tin

càng nhanh, càng chính xác thì doanh nghiệp có thể tránh được thiệt hại do nền

kinh tế thị trường gây ra. Nói chung, về thông tin nếu doanh nghiệp nào nắm bắt

được thông tin nhanh thì doanh nghiệp đó sẽ cầm chắc phần thắng lợi trong kinh

doanh, nói cách khác trong kinh doanh nếu biết mình biết người mới có cơ dành

thắng lợi.


1.5. Nhân tố tính toán kinh tế.


       Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và hao

phí nguồn lực, cả hai đại lượng kết quả và hao phí của mỗi thời kỳ rất khó đánh

giá.


       Nếu ta xét trên phương tiện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết quả, chi phí

là cái phải bỏ ra ta sẽ có:


              Π = TR- TC


       Trong thực tế kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi

nhuận kinh tế mới là lợi nhuận thực. Trong khi đó muốn xác định được lợi nhuận

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                          27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


kinh tế trước hết phải xác định được chi phí kinh tế, phạm trù chi phí kinh tế

phản ánh chi phí thực. Cho đến nay khoa học vẫn chưa tính toán được chi phí

kinh tế mà vẫn sử dụng phạm trù chi phí tính toán trên cơ sở đó sẽ xác định được

lợi nhuận tính toán.


             Hiện nay chi phí tính toán được sử dụngcó thể là chi phí tài chính

      và chi phí kinh doanh.


      Chi phí tài chính được tính toán nhằm phục vụ cho các đối tượng bên

ngoài quá trình kinh doanh nên phải dựa trên cơ sở nguyên tắc thống nhất.


      Chi phí kinh doanh phục vụ cho bộ máy quản lý ra quyết định, nó tiếp cận

dẫn đến chi phí thực nên sử dụng nó sẽ xác định được lợi nhuận chính xác hơn.


2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.


2.1. Môi trường pháp lý:


       Gồm luật và văn bản dưới luật. Mọi quy định về luật kinh doanh sẽ có tác

động rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, môi

trường pháp lý tạo ra" sân chơi" bình đẳng để các doanh nghiệp đều tham gia

hoạt động kinh doanh vừa phải cạnh tranh vừa phải hợp tác với nhau tạo ra môi

trường pháp lý lành mạnh, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh

doanh của mình và điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng chung đó

là lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Vì tạo ra"sân chơi" bình đẳng nên

mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển nhân tố nội lực, vận dụng các thành
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                          28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


tựu khoa học kỹ thuật, tận dụng cơ hội bên ngoài nhằm phát triển doanh nghiệp

mình, nên tránh đổ vỡ không cần thiết có hại cho xã hội.


        Để tiến hành hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải có nghĩa

vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, nếu kinh doanh trên thị

trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước đó và tiến hành

kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước sở tại


2.2. Về môi trường kinh tế


        Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài có tác động rất lớn đến hiệu quả

kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Trước hết phải nói đến chính sách đầu tư,

chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… các chính sách kinh tế vĩ mô

nói trên sẽ tạo ra sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của từng ngành.


Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh các cơ quan quản lý phải làm tốt

công tác dự báo để điều tiết các hoạt động đầu tư, không để ngành hay vùng kinh

tế nào, doanh nghiệp nào sản xuất theo xu hướng cung vượt cầu, phải hạn chế

doanh nghiệp sản xuất theo kiểu độc quyền, kiểm soát sự độc quyền để tạo ra

môi trường cạnh tranh bình đẳng. Quản lý tốt các doanh nghiệp không để tạo ra

sự đối sử khác biệt giữa các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân

khác.


2.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                       29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, hệ thống

thông tinh liên lạc, điện, nước, sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo. Tất

cả đều là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, nếu doanh nghiệp nào kinh doanh ở khu vực có hệ thống đường giao

thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cơ đông đúc, trình độ dân trí cao sẽ có rất

nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm rất

nhanh do vậy sẽ tăng tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.

IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA NGÀNH CƠ KHÍ.

1. Chỉ tiêu về thiết bị kỹ thuật.


      Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với sự

phát triển của đất nước ta. Vì nước ta là một nước có nền công nghiệp phát triển

chậm hơn các nước ở Đông Nam á nói chung. Từ khi nước ta thực hiện cơ chế

của nền kinh tế thị trường thì nền công nghiệp của nước ta đã có sự thay đổi rõ

ràng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nên hiệu quả sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh đó là do quá trình sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh. Đó là do quá trình

sản xuất luôn luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu sản xuất, do đó sự phát

triển của tư liệu sản xuất lại gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao

động, dẫn đến sản lượng tăng nhanh, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành sản

phẩm hạ.



http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                       30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Như vậy, cơ sở vật chất để sản xuất ra các sản phẩm là một nhân tố hết

sức quan trọng trong việc tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế đặc

biệt là trong ngành cơ khí. Cơ khí là lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp vì vậy

sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải có trình độ chính xác cao, độ bền cao, chất

lượng tốt…. Do đó các máy móc thiết bị để thực hiện sản xuất phải là máy móc

thiết bị thật tốt, máy móc phải luôn luôn hiện đại có độ chính xác tuyệt đối. Nếu

máy móc đã lạc hậu, lỗi thời mà không có sự cải tiến lại thì trong quá trình sản

xuất sẽ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp doanh

nghiệp bị lỗ có nguy cơ phá sản.


      Hiện nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, sự phát

triển kỹ thuật và công nghệ tiến bộ đóng vai trò chủ chốt và còn mang tính quyết

định đối với việc nâng cao năng suất lao động, cũng như về chất lượng sản

phẩm. Hiệu quả sản xuất đạt mức tối ưu, sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh

tế của doanh nghiệp.


2. Chỉ tiêu về giá trị sản lượng.


      Giá trị sản lượng là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp là rõ ràng nhất, bằng cách so sánh kết quả sản xuất

của năm sau so với năm trước để từ đó có cơ sở xem xét về mặt tổng giá trị sản

lượng, về chi phí sản xuất, về doanh thu và lợi nhuận của kỳ thực hiện so với kế

hoạch. Qua đó sẽ biết doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch sản xuất mà doanh

nghiệp đã đề ra hay không. Hiệu quả của năm sau so với năm trước là tăng hay

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                      31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


giảm, giá trị tổng sản lượng có tiết kiệm được chi phí sản xuất hay không, lợi

nhuận tăng hay giảm, là bao nhiêu ?.


      Các thông số sẽ cho ta biết doanh nghiệp hoạt động sản xuất là có hiệu

quả hay không có hiệu quả ?.


3. Các chỉ tiêu khác.


      Đối với ngành cơ khí ngoài những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sản xuất

kinh doanh của ngành cơ khí nói riêng cũng như các ngành khác nói chung, còn

có các chỉ tiêu khác cũng tương tự như nhau. Bao gồm các chỉ tiêu sau:


+ Chỉ tiêu về năng xuất lao động.


+ Chỉ tiêu về lợi nhuận.


+ Chỉ tiêu về mức thu nhập


+ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.




http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                   32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                 CHƯƠNG II
 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ
                                   KHÍ 120.

I.CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ 120.

1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.

I.1.   Lịch sử hình thành Công ty cơ khí 120.

       Công ty cơ khí 120 tiền thân là nhà máy cơ khí 120 được thành lập từ năm

1947 tại chiến khu Việt Bắc. Đây là cơ sở sản xuất phục vụ kháng chiến chống

Pháp của khu giao thông công chính. Năm 1974 nhà máy tham gia xây dựng cầu

Thăng Long và được bộ giao thông vận tải cho đổi tên thành nhà máy cơ khí 120

theo quyết định số 1392/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/07/1990


       Là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải, thực hiện

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị

trường và giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở tận

dụng khai thác tiềm năng lao động và cơ sở vật chất ky thuật của Công ty.


I.2.   Quá trình hoạt động của Công ty.


       Tháng 05/1955 nhà máy chuyển từ Việt Bắc về xây dựng tại Km7 Quốc lộ

1A, thời kỳ này nhà máy trực thuộc tổng cục đường sắt, chuyên sản xuất phụ

tùng, phụ kiện, đầu máy, toa xe cho ngành đường sắt với mức san lượng hàng

trăm tấn/năm.



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                         33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Năm 1974 nhà máy chuyển nhiệm vụ tham gia xây dựng cầu Thăng Long,

với nhiệm vụ sản xuất cơ khí, kết cấu thép, phục vụ thi công cầu như các trụ cầu,

khung vây cột cán thép. nhận sửa chữa xe máy công trình cho các đơn vị trong

liên hợp cầu Thăng Long. Sau năm 1975 nhà máy nhận sản xuất các loại dầm

cầu cho tuyến đường sắt Thống Nhất. Năm 1979 nhà máy sản xuất các loại dầm

cầu cho các tỉnh biên giới phía Bắc.


      Năm 1983 do yêu cầu sắp xếp lại cơ sở sản xuất, Bộ giao thông vận tải có

quyết định số 576QĐ-TCCB ngày 19/03/1983 hợp nhất nhà máy cơ khí 120 và

nhà máy X410 thành nhà máy cơ khí 120 có mặt bằng lớn sản xuất ra hàng nghìn

tấn sản phẩm kết cấu thép như dầm, phao phà, hàng trăm tấn phụ kiện đường sắt

như cọc say, bulong….


      Trong các năm 1989 đến năm 1991 nhà máy sắp xếp lại lực lượng lao

động, tih giảm bộ máy gián tiếp, nhà máy không ngừng phát huy năng lực sản

xuất các loại sản phẩm của nhà máy. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường

cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, nhà máy đã sớm thực hiện đa dạng hoá sản

phẩm khác để sử dụng lao động dư thừa và tận dụng nhà xưởng như làm giầy vải

Liên Xô và sản xuất mặt hàng may mặc cho các nước Đông Âu.


      Năm 1995 theo quyết định 90TTG của Thủ tướng Chính Phủ về việc thu

gọn các doanh nghiệp Nhà nước về một mối. Bộ giao thông vận tải đã ra quyết

định số 5239/QĐ/TCCB-LĐ ngày 23/12/1995, sát nhập nhà máy cơ khí 120 vào

trực thuộc tổng Công ty cơ khí và đổi tên thành Công ty cơ khí 120.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                         34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Từ đó đến nay, Công ty vẫn liên tục duy trì sản xuất ra các loại sản phẩm thuộc

lĩnh vực của Công ty và luôn luôn không ngừng mở rộng lĩnh vực hoạt động

kinh doanh để bảo toàn vốn, làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đem lại lợi

nhuận cho Công ty.


I.3.   Sự phát triển của Công ty cơ khí 120.


       Công ty cơ khí 120 là cơ sở sản xuất, hoạt động hơn 50 năm qua trong

nghành giao thông vận tải. Công ty có diện tích mặt bằng 27872 m2, diện tích

nhà xưởng và cơ quan làm việc khang trang rộng rãi, có nhiều máy cắt, gọt

chuyên dùng với công suất lớn.


       Mặt khác, Công ty không ngừng trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho

sản xuất như: Máy hơi ép, máy phun cát làm sạch sản phẩm, kệ mạ kim loại,

máy phun sơn…. Để không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản

phẩm, đáp ứng nhu cầu sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác, Công ty cũng rất tích

cực mở rộng mối quan hệ với các Công ty trong và ngoài nghành để tận dụng và

phát huy nguồn lực sẵn có của Công ty. Tăng cường quan hệ liên doanh liên kết

với mọi nghành kinh tế khác trong và ngoài nước để phấn đâú đạt giá trị tổng sản

lượng mỗi năm từ 5 đến 6 tỷ đồng.


   Công ty đã phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh

tế, không ngừng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, phục vụ

cho nghành giao thông vận tải và nền kinh tế quốc dân. Thực hiện bảo toàn và

phát huy nguồn vốn được Nhà nứoc giao, không ngừng nâng cao chỉ tiêu nộp
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com                            35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


ngân sách cho Nhà nước, từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân

viên của Công ty. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động

hạng ba.


• Đặc điểm chung của Công ty cơ khí 120.


Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách

pháp nhân, trực thuộc tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải, Công ty có quyền

lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty.


      Vốn và tài sản: Tổng số vốn 5026.4 triệu đồng


      Trong đó:


      + Vốn cố định 4636.7 triệu đồng.


      + Vốn lưu động 389.7 triệu đồng.


      Công ty tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình trong phạm vi số vốn

Nhà nước do Tổng Công ty giao để quản lý và sử dụng.


Tên giao dịch quốc tế: Mechanial Company 120.


Trụ sở Km7 đường Trương Định quận Hai Bà Trưng Hà Nội.


Công ty có trách nhiệm kinh doanh chuyên nghành cơ khí giao thông vận tải

theo quy hoạch theo kế hoạch của nghành giao thông vận tải và yêu cầu của thị

trường gồm:

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                       36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       + Sản xuất chế tạo đóng mới các phương tiện vận tải bốc xếp trong

nghành đường bộ và đường thuỷ.


       + Sản xuất chế tạo các phụ kiện cho nghành đường sắt.


       + Sản xuất chế tạo dàmm thép có khẩu độ 8.12.16.24 và 32m và các loại

cầu nông thôn khác.


       + Sản xuất chế tạo các loại cột điện như 35KV, 110KV, 220KV cùng các

loại phụ kiện như bulong các loại, mạ kẽm nhúng nòng hoàn chỉnh.


       + Sản xuất các loại thiết bị kết cấu thép cho nghành chế tạo và khai thác

vật liệu xây dựng cũng như các dụng cụ, phương tiện cho các nghành xây dựng

cơ bản.


       + Bảo dưỡng sửa chữa trung đại tu các loại ô tô tải, ô tô khách, cần cẩu

bánh lốp, bánh xích và các loại xe, máy công trình.


   + Lắp ráp xe tải 0.5 tấn và các loại xe máy đa dạng CKD.


• Tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí 120.


       Toàn Công ty hiện nay có 315 người đang làm việc, trong đó số công

nhân lao động trực tiếp là 258 người. Lao động nữ có 40 người chiếm 13%, độ

tuổi trung bình của công nhân là 32 tuổi, độ tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi.

Công ty có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 8 phòng ban nghiệp vụ, 2 xí nghiệp

trực tiếp sản xuất.

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                          37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



Tổ chức bộ máy của Công ty.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý:


   Dựa trên cơ sở đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quy mô

sản xuất, xí nghiệp đã sắp xếp một cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản như sau:


• Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi

   hoạt động của Công ty, dưới sự tham mưu của Phó Giám đốc và các phòng

   ban đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.


• Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm về hành chính bảo vệ xây dung cơ

   bản.


• Phó giám đốc thứ hai: Chịu trách nhiệm trực tiếp về chỉ đạo giám sát hướng

   dẫn kỹ thuật và sản xuất của phân xưởng.


• Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị

   nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mạt tài

   chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời

   tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình

   hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính

   của Công ty.


• Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

   Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất,

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                      40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


   đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông

   tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt

   hàng đó.


• Phòng tổ chức lao động: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công

   nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề

   về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên.

   Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán

   bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao

   động trên một sản phẩm, theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, an toàn lao động,

   đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên.


• Phòng kế hoạch vật tư: Là hợp nhất của hai phòng kế hoạch và vật tư với

   nhiệm vụ xây dung kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng thang, hàng quý, hàng

   năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ

   những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư

   đúng định mức.


• Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất

   lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu

   ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất.


• Phòng KCS: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm trước

   khi nhập kho.


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                        41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.


      Đối với doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học là

vô cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn đến chi phí sản xuất. Tuy nhiên việc tổ

chức sản xuất tại một doanh nghiệp lai phụ thuộc vào điều kiện- mặt bằng sản

xuất của Công ty thấ nên vào mùa mưa hay bị ngập úng, nhà xưởng đã sử dụng

từ lâu tình trạng nhà xưởng xuống cấp cần phải sửa chữa gấp, nhưng do Công ty

chưa xin được kinh phí nên nhà xưởng vẫn trong tình trạng báo động. Tới năm

2001 tình trạng này đã được giải quyết bằng bê tông mặt đường và nền nhà

xưởng.


• Thuận lợi: Mặc dù Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn nhưng để tổ chức

   sản xuất Công ty đã có những phương án mới để tự xác định chỗ đứng cho

   mình. Với sự phát triển mở rộng sản xuất với đa dạnh các mặt hàng, ngoài

   các mặt hàng chủ yếu như lắp ráp cột điện, cầu, gia công các loại bulong.

   Ngoài ra Công ty còn nhận mạ, đúc, tiện, đóng mới thùng xe Công ty tận

   dụng mặt bằng dư thừa để cho thuê như Công ty cơ khí Phú Cường, nhựa Tân

   Đức….


   Công ty có đội ngũ cán bộ vó trình độ chuyên môn cao biết nhìn xa trông

rộng, rất năng động với cơ chế thị trường, tự khắc phục khó khăn để hoàn thành

nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                         42
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


   Ngoài ra Công ty được Tổng Công Ty cơ khí giao thông vận tải và Bộ giao

thông thông vận tải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư mở rộng sản xuất.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                        43
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      3. ĐẶC ĐIỂM CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.

      Công ty cơ khí 120 có quy trình công nghệ sản xuất theo kiếu chế biến

liên tục, kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định và khép kín trên cùng một quy

trình sản xuất trong cùng một phân xưởng. Sản phẩm sản xuất ra theo từng loại,

sản phẩm đa dạng với các loại hình sản xuất nên Công ty đã có từng quy trình

sản xuất riêng cho từng loại sản phẩm.

      Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu biểu.

3.1. Quy trình công nghệ sản xuất cột điện.



  Lấy dấu cắt              Lấy dấu các       Khoan lỗ
                                                                   Đưa phôi
   phôi theo              lỗ khoan theo      hoặc đục
                                                                   ngâm axit
   quy cách                   bản vẽ            lỗ



                                              Phân loại đóng
    Sấy khô
                            Mạ kẽm                  gói
   làm sạch


                            Sơ đồ 2 : Quy Trình Chung

3.2. Quy trình sản xuất gia công thanh giằng:

                Lấy             Lấy                     KCS              Mạ
   Thép                                    Cắt vắt
                dấu cắt         dấu đục                 kiểm tra         chi
   tôn                                     nếu có
                phôi            lỗ                      lắp thử          tiết


                                            Gia công cơ khí Đinh
                                                   bulông


                                 Đóng
                Kiểm                          Xuất
                                 gói
                tra                           xưởng
http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                    44
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                     Sơ đồ 3 : Quy Trình Sản Xuất Cụ Thể
        Quy trình này có nhiệm vụ sản xuất các thanh giằng. Chủ yếu là cho cột

điện, dầm cầu.


        + Nguyên liệu ở trên dùng: Thép tôn


        + Máy móc sử dụng trên cơ sở có sẵn, ngoài ra nhà máy còn trang bị thêm

một số máy hàn tự động. Máy cắt tự động, máy cuốn tôn, máy dập, đều của Nhật

hoặc của Pháp. Máy móc đều sử dụng động cơ điện 3 pha từ 1- 10KV.


        + Tất cả các động cơ đều trang bị sử dụng nút ấn dụng khi có sự cố.

3.3 Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu:

Thép          Cắt        Rèn           Cắt          Nguội          Xém mặt
tròn          phôi       dập           Bivia        Khoan êcu      làm tinh
                                                    Tarô
                                                    Bulông
                                                    Tiện
                                                    Rèn



Xuất          Đóng       Mạ            Kiểm         Sấy khô        Làm sạch
xưởng         gói        nhúng         tra                         bằng cách
                                                                   ngâm axit

              Sơ đồ 4 : Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu:

        Nhiệm vụ sản xuất ra các loại bulông, êcu để lắp ghép các thanh của cột
điện, cầu, có lúc thì sản xuất theo đơn đặt hàng.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                      45
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


3.4 Quy trình công nghệ đóng thùng xe:


  Tạo             Uốn         Hàn gá        Hàn         Kiểm         Làm
  phôi                         kiểm        hoàn          tra         sạch
lấy dấu                         tra        chỉnh                     mối
                                                                     hàn

                   Xuất        Sơn          Sơn         Làm           Gia
                  xưởng        màu         chống        sạch         công
                                             rỉ         mái
                  Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ đóng thùng xe:

      Nhiệm vụ : Đóng thùng xe mới, tân trang lại thùng xe ôtô, máy kéo theo
đơn đặt hàng.
3.5 Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa:


                          Máy vào cấp sửa chữa



     P. xưởng                   Sửa chữa              Phân xưởng
     nhiên liệu                                           cơ


                                 Máy tốt


           Sơ đồ 6 : Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa:
      Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo quy

trình tuần tự. Nguyên vật liệu vào là các máy đến còn các phụ tùng chi tiết như

Thùng xe, sơn do quá trình sử dụng bị mài mòn hỏng hóc được đưa vào phân

xưởng cơ khí, thay thế hoặc gia công lại và được đưa trở ra thành các chi tiết

hoàn chỉnh. Sản phẩm cuối cùng là các chi tiết và máy móc thiết bị hoạt động lại

bình thường như mới.

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                      46
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


4. LỢI THẾ CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HQSXKD:


                       Bảng 1- Cơ cấu nhân lực qua các năm
 Đơn vị : Người

            Tổng số                         Trong đó
 Năm         Công
                            Đại học        Trung cấp         Công nhân
           nhân viên
 1998         200         33      16,5     35      17,5      132     66,0

 1999         220         37     16,33     38      17,2      145     66,3

 2000         307         44       33      45      12,4      218     66,9

 2001         315         50      15,9     40      12,7      225     71,4


                            Nguần Phòng tổ chức hành chính


        Lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến HQSXKD. Lao động là

một nhân tố hết sức quan trọng đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy

chính sách tuyển dụng và đào tạo phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của Công ty

đề ra để từ đó căn cứ vào từng loại công viêc để tuyển lượng lao động cần thiết.

Khi tuyển dụng Công ty áp dụng chế độ thử việc để kiểm tra tay nghề trước khi

kí kết hợp đồng vơí người lao động.


        Với đội ngũ lao động trong năm 98 là 60 người, năm 99 là 68 người, năm

2000 là 75 người và đến năm 2001 lực lượng cán bộ và công nhân Công ty đã là

89 người đã chứng tỏ đội ngũ cán bộ và vông nhân Công ty lớn mạnh qua các

năm.



http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                       47
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Ngoài ra, để nâng cao chất lượng sản phẩm thì lãnh đạo Công ty luôn chú

ý đến việc đào tạo và bồi dưỡng, tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến

khích mọi người phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc để góp phần

làm tăng năng suất lao động cho Công ty. Đặc biệt là nhu cầu về lao động, Công

ty tự mở lớp đào tạo công nhân nhằm mục đích tăng cường, kế cận đội ngũ cán

bộ công nhân tạo nguồn lực về lâu dài cho Công ty.


      Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm của Công ty từ 2000 so với 2001 ta

thấy: Riêng về các loại sản phẩm chính của Công ty đều giảm mạnh so với năm

2000, duy chỉ có sản xuất khác là vẫn duy trì và còn tăng cao. Riêng về lắp ráp

xe máy năm 2001là năm nhà máy đạt mức 14962 chiếc / năm vượt rất nhiều so

với các năm trước. Vì thế năm 2001 nhà máy chủ yếu dồn lực vào lắp ráp nên cả

ngành khác gồm đó điều dễ hiểu.


4.1 Phân tích chỉ tiêu Năng suất lao động:




      Năng suất lao động của Công ty chủ yếu dựa vào máy móc thiết bị và sự

sáng tạo của người lao động. Do sự sắp xếp và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại

nên năng suất lao động của Công ty ngày một tăng theo các năm, cụ thể như sau:


                           12179,255
      1999 NSLĐ bình quân =----------- = 69,5986
                                220
                           15326,159
      2000 NSLĐ bình quân = ------------- =
                                307
                               16803
http://luanvan.forumvi.com = ------------- = 96,3227
        2001 NSLĐ bình quân email: luanvan84@gmail.com
                                 315                                              48
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                Nhìn vào số liệu trên ta thấy năm 2000 năng suất lao động tăng hơn so với
          năm 1999 là 7,032195. Do đó, để có sự kế thừa về lao động nên năm 1999 số lao
          động là 220, sang năm 2000 số lao động tăng 307 nên ta nhìn vào bảng thấy
          năng suất lao động năm 2001 do lực lượng lao động tăng và có sự đầu tư về máy
          móc công nghệ nên năng suất lao động tăng lên rất nhiều do đó năm 2001 đạt
          96,3224.
          4.2 Phân tích chỉ tiêu về sản lượng:


 Chỉ                 Năm 1999                     Năm 2000                       Năm 2001
 tiêu                             Tỷ                              Tỷ                             Tỷ
              KH         TH                KH          TH                 KH           TH
                                 lệ %                            lệ %                           lệ %

Giá trị
            1210000    1217975                                   102,                           108,
Tổng                             10,6   14983,203    15326,159           15600        16803
               0          5                                       3                              4
 sản
lượng


Doanh       1202720    1325310                                   107,   15827,90     18092,01   114,
                                 110    157614,375   16975,203
 Thu           1          5                                       7        1            5        3



Chi phí                          110,                            104,                           108,
             12003      13247             15404       16100              15063        15889
 SX                               3                               5                              2




 Lợi                                                             108,                           107,
             215,7      220,2    102      240,8        261              267,602      285,561
nhuận                                                             4                              6




          Bảng 2: Chỉ tiêu về sản lượng
                                                                                   Đơn vị : Triệu

          http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                                 49
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                            Nguần : Phòng kinh doanh

        Năm 1999 giá trị sản lượng tăng 0,6% so với kế hoạch và doanh thu tăng
10%.
        Năm 2000 giá trị sản lượng tăng 2,3% so với kế hoạch và doanh thu tăng
7,7%.
        Năm 2001 giá trị sản lượng tăng 8,4% so với kế hoạch và doanh thu tăng
11,3%.
        Những con số trên đã thể hiện sự cố gắng của Công ty. Để đánh giá chính
xác kết quả sản xuất của Công ty thì ta phải xem xét các nội dung sau:

        Năm 2000 xét chỉ tiêu giá trị sản lượng liên hệ với chi phí sản xuất, ta

thấy giá trị sản lượng giảm là: 15326,159 - 14983,263 = +331,4 triệu.


        Công ty không vượt kế hoạch sản xuất về nặt quy mô so với dự kiến,

Công ty đã không hoàn thành mức chi phí là 15404 triệu thì giá trị sản lượng đạt

14983,263 triệu. Thực tế đã chi ra là 16100 triệu thì giá trị sản lượng phải đạt

được là:


                       16400 * 14983,263
                        ------------------ = 15660,253 triệu
                        -- 15404
        Trên thực tế Công ty chỉ đạt 15326,159 triệu vì thế Công ty chưa thực

hiện được kế hoạch sản xuất về mặt quy mô. Khi Công ty đạt giá trị sản lượng là

15326,159 triệu thì chi phí sản xuất phải là:



                       15404 * 15326,159
                        ------------------ = 15756,525 triệu
                        --- 14983,263


http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                      50
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Thực tế Công ty chi ra là 16100 triệu, vậy Công ty đã vượt chi 16100

-157,524 = 343,475 triệu. Điều này cho thấy công tác quản lý vật tư chưa được

đảm bảo chặt chẽ.


      Năm 2001 cũng như nhận thấy ở bảng trên có giá trị sản lượng của Công

ty tăng là: 16803-15500 * 1,082 = 32 triệu.


Như vậy, Công ty đã vượt kế hoạch sản xuất về mặt quy mô theo dự kiến. Theo

kế hoạch thì chi phí sản xuất là 15,603 triệu nhưng thực tế lại chi 16889 triệu thì

mức giá trị sản lượng phải đạt là:


                      16889 *15500
                      ------------------ = 16777,51 triệu
                        15500

      Trong thực tế, Công ty đạt 16803 về giá trị sản lượng như vậy Công ty đã

thực hiện vượt kế hoạch sản lượng về mặt quy mô. Vây khi Công ty đạt giá trị

sán lượng 16803 triệu thì chi phí sản xuất phải là:


                      15603 x16803
                       -----------------    = 16914,657 triệu
                          15500

      Trong thực tế, Công ty chi là 16889 triệu, như vậy Công ty đã tiết kiệm

được một khoản là: 16914,657- 16889        = 25,657 triệu.


      *Nhận xét: Qua phân tích ở 2 năm trên ta thấy trong năm 2000 giá trị sản

lượng của Công ty giảm 331,4 triệu, vượt chi là 343,475 triệu thì bước sang năm




http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                       51
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


20001 Công ty đã tăng giá trị sản lượng lên là 25,657 triệu. Điều này đã chứng tỏ

rằng trong năm 1999 Công ty làm ăn có hiệu quả.


      Phân tích về chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu thì cho ta thấy tình hình doanh

thu và lợi nhuận của Công ty trong năm 2001 đã tăng 6,6% so với năm 2000.

Điều này chứng tỏ rằng Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn

đến lợi nhuận của Công ty trong năm 2000 đã tăng 9,4% so với năm 1999.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                         52
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 4.3 Phân tích về mức chi phí tiền lương:


              Bảng 3: Tình hình sử dụng chi phí tiền lương 2000-2001

                    Đơn                            Năm 2000 so với 2001
   Chỉ tiêu                   2000       2001
                     vị                          Số tuyệt đối Số tương đối
 1.Giá trị sản
                   Triệu   15326,159     16803     1476,841            9,64
     lượng
2.Tổng chi phí
                   Triệu      150         476         26            17,33
  tiền lương
3.Số lượng lao
                   Người      200         220         20               1,1
      động
 4.Tiền lương
                   Triệu      0,75        0,8        0,05              6,67
bình quân=2/3
5. Năng suất lao
                   Triệu      76,6        76,4       - 0,2         - 0,026
 động BQ =1/3
 6.Tỷ trọng tiền
                     %        0,98        1,04       0,06              6,12
lương =2/1*100

                           Nguần : Lao động tiền lương
       So sánh giữa năm 20001 và 2000 ta thấy giá trị sản lượng tăng là 147,841

 triệu hay về số tương đối tăng là 9,64%, trong khi đó chi phí tiền lương tăng 26

 triệu, số tương đối là 17,33%. Như vậy, ta thấy giá trị sản lượng tăng chậm hơn

 chi phí tiền lương, tức là Công ty sử dụng quỹ tiền lương chưa hợp lý. Ngoài ra

 tiền lương bình quân tăng 6,67% còn năng suất lao động lại bị giảm 0,26%. Điều

 này phản ánh Công ty sử dụng chính sách tiền lương chưa có hiệu quả. Vì vậy để

 sử dụng quỹ lao động và quỹ tiền lương có hiệu quả hơn ở năm 2001 thì Công ty

 phải có biện pháp thích hợp để nâng cao việc sử dụng quỹ lương và quỹ lao động

 một cách hợp lý hơn.



 http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                      53
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:

                         Bảng 4: Bảng hiệu quả sử dụng vốn

              Chỉ tiêu                   1999           2000       2001

1.Doanh thu                            12008,740        14975      18092
2.Lãi ròng                               692,15      743,625      1508,7
3.Tổng vốn                               48,02      5108,543     5026,409
4.Vốn lưu động                          332,127      353,225      389,695
5.Vốn cố định                            4755       4755,293     4636,714
6.Số vòng quay của vốn                    2,7           2,93        3,6
7.Số vòng quay của vốn lưu động           3,92          42,4        46,4
8.Số vòng quay của vốn cố định           25,96          3,15        3,9
9.Hiệu quả sử dụng vốn LĐ                 1,8            2,1        3,9
10.Hiệu quả sử dụng vốn CĐ                0,12          0,16        0,33

                             Nguần : Phòng kinh doanh
      Nhận xét:


      *Đối với vốn cố định: Cứ bỏ một đồng vốn cố định trong năm 1999 thu

được 2,96 triệu đồng, năm 2000 thu được 3,15 triệu đồng, và năm 2001 thu được

3,9 triệu đồng. Mặt khác, ta thấy lãi thu trên một đồng vốn cố định của năm 1999

là 0,12 triệu đồng, năm 2000 là 0,16 triệu đồng, và năm 2001 là 0,33 đồng.


Nếu so sánh giữa các năm thì ta nhận thấy ngay rằng năm 2001 hiệu quả sử dụng

vốn cố định là cao hơn cả. Điều này chứng tỏ rằng Công ty sử dụng vốn cố định

ngày càng có hiệu quả hơn.


      *Đối với vốn lưu động: nếu bỏ ra một đồng vốn lưu động thì năm 1999

thu được 39,2 triệu đồng, năm 2000 thu được 42,4 triệu đồng, và năm 2001 thu
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                      54
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


được 46,4 triệu đồng. Ta thấy rằng số tiiền thu được khi sử dụng vốn lưu động ở

năm 2001 tăng 1,1 lần so với năm 2000. Mặt khác, lãi thu được khi sử dụng vốn

lưu động năm 2000 là 2,1 triệu đồng, năm 2001 là 3,9 triệu đồng. Kết quả này

của Công ty ngày càng tiến triển tốt hơn, vòng quay của vốn nhanh hơn.


      Nhìn chung có được kết quả như vậy là do Công ty luôn chú rang đến việc

phát triển vốn kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tình hình sản xuất. Vốn cố định

năm 2001 giảm so với năm 1999 là do Công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị máy

móc nhiều và chưa thu hồi kịp vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng

cao ở năm 2001. Nhưng tất cả các chỉ tiêu trên đã chứng tỏ Công ty sử dụng vốn

có hiệu quả.


II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:


      Trong giai đoạn 1999 -2001


Bảng 5 : Sản lượng sản phẩm của Công ty CK 120 từ 1999-2001


STT        Tên sản phẩm            Đơn vị         Sản lượng chung
                                              1999      2000     2001
 1    Sản xuất kết cấu thép         Tấn      624,39 1754,53 1227,4
 2    Gia công cột điện              ’’      398,78    488,18   954,2
 3    Sản xuất bulông mạ             ’’       58,67    100,78    90,7
 4    Sản xuất khác                  ’’      358,236    532       305
 5    Sản xuất dầm cầu NT            ’’       35,54     108        73
 6    Lắp ráp xe máy               Chiếc      1250      1301     3320

                           Nguần : Phòng kế hoạch vật tư



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                        55
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      So sánh năm 1999 với năm 2000 thì hầu hết mặt hàng nào cũng tăng so

với năm 1999.


      Như sản xuất kết cấu thép năm 1999 đạt 624,39 tấn thì sang năm 2000 đạt

1764,53 tấn tức là năm 2000 nhiều hơn năm 1999 là 1440,14 tấn tăng 18%. Về

sản xuất bulông năm 1999 đạt 588,67 tấn, sang năm 2000 đạt 100,78 tấn nhiều

hơn năm 1999 là 42,11 tăng 71,8%. Về các ngành sản xuất khác thì năm 1999

đạt năng suất là 358,236 tấn, sang năm 2000 sản lượng đã đạt 532 tấn, nhiều hơn

sản lượng năm 1999 là 174 tấn, đạt 0,48%. Về sản lượng sản xuất dầm cầu nông

thôn năm 1999 đạt sản lượng 35,54 tấn, thì năm 2000 đạt 108 tấn nhiều hơn năm

1999 là 72,46 tấn, đạt 203%.


      Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm Công ty CK 120 giữa năm 2000 và

2001 thì thấy hầu hết các sản lượng sản phẩm của năm 2001 so với năm 2000

đều giảm đi. Riêng về hai mặt hàng của Công ty là gia công cột điện và lắp ráp

xe máy năm 2000 tăng lên so với năm 1999. Cụ thể sản lượng gia công cột điện

của Công ty trong năm 2000 nhiều hơn năm 1999 là 46,6 tấn tăng 95,5%. Số

lượng xe máy được lắp ráp trong năm 2001 nhiều hơn năm 2000 là 2019 chiếc

xe tăng 155,2%. Các mặt hàng khác đều giảm đi. Ơ đây không phải là do Công

ty hoạt động sản xuất kém hiệu quả mà là do thiếu vốn lưu động nên các mặt

hàng của Công ty không đảm bảo được tốc độ tăng sản lượng hàng năm. Lý do

nữa là có thể là do Công ty đã dồn hết vốn lưu động vào năm 2000 để sản xuất

nên sang năm 2001 Công ty chưa kịp thu hồi số vốn lại để sản xuất vì thế nên


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                        56
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


năm 2001 mức sản lượng các sản phẩm đều giảm đi so với năm trước. Mặt khác,

một phần cũng do Nhà nước cấp vốn không đủ cho Công ty kinh doanh. Nhưng

với phương châm lấy ngắn nuôi dài, có lúc lấy dài nuôi ngắn nên tình hình hoạt

động của Công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ đều, các sản

phẩm Công ty sản xuất ra vẫn liên tục được đưa ra thị trường trong cả nước.


        So với năm 2001 các sản phẩm chính của Công ty vẫn giảm, ngoài ra

Công ty tự tìm việc cho công nhân. Về các sản phẩm khác vẫn duy trì đều và có

phần tăng. Riêng về lắp ráp xe máy năm 2001 đạt mức độ sản phẩm rất lớn đạt

14962 chiếc nên có thể nói Công ty đã dồn hết lực lượng lao động vào ngành lắp

ráp xe máy. Cho nên các ngành khác sản phẩm có giảm đó là điều rất dễ hiểu.


        Bảng 6 : kết quả hoạt động của Công ty năm 1999-2001

                                                    Đơn vị triệu đồng

           Chỉ tiêu               1999           2000            20001
   1.   Giá trị sản lượng       12179,755      15326,159         16803
   2.   Doanh thu thực hiện     16025,017      16975,203       18092,015
   3.   Nộp Ngân sách NN         429,854        489,556         553,444
   4.   Số lao động (người)        220            307             315
   5.   Thu nhập bình quân        0,63            0,75            0,82



                       Nguần : Phòng lao động tiền lương

         Nhìn chung, nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm

1999 có hiệu quả hơn năm 1998, còn so sánh giữa năm 2000 với 2001 thì năm

2001 có hiệu quả hơnnhièu vì theo phương thức năm sau sẽ phát triển hơn năm

trước thì mới đảm bảo thu nhập cho người lao động. Kết quả hoạt động của
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                      57
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Công ty tăng là do được Nhà nước cấp bổ sung vốn lưu động, nhưng so với nhu

cầu sản xuất thì lại thiếu quá nhiều. Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là

về nguồn vốn nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục, để thu hồi lại vốn để thực

hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và cấp trên, vẫn tiến hành tốt về chỉ tiêu về tài

chính, nộp Ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Hơn nữa, về lực

lượng lao động của Công ty nên Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao

động, cố gắng tăng thu nhập cho người lao động, ngoài ra Công ty vẫn còn thực

hiện tốt các chế độ cho công nhân viên như: mua bảo hiềm thân thể, bảo hiểm y

tế, bảo hiểm xã hội...


      Bước sang năm 2000, Công ty đã mua sắm thêm các thiết bị máy móc

hiện đại như: Nhật, Singapo, Tháilan. Số máy móc đã tăng đáng kể. Cụ thể tổng

số là 27 chiếc với trị giá 10805 triệu. Chính nhờ vào việc đầu tư theo chiều sâu

đã làm cho Doanh thu của Công ty tăng đáng kể.


      So sánh giữa năm 2000 và 2001 thì trong năm 2001 do đầu mạnh nên

trong năm 2001 Công ty chỉ đầu tư thêm thiết bị là chủ yếu, còn chủ yếu là để

thực thi dự án nên so với năm 2000 thì năm 2001 cho mức đầu tư không đáng

kể.

                              III. CHƯƠNG III
 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
                               KINH DOANH
I.    PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG NHỮNG
      NĂM TỚI:

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                        58
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí 120 trong giai
đoạn 2002-2005.

       Là một doanh nghiệp nhà nước với quy mô sản xuất kinh doanh không

lớn, nhưng với khả năng truyền thống về ngành cơ khí, Công ty luôn phát huy

các sản phẩm như kết cấu thép, lắp ráp, sửa chữa, đại tu xe máy công trình. Kết

quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây tăng mạnh hơn

mấy năm trước. Có được điều này là nhờ một phần không nhỏ của công tác nâng

cao chất lượng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.


       Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty đã được vạch ra cho

những năm tới, cụ thể như sau.

       Bảng 7 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
                                                        Đơn vị tính: Triệu đồng
  TT    Chỉ tiêu                 2002      2003             2004         2005
  1     Giá trị sản lượng        19.500    22.100           25.600       28.500
  2     Doanh thu                20.100    22.500           27.200       29.400
  3     Nộp ngân sách nhà nước 605         710              750,5        820
  4     Thu nhập người LĐ        1,1       1,35             1,47         1,52
  5     Lợi nhuận                310       360              392,5        450
                          Nguồn : Phòng kế hoạch

2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.


       Như chúng ta đã biết muốn doanh thu được nâng cao thì phải đẩy mạnh

tốc độ tiêu thụ sản phẩm muốn vạy phải tìm phương pháp tiếp cận thị trường. Vì

vậy công tác nghiên cứu thị trường là rất quan trọng.


       Công tác nghiên cứu thị trường là một bước cần thiết, là công tác đầu tiên

đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường là một bước
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                         59
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc
QT113.doc

More Related Content

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
Luanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT113.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế của nước ta có những thay đổi đáng kể về nhiều mặt, đổi mới với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Cơ chế kinh tế mới cùng xu hướng hội nhập nền kinh tế hiện nay đã đặt các doanh nghiệp nước ta và một thách thức lớn để tồn tại và phát triển đứng vững trong nền kinh tế thị trườngđòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Thực tế trong thời gian qua chỉ ra những doanh nghiệp làm ăn có hhiệu quả, thích ứng được tốt với cơ chế thị trường sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại những doanh nghiệp không thích ứng sẽ bị phá sản hoặc giải thể. Hiện nay nước ta có sự mở rộng nền kinh tế, các nghành các cấp, các thành phần kinh tế khác nhằm dần dần xây dựng lại cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý của các công ty, xí nghiệp. Hiện tại các doanh nghiệp nhà nước chiếm đa số trông nền kinh tế trong đó doanh nghiệp chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế được nhà nước đầu tư phát triển. Điều đó không tránh khỏi sự độc quyền mặc dù doanh nghiệp này hoạt động kém hiệu quả để đưa nước ta trở thành nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển, dần dần tiến tới phát triển mạnh về nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, sánh vai cùng các nước phát triển khác trong khu vực Đông Nam Á, đưa nền kinh tế lên ngang tầm và hoà cùng nền kinh tế thế giới. Song hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lại là một vấn đề rất phức tạp và nan giải. Có rất nhiều điều phải bàn đến tìm ra giải pháp cho phù hợp với sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Do đó các doanh nghiệp phải tự tìm và tạo ra con đường đi, môi trường kinh doanh của riêng mình. Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp thường coi đó là một môi trường cạnh tranh gay gắt, là điểm sống còn của các doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Vì thế việc nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp là điều quan trọng nhất. Nó có thể giúp công ty đứng vững trên thị trường và để tạo ra một môi trường kinh doanh phù hợp với nền kinh tế của mỗi công ty. Để nâng cao hiệu quả sản xuất trước hết các công ty, doanh nghiệp phải duy trì đảm bảo được chất lượng sản phẩm hàng hoá và phải làm thế nào để giảm được chi phí cho mỗi sản phẩm càng ít càng tốt. Nhưng vẫn đạt mức sản lượng tối đa lợi nhuận lớn. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Đồng thời dưới sự phát triển và tác động của nền kinh tế các công ty, doanh nghiệp mới có thể dựa vào tiềm năng của mình để từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty cơ khí giao thông vận tải chuyên sản xuất những mặt hàng thuộc phạm vi kết cấu thép mạ kẽm, sửa chữa xe máy công trình và sản xuất phụ tùng lắp giáp xe gắn máy. Trong điều kiện hiện nay, để đứng vững trên thị trường công ty luôn phấn đấu với khẩu hiệu: “+ Tất cả vì quyền lợi của khách hàng vì sự phát triển lâu dài của công ty. + Đảm bảo quản lý chặt chẽ các quy trình hoạt động đã cam kết với khách hàng. + Không ngừng cải tiến nâng cao hơn nữa sự thoả mãn của khách hàng. “ Với thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 dựa trên cơ sở lý luận chung dưới sự hướng dẫn của thầy Đồng Xuân Ninh chuyên đề “Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 120” Mục đích bài viết Tìm ra điều mạnh yếu của công việc sản xuất kinh doanh. Phân tích các điều kiện chủ quan, khách quan. điều kiện bên trong , bên ngoài cộng với kết quả thực tế của đối tượng nghiên cứu. Để từ đó tìm ra con đường đi cho doanh nghiệp trên thị trường hiện nay Đối tượng của chuyên đề này là : Công ty cơ khí 120. Bằng những kết quả cụ thể mà công ty đã đạt được trong những năm từ 1999 đến năm 2001. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí trong khi http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tình hình chung của ngành còn gặp nhiều khó khăn mà công ty vẫn đứng vững trên thị trường trong những năm qua và hiện nay đang khẳng định mình Bằng phương pháp phân tích so sánh các kết quả đã đạt được kinh doanh của công ty. Dùng cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu hoạt động để từ đó có giả pháp nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh của công ty. Chuyên đề được chia làm ba chương Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120. Qua bài viết này tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đồng Xuân Ninh và Công ty cơ khí 120 đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên Phạm Vũ Lợi http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 1. Khái niệm. Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có thể khẳng định trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi Công ty, doanh nghiệp kinh doanh đều nhằm mục đích là lợi nhuận. Nếu duy trì được lợi thế kinh doanh thì sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải tự xác định hướng kinh doanh, chiến lược kinh doanh cho mình. Trong mọi thời kỳ phát triển đều phải kinh doanh sao cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh đó là phân bổ tốt các nguồn lực sẵn có. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trước tiên ta phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình cũng như từng bộ phận kinh doanh. Có thể nói rằng, sự thống nhất về quan điểm cho rằng phạm trù về hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoật động kinh doanh song lại rất khó có thể tìm thấy được sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực như thiết bị máy móc nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Chuyên đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng về lao động và về vốn thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất. 2. Bản chất. Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy được rõ hơn hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu ta xét ở hai khía cạnh: - Hiệu quả - Kết quả. -Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình sản xuất kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trưng của sản phảm mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ,…m 2 , m3 ,lít. Các đơn vị giá trị như triệu đồng, ngoại tệ…. Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất kinh doanh như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp. -Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị mà nó lại là một phạm trù tương đối. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó. Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó là chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự tăng lên của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vaò. II. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 1. Chỉ tiêu về năng suất lao động. Thường đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo năm, ngày, giờ….Năng suất lao động không chỉ phản ánh kết quả công tác mà còn trực tiếp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phản ánh khái quát nhất kết quả công tác trong kỳ và thường đạt chỉ tiêu về sử dụng đánh giá kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ tiêu lao động hằng năm nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc thiết bị. Thông thường nói đến năng suất lao động ta thường nghĩ ngay đến dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại và có sự sáng tạo của người lao động để điều khiển được các thiết bị hiện đại mới nhằm đưa năng suất lao động tăng lên. Chúng ta đã biết rằng, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đều do bàn tay khối óc con người tạo ra. Vì vậy, cái quan trọng ở đây là ta phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa người vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà năng suất lao động lại chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên đó là người vận hành máy móc thiết bị. Công thức: ∑ giá trị tổng sản lượng NSLĐ bình quân = ∑ Số người lao động Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công nhân sản xuất ngoài nhân tố thuộc về bản thân người sử dụng mà năng suất lao động còn phụ thuộc vào thời gian lao động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà nhỏ hơn năng suất lao động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng thời gian số giờ làm việc bình quân của công nhân là kém so với kế koạch và ngược lại nếu như năng suất lao động bình quân năm của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động ngày của một công nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp sẽ tăng số ngày làm việc trong năm. 2. Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp việc ổn định giá thành cho một loại sản phẩm là vấn đề rất quan trọng, giá thành phải thế nào để cho phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo mẫu mã, bao bì phù hợp. Nhưng thực tế lại cho thấy rằng tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và chi phí cho sản xuất một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ đó có thể tính được giá thành mỗi sản phẩm mà vẫn đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Mỗi một sản phẩm phải đạt được chất lượng cao như độ an toàn lớn, mẫu mã hình thức bao bì phù hợp, tránh loè loẹt, tiết kiệm được thời gian sản xuất ra một sản phẩm. Có được như vậy mới có thể giúp doanh nghiệp đạt được tốt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định được giá thành sản phẩm,mức độ tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí chung 1 sản phẩm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường dùng. - Phương pháp giản đơn: Z sản phẩm= ∑ CFKD Số lượng sản phẩm sản xuất ra Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất. -Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều bước. Z = Z1 + Z2. Z1 là giá thành sản phẩm sản xuất ra. Z2 là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. ∑chi phí kinh doanh trực tiếp Z1 = Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh doanh tiêu thụ Z2 = Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Ở đây áp dụng được trong trường hợp có kết quả chi phí kinh doanh của từng bước công việc. - Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số tương đương. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ta tiến hành chia sản phẩm theo nhóm hoặc một tập hợp chi phí kinh doanh theo nhóm và tính giá thành sản phẩm như ở phần sản phẩm giản đơn. Các bước tiến hành: Bước 1: Phân nhóm sản phẩm là các nhóm có các đặc điểm giống nhau. Bước 2: Lựa chọn, liệt kê các sản phẩm điển hình. Bước 3: Xác định các hệ số tương quan trên cơ sở định mức sản phẩm. Bước 4: Quy đổi mọi sản phẩm trong nhóm thành sản phẩm điển hình thông qua hệ số tương đương. Bước 5: Tính giá thành cho sản phẩm điển hình. Bước 6: Sử dụng các hệ số tương quan để xác định giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm cụ thể trong nhóm. - Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp bổ xung. ∑ CFKD trực tiếp Tỷ lệ bổ sung chung = x100 = (%) ∑ CFKD gián tiếp ∑ CFKD trực tiếp về vật tư Điểm vật tư = x100 = (%) ∑ CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ∑CFKD trực tiếp ở điểm sản xuất Tỷ lệ bổ sung điểm sản xuất = x100 = (%) ∑CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất Ở đây điều kiện để áp dụng với Doanh nghiệp sản xuất với nhiều loại sản phẩm, doanh nghiệp đã thiết lập và thực hiện tính chi phí kinh doanh theo loại, điểm. 3. Chỉ tiêu về doanh thu. Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: số lượng, chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Nếu chất lượng sản phẩm tốt giá thành ổn định thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm, lúc này doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo teo cả đời sống của công nhân sẽ có thu nhập cao. Doanh thu sản phẩm = Số lượng sản phẩm x giá thành 1 đơn vị sản phẩm. 4. Chỉ tiêu về lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh nghiệp. Tất cả mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận, đã kinh doanh là phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có vốn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đầu tư lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó sẽ được phản ánh qua hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa mỗi doanh nghiệp. LNDN = ∑CFSXKD - ∑Doanh thu của doanh nghiệp ΠDN 5. Chỉ tiêu về mức thu nhập . Mức thu nhập của người lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu trình độ của người điều hành tốt vừa có thể lãnh đạo và tìm tòi phương pháp làm giảm thời gian lao động nhưng sản phẩm vẫn tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu được nhiều lợi nhuận cao thì mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên thúc đẩy người công nhân có trách nhiệm với công việc, hăng hái lao động. Nên áp dụng hình thức trả lương có thưởng để khuyến khích lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức trả lương để khuyến khích lao động tăng lợi nhuận đó là khoán sản phẩm, lương thời gian…. ∑Chi phí tiền lương Thu nhập bình quân 1 lao động = ∑Số người lao động 6. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Vốn kinh doanh được thể hiện bằng toàn bộ tiền lương, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm: + Tài sản cố định: Nhà cửa, kho tàng, đất đai,… + Tài sản lưu động như: Tiền , bản quyền, ngân phiếu,… Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì lại chia làm hai loại: + Vốn lưu động đó là số vốn dùng để mua sắm các máy móc thiết bị, sản phẩm… Tài sản lưu động là giá trị của nó bị dịch chuyển một lần hoàn toàn trong một chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào biết sử dụng vốn quay vòng càng nhiều thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận lớn. + Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm tài sản cố định vốn này sẽ được dịch chuyển dần qua từng phần và qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh. 7. Chỉ tiêu về doanh lợi. Quan tâm xem xét, đây là nhóm chỉ tiêu và là thước đo quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu về doanh lợi bao gồm các chỉ tiêu như: - Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh. DVKD = ΠR + ΠVV x 100 (%) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com VKD Trong đó: D: Hiệu quả mức doanh lợi. DVKD là doanh lợi vốn kinh doanh. ΠR là lãi ròng. ΠVV là lãi vốn vay. VKD là vốn kinh doanh. DVKD cho biết một đồng vốn kinh doanh cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. DVKD = ΠR = lợi nhuận trước thuế x 100 (%) VKD VKD - Doanh lợi vốn tự có: Có nhiều nhà quản trị học cho rằng phải xem xét xem chi tiêu doanh lợi vốn tự có có phải là mô hình lựa chọn về kinh tế hay không. Thực chất doanh thu bán hàng của một kỳ tính toán chính là việc sử dụng vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, hơn nữa chỉ tiêu này còn có hạn chế là nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp đi vay vốn càng nhiều thì dẫn tới hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao. DVTC = ΠR x 100 (%) VTC Trong đó: DVTC là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ tính toán. VTC là tổng vốn tự có của một thời kỳ. - Doanh lợi của doanh thu bán hàng. DTR(%) = ΠR x 100 VKD Với DTR doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com TR doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí. + Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ: HCPKD(%) = TR x 100 TCKD Trong đó: HCPKD: Hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng. TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán. TCKD: Tính chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Chú ý: Nếu không xác định được doanh thu bán hàng có thể sử dụng chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng của thời kỳ thay thế cho chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. + Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ. HTN(%) = TCKDTt x 100 TCKDPD Trong đó: HTN: Là hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng TCKDTt: Chi phí kinh doanh thực tế phát sinh của kỳ TCKDPD: Chi phí kinh doanh phải đạt. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 8. Một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận. * Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như: + Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh. SV = TR VKD Trong đó: SVVKD là số vòng quay của vốn kinh doanh. Nếu số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng nhiều. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bởi chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản vốn cố định. HTSCD = ΠR TSCĐG Trong đó: HTSCD là hiệu suất sử dụng tài sản cố định TSCĐG là tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ. Tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại của tài sản cố định, được tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao mòn tích luỹ đến thời kỳ tính toán. TSCĐG = Nguyên giá tài sản cố định- Giá trị đã hao mòn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSCĐ trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ở đây đã thể hiện được trình độ và khả năng sử dụng tài sản cố định và sinh lời trong sản xuất kinh doanh. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định để từ đó xác định tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không có hiệu quả ài sản cố định, thông thường là do đầu tư vào tài sản cố định không dùng đến, sử dụng tài sản cố định không hết công suất. + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: HVLĐ = ΠR VLĐ Trong đó: HVLĐ là hiệu quả sử dụng vốn lưu động. VLĐ là vốn lưu động bình quân kỳ tính toán. Vốn lưu động bình quân kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của vốn lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh thông qua chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm. SVVLĐ = TR VLĐ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Với SVVLĐ là số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm. Nghịch đảo của chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân của một kỳ luân chuyển vốn lưu động. SVLC = 365 = 365VLĐ SVVLĐ TR SVLC là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển vốn lưu động. + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi nhuận: Chỉ tiêu này được xác định bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh với số vòng luân chuyển vốn lưu động. HVLĐ = ΠR x TR TR VLĐ + Hiệu quả góp vốn trong công ty cổ phần được xác định bởi tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần. DVCP(%) = ΠR VCP DVCP là tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần. VCP là vốn cổ phần trong kỳ tính toán. Vốn cổ phần bình quân được xác định theo công thức: VCP = SCP * CP CP là giá trị mỗi cổ phiếu. SCP là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu hành. Số lượng cổ phiếu bình quân cổ phiếu đang lưu thông được tính bằng: SCP = SCPDN + S SCPDK là số cổ phiếu đầu năm. S số cổ phiếu tăng (giảm) bình quân trong năm. Số cổ phiếu thay đổi trong năm được xác định theo công thức: S = ∑SiNi http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 365 Si là số lưọng cổ phiếu phát sinh lần thứ i( Si<0 nếu thu hồi). Ni là số ngày thu hồi cổ phiếu trong năm. S <0 là lượng cổ phiếu kỳ tính toán giảm. + Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời và hiệu suất tiền lương. + Năng suất lao động: Năng suất lao động bình quân của một thời kỳ tính toán được xác định: APN = K AL APN là năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán. K là kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị. AL là số lao động bình quân. Thời gian của kỳ tính toán thường là một năm, năng suất lao động năm chịu ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thời gian lao động trong năm, đến số ngày làm việc trong năm, số giờ làm việc trong ngày và ảnh hưởng đến năng suất lao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động bình quân của mỗi giờ. Chính vì vậy nên năng suất lao động bình quân năm được tính theo thời hạn ngắn hơn đó là: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Năng suất lao động bình quân giờ: APG = APN N.C.G Trong đó: APG là năng suất lao động bình quân giờ. N số ngày làm việc bình quân năm. C là số ca làm việc trong ngày. G là số giờ làm việc bình quân/ca làm việc. + Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động: Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động còn có chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của một lao động cũng thường được sử dụng, mức sinh lời cho ta biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán. ΠBQ = ΠR L Trong đó: ΠBQ là lợi nhuận bình quân do lao động tạo nên trong kỳ tính toán. L là số lao động làm việc bình quân trong kỳ. + Chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương. Hiệu suất tiền lương phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt tới kết quả cụ thể như thế nào. Kết quả có thể là doanh thu hay lợi nhuận, nếu lấy kết quả để tính toán là doanh thu sẽ có: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ΠW = ΠR ∑TLĐT Với ΠW là hiệu suất tiền luơng của một kỳ tính toán. ∑TL là tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng. + Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. SVNVL = NVLSD NVLĐT Trong đó: SVNVL là số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ. NVLSD là giá vốn nguyên vật liệu đã dùng. NVLDT là giá trị lượng nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán. + Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang: SVSPĐ = ∑HHCB VTĐT SVSPĐ là số vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang. ∑HHCB là tổng giá thành hàng hoá đã chế biến. VTĐT là giá trị vật tư dự trữ trong kỳ tính toán. Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này sẽ có giá trị lớn phản ánh doanh nghiệp giảm được chi phí kinh doanh cho dự trữ nguyên vật liệu, giảm bớt nguyên vật liệu tồn kho làm tăng vòng quay của vốn lưu động, ngoài ra để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả người ta phải đánh giá mức thiệt hại mất mát nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ. + Hiệu quả sử dụng tài sản cố định. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngoài các chỉ tiêu trên ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua các hệ số chỉ tiêu tận dụng công suất máy móc thiếtbị : HMMs = QTT QTK Trong đó: HMMs là hệ số tận dụng công suất máy móc thiét bị. QTT là sản lượng thực tế đạt được. QTK là sản lượng thiết kế. Nhiều chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp được tính toán không chỉ riêng ở phạm vi doanh nghiệp mà còn có ở các bộ phận nhỏ bên trong doanh nghiệp, việc phân chung. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 1. Các nhân tố bên trong. 1.1. Về lực lượng lao động. Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp là lực lượng lao động của doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật hiện đại và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển cuat kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải là đội quân tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều đó càng chứng tỏ vai trò quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Công cụ lao động là phương tiện để con người sử dụng để tác động lên đối tượng sử dụng các công cụ đó. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động và quá trình tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm tăng năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp do chưa đổi mới cơ chế, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, trang thiết bị còn lạc hậu dẫn đến năng suất thấp. Trong thực tế, qua những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trường vừa qua cho thấy rằng doanh nghiệp nào đạt đựơc trang bị công nghệ hiện đại thì doanh nghiệp đó sẽ đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh cao tạo được lợi thế trên thị trường có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. 1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan tọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trước hết doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, tạo các lợi thế về chất lượng sản phẩm, sự khác biệt hoá sản phẩm. Người ta cũng phải khẳng định rằng ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của nhân tố quản trị chứ không phải nhân tố kỹ thuật, quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên nền tảng tư tưởng đó. Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất, chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ. Đội ngũ các nhà quản trị, đặc biệt là các cấp lãnh đạo phải luôn dựa vào tài năng, năng lực sẵn có của mình. Lãnh đạo phải điều khiển doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ về mọi mặt. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải dựa vào trình độ của đội ngũ công nhân làm việc lâu năm có nhiều kinh nghiệm và phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận và thiết lập được mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức. 1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang dần làm thay đổi nhiều về lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin học đóng vai trò chủ chốt. Thông tin được coi là hàng hoá để đạt được những http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp rất cần lượng thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải biết thêm về thông tin kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước hoặc quốc tế. Cần biết rõ các thông tin , các chính sách kinh tế của nhà nước để từ đó đúc kết các kinh nghiệm cho bản thân mình và cho cả doanh nghiệp. Thông tin càng nhanh, càng chính xác thì doanh nghiệp có thể tránh được thiệt hại do nền kinh tế thị trường gây ra. Nói chung, về thông tin nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được thông tin nhanh thì doanh nghiệp đó sẽ cầm chắc phần thắng lợi trong kinh doanh, nói cách khác trong kinh doanh nếu biết mình biết người mới có cơ dành thắng lợi. 1.5. Nhân tố tính toán kinh tế. Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực, cả hai đại lượng kết quả và hao phí của mỗi thời kỳ rất khó đánh giá. Nếu ta xét trên phương tiện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết quả, chi phí là cái phải bỏ ra ta sẽ có: Π = TR- TC Trong thực tế kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận thực. Trong khi đó muốn xác định được lợi nhuận http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kinh tế trước hết phải xác định được chi phí kinh tế, phạm trù chi phí kinh tế phản ánh chi phí thực. Cho đến nay khoa học vẫn chưa tính toán được chi phí kinh tế mà vẫn sử dụng phạm trù chi phí tính toán trên cơ sở đó sẽ xác định được lợi nhuận tính toán. Hiện nay chi phí tính toán được sử dụngcó thể là chi phí tài chính và chi phí kinh doanh. Chi phí tài chính được tính toán nhằm phục vụ cho các đối tượng bên ngoài quá trình kinh doanh nên phải dựa trên cơ sở nguyên tắc thống nhất. Chi phí kinh doanh phục vụ cho bộ máy quản lý ra quyết định, nó tiếp cận dẫn đến chi phí thực nên sử dụng nó sẽ xác định được lợi nhuận chính xác hơn. 2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài. 2.1. Môi trường pháp lý: Gồm luật và văn bản dưới luật. Mọi quy định về luật kinh doanh sẽ có tác động rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, môi trường pháp lý tạo ra" sân chơi" bình đẳng để các doanh nghiệp đều tham gia hoạt động kinh doanh vừa phải cạnh tranh vừa phải hợp tác với nhau tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của mình và điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng chung đó là lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Vì tạo ra"sân chơi" bình đẳng nên mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển nhân tố nội lực, vận dụng các thành http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tựu khoa học kỹ thuật, tận dụng cơ hội bên ngoài nhằm phát triển doanh nghiệp mình, nên tránh đổ vỡ không cần thiết có hại cho xã hội. Để tiến hành hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, nếu kinh doanh trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước đó và tiến hành kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước sở tại 2.2. Về môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Trước hết phải nói đến chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… các chính sách kinh tế vĩ mô nói trên sẽ tạo ra sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của từng ngành. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh các cơ quan quản lý phải làm tốt công tác dự báo để điều tiết các hoạt động đầu tư, không để ngành hay vùng kinh tế nào, doanh nghiệp nào sản xuất theo xu hướng cung vượt cầu, phải hạn chế doanh nghiệp sản xuất theo kiểu độc quyền, kiểm soát sự độc quyền để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng. Quản lý tốt các doanh nghiệp không để tạo ra sự đối sử khác biệt giữa các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân khác. 2.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tinh liên lạc, điện, nước, sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo. Tất cả đều là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào kinh doanh ở khu vực có hệ thống đường giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cơ đông đúc, trình độ dân trí cao sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm rất nhanh do vậy sẽ tăng tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH CƠ KHÍ. 1. Chỉ tiêu về thiết bị kỹ thuật. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với sự phát triển của đất nước ta. Vì nước ta là một nước có nền công nghiệp phát triển chậm hơn các nước ở Đông Nam á nói chung. Từ khi nước ta thực hiện cơ chế của nền kinh tế thị trường thì nền công nghiệp của nước ta đã có sự thay đổi rõ ràng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh đó là do quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh. Đó là do quá trình sản xuất luôn luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu sản xuất, do đó sự phát triển của tư liệu sản xuất lại gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, dẫn đến sản lượng tăng nhanh, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành sản phẩm hạ. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy, cơ sở vật chất để sản xuất ra các sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế đặc biệt là trong ngành cơ khí. Cơ khí là lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp vì vậy sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải có trình độ chính xác cao, độ bền cao, chất lượng tốt…. Do đó các máy móc thiết bị để thực hiện sản xuất phải là máy móc thiết bị thật tốt, máy móc phải luôn luôn hiện đại có độ chính xác tuyệt đối. Nếu máy móc đã lạc hậu, lỗi thời mà không có sự cải tiến lại thì trong quá trình sản xuất sẽ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp doanh nghiệp bị lỗ có nguy cơ phá sản. Hiện nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, sự phát triển kỹ thuật và công nghệ tiến bộ đóng vai trò chủ chốt và còn mang tính quyết định đối với việc nâng cao năng suất lao động, cũng như về chất lượng sản phẩm. Hiệu quả sản xuất đạt mức tối ưu, sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế của doanh nghiệp. 2. Chỉ tiêu về giá trị sản lượng. Giá trị sản lượng là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rõ ràng nhất, bằng cách so sánh kết quả sản xuất của năm sau so với năm trước để từ đó có cơ sở xem xét về mặt tổng giá trị sản lượng, về chi phí sản xuất, về doanh thu và lợi nhuận của kỳ thực hiện so với kế hoạch. Qua đó sẽ biết doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch sản xuất mà doanh nghiệp đã đề ra hay không. Hiệu quả của năm sau so với năm trước là tăng hay http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com giảm, giá trị tổng sản lượng có tiết kiệm được chi phí sản xuất hay không, lợi nhuận tăng hay giảm, là bao nhiêu ?. Các thông số sẽ cho ta biết doanh nghiệp hoạt động sản xuất là có hiệu quả hay không có hiệu quả ?. 3. Các chỉ tiêu khác. Đối với ngành cơ khí ngoài những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí nói riêng cũng như các ngành khác nói chung, còn có các chỉ tiêu khác cũng tương tự như nhau. Bao gồm các chỉ tiêu sau: + Chỉ tiêu về năng xuất lao động. + Chỉ tiêu về lợi nhuận. + Chỉ tiêu về mức thu nhập + Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ KHÍ 120. I.CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ 120. 1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. I.1. Lịch sử hình thành Công ty cơ khí 120. Công ty cơ khí 120 tiền thân là nhà máy cơ khí 120 được thành lập từ năm 1947 tại chiến khu Việt Bắc. Đây là cơ sở sản xuất phục vụ kháng chiến chống Pháp của khu giao thông công chính. Năm 1974 nhà máy tham gia xây dựng cầu Thăng Long và được bộ giao thông vận tải cho đổi tên thành nhà máy cơ khí 120 theo quyết định số 1392/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/07/1990 Là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường và giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở tận dụng khai thác tiềm năng lao động và cơ sở vật chất ky thuật của Công ty. I.2. Quá trình hoạt động của Công ty. Tháng 05/1955 nhà máy chuyển từ Việt Bắc về xây dựng tại Km7 Quốc lộ 1A, thời kỳ này nhà máy trực thuộc tổng cục đường sắt, chuyên sản xuất phụ tùng, phụ kiện, đầu máy, toa xe cho ngành đường sắt với mức san lượng hàng trăm tấn/năm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Năm 1974 nhà máy chuyển nhiệm vụ tham gia xây dựng cầu Thăng Long, với nhiệm vụ sản xuất cơ khí, kết cấu thép, phục vụ thi công cầu như các trụ cầu, khung vây cột cán thép. nhận sửa chữa xe máy công trình cho các đơn vị trong liên hợp cầu Thăng Long. Sau năm 1975 nhà máy nhận sản xuất các loại dầm cầu cho tuyến đường sắt Thống Nhất. Năm 1979 nhà máy sản xuất các loại dầm cầu cho các tỉnh biên giới phía Bắc. Năm 1983 do yêu cầu sắp xếp lại cơ sở sản xuất, Bộ giao thông vận tải có quyết định số 576QĐ-TCCB ngày 19/03/1983 hợp nhất nhà máy cơ khí 120 và nhà máy X410 thành nhà máy cơ khí 120 có mặt bằng lớn sản xuất ra hàng nghìn tấn sản phẩm kết cấu thép như dầm, phao phà, hàng trăm tấn phụ kiện đường sắt như cọc say, bulong…. Trong các năm 1989 đến năm 1991 nhà máy sắp xếp lại lực lượng lao động, tih giảm bộ máy gián tiếp, nhà máy không ngừng phát huy năng lực sản xuất các loại sản phẩm của nhà máy. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, nhà máy đã sớm thực hiện đa dạng hoá sản phẩm khác để sử dụng lao động dư thừa và tận dụng nhà xưởng như làm giầy vải Liên Xô và sản xuất mặt hàng may mặc cho các nước Đông Âu. Năm 1995 theo quyết định 90TTG của Thủ tướng Chính Phủ về việc thu gọn các doanh nghiệp Nhà nước về một mối. Bộ giao thông vận tải đã ra quyết định số 5239/QĐ/TCCB-LĐ ngày 23/12/1995, sát nhập nhà máy cơ khí 120 vào trực thuộc tổng Công ty cơ khí và đổi tên thành Công ty cơ khí 120. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Từ đó đến nay, Công ty vẫn liên tục duy trì sản xuất ra các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực của Công ty và luôn luôn không ngừng mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh để bảo toàn vốn, làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đem lại lợi nhuận cho Công ty. I.3. Sự phát triển của Công ty cơ khí 120. Công ty cơ khí 120 là cơ sở sản xuất, hoạt động hơn 50 năm qua trong nghành giao thông vận tải. Công ty có diện tích mặt bằng 27872 m2, diện tích nhà xưởng và cơ quan làm việc khang trang rộng rãi, có nhiều máy cắt, gọt chuyên dùng với công suất lớn. Mặt khác, Công ty không ngừng trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất như: Máy hơi ép, máy phun cát làm sạch sản phẩm, kệ mạ kim loại, máy phun sơn…. Để không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác, Công ty cũng rất tích cực mở rộng mối quan hệ với các Công ty trong và ngoài nghành để tận dụng và phát huy nguồn lực sẵn có của Công ty. Tăng cường quan hệ liên doanh liên kết với mọi nghành kinh tế khác trong và ngoài nước để phấn đâú đạt giá trị tổng sản lượng mỗi năm từ 5 đến 6 tỷ đồng. Công ty đã phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế, không ngừng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, phục vụ cho nghành giao thông vận tải và nền kinh tế quốc dân. Thực hiện bảo toàn và phát huy nguồn vốn được Nhà nứoc giao, không ngừng nâng cao chỉ tiêu nộp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngân sách cho Nhà nước, từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba. • Đặc điểm chung của Công ty cơ khí 120. Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, trực thuộc tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải, Công ty có quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty. Vốn và tài sản: Tổng số vốn 5026.4 triệu đồng Trong đó: + Vốn cố định 4636.7 triệu đồng. + Vốn lưu động 389.7 triệu đồng. Công ty tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình trong phạm vi số vốn Nhà nước do Tổng Công ty giao để quản lý và sử dụng. Tên giao dịch quốc tế: Mechanial Company 120. Trụ sở Km7 đường Trương Định quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Công ty có trách nhiệm kinh doanh chuyên nghành cơ khí giao thông vận tải theo quy hoạch theo kế hoạch của nghành giao thông vận tải và yêu cầu của thị trường gồm: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Sản xuất chế tạo đóng mới các phương tiện vận tải bốc xếp trong nghành đường bộ và đường thuỷ. + Sản xuất chế tạo các phụ kiện cho nghành đường sắt. + Sản xuất chế tạo dàmm thép có khẩu độ 8.12.16.24 và 32m và các loại cầu nông thôn khác. + Sản xuất chế tạo các loại cột điện như 35KV, 110KV, 220KV cùng các loại phụ kiện như bulong các loại, mạ kẽm nhúng nòng hoàn chỉnh. + Sản xuất các loại thiết bị kết cấu thép cho nghành chế tạo và khai thác vật liệu xây dựng cũng như các dụng cụ, phương tiện cho các nghành xây dựng cơ bản. + Bảo dưỡng sửa chữa trung đại tu các loại ô tô tải, ô tô khách, cần cẩu bánh lốp, bánh xích và các loại xe, máy công trình. + Lắp ráp xe tải 0.5 tấn và các loại xe máy đa dạng CKD. • Tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí 120. Toàn Công ty hiện nay có 315 người đang làm việc, trong đó số công nhân lao động trực tiếp là 258 người. Lao động nữ có 40 người chiếm 13%, độ tuổi trung bình của công nhân là 32 tuổi, độ tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi. Công ty có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 8 phòng ban nghiệp vụ, 2 xí nghiệp trực tiếp sản xuất. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tổ chức bộ máy của Công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý: Dựa trên cơ sở đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quy mô sản xuất, xí nghiệp đã sắp xếp một cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản như sau: • Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Công ty, dưới sự tham mưu của Phó Giám đốc và các phòng ban đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. • Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm về hành chính bảo vệ xây dung cơ bản. • Phó giám đốc thứ hai: Chịu trách nhiệm trực tiếp về chỉ đạo giám sát hướng dẫn kỹ thuật và sản xuất của phân xưởng. • Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mạt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty. • Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó. • Phòng tổ chức lao động: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản phẩm, theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên. • Phòng kế hoạch vật tư: Là hợp nhất của hai phòng kế hoạch và vật tư với nhiệm vụ xây dung kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng thang, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức. • Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất. • Phòng KCS: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học là vô cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn đến chi phí sản xuất. Tuy nhiên việc tổ chức sản xuất tại một doanh nghiệp lai phụ thuộc vào điều kiện- mặt bằng sản xuất của Công ty thấ nên vào mùa mưa hay bị ngập úng, nhà xưởng đã sử dụng từ lâu tình trạng nhà xưởng xuống cấp cần phải sửa chữa gấp, nhưng do Công ty chưa xin được kinh phí nên nhà xưởng vẫn trong tình trạng báo động. Tới năm 2001 tình trạng này đã được giải quyết bằng bê tông mặt đường và nền nhà xưởng. • Thuận lợi: Mặc dù Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn nhưng để tổ chức sản xuất Công ty đã có những phương án mới để tự xác định chỗ đứng cho mình. Với sự phát triển mở rộng sản xuất với đa dạnh các mặt hàng, ngoài các mặt hàng chủ yếu như lắp ráp cột điện, cầu, gia công các loại bulong. Ngoài ra Công ty còn nhận mạ, đúc, tiện, đóng mới thùng xe Công ty tận dụng mặt bằng dư thừa để cho thuê như Công ty cơ khí Phú Cường, nhựa Tân Đức…. Công ty có đội ngũ cán bộ vó trình độ chuyên môn cao biết nhìn xa trông rộng, rất năng động với cơ chế thị trường, tự khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
  • 43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngoài ra Công ty được Tổng Công Ty cơ khí giao thông vận tải và Bộ giao thông thông vận tải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư mở rộng sản xuất. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
  • 44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3. ĐẶC ĐIỂM CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT. Công ty cơ khí 120 có quy trình công nghệ sản xuất theo kiếu chế biến liên tục, kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định và khép kín trên cùng một quy trình sản xuất trong cùng một phân xưởng. Sản phẩm sản xuất ra theo từng loại, sản phẩm đa dạng với các loại hình sản xuất nên Công ty đã có từng quy trình sản xuất riêng cho từng loại sản phẩm. Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu biểu. 3.1. Quy trình công nghệ sản xuất cột điện. Lấy dấu cắt Lấy dấu các Khoan lỗ Đưa phôi phôi theo lỗ khoan theo hoặc đục ngâm axit quy cách bản vẽ lỗ Phân loại đóng Sấy khô Mạ kẽm gói làm sạch Sơ đồ 2 : Quy Trình Chung 3.2. Quy trình sản xuất gia công thanh giằng: Lấy Lấy KCS Mạ Thép Cắt vắt dấu cắt dấu đục kiểm tra chi tôn nếu có phôi lỗ lắp thử tiết Gia công cơ khí Đinh bulông Đóng Kiểm Xuất gói tra xưởng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44
  • 45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sơ đồ 3 : Quy Trình Sản Xuất Cụ Thể Quy trình này có nhiệm vụ sản xuất các thanh giằng. Chủ yếu là cho cột điện, dầm cầu. + Nguyên liệu ở trên dùng: Thép tôn + Máy móc sử dụng trên cơ sở có sẵn, ngoài ra nhà máy còn trang bị thêm một số máy hàn tự động. Máy cắt tự động, máy cuốn tôn, máy dập, đều của Nhật hoặc của Pháp. Máy móc đều sử dụng động cơ điện 3 pha từ 1- 10KV. + Tất cả các động cơ đều trang bị sử dụng nút ấn dụng khi có sự cố. 3.3 Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu: Thép Cắt Rèn Cắt Nguội Xém mặt tròn phôi dập Bivia Khoan êcu làm tinh Tarô Bulông Tiện Rèn Xuất Đóng Mạ Kiểm Sấy khô Làm sạch xưởng gói nhúng tra bằng cách ngâm axit Sơ đồ 4 : Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu: Nhiệm vụ sản xuất ra các loại bulông, êcu để lắp ghép các thanh của cột điện, cầu, có lúc thì sản xuất theo đơn đặt hàng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 45
  • 46. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.4 Quy trình công nghệ đóng thùng xe: Tạo Uốn Hàn gá Hàn Kiểm Làm phôi kiểm hoàn tra sạch lấy dấu tra chỉnh mối hàn Xuất Sơn Sơn Làm Gia xưởng màu chống sạch công rỉ mái Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ đóng thùng xe: Nhiệm vụ : Đóng thùng xe mới, tân trang lại thùng xe ôtô, máy kéo theo đơn đặt hàng. 3.5 Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa: Máy vào cấp sửa chữa P. xưởng Sửa chữa Phân xưởng nhiên liệu cơ Máy tốt Sơ đồ 6 : Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa: Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo quy trình tuần tự. Nguyên vật liệu vào là các máy đến còn các phụ tùng chi tiết như Thùng xe, sơn do quá trình sử dụng bị mài mòn hỏng hóc được đưa vào phân xưởng cơ khí, thay thế hoặc gia công lại và được đưa trở ra thành các chi tiết hoàn chỉnh. Sản phẩm cuối cùng là các chi tiết và máy móc thiết bị hoạt động lại bình thường như mới. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 46
  • 47. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4. LỢI THẾ CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HQSXKD: Bảng 1- Cơ cấu nhân lực qua các năm Đơn vị : Người Tổng số Trong đó Năm Công Đại học Trung cấp Công nhân nhân viên 1998 200 33 16,5 35 17,5 132 66,0 1999 220 37 16,33 38 17,2 145 66,3 2000 307 44 33 45 12,4 218 66,9 2001 315 50 15,9 40 12,7 225 71,4 Nguần Phòng tổ chức hành chính Lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến HQSXKD. Lao động là một nhân tố hết sức quan trọng đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy chính sách tuyển dụng và đào tạo phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của Công ty đề ra để từ đó căn cứ vào từng loại công viêc để tuyển lượng lao động cần thiết. Khi tuyển dụng Công ty áp dụng chế độ thử việc để kiểm tra tay nghề trước khi kí kết hợp đồng vơí người lao động. Với đội ngũ lao động trong năm 98 là 60 người, năm 99 là 68 người, năm 2000 là 75 người và đến năm 2001 lực lượng cán bộ và công nhân Công ty đã là 89 người đã chứng tỏ đội ngũ cán bộ và vông nhân Công ty lớn mạnh qua các năm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 47
  • 48. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngoài ra, để nâng cao chất lượng sản phẩm thì lãnh đạo Công ty luôn chú ý đến việc đào tạo và bồi dưỡng, tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến khích mọi người phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc để góp phần làm tăng năng suất lao động cho Công ty. Đặc biệt là nhu cầu về lao động, Công ty tự mở lớp đào tạo công nhân nhằm mục đích tăng cường, kế cận đội ngũ cán bộ công nhân tạo nguồn lực về lâu dài cho Công ty. Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm của Công ty từ 2000 so với 2001 ta thấy: Riêng về các loại sản phẩm chính của Công ty đều giảm mạnh so với năm 2000, duy chỉ có sản xuất khác là vẫn duy trì và còn tăng cao. Riêng về lắp ráp xe máy năm 2001là năm nhà máy đạt mức 14962 chiếc / năm vượt rất nhiều so với các năm trước. Vì thế năm 2001 nhà máy chủ yếu dồn lực vào lắp ráp nên cả ngành khác gồm đó điều dễ hiểu. 4.1 Phân tích chỉ tiêu Năng suất lao động: Năng suất lao động của Công ty chủ yếu dựa vào máy móc thiết bị và sự sáng tạo của người lao động. Do sự sắp xếp và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại nên năng suất lao động của Công ty ngày một tăng theo các năm, cụ thể như sau: 12179,255 1999 NSLĐ bình quân =----------- = 69,5986 220 15326,159 2000 NSLĐ bình quân = ------------- = 307 16803 http://luanvan.forumvi.com = ------------- = 96,3227 2001 NSLĐ bình quân email: luanvan84@gmail.com 315 48
  • 49. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nhìn vào số liệu trên ta thấy năm 2000 năng suất lao động tăng hơn so với năm 1999 là 7,032195. Do đó, để có sự kế thừa về lao động nên năm 1999 số lao động là 220, sang năm 2000 số lao động tăng 307 nên ta nhìn vào bảng thấy năng suất lao động năm 2001 do lực lượng lao động tăng và có sự đầu tư về máy móc công nghệ nên năng suất lao động tăng lên rất nhiều do đó năm 2001 đạt 96,3224. 4.2 Phân tích chỉ tiêu về sản lượng: Chỉ Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 tiêu Tỷ Tỷ Tỷ KH TH KH TH KH TH lệ % lệ % lệ % Giá trị 1210000 1217975 102, 108, Tổng 10,6 14983,203 15326,159 15600 16803 0 5 3 4 sản lượng Doanh 1202720 1325310 107, 15827,90 18092,01 114, 110 157614,375 16975,203 Thu 1 5 7 1 5 3 Chi phí 110, 104, 108, 12003 13247 15404 16100 15063 15889 SX 3 5 2 Lợi 108, 107, 215,7 220,2 102 240,8 261 267,602 285,561 nhuận 4 6 Bảng 2: Chỉ tiêu về sản lượng Đơn vị : Triệu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 49
  • 50. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nguần : Phòng kinh doanh Năm 1999 giá trị sản lượng tăng 0,6% so với kế hoạch và doanh thu tăng 10%. Năm 2000 giá trị sản lượng tăng 2,3% so với kế hoạch và doanh thu tăng 7,7%. Năm 2001 giá trị sản lượng tăng 8,4% so với kế hoạch và doanh thu tăng 11,3%. Những con số trên đã thể hiện sự cố gắng của Công ty. Để đánh giá chính xác kết quả sản xuất của Công ty thì ta phải xem xét các nội dung sau: Năm 2000 xét chỉ tiêu giá trị sản lượng liên hệ với chi phí sản xuất, ta thấy giá trị sản lượng giảm là: 15326,159 - 14983,263 = +331,4 triệu. Công ty không vượt kế hoạch sản xuất về nặt quy mô so với dự kiến, Công ty đã không hoàn thành mức chi phí là 15404 triệu thì giá trị sản lượng đạt 14983,263 triệu. Thực tế đã chi ra là 16100 triệu thì giá trị sản lượng phải đạt được là: 16400 * 14983,263 ------------------ = 15660,253 triệu -- 15404 Trên thực tế Công ty chỉ đạt 15326,159 triệu vì thế Công ty chưa thực hiện được kế hoạch sản xuất về mặt quy mô. Khi Công ty đạt giá trị sản lượng là 15326,159 triệu thì chi phí sản xuất phải là: 15404 * 15326,159 ------------------ = 15756,525 triệu --- 14983,263 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 50
  • 51. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Thực tế Công ty chi ra là 16100 triệu, vậy Công ty đã vượt chi 16100 -157,524 = 343,475 triệu. Điều này cho thấy công tác quản lý vật tư chưa được đảm bảo chặt chẽ. Năm 2001 cũng như nhận thấy ở bảng trên có giá trị sản lượng của Công ty tăng là: 16803-15500 * 1,082 = 32 triệu. Như vậy, Công ty đã vượt kế hoạch sản xuất về mặt quy mô theo dự kiến. Theo kế hoạch thì chi phí sản xuất là 15,603 triệu nhưng thực tế lại chi 16889 triệu thì mức giá trị sản lượng phải đạt là: 16889 *15500 ------------------ = 16777,51 triệu 15500 Trong thực tế, Công ty đạt 16803 về giá trị sản lượng như vậy Công ty đã thực hiện vượt kế hoạch sản lượng về mặt quy mô. Vây khi Công ty đạt giá trị sán lượng 16803 triệu thì chi phí sản xuất phải là: 15603 x16803 ----------------- = 16914,657 triệu 15500 Trong thực tế, Công ty chi là 16889 triệu, như vậy Công ty đã tiết kiệm được một khoản là: 16914,657- 16889 = 25,657 triệu. *Nhận xét: Qua phân tích ở 2 năm trên ta thấy trong năm 2000 giá trị sản lượng của Công ty giảm 331,4 triệu, vượt chi là 343,475 triệu thì bước sang năm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 51
  • 52. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 20001 Công ty đã tăng giá trị sản lượng lên là 25,657 triệu. Điều này đã chứng tỏ rằng trong năm 1999 Công ty làm ăn có hiệu quả. Phân tích về chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu thì cho ta thấy tình hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong năm 2001 đã tăng 6,6% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ rằng Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến lợi nhuận của Công ty trong năm 2000 đã tăng 9,4% so với năm 1999. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 52
  • 53. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4.3 Phân tích về mức chi phí tiền lương: Bảng 3: Tình hình sử dụng chi phí tiền lương 2000-2001 Đơn Năm 2000 so với 2001 Chỉ tiêu 2000 2001 vị Số tuyệt đối Số tương đối 1.Giá trị sản Triệu 15326,159 16803 1476,841 9,64 lượng 2.Tổng chi phí Triệu 150 476 26 17,33 tiền lương 3.Số lượng lao Người 200 220 20 1,1 động 4.Tiền lương Triệu 0,75 0,8 0,05 6,67 bình quân=2/3 5. Năng suất lao Triệu 76,6 76,4 - 0,2 - 0,026 động BQ =1/3 6.Tỷ trọng tiền % 0,98 1,04 0,06 6,12 lương =2/1*100 Nguần : Lao động tiền lương So sánh giữa năm 20001 và 2000 ta thấy giá trị sản lượng tăng là 147,841 triệu hay về số tương đối tăng là 9,64%, trong khi đó chi phí tiền lương tăng 26 triệu, số tương đối là 17,33%. Như vậy, ta thấy giá trị sản lượng tăng chậm hơn chi phí tiền lương, tức là Công ty sử dụng quỹ tiền lương chưa hợp lý. Ngoài ra tiền lương bình quân tăng 6,67% còn năng suất lao động lại bị giảm 0,26%. Điều này phản ánh Công ty sử dụng chính sách tiền lương chưa có hiệu quả. Vì vậy để sử dụng quỹ lao động và quỹ tiền lương có hiệu quả hơn ở năm 2001 thì Công ty phải có biện pháp thích hợp để nâng cao việc sử dụng quỹ lương và quỹ lao động một cách hợp lý hơn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 53
  • 54. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Bảng 4: Bảng hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1.Doanh thu 12008,740 14975 18092 2.Lãi ròng 692,15 743,625 1508,7 3.Tổng vốn 48,02 5108,543 5026,409 4.Vốn lưu động 332,127 353,225 389,695 5.Vốn cố định 4755 4755,293 4636,714 6.Số vòng quay của vốn 2,7 2,93 3,6 7.Số vòng quay của vốn lưu động 3,92 42,4 46,4 8.Số vòng quay của vốn cố định 25,96 3,15 3,9 9.Hiệu quả sử dụng vốn LĐ 1,8 2,1 3,9 10.Hiệu quả sử dụng vốn CĐ 0,12 0,16 0,33 Nguần : Phòng kinh doanh Nhận xét: *Đối với vốn cố định: Cứ bỏ một đồng vốn cố định trong năm 1999 thu được 2,96 triệu đồng, năm 2000 thu được 3,15 triệu đồng, và năm 2001 thu được 3,9 triệu đồng. Mặt khác, ta thấy lãi thu trên một đồng vốn cố định của năm 1999 là 0,12 triệu đồng, năm 2000 là 0,16 triệu đồng, và năm 2001 là 0,33 đồng. Nếu so sánh giữa các năm thì ta nhận thấy ngay rằng năm 2001 hiệu quả sử dụng vốn cố định là cao hơn cả. Điều này chứng tỏ rằng Công ty sử dụng vốn cố định ngày càng có hiệu quả hơn. *Đối với vốn lưu động: nếu bỏ ra một đồng vốn lưu động thì năm 1999 thu được 39,2 triệu đồng, năm 2000 thu được 42,4 triệu đồng, và năm 2001 thu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 54
  • 55. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com được 46,4 triệu đồng. Ta thấy rằng số tiiền thu được khi sử dụng vốn lưu động ở năm 2001 tăng 1,1 lần so với năm 2000. Mặt khác, lãi thu được khi sử dụng vốn lưu động năm 2000 là 2,1 triệu đồng, năm 2001 là 3,9 triệu đồng. Kết quả này của Công ty ngày càng tiến triển tốt hơn, vòng quay của vốn nhanh hơn. Nhìn chung có được kết quả như vậy là do Công ty luôn chú rang đến việc phát triển vốn kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tình hình sản xuất. Vốn cố định năm 2001 giảm so với năm 1999 là do Công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị máy móc nhiều và chưa thu hồi kịp vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng cao ở năm 2001. Nhưng tất cả các chỉ tiêu trên đã chứng tỏ Công ty sử dụng vốn có hiệu quả. II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: Trong giai đoạn 1999 -2001 Bảng 5 : Sản lượng sản phẩm của Công ty CK 120 từ 1999-2001 STT Tên sản phẩm Đơn vị Sản lượng chung 1999 2000 2001 1 Sản xuất kết cấu thép Tấn 624,39 1754,53 1227,4 2 Gia công cột điện ’’ 398,78 488,18 954,2 3 Sản xuất bulông mạ ’’ 58,67 100,78 90,7 4 Sản xuất khác ’’ 358,236 532 305 5 Sản xuất dầm cầu NT ’’ 35,54 108 73 6 Lắp ráp xe máy Chiếc 1250 1301 3320 Nguần : Phòng kế hoạch vật tư http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 55
  • 56. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com So sánh năm 1999 với năm 2000 thì hầu hết mặt hàng nào cũng tăng so với năm 1999. Như sản xuất kết cấu thép năm 1999 đạt 624,39 tấn thì sang năm 2000 đạt 1764,53 tấn tức là năm 2000 nhiều hơn năm 1999 là 1440,14 tấn tăng 18%. Về sản xuất bulông năm 1999 đạt 588,67 tấn, sang năm 2000 đạt 100,78 tấn nhiều hơn năm 1999 là 42,11 tăng 71,8%. Về các ngành sản xuất khác thì năm 1999 đạt năng suất là 358,236 tấn, sang năm 2000 sản lượng đã đạt 532 tấn, nhiều hơn sản lượng năm 1999 là 174 tấn, đạt 0,48%. Về sản lượng sản xuất dầm cầu nông thôn năm 1999 đạt sản lượng 35,54 tấn, thì năm 2000 đạt 108 tấn nhiều hơn năm 1999 là 72,46 tấn, đạt 203%. Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm Công ty CK 120 giữa năm 2000 và 2001 thì thấy hầu hết các sản lượng sản phẩm của năm 2001 so với năm 2000 đều giảm đi. Riêng về hai mặt hàng của Công ty là gia công cột điện và lắp ráp xe máy năm 2000 tăng lên so với năm 1999. Cụ thể sản lượng gia công cột điện của Công ty trong năm 2000 nhiều hơn năm 1999 là 46,6 tấn tăng 95,5%. Số lượng xe máy được lắp ráp trong năm 2001 nhiều hơn năm 2000 là 2019 chiếc xe tăng 155,2%. Các mặt hàng khác đều giảm đi. Ơ đây không phải là do Công ty hoạt động sản xuất kém hiệu quả mà là do thiếu vốn lưu động nên các mặt hàng của Công ty không đảm bảo được tốc độ tăng sản lượng hàng năm. Lý do nữa là có thể là do Công ty đã dồn hết vốn lưu động vào năm 2000 để sản xuất nên sang năm 2001 Công ty chưa kịp thu hồi số vốn lại để sản xuất vì thế nên http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 56
  • 57. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com năm 2001 mức sản lượng các sản phẩm đều giảm đi so với năm trước. Mặt khác, một phần cũng do Nhà nước cấp vốn không đủ cho Công ty kinh doanh. Nhưng với phương châm lấy ngắn nuôi dài, có lúc lấy dài nuôi ngắn nên tình hình hoạt động của Công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ đều, các sản phẩm Công ty sản xuất ra vẫn liên tục được đưa ra thị trường trong cả nước. So với năm 2001 các sản phẩm chính của Công ty vẫn giảm, ngoài ra Công ty tự tìm việc cho công nhân. Về các sản phẩm khác vẫn duy trì đều và có phần tăng. Riêng về lắp ráp xe máy năm 2001 đạt mức độ sản phẩm rất lớn đạt 14962 chiếc nên có thể nói Công ty đã dồn hết lực lượng lao động vào ngành lắp ráp xe máy. Cho nên các ngành khác sản phẩm có giảm đó là điều rất dễ hiểu. Bảng 6 : kết quả hoạt động của Công ty năm 1999-2001 Đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 20001 1. Giá trị sản lượng 12179,755 15326,159 16803 2. Doanh thu thực hiện 16025,017 16975,203 18092,015 3. Nộp Ngân sách NN 429,854 489,556 553,444 4. Số lao động (người) 220 307 315 5. Thu nhập bình quân 0,63 0,75 0,82 Nguần : Phòng lao động tiền lương Nhìn chung, nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1999 có hiệu quả hơn năm 1998, còn so sánh giữa năm 2000 với 2001 thì năm 2001 có hiệu quả hơnnhièu vì theo phương thức năm sau sẽ phát triển hơn năm trước thì mới đảm bảo thu nhập cho người lao động. Kết quả hoạt động của http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 57
  • 58. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty tăng là do được Nhà nước cấp bổ sung vốn lưu động, nhưng so với nhu cầu sản xuất thì lại thiếu quá nhiều. Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là về nguồn vốn nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục, để thu hồi lại vốn để thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và cấp trên, vẫn tiến hành tốt về chỉ tiêu về tài chính, nộp Ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Hơn nữa, về lực lượng lao động của Công ty nên Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động, cố gắng tăng thu nhập cho người lao động, ngoài ra Công ty vẫn còn thực hiện tốt các chế độ cho công nhân viên như: mua bảo hiềm thân thể, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... Bước sang năm 2000, Công ty đã mua sắm thêm các thiết bị máy móc hiện đại như: Nhật, Singapo, Tháilan. Số máy móc đã tăng đáng kể. Cụ thể tổng số là 27 chiếc với trị giá 10805 triệu. Chính nhờ vào việc đầu tư theo chiều sâu đã làm cho Doanh thu của Công ty tăng đáng kể. So sánh giữa năm 2000 và 2001 thì trong năm 2001 do đầu mạnh nên trong năm 2001 Công ty chỉ đầu tư thêm thiết bị là chủ yếu, còn chủ yếu là để thực thi dự án nên so với năm 2000 thì năm 2001 cho mức đầu tư không đáng kể. III. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 58
  • 59. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí 120 trong giai đoạn 2002-2005. Là một doanh nghiệp nhà nước với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, nhưng với khả năng truyền thống về ngành cơ khí, Công ty luôn phát huy các sản phẩm như kết cấu thép, lắp ráp, sửa chữa, đại tu xe máy công trình. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây tăng mạnh hơn mấy năm trước. Có được điều này là nhờ một phần không nhỏ của công tác nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty đã được vạch ra cho những năm tới, cụ thể như sau. Bảng 7 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 1 Giá trị sản lượng 19.500 22.100 25.600 28.500 2 Doanh thu 20.100 22.500 27.200 29.400 3 Nộp ngân sách nhà nước 605 710 750,5 820 4 Thu nhập người LĐ 1,1 1,35 1,47 1,52 5 Lợi nhuận 310 360 392,5 450 Nguồn : Phòng kế hoạch 2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Như chúng ta đã biết muốn doanh thu được nâng cao thì phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm muốn vạy phải tìm phương pháp tiếp cận thị trường. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường là rất quan trọng. Công tác nghiên cứu thị trường là một bước cần thiết, là công tác đầu tiên đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường là một bước http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 59