4.3.11. thiết kế qui trình công nghệ gia công trục thứ cấp – hộp số chính xe ...
Huong dan su dung xe nang dau tu 1 tấn - 3,5 tấn
1. LỜI MỞ ĐẦU
Các loại xe nâng hoạt động bằng dầu diesel hoặc xăng với trọng tải từ 1 tới 3,5 tấn có bộ
chuyển đổi mô-men/ly hợp thuộc dòng xe nâng HELI H2000 được thiết kế dựa trên
những ưu điểm của một số loại xe nâng được chế tạo bởi những nhà sản xuất trong và
ngoài nước, đồng thời cũng được phát triển bằng những công nghệ từ nước ngoài.
Hướng dẫn sử dụng này mô tả những thông số kỹ thuật, vận hành, bảo trì, dịch vụ, các
thành phần cấu tạo chính và các nguyên lý làm việc của các loại xe nâng nhằm mục đích
giúp người vận hành sử dụng một cách chính xác và đạt được hiệu quả cao nhất. Trước
khi vận hành hay tiến hành bảo dưỡng xe nâng, người vận hành và nhân viên bảo trì cần
phải tham khảo thật kỹ những hướng dẫn sử dụng được mô tả trong tài liệu này.
Những quy định và chú ý nêu trong tài liệu cần được tuân thủ một cách chặt chẽ để đảm
bảo thiết bị làm việc một cách lâu dài và bền bỉ nhất.
Nội dung của Hướng dẫn sử dụng này có thể không hoàn toàn tương ứng với những điều
kiện trên thực tế do chúng tôi không ngừng nâng cao chất lượng cho sản phẩm của mình.
Đôi khi những cải tiến và tính năng được đưa ra không có chú ý đi kèm.
Công ty TNHH xe nâng Bình Minh chúng tôi kính gửi quý khách hàng hướng dẫn sử
dụng xe nâng HELI động cơ dầu Diesel loại từ 1 tấn đến 3,5 tấn
1
2. Ví dụ:
Mẫu CPỌ(D)10,15,18-Rc được lắp với NISSAN K.15
Mẫu CPQ(D)10,15,18-Rcl được lắp với NISSAN K21
Mẫu CPQ(D)10,15,18-Rc4 được lắp với NISSAN K25
Mẫu CPC(D)10,15,18-HJ được lắp với HeLiJiangLing HJ493
Mẫu CPC(D)10,15,18-WS1 được lắp với ISUZU C240PKJ-30
Mẫu CPC(D) 10,15,18-KU6 được lắp với KUBOTA V2403(IDT)
Mẫu CPC(D) 10,15,18-WS2 được lắp với ISUZU C240PKJ-32
Mẫu CPC(D)10,15,18-HJ2 được lắp với HeLiJiangLing HJ493G
Mẫu CPC(D) 10,15,18-KU11 được lắp với KUBOTA V2403-M-E3B-AHFT- 2
Mẫu CPC(D)10,15,18-XC2 được lắp với XinChang NC485BPG-510
Mẫu CPQ(D)20,25,30-Rc được lắp với NISSAN K21
Mẫu CPỌ(D)20,25,30-Rcl được lắp với NISSAN K25
Mẫu CPC(D)20,25,30-W8 được lắp với ISUZU 4JG2PE-01
Mẫu CPC(D)20,25,30-HJ được lắp với HeLiJiangLing HJ493
Mẫu CPC(D)20,25,30-D2 được lắp với DaChai CA498-97
Mẫu CPỌD20,25,30-TY5 được lắp với GM30(CARBIV)
Mẫu CPYD20,25,30-TY5 được lắp với GM3.0(CARBIV)
Mẫu CPQYD20,25,30-TY5 được lắp với GM3.0(CARBIV)
Mẫu CPC(D)20,25,30-WS 1 được lắp với ISUZU C240PKJ-3
Mẫu CPQ(D)35-Rcl được lắp với NISSAN K25
Mẫu CPC(D)35-W4 được lắp với ISUZU 4JG2PE-01
Mẫu CPC(D)35-HJ được lắp với HeLiJiangLing IIJ493
Mẫu CPC(D)35-D2 được lắp với DaChai CA498-97
Mẫu CPQD35-TY5 được lắp với GM3.0(CARBIV)
Mẫu CPYD35-TY5 được lắp với động cơ GM3.0(CARBIV)
Mẫu CPQYD35-TY5 được lắp với động cơ GM3.0(CARBIV)
Mẫu CPC(D)35-WS I được lắp với động cơ ISUZU C240PKJ-30
Mẫu CPC(D)35-KU6 được lắp với động cơ KUBOTA V2403(IDI)
Mẫu CPC(D)35-KU7 được lắp với động cơ KUBOTA V3600
Mẫu CPC(D)35-XC6 được lắp với động cơ XinChang A490BPG-76
Mẫu CPC(D)35-WS2 được lắp với động cơ ISUZU C240PKJ-32
Mẫu CPC(D)35-HJ2 được lắp với động cơ HeLiJiangLing HJ493G
Mẫu CPC(D)35-Yml được lắp với động cơ YANMAR 4TNE98
Mẫu CPC(D)35-Q2 được lắp với động cơ ỌuanChai QC490GP
Mẫu CPC(D)35-XC3 được lắp với động cơ XinChang C490BPG-25
Mẫu CPC(D) 35-XC10 được lắp với động cơ XinChang A498BT1-39
Mẫu CPQD35-BY2 được lắp với động cơ BaiYang 491GPN-2
Mẫu CPCD35-BF1 được lắp với động cơ BaoFa E25D2
2
3. I. Những quy định an toàn cho Vận hành và Bảo trì hằng ngày đối với xe
nâng
Việc người chủ sở hữu và người vận hành xe nâng ghi nhớ nguyên tắc “an toàn là
trên hết” cũng như đảm bảo vận hành an toàn theo mô tả trong ((HƯỚNG DẪN
VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG)) là một điều hết sức quan trọng.
1. Vận chuyển
Trong việc vận chuyển xe nâng bằng công-te-nơ hoặc xe tải, cần chú ý tới
những điều sau:
(1) Sử dụng phanh tay
(2) Buộc chặt phần có khối lượng chính bằng dây cáp thép và nêm chặt các
bánh xe.
(3) Điểm móc luôn ở những vị trí xác định nêu trong bảng chỉ số móc khi
giương xe nâng
2. Bảo quản
(1) Lấy sạch dầu ra khỏi máy, tuy nhiên không được lấy dầu làm mát có chứa
chất chống đóng băng và chất chống ăn mòn
(2) Bôi chất chống ăn mòn vào những phần chưa được sơn. Sử dụng dầu bôi
trơn cho xích nâng
(3) Hạ những phần nặng nhất xuống vị trí thấp nhất
(4) Dùng phanh tay
(5) Cố định bánh xe
3. Những chú ý trước khi vận hành
(1) Không được kiểm tra mức nhiên liệu hay các bộ phận khi gần ngọn lửa.
Không được nạp nhiên liệu khi động cơ đang nổ
(2) Kiểm tra áp suất lốp xe
(3) Phải đưa cần điều chỉnh trái phải về vị trí mo
(4) Không được hút thuốc khi đang nạp nhiên liệu hoặc đang kiểm tra ắc quy
(5) Kiểm tra tất cả các cần gạt và bàn đạp
(6) Hoàn thành tất cả các yêu cầu trước khi khởi động
(7) Nhả phanh tay
(8) Thử nâng, hạ, đưa ra trước, đưa ra sau đối với cần và thử chơi xe cửa và
phanh
4. Vận hành xe nâng
(1) Chỉ những người được đào tạo và được phép mới có quyền vận hành thiết
bị
(2) Cần phải đeo giày, găng tay, quần áo bảo hộ… khi vận hành xe nâng
(3) Kiểm tra tất cả các thiết bị an toàn và cảnh báo trước khi khởi động thiết
bị và nếu phát hiện hư hỏng thì cần tiến hành sửa chữa ngay trước khi khởi
động
(4) Không được để động cơ làm việc quá tải hoặc nâng quá tải trọng cho
phép. Cần đẩy dĩa nâng vào chính giữa khối được nâng. Không được nâng
hàng bằng đầu của dĩa nâng
(5) Việc khởi động, xoay, lái, thắng và dừng xe cần được thực hiện một cách
nhịp nhàng. Khi cua trong điều kiện đường trơn hoặc đường ma sát thấp
thì phải giảm tốc độ của xe
3
4. (6) Nâng hàng một cách chậm rãi và đảm bảo phần trước của dĩa nâng cao
hơn phần sau
(7) Cần đặc biệt cẩn thận khi di chuyển trên những đoạn dốc. Nếu độ dốc lớn
hơn 10% thì cần di chuyển bằng số tiến và nếu độ dốc nhỏ hơn thì di
chuyển bằng số lùi. Tránh thực hiện việc bốc hay dỡ tài tại những chỗ dốc
(8) Cần chú ý tới những người làm việc xung quanh, các chướng ngại, chỗ
ghồ ghề trên đường và khoảng cách của dĩa nâng so với mặt đất
(9) Không cho phép người được ngồi hay đứng trên dĩa hoặc dùng xe để chở
người
(10) Không cho phép người đứng hay di chuyển dưới dĩa đang nâng
(11) Không được vận hành xe và các phần đi kèm khi không ngồi trên
ca bin
(12) Đối với xe nâng có cần vươn cao, nếu chiều cao nâng vượt quá 3m
thì cần chú ý đề phòng hàng bị rơi
(13) Nghiêng dĩa ra phía sau để đảm bảo khả năng giữ hàng. Khi bốc
hay dỡ hàng, cần hạn chế tới mức thấp nhất việc nghiêng dĩa nâng ra phía
trước
(14) Cẩn thận khi lái qua cầu bằng tấm ván
(15) Tắt động cơ và ra khỏi ca bin khi đang bơm nhiên liệu. Không
được khởi động xe khi đang kiểm tra ắc quy hoặc que thăm dầu
(16) Vận hành xe nâng khi dỡ hàng tương tự như khi đang bốc hàng
(17) Với hàng là nhiều bó, thì cần phải cố định chắc chắn. Với hàng là
khối, cần chú ý nhiều hơn khi vận hành
(18) Khi rời xe, cần hạ thấp các dĩa nâng xuống mặt đất và kéo cần điều
chỉnh về mo, tắt động cơ hay ngắt nguồn điện. Nếu bắt buộc phải đỗ ở nơi
dốc thì cần phải kéo phanh tay và chèn các bánh một cách chắc chắn
(19) Không được mở nắp tản nhiệt khi động cơ nóng lên trong quá trình
làm viêc
(20) Không điều chỉnh van điều khiển và van xả để tránh hư hỏng hệ
thống thủy lực và những thành phần của chúng do tác động của áp suất
quá cao đi qua
(21) Việc kiểm tra tiếng ồn bức xạ cực đại bên ngoài cần nâng cần tuân
thủ theo tiêu chuẩn tiếng ồn EN 12053:2001. Sau khi kiểm tra xong, cần
ghi giá trị đô lớn tiếng ồn của xe vào một tờ giấy và gắn trên xe. Việc
kiểm tra rung động của cần nâng cần được thực hiện theo tiêu chuẩn EN
13059:2002. Trị số rung động cua toàn bộ thân cần nâng phải nhỏ hơn
0,5m/s2
(22) Cần chú ý và nắm rõ những chức năng của các tấm ghi thông tin
dán trên xe
(23) Áp suất của lốp cần được điều chỉnh dựa vào giá trị áp suất ghi
trên nhãn “Áp suất lốp xe”. Nếu áp suất lốp không đủ, đường ghồ ghề hay
lốp xe bị biến dạng sẽ làm cho tiếng ồn của toàn bộ xe tăng lên.
(24) Cấu hình tiêu chuẩn của cần nâng là một cấu trúc đầu mở có hoặc
không có ca bin lái. Cần nâng có ca bin lái sẽ được trang bị cửa trái và
phải
5. Các phụ tùng
4
5. Cần sử dụng các linh kiện hoặc phụ tùng của Heli trong trường hợp cần
thay thế cho các phụ tùng gốc của nhà sản xuất
II. Cấu trúc máy, Nguyên lý, Căn chỉnh và Bảo dưỡng Xe nâng
a. Hệ thống điện
1.1. Mô tả chung
Các loại xe nâng dòng H2000 bao gồm loại chạy bằng xăng và loại chạy bằng
dầu đieessel. Động cơ nối với bộ chuyển động và phanh động cơ nối với
khung bằng bạc cao su để giảm rung.
Mẫu NISSAN K15 NISSAN K21 NISSAN K25
Loại 4-cylinder, water-cooled
Số xi lanh- cỡ x Số
mm 4-75,5x83,0 4-89,0x83,0 4-89,0x100
Tổng dung tích
1 1,486 2,065 2,488
Tỉ số nén 9,0 8,7 8,7
Tốc độ tiêu chuẩn
vòng/phút 2400 2250 2400
Công suất tiêu chuẩn kw 23,6 31,2 37,6
Tốc độ/Mô men tối đa Nm 103 143,7 176,5
Tốc độ không tải tối đa
vòng/phút 3200 3100 3100
Tốc độ không tải tối thiểu
vòng/phút 850 850 850
Mục đơn vị CPQD20~35-TY5 CP(Q)YD20~35-TY5
Mẫu GM3.0(CARBIV)
Loại 4 xi lanh xếp thành hàng, 4-chu kỳ, được làm
mát băng nước, động cơ xăng
Số xi lanh- Cỡ x Số mm 4-101x91,4
Tổng dung tích 1 2,966
Tỉ số nén 9,2:1 10,5:1
Tốc độ tiêu chuẩn rpm 2700
Công suất tiêu chuẩn Kw 55 50
Tốc độ/Mô men tối đa Nm 203/1400~ 1500rpm 196/1400~ 1500rpm
Tốc độ không tải tối đa rpm 2700
Tốc độ không tải tối thiểu rpm 750
Tiêu thị nhiên liệu tối thiểu g/kwh 276 265
Mẫu KUBOTA
V3600
KUBOTA
V2403(IDI)
KUBOTA
V2403(IDI) 1
Loại 4-xi lanh, được làm mát bằng nước, xắng
5
6. Số xi lanh- cỡ x Số mm 4-98X120 4-87x102,4 4-87x102,4
6
12. Tốc độ không tải tối đa v/p 2650 2670 2820
Tốc độ không tải tối thiểu v/p 775-825 750-850 750-850
Động cơ Diesel nhập khẩu
Mẫu
Mục
4JG2PE
Loại 4 kỳ, được làm mát bằng nước, xếp theo hàng,
van phía trước, buồng xoắn
Số xylanh, kỳ mm 4-95,4x107
Tổng dung tích lit 3,059
Tỉ số nén 20,25
Cống suất/Tốc độ tiêu chuẩn
kw(ps)/rpm 44,9(60)/2450
Tốc độ/mô men tiêu chuẩn
N.m(kg.rn)/rpm 186,3(19)/1600-1800
Tốc độ không tải tối đa 700 ±25
Tiêu thụ nhiên liệu tối thiểu
g/ps.h 215
Dài x Rộng x Cao
mm 715x544,5x732,5
Khối lượng
kg 252
Hướng quay Theo chiều kim đồng hồ
Hệ thống làm mát Loại nước
Hệ thống bôi trơn Bôi trơn có điều chỉnh
Ắc quy Điện áp V/Công suất
Ah 12/100
Dầu bôi trơn l 3,8
Nước làm mát 1 4,6
12
13. Mục Đơn
vị CPC(D)10~ 18-KU11 CPC(D)20~30-KU11
Mẫu KUBOTA V2403(IDI)
Loại Xoắn
Số xi lanh - Cỡ x Kỳ mm 4-87x102,4
Tổng dung tích 1 2,434
Tỉ số nén 23,2
Tốc độ tiêu chuẩn rpm 2400
Công suất tiêu chuẩn kw 34,1
Mô men/Tốc độ cực đại Nm 155,9/1600
Tốc độ không tải tối đa Rpm 2670
Tốc độ không tải tối thiểu Rpm 750-850
Tiêu thụ nhiên liệu tối
g/k
thiểu
Wh
Mục Đơn
235
vị CPC(D)10~35-WS2 CPC(D) 10~35-WSl
Mẫu C240PKJ-32 C240PKJ-30
Loại
4 xi lanh, được làm
mátbằng nước, phun trực
tiếp
4 xi lanh, được làm
mát bằng nước, không
phun trực tiếp
Số xi lanh - Cỡ x Kỳ mm 4-86x102
Tổng dung tích 1 2,369
Tỉ số nén 21,3
13
Mục Đơn
vị CPC(D)10~18-XC2 CPC(D)20~35-XC6
Mẫu XinChangNC485BPG-
510
XinChangA490BPG-
76
Loại Phun trực tiếp
Số xi lanh - Cỡ x Kỳ mm 4-85x100 4-90x100
Tổng dung tích 1 2,27 2,54
Tỉ số nén 18 18,4
Tốc độ tiêu chuẩn rpm 2600 2650
Công suất tiêu chuẩn kw 30 36,8
Mô men/Tốc độ cực đại Nm 131/1700-1900 148/1900
Tốc độ không tải tối đa Rpm 2808 2862
Tốc độ không tải tối thiểu Rpm 750 + 30 750 + 30
Tiêu thụ nhiên liệu tối
g/kW
thiểu
h 238 238
14. Tốc độ tiêu chuẩn rp
m 2500
Công suất tiêu chuẩn kw 34,3
Mô men/Tốc độ cực đại Nm 137,7
Tốc độ không tải tối đa Rpm 2750
Tốc độ không tải tối thiểu Rpm 700
Tiêu thụ nhiên liệu tối
g/k
thiểu
Wh 272
Mục Đơn
vị CPC(D)10~35-HJ2
Mẫu HJ493G
Loại 4 xi lanh, 4 kỳ, nước được làm mát, phun trực
tiếp
Số xi lanh - Cỡ x Kỳ mm 4-93x102
Tổng dung tích 1 2,771
Tỉ số nén 18,2
Tốc độ tiêu chuẩn rpm 2500
Công suất tiêu chuẩn kw 36,8
Mô men/Tốc độ cực đại Nm 165/1800rpm
Tốc độ không tải tối đa Rpm 2850
Tốc độ không tải tối
Rpm thiểu
780
Tiêu thụ nhiên liệu tối
thiểu
g/kW
h 229
Mục Đơn
vị CPCD20~35-XC3 CPCD20~35-XC10
Mẫu XinChangC490BPG-
25
XinChangA498BT1
-39
Loại Phun trực tiếp
Số xi lanh - Cỡ x Kỳ mm 4-90x105 4-98x105
Tổng dung tích 1 2,67 3,168
Tỉ số nén 18,5 18,5
Tốc độ tiêu chuẩn rp
m 2650 2400
Công suất tiêu chuẩn kw 36,8 36,8
Mô men/Tốc độ cực đại Nm 156/1800-2000 186/1600-1800
14
15. Tốc độ không tải tối đa Rpm 2860 2590
Tốc độ không tải tối thiểu Rpm 750+30 750 + 30
Tiêu thụ nhiên liệu tối
g/k
thiểu
Wh 238 225
15
Mục Đơn
vị CPQD20~35-BF1
Mẫu E25D2
Loại
4 xi lanh thẳng hàng, phun xăng điện tử theo
yêu cầu, bơm điện tử bên ngoài, bật lửa điện
có kiểm soát bằng điện tử
Số xi lanh - Cỡ x Kỳ mm 4-90x100
Tổng dung tích 1 2,54
Tỉ số nén 9:1
Tốc độ tiêu chuẩn rpm 2650
Công suất tiêu chuẩn kw 40
Mô men/Tốc độ cực đại Nm 165/1400-1800rpm
Tốc độ không tải tối đa Rpm 2850
Tốc độ không tải tối thiểu Rpm 800+50
Tiêu thụ nhiên liệu tối
g/k
thiểu
Wh 235
Mục Đơn
vị CPQD20~35-BY2
Mẫu BY491GPN-2
Loại Theo hàng, nước được làm mát, 4 kỳ, loại
than chì
Số xi lanh - Cỡ x Kỳ mm 4-91x86
Tổng dung tích 1 2,272
Tỉ số nén 8,8
Tốc độ tiêu chuẩn rpm 3000
Công suất tiêu chuẩn kw 46
Mô men/Tốc độ cực đại Nm 176/1800~2200rpm
Tốc độ không tải tối đa Rpm 3200
Tốc độ không tải tối thiểu Rpm 800+50
Tiêu thụ nhiên liệu tối
g/k
thiểu
Wh 280
16. Để tìm hiểu về cấu trúc và các đặc điểm kỹ thuật của động cơ sản xuất trog nước, xin mời
xem hướng dẫn vận hành tương ứng
1.2 Những chú ý Lắp đặt và Sử dụng các Động cơ xăng của Nissan
(Phù hợp cho các động cơ H15KA4GR00, H20KA4GR00, và H25KA4GR00 của Nissan)
(1) Những chú ý khi lắp đặt các Động cơ xăng của Nissan
Chú ý Yêu cầu Cần nhớ
Hê thống
làm mát Nhiệt độ cho phép của
nước làm mát (đầu ra)
Bình
thường:80°c
Tối đa:l 10°c
Tránh quá nhiệt
Áp suất trên nắp làm
mát
Bình
thường:88.3kPa
(0.9kg/cm2)
Giá trị tiêu
chuẩn
Xả khí Mở núm nhỏ để xả khi
thêm nước
Hệ thống
bôi trơn
Nhiệt độ cho phép Tối đa: Điểm sôi dầu Cat
120°
Chú ý Yêu cầu Cần nhớ
Hệ thống
làm mát Áp suất âm tại
đầu vào
Bình thường:
<0.98kpa Tối đa
6.18Mpa
Yêu cầu sử dụng bộ lọc khí dạng
lưới, cần thay thế mỗi 6 tháng sử
dụng hoặc 1200 giờ làm việc
hoặc sớm hơn nếu theo chế độ
làm việc 3 ca, trong điều kiện làm
việc khắc nghiệt để tránh thân xi
lanh và piston bị mài mòn cũng
như hiện tượng khí đen có chứa
Hẹ thống khí độc CO
xả
Áp suất tại cửa
khí ra
Bình thường:
13.3 kpa <100
mm Hg
Áp suất quá cao sẽ ảnh hưởng tới
hiệu suất động cơ và tăng tiếng
ồn
Hệ thống
sinh công
suất
Tải cho phép
của bơm nhiên
liệu
Với
H15KA4GR00:
6.2kgm/3480rpm
VớiH20KA4GROO:
6.7kgm/3215rpm
Với H25KA4GR00:
8.3kgm/3335rpm
Quá tải sẽ dẫn tới hiện tượng vỡ
đứt dây và ảnh hưởng tới tuổi thọ động
cơ
Hệ thống
điên Điện dung và
điện áp của ắc
quy
Bình thường:
12V-50Ah
Phạm vi nhiệt độ môi trường:-
15°c~+35°c.
Môi
trường
Nhiệt độ xung
quanh
Bình thường:
15°c~35*c
16
17. làm việc Cao độ Bình thường:
<1000m trên mực
nước biển
Nếu sử dụng ở độ cao lớn hơn
1000m so với mực nước biển thì
cần bổ sung thêm xăng theo độ
cao thực tế
(3) Yêu cầu đối với nhiên liệu chất bôi trơn…
Mục Yêu cầu Cần nhớ
Dầu nhiên liệu Xăng không chì, chỉ số oc
tane:89(tương ứng cho JIS
K2202-1988 Số.2)
Đối với động cơ A15 và H20,
thì sử dụng xăng có chỉ số
octan là 85 hoặc cao hơn.
Tương ứng với xăng GB484-
93 RỌ-N0.90 để tránh hiện tượng
giật khi quay và tăng hiệu quả đốt
nhiên liệu. Xăng chứa chì sẽ làm mài
mòn những thành phần động cơ và
làm ô nhiễm môi trường
Chất bôi trơn Mô tả:
Loại API:SD hay mức cao hơn
(tương ứng với loại QD ở Trung
Quốc hay cao hơn)
SAE20W (chỉ số chung)
SAW10W (cho những nơi lạnh)
Thông thường thì cần thay thế
sau mỗi 200 giờ làm việc hoặc
sau một tháng
Lớp vỏ
chống đống
băng LLC
Tương ứng với JIS K 2234-1988
N0.2
Nồng độ LLC: chỉ số chung (>-
15oC), 30% ở những nơi lạnh (>-35oC),
50°/ợ
Bình thường, cần thay thế sau
mỗi 2400 giờ làm việc, sau 12
tháng hoặc tùy theo điều kiện
làm việc
Chất lỏng chống đóng băng
sản xuất tai Trung Quốc có thể
được chọn dựa theo các tham
số ở cột bên trái.
Chất lỏng mà chúng tôi khuyến nghị
sử dụng ở đây là chất lỏng chống
đóng băng/chống ăn mòn đối với cần
nâng dài FD-2(-35°C).
Lọc
nhiên
liệu
Sản phẩm chính hãng của
Nissan, thay thế sau mỗi 2400
giờ làm việc hay sau 12 tháng
Phụ
tùng
Lọc dầu Sản phẩm chính hãng của
Nissan, thay thế sau mỗi 600
giờ làm việc hay sau 3 tháng
17
18. Lọc khí Sản phẩm chính hãng của
Nissan, thay thế sau mỗi 1200
giờ làm việc hay sau 6 tháng
Chú ý: Việc thay thế như bảng trên dựa theo chế độ làm viêc môt ca (8 giờ/ngày). Đối
với chế độ làm việc 3 ca hoặc điều kiện làm việc khắc nghiệt thì cần thay thế thường
xuyên hơn
1.3 Kiểm tra và Điều chỉnh Động cơ
1.3.1 Bộ làm sạch khí
(1) Tháo bộ làm sạch khí ra
(2) Kiểm tra kỹ và nếu bẩn thì cần thổi sạch bằng khí có áp suất thấp từ trong ra ngoài;
nếu bị hư hỏng thì cần thay thế bằng bộ mới
(3) Rửa nắp của bộ hút bụi
(4) Thời gian thay thế xem tại bảng 1.2
1.3.2 Bộ lọc dầu
▲ Động cơ xăng
(1) Sử dụng cà lê chuyên dụng để tháo bộ lọc dầu và thay thế bằng bộ lọc mới.
(2) Nhỏ vài giọt dầu động cơ xung quanh bịt đầu mới trước khi lắp trở lại và và vặn thêm
khoảng 2/3 vòng nữa khi thấy bịt lọc chạm vào thân động cơ.
▲ Động cơ diesel
(1) Sử dụng cà lê chuyên dụng để tháo bộ lọc dầu và thay bằng bộ lọc mới
(2) Nhỏ vài giọt dầu động cơ xung quanh bịt đầu mới trước khi lắp trở lại và và vặn thêm
khoảng 2/3 vòng nữa khi thấy bịt lọc chạm vào thân động cơ.
(3) Thời gian thay thế, xin xem trên bảng 1.2
1.3.3 Chú ý đối với Hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát có chứa chất làm mát HELI, không bị nhiễm bẩn được
sử dụng để làm mát động cơ và bộ truyền động thủy lực (xe nâng loại truyền động
bằng thủy lực). Chất làm mát trên xe không chỉ bảo vệ xe khỏi hiện tượng đóng
băng ở 35 độ C mà còn bảo vệ hệ thống làm mát khỏi bị ăn mòn hay hình thành
lớp cặn và tăng đáng kể điểm sôi của chất làm mát. Vì thế không được giảm
lượng chất làm mát ngay cả vào mùa nóng hay tại những nơi nóng để bù nước.
Nếu cần chống đóng băng cao hơn mức bình thường thì phải liên hệ với bộ phận
bán hàng của HELI để tham khảo thông tin về chất làm mát đặc biệt cần được sử
dụng.
i. Nếu bộ tản nhiệt có hiện tượng “sôi” hay nhiệt độ chất làm mát
tăng quá mức thì CẤM được mở nắp ngay. Thực hiện theo các
bước sau.
1. Đỗ máy ơ khu vực an toàn;
2. Để máy chạy rỗi một lúc và mở tấm che động cơ để thông
gió tốt hơn;
3. Tắt động cơ khi nhiệt độ nước làm mát giảm xuống mức
bình thường;
18
19. 4. Kiểm tra khi động cơ nguội hoàn toàn theo các bước sau
· Kiêm tra xem lượng nước làm mát có đủ không;
· Kiểm tra xem dây buộc quạt có bị lỏng không;
· Kiểm tra chất lượng dầu động cơ và mức dầu động cơ;
· Kiểm tra xem bộ tản nhiệt có bị kẹt không;
· Kiểm tra xem bộ điều chỉnh có mở ra được bình thường
không;
ii. Sử dụng chất làm mát chuyên dụng của Heli để đảm bảo khả năng
hoạt động của động cơ cũng như của hệ thống làm mát. Thay chất
làm mát sau mỗi năm sử dụng. Nếu chất làm mát bẩn trong thời
gian ít hơn một năm thì cần thay thế khi cần. Khi thay chất làm
mát, cần làm sạch phần bên trong của hệ thống làm mát. Điểm
đóng băng của chất làm mát cần thấp hơn nhiệt độ ngoài môi
trường khoảng 10 độ C. Những chú ý khi thay chất làm mát là:
1. Chờ 30 phút sau khi tắt hoàn toàn động cơ
2. Tháo nắp và nới lỏng phần làm cạn của bộ tản nhiệt
3. Nới lỏng phần làm cạn của động cơ và lấy tất cả chất làm
mát ra
4. Gắn hai phần làm cạn như trên chặt trở lại
5. Tốc độ thay dầu là 2l/phút
6. Để động cơ chạy ở chế độ rỗi trong vài phút sau khi thay và
đảm bảo mực nước trong bình làm mát đã đủ
iii. Kiểm tra mực nước làm mát của bình, nếu mực nước làm mát thấp
hơn mức thấp nhất thì cần thêm một lượng mới theo nhu cầu để đạt
mức phù hợp. Mực nước làm mát cần cao hơn mức cao nhất khi
động cơ ấm và bằng khoảng 2/3 toàn bộ chiều cao của động cơ khi
nguội.
1. Chỉ bổ sung chất làm mát Heli khi động cơ nguội và không
có các nguy cơ gây hại với động cơ
2. Nếu không có chất làm mát chuyên dụng của Heli ngay thì
cũng không được sử dụng chất phụ gia nào khác. Chỉ cần
thêm nước sau khi hỏi ý kiến từ phòng bán hàng của Heli
để biết cách pha trộn chính xác.
3. Sử dụng chất làm mát chuyên dụng của Heli. Không được
thêm nước cứng chẳng hạn như nước sinh hoạt qua đường
ống, nước khoáng, nước sông, nước giếng vào hệ thống
làm mát để tránh hiện tượng ăn mòn hay tạo màng cặn có
thể ảnh hưởng tới vận hành và tuổi thọ động cơ.
19
20. Hình 1.1: Bình dầu làm mát
iv. Điều chỉnh dây giữ quạt
(a) Nới lỏng các bu lông cố định của máy phát
(b) điều chỉnh dây giữ quạt bằng cách di chuyển máy phát. Ấn dây
giữ quạt bằng cách đặt áp suất 10kg bằng ngón tay, biên độ thay đổi
của dây giữ quạt khoảng 10mm.
(5) Không được chạm trực tiếp vào lõi bộ tản nhiệt bằng những vật
cứng và sắc nếu lõi bị bẩn. Cần tiến hành rửa bằng dòng nước hoặc
khí bằng lực phun phù hợp. Không được để miệng quá gần lõi bộ tản
nhiệt.
Áp suất nước: không được cao hơn 0,49 Mpa (5kgf/cm2)
Áp suất khí: không cao hơn 0,98 Mpa (10kgf/cm2)
(6) Những chú ý khi bảo quản nước làm mát:
(a) Tránh tiếp xúc trực tiếp với chất làm mát vì có thể ảnh hưởng tới
sức khỏe
(b) Bảo quản chất làm mát trong bình chứa kín vì hơi chất làm mát
có thể ảnh hưởng tới sức khỏe
Cần đảm bảo chất làm mát ở xa tầm tay trẻ em vì nó có khả năng gây
độc;
(c) Nếu bị dính vào mắt thì cần rửa bằng nước và đi khám ngay
(d) Nếu vô tình uống phải, thì cần đưa tới bệnh viện ngay lập tức
(e) Không được sử dụng chất làm mát rò rỉ. Lưu chất làm mát rò rỉ
vào một bình chứa riêng và xử lý theo các quy định an toàn với môi
trường.
1.3.4 Rót
Diesel Engine ( trang 19 PDF)
(1) Đổ đầy khoang chứa bơm phun bằng nhiên liệu diesel bằng cách
di chuyển bơm tay hướng lên và xuống đều đặn.
(2) Ấn lại từ 5-10 lần nếu thấy vẫn khó ấn
1.3.5 Điều chỉnh tốc độ của Động cơ
(1) Tốc độ rỗi
(a) Khởi động động cơ và cho chạy rỗi một lúc cho tới khi nhiệt độ
chất làm mát của động cơ đạt tới 85 độ C.
20
21. (b) Lắp tốc kế lên động cơ và sử dụng ốc điều chỉnh van bướm của
bộ chế hòa để đưa tốc độ động cơ ề 700 vòng/phút
(c) Vặn nút điều chỉnh tới khoang cách tối thiểu của van bướm theo
hướng tăng tốc độ động cơ
(d) Đặt tốc độ động cơ lại mức 700 vòng/phút bằng nút điều chỉnh
bướm.
(2) Điều chỉnh tốc độ tối đa của Động cơ (đối với động cơ xăng)
Tốc độ tối đa của động cơ được điều chỉnh nhờ bộ điều chế. Nếu tốc
độ động cơ được đây lên quá cao thì có thể gây hiện tượng xuất hiện
tiếng kêu lốc cốc trong động cơ.
Nơi điều chỉnh Chiều rộng: 2,5 mm
Hình 1.2 Bộ điều chỉnh
▲ Điều chỉnh Tốc độ không tải tối đa
Điều chỉnh mức độ không tải tối đa tới mức xác định bằng cách tháo nắp cao su
và xoay phần điều chỉnh. Tốc độ sẽ tăng ngay sau khi vặn và sẽ giảm nếu vặn theo chiều
ngược lại.
▲ Điều chỉnh Tốc độ tối đa toàn tải (van quá dòng sẽ làm việc)
(a) Điều chỉnh tốc độ toàn tải tối đa bằng cách xoay các nút điều chỉnh, phương
pháp này có thể được dùng để điều chỉnh tốc độ không tải tối đa cùng lúc. (các nút điều
chỉnh tốc độ không tải tối đa nằm ở bên trong phần diều chỉnh). Hướng điều chỉnh tốc độ
không tải cũng giống như toàn tải).
(b) Nếu tốc độ toàn tải không thể đạt tới mức xác định thì có thể điều chỉnh thông
qua nút cam. Nhưng việc này đòi hỏi sự khéo léo và có thể làm xuất hiện tiếng lốc cốc
trong xi lanh.
▲ Kiểm tra và Điều chỉnh khi có tiếng lốc cốc
Hiện tượng xi lanh có tiếng lốc cốc xảy ra khi tốc độ động cơ không đều. Cần chú
ý xem có xuất hiện tiếng này không khi điều chỉnh tốc độ không tải hay toàn tải.
Mẫu
Thông số
H15KA4GR00 H20KA4GR00 H25KA4GR00
21
Chiều rộng 12 mm
Cơ cấp cáp
ống khí
Tới bộ chế hòa
Tới đồng hồ
Cần rung
Như trên
Lò xo
22. Tốc độ không
tải tối đa
Giá trị ngay khi
điều chỉnh
2890-3090 2990-3150 3050-3250
Giá trị ổn định 2820-2900 2820-3080 2900-3100
Kiểm tra
· Sau khi tắt hệ thống thủy lực và đưa bộ truyền động về vị
trí mo, cần tiến hành kiểm tra tiếng lốc cốc xi lanh bằng
cách ấn ga từ từ khi động cơ đang chạy ở chế độ rỗi.
Điều chỉnh
Nếu thấy xuất hiện tiếng lốc cốc xảy ra quá 3 lần thì cần điều
chỉnh động cơ như sau:
· Xoay nút điều chỉnh theo hướng trực tiếp và cùng lúc điều
chỉnh tốc độ không tải tối đa
· Cần điều chỉnh nút cam nếu phương pháp trên đây không
giải quyết được vấn đề xảy ra
Vấn đề Phân tích vấn đề Biện pháp
Tốc độ động cơ không được
cải thiện khi ở chế độ không
tải
• Trục mềm của cam bị vỡ
• Lò xo hỏng hoặc vỡ Thay thế bộ trục
mềm
Tốc độ di chuyển không được
cải thiện
Động cơ kêu lốc cốc (khi nâng
thì tiếng kêu không xuất hiện)
• Điều chỉnh cam bị sai
• Piston cân bằng bị tắc
Điều chỉnh
Làm sạch hoặc
thay thế bộ điều
chế
Tốc độ động cơ không cải
thiện khi di chuyển
Tốc độ nâng thấp
Tốc độ nâng chậm khi di
chuyển ở tốc độ bình thường
• Điều chỉnh cam bị sai
• Lò xo bị hỏng
• Điều chỉnh lò xo cam bị sai
Điều chỉnh
• Thay thế bộ trục
mềm
• Điều chỉnh
Tốc độ động cơ cải thiện khi
di chuyển nhanh • Điều chỉnh lò xo cam bị sai
•Van cân bằng bị tắc
• Trục van bộ điều chỉnh bị tắc
Điều chỉnh
Làm sạch hoặc
thay bộ điều
chỉnh
Lắp đặt lại
22
23. Tiếng lốc cốc xuất hiện nhiều
hơn 3 lần
• Điều chỉnh lì xo cam bị sai
•Van cân bằng bị tắc
• Trục van bộ điều chỉnh bị
tắc
Điều chỉnh
Làm sạch hoặc
thay bộ điều
chỉnh
Lắp đặt lại
Việc điều chỉnh các bộ phận khác trong động cơ, xin xem thêm chi tiết ở các phần tương
ứng
1.4 Hệ thống nhiên liệu
Hệ thống nhiên liệu bao gồm một bình chứa, bộ lọc nhiên liệu, cảm biến nhiên liệu và
một bộ đo nhiên liệu
23
24. Hình 1.4 Hệ thống nhiên liệu (Động cơ diesel)
1.4.1 Bình chứa
Bình chứa là một kết cấu hàn vào phần bên trái khung xe. Vỏ bình chứa có cảm biến
nhiên liệu đặt ở phần đỉnh trên. Bình chứa của động cơ trong hệ thống xăng và dầu diesel
được thiết kế gần như giống nhau. Điểm khác biệt là đối với loại xăng thì có ống dẫn vào
và loại diesel thì là ống dẫn hai chiều.
1.4.2 Cảm biến nhiên liệu
Cảm biến nhiên liệu được thiết kế nhằm chỉ báo lượng nhiên liệu còn lại và truyền lên hệ
thống điện báo. Xem hình 1-5
24
Công tắc
Cảm biến
nhiên liệu
Nắp
Phao Chỗ tháo lấy
dầu
Báo nhiên liệu
25. Đồng hồ nhiên liệu
Hình 1-5
Chiết áp làm bằng sợi hợp kim thép được gắn kèm một phao. Khi phao di chuyển lên và
xuống thì làm thay đổi cường độ dòng điện do điện trở thay đổi.
Đồng hồ đo nhiên liệu loại H2000 được cấu tạo từ hai tấm kim loại, phạm vi đo được xác
định bằng phạm vi dòng điện đi qua bộ phận nhiệt của hai tấm dó. Giá trị dòng điện lớn
nhất khi phao ở vị trí cao nhất, (giá trị điện trở vào khoảng 9,5 tới 11 ở mức này), và kim
trên đồng hò chỉ chữ “F”, có nghĩa là nhiên liệu đầy. Ngược lại, nếu kim chỉ chữ “E”, có
nghĩa là nhiên liệu đã hết.
Đồng hồ đo nhiên liệu loại H2001 là một cột hiển thị cứng, cột di chuyển sang bên tay
phải có nghĩa là nhiên liệu đầy và di chuyển sang trái có nghĩa là nhiên liệu đang cạn dần.
Khi nhiên liệu cạn dần thì sẽ có cảnh báo cho người vận hành.
25
26. Hình 1-6 Cảm biến nhiên liệu
1.4.3 Bảo dưỡng Hệ thống nhiên liệu
Sau mỗi 100 giờ hoạt động, cần bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu theo các bước như sau.
Sau mỗi 600 giờ hoạt động, cần làm sạch bình chứa nhiên liệu
(1) Lọc nhiên liệu
Lọc nhiên liệu được sử dụng để làm sạch nhiên liệu động cơ. Bộ lọc được gắn vào
bơm nhiên liệu (đối với động cơ xăng) hay vào bình chứa (đối với động cơ diesel).
Lọc nhiên liệu sử dụng cho động cơ diếl cũng có thể tách nước khỏi nhiên liệu
26
Đồng hồ
nhiên liệu
Bộ chỉ báo
nhiên liệu
Đồng hồ
nhiên liệu
Cảm biến
Phao nhiên liệu
Công tắc
27. Hình 1-7 Bộ lọc nhiên liệu
Bơm
Vỏ
Cửa vào
▲Động cơ xăng
(a) Nới lỏng phần quay vòng và tháo nắp
(b) Nới lỏng ốc và lấy tấm lọc ra
(c) Làm sạch hoặc thay thế tấm lọc
(d) Lắp lại, khởi động động cơ để cấp xăng vào miếng lọc và kiểm tra xem có rò rỉ không
▲Động cơ diesel
(a) Cần thay bộ lọc sau mỗi 600 giờ làm việc
(b) Nhỏ vài giọt nhiên liệu quanh bít bộ lọc trước khi lắp. Cần vặn thêm 2/3 vòng nữa khi
thấy bít chạm vào thân động cơ.
(c) Khi đèn báo sáng thì rút hết nước bằng cách nới lỏng nút tháo nước.
Chú ý: Tắt nút tháo nước sau khi nước đã cạn.
(2) Làm sạch bình chứa nhiên liệu
Sau mỗi 600 giờ hoạt động, cần làm sạch bình chứa nhiên liệu. Đối với xe chạy bằng
xăng, cần chú ý tránh bắt lửa khi làm sạch bình chứa.
1.5 Bàn đạp ga
Bàn đạp ga được sử dụng để kiểm soát tốc độ động cơ và được gắn vào động cơ thông
qua một mối ghép và trục mềm. Xem hình 1-8
27
Loại chạy xăng
Loại chạy
diesel
Cửa dầu ra
Lò xo
Tấm lọc
28. Loại động cơ Chiều cao
H15 H20H25 32
Đon vị: mm
Hình 1-8: Bàn đạp ga
C240 49
4JG2 51
4LB1 49
b. Mô tả hệ thống điện
2.1 Mô tả chung
Hệ thống điện của thiết bị xe nâng bao gồm loại một cực, trong đó khung xe
đóng vai trò làm một đường dẫn mát. Hệ thống điện ở đây cũng giống như hệ
thần kinh và chủ yếu bao gồm các hệ thống sau.
(1) Hệ thống sinh điện
Hệ thống này gồm máy phát, ắc quy, các bảng biểu và đồng hồ tiêu thụ điện…
Hệ thống cung cấp dòng điện cho tất cả các thiết bị và ứng dụng dùng điện
trên xe.
Điện áp : 12 V
(2) Hệ thống khởi động
Hệ thống này chủ yếu bao gồm bộ đốt nóng trước tự động (chỉ có trong động
cơ diesel), công tắc bật tắt, mạch bảo vệ khởi động, động cơ khởi động…
Chức năng của hệ thống này là để khởi động động cơ.
(3) Hệ thống sang số thủy lực điện tử
1. Sơ đồ điện
28
Cao độ
Bàn đạp ga
Loại vi sai Loại mô men
29. 2. Các phần chính
Van hoạt động bằng thủy lực điện tử
Công tắc định hướng
Hộp điều khiển
3. Tóm tắt
Van hoạt động bằng thủy lực điện tử là kiểu van được phát triển từ van hoạt
động thủy lực cơ khí.
(a) Những điểm giống nhau giữa hai kiểu van trên là:
- các chức năng giống nhau
- các điểm gắn vào bộ truyền động của giống nhau
- các cổng dầu có hướng và chiều giống nhau, cùng chứa cổng hút dầu, các
cổng dầu có van, các cổng dầu bộ chuyển đổi mô men, các cổng dầu sang
số tiến, các cổng dầu sang số lùi.
(b) Sự khác nhau giữa chúng là:
cách thức kiểm soát hướng di chuyển của van trượt theo hướng van điều chỉnh
hướng là khác nhau. Ở van hoạt động thủy lực cơ học thì van trượt chạy theo
nguyên tắc cơ học, và ngược lại đối với van hoạt động thủy lực điện tử thì van
trượt chạy bằng cuộc cảm điện tử.
4. Thành phần
Bộ phận này chủ yếu bao gồm đồng hồ đếm giờ, đồng hồ nhiên liệu, đồng hồ
báo nhiệt độ nước và các đèn chỉ báo. Chúng đều là các phần kiểm tra vận
hành của thiết bị.
Các đồng hồ trên bảng điều khiển của H2000 hoạt động theo nguyên tắc động
lực từ. Các kim tác động tương đối tới các tham số cảm biến của chúng. Đồng
hồ nhiên liệu và đồng hồ đo nhiệt độ nước trên bảng điều khiển của H2001 là
29
Van điều
khiển
Hướng ra trước
Hướng ra sau
Công tắc chuyển
hướng
Đèn sau
Chỉ báo cảnh báo
Còi cảnh báo
Công tắc
--
+12V
Van hỗ trợ
Rơ le khởi động
Công tắc khởi động
Van hướng trước
30. một dải 10 thang với các màu sắc khác nhau và hiện trên một màn hình LCD.
Đồng hồ ghi giờ trên H2001 là một màn hình số có đèn nền.
5. Các thiết bị tín hiệu và chiếu sáng
Chúng bao gồm tất cả các loại đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, còi…
Đèn chiếu sáng trước: 35W
Đèn kết hợp trươc: 21W/8W (của/hướng trước)
Đèn kết hợp sau: 21W (đỏ)/8W(đỏ)/10W(trắng) (của/sau/lùi)
Đèn cảnh báo: 21W (tùy chọn)
2.2 Mô tả hoạt động ngắn gọn
(1) Khởi động
Cố một mạch bảo vệ khởi động trong hộp điều khiển của thiết bị. Bạn phải đổi
chuyển công tắc về vị trí mo trước khi khởi động động cơ nếu không thì
không thể khởi động được.
Xoay chìa khóa theo chiều kim đồng hồ vào vị trí “on” đầu tiên, mạch thiết bị
và mạch đánh lửa sẵn sàng hoạt động. Đối với động cơ diesel thì bộ đốt nóng
trước tự động sẽ bắt đầu làm việc và đèn chỉ báo đánh lửa phát sáng. Bộ chỉ
báo đốt nóng trước tự động tắt đèn sau 3,5 giây và bộ đốt nóng trước tự động
dừng sau 13,5 giây. Thời gian đốt nóng trước được kiểm soát bởi rơ le thời
gian.
Xoay chìa khóa theo hướng kim đồng hồ vào vị trí “on” (vị trí khởi động), sau
đó khởi động động cơ.
Sau khi động cơ khơi động, đẩy công tắc định hướng về phía trước (về phía
trước khi sang số), sau đó đạp ga, xe sẽ chạy nhanh hơn và bạn có thể bắt đầu
làm việc. Khi kéo công tắc sang số về phía sau (theo hướng về phía sau khi
sang số), đèn lùi sẽ sáng và có tiếng báo lùi.
(2) Công tắc đèn
Đẩy công tắc đèn vào vị trí “on”, các đèn trước và sau sẽ sáng. Đẩy công tắc đèn vào
vị trí “on” thứ hai, các đèn pha sáng trong khi đèn trước và đèn sau vẫn sáng.
(3) Tín hiệu rẽ
Kéo công tắc rẽ về phía sau, đèn rẽ trái sẽ sáng và ngược lại, khi đẩy công tắc rẽ về
phía trước thì các đèn phải sẽ sáng.
(4) Tín hiệu phanh
Khi đạp phanh, các đèn báo phanh (màu đỏ) ở bộ đèn sau sẽ sáng
(4) Tín hiệu lùi
Khi cần lùi xe, kéo cần hướng về phía sau và hộp số sẽ ở số lùi. Sau đó các đèn sau
(màu trắng) ở bộ đèn sau sẽ sáng và xuất hiện tiếng kêu báo lùi.
(5) Tín hiệu sinh điện
Trước khi khởi động động cơ, đẩy khóa về vị trí “on” và đèn báo sinh điện sẽ sáng.
Sau khi khởi động động cơ thì đèn báo sẽ tự động tắt. Nếu đèn báo vẫn sáng khi động
cơ đang hoạt động thì có nghĩa là có lỗi xảy ra với mạch và người vận hành phải dừng
động cơ ngay, đồng thời kiểm tra mạch sinh điện.
(6) Tín hiệu áp suất dầu
Trước khi khởi động động cơ, cần chuyển chìa khóa về vị trí “on” và đèn báo áp suất
dầu sẽ sáng. Sau khi động cơ khởi động, đèn báo áp suất dầu sẽ tự động tắt. Nếu đèn
báo vẫn sáng khi động cơ đang hoạt động thì có nghĩa là áp suất dầu quá thấp và
người vận hành phải kiểm tra hệ thống bôi trơn ngay lập tức.
30
31. (7) Tín hiệu bộ tách nước
Trước khi khởi động động cơ, chuyển chìa khóa về vị trí “on” và đèn báo bộ tách
nước sẽ sáng. Sau khi động cơ khởi động, đèn báo áp suất dầu sẽ tự động tắt. Nếu đèn
báo vẫn sáng khi động cơ đang hoạt động thì có nghĩa là áp quá nhiều nước đã được
bơm vào bộ chia nước và người vận hành phải đẩy tay cầm để giảm nước đi vào bọ
chia nước. Sau khi nước đã ở mức đọ phù hợp thì đèn báo tự động tắt.
(8) Đồng hồ báo nhiên liệu
Chức năng của nó là báo lượng nhiên liệu còn lại trong bình chứa. Nếu chỉ còn
khoảng 1 vạch hay ít hơn, có nghĩa là cần bổ sung nhiên liệu ngay, đồng thời lúc đó
sẽ xuất hiện âm thanh báo.
(9) Đồng hồ báo nhiệt độ nước
Nó cho biết nhiệt độ nước làm mát cho động cơ
(10) Đồng hồ báo giờ
Báo số giờ động cơ làm việc
(11) Hour Meter
It indicates how many hours the engine has worked
2.3 Hệ thống báo sự hiện diện của người vận hành
Hệ thống được viết tắt là OPS, có hai chức năng là:
(1) Khóa bộ truyền động
Khi OPS phát hiện người lái rời khỏi cabin trong thời gian quá 5 giây thì nó sẽ tự
động ngắt số và tắt nguồn; khi người lái quay lại cabin và ngồi lên ghế thì công tắc
ghế sẽ đóng mạch và cần định hướng được chuyển về mở, lúc này trạng thái khóa sẽ
được thoát.
(2) Chỉ báo cảnh báo
Khi OPS phát hiện người lái rời khỏi máy trong 1 giây thì đèn OPS sẽ phát âm thanh
cảnh báo, đồng thời đèn báo sẽ sáng trên màn hình. Đèn cảnh báo sẽ luôn sáng trong
thời gian người lái không ngồi trên ghế điều khiển, có nghĩa là bộ truyền động bị
khóa. Khi người vận hành trở lại thì máy vẫn bị khóa cho tới lúc cần dẫn hướng được
chuyển về vị trí mo, trong trường hợp này thì OPS sẽ phát một tín hiệu âm thanh báo
bíp bíp liên tục.
c. Bộ ly hợp
Loại Loại đĩa đơn khô
Vận hành Loại phanh chân
Đường kính mặt ngoài 275mm
Đường kính mặt trong 175mm
Độ dày 8,9±0,3mm
Diện tích bề mặt 354cm2
Khối lượng 12,5kg
3.1 Mô tả chung
Ly hợp bao gồm chủ yếu là vỏ bộ ly hợp, đĩa ly hợp, xi lanh ly hợp, xi lanh chính và kết
cấu tấm áp lực. Nó truyền hoặc cắt điện từ động cơ đến hộp số.
31
32. 3.1.1 Vỏ tấm áp lực và đĩa ly hợp
Vỏ tấm áp lực và đĩa ly hợp được cài lắp trên bánh đà như hình 3-l. Đĩa ly hợp nằm giữa
các tấm áp lực và bánh đà và được kết nối với trục chính của hộp số bằng lưỡi gà. Khi
khối nhả di chuyển về phía trước, cần nhả được đẩy về phía trước, do đó các đĩa áp lực
không thể liên kết với đĩa ly hợp, đồng thời động cơ không truyền được động lực.
Vỏ tấm áp
lực
32
Tấm áp lực
Cần nhả
33. Hình 3.1 Vỏ và đĩa ly hợp
33
Đĩa ly hợp
Hướng hộp
số
Hướng động cơ
Bạc nhả
Khối nhả
Vỏ tấm áp lực
Đĩa ly hợp
Cần nhả
Chỗ rót mỡ Mô-líp-đen
khi nắp
Rót mỡ đầy trên
80%
Đệm
Dĩa nhả
34. Hình 3.2 Sơ đồ đường dầu ly hợp
3.1.2 Xi lanh vi hợp
Xi lanh ly hợp bao gồm piston, lò xo và cần đẩy. Nó được đặt ở phía bên trái của hộp số
như hình 3-3. Khi đẩy thì cần nhả sẽ di chuyển.
1. Van nhả 2. Cốc cao su 3. Vòng lắng bụi
4. Thân xi lanh 5. Piston 3. Ốc khóa
7. Lò xo 8. Cần đẩy 9. Lỗ gắn
3.1.3 Xi lanh chính
Xi lanh chính bao gồm piston, lò xo, bể dầu và cần đẩy. Nó được nối vào bà đạp ly hợp
như Hình 3-4. Chuyển động của bàn đạp truyền lực cho piston thông qua cần đẩy. Sau đó
lực từ bàn đạp chuyển thành thủy lực.
1. Tai lắp
2. Cần đẩy
3. Vòng tích
bụi
4. Vòng
dừng
5. Đĩa dừng
6. Piston
7. Cốc cao su
8. Lò xo
9. Cần van
10. Lò xo
11. Cốc cao
su
12. Thân xi
lanh
Từ cốc dầu Tới xi lanh
Hình 3-4 Xi lanh chính
34
ly hợp
35. 3.1.4 Bàn đạp ly hợp
Bàn đạp ly hợp được trang bị trên cùng
khung như bàn đạp phanh và trên đỉnh của
hộp số. Sự chuyển động của bàn đạp truyền
tới xi lanh chính và biến lực bàn đạp thành
năng lượng thuỷ lực. Thủy lực truyền động
đến tai lắp thông qua cần đẩy của xi lanh ly
hợp
3.2 Bảo dưỡng
3.2.1 Điều chỉnh Bàn đạp ly hợp
(1) Tháo tấm nền
(2) Tháo nút khóa bu lông bắt
(3) Vặn bu lông sang trái hay phải để điều
chỉnh cao độ của bàn đạp
(4) Vặn chặt lại và lắp tấm nền
Hình 3-6 Chiều cao bàn đạp ly hợp
Fig.3-5 Clutch Pedal
35
Bàn đạp
ống lót
Lò xo
Trục
Xi lanh chính
A. được nối với
cốc dầu
Xi lanh ly hợp
Dung tích
Động cơ
Chiều cao Số tự do
H15 1,0-1,8t 105 10
H20 1,0-1,8t 105 10
2,0-
3,51
118 10
H25 2,0-3,5Í 120 10
C240 1,0-1,8t 105 10
2,0-3,5t 110 10
4LB1 1,0-1,8Í 107 10
4JG2 2,0-3,5t 116 10
36. 3.2.2 Thay thế đĩa ly hợp
(1) Tháo vỏ ly hợp
(2) Ấn bàn đạp ly hợp và đĩa áp lực ra, giữ
im bu lông
(3) Xoay bu lông trượt trái để trục dẫn
hướng đi vào hộp số
(4) Tháo các bu lông của vỏ và đĩa ly hợp
(5) Lắp đĩa ly hợp mới có bu lông tháo
hướng thẳng vào hộp số
(6) Vặn chặt mô men bu lông trượt: 10,9 –
12,1 kg.m
(7) Lắp bàn đạp ly hợp vào bánh dà
(8) Ấn bàn đạp ly hợp và lấy bu lông ra
(9) Kiểm tra số tự do của bàn đạp ly hợp
và điều chỉnh nếu cần (Số tự do: 10mm)
(10) Khoảng cách giữa cần chia và bu lông
bắt là 14mm
Hình 3-8 Điều chỉnh xi lanh ly hợp
d. Bộ dẫn hướng cơ học
Hộp số
Loại
Số nhanh
Tỉ số hộp số
Sang số cơ học, Cơ cấu đồng bộ loại trượt
Trước 2 Sau 2
Trước thứ 1/thứ 2 3,253/1,407
Sau thứ 1/thứ 2 3,204/1,386
Truyền động bằng tay
Bộ truyền động bằng tay
Tỉ số truyền động tay
Số vát vòng
2,5 (xe 1 tới 1,8 tấn)
2,1 (xe 2 tới 3,5 tấn)
Vi sai
Bộ truyền động bằng tay
Tỉ số truyền động bằng tay
Bánh răng giật
5,7 (xe từ 1 tới 1,8 tấn)
6,182 (xe từ 2 tới 3,5 tấn)
Bánh răng vát
Lượng dầu 8 lít
Khối lượng (không dầu) 136kg (xe từ l tới 1,8 tấn) 165kg (xe từ 2 tới 3.5 tấn)
36
Tấm áp lực
Vỏ tấm áp lực
Bu lông tháo
Hình 3-7 Bu lông tháo
37. 4.1 Mô tả chúng
Bộ dẫn động của xe kiểu ly hợp bao gồm hộp số và vi sai. Hộp số có cơ cấu cơ học đồng
bộ.
Hình 4-1 Hộp số
1. Vòng bấm nhanh 13. Bịt chữ O 25. Số tiến 37. Bạc lăn có nắp
37
38. 2. Vòng bấm nhanh
3. Bạc lót cầu
4. Lớp tách
5. Bạc cầu
6. bánh răng dẫn
động
7. Bạc kim
8. Bánh răng kết
hợp
9. Bạc kim
10. Lớp tách
11. Bạc cầu
12. Bịt dầu
14. Bu lông trượt
15. Bộ lưu, bạc
16. Trục dẫn động
17. Bít chữ O
18. Bánh răng dẫn
động
19. Nút khóa
20. Nut điều chỉnh
21. Bạc lăn có nắp
22. Bạc cầu
23. Bộ lưu, bạc
24. Cầu thép
26. Bạc kim
27. Số lùi
28. Nắp ly hợp
29. Lớp tách
30. Bạc kim
31. Trục
32. Số lùi
33. Số, tốc độ chậm
34. Nắp ly hợp
35. Số, tốc độ cao
36. Bạc cầu
38. Cần sang
39. Dĩa sang
40. Cần sang, vị trí
mo
41. Dĩa sang
42. Cần, đèn dự
phòng
43. Bít chữ O
44. Bít chữ O
45. Bạc lót
4.1.1 Hộp số với cơ cấu cơ học đồng bộ
(1) Lực truyền từ Hộp số
Hộp số bao gồm các phần chủ yếu là các trục dẫn động, trục truyền lực ra, trục chính và
trục nghỉ với mỗi trục có số có kích thước khác nhau. Các số có thể được thay đổi có
thêm cơ cấu đồng bộ gắn trên trục chính khi sang số. Lực từ trục truyền lực ra được
truyền thông qua bộ truyền động tay, vi sai và các bán trục tới trục dẫn động.
Ở vị trí mở
Lực từ trục dẫn động 1 được truyền qua các bánh răng đầu vào, cụm bánh răng 2 & 4 với
các bánh răng tốc độ cao 6 hoặc bánh răng tốc độ thấp. Do khớp nối lưới là ở vị trí cân
bằng, nên trục chính, bánh răng đầu ra và trục đầu ra không xoay nên lực không được
truyền với tốc độ cao hoặc bánh răng tốc độ thấp.
Sang số----
Khi điều chỉnh cần sang số, dĩa sang số di chuyển khớp nối lưới để cho phép các bánh
răng khớp với lưới thông qua các cơ cấu đồng tốc. Điện được truyền theo thứ tự sau:
Trục lái- bánh răng vào - cụm bánh răng - tốc độ bánh răng Cao (hoặc thấp) – cơ chế
đồng tốc - trục chính – cơ chế đồng bộ - số ngược (hoặc tiến) – bánh răng ra - trục ra.
Hướng lực ở số tiến đầu tiên
1-2-3-4-11-10-8-9-12-16-15-17-18-5-21
Hướng lực ở số tiến tốc độ thứ 2
1-2-3-6-7-8-9-12-16-15-17-18-5-21
Hướng lực ở số lùi thứ nhất:
1 - 2-3-4 - 11 - 10-8-9 - 12 - 16 - 15- 14 - 13- 19-20-5-21
Hướng lực ở số lùi thứ 2:
1 - 2 - 3 - 6 - 7 - 8 - 9 - 1 2 - 1 6 - 1 5 - 1 4 - 1 3 - 1 9 - 2 0 - 5 - 2 1
38
39. Hình 4-2 Truyền lực
1. Trục dẫn động
2. Số vào
3. Số cụm
4. Số cụm
5. Số ra
6. Số cao tốc
7. Côn đồng bộ
8. Khớp nối lưới
9. Nắp ly hợp
10. Côn đồng bộ
11. Số tốc thấp
12. Trục chính
13. Số lùi
14. Côn đồng bộ
15. Khớp nối lưới
16. Nắp ly hợp
17. Côn đồng bộ
18. Số tiến
19. Số lùi
20. Số lùi
21. Trục ra
(2) Cơ cấu đồng bộ
Hình 4.3 Cơ cấu đông bộ
1. Đường cong vòng khối
2. Vòng khối
3. Đường cong số 11
4. Côn đồng bộ
5. Khớp nối lưới
6. Đường cong khớp nối lưới
7. Bộ đệm
8. Lò xo
9. Nắp ly hợp
10. Dĩa sang số
11. Số lưới cố định
12. Răng của số 11
13. Số lưới cố định
14. Răng của số 13
Các cơ cấu đồng tốc chủ yếu bao gồm nón đồng bộ, các vòng khối và các đệm.
a) Nón đồng bộ
Bánh răng 11 hoặc 13 có một hình nón lồi, tức là nón đồng tốc khớp với vòng chặn 2
thông qua bề mặt ma sát hình nón tương ứng, và một đường cong co giãn 3 khớp với
khớp nối đường cong 6.
b) Vòng Khối
39
40. Vòng khối có hình nón ma sát lõm khớp với bề mặt lồi của những hình nón lồi của hình
nón đồng bộ và ba bậc trên chu vi của nó khớp với đường cong khớp nối lưới với vòng
khối để đường cong khớp nối lưới 6 được ép về phía đường cong vòng khối 1.
c) Đệm
Có tất cả 3 bộ đệm. Phần trung tâm của chúng được thiết kế trong các hình khuyên rãnh
bên trong của đường cong khớp nối lưới, tương ứng hai đầu trong ba bậc của vòng khối.
Các bộ đệm được ép vào đường cong bởi hai lò xo 8 để giữ cho vòng khối ở đúng vị trí.
Hoạt động của cơ cấu đồng bộ được hoàn thành trong sáu bước dưới đây (Ví dụ bánh
răng 11).
Bước 1 (Xem hình 4-4)
Khi lực tác động lên cần sang số thì sau đó sẽ được truyền
tới khớp lưới 5 qua dĩa sang số và tiếp đến tới khớp 5 và bộ
đệm 7 di chuyển đồng trục tới bánh răng 11 qua X1 và X2
tương ứng. Trong lúc này, phần trung tâm bộ đệm 7 vẫn còn
nằm trong đường cong khớp nối.
Bước số 2 (Xem hình 4-5)
Hình 4-4
Sau khi tách X1 và X2, lực trên tá động lên các bộ đệm 7 và
côn đồng bộ 4 qua mặt ma sát tương ứng và khiến các ộ
đệm nghiêng một góc ngược với hướng của lực lò xo để tiếp
xúc với côn đồng bộ. Lúc này khớp lưới di chuyển một
khoảng cách là Z.
Bước 3. (Xem hình 4-6)
Hình 4-6 tới Hình 4-9 là hình chiếu nhìn theo chiều dọc.
Lực tác dụng lên vòng khối tạo ra một lực ma sát giữa côn
Hình 4-5
đồng bộ và vòng khối, rồi sau đó khiến cho vòng khối quay
một góc và cạnh của các vòng bậc cũng tiếp xúc với các
cạnh của các đệm. Khớp nối lưới và vòng khối quay một
góc và cạnh của các bận vòng khối vẫn giữ nguyên vị trí
trong giai đoạn này.
Bước 4 (Xem hình 4-7)
Khi kết thúc Bước 3, khớp nối lưới chuyển một khoảng cách
Z và điểm 15 cua vòng khối tiếp xúc với đường cong khớp
nối lưới 6 và mô men ma sát giữa côn đồng bộ và vòng khối
Hình 4-6
tăng dần lên trong khi mô men của bánh răng 11 giảm dần
cho đến khi giá trị của mô men giữa côn đồng bộ và vòng
khối lớn hơn, tức là Tc>Ti, và dẫn động cho bánh răng.
Bước 5 (Xem hình 4-8)
Khi tốc độ tương đối giữa bánh răng 11 và khớp nối lưới 5
về giá trị 0 thì lực xoắn mô men Ti cũng về 0 và tốc độ bánh
răng bằng với tối độ trục chính. Lúc này, vòng khối chuyển
theo hướng bán cầu cho phép mỗi răng của khớp nối lưới
nằm giữa các răng của đường cong bánh răng 11, và trong
Hình 4-7
trường hợp vòng khối bị tác động nổi lên do lực bên ngoài
thì khớp nối lưới đi từ từ qua vòng khối.
Bước 6 (Xem hình 4-9)
40
41. Khi đi qua vòng khối, khớp nối lưới thay đổi mộ khoảng Y
như trong Hình 4-7 và đường cong khớp nối lưới 6 tiếp xúc
với đường cong 6 (Hình 4-9). Do sự tiếp xúc này mà Mô
men Tc quay bánh răng 11 một góc tương ứng với khớp nối
lưới và các đan vào các khớp nối lưới ở đường cong 6
Lúc này quá trình đồng bộ hoàn thành và cho kết quả là lực
thông qua trục chính, nắp ly hợp, khớp nói lưới và bánh
răng 11.
Hình 4-9
Hình 4-8
4.1.2 Thay đổi vòng quay và vi sai
Bánh răng thay đổi vòng quay nằm ở phần trước của hộp số được sử dụng để giảm tốc và
tăng mô men của trục ra trong hộp số và chia chúng tới bộ vi sai. Thành phần chính của
nó là một bánh răng hình cầu nhỏ ở trục ra và một trục pi-nhông cong với một bánh răng
lớn. Cả hai đầu của trục pi-nhông được đỡ bằng ổ trục lăn. Một số miếng chêm được đặt
giữa các vỏ và nắp để điều chỉnh khe hở giữa chúng.
Vi sai được đặt ở phần phía trước của vỏ vi sai có mặt trước được kết nối với lớp vỏ đồng
trục. Vỏ thân vi sai là loại tách nhau. Vi sai bao gồm hai bánh răng bán trục và bốn bánh
răng hành tinh. Bộ làm sạch giữa các vỏ thân vi sai và mỗi bánh răng và giữa các cặp
bánh răng để giữ một khe hở thích hợp giữa chúng. Các bánh răng hành tinh được đỡ
bằng trục bánh răng hành tinh I và II. Trục I và bánh răng tròn 1 được cố định với các vỏ
thân vi sai tương ứng với chốt khóa và bu lông.
Lực từ hộp số thông qua bánh răng đổi hướng lực, vi sai, bánh răng bán trục và bánh lái
bán trục.
41
42. 1. Vòng bánh răng
2. Chốt
3. Bánh răng tròn
4. Bánh răng cạnh
5. Chêm
6. Bịt tròn chữ O
7. Vỏ bánh răng
8. Bánh răng lăn
9. Chem điều chỉnh
10. Bánh răng
11. Bộ đệm
12. Trục pi-nhông
13. Chốt
14. Bánh răng hành tinh
15. Chêm
16. Trục bánh răng
Hình 4-10 Chuyển hướng và Vi sai
5. Bộ dẫn động Thủy động lực
Loại biến đổi Mô men:
Tỉ số Mô men:
Áp suất tiêu chuẩn:
Ba phần, một giai đoan, hai pha
3
0,5~0,68MPa
Bơm nạp
42
43. Loại: Loại bánh răng lưới trong
Tốc độ chảy: 271/min(2000rpm, 1,5MPa)
Truyền động thủy lực
Loại: Thay đổi lực
Tốc độ Trước: 1,35
Sau 1,35
Ly hợp thủy lực
Phần ma sát:O.D.xI.D.xT. 125x 81 x2.7mm
Diện tích ma sát: 71cm2
Áp suất tiêu chuẩn: L,l~l,4Mpa
Khối lượng: 165kg
Lượng dầu: 9 1it
Loại dầu: Dầu Mô men số 6 sản xuất tại Trung quốc
Hình 5-1 Bộ dẫn động thủy động lực
1. Ly hợp hướng trước
4. Ổ trục cầu tròn một hàng
6. Bịt tròn chữ O
2. Lọc dầu (II)
7. Bơm nạp
10. Stato
3. Ly hợp hướng sau
5. Vòng bịt (A)
8. Bịt dầu
43
44. 9. Cánh gạt
12. Tấm lò xo
15. Piston
18. Vỏ van an toàn
21. Chốt lò xo
23. Vỏ hộp số
24. Trục tay chuyển lực
27. Vòng kẹp cho lỗ
30. Bịt chữ O
33. Van đóng ngắt chậm
36. Trục đóng ngắt
38. Ốc ổ trục
40. Bịt chữ O
42. Ổ trục lăn một hàng
44. Phần đỡ
46. giắc lục giác bên trong
48. Bu lông gắn
13. Van
16. Lò xo
19. giắc lục giác trong
22. Cần biến đổi
25. Bịt chữ O
28. Ổ trục cầu một hàng
31. Bịt chốt
34. Lọc dầu (I)
37. Ổ trục cầu một hàng
39. Ổ trục lăn một hàng
41. Bít dầu
45. Ổ trục cầu một hàng
47. Vỏ thân hộp số
49. Công tắc đèn lùi
11. Tuabin
14. Van điều khiển
17. Vỏ đầu vào của dầu
20. giắc
26. Khóa nửa vòng
32. Bịt tròn chữ O
35. Bánh răng đầu ra
43. Trục đầu ra
50. giắc hút dầu
5.1 Mô tả chung
Các xe nâng loại hộp số hoạt động theo nguyên tắc động lực thủy lực có một
bộ dẫn động gồm một bộ biến mô men và hộp số thủy lực (Xem Hình 5-1) và
có các đặc điểm như sau.
(1) Với một van đóng ngắt, hoạt động đóng ngắt có thể được thực hiện trong
các điều kiện mà động cơ chạy được ở cả tốc độ cao và thấp.
(2) Mỗi cụm ly hợp thủy lực có bốn tấm thép đôi không gỉ và các phần ma sát
bằng giấy được xử lý đặc biệt để cải thiện độ bền của các má ma sát.
(3) Mỗi cụm vi sai một chiều trong bộ biến mô men được sử dụng để tăng
hiệu suất cho hộp số.
(4) Lọc dầu chất lượng cao giúp tăng tuổi thọ bộ biến mô men
5.2 Bộ biến Mô men
44
45. Hình 5-2 Bộ biến mô men
Bộ biến Mô men chủ yếu chứa cánh gạt, một tuabin và một stato
Chất lỏng từ cánh gạt được dẫn bằng một trục vào sẽ được phun dọc theo các là cánh gạt
vào các lá của tuabin để truyền mô men tới trục ra (tức là cơ năng được chuyển hóa thành
động năng). Dòng lưu chuyển của chất lỏng từ bánh tua bin sẽ được biến đổi nhờ stato
khiến một phần chất lỏng quay lại cánh gạt theo một góc và sinh ra nhiều mô men phản
ứng dẫn động cho stato có giá trị mô men cao hơn mô men đầu vào nhờ độ lớn của mô
men phản ứng. Khi tốc độ tuabin tăng gần bằng tốc độ của cánh gạt thì tỉ lệ thay đổi góc
chảy sẽ chậm lại và giá trị mô men đầu ra giảm cho tới khi chất lỏng chảy vào các lá của
stato theo hướng ngược lại. Khi mô men phản ứng ban đầu tác động theo hướng ngược
lại thì giá trị mô men của trục ra nhỏ hơn ở trục vào. Để tránh trường hợp này thì một bộ
ly hợp một chiều được gắn vào stato làm cho stato quay tự do.
Cach biến đổi mô men có thể được sử dụng nhằm đmr bảo hiệu suất và độ êm ái khi làm
việc của bộ biến mô men.
Bộ biến mô men chứa đầy dầu biến đổi mô men trong được dẫn động bằng một động cơ
qua tấm lò xo và bánh đà trên động cơ. Một bơm nạp được dẫn hướng bằng một bánh
răng dẫn động bắt vào cánh gạt. dầu cho bộ biến mô men và hộp số được cấp từ bơm.
Lực được truyền tới hộp số qua trục tuabin thông qua trục.
5.3 Bộ ly hợp thủy lực (Hình 5-3)
Cả các cụm ly hợp thủy lực nhiều phần của loại ướt được gắn vào trục vào của
hộp số. dầu áp lực được cấp cho bộ ly hợp hướng trước hay hứng sau thông
qua một van điều khiển để tạo ra hành trình hướng trước hay sau của xe. Tất
cả các bánh răng trong hộp số được kết hợp bình thường.
Mỗi bộ ly hợp bao gồm bốn bộ đệm 24 và bốn phần ma sát 25 được lắp riêng
rẽ cùng với một piston. Ở trên các vòng tỏng và ngoài của piston là các vòng
45
1. Tấm lò xo
2. Tuabin
3. Cánh gạt
4. Stato
5. Ly hợp quá dòng một
chiều
Tới bộ ly hợp
46. bịt cho piston. Ở trạng thái cân bằng, piston chạy rỗi và các bộ đệm cùng với
các phần ma sát không khớp với nhau. Khi sang số, áp lực dầu tác động lên
piston và các bộ đệm cũng như các phần ma sát khớp với nhau để hình thành
một tổ hợp truyền lực từ bộ biến mô mentoiws các bánh răng tiến 13 hay bánh
răng lùi 4.
Lực từ bộ biến mô men được truyền tới hộp số theo các bước như sau:
Tua bin – Trục đầu vào – Bộ đệm – Phần ma sát- Bánh răng dẫn động hướng
trước hoặc sau – Trục đầu ra.
Hình 5-3 Bộ ly hợp Thủy lực
1. Vòng bịt (A)
2. Ổ trục
3. Vòng chêm (B)
4. Bánh răng dẫn
động hướng trước
5. Vòng đóng ngắt
6. Vòng đóng ngắt
7. Đế lò xo
8. Bịt chữ O
9. Trục đầu vào
10. Vòng bịt (B)
11. Tấm đầu cuối
12. Vòng đóng ngắt
(A)
13. Bánh răng dẫn
hướng sau
14. Bánh răng
15. Vòng bịt (A)
16. Vòng bịt (A)
17. Vong bịt (A)
18. Vòng chêm (B)
19. Bánh răng kim
20. Vòng đóng ngắt
(A)
21. Vòng đóng ngắt
22. Cầu van kiểm tra
23. Kết cấu Piston
24. Bộ đệm
25. Phần ma sát
26. Lò xo hồi hướng
27. Bánh răng kim
5.4 Van điều chỉnh, van xả và van đóng ngắt chậm
5.4.1 Van kiểm soát ở trong vỏ hộp só có ba van nhỏ hơn: một là van
trược vận hành, một van áp lực và một van điều chỉnh (Hình 5-4)
5.4.2 Van áp lực
Được sử dụng để giữ áp lực dầu trong khoảng 1,1 tới 1,4 Mpa. Thông qua
van này và qua van xả mà áp lực dầu được truyền tới bộ biến mô men.
46
Kết nối với
bộ biến mô
men
Dầu áp lực từ ly
hợp hướng trước
Dầu áp lực từ ly
hợp hướng sau
Dầu bôi trơn
47. Hình 5-4 Van điều chỉnh
1. Van áp lực 2. Van điều chỉnh 3. Van trượt vận hành 4. Lò xo 5. Cầu
5.4.3 Van điều chỉnh
Nằm giữa van đóng ngắt chậm và van trượt vận hành và sẽ hoạt động khi van
trượt vận hành mở để giảm hiện tượng giật khi khớp hai bộ ly hợp với nhau.
5.4.4 Van xả
Van xả nối với thân hộp số giữ áp lực dầu trong bộ biến mô men ở mức từ 0,5
tới 0.7 Mpa để tránh ăn mòn.
5.4.5 Van đóng ngắt chậm
Được cố định bên ngoài hộp số, nối với một cần trên bàn đạp đóng ngắt chậm.
Khi cần căng thì van sẽ giúp điều chỉnh áp lực dầu tạm thời trong bộ ly hợp về
giá trị phù hợp.
1. Vòng giữ
2. Bịt chữ O
3. Cần van đóng ngắt nhanh
4. Vòng giữ
5. Lò xo
6. Lõi van
7. Cuộn
8. Thân van
9. Lò xo
10. Bịt chữ O
11. Vỏ
12. Bịt dầu
Hình 5-5 Van đóng ngắt nhanh
5.5 Thân hộp số
47
48. Được sử dụng để chứa trục đầu vào, trục đầu ra và thực hiện chức năng như một
bình chứa dầu. Nó có một lọc dầu (1) với 150 mắt ở đáy thân để lọc dầu từ bơm
nạp. Lọc dầu (II) cho đường ống dầu, vỏ đường vào của dầu và ống thăm đợc gắn ở
đỉnh vỏ thân hộp số.
5.6 Bơm nạp (Xem hình 5-6)
Bơm nạp giữa bộ biến mô men và trục đầu vào của hộp số là một bơm được dẫn
động bằng trục tuabin có một đôi bánh răng có lưới bên trong để cấp dầu vào bộ
biến mô men và hộp số
5.7 Mạch thủy lực (Bộ dẫn động loại hộp số thủy động lực) (Xem hình 5-7)
Sau khi khởi động động cơ, bơm nạp sẽ hút dầu từ bình chứa (tức là từ thân hộp số).
Dầu áp lực từ bơm sẽ đi theo hai nhánh tới các vi sai thủy lực và bộ biến mô men.
Dầu cần thiết cho vận hành vi sai thủy lực được chia thành hai mạch qua van áp lực
(áp lực tiêu chuẩn là 1,1 tới 1,4 Mpa): một mạch dẫn tới bộ biến mô men qua van xả
(áp lực tiêu chuân là 0,5 tới 0,7 Mpa) và một nhánh khác tới van đóng ngắt nhanh
và van trượt vận hành. Dầu ra từ bộ biến mô men được làm mát bằng bộ làm mát
dầu và được sử dụng bôi trơn các vi sai thủy lực trước khi trở lại bình chứa dầu.
Hình 5-6 Bơm nạp
1. Bịt chữ O 2. Bánh răng được dẫn động 3. Bánh răng dẫn động 4. Vỏ 5.
Thân bơm 6. Bịt dầu
48
Đầu ra của dầu
Đầu vào
của dầu
Nơi dầu và bộ biến mô men
49. Hình 5-7 Mạch thủy lực
1. Bơm nạp
4. Lọc dầu
7. Bộ biến mô men
10. Van đóng ngắt nhanh
13. Ly hợp hướng trước
2. Bộ lọc dầu
5. Van áp lực
8. Van điều chỉnh
11. Công tắc
3. Van xả
6. Bộ làm mát dầu
9. Van trượt vận hành
12. Ly hợp hướng sau
Ở vị trí cân bằng, mạch từ van trượt hoạt động tới bộ ly hợp được chặn và van áp
lực được mở ra để cho dầu chỉ chảy vào bộ chuyển đổi mô-men xoắn. Khi van trượt
hoạt động nằm ở phía trước hoặc phía sau vị trí của nó thì mạch từ van trượt hoạt
động tới một trong hai ly hợp về phía trước hoặc sau được đóng cho phù hợp khiến
cho ly hợp tương ứng làm việc. Khi một ly hợp làm việc, một phải ngừng làm việc,
tức là miếng đệm và miếng ma sát phải được tách khỏi nhau và được bôi trơn và
làm mát. Khi van ngắt lối nhanh được vận hành thông qua bàn đạp nhích thì một
phần hoặc hầu hết lượng dầu trong các ly hợp chảy vào bồn chứa dầu thông qua cần
van đóng ngắt nhanh. Lưu thông dầu cho bộ chuyển đổi mô-men xoắn sau đó cũng
giống như trong trường hơp cân bằng.
5.8 Kéo xe bị hỏng
Trong trường hợp xe nâng cần sửa chữa hay bị hỏng mà cần kéo bằng một xe khác,
thì cần tuân thủ những yêu cầu sau đây.
a. Tháo bán trục khỏi bánh đà trước
b. Đặt cần sang số ở vị trí cân bằng (số mo)
5.9 Vị trí các cổng két nối dầu thủy lực (Xem hình 5-8)
49
Sau – giữa – trước
50. Hình 5-8
1. Cổng dầu nhiệt độ cao (tới bộ làm mát)
3. Cổng đo nhiệt độ dầu
5 Lỗ áp lực cạnh của ly hợp
7. Công tắc cân bằng
2. Cổng dầu nhiệt độ thấp (từ bộ làm mát)
4. giắc hút dầu
6. công tắc đèn sau
8. lọc dầu
9. Van đóng ngắt nhanh
6. Đồng trục dẫn động
Loại Front wheel drive Loại truck, axle body rigidly connected to truck
frame, fully floated halfshaft
Xe loại dẫn động bánh trước, thân đồng trục ghép cố định với khung xe, nửa
trục hoàn toàn tự do
Tải
trọng
xe
1 ~ 1,8t 2t, 2,5t 3t 3,5t
Sắp xếp
bánh
Loại bánh
đơn
Loại bánh
đơn
Loại bánh
đôi
Loại bánh
đơn
Loại bánh
đôi
Loại
bánh đơn
Loại bánh
đôi
Kích
thước
bánh
2x6,5-
10-10PR
2x7,00-
12-12PR
4x7,00-
12-12PR
2x28x9-
15-12PR
4x28x9-
15-12PR
2x28x9-
15
4x28x9-
15-12PR
50
51. Kích
thước
vành
5,00F-
10DT
5,00S-12D 7,00WFB-15 7,00-WFB-15
Áp lực
lốp
790kPa 860kPa 830kPa 830kPa
6.1 Mô tả chung
Trục dẫn động chủ yếu bao gồm lớp vỏ, các bánh xe, trục nửa và hệ thống phanh.
Vỏ là một kết cấu đúc. Lốp với vành được cố định vào trục bánh với các đinh tán
và các ốc. lực được truyền tới nửa trục thông qua vi sai và dẫn động các bánh
trước thông qua các trục bánh. Mỗi trục bánh được cố định vào vỏ với hai vòng bi
lăn, do đó nửa trục chỉ chịu mô-men xoắn truyền tới các trục bánh, Trong phần
bên trong của trục bánh là bịt dầu để ngăn chặn nước và bụi xâm nhập cũng như
ngăn dầu rò rỉ.
1. Vỏ ngoài
2. Bán trục
3. Phanh
4. Trống phanh
5. Bịt dầu
6. Bánh răng lăn
7. Trục bánh
8. Bánh răng lăn
9. Bít dầu
10. Lốp
11. Vành
12. Ốc điều chỉnh
13. Ốc khóa
51
52. 6.2 Quy trình gắn trục bánh
(1) Bôi khoảng 100CC mỡ vào trục sau đó gắn vào thân
trục
(2) Vặn ốc điều chỉnh xuống vói một mô men khoảng 1
kg.m rồi vặn ra ½ vòng
(3) Đặt cân lò xo lên buu lông để đo mô men khởi động
của trục bánh. Khi mô men này đạt tới giá trị nhất định
thì từ từ siết các ốc vào
Mô men khởi động: 5 tới 15 kg.m
(4) Lắp các tấm khóa và các ốc khóa sau đó khóa các
tấm và chốt bu lông.
(5) Lắp bánh xe
Lắp cần van khí và nắp lên lốp rồi lắp vành ngoài Và
vành trong. Chú ý những điều sau:
(a) Đặt cần van khí vào bậc vành rồi cho nó hướng ra
ngoài
(b) Đảm bảo các đỉnh của các bu lông vành hướng ra
ngoài
1. Lốp
2. Cần van khí
3. Nắp
4. Vành trong
5. Vành ngoài
6. Bu lông vành
Hình 6-4 Cơ cấu bánh xe
52
Hình 6.2 Thêm mỡ
Hình 6.3 Đo mô men khởi
động
ốc điều chỉnh
tấm khóa
ốc khóa
53. 7. Hệ thống lái
Mẫu
Mục
1 ~1,8t 2 và 2, 5t 3t và 3,5t
Loại Lực lái từ bánh sau
Loại cơ cấu lái Bộ lái dẫn lực từ bánh răng xicloit
Mẫu cơ cấu lái ΒΖΖ1-100 (bịt bằng các vòng chữ O)
Xi lanh
lái
Loại Loại piston tác động đôi
Cỡ mm Φ70
Đường kính cần piston
Φ50
mm
Số mm 160
Áp lực tiêu chuẩn MPa 7 9
Bán kính bánh lái cầm tay mrn Φ380
Kích thước bánh 5,00-8-10PR 6,00-9-10PR 6,50-10-10PR||
Áp suất lốp 1000kPa 860kPa 790kPa
7.1 Mô tả chung
Hệ thống lái chủ yếu bao gồm một bánh lái, trục lái và bộ lái. Trục lái được nối với bộ lái
và bánh lái bằng khớp nối. Cột lái có thể được uốn chính xác về phái trước hay sau (Xem
hình 7-1)
53
54. Hình 7-1 Thiết bị lái và vận hành
7.2 Bộ lái dẫn lực loại bánh răng Xicloit
Bộ lái này có thê truyền dầu áp suất từ bộ chia dòng bằng các ống tới xi lanh lái theo các
góc quay của bánh lái. Khi động cơ tắt thì bơm nạp sẽ không chạy, trong trường hợp này
sẽ phải cần lái trực tiếp bằng người vận hành.
Hình 7-2 Bộ lái trợ lực loại bánh răng Xicloit
1. Khớp nối ngăn
2. Thân van
3. Lõi van
4. Trục khóa liên động
5. Phần lò xo
6. Khớp nối
7. Rô to
8. Stato
9. Khớp nối van
7.3 Kiểm tra Hệ thống lái lắp lại
(1) Kiểm tra lực ép cần thiết để vặn bánh lái sang trái hay phải cho tới khi dễ dàng và
kiểm tra hoạt động của bánh lái xem đã trơn cho tới khi vận hành bình thường.
(2) Kiểm tra cách sắp xếp các ống thủy lực và hướng quay của xe xem có đúng chưa
(3) Nâng bánh sau và thử từ từ quay bánh lái qua lại để xả khí có trong các ống thủy lực
và xi lanh
7.4 Những vấn đề thường gặp và các giải pháp cho Hệ thống lái
Sự cố Phân tích sự cố Khắc phục
54
55. Không quay
được bánh lái
Bơm hỏng hoặc vỡ Thay thế
Bộ chia dòng hỏng hoặc võ Làm sạch hay thay
thế
Ống hay khớp nối bị hỏng hoặc vỡ Làm sạch hay thay thế
Khó quay bánh láiÁp suất dầu tới bộ chia quá thấp Làm sạch hay thay thế
Có khí trong mạch dầu lái Xả khí
Bánh lái khó quay do lò xo bị hỏng hoặc kẹt Thay thế lò xo
Rò rỉ nhiều trong xi lanh lái Kiểm tra bịt dầu
piston
Xe bị số hay di
do cộng hưởng
khi chuyển
động
Dòng trong xi lanh lái quá mạnh Điều chỉnh lưu lượng
dầu
Tiếng ồn quá
lớn
Mức dầu trong bình thấp Bơm thêm dầu
ống hút hay lọc dầu bị tắc Làm sạch hay thay
thế
Rò rỉ dầu Bịt khớp nối dẫn hướng, đường ống hay khớp nối bị
tắc
Thay thế
8. Trục lái
8.1 Mô tả chung
Trục lái là một cấu trúc hàn có dạng hộp hút (Hình 8.1) bao gồm thân trục, xi lanh lái,
khuỷu, nắm xoay và các bánh lái. Hình thang bánh lái được làm từ các thanh và khối. Khi
dầu áp lực di chuyển cần piston xi lanh thì cần quay các khuỷu để lái xe. Trục lái được
gắn bu lông vào khung sau bằng đệm.
55
56. Hình 8-1 Trục lái
1. Thân trục
2. Cần nối
3. Xi lanh lái
4. Khung đỡ sau
5. Bạc
6. Kết cấu khuỷu phải
7. Bánh răng chêm
8. Bánh răng kim
9. Chốt chính
10. Lốp
11. Bịt dầu
12. Bánh răng lăn
13. Bánh răng lăn
14. Vỏ trục bánh
15. Trục bánh
16. Bu lông trục bánh
17. Ốc trục bánh
18. Bịt dầu
19. Bịt chữ O
20. Bạc
21. Thu bụi
22. Kết cấu khuỷu trái
8.2 Các khuỷu lái và chốt chính
Cả hai khuỷu lái được gắn giữa các bạc trên và dưới thông qua các chốt kéo chính, các
bánh răng và nới chứa bụi cùng với các bịt chữ O. đỉnh trên cùng của chốt chính được
khóa vào thân trục bằng chốt khóa, điểm dưới cùng chốt chính có ốc và ốc riêng biệt. Cả
hai đầu chốt chính được đỡ bằng các bánh răng được ghép vào thân trục.
56
57. Hình 8-2 Các khuỷu lái
1. Bạc
2. Bạc
3. Chốt chính
4. Chốt khóa
5. Bịt dầu
6. Bánh răng thon
7. Khuỷu lái
8.3 Trục bánh
Các trục bánh sau gắn với các trục khuỷu qua bánh răng lăn thon trong khi các bánh có
vành được bắt bu lông vào các trục. Có các bịt dầu giữ cho mỡ trong trục và vỏ khuỷu
giữa phần bên ngoài của hai bánh răng lăn thon. Độ chặt của bánh răng được điều chỉnh
bằng ốc vặn.,
8.4 Xi lanh lái
Xi lanh lái là loại piston kép. Bộ bịt chứa vòng đỡ và bịt chữ O, bịt vòng Y-x ở giữa vỏ xi
lanh và cần piston. Xi lanh được gắn vào trục lái qua cac vỏ xi lanh.
Hình 8-3 Xi lanh lái
1. Cần piston
4. Bịt vòng Y-x
7. Vòng đỡ
2. Vỏ xi lanh
5. Bịt vòng chữ O
8. Thân xi lanh
3. Vòng chứa bụi
6. Bịt chữ O
8.5 Điều chỉnh trước tải đối với bánh răng lái sau
57
58. Bơm mỡ
Hình 8-4 Điều chỉnh trước khi tải
(1) Như trong hình 8-4 với mỡ bôi trơn, cần rót đầy chỗ chứa ở trục bánh xe, các
bánh răng trục bánh và các vỏ trục bánh cùng với tránh để dầu rò rỉ qua bịt ra
ngoài
(2) Ấn các bánh răng trục vào vỏ trục và gắn trục bánh lên trục khuỷu
(3) Chêm vào một bạc phẳng và siết chặt ốc với mô men từ 206 tới 235 Nm (21-24
kgm) và nới lỏng sau đó siết lại với mô men khoảng 9,8 Nm (khoảng 1 kgm)
(4) Đam bảo lắp trục chặt, gõ nhẹ vào trục bằng búa gỗ và đồng thời quay trục từ 3
tới 4 vòng
(5) Vặn ốc và gắn một trong các bước với lỗ chốt trên khuỷu lái.
(6) Lại gõ nhẹ vào trục bằng búa gỗ, quay bằng tay từ 3 tới 4 lần để đảm bảo quay đã
êm với mô men khoảng 2,94 tới 7,8 Nm (0,3 tới 0,8 kgm)
(7) Nếu giá trị mô men cần thiết để quay trục lớn hơn giá trị nêu trên đây thì cần nới
ốc khoảng 1/6 vòng và đo lại mô men
(8) Khi giá trị mô men đo được cao hơn mức tiêu chuẩn thì khóa ốc bằng chốt.
9. Hệ thống phanh
Loại: Phanh hai bánh trước, loại mở rộng bên trong, loại thủy lực
Tỉ số bán đạp: 5,66
Cỡ xi lanh chính: 19,05 mm
Phanh bánh xe 1~1,8 t 2t, 2,5t 3t, 3,5 t
Loại: Loại vô cấp có phanh tay
Cỡ xi lanh vận hành 22,22mm 25,58mm
58
59. Cỡ (Dì x rộng x
cao)
279x48,5x5mm 324x60x7mm 348x76x8mm
Diện tích ma sát 135,3cm:x4 194,4cm’x4 264cm‘x4
Đường kính trong
254mm 310mm 314mm
trống phanh
Phanh tay: Loại phanh hai bánh trước, mở rộng trong và hoạt động thủy lực
9.1 Mô tả chung
Hệ thống phanh là loại phanh hai bánh
trước gồm một xi lanh chính, các phanh ở
bánh và cơ cấu bàn đạp phanh
9.1.1 Bàn đạp phanh
Bộ bàn đạp phanh được gắn trên hộp số
qua kẹp như Hình 9.1. Khi bàn đạp di
chuyển thì nó sẽ đầy cần khiến cho piston
di chuyển theo và áp lực mạch dầu sẽ giảm
Hình 9-1 Bàn đạp phanh (Loại ly hợp)
Chú thích:
Shaft: Trục
Front: Phía trước
To wheel brake: Tới phanh bánh xe
Master cylinder: xi lanh chính
Brake pedal: bàn đạp phanh
Spring: lò xo
Bush: chổi
Inching valve: Van đóng ngắt nhanh
9.1.2 Xi lanh chính
59
Bàn đạp
Bạc
Bể lưu
Lò xo
Bạc
Xi lanh chính
Trục
60. Xi lanh chứa đế van, van kiểm tra, lò xo hồi hướng, cốc chính, piston và cốc phụ. Tất cả
được đặt trong một bạc và một dây dừng. phần bên ngoài của xi lanh được bảo vệ khỏi
bụi bằng vỏ cao su. Piston được kích hoạt qua một cần đẩy khi đạp phanh. Khi nhấn
phanh chân thì cần sẽ đẩy piston hướng về phái trước. Lưu chất phanh trong xi lanh chảy
trở lại bể chứa qua cổng cho đến khi cốc chính đầy. Sau khi đầy cốc chính và cốc phụ,
lưu chất phanh trong xi lanh được nén và mở van kiểm tra để chảy qua đường ống dẫn
của phanh tới xi lanh vận hành. Do đó mỗi piston xi lanh được đẩy ra ngoài. Điều này
khiển cho các phần ma sát trên má phanh tiếp xúc với trống phanh và giảm tốc máy.
Cùng lúc, khoang trống tạo ra trong piston được bơm đầy lưu chất phanh và dẫn nó qua
cổng hồi hướng và cổng vào. Khi bàn đạp phanh được nới thì piston được đẩy trở lại
bằng lò xo hồi hướng. tại cổng vào, lưu chất phanh trong mỗi xi lanh vận hành được nén
bằng lò xo hồi hướng, quay trở lại vào trong xi lanh chính qua van kiểm tra. Với piston ở
vị trí ba đầu, lưu chất trong xi lanh chính chảy vào bể lưu qua cổng hồi hướng. Lưu chất
phanh trong đường ống dẫn của phanh và trong các xi lanh vận hành có áp suất dư tỉ lệ
với áp suất tiêu chuẩn của van kiểm tra sẽ khiến cho mỗi cốc piston của mỗi xi lanh vận
hành được cố định để tránh rò rỉ và tránh khả năng bị tắc do khí khi máy bị phanh gấp.
1. Cần liên kết
2. Cần đẩy
3. Vỏ chống bụi
4. Vòng giật
5. cốc phụ
6. Piston
7. Cốc chính
8. Lò xo
9. Van kiểm tra
Từ bể lưu
Tới phanh
Hình 9-3 Xi lanh chính
9.1.3 Phanh bánh xe
Phanh bánh xe là loại thủy lực giãn nở bên trong chứa các má phanh, lò xo, xi lanh vận
hành và bộ điều chỉnh cũng như các đĩa hồi hướng. Hai phanh được thiết kế cho mỗi đầu
của trục truosc. Một đầu má phanh được nối với điểm chốt và đầu còn lại nối với bộ điều
chỉnh và được làm cân bằng tấm hồi hướng nhờ lò xo và cần kéo lò xo. Mà chính có cần
kéo phanh trong khi má phụ có cần điều chỉnh khoảng cách tự điều chỉnh. Xem hình 9-4,
9-5 và 9-6
60
61. 1. Lò xo
2. Cốc
3. Piston
4. Thân xi lanh
5. Cần đầy piston
6. Lò xo hồi hướng
7. cần đầy
8. lò xo hồi hướng
9. Cần điều chỉnh
10. má phụ
11. Bộ tự điều chỉnh khoảng cách
12. Lò xo
13. Bộ phanh tay
14. hộp lò xo
15. Cần kéo lò xo
16. Cần kéo phanh
17. Cần đẩy phanh
18. Xi lanh vận hành
19. Lò xo hồi hướng
20. Má phanh chính
Vòng ngắt loại E
Hình 9-4 Phanh cho xe loại 2 và 2,5 tấn
1. Bộ xi lanh vận hành
2. Lò xo
3. Cốc
4. Piston
5. Đế
6. Cần đẩy cho piston
7. Lò xo hồi hướng
8. Phần ma sát
9. Lò xo
10. Cần đẩy dừng
11. Dây kéo lò xo
12. Má phanh
13. Đế lò xo
14. Cần kéo lò xo
15. Lò xo
16. Lò xo
17. Kết cấu bánh cóc-con cóc
18. Lò xo
19. Bộ tự chỉnh khoảng cách
20. Chốt
21. Đĩa lùi
22. Lò xo hòi hướng
23. Cần kéo dừng
24. Kết cấu dây phanh
Hình 9-5 Phanh cho xe 3 tấn và 3,5 tấn
61
62. 1. Cần đẩy
2. Đế
3. piston
4. Lò xo
5. Cốc cao su
6. Thân xi lanh vận hành
7. Má phụ
8. lò xo hồi hướng cho má
9. Lò xo
10. Cần đẩy dừng
11. Dây kéo lò xo
12. Cần kéo lò xo nén
13. Đế lò xo nén
14. Lò xo
15. Lò xo hồi hướng
16. Kết cấu bánh cóc-con cóc
17. Lò xo
18. Bộ tự chỉnh khoảng cách
19. Bộ giữ loại “E”
20. Dây phanh
21. cần kéo lò xo nén
22. Đế lò xo nén
23. Cần kéo dừng
24. Má chính
25. Lò xo hòi hướng
Hình 9-6 Phanh cho xe 1 tấn tới 1,8 tấn (trái)
(1) Hoạt động của phánh đối với xe đang đi hướng trước theo quy trình như sau :
Xem hình 9-7. Các má phanh chính và phụ chịu tác động lực tương ứng bằng
nhau và ngược hướng nhau, bằng hoạt động của các xi lanh vận hành để các thành
phần ma sát tiếp xúc với trống phanh. Má phanh chính ép bộ điều chỉnh thêm một
lực ma sát giữa phần ma sát và trống. Do đó mà bộ điều chỉnh đẩy má phụ một
lực lớn hơn so vói lực từ xi lanh vận hành. Mặt khác, hoạt động phanh khi xe
đang lùi được thực hiện theo thứ tự ngược lại, nhưng lực phanh thì tương tự như
khi xe di chuyển về phía trước.
62
63. Hoạt động phanh khi xe tiến về phía trước (hình bên trái) và phía sau (hình bên phải)
(Hình 9-7 và 9-8)
(2) Phanh tay
Phanh tay là loại phanh hoạt động theo nguyên tắc cơ học, giãn nở bên trong và gắn
vào phanh ở bánh xe. Nó có má phanh và trống phanh chung với phanh chân. Khi kéo
phanh tay thì cần phanh được kích hoạt thông qua dây phanh. Tiếp đến, cần kéo
phanh sẽ đẩy cần phanh sang bên phải với chốt đóng vai trò như một điểm tựa khiến
cho má phanh phụ bắt vào trống phanh.
Chú thích:
Pull rod: cần kéo
Secondary shoe: Má phụ (má phanh thứ 2)
Push rod: cần đẩy
Primary shoe: Má chính (má phanh thứ nhất)
Pin: Chốt
Hình 9.9 Phanh tay
(3)Bộ tự điều chỉnh khoảng cách
Bộ tự điều chỉnh khoảng cách đảm bảo khoảng cách phù hợp giữa các phần ma sát và
trống. Cơ cấu bộ này được minh họa trong Hình 9-10 và 9-11. Tuy nhiên bộ điều
chỉnh này chỉ hoạt động khi phanh lúc xe lùi. Có hai bộ điều chỉnh khoảng cách khác
nhau.
63
64. Hình 9-10: Xe 2 và 2,5 tấn Hình 9-11: Xe 3 và 3,5 tấn
Chú thích:
Spring: Lò xo
Adjuster: Bộ điều chỉnh
Parking pull rod: Thanh kéo phanh
Brake cable: dây phanh
Guide plate: Đĩa dẫn hướng
Pawl: Bánh cóc
(a) Bộ tự điều chỉnh khoảng cách cho xe 2 tấn và 2,5 tấn
Bộ này chỉ chạy khi máy đi lùi. Má phanh phụ tiếp xúc với trống phanh và cùng xoay với
nhau. Kết quả là cần kéo sang phải xung quanh điểm A sao cho điểm B của thanh nhô
cao. Sau khi nhả bàn đạp phanh thì thanh kéo sang trái với lực lò xo sao cho điểm B của
thanh hạ thấp xuống.
Khi khoảng cách giữa phần ma sát và trống phanh tăng lên thì khoảng cách thẳng đứng
quay của cóc bởi điểm B cũng tăng. Khi khoảng cách hơn 0.4mm thì bộ điều chỉnh được
quay một răng và đòn bẩy điều chỉnh sẽ dài hơn để khoảng cách giảm đi.
Phạm vi điều chỉnh khoảng cách: trong vòng 0,4 đến 0.45mm.
(b) Bộ tự điều chỉnh khoảng cách ở xe 1-1,8 tấn và 3-3,5 tấn
Bộ điều chỉnh này chỉ hoạt động khi máy đi lùi. Má phanh phụ tiếp xúc với trống phanh
và xoay với nhau khiến cho thanh kéo sang phải xung quanh điểm A để điểm B của cóc
khớp vào răng của bộ điều chỉnh.
Sau khi nới bàn đạp phanh, má phanh trở về vị trí ban đầu và thanh kéo sang trái xung
quanh điểm A sao cho điểm B của thanh hạ xuống. Khi khoảng cách tăng, bộ điều chỉnh
được quay răng khác.
Phạm vi điều chỉnh khoảng cách là từ 0,25 đến 0,4 mm.
64
65. Trượt dọc theo
hướng này Trượt dọc theo
Hình 9-12 Bộ tự điều chỉnh khoảng cách
(cho xe 2 và 2,5 tấn)
Hình 9.13 Bộ điều chỉnh khoảng cách tự động
(cho xe từ 1,8 và 3 tấn tới 3,5 tấn)
9.1.4 Cần phanh tay
Cần phanh tay là một khúc cam. Có
thể điều chỉnh lực phanh bằng bộ
điều chỉnh ở đầu cần.
Điều chỉnh lực phanh: Khi quay bộ
điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ
thì lực tăng và ngược lại.
Lực kéo: 20 tới 30 kg
Chú ý: Đối với xe loại 2 tới 2,5 tấn
thì cần xoáy ốc vặn ở bộ điều chỉnh
nếu muốn điều chỉnh lực
Hình 9-14 Cần phanh tay
9.1.5 Điều chỉnh bàn đap phanh
(1) Rút ngắn cần đẩy
(2) Điều chỉnh chiều cao của bàn đạp bằng bu lông dừng (Xem hình 9-15)
65
hướng này
Dây cạnh phải
Dây cạnh trái
66. (3) Khi nhấn bàn đạp phanh, kéo cần đẩy ra ngoài cho tới khi đầu cuối của nó tiếp
xúc với piston xi lanh chính
(4) Vặn chặt ốc khóa cần đẩy Đơn vị: mm
Hình 9-15 Điều chỉnh bàn đạp phanh
Động
cơ
Loại Chiều
cao
Số tự do
Dung tích Phan
h
Đóng
ngắt
Η15 1 — 1,8t CL 105 30 *
тс 100 50 0
H20 2~3,5t CL 118 10 *
Тс 121 30 0
H25 2~3,5t
Áp suất tăng
CL 120 10 *
Тс 124 30 0
4LB1 l~1,8t CL 107 30 *
Тс 103 50 0
1~1,8t
Pressure
Increase
CL 105 30 *
ΓΌΔΠ Тс 100 50 0
VwZ4-
2~3.5t CL 110 10 *
U
Тс 116 30 0
4JG2 2~3,5t
Áp suất tăng
CL 116 10 *
Тс 119 30 0
CL tức là xe loại ly hợp
▲Điều chỉnh công tắc phanh
(
a) Sau khi điều chỉnh chiều cao bàn đạp
phanh, cần nới ốc khóa của công tắc phanh;
(b) Kéo giắc ra để cho phần chì tách nhau
(c) Xoáy công tắc để tạo một khoảng cách
khoảng 1mm
(d) Đảm bảo khi bạn ấn bàn đạp phanh thì
đèn báo phanh cũng sáng cùng lúc
Hình 9-16
9.2 Bảo dưỡng
66
Nút khóa
Công tắc
phanh
67. Đoạn này nói về việc tháo, lắp lại và điều chỉnh phanh. Những mô tả ở đây chủ yếu
cho phanh của các xe loại từ 1 tới 1,8 tấn và 3 tấn. Đối với xe loại 2 và 2,5 tấn thì sự
khác biệt là không đáng kể
9.2.1 Tháo phanh lốp xe
(1) Tháo chốt khóa, cần điều chỉnh, bộ
điều chỉnh và lò xo má phụ (Hình 9-17)
(2) Tháo các lò xo hồi hướng của
má phanh (Hình 9-18)
(3) Tháo các lò xo giữ của má chính
(4) Tháo các má chính và phụ đồng thời
tháo bộ điều chỉnh và lò xo điều chỉnh
Hình 9-17
Hình 9-18
Hình 9-19
Hình 9-20
67
68. (5) Tháo ống dầu phanh khỏi xi lanh,
tháo xi lanh gắn với các bu lông và tháo
xi lanh vận hành khỏi tấm lùi (Hình 9-
21)
(6) Tháo bộ giữ để đảm bảo dây phanh
đi theo tấm lùi. Tháo tấm lùi có bu lông
và tháo tấm lùi khỏi thân trục dẫn động
(Hình 9-22)
(7) Tháo đế xi lanh vận hành và đẩy tất
cả các phần của xi lanh ra ngoài (Hình
9-23)
Hình 9-21
Hình 9-22
Hình 9-23
68
69. Hình 9-24
9.2.2 Kiểm tra phanh bánh xe
Kiểm tra tất cả các phần để đảm bảo phát hiện ngay những hư hỏng hay mài mòn.
Nếu cần thì có thể sửa hoặc thay thế ngay.
(1) Kiểm tra bề mặt trong của thân xi lanh vận hành cũng như bề mặt bên ngoài
piston để phát hiện xem có bị ăn mòn không. Sau đó đo khoảng cách giữa piston
và thân xi lanh
Khoảng cách tiêu chuẩn: 0,03 – 0,1 mm
Khoảng cách tối đa: 0,15 mm
(2) Kiểm tra bằng mắt thường đối với cốc piston của xi lanh vận hành xem có hư
hỏng gì không để thay thế kịp thời
(3) Kiểm tra lò xo xi lanh vận hành và thay thế khi cần
(4) Kiểm tra độ dày các phần ma sát và thay thế khi cần
Đơn vị: mm
1~1,8 t 2 – 2,5 t 3- 3,5t
Tiêu
chuẩn
4,87 7,2 8
Tối đa 5,0 6
Hình 9-26
(5) Kiểm tra bề mặt trống phanh và thay thế khi cần
69
70. 1~1,8 t 2 – 2,5 t 3- 3,5t
Tiêu
chuẩn
254 310 314
Tối đa 256 312 316
Hình 9-25
9.2.3 Gắn lại phanh bánh xe
(1) Cấp lưu chất phanh cho piston và cốc piston, lò xo, cốc, piston và vỏ chống bụi theo
thứ tự.
(2) Lắp xi lanh vận hành lên tấm sau
Mô men xoắn cho bu lông
1-1,8 tấn: 8-12N.m
2-2,5 tấn: 14,7 – 19,6 N.m
3-3,5 tấn: 17,6 – 26,5 N.m
Hình 9-27
(3) lắp tấm sau vào trục trước
Mô men vặn bu lông: 20,6-22,5 N.m
(4) Cấp dầu bôi trơn lên các điểm a,b,c,d,e như Hình 9-27
(a) Bề mặt bánh răng tấm sau
(b) Điểm chốt
(c) Các bề mặt tiếp xúc giữa má phanh và đế lò xo
(d) Điểm chốt, puli phanh
(e) ốc bộ điều chỉnh và các phần quay khác
(5) Lắp cơ cấu dây phanh lên tấm sau với bộ giữ chữ E
(6) Lắp má phanh vào tấm sau bằng lò xo giữ
Hình 9-28
70
71. (7) Đặt lò xo lên cần đẩy phanh và lắp
cần lên má phanh
(8) Lắp tấm dẫn hướng má phanh lên
chốt giữ và lắp lò xo hồi hướng má
phanh
(9) Lắp bộ tự điều chỉnh khoảng cách,
lò xo điều chỉnh, cần đẩy và các lò
xo hồi hướng của nó
Chú ý:
(a) Hướng trượt bộ điều chỉnh và
hướng gắn của nó
(b) Hướng lò xo điều chỉnh. (Răng
bánh răng điều chỉnh không được
tiếp xúc với lò xo)
(c) Hướng lò xo hồi hướng của cần đẩy
(Móc lò xo tại điểm chốt cần ở vị trí
đối diện cần đẩy)
(d) Cần đẩy và cac lò xo hồi hướng của
nó cần đặt tại lỗ trên chốt giữ
(e) Đảm bảo đầu dưới cần điều chỉnh
tiếp xúc với răng bánh răng bộ điều
chỉnh
(10) Lắp ống dầu phanh vào xi
lanh vận hành
(11) Đo đường kính trong của
trống và đường kính ngoài của má
phanh. Điều chỉnh để có khoảng
cách thích hợp giữa phần trong của
trống và phần ma sát.
Chênh lệch tiêu chuẩn: 1mm
Hình 9-29
Hình 9-30
Hình 9-31
71
72. 9.2.4 Kiểm tra vận hành Bộ tự điều chỉnh khoảng cách
(1) Đảm bảo đường kính má phanh gần với kích thước gắn quy định và kéo cần điều
chỉnh bằng tay dọc theo các điểm mũi tên để quay bánh răng điều chỉnh. Khi rời ngón
tay ra thì cần điều chỉnh cần quay lại vị trí ban đầu mà không làm quay ánh răng điều
chỉnh.
Chú ý: Ngay cả khi bánh răng điều chỉnh quay lại cùng với chuyển động của cần điều
chỉnh khi thả ngón tay ra thì bộ điều chỉnh sẽ vẫn vận hành bình thường sau khi lắp
vào máy.
(2) Nếu bộ điều chỉnh không di chuyển như trên thì cần thực hiện các bước:
(a) Đảm bảo cần điều chỉnh, càn đẩy, lò xo hồi hướng cho cần đẩy được lắp đúng
(b) Kiểm tra lò xo hồi hướng của cần đẩy và lò xo điều chỉnh xem có bị hỏng không
và kiểm tra bánh răng điều chỉnh xem có quay bình thường không. Đồng thời phải
kiểm tra xem cần điều chỉnh có tiếp xúc với bánh răng không.
Hình 9-32
72