More Related Content Similar to 1. gat sach bang tai (6) 1. gat sach bang tai1. R
CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN LỢI
Trụ sở chính: Số 1 Ngõ 146 - An Dương - Tây Hồ - Hà Nội *Tel: 04.22104888
Văn phòng giao dịch: Số 23 - ngõ 259/5 Phố Vọng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Tel: 04.36288801 *Fax: 04.36288802 *Email: jsc3868@nganloi.com.vn
TÀI LIỆU VỀ THIẾT BỊ LÀM SẠCH
BĂNG TẢI
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC
LÀM SẠCH BĂNG TẢI
Các công ty sản xuất VLXD đều ít nhiều dùng đến băng tải. Băng tải được sử dụng
rộng rãi bởi tính hiệu quả kinh tế, khả năng vận chuyển liên tục và có thể dễ dàng
điều chỉnh khi cần. Nhiều năm nay, vấn đề đau đầu đi liền với nó là liệu bám dính
trên mặt băng, theo chiều về băng tải, bết vào các kết cấu, con lăn đỡ và rơi xuống
mặt đất. Nó gây mòn nhanh hơn đối với băng tải, con lăn và các thành phần khác
trong hệ thống, cũng như gây nên những vấn đề về môi trường bởi các đống liệu tụ
đống dưới băng tải. Việc sử dụng thiết bị làm sạch chất lượng là chìa khóa để tối ưu
hóa hiệu suất của hệ thống băng tải. Các băng tải sạch có tuổi thọ kéo dài khoảng
150%, yêu cầu bảo trì được bớt đi ½, giúp giảm chi phí và thời gian dừng máy cho
toàn bộ hệ thống. Lao động cũng an toàn và thoải mái hơn.
4. BẢN CHẤT TỰ NHIÊN CỦA LIỆU BÁM DÍNH
• Liệu bám dính thường là những hạt nhỏ và có thành phần độ ẩm cao hơn vật
liệu vốn được vận chuyển trên băng tải. Băng tải rung khi chạy trên các con
lăn, gây ra hiệu ứng lắng.
Các hạt mịn nhất rơi xuống dưới cùng, Khi khô lại, những mảng bám
dính chặt vào mặt băng. Khi rời khỏi này kết cứng, giảm hiệu quả làm
mặt băng, hỗn hợp dính này bám vào sạch, gây hư hại mặt băng và có
thể dẫn đến tắc máng liệu
các mặt phẳng khác, bao gồm hệ thống
gạt sạch băng tải và thành đứng của
máng xả liệu
5. TÁC HẠI CỦA LIỆU BÁM DÍNH
Biến mặt băng thành giấy nhám Bám lên con lăn đỡ trên
Con lăn đỡ dưới mất đường kính đồng nhất, Bám lên con lăn đỡ dưới
sinh ra lệch băng
6. TÁC HẠI CỦA LIỆU BÁM DÍNH (Tiếp)
Rơi vãi dọc băng tải Tắc máng liệu
Chôn vùi kết cấu
8. GẠT SẠCH TỰ CHẾ
• Đã nhiều năm, thiết bị dùng để làm
sạch băng tải là tự chế, thường là
một tấm cao su, một đoạn băng tải
cũ hay một tấm gỗ bỏ đi được nêm,
áp vào băng tải bằng đối trọng hay
gõ chỉnh gián đoạn. Chúng tốn
công sức, khó sử dụng, rắc rối và
nhìn chung không hiệu quả.
9. GẠT SẠCH ĐƯỢC CHẾ TẠO CHO
KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG CAO
• Hệ thống băng tải hiện đại ngày càng lớn hơn, tốc độ cao hơn và lòng băng
sâu hơn. Do đó, cần phải có các hệ thống làm sạch được chế tạo để tăng tuổi
thọ của băng tải cao su và các thiết bị khác. Hệ thống làm sạch thường bao
gồm: giá đỡ kết cấu (khung chính), phần tử làm sạch (lưỡi gạt) và cơ cấu tạo
lực căng (tạo áp lực lưỡi / băng).
• Với thiết kế gọn, lắp đặt ngay trong vị trí phễu xả liệu, lưỡi gạt thay nhanh,
thời gian bảo trì và nhân công được giảm thiểu. Nhờ việc đưa vào sử dụng
các loại vật liệu tiên tiến như nhựa tổng hợp PU
(Urê-tan), sứ và Vonfram Các bua, tuổi thọ lưỡi gạt được tăng lên đáng kể.
Thêm vào đó, việc cải tiến kiểu dáng lưỡi gạt và các cơ cấu tạo lực căng để
giữ cho lưỡi tỳ vào mặt băng tối ưu, hiệu quả làm sạch được nâng cao. Sử
dụng gạt sạch băng tải chất lượng có thể loại bỏ gần như hoàn toàn phần liệu
dính tạo từ các hạt mịn và ẩm
11. HỆ THỐNG GẠT SẠCH
Quả lô chủ động
Gạt sạch sơ cấp
Gạt sạch thứ cấp
Quả lô chèn căng
12. GẠT SẠCH SƠ CẤP
• Gạt sạch sơ cấp: làm sạch phần lớn
vật liệu bám dính ban đầu trên mặt
băng (~80%) với áp lực lưỡi gạt vừa
phải, góc làm sạch dương. Lưỡi gạt
mềm, luôn có bề rộng nhỏ hơn bề
rộng của băng tải
13. GẠT SẠCH THỨ CẤP
• Gạt sạch thứ cấp: làm sạch bổ sung các
hạt mịn, dính với hiệu suất làm sạch lên
tới 90% ++. Áp lực lưỡi gạt lớn, góc làm
sạch âm hoặc bằng 0. Lưỡi gạt cứng, có
bề rộng gần như bề rộng băng tải hoặc
hơn
14. QUAN HỆ CHI PHÍ ĐẦU TƯ GẠT SẠCH VÀ
GIÁ TRỊ VẬT LIỆU CÒN LẠI TRÊN BĂNG
• Đường cong quá trình làm sạch có thể
biểu diễn bằng biểu đồ, ở đó nỗ lực loại
bỏ liệu bám ngược ở một mức độ nhất
định tỷ lệ nghịch với giá trị của lượng liệu
đó (bao gồm chi phí dọn dẹp vệ sinh, bảo
trì, thay con lăn, và giá trị liệu rơi vãi
mất).
• Chi phí đầu tư để đạt mức độ sạch
Giá “100%” có lẽ vượt quá lợi nhuận của hệ
trị
thống. Quan trọng hơn là, để được như
vậy ta cần thêm áp lực, làm hại mặt băng.
Và bất kể hiệu quả làm sạch đến thế nào,
liệu bám dính lại trên mặt băng vẫn trám
được vào các khe gẫy nhỏ và rãnh trên
mặt băng. Do đó việc làm sạch “100%” là
Ít hơn Nhiều hơn
không thể đạt được
Nỗ lực
• Tốt nhất là phải có mục đích rõ ràng về
Giá trị của gạt Giá trị của vật liệu còn lại
sạch băng tải trên băng
việc làm sạch băng (mức độ cần làm sạch)
15. CÁC MỨC ĐỘ CẦN LÀM SẠCH
• Lượng liệu bám dính còn lại trên băng phụ thuộc vào tính chất liệu vận
chuyển và các thông số vật lý của hệ thống băng tải nhiều hơn là công suất
vận chuyển hay các nhân tố khác.
• Mức độ làm sạch yêu cầu càng cao thì hệ thống càng phức tạp. Dựa trên
mong đợi của người sử dụng và hiệu quả hoạt động của thiết bị theo thời
gian, hiệu quả làm sạch được chia làm 3 mức độ:
16. MỨC ĐỘ SẠCH 1
• Thường được chọn khi liệu bám ngược
không quá quan trọng.
• Chọn các hệ thống gạt đơn hay gạt đôi
với lưỡi gạt nguyên khối, mức độ bảo trì
từ thấp đến trung bình.
• Cần thường xuyên dọn vệ sinh liệu rơi
dưới băng.
• Áp dụng cho các loại vật liệu bám dễ gạt
khỏi băng, công suất vận chuyển thấp,
hoạt động gián đoạn, dễ vệ sinh các đống
rơi vãi và đưa ngược trở lại băng.
17. MỨC ĐỘ SẠCH 2
• Thường được chọn khi liệu bám
ngược cần cân nhắc nhưng không
có vấn đề đáng kể về yêu cầu an
toàn hay môi trường.
• Chọn các hệ thống nhiều gạt sạch
liên hoàn với lưỡi ghép theo các
mô đun, mức độ bảo trì theo nhà
sản xuất khuyến cáo.
• Áp dụng cho các băng có công
suất lớn, liệu rơi vãi có giá trị
tương đối hay khi sử dụng lao
động thủ công dọn dẹp dưới băng
hàng tuần chấp nhân được
18. MỨC ĐỘ SẠCH 3
• Thường được chọn khi vật liệu bám ngược
cần cân nhắc kỹ trong phạm vi từ an toàn lao
động tới vệ sinh môi trường và ô nhiễm sản
xuất.
• Chọn các hệ thống nhiều gạt liên hoàn, kết
hợp với ít nhất 1 vòi phun nước ở áp suất
thấp. Liệu vận chuyển khó làm sạch có thể
cần tới hệ thống rửa băng với các lưỡi gạt
liên hoàn kết hợp vòi phun nước ở áp suất
thấp để làm trơn lưỡi gạt và vòi phun nước
áp suất cao để giữ cho thùng rửa và các ống
thải chảy tự do.
• Áp dụng cho các băng không được rơi vãi,
làm bẩn đến hàng vận chuyển trên băng, liệu
vận chuyển có giá trị trên tấn cao hay chỉ cần
dọn vệ sinh hàng tháng
19. VẬT LIỆU LÀM LƯỠI GẠT
• Căn cứ vào loại vật liệu được vận chuyển, việc lựa chọn vật liệu lưỡi gạt
thích hợp cũng rất quan trọng. Các vật liệu chịu mòn tiên tiến thường tốn chi
phí hơn và có thể không cần thiết đối với các ứng dụng không khắc nghiệt,
trong khi các vật liệu chịu mòn rẻ tiền có thể lại không đáp ứng được tuổi
thọ mòn yêu cầu trong những công việc đòi hỏi khắt khe hơn.
Lưỡi PU
20. VẬT LIỆU LƯỠI GẠT (Tiếp)
• Cao su hay băng tải cũ có khả năng chịu mài mòn tốt nhưng thường quá mềm để
dùng làm lưỡi gạt. Để có đủ độ cứng vững, các dải cao su phải được cắt tương đối
rộng bản hay cần gia cố thêm. Nếu vùng tiếp xúc lưỡi gạt với băng rộng, hiệu quả
làm sạch sẽ bị giảm. Cần cẩn thận lựa chọn loại vật liệu tiếp xúc với băng tải để làm
sạch. Những vật liệu như miếng băng cũ không bao giờ nên lắp lên để làm gạt sạch
hay vật liệu chắn rơi vãi bởi nó có thể có cáp thép hay các hạt mài bên trong phần cao
su. Chúng có chất tương tự - không mềm hơn mà lại gây mòn mặt băng quá mức
• Thép dụng cụ mác cao
• Thép không rỉ
• Gốm: chịu mài mòn tốt. Đặc biệt thích hợp khi dùng ở nhiệt độ cao
• Nhựa PU (Urê-tan) chịu mòn tốt, mang đến tuổi thọ mòn dài lâu, đồng thời tác động
êm ái tới mặt băng. Đặc biệt thích nghi với các mối nối dùng kẹp cơ khí
• Hợp kim Vônfram Cácbua (TS) chịu mòn rất tốt. Giá thành cho chu kỳ thay lưỡi
thấp bởi chúng bền hơn nhiều so với các vật liệu lưỡi khác. Lưỡi TS đặc biệt thích
nghi với mối nối dùng keo (lưu hóa nóng / nguội). Ngày nay, các tiến bộ kỹ thuật đã
tạo được lưỡi TS thích nghi với các loại kẹp cơ khí
21. KHUYẾN CÁO VỀ PHƯƠNG PHÁP
NỐI BĂNG
• Phương pháp nối nóng dùng máy lưu hóa hay nối nguội được ưu tiên hơn
khi nối băng để đạt được hiệu quả làm sạch băng tối ưu.
• Các loại kẹp nối cơ khí tự chế / chọn sai kích cỡ hay làm sai kỹ thuật có thể
bị vướng phải các lưỡi gạt, khiến chúng bật lên, rung hay “lách cách”. Các
kẹp này phải luôn được làm chìm xuống dưới mặt băng theo khuyến cáo của
nhà cung cấp để tránh các hư hại không cần thiết tới gạt sạch và mối nối
22. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT BĂNG
• Tình trạng mặt băng có ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả của hệ thống làm sạch.
Sẽ khó làm sạch những băng gãy, sờn, tách bố hay lồi lõm do tấn công hóa
học, hay lệch băng.
• Tất cả các biện pháp làm sach băng và mọi vật liệu của lưỡi gạt đều làm mòn
mặt băng ở một mức độ nào đó. Có thể chấp nhận được mặt băng mòn dần bởi
hệ thống làm sạch hơn là để nó mòn nhanh chóng khi kéo nó xuyên qua bụi
bẩn và các con lăn không quay / đã hư hỏng.
• Thực tế, một hệ thống làm sạch được thiết kế tốt ít gây ảnh hưởng bất lợi lên
tuổi thọ mặt băng như là tác động của tải trọng vật liệu. Cần chọn lớp cao su
phủ trên chú trọng vào tác động của tải trọng vật liệu hơn là lo lắng với gạt
sạch băng tải.
23. TÁC ĐỘNG CỦA GẠT LÀM SẠCH
TỚI TUỔI THỌ CỦA BĂNG
• Cơ chế mài mòn phụ thuộc phần lớn vào nhiệt tạo ra ở lưỡi gạt và mặt băng.
Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng, đặt biệt là các lưỡi gạt làm bằng vật
liệu đàn hồi, lượng mòn lớn nhất xảy ra với cả lưỡi gạt và mặt băng là khi
băng chạy không tải. Gạt sạch băng tải có gây mòn mặt băng nhưng lượng
mòn vẫn ít hơn so với việc để cho băng chạy trên các lớp liệu bám dính sắc
cạnh mà không làm sạch.
• Các kết quả nghiên cứu tương tự được báo cáo cho thấy tuổi thọ của băng khi
sử dụng hệ thống làm sạch chế tạo kéo dài hơn khoảng 150% (trong khi chỉ
cần 50% nỗ lực làm sạch) so với các băng không dùng. Điều đó có nghĩa là
mặc dù có gây mòn nhưng kết quả cuối cùng là “Băng càng sạch thì nó càng
chạy được lâu”