30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Tiểu luận quản trị kinh doanh.
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
TÌNH HUỐNG 3
SỰ PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC Ở PROCTER & GAMBLE
GVHD: TS NGUYỄN HÙNG PHONG
Nhóm 3 – Lớp QT Ngày 2 – K22
Danh sách nhóm
1. Nguyễn Đức Thịnh
2. Nguyễn Xuân Thịnh
3. Nguyễn Phan Thảo Tiên
4. Đoàn Thị Thu Trang
5. Huỳnh Thảo Trang
6. Nguyễn Thị Huệ Trinh
TPHCM, Tháng 12/2013
2. MỤC LỤC
Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble (p.439) .............................................3
I. GIỚI THIỆU CHUNG...........................................................................................................6
1. Lịch sử phát triển ..................................................................................................................6
2. Triết lý kinh doanh - Mục đích - Giá trị - Nguyên tắc hoạt động:......................................10
3. Cơ cấu tổ chức, quy mô và hệ thống chi nhánh..................................................................13
4. Thành công đạt được...........................................................................................................18
II. TÓM TẮT TÌNH HUỐNG: ...................................................................................................19
III. NỘI DUNG TRẢ LỜI CÂU HỎI:.......................................................................................20
1. Chiến lược đầu tiên P&G những năm 1980:..........................................................................20
2. Nguyên nhân CL kém hiệu quả giai đoạn 1990.....................................................................21
3. Phân tích CL giúp P&G đạt được thành quả:.........................................................................22
3.1. Phân tích các chiến lược: ................................................................................................22
3.2. Lợi ích chiến lược: ..........................................................................................................22
3.3. Rủi ro đi kèm chiến lược:................................................................................................22
3. Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble – Nhóm 3
3
Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble (p.439)
Thành lập vào năm 1837 ở Cincinnati, Procter & Gamble là một trong
những công ty có mức độ quốc tế hoá mạnh nhất trên thế giới. Ngày nay P&G là
một công ty toàn cầu khổng lồ trong lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng với doanh
thu hàng năm vượt trên 50 tỷ USD, trong đó có khoảng 54% doanh thu được tạo ra
từ nước ngoài. P&G có hơn 300 nhãn hiệu hàng hoá, bao gồm xà bông tắm Ivory,
xà bông giặt Tide, tã giấy Pampers, thức ăn cho vật nuôi kiểng IAM, Crisco,
Folgers được bán ở 160 nước trên thế giới. Nó có hoạt động sản xuất ở 80 nước
trên thế giới, thuê mướn khoảng 100.000 nhân công toàn cầu. P&G xây dựng
xưởng sản xuất ở nước ngoài đầu tiên vào năm 1915 ở Canada để sản xuất xà bông
tắm Ivory và Crisco. Sau đó vào năm 1930, P&G thiết lập chi nhánh nước ngoài
đầu tiên ở Anh. Tốc độ mở rộng hoạt động ra toàn cầu diễn ra nhanh chóng ở Tây
Âu vào những thập niên 1950 và 1960, và ở Nhật Bản và các nước châu Á vào
những thập niên 1970. Thỉnh thoảng P&G thâm nhập vào một quốc gia bằng cách
mua lại cơ sở sản xuất kinh doanh đã có sẵn của một đối thủ cạnh tranh với các
nhãn hiệu của nó (như ở Anh và Nhật Bản), tuy nhiên thông thường hơn vẫn là
P&G xây dựng những cơ sở sản xuất ở nước ngoài từ những viên gạch đầu tiên.
Vào cuối thập niên 1970, các chiến lược của P&G được thực hiên khá tốt.
Công ty phát triển các sản phẩm mới ở Cincinnati và giao cho các chi nhánh bán tự
trị ở nước ngoài thực hiện việc sản xuất, tiếp thị và phân phối các sản phẩm này
qua các quốc gia khác nhau. Trong nhiều trường hợp, các chi nhánh nước ngoài sở
hữu riêng các phương tiện sản xuất, đóng gói, nhãn hiệu và thông điệp tiếp thị đáp
ứng nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng địa phương. Trong nhiều năm chiến
lược này đã tạo ra đều đặn những sản phẩm mới và sự tăng trưởng doanh thu và lợi
4. Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble – Nhóm 3
4
nhuận rất ổn định. Tuy nhiên, vào thập niên 1990 tăng trưởng lợi nhuận của công
ty có phần chậm lại.
Bản chất của vấn đề đơn giản là do chi phí của P&G quá cao bởi vì sự nhân
rộng một cách trùng lắp các phương tiện sản xuất, tiếp thị và quản lý ở các chi
nhánh khác nhau trên thế giới. Sự bố trí trùng lắp các tài sản ở những thị trường
khác nhau là đúng đắn trong thập niên 1960 khi thị trường của các quốc gia bị tách
biệt bởi các rào cản thương mại giữa biên giới các quốc gia. Chẳng hạn những sản
phẩm sản xuất ở Anh thì không được tiêu thụ nhiều ở Đức vì thuế nhập khẩu của
Đức quá cao. Tuy nhiên, vào khoảng thập niên 1980 các rào cản thương mại đã bị
tháo dỡ đáng kể và các thị trường bị tách biệt giờ đây đã được hợp nhất thành
những thị trường khu vực hay toàn cầu rộng lớn. Các nhà bán lẻ các sản phẩm của
P&G cũng dần dần phát triển lớn mạnh hơn, toàn cầu hơn, ví dụ như Wal-mart ở
Mỹ, Tesco ở Anh và Carrefour ở Pháp. Những nhà bán lẻ này với khả năng thương
lượng ngày càng cao đã yêu cầu chiết khấu giá từ P&G.
Trong năm 1993, P&G bắt tay vào việc tái cấu trúc công ty một cách toàn
diện nhằm kiểm soát cơ cấu chi phí và nhận thức sự biến động của các thị trường
toàn cầu mới nổi lên. Công ty đã đóng cửa 30 nhà máy trên toàn thế giới, sa thải
13.000 nhân công để tập trung sản xuất ở một vài nơi nhằm mục đích tận dụng
hiệu quả kinh tế theo quy mô và phục vụ tốt hơn thị trường khu vực. Những hành
động này đã cắt giảm được chi phí hàng năm là 600 triệu USD. Tuy nhiên, điều đó
chưa đủ, tăng trưởng lợi nhuận vẫn rất chậm chạp.
Vào 1998, P&G đã thực hiện việc tái cấu trúc công ty lần thứ hai với tên gọi
là “Tổ chức 2005”. Mục tiêu của chương trình là chuyển P&G thành một công ty
toàn cầu thực thụ. Công ty đã từ bỏ cách tổ chức cũ chủ yếu dựa trên thị trường của
các quốc gia và khu vực và thay thế nó bằng 7 đơn vị kinh doanh toàn cầu độc lập
(có đầy đủ các bộ phận), chịu trách nhiệm kinh doanh từ các sản phẩm chăm sóc
5. Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble – Nhóm 3
5
trẻ em cho đến thực phẩm. Mỗi đơn vị kinh doanh phải chịu trách nhiệm hoàn toàn
về lợi nhuận của những sản phẩm mà nó kinh doanh, về việc sản xuất, tiếp thị và
phát triển sản phẩm ở đơn vị. Mỗi đơn vị kinh doanh phải tự hợp lý hoá việc sản
xuất, tập trung việc sản xuất vào một vào cơ sở sản xuất lớn, và cố gắng xây dựng
những thương hiệu toàn cầu ở bất cứ nơi nào có thể, để có thể xoá bỏ sự khác biệt
về tiếp thị giữa các quốc gia; và cuối cùng là thúc đẩy việc phát triển và đưa ra thị
trường những sản phẩm mới. Năm 1999, P&G thông báo rằng kết quả đầu tiên của
quá trình này là công ty đã phải đóng cửa thêm 10 nhà máy và sa thải thêm 15.000
nhân công ở châu Âu nơi mà vẫn có quá nhiều những cơ sở sản xuất giống nhau ở
các quốc gia. Với chương trình này, công ty đã tiết giảm thêm hàng năm là 800
triệu USD. P&G đã dự định dùng số tiền này để cắt giảm thêm giá bán và tăng
thêm chi phí tiếp thị trong một nỗ lực giành lại thị phần, và thông qua đó tiếp tục
tiết giảm thêm chi phí do tận dụng được hiệu quả kinh tế theo quy mô ở những thị
trường rộng lớn hơn.
Lần này dường như chiến lược đã đem lại hiệu quả thiết thực. Trong năm
2003 và 2004, P&G đã thông báo sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh thu và lợi
nhuận. Giữa năm 2002 và 2004 doanh thu tăng 28%, từ 40,2 tỷ USD lên 51,4 tỷ
USD, trong khi lợi nhuận tăng lên 46%, từ 4,35 tỷ USD lên 6,34 tỷ USD. Đây là
một thành công rất có ý nghĩa bởi vì các đối thủ cạnh tranh của P&G như Unilever,
Kimberly-Clark, và Colgate-Palmolive đã gặp rất nhiều khó khăn trong những năm
2003 và 2004.
Câu hỏi thảo luận:
1/ P&G đã theo đuổi chiến lược nào khi bước vào thị trường thế giới trong giai
đoạn trước thập niên 1980?
2/ Bạn hãy cho biết tại sao chiến lược này trở nên kém hiệu quả vào thập niên
1980?
6. Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble – Nhóm 3
6
3/ Chiến lược nào P&G đã sử dụng để tiến lên? Những lợi ích của chiến lược này
là gì? Những rủi ro tiềm năng của chiến lược này?
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lịch sử phát triển
- Cái tên Procter & Gamble (P&G) được biết đến
như một “người khổng lồ” trong ngành sản xuất
hàng tiêu dùng của Mỹ và thế giới. P&G được
thành lập vào 31/10/1837 tại Cincinnati bang Ohio
bởi William Procter và James Gambler - những
người dân nhập cư đến từ Anh và Ailen, bằng cách sáp nhập công ty sản xuất
nến Procter với cơ sở sản xuất xà phòng Gamble.
- Vào khoảng đầu những năm 1860, công ty đạt doanh thu gần một triệu đô-la.
Tại thời điểm này, có khoảng tám mươi nhân viên làm việc cho P&G. Trong
cuộc nội chiến Mỹ, công ty đã kí được hợp đồng cung cấp xà bông và nến
cho Quân đội. Ngoài những kinh nghiệm, lợi nhuận gia tăng trong thời gian
chiến tranh, các hợp đồng này cũng đã giới thiệu sản phẩm của mình đến
những người lính khắp nơi trên thế giới.
- Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức
nghiên cứu và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng
cao và đã xuất khẩu sang những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm
này có tên là Ivory và tên này là do ý tưởng của
Harley Procter - con trai của William Procter.
Ivory gắn liền với sự sạch sẽ, thuần khiết, nhẹ
nhàng và hương thơm còn lưu mãi. Năm 1882,
P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo. Năm 1886,
Logo ban đầu của P& G (1851)
7. Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble – Nhóm 3
7
Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale.
- Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân
dựa vào phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn
của họ với sự thành công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi
William Cooper Procter. Thông qua việc chia cho các công nhân cổ phần
trong công ty, ông nghĩ rằng họ sẽ ít có khả năng đi vào các cuộc đình công.
- Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William
Alexander Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên cứu
và phát triển quá trình sản xuất xà phòng. Đó là một trong những phòng
nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên ở America.
- Sau khi William Alexander Procter qua đời. Năm 1907, William Cooper
Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G
- Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một trong những loại dầu thực vật đầu
tiên trên thế giới, nó là giải pháp cho sức khỏe khi không còn nấu ăn bằng mỡ
động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử dụng bơ.
- Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại
Canada với 75 công nhân, sản xuất Ivory và Crisco.
- Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sở thích
và hành vi mua của khách hàng.
- Năm 1930, dựa vào công ty Thomas Hedley, P&G đã mua lại Newcastle
upon Tyne và trở thành công ty quốc tế. sau sự sáp nhập này, P&G đã trở
thành cầu nối vững chắc giữa Mỹ và Tây Bắc nước Anh
8. Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble – Nhóm 3
8
- Công ty mở rộng việc sản xuất và bán sản phẩm của mình ra các nước
khác. Rất nhiều
sản phẩm và nhãn
hiệu mới đã được
tung ra thị trường.
P&G tiếp tục mở
thêm chi nhánh ở
nhiều khu vực
khác. Năm 1935,
công ty mở rộng
kinh doanh toàn
cầu, Philippine Manufacturing Company là công ty đầu tiên được thành lập ở
các nước Châu Á. Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela.
- Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn
những sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu
thị trường vào năm 1950.
- Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công.
Trong năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản phẩm
làm mềm vải đầu tiên của P&G.
- Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại
thị trường Nhật Bản.
- Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị trường
tiêu thụ lớn nhất trên thế giới.
- Năm 1992, P&G nhận World Environment Center Gold Medal cho những
thành tựu về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm
9. Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble – Nhóm 3
9
Pantene Pro-V sau đó sản phẩm này trở thành loại dầu gọi phát triển nhanh
nhất thế giới. Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50% trong số đó
là ở các nước khác trên thế giới.
- Procter & Gamble đã mua lại một số công ty khác qua đó đa dạng hóa dòng
sản phẩm và tăng lợi nhuận một cách đáng kể. Một số công ty trong những
công ty này là Folgers Coffee, Norwich Eaton Pharmaceuticals, Richardson-
Vicks, Noxell, Shulton's Old Spice, Max Factor, and the Iams.
- Vào năm 1994, P&G làm dư luận chú ý vì những thua lỗ xuất phát từ việc đi
vay sử dụng những công cụ lãi suất phái sinh. Công ty đã kiện tơ rớt ngân
hàng vì lừa đảo, điều này đã đặt ban lãnh đạo của công ty vào một vị trí
không bình thường khi phải đối chất trước tòa về việc họ đã tham gia những
giao dịch mà chính họ cũng không hiểu được.
- Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology, là huân chương cao quí
nhất của nước Mỹ dành cho những thành tựu đạt được, những phát minh, áp
dụng khoa học cộng nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn
thế giới.
- Năm 1996, Procter and Gamble lại một lần nữa thu hút dư luận khi lấn sân
sang thị trường thuốc và thực phẩm Công ty đã phát triển một loại sản phẩm
mới mang tên Olestra, còn được biết đến với cái tên Olean, Olestra được sử
dụng thay thế cho chất béo trong chế biến khoai tây chiên và bimbim.
- Năm 2000, Alan G. Lafley trở thành CEO mới của P&G và thay đổi hoàn
toàn cấu trúc và định hướng của công ty, mở ra một chương mới trong lịch sử
cho tập đoàn này.
- Tháng 1 năm 2005, P&G tuyên bố đã mua được công ty Gillete, hình thành
nên tập đoàn sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới, đẩy
10. Tình huống 3: Sự phát triển chiến lược ở Procter & Gamble – Nhóm 3
10
Unilever xuống vị trí thứ hai. Các nhãn hiệu như dao cạo Gillette, pin
Duracell, Braun và Oral-B được bổ sung vào các dòng sản phẩm của công ty.
Vụ mua lại được sự đồng thuận của EU và Ủy ban thương mại liên bang với
điều kiện là P&G đã đồng ý bán nhãn hiệu bàn chải đánh răng chạy bằng pin
cho Church và Dwight. Công ty cũng từ bỏ dòng sản phẩm kem đánh răng
chăm sóc răng miệng của Gilltte, Rembrandt. Các nhãn hiệu chất khử mùi
Right Guard, Soft & Dri, and Dry Idea được bán cho tập đoàn Dial.
2. Triết lý kinh doanh - Mục đích - Giá trị - Nguyên tắc hoạt động:
Triết lý kinh doanh, mục đích, giá trị và nguyên tắc là nền tảng tạo ra cho
P&G những nét văn hóa độc đáo. Trong suốt hơn 170 năm lịch sử, tuy việc kinh
doanh của công ty đã phát triển và thay đổi nhưng những yếu tố này vẫn được giữ
vững và sẽ tiếp tục được phát huy ngay cả trong tương lai.
Triết lí kinh doanh: “Vì một cuộc sống tốt đẹp” (Touching lives, improving
life).Để thực hiện mục tiêu này, hàng năm, P&G dành một ngân sách khá lớn, cho
các hoạt động xã hội và từ thiện. Công ty ý thức rất rõ: người tiêu dùng là chủ.
P&G đặt người tiêu dùng vào trọng tâm của mọi quyết định và luôn nghiên cứu họ
cần gì và tìm cách thỏa mãn chính xác nhu cầu của họ.
Văn hóa kinh doanh:
Trong 165 năm qua, P&G có những mục đích, giá trị, nguyên tắc trong việc
kinh doanh của họ. Cốt lõi của những mục đích, giá trị, nguyên tắc của P&G là
những sự liêm chính của cá nhân và tôn trọng quyền tự do cá nhân. Từ khi bắt đầu
kinh doanh P&G đã luôn tập trung vào vấn đề đạo đức nghề nghiệp và các nguyên
tắc quản trị cơ bản. Phát triển thương hiệu và con người tại P&G là nền tảng xây
dựng nên sự thành công của công ty.