1
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG MAI - HÀ NỘI
MÃ TÀI LIỆU: 81004
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của để tài.
Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại Thế giới
WTO, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và đã thu được nhiều
thành tựu, kết quả này được thể hiện rõ ở tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân năm 2007 đạt trên 8% năm. Mặc dù vậy, vào WTO - kinh
tế Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội nhưng cũng gặp không ít khó khăn
thách thức đặt ra. Một trong những cơ hội và khó khăn thách thức
lớn- đó là vấn đề thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng nói chung và
đá ốp lát nói riêng.
Cơ hội để mở rộng thị trường đá ốp lát là một trong những điều
kiện phát triển ngành công nghệp đá ốp lát còn mới mẻ ở Việt Nam.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế, vấn đề
thị trường càng trở nên nóng bỏng và hết sức cần thiết đối với các doanh
nghiệp sản xuất trong nước. Việc hội nhập quốc tế thông qua các hiệp
định thương mại song phương và đa phương, tham gia vào các định chế
kinh tế khu vực và quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi để đưa sản
phẩm gạch ốp lát Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế, thúc đẩy đổi
mới quá trình sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ.
Khó khăn thách thức đối với thị trường đá ốp lát - đó là cạnh tranh
khốc liệt trong và ngoài nước, Việt Nam phải mở cửa cho hàng ngoại
tràn vào. Như vậy đá ốp lát Việt Nam sẻ phải cạnh tranh vừa ở sân nhà
vừa ở thị trường quốc tế.
Thực tế cho thấy - thị trường (bao gồm thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra) là một trong những vấn đề quyết định đến sự tồn tại và
3
phát triển của một doanh nghiệp. Thị trường các yếu tố đầu vào ảnh
hưởng tới sản xuất, giá thành sản xuất sản phẩm, thị trường đầu ra ảnh
hưởng tới doanh thu, thu nhập của doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra nếu
không bán được, hoặc bán thấp hơn giá thành thì doanh nghiệp sẽ có
nguy cơ bị phá sản, giải thể .
§èi víi thÞ tr-êng tiªu thô Gạch ốp lát của công ty
Cổ phần Hoàng Mai – Hà Nội, mÆc dï nh÷ng n¨m qua
còng ®· ®¹t ®-îc mét sè kÕt qu¶ trong s¶n xuÊt
kinh doanh, thÕ nh-ng vÊn ®Ò thÞ tr-êng tiªu thô
s¶n phÈm cña C«ng ty cßn cã nh÷ng bÊt cËp, nã
®-îc thÓ hiÖn ë chç
+ Thø nhÊt: cã nhiÒu ®èi thñ c¹nh tranh .
+ Thø hai: søc c¹nh tranh thÊp, tiªu thô s¶n
phÈm chËm
+ Thø ba: m¹ng l-íi tiªu thô s¶n phÈm ch-a
æn ®Þnh
+ Thø t-: ch-a x©y dùng ®-îc mét th-¬ng hiÖu
m¹nh cho s¶n phÈm cña DN
XuÊt ph¸t tõ nh÷ng vÊn ®Ò thùc tÕ nªu trªn,
t«i ®· chän ®Ò tµi ®Ó nghiªn cøu lµ: “Nghiên cứu thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần
Hoàng Mai - Hà Nội, Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường, nghiên cứu
4
thị trường .
- Đánh giá thực trạng về sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần Hoàng Mai - Hà Nội .
- Đề xuất một số giải pháp để ổn định và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm cho công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Hoàng Mai.
- Các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Hoàng Mai
- Các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Hoàng Mai
- Phạm vi thời gian: từ 2005 – 2008
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 12/01/2009 đến ngày 09/05/2009
5
PHẦN HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ
TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về thị trường.
2.1.1. Khái niệm chung về thị trường:
Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, thị trường xuất
hiện đồng thời với sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá, được hình thành
trong lĩnh vực lưu thông. Đã có rất nhiều quan điểm về thị trường được
các nhà kinh tế học đưa ra.[1]
Theo quan niệm cổ điển: Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là
nơi gặp gỡ để tiến hành các hoạt động mua, bán giữa người mua và
người bán [11]
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin: Thị trường là biểu
hiện của sự phân công lao động xã hội, là một trong những khâu của quá
trình tái sản xuất mở rộng.[16]
Gần đây, có nhà kinh tế định nghĩa “Thị trường là biểu hiện của
quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về
hàng hoá và dịch vụ, cũng như quyết định của các doanh nghiệp về số
lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá”. Đó là những mối quan hệ
giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung - cầu của từng loại
hàng hoá cụ thể.[15]
Quan niệm khác lại cho rằng: “Thị trường là nơi mua, bán hàng hoá,
là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác
động qua lại nhau để xác định giá và số lượng hàng, là nơi diễn ra các hoạt
động mua, bán bằng tiền trong thời gian nhất định [9]. Thị trường được coi
là tổng hoà các mối quan hệ giữa người mua và người bán, là nơi tổng hợp
6
tổng số cung và cầu về một loại hàng hoá hoặc một tập hợp hàng hoá nào
đó và nó được biểu hiện ra ngoài bằng các hành vi mua, bán hàng hoá
thông qua các đơn vị tiền tệ nhằm giải quyết mâu thuẫn về lợi ích của các
thành viên tham gia thị trường.[17]
Tuỳ theo cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý,... có thể có
những định nghĩa khác nhau. Nhưng dù đứng ở góc độ nào thì để tồn tại
thị trường luôn cần sự có mặt của 3 yếu tố sau đây:
Thứ nhất, khách hàng được xem là yếu tố tiên quyết của thị
trường, thị trường phải có khách hàng nhưng không nhất thiết phải
gắn với địa điểm cố định.
Thứ hai, khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn. Đây
được xem là động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
Thứ ba, để việc mua bán hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thì
yếu tố quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán.
2.1.2. Các yếu tố xác định thị trường
Thị trường được xác định từ những yếu tố nào? Về mặt nguyên tắc
muốn có thị trường thì tất yếu phải có chủ thể tham gia vào quá trình trao
đổi đó là người mua và người bán, đối tượng của quá trình trao đổi là
hàng hoá, dịch vụ, tiền tệ đồng thời phải có mối quan hệ ràng buộc giữa
người mua và người bán về giá cả, chất lượng hàng hoá, điều kiện giao
nhận, phương thức thanh toán và các dịch vụ hậu mãi.[9]
Đối với các doanh nghiệp họ không quan tâm đến thị trường nói
chung mà chỉ quan tâm đến thị trường sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp. Thị trường sản phẩm hàng hoá có thể được xác định bằng các đại
lượng:
+ Thứ nhất - khối lượng sản phẩm. Nắm bắt được số lượng hàng
hoá tung ra thị trường là thành công lớn đối với doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó, doanh nghiệp khai thác tối đa khả năng tiêu thụ sản phẩm ở người
7
tiêu dùng và xây dựng được những chiến lược hợp lý.
+ Thứ hai - đặc điểm hàng hoá. Nghiên cứu công dụng, phẩm
chất, bao bì, nhãn hiệu và khả năng cạnh tranh của hàng hoá
+ Thứ ba - phương thức bán hàng. Có thể bán trực tiếp, bán qua
trung gian, bán hàng bằng đối lưu.
+ Thư tư - dung lượng thị trường. Là đại lượng phản ánh quy mô
cũng như cường độ hoạt động của thị trường. Dung lượng thị trường
được biểu thị qua những chỉ tiêu chủ yếu như khối lượng hàng hoá nhu
cầu, khối lượng hàng hoá cung, cơ cấu cung - cầu, số lượng các chủ thể
tham gia trên trị trường,...
+ Thứ năm - cơ cấu thị trường. Là đại lượng phản ánh mối quan
hệ tỷ lệ giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành thị trường. Đại lượng này
có thể xem xét dưới nhiều góc độ như cơ cấu hàng hoá cung ứng, cơ cấu
hàng hoá cầu, cơ cấu của khách hàng.
+ Thứ sáu - không gian của thị trường. Phản ánh vị trí, địa điểm
diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi. Ngoài ra đại lượng này cũng chỉ
rõ đặc điểm, tính chất và phạm vi vùng thu hút của thị trường (Thị
trường địa phương, thị trường khu vực,...) [9]
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường
Nhân tố kinh tế bao gồm:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế, xu hướng chuyên môn hoá và cơ cấu
phát triển của nền kinh tế.
+ Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
+ Cơ chế quản lý kinh tế và khả năng cạnh tranh của thị trường
+ Thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân, chính
sách chi tiêu của chính phủ.
+ Xu hướng phát triển kinh tế của khu vực và quan hệ kinh tế
8
quốc tế.
+ Tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác.
Nhân tố dân cư bao gồm:
+ Dân số và mật độ dân số. ở nơi mà dân cư đông đúc, tốc độ dân
số tăng nhanh thì tất yếu làm cho nhu cầu thị trường tăng nhanh. Đồng
thời dân số có ảnh hưởng tới nguồn lao động và tác động vào sự phát
triển của sản xuất kinh doanh. Sự phân bố dân cư theo vùng và lãnh thổ,
tỷ trọng và chất lượng của nguồn lao động trong dân cư cũng ảnh hưởng
lớn đến thị trường.
+ Cơ cấu dân cư, đặc điểm về giai tầng xã hội, thu nhập và khả
năng thanh toán của dân cư, các yếu tố đặc điểm tiêu dùng, xu hướng
biến động dân cư, sự hình thành các khu dân cư mới cũng có tác
động tới thị trường tiêu dùng.
Các nhân tố về văn hoá - xã hội, như là phong tục tập quán tín
ngưỡng, truyền thống văn hoá. Trình độ văn hoá và ý thức của dân cư.
Các sự kiện văn hoá, xã hội, phong trào hoạt động văn hoá, xã hội, các lễ
hội truyền thống, ...
Các nhân tố chính trị, pháp luật bao gồm hệ thống pháp luật và thể
chế, chế độ và chính sách kinh tế - văn hoá - xã hội trong từng thời kỳ.
Tình hình chính trị an ninh và những biến động của xã hội.
Các nhân tố khác như là đất đai, thời tiết, khí hậu, sinh thái, vị trí
địa lý của thị trường,...[1]
2.1.4. Các quy luật của thị trường
+ Quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất
hàng hoá, quy luật này yêu cầu việc trao đổi hàng hoá, dựa trên chi phí
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá. Sản phẩm hàng hoá thể
hiện giá trị của nó khi được thoả mãn mua, bán trên thị trường.[16]
+ Quy luật cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
9
các chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá, nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu
được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể diễn ra trong tất cả
các quá trình của sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh mua, cạnh tranh bán giữa
những người sản xuất, người tiêu dùng với nhau hoặc giữa những người
sản xuất với người tiêu dùng.[16]
+ Quy luật cung - cầu: Đây là quy luật chủ yếu của kinh tế thị trường.
- Cầu về thi trường: Là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà
mọi người sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong
một khoảng thời gian nhất định. Cầu thị trường là tổng hợp các cầu cá
nhân lại với nhau.
- Quy luật cầu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch của cầu với giá
cả. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì cầu của chủng loại
hàng hoá nào đó sẽ tăng lên khi giá giảm và ngược lại cầu sẽ giảm khi
giá tăng.[15]
- Các yếu tố xác định cầu bao gồm: Giá cả của hàng hoá dịch vụ,
thu nhập của người tiêu dùng, giá cả của những loại hàng hoá liên quan,
dân số, thị hiếu, kỳ vọng.
- Cung về thị trường: Là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà
người bán sẵn sàng và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong
một khoảng thời gian nhất định. Cung thị trường là tổng hợp mức cung
của từng cá nhân lại với nhau.
- Quy luật cung thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng
sản phẩm hàng hoá bán ra. Giá bán mà cao thì lượng cung hàng hoá đó
càng lớn và ngược lại.[15]
2.1.5. Phân loại thị trường
Thị trường là tổng thể các mối quan hệ phức tạp giữa người mua
và người bán. Để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm đạt được
10
những thành công trong sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị doanh
nghiệp phải biết phân loại thị trường và tìm hiểu đặc trưng của từng loại
thị trường.[1]
- Căn cứ công dụng của hàng hoá và quá trình từ sản xuất đến
tiêu dùng:
+ Thị trường hàng tư liệu sản xuất kinh doanh: Đó là thị trường
những sản phẩm dùng để sản xuất kinh doanh tiếp theo. Thuộc về hàng
tư liệu sản xuất có: Các loại máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu (đối
tượng lao động và tư liệu lao động). Đây cũng có thể là thị trường mà
các doanh nghiệp nhập hàng để đem bán tại nơi khác hoặc sản xuất ra
sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị trường. Người ta thường
gọi thị trường này là thị trường đầu vào của doanh nghiệp.
+ Thị trường hàng tiêu dùng: Đó là những sản phẩm để phục vụ cho
tiêu dùng của con người hoặc các chủ thể tiêu dùng khác. Ví dụ: Lương
thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh....Các sản phẩm hàng tiêu dùng
cho cá nhân người tiêu dùng: Các sản phẩm này ngày càng nhiều theo đà
phát triển của sản xuất tư nhân và nhu cầu đa dạng của con người.
- Theo giác độ tổng hợp, thị trường được chia làm 2 loại:
+ Thị trường hàng hoá: Bao gồm sản phẩm hàng hoá, sức lao động
và dịch vụ.
+ Thị trường tiền tệ: Bao gồm thị trường chứng khoán, thị trường vốn.
- Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hoá:
+ Thị trường hàng công nghiệp:Bao gồm sản phẩm hàng hoá do
các xí nghiệp công nghiệp khai thác chế biến sản xuất ra. Công nghiệp
chế biến chế tạo ra nguyên liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp.
Đó là các loại hàng có tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông
thường, có đặc tính cơ, lý, hoá và trạng thái khác nhau thường không
phải là sinh vật.
11
+ Thị trường hàng nông nghiệp: Bao gồm nông – lâm – ngư
nghiệp. Đây là thị trường của các loại hàng hoá có nguồn gốc từ sinh
vật (động vật hoặc thực vật) những sản phẩm có nguồn gốc từ nông
nghiệp mới thu hoặch, mới sơ chế muốn bảo quản lâu phải có phương
tiện kỹ thuật. Nói chung chúng rễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên
ngoài, giá trị không cao nếu không được chế biến. Các sản phẩm của
thị trường này có thể thông qua chế biến để trở thành hàng công nghiệp
như: Cao su, đồ hộp....
_ Căn cứ vào nơi sản xuất:
+ Thị trường hàng sản xuất trong nước: Hàng hoá trên thị trường
do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra.
+ Thị trường hàng nhập ngoại: Hàng hoá trên thị trường mua từ
nước ngoài do trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ nhu
cầu tiêu dùng.
- Căn cứ vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường:
+ Thị trường chính: Là nơi tiêu thụ đa số hàng hoá của doanh
nghiệp.
+ Thị trường phụ: là nơi tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp với
số lượng hạn chế.
+ Thị trường mới: Là thị trường mà doanh nghiệp đang tiến hành
thăm dò, thử nghiệm.
- Căn cứ vào sự phát triển của thị trường:
+ Thị trường truyền thống: Là thị trường đã có khách hàng quen
và sự hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán.
+ Thị trường tiềm năng: Là thị trường có nhu cầu nhưng chưa
được thoả mãn hoặc chưa có khả năng thanh toán.[1]
2.1.6. Vai trò của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của công ty
Thị trường là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Thị
12
trường có một vị trí trung tâm – vừa là mục tiêu của các doanh nghiệp,
vừa là môi trường cho hoạt động kinh doanh. Thị trường có vai trò sau:
- Thị trường là yếu tố sống còn của sản xuất kinh doanh hàng hoá.
Vì mục đích của người sản xuất hàng hoá là bán được nhiều hàng và thu
được nhiều lợi nhuận. Có thể thấy việc bán hàng là khó hơn việc mua
hàng, chính vì vậy để có thể bán được nhiều hàng hoá cần phải có thị
trường, nếu không có thị trường thì việc sản xuất và kinh doanh hàng
hoá sẽ bị đình trệ.[1]
- Thị trường phá vỡ ranh giới của nền sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự
túc để tạo thành tổng thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân.
Qua trao đổi mua bán giữa các vùng, sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành
các vùng chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh liên kết với nhau, chuyển
kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá.
- Thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh. Bằng việc căn cứ vào
cung cầu và giá cả trên thị trường các nhà sản xuất kinh doanh ra quyết
định giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế đó là: Sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?[1]
- Thị trường phản ánh tình trạng của nền sản xuất kinh doanh.
Thông qua thị trường có thể đánh giá được tốc độ phát triển, quy mô và
trình độ của sản xuất kinh doanh.
- Thị trường còn phản ánh các quan hệ xã hội, hành vi giao tiếp của
con người, là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính
đúng đắn của các chính sách, biện pháp kinh tế của doanh nghiệp cũng như
cơ quan nhà nước.[1]
- Thị trường đầu vào có vai trò là đảm bảo cho sản xuất phát triển
liên tục với quy mô ngày càng tăng. Thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Đảm bảo cho các doanh
nghiệp sản xuất giảm bớt quy mô dự trữ lớn ở nơi tiêu dùng.
13
- Thị trường đầu ra cho sản phẩm có vai trò, đảm bảo cho người
tiêu dùng có thể nhận được hàng hoá dịch vụ thích hợp với thị hiếu và
thu nhập của họ. Giúp người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích thông qua việc
tự do lựa chọn hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thúc đẩy và gợi mở
nhu cầu, mang đến cho người tiêu dùng cuộc sống văn minh hiện đại.[1]
2.1.7.1. Nghiên cứu khái quát thị trường:
Là nghiên cứu tổng cung, tổng cầu và giá cả hàng hoá cùng các
chính sách của chính phủ đối với chủng loại hàng hoá nào đó:
- Nghiên cứu tổng cung hàng hoá nhằm xác định tổng số hàng hoá
có khả năng cung ứng cho thị trường của các doanh nghiệp, bên cạnh đó
phải nghiên cứu khả năng và quy mô của các chủng loại hàng hoá thay thế.
Tổng cung hàng hoá thường được xác định trong khoảng thời gian 1 năm.
- Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá: Là việc nghiên cứu cơ cấu và
tổng khối lượng hàng hoá được mua sắm để thoả mãn nhu cầu của sản
xuất hay tiêu dùng trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Với
những hàng hoá có chủng loại hàng hoá thay thế cần nghiên cứu loại
hàng hoá chính để tìm ra khối lượng hàng hoá bổ sung.
- Nghiên cứu giá cả thị trường của hàng hoá: Là việc nghiên cứu
mức giá mua vào hoặc giá nhập khẩu, ước tính những chi phí để hàng
hoá được đem bán trên thị trường bao gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí
bán hàng, các khoản thuế phải nộp...
Ngoài ra nghiên cứu khái quát thị trường cần phải nghiên cứu các
động thái của cung cầu, xu hướng biến đổi về giá cả ở từng thời điểm,
từng địa bàn cụ thể. Từ đó xác định tỉ phần của mình và các đối thủ cạnh
tranh.[1]
2.1.7.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường
Là việc nghiên cứu đối tượng người mua, người bán chủng loại
hàng hoá mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ kinh doanh. Nghiên cứu cơ cấu
14
thị trường hàng hoá của doanh nghiệp, nghiên cứu đường lối chính sách
của các đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu chi tiết thị trường nhằm trả lời
các câu hỏi: Ai mua hàng? Mua ở đâu? Mua bao nhiêu? Mua dùng vào
việc gì? Cơ cấu loại hàng và đối thủ cạnh tranh? Việc nghiên cứu chi tiết
thị trường cũng phụ thuộc vào chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp
đang hoặc sẽ kinh doanh:
Đối với hàng tiêu dùng, có đối tượng mua là dân cư, thì cần
nghiên cứu về mức thu nhập, trình độ, nghề nghiệp, tập quán, thói quen,
lứa tuổi của người tiêu dùng.
Đối với hàng tư liệu sản xuất cần nghiên cứu định mức sử dụng
vật tư, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nghiên
cứu yêu cầu về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, công nghệ... Nghiên cứu khả
năng thay thế của vật tư, số lượng và chủng loại vật tư.
Nghiên cứu chi tiết thị trường cũng cần so sánh chất lượng, mẫu
mã, giá cả hàng hoá, mức độ cung ứng dịch vụ cho khách hàng của
doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu và xác định tỉ phần
thị trường của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác.[1][9]
2.2. Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm
2.2.1 .Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa,
là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông
hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối,
còn một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất
việc mua và bán các sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện. Giữa
hai khâu này có sự khác biệt quy định bản chất của hoạt đọng thương
mại đầu vào và hoạt động thương mại đầu ra của doanh nghiệp.
15
* Nguyên tắc cơ bản của tiêu thụ sản phẩm:
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng về sản phẩm.
Đảm bảo tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
Tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ mua
bán Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện:
Mức bán ra
Uy tín của doanh nghiệp
Chất lượng sản phẩm
Sự thích ứng với nhu cầu tiêu dùng
Sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ
2.2.2. Vai trò ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Công tác tiêu thụ phản ánh ciệc giải quyết vấn đề đầu ra của hoạt
động sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thị trường của các doanh
nghiệp. Nhu cầu xã hội về hàng hóa, dịch vụ rất phong phú, đa dạng và
ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng. Song trên thực tế, nhu cầu lại
lớn hơn rất nhiều so với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mặt
khác, nền kinh tế chụi sự tác động của các qui luật kinh tế trong đó có
qui luật cạnh tranh. Do vậy,chiến lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả là điều
kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Như vậy có thể nói chiến lược tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò cực kỳ
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này thể hiện thông qua các
nội dung cơ bản sau:
Đối với sản xuất, chúng có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với
nhau xuất phát là tiền đề của tiêu thụ và ngược lại, tiêu thụ có ảnh hưởng
quyết định tới sản xuất. Nếu sản xuất mà khôg tiêu thụ được thì làm vốn
ứ đọng, tất nhiên vì thế sẽ ảnh hưởng tới chi kỳ sản xuất sau.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ hàng háo là khâu cuối cùng của
16
một vòn chu chuyển vốn, là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết
định thành lại là quá trình thực hiện lợi nhuận: mục tiêu duy nhất của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ đảm bỏa
cho việc thu hồi vốn nhanh, sử dụng vốn có hiệu quả, có tích lũy đển
thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động tiêu thụ có thể kiểm tra khả năng
thích ứng của sản phẩm đối với thị trường về các mặt như khả năng cạnh
tranh, chaats lượng sản phẩm, thị hiếu, mẫu mã,… kết quả tiêu thụ thể hiện
thạng thái của sản phẩm đang tồn tại trong chu kỳ nào của sản phẩm. Từ
đó, nhà sản xuất có thể đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
2.2.3. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất,
thực hiện chức năng đưa sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực
hiện giá trị hàng hóa của một doanh nghiệp. Đó là việc cung ứng cho
khách hàng các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đồng thưoif được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ sản phẩm được xem như một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu, từ việc xác định nhu cầu thị trường cho đến việc thực hiện
dịch vụ sau khi bán.
* Nghiên cứu thị trường: Là việc phân tích về lượng và chất của
cung và cầu mợ sản phẩm hay dịch vụ. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường
là để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình xây dựn các
kế hoạch về tiêu thụ sản phảm. các thông tin này nhằm trả lưoif câu hỏi:
Doanh nghiệp nên hướng vào thị trương nào
Tiềm năng thị trường
Làm thế nào để nâng cao doanh số
Sản phẩm dịch vụ như thế nào
17
Giá cả bao nhiêu
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ như thế nào
Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng. Đó là cơ sở để xác
định khối lượng bán, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu
thụ sản phẩm. Nó giúp cho doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến
đổi nhu cầu khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh
nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả từ đó có biện
pháp điều chỉnh phù hợp.
* Lập kế hoạch tiêu thụ là việc lấp kế hoạch nhằm triển khai các họa
động tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải đề cập đến khu
vực tiêu thụ, tập hợp khách hàng, snr phẩm, giá cả, doanh số, phân phối,
giao tiếp, dịch vụ khách hàng, ngân quỉ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
* Phân phối và tổ chức thực hiện kế hoạch trên thị trường: bao
gồm việc quản lý hệ thống phân phối, quản lý dữ trữ và hoàn thiện sản
phẩm, quản lý lực lượng bán, tôt chức bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Quảng cáo và khuyến khích bán hàng: Mục đích của quảng cáo
là tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng thuận tiện mua
sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thể những thông tin về sản phẩm trong
quảng cáo phải nhằm mục đích bán được hàng. Ngoài những thông tin
về sản phẩm thông qua quảng cáo người ta cố gắng đem đến cho kahchs
hàng tiềm năng những lý lẽ đưc họ đến quyết định mua hàng.
* Chất lượng sản phẩm.
* Quyết định giá: Là giá đỏi hỏi không những chỉ vù đắp những
chi phí sản xuất, mà còn phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
*Tổ chức bán hàng.
2.2.4. Các phương thức và kênh tiêu thụ
2.2.4.1 Các phương thức tiêu thụ
* Phương thức trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người
18
mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các xưởng không thông qua kho)
của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức
coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người
mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
* Phương pháp chuyển hàng nhờ chấp nhận: Là phương thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển (một phần
hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là
tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu số hàng đó.
* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Là phương thức mà bên chỉ
hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi
là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng (đại lý hoa hồng).
* Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán
hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời
điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chụi một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở
các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong dó bao gồm một phần doanh thu gốc
và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh
toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền xở hữu.
* Phương thức tiêu thụ nội bộ: Theo chế độ qui định, cấc cơ sở sản
xuất kinh doanh khi xuất hàng hóa đều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ
thuộc như các chi nhanh, các cửa hàng,… ở khác địa phương để bán hoặc
xuất điều chuyển giữa các chi nhanh, các đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất
trả hàng từ các đơn vị hạch toán phụ thuộc về co sở kinh doanh, căn cứ vào
phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán.
2.2.4.2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm.
19
* Hình thức bán lẻ: Bao gồm nững hoạt đọng liên quan đến vệc
bán sản phẩm hjay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ
sử dụng vào mục đích cá nhân chứ không phải kinh doanh. Mọi tổ chức
đề có thể tham gia công việc bán lẻ, nhưng phần lớn công việc bán lưe là
do những nhà bán lưe chuyên nghiệp thực hiện. Việc bán lẻ có thể thực
hiện qua nhân viêc bán hàng trực tiệp, qua bưu điện, điện thoại hay các
máy bán lẻ tự động…
Các hình thức bán lẻ chủ yếu:
+ Cửa hàng bán lẻ:
Cửa hàng chuyên doanh: bán một số loại sản phẩm nhưng đa dạng về
kiểu dáng và mẫu mã như cửa hàng vật tư nông nghiệp, cửa hàng bán hoa,…
Cửa hàng bách hóa tổng hợp: Bán nhiều loại sản phẩm và có thia
ra thành các gian hàng riêng cho từng loại sản phẩm.
Siêu thị: Là cửa hàng tự phục vụ, có qui mô tương đối lớn, có chi
phí bán hàng thấp, được thiết kế phục vụ tất cả mọi nhu cầu của người
tiêu dùng như thực phẩm, đồ gia dụng, các sản phẩm phục vụ sinh hoạt
và bảo trì nhà cửa…
Cửa hàng bán hạ giá: Ngưoif mua hàng với giá bán buôn và chấp
nhận mức lãi thấp để giữ ván lẻ thấp hơn giá bán lẻ bình quân trên thị
trường. Mục đích của họ là bán được số lượng lớn hàng hóa để có cơ hội
tăng tổng mức lãi. Cửa hàng này có thể do nhà sản xuất tạo ra để bán
những sản phẩm dư thừa hoặc mặt gàng đã chấm dứt sản xuất hay sản
xuất sai quy cách.
+ Bán lẻ không qua cửa hàng.
Bán lẻ trực tiếp: Hình thức bán lẻ trực tisps có từ lâu đời do những
người bán hàng tong thực hiện. Hiện nay, hình thức này còn phổ biến đối
với một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp như rau, quả, lương thực,..
có thể là những người sản xuất trực tiếp đem sản phẩm của mình bán tại
20
các chợ, các vỉa hè đường phố, có thể là những người bán lẻ đi mua trực
tiếp của những người sản xuất đem bán ở các nơi có thể mà không phải
bán ở cửa hàng.
Bán hàng qua mạng: Những người ban shangf dược xây dựng thành
mạng lưới tổ chức, các thành viên trong mạng lưới được hưởng những
chính sách phân phối khác nhau. Các thành viên trong mạng lưới vừa là
người tiêu dùng vừa là người làm trung gian trong kênh phân phối.
Bán hàng thông qua hệ thống điện thoại, Internet.
Bán hàng tực động: Máy bán hàng tự động cán hàng này áp dụng
cho một số sản phẩm như nước giải khát, vé các loại,…
* Hình thức bán buôn
Bán buôn bao gồm mọi hoạt động liên quan đến việc bán sản
phẩm hay dịch vụ cho những người mua để bán lại hay sử dụng vào mục
đích kinh doanh.
Các nhà bán buôn có nhiều đặc điểm khác nhau với các nhà bán
lẻ. Thứ nhất, họ ít quan tâm đến việc cổ đông bán hàng, địa điểm và bầu
không khí của cửa hàng, vì họ quan hệ với những nhà kinh doanh chứ
không phải người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai, phạm vi hoạt động của
nhà bán buôn rộng hơn và khối lượng hàng ngày hàng hóa giao dịch
cũng lớn hơn nhà bán lẻ. Thứ 3, họ chụi những qui luật về pháp luật và
thuế khác với những nhà bán lẻ. Bao gồm:
+ Người bán buôn thương mại: Là những doanh nghiệp độc lập
mua quyền sở hữu hàng hóa mà họ kinh doanh. Tùy theo phương pháp
kinh doanh mà họ có tên gọi khác nhau như: nhà đầu cơ, nhà phân phối
hay cung ứng.
+ Những người mua giới và đại lý: Họ khác với người bán buôn
thương mại là họ không sở hữu hàng hóa và chỉ thực hiện một số ít chức
năng chủ yếu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán, thông qua
21
đó họ hưởng một tỷ lệ phần trăm tiền hoa hồng trong giá bán.
+ Chi nhánh và văn phòng của người sản xuất và người bán lẻ:
Đây là hình thức tự xúc tiến bán chứ không thông qua những người bán
buôn độc lập. Có hai hình thức chủ yếu: Văn phòng giao dịch và chi
nhánh bán hàng; văn phòng thu mua.
2.2.4.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ sản phẩm là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở
sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình
tiêu thụ tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng. Bất kỳ nhà sản xuất nào cũng thiết lập mạng lưới phân
phối hàng hóa đến người tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp, thông
qua hệ thống trung gian để thỏa mãn thị trường mục tiêu nhàm đem lại lợi
ích hơn, hiệu quả hơn so với tự làm. Có các loại kênh tiêu thụ sau:
* Kênh cấp không (Kênh tiêu thụ trực tiếp): Nhà sản xuất bán
hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có ba phương thức bán hàng trực
tiếp cơ bản là bán hàng lưu thông, bán hàng qua bưu điện và bán qua
Internet.
* Kênh một cấp: gồm một trung. Trên thị trường hành tiêu dùng,
người trung gian này thường là người bán lẻ, còn trên các thị trường
hàng tư liệu sản xuất thì người trung gian thường là đại lý tiêu thụ hay
người mua giới.
* Kênh hai cấp: Bao gồm hai người trung gian. Trên các thị
trường hàng tiêu dùng, những người trung gian này thường là ngững
người bán lẻ, còn trên các thị trường vật tư liệu sản xuất thì có thể là
người phân phối hay đại lý công nghiệp.
* Kênh cấp ba: Bao gồm bao ba người trung gian, giữa người bán
buôn và người bán lẻ có một người bán buôn nhỏ. Những người bán
buôn nhỏ mua hàng của những người bán hàng của những người bán sỉ
22
lớn để bán lại cho những cửa hàng bán lẻ nhỏ mà thông thường là những
người bán buôn lớn không phục vụ.
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm..
* Số lượng sản phẩm tiêu thụ
Số lượng sản Số lượng sản Số lượng sản Số lượng sản
Phẩm tiêu thụ = phẩm tồn kho + sản phẩm xuất - phẩm tồn kho
Trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
* Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Là số tiền thu được do bán các
sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu = Giá bán x số lượng sản phẩm.
* Hệ số tiêu thụ sản phẩm.
Hệ số tiêu thụ Khối lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ trong năm
=
sản phẩm Khối lượng sản phẩm cần tiêu thụ trong năm
* Cơ cấu doanh thu tiêu thụ
Cơ cấu doanh thụ tiêu Doanh thu tiêu thụ theo mặt hàng
=
thụ theo mặt hàng Tổng doanh thu
Cơ cấu doanh thu tiêu Doanh thu tiêu thụ từng quí trong năm
= *100
thụ theo thời gian Tổng doanh thu tiêu thụ
Tỷ lệ giá vốn và Giá Vốn
= *100
doanh thu thuần Doanh thu thuần
Tỷ lệ lãi gộp và Lãi gộp
= *100
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
Tỷ lệ CPBH và Chi phí bán hàng
= * 100
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
2.3. Vai trò của gạch ốp lát.
Kiến trúc là một lĩnh vực vừa mang tính kỷ thuật, vừa là nghệ
23
thuật sáng tạo. Vẻ đẹp của kiến trúc được thể hiện qua các tổ chức hình
khối, không gian, màu sắc, hoạ tiết trang trí,… trong đó không thể không
nhắc đến vai trò của việc lựa chọn và sử dụng vật liệu cho công trình.
Các vật liệu thể hiện bề mặt công trình như: Sơn, tấm ốp và gạch, đá,…
Đá ốp lát được sử dụng để bảo vệ bề mặt các công trình xây dựng
và làm tăng đệ bền vững cho công trình, đá ốp lát chủ yếu còn được
dùng để làm tôn độ thẩm mỹ và trang nghiêm cho các công trình xây
dựng. Trên thế giới cũng như ở các nước ta hầu như tất cả các khách sạn
lớn, nhỏ, các ngân hàng; trụ sở các cơ quan hành chính, doanh nghiệp;
các công trình văn hóa có tầm cở đều dùng đá Granit hoặc Marble hoặc
phối hợp cả Marble với granit. Trong các công trình xây dựng này đá ốp
lát thường được dùng ở tầng thấp, ốp lát mặt ngoài, lối ra vào, phòng đón
khách, phòng họp, phòng vệ sinh, bậc tam cấp, bậc cầu thang.
Trang trí, tạo thẩm mỹ cho các công trình bằng thiết kế và phối màu
các loại đá cũng là mục tiêu sử dụng đá ốp lát. Tuy nhiên việc dùng các
loại đá ốp lát vào vị trí nào của công trình kiến trúc còn phải lưu ý đến
tình cơ lý của từng loại đá để giữ được vể đẹp vĩnh hằng của công trình.
2.4. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng và thị trường gạch ốp lát.
2.4.1. Thực trạng thị trường Gạch ốp lát ở Việt Nam.
Thời kỳ phát triển công nghiệp đá ốp lát ở Việt Nam có thể tình từ
năm 1996 khi một số dây chuyền máy hiện đại được lắp đặt và vận hành
tại nhà máy MIDECO ở Hà Nội, nhà máy HALIM ở Bình Định, nhà
máy IBS ở thành phố Hồ Chí Minh với tổng số 10 máy cưa giàn lớn
cùng với các máy mài liên hiệp có công suất lớn. Bước sang năm 1997
thêm một loạt nhà máy được lắp đặt và vận hành các dây chuyền, trong
thời gian này hình thành rõ nét các cụm công nghiệp đá ốp lát tự nhiên.
Với số lượng 30 máy cưa dàn và khoảng 50 máy cưa đĩa tự động, cùng
với gần 20 máy cưa đĩa thô sơ, công suất đá hàng năm có thể lên tới
800.000 m2
granit/năm. Song sản lượng thực tế không quá 70 % công
24
suất nêu trên.
Các nhà máy không phát huy hết công suất của nhà máy là vì khả
năng tiêu thụ trong nước thấp, khả năng suất khẩu có hạn và do đá Granit
Việt Nam chưa di vào thị trường thế giới. Nhiều công trình xây dựng
Việt Nam sữ dụng đá nhập khẩu để miễn thuế nên việc tiêu thụ đá ở Việt
Nam hạn chế.
Nhìn vào bảng biểu ta thấy tình hình tiêu thụ gạch ốp lát ở Việt
Nam cung lớn hơn cầu, không ổn định và sản phẩm chủ yếu tiêu thụ
trong nước. Cụ thể: Năng lực sản xuất qua các năm đều tăng, đặc biệt
năm 2008 so với 2007 tăng 22.74 %, tương ứng 31.5 triệu m3
, bình quân
ba năm tăng 12.97 %. Mức tiêu thụ không ổn định, 2007 năng lực sản
xuất không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Năm 2006 dư thừa
25.5 triệu m3
, 2008 dư thừa 12 triệu m3
, năm 2007 dư thừa 12.98 m3
.
Nguyên nhân là do trong khoảng thời gian năm 2006 – 2007 thị trường
địa ốc khởi sắc, làm cho thị trường vật liệu xây dựng tiêu thụ tốt. 6 tháng
cuối năm 2008 nền kinh tế khủng hoảng đã ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất của các doanh nghiệp và sức mua của khách hàng.
Về thị trường tiêu thụ ,tỷ trọng tiêu thụ trong nước lớn, nhưng giá
trong nước lại thấp hơn so với xuất khẩu, cụ thể là năm 2006 tỷ trọng
tiêu thụ trong nước chiếm 71.32%, năm 2007 là 83.03%, năm 2008 là
64.71%. Nguyên nhân do hầu hết các đơn vị sản xuất chỉ tập trung sản
xuất những sản phẩm truyền thống, mẫu mã giống nhau, sản xuất đại trà,
chưa chú trọng sản xuất những sản phẩm có kích thước lớn, công nghệ
sản xuất còn yếu và. Hôatj động marketitng các doanh nghiệp Viêt Nam
chưa có kinh nghiệm trong xuất khẩu. và hầu hết đá ốp lát của Việt Nam
chưa có thương hiệu trên thế giới.
25
Bảng 1 : Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch ốp lát ở Việt Nam
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Tốc độ phát triển (%)
07/06 08/07 BQ
Năng lực sản xuất Tr m3
133.2 138.5 170 103,98 122,74 112,97
Tiêu thụ trong nước Tr m3
95 115 110 121,05 95,65 107,61
Giá trị XK Tr m3
12.702 36.476 48 287,17 131,59 194,39
Giá phổ biến tại HN 1000đ/m Ceramic 85 75 70 88,24 93,33 90,75
Dư thừa Tr m3
25.50 -12.98 12.00 -50,89 -92,48 68,60
Tỷ trọng xuất khẩu % 9.54 26.34 28.24 276,18 107,21 172,07
Tỷ trọng tiêu thụ trong nước % 71.32 83.03 64.71 116,42 77,93 95,25
26
2.4.3. Những ưu, khuyết điểm và những vấn đề đang đặt ra đối với thị
trường đá ốp lát nước ta hiện nay:
* Ưu điểm:
Công nghiệp đá ốp lát nước ta trong những năm qua phần nào đã tận
dụng được lợi thế so sánh của nước ta đó là lợi thế về điều kiện tự nhiên –
tiềm năng lớn về đá ốp lát và đa dạng về màu sắc, mang đặc thù mà các nước
không có được để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu tận dụng được lực lượng lao
động rẻ tạo ra ưu thế trong cạnh tranh với sản phẩm của nước ngoài.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, kéo theo nhiều ngành
phát triển trong đó có ngành công nghiệp đá ốp lát.
Các doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
đưa vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cho
những sản phẩm sai hỏng, đồng thời đó cũng là giấy thông hành để sản phẩm
của ta chen chân vào thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Châu Âu và Mỹ.
* Nhược điểm:
Nghiên cứu đá ốp lát và coi đá ốp lát là một khoáng sản có ích vẫn còn
mới mẻ ở Việt Nam nên tình hình khai thác và sử dụng vẫn chưa hợp lý và
đôi khi mang tính tự phát. Làm lãng phí tài nguyên và tổn thất về đầu tư kinh
tế.
Công nghiệp đá ốp lát nhìn chung phát triển còn nhỏ, lẻ, thiếu định
hướng, sản xuất manh mún, phân tán, thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng
sản phẩm còn chưa cao, làm ăn còn mang tính chộp dựt- chưa tạo được uy tín
trên thị trường, dẫn đến thị trường đầu ra ít khi được ổn định.
Công nghiệp đá ốp lát chưa tạo ra mối quan hệ khăng khít với ngành
xây dựng và ngành công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất còn chưa hiểu rõ
về lợi ích của đá ốp lát- nên không ổn định được thị trường đầu vào, và tạo
thành một dây chuyền sản xuất nhịp nhàng từ khai thác đá đến sản xuất và
đến thị trường.
27
Vốn đầu tư cho ngành còn thiếu nhiều, các chính sách của đảng và nhà
nước cũng như hệ thống pháp luật chưa thực sự khuyến khích các nhà đầu tư-
do đó trong những năm qua công nghiệp đá ốp lát chưa phát triển như tiềm
năng của nó.
Trong bối cảnh đó, việc thu hút đầu tư vào công nghiệp đá ốp lát nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất tiêu thụ của ngành lại đang tồn tại khá
nhiều bất cập.
Do nhu cầu của thị trường nên hiện nay đá ốp lát không những được
sản xuất để đáp ứng cho nội địa mà còn cho xuất khẩu. Thực tế này không chỉ
đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng đá, màu sắc thật của sản
phẩm, độ biến màu trong sử dụng, gia công, mà phải tiếp cận được thông tin
về thị trường, xây dựng thương hiệu.
Do không sử dụng hóa chất trong sản xuất nên không gây ô nhiễm đến
nguồn nước, tất cả các công đoạn sản xuất của nhà máy: Xẻ, mài, cát cạnh
đều sử dụng nước nên không hề có ô nhiễm bụi. Tuy nhiên, tiếng ồn trong quá
trình sản xuất rất ít doanh nghiệp khắc phục. Ảnh hưởng đến đời sống môi
trường xung quanh.
Thực tế cho thấy, cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới là rất lớn,
đồng thời cũng là một thách thức đáng ngại, các mặt hàng sản xuất trong nước
thường chi phí sản xuất cao đang là một trở ngại lớn. Kinh nghiệm tiếp thị
xuất khẩu của DN trong nước còn yếu, chủng loại sản phẩm còn đơn điệu, lại
không có thương hiệu riêng nên xuất khẩu hiện nay ở các DN vẫn chỉ mang
tính chất đối phó là chính.
28
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU.
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
C«ng ty Cæ phÇn Hoµng Mai
Tªn giao dÞch Quèc tÕ: HoangMai Joint Stock
Company
§Þa chØ: 652 §-êng L¸ng, quËn §èng §a, Thµnh phè
Hµ néi.
§iÖn tho¹i: 04 7761252 Fax: 04 8353906.
C«ng Ty Cæ phÇn Hoµng Mai ®-îc thµnh lËp th¸ng 8
n¨m 2000
Công ty cổ phần Hoàng Mai ra đời năm 2000. Trụ sở giao dịch tại: Số 6
Phạm Ngũ Lão phường Phan Châu Trinh Thành phố Hà Nội. Ban đâu mới
thành lập có 1 cơ sở sản xuất đá ở Hoàng Hoá – Thanh Hoá. Những năm đầu
hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn như vốn kinh doanh, thị trường,
máy móc, thiết bị thô sơ, công nhân còn hạn chế cả về số lượng lẫn tay nghề
Trong quá trình phát triển Công ty Cổ phần Hoàng Mai không ngừng
đổi mới sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ, với tiêu chí đặt
chất lượng lên hàng đầu. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường trong và ngoài nước. Năm 2003, Công ty đã thuê lèn Răng Cưa ở
huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, với thời gian là 50 năm. S¶n l-îng
trung b×nh khai th¸c t¹i c¸c má ®¸ thuéc x· Quúnh
Vinh, huyÖn Quúnh L-u, tØnh NghÖ an dù tÝnh hiÖn t¹i
ë giai ®o¹n thö nghiÖm vµo kho¶ng 2000m3 /n¨m. Sau
29
khi x¸c ®Þnh ®-îc má cã gi¸ trÞ c«ng nghiÖp sÏ n©ng
c«ng suÊt khai th¸c lªn 12.000 - 14.000 m3/n¨m. §¸
khèi sÏ ®-îc mua tõ c¸c má s¶n xuÊt trong n-íc vµ
vËn chuyÓn vÒ kho ®Ó ®¸ khèi cña nhµ m¸y. C«ng suÊt
80.000m2 /n¨m. S¶n phÈm ®¸ tÊm cã chiÒu dµy máng
nhÊt lµ 10mm. ChiÒu dµy tèi ®a tuú thuéc vµo nhu cÇu
thÞ tr-êng nh-ng kh«ng v-ît qu¸ 200mm do yªu cÇu kü
thuËt cña thiÕt bÞ mµi bãng. S¶n phÈm cña nhµ m¸y cã
chiÒu dµy th«ng dông lµ 10mm vµ 20mm.
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
3.1.2.1 Chức năng
Công ty Cổ phần Hoàng Mai là một doanh nghiệp được thành lập bởi
các thành viên góp vốn. Từ khi thành lập C«ng ty ®-îc phÐp ho¹t
®éng trong c¸c lÜnh vùc: Thăm dò địa chất, khai thác khoáng sản,
khai tác và chế biến đá ốp lát, lắp đặt, xây dựng công trình công nghệp và dân
dụng, buôn bán các dây chuyền, thiết bị khai thác và chế biến đá ốp lát. Thu
thập, phân tích và nghiên cứu các thông tin thị trường, các hoạt động của
Công ty, những thông tin phản hồi từ phía thị trường, người tiêu dùng, đối thủ
cạnh tranh để từ đó có giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế của công ty.
3.1.2.2. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ cũng như mục tiêu phấn đấu của mỗi công ty hoạt động sản
xuất, kinh doanh là phải tạo ra được nhiều sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ được
chúng trên thị trường và tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Có làm được
điều đó thì công ty mới thực hiện tốt được nhiệm vụ đảm bảo đời sống vật
chất, tinh thần ngày càng cao cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Nói
chung hai nhiệm vụ trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và chúng tạo động
lực thúc đẩy nhau cùng phát triển. Do nắm bắt được mối quan hệ này mà ban
lãnh đạo công ty cổ phần Hoàng Mai cũng đã luôn đặt hai nhiệm vụ này song
30
song với nhau và coi đó là mục tiêu, động lực để công ty hoạt động và phát
triển. Khi công ty thực hiện tốt hai nhiệm vụ là tạo ra được lợi nhuận và thu
nhập cao, ổn định cho người lao động thì bên cạnh đó nhiệm vụ quan trọng
khác mà công ty luôn xác định đó là phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và
các quy định khác của nhà nước được xác định trong hiến pháp, pháp luật và
các văn bản pháp quy có liên quan khác. Khi thực hiện tốt được các nhiệm vụ
trên thì đó là điều kiện đảm bảo chắc chắn sự phát triển ổn định và vững chắc
của công ty trong tương lai.
Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình công ty luôn phải đề
ra kế hoạch cho mình trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định phù hợp
với sự phát triển của thị trường và năng lực của bản thân doanh nghiệp.Với
việc lập kế hoạch hợp lý và phương châm hoạt động là sản xuất ra nhiều sản
phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo đời sống vật chất tinh
thần cho cán bộ công nhân viên, lấy chất lượng sản phẩm và uy tín của công
ty là sự sống còn của doanh nghiệp nên công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ của
mình với kết quả cao. Công ty luôn đặt mục tiêu và phấn đấu sản lượng hàng
hóa, doanh thu được thể hiện rõ nét thông qua bảng số liệu được tổng hợp sau
:
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu 3.474.021.521 5.118.032.450 4.622.139.752
Giá vốn 1.865.345.917 3.288.762.037 2.554.736.348
Lợi nhuận 3.152.000 31.000.000 1.500.000
Nộp NSNN 102.560.000 89.022.236 72.000.194
Số lượng CNV 38 45 51
TN/ người/1tháng 1.050.000 1.270.000 1.500.000
3.1.3.Tổ chức bộ máy quả lý của công ty.
31
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được kiện toàn và hoàn thiến để
đạt được một cơ cấu khoa học, ổn định, có hiệu quả.
Với việc áp dụng mô hình quả lý theo kiểu trực tuyến chức năng thì tất
cả các phong ban trong Công ty đều chụi sự lãnh đạo của giám đốc công ty.
Giám đốc chụi trách nhiệm cề mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên.
Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của Công ty và là người quản lý
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm
trước cơ quan cấp trên và pháp luật nhà nước về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người chủ trì việc xây dựng chiến lược
sản xuất, xây dựng kế hoạch dài hạn và trung hạn, ban hành các định mức
kinh tế, kỷ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp
với qui định của nhà nước. Xây dựng các dự án, các phương án liên doanh
liên kết, qui hoạch đào tạo lao động trong Công ty.
Giám đốc có quyền ban hành các văn bản mang tính chất pháp qui và
các văn bản áp dụng trong tổ chức điều hành cũng như trong việc bổ nhiệm
khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên trong Công ty theo qui định tại
quyết định số 64/ĐUQSTW ngày 15 tháng 7 năm 1993 của Đảng uỷ quân sự
trung ương. Bên cạnh đó giám đóc còn có quyết định giá mua, giá bán sản
phẩm và hoạt động dịch vụ phù hợp với qui định của nhà nước. Đồng thời là
người chụi trách nhiệm về việc sử dụng vốn và bảo quản vốn của Công ty, chỉ
đạo thực hiện nộp thuế cho ngân sách nhà nước và các khoản khác.
Phó giám đốc: Là người trợ giúp giám đốc điều hành Công ty theo sự
phân công và uỷ nhiệm của Giám đốc, chụi trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ được phân công hoặc được uỷ quyền.
Phó giám đốc là người chụi trách nhiệm chỉ đạo kinh doanh. Giúp giám
đốc về hoạt động thương mại bao gồm: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường, thu mua vật tư, nguyên liệu,
32
cung ứng, dự trữ và tiêu thụ thành phẩm, chuẩn bị các công việc lý kết hợp
đồng kinh tế, quảng cáo... Chỉ đạo trực tiếp sản xuất kinh doanh thương mại
nhằm đảy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản ơhẩm cới hiệu quả cao nhất.
33
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Ban kinh doanh: Quản lý tiêu thụ giúp giám đốc nắm bắt được thông
tin biến động về giá cả, kịp thời đề xuất biện pháp, chiến lược kinh doanh,
giải quyết khi có biến động. Chức năng chỉ yếu là xây dựng các kê hoặch sản
xuất kinh doanh, tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường, cung ứng, dữ
trữ và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng đảm bảo dữ trữ số nguyên vật liệu, hàng
hoá.
Ban kế toán: Kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty, đảm bảo
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạch toán kế toán. Theo dõi
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thức giá trị để phản
ánh chi phí đầu vào, kết quả đầu ra. Đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ và
thực hiện phân phối lợi nhuận đồng thời cung ứng thông tin cho giám đốc
nhằm thực hiện tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Ban thiết kế, KCS: Quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, chuyên thiết
Giám đốc
Phó giám đốc
Ban kinh
doanh.
Ban thiết kế,
KCS
Ban kế toán Các phân xưởng sản
xuất
Xưởng khai
thác đá
Xưởng
mài
Xưởng xẻ
đá
34
kế các mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm mang đậm dấu ấn công ty hoặc thiết kế
theo yêu cầu khách hàng.Trong quá trình sản xuất ban kỷ thuật có trách nhiệm
theo dõi chất lượng sản phẩm. Thẩm định kiểm tra chất lượng, thông số kỹ
thuật sản phẩm.
Các phân xưởng sản xuất: Chụi trách nhiệm sản xuất các loại đá theo
hợp đồng. Thực hiện phân công lao động phù hợp, đồng thời phối hợp với cca
phòng ban nhằm đặt hiệu quả cap trong sản xuất.
3.1.4. Cơ sở vật chất, kỷ thuật của công ty cổ phần Hoàng Mai.
3.1.4.1. Tình hình lao động của Công ty.
Nhân tố con người có ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản phẩm.
Nếu trong công ty đội ngủ công nhân giàu kinh nghiệm cộng thếmwj nhanh
nhạy nắm bắt kỷ thuật không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề, chuyên môn
nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm với công việc thì sản phẩm làm ra sẽ chất
lượng tốt. Do vậy Công ty phải quản lý chất lượng nguồn lao động tốt vì đây
là nguồn lực quyết định sự sống còn của công ty. Do đặc điểm, tính chất, mức
độ phức tạp của công việc đòi hỏi trình độ, tay nghề khác nhau. Công ty phân
công lao động ngày làm 8 giờ và chia làm 2 ca.
Đối với công nhân: Ca 1 từ 7h
– 11h
Ca 2 từ 13h
- 17h
Đối với cán bộ công ty tiến hành làm việc trong tuần 5 ngày, mỗi ngày
8 tiếng được nghĩ thứ 7 và chủ nhật.
Qua biểu ta thấy: Qui mô về lao động của Công ty biến động không
đáng kể. Tình hình lao động năm 2007 so với năm 2006 của Công ty tăng 21
lao động, tương đương tăng 35.8 % , đến năm 2008 số lao động chỉ tăng so
với năm 2007 là 1 lao động, tương đương 0.91 %. Tính bình quân qua 3 năm
thì số lao động tăng 17.06 %. Do một số nguyên nhân sau:
Từ năm 2005 Công ty chủ động mở rộng qui mô sản xuất và đổi mới
hoạt động kinh doanh. Do vậy, số lượng hợp đồng tăng lên (từ mỗi năm
khoảng 17 công thì vào năm 2006 lên tới 25 công). Lượng hợp đồng nhiều
35
nên vào cuối năm 2006 chưa làm song và được chuyển sang năm 2007, với số
lượng là 6 công (6 hợp đồng). Điều này dẫn tới đầu năm 2007, công ty phải
tuyển dụng thêm công nhân vào đội sản xuất.
Tuy nhiên, đầu năm 2008 với mục tiêu hiện đại hoá sản xuất kinh
doanh của Công ty, nên công ty đã nhập một số dây chuyền, công nghệ sản
xuất mới có tính tự động hoá cao, vừa đảm bảo yêu cầu an toàn lao động, vừa
nâng cao năng suất tiêu thụ, giảm nhẹ chi phí nhân công. Do đó, lượng công
nhân theo mùa vụ không tăng.
Khi xét cơ cấu lao động của công ty, ta thấy rằng số lượng lao động chủ
yếu là Nam do tính chất công việc của ngành sản xuất đòi hỏi phải có sức
khoẻ. Năm 2006, lượng lao động nam toàn Công ty là 30 người chiểm 78.85
%. Đến năm 2007, lao động nữ lại có xu hướng giảm đi, lao động nam có tới
39 người tương đương 86.67 %. Năm 2008 số lượng lao động tăng không
đáng kể, lao động nữ tăng lên 3, lao động nam 42 tương ứng 82.35%.
Về chất lượng lao động , số lượng lao động có trình độ Đại học tuy
chiếm một tỷ trọng thấp (chiếm khoảng 10% tổng số lao động của toàn công
ty), nhưng giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết với công việc, do đó mà hiệu quả
công việc cao. Số lao động có trình độ Đại học năm 2006 là 10.53 %, năm
2007 là 11.11 %, năm 2008 chỉ còn 9.8 %. Bình quân cả 3 năm lao động có
trình độ Đại học tăng 11.8 %, chủ yếu là lao động gián tiếp làm việc trong các
phòng ban và đội ngủ lãnh đạo của Công ty. Số còn lại là đội ngũ lao động
làm việc trong các xưởng sản xuất và mỏ khai thác đá. Lao động thủ công
tăng nhưng không đáng kể, trung bình 3 năm tăng 15.92 %. Do tính chất sản
phẩm nên mỗi lần xuất hàng phải thuê công nhân ngoài bốc, xếp hàng. Nên
lượng công nhân thuê ngoài chiếm chiếm tương đối trong tổng số lao động
của Công ty. Năm 2007 53.09 %, năm 2008 là 59.09 %, năm 54.05, bình quân
3 năm tăng 18.12 %. Như vậy tình hình lao động của công ty tương đối ổn
định, phù hợp với quá trình phát triển của công ty.
36
Bảng 2: Tình hình phân bổ lao động của công ty.
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
So sánh
07/06 08/07 BQ
SL
(người)
CC (%)
SL
(người)
CC (%)
SL
(người)
CC (%)
Số LĐ 81 101 111 135,8 100,91 117,06
Giới tính 38 100 45 100 51 100 118,42 113,33 115,85
Nữ 8 21,05 6 13,33 9 17,65 75 150 106,07
Nam 30 78,95 39 86,67 42 82,35 130 107,69 118,32
Trình độ 38 100 45 100 51 100 118,42 113,33 115,85
Đại học 4 10,53 5 11,11 5 9,8 125 100 111,8
Cao đẳng 2 5,26 2 4,44 3 5,88 100 150 122,47
Phổ thông 32 84,21 38 84,44 43 84,31 118,75 113,16 115,92
Theo thời vụ 43 53,09 65 59,09 60 54,05 151,16 92,31 118,12
37
3.1.4.2. Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỷ thuật
Trải qua 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Hoàng
Mai luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị để tạo ra những sản phẩm có
chất lượng tốt, đa dạng và kích thước, mẫu mã nhằm phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty hiện nay bao gồm:
Mỏ đá khai thác có 5 máy dùng để khai thác Đá về xưởng sản xuất
gồm: máy Ủi, máy Xúc, máy nén khí, máy khoan.
Xưởng sản xuất gồm các thiết bị máy móc như: Máy Bổ, máy Thái,
máy Mài, máy Rung, máy Đục.
Công ty luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị công nghệ. Làm tăng năng
suất, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Bảng 3 : Tình hình trang thiết bị sản xuất của Công ty.
Máy Nước SX
Thời
gian mua
số lượng Công suất Công nghệ
1. Máy Ủi Nhật Bản 1996 3 2 m3
/ ca Tiến tiến
2. Máy Xúc Pháp 1997 5 2.5 m3
/ca Hiện đại
3. Máy Nén khí Trung Quốc 2001 2 2 m3
/ca Trung bình
4. Máy Khoan Trung Quốc 2001 3 3.5 m3
/ca Trung bình
5. Máy Bổ Việt Nam 2000 4 3 m3
/ca Tiến tiến
6. Máy Thái Việt Nam 1999 5 1.5 m3
/ca Trung bình
7. Máy Mài Trung Quốc 2000 6 2 m3
/ca Trung bình
8. Máy Rung Việt Nam 1999 3 3.5 m3
/ca Trungbình
9. Máy Đục Việt Nam 1998 4 1 m3
/ca Hiệnđại
10. Máy Quay Nhật Bản 1995 4 2.5 m3
/ca Tiến tiến
(Ban kỷ thuật).
3.1.4.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
38
Bảng 4: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty.
(ĐVT: Đồng)
Chỉ Tiêu 2006 2007 2008
So sánh (%)
07/06 08/07 BQ
I. Tổng TS 3.564.830.869 3.905.050.439 3.789.159.599 109,54 97,03 103,10
1. TSCĐ 568.542.625 418.264.295 393.757.921 73,57 94,14 83,22
2. TSLĐ 2.996.288.244 3.486.786.144 3.395.401.678 116,37 97,38 106,45
II. Tổng NV 5.076.420.904 3.313.802.487 4.934.108.183 65,28 148,90 98,59
1. VCSH 1.668.582.778 1.699.451.840 1.502.463.597 101,85 88,41 94,89
2. Vốn vay 2.009.147.881 215.660.402 2.032.954.341 10,73 942,66 100,59
3. Vốn khác 1.398.690.245 1.398.690.245 1.398.690.245 100 100 100
(nguồn: Ban kế toàn).
39
Bất kỳ một hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nào của một công
ty cũng đều phải tính toán trên tiềm lực tài chính của công ty đó. Và tiềm lực
tài chính thể hiện rõ nét trên tài sản và nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản và nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện
thế lực, sức mạnh của công ty trên thương trường. Tài sản và nguồn vốn lớn
sẽ tạo điều kiện để cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng tiêu chuẩn các nguyên vật
liệu đầu vào và công nghệ sản xuất hiện đại cho sản xuất và kinh doanh. Như
vậy nguồn vốn lớn sẽ có vai trò thúc đẩy sự phát triển của Công ty và ngược
lại, nếu nguồn vốn của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh
doanh thì công ty phải đi vay vốn ở bên ngoài. Còn tài sản thể hiện tiềm lực
trong tương lai. Hiện nay nhà nước đã có chính sách lãi suất đối các doanh
nghiệp vay vốn để sản xuất, kinh doanh.
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2006 tài sản lưu động của Công ty là
2.996.288.244 đồng, thì đến năm 2007 là 3.486.786.144 tăng 16.37 % so với
2006. Đến năm 2008 giảm 2.62 % so với năm 2007. Bình quân 3 năm tổng
nguồn vốn lưu động tăng 6.45 %. Đối với tài sản cố định của Công ty giảm
qua các năm, nếu như năm 2006 tài sản cố định của Công ty là 568.542.625
thì năm 2008 chỉ còn 393.757.921, bình quân 3 năm giảm 26.78 %. Do tính
chất sản phẩm của ngành. Năm 2006, công ty đầu tư thiết bị hiện đại, phù hợp
với sản phẩm nên những năm sau công ty ít mua sắm trang thiết bị. Tổng tài
sản, vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn khác đều tăng lên năm 2007 so với năm
2006, nhưng năm 2008 đều giảm. Nguyên nhân do ảnh hưởng khủng hoảng
của nền kinh tế đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Như vậy, năm 2007 tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên
so với năm 2006 do hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Năm 2008, ảnh hưởng
của khủng hoảng nền kinh tế thế giới đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, điều này đã làm cho tổng tài sản và nguồn vốn giảm so với
năm 2007.
40
3.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty CP Hoàng
Mai.
3.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Hoàng Mai là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh đá ốp lát Marble – Granit tự nhiên. Các sản của công ty
được sản xuất từ nguồn nguyên liệu đá phiến, đá Lục, đá hoa, đá phiến sét, đá
vôi, đá màu đỏ, màu xám đen, màu vàng, đá trắng.
Đá ốp lát thông dụng gồm các nhóm alumosilicat được gọi chung là đá
Granit, nhóm đá trầm trích carbonat được gọi với cái tên là Marble, nhóm đá
phiến và cát kết.
Với dây chuyền máy móc tuơng đối hiện đại, phù hợp với nhu cầu sản
xuất thành phẩm của thị trường. Công ty thực hiện đa dạng hóa các sản phảm.
Hầu hết các chủng loại đá đều tăng về chủng loại, với những sản phẩm tiêu
thụ chậm thì công ty chuyển sang dạng khác.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu trên địa bàn các nước
như Bỉ, Hà Lan, Pháp, Anh và thị trường trong nước chủ yếu là ở Hà Nội.
Với chủng loại sản phẩm nói trên, và mục đích trang trí nội thất, ngoại
thất và lát đường. Khi bán bán trong nước thường giao bán trực tiếp cho
khách hàng, không thông qua đại lý, cửa hàng và các trung gian nào khác.Từ
những đặc điểm này đã tạo ra nhiều cơ hội cho công ty tiếp cận, giao lưu trực
tiếp với khách hàng, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, tin tưởng và tạo điều
kiện để các bên cùng phát triển. Đối với hàng hóa được xuất khẩu ra các
nước, chủ yếu bán theo kênh phân phối gián tiếp và công ty sẽ trích hoa hồng
trên tổng doanh thu bán hàng.
3.1.5.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh cần phải trải qua một số công đoạn
nhất định và theo một qui trình cụ thể. Với sản phẩm Gạch ốp lát cũng vậy từ
nguyên liệu ban đầu là đá tự nhiên qua các công đoạn trong quy trình sản xuất
41
để tạo ra được một sản phẩm hoàn chỉnh nó cần có nhiều bước, được thể hiện
rõ qua sơ đồ sau:
* C«ng nghÖ xÎ ®¸ tÊm.
- §¸ tÊm Marble ®-îc xÎ ra tõ ®¸ khèi theo
c«ng nghÖ xÎ ®Üa.
- §¸ khèi ®-îc ®Æt lªn c¸c goßng. ViÖc cè ®Þnh
®Ó chèng khèi ®¸ l¾c ngang ®-îc dïng c¸c thanh thÐp
dùng ®øng hai bªn c¹nh cña goßng.
Sau khi goßng ®¸ ®-îc ®-a vµo, khung c-a sÏ ®-îc
c¨n chØnh vµ cè ®Þnh goßng t¹i vÞ trÝ thÝch hîp.
ViÖc c¾t ®¸ ®-îc thùc hiÖn bëi l-ìi c-a chuyÓn
®éng lµm cho c¸c h¹t thÐp cã gãc c¹nh cä x¸t lµm
mßn ®¸ t¹o thµnh c¸c m¹ch c¾t. Tèc ®é c¾t gät sÏ phô
thuéc vµo ®é cøng cña ®¸ khèi vµ c¸c giai ®o¹n trong
c¶ qu¸ tr×nh xÎ ®¸.
Th«ng th-êng trong c¶ qu¸ tr×nh xÎ ®¸, tèc ®é
c¾t ®-îc chia lµm 3 giai ®o¹n:
- Giai ®o¹n khëi ®Çu: khi b¾t ®Çu xÎ ®¸, ë giai
®o¹n nµy do l-ìi c-a ch-a hoµn toµn ngËp vµo khèi ®¸
nªn tèc ®é sÏ chËm ®Ó ®¶m b¶o an toµn vµ ®é ph¼ng bÒ
mÆt tÊm ®¸ sau khi c-a xÎ xong.
- Giai ®o¹n æn ®Þnh: lµ khi mµ l-ìi c-a ®¸ ®·
hoµn toµn ngËp vµo khèi ®¸. ë giai ®o¹n nµy, tèc ®é
®i xuèng cña l-ìi c-a sÏ lµ cao nhÊt.
- Giai ®o¹n kÕt thóc: ®©y lµ giai ®o¹n cuèi cïng
khi mµ ®é c-a gÇn ®øt hÕt khèi ®¸ ë giai ®o¹n nµy
tèc ®é ®i xuèng cña l-íi c-a cÇn ph¶i gi¶m xuèng ®Ó
t¹o ®é æn ®Þnh cho c¸c tÊm ®¸.
42
§¸ tÊm sau khi xÎ xong sÏ ®-îc röa s¹ch vÒ mÆt
b»ng m¸y b¬m n-íc ¸p lùc cao, NÕu kh«ng s¹ch sÏ ¶nh
h-ëng ®Õn chÊt l-îng ®¸ sau khi mµi vµ tiªu hao vËt
t- trong qu¸ tr×nh mµi bãng.
Sau khi röa s¹ch c¸c tÊm ®¸ sÏ ®-îc xÕp ®-a sang
kho chuÈn bÞ cho c«ng ®o¹n mµi bãng.
* C«ng nghÖ mµi bãng ®¸ tÊm.
§¸ tÊm sau khi xÎ sÏ ®-îc ®-a vµo khu vùc mµi
bãng. Mµi bãng bÒ mÆt tÊm ®¸ ®-îc thùc hiÖn b»ng m¸y
mµi b¨ng liªn hoµn.
C¸c ®Çu mµi sÏ ®-îc cµi c¸c guèc mµi.
C¸c lo¹i guèc mµi l¾p vµo c¸c ®Çu mµi theo c¸c
sè tõ ®Çu mµi th« ®Õn tinh. BÒ mÆt c¸c tÊm ®¸ sÏ
®-îc c¸c guèc mµi tiÕp xóc mµi mßn vµ ®¸nh bãng.
Trong qu¸ tr×nh mµi, n-íc s¹ch sÏ ®-îc hÖ thèng cÊp
n-íc b¬m vµ ch¶y trµn mét c¸ch liªn tôc lªn bÒ mÆt
tÊm ®¸. C¸c èng cÊp n-íc ®-îc ®Æt ë t©m cña c¸c ®Çu
mµi.
C¸c ®Çu mµi sÏ Ðp lªn c¸c tÊm ®¸ th«ng qua guèc
b»ng ¸p lùc. ¸p lùc t¹i c¸c ®Çu mµi lín hay nhá phô
thuéc vµo nhiÖm vô cña tõng ®Çu mµi. Th«ng th-êng
c¸c guèc mµi cã c¸c cÊp ®é: guèc mµi ph¸, guèc mµi
xo¸ vÕt x-íc bÒ mÆt tÊm ®¸ do guèc mµi ph¸ trong qu¸
tr×nh ho¹t ®éng t¹o nªn, guèc mµi bãng vµ siªu bãng.
* C«ng nghÖ c¾t c¹nh c¸c tÊm ®¸:
§¸ tÊm sau khi mµi bãng sÏ ®-îc c¾t c¹nh theo
yªu cÇu cña kh¸ch hµng.
ViÖc c¾t c¹nh ®-îc sö dông c«ng nghÖ c¾t -ít,
43
c¸c ®Üa c¾t cã h¹t kim c-¬ng nh©n t¹o. M¸y c¾t c¹nh
®-îc thÓ hiÖn t¹i c¸c h×nh vÏ 11 vµ 12.
3.1.6. Mục tiêu kinh doanh của Công ty.
Mục tiêu kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu
tư nào. Song, không phải doanh nghiệp nào cũng xác định chính xác và đặt ra
mục tiêu khả thi cho Công ty. Và cũng không phải ai cũng hiểu tầm quan
trọng của mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, mục tiêu
đặt ra cũng phải linh hoạt theo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và biến
động thị trường.
Víi môc ®Ých ph¸t triÓn cïng víi sù ph¸t triÓn
®i lªn cña ®Êt n-íc, C«ng ty Cæ phÇn Hoµng Mai dù
kiÕn ph¸t triÓn xuÊt khÈu hµng ho¸ vµo c¸c thÞ
tr-êng khã tÝnh, ®ßi hái chÊt l-îng s¶n phÈm cao,
®Æc biÖt lµ tËn dông c¬ héi th©m nhËp vµo thÞ tr-êng
Mü th«ng qua hiÖp dÞnh th-¬ng m¹i ViÖt-Mü ®· ®-îc ký
kÕt. MÆt kh¸c sự héi nhËp vµo Asean C«ng ty cÇn ph¶i
t¹o ra ®-îc s¶n phÈm hµng ho¸ cã chÊt l-îng tèt ®Ó
c¹nh tranh víi c¸c n-íc trong khu vùc, v× vËy viÖc
®Çu t- d©y chuyÒn c«ng nghÖ s¶n xuÊt ®¸ tÊm Marble
lµ hÕt søc cÇn thiÕt.
Cïng víi viÖc ®ßi hái ®¸p øng thÞ tr-êng trong
n-íc, ®ßi hái cña héi nhËp vµ xu thÕ toµn cÇu ho¸ lµ
sù phï hîp víi chñ tr-¬ng khuyÕn khÝch ph¸t triÓn
®Çu t- trong n-íc.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin.
Thu thập tài liệu từ các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, sổ theo
dõi số lượng hàng bán ra, báo cáo khảo sát thị trường, tình hình tiêu thụ sản
44
phẩm, báo cáo tổng kết. Các báo cáo này chủ yếu lấy từ các ban như: Ban kế
toán, ban kinh doanh.
Trao đổi với cán bộ lãnh đạo Công ty như Giám đốc, phó giám đốc phụ
trách kinh doanh, các phòng ban kế toán, ban thiết kế KCS. Đây là những
người nắp rất rõ tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty nên việc tiếp
xúc với họ sẽ thu thập nhiều thông tin chính xác hơn.
Thu thập tài liệu qua tạp chí, sách báo, luận văn tốt nghiệp của các
khóa trên, Internet…. Để từ đó nhìn tổng quan, hiểu được vấn đề vần nghiên
cứu, biết bản thân phải làm gì, từ đó đưa ra cách giải quyết.
3.2.2. Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp này nhằm tập hợp, phân loại, phân tích số liệu phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh sau khi đã thu thập các tài liệu, chỉnh lý số liệu
trên cơ sở đánh giá mức độ của hiện tượng. tình hình biến động của hiện
tượng cũng như mối quan hệ ảnh hưởng đồng thời dự báo xu hướng phát triển
của chúng và đi đến tổng hợp lý thuyết để đề xuất các giải pháp có căn cứ
khoa học.
Sau khi thu thập được số liệu, thông tin cần thiết thì bước tiếp theo phải
phân tích được số liệu đó. Phương pháp thống kê kinh tế giúp chúng tôi nhìn
nhận rõ và nhanh hơn về vấn đề bản thân nghiên cứu, cần tìm hiếu. Qua đó,
tôi có thể đánh giá sơ bộ tình hình hoạt động của Công ty. Trong quá trình
nghên cứu, sau khi có những số liệu cề chi phí sản xuất, khối lượng tiêu thụ,
khối lượng sản xuất, giá bán,… tôi cần tập hợp lại phân tích tình hình tiêu thụ
của công ty.
* Phương pháp phân tích chỉ số: Chỉ số trong thống kê là một loại số
tương đối, dùng để nghiên cứu biến động của hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp
được cấu thành bởi nhiều yếu tố, các yếu tố đó có quan hệ tích số. Dùng phương
pháp phân tích chỉ số có thể giải thích hiện tươgj hai mặt, đó là: Nêu rõ trình độ
thay đổi của sự phát triển hiện tượng. Nói rõ trình độ ảnh hưởng của các nhân tố
45
trong sự thay đổi chung của hiện tượng. Trong bài tôi đã sữ dụng phương pháp
này ở các chỉ số phát triển bình quân giữa các năm 2006, 2007, 2008 để nói lên
tốc độ phát triển của tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3.2.3. Phương pháp so sánh.
Phương pháp này giúp ta tính được tốc độ phát triển của các hiện
tượng qua các giai đoạn, thời kỳ, từ đó so sánh đánh giá giữa các hiện
tượng với nhau.
3.2.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp này là tập hợp những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ
hội và nguy cơ của một doanh nghiệp trên thị trường mình đang hoạt
động, bằng cách kết hợp giữa các yếu tố trên, để tìm ra những giải pháp
cho doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần cho
doanh nghiệp trong tương lai.
Cơ hội được ký hiệu là O, nguy cơ ký hiệu là T, những điểm mạnh ký
hiệu là S, những điểm yếu ký hiệu là W. Trên cơ sở này thiết lập mô hình ma
trận SWOT cho doanh nghiệp bằng cách kết hợp S- T ( Phát huy điểm mạnh
để đẩy lùi nguy cơ) và kết hợp W-O (Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu
hợp W-O (Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu)
Ma trận SWOT.
SWOT Kết hợp
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) S-T
Cơ hội (O) Nguy cơ (T) W-O
46
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ số phát triển bình quân: cho biết tốc độ phát triển của tình hình
tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương, từ đó dự
đoán được xu hướng phát triển của thị trường và khả năng phát triển của thị
trường sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương thời gian tới.
- Chỉ số phát triển liên hoàn: Dùng để so sánh sản luợng tiêu thụ qua
những khoảng thời gian liền nhau, từ đó biết được xu hướng mục tiêu sản
phẩm của công ty thời gian qua.
- Thị phần sản phẩm - hàng hoá của công ty: Cho biết vị trí của công ty
trên thị truờng:
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty
4.1.1. Tình hình sản xuất của Công ty.
Công ty Cổ phần Hoàng Mai chuyên sản xuất kinh doanh đá ốp lát tự
nhiên. Công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm đá ốp lát nhưng tập trung chủ
yếu sản xuất đá Bậu cửa, đá Mài cát, đá Mẻ, đá Đục, đá Cubic và một số loại
sản phẩm khác.
ThÞ phÇn
s¶n phÈm,
hµng ho¸
cña c«ng
ty trªn thÞ
tr-êng A(%)
=
S¶n l-îng s¶n phÈm hµng
hãa cña c«ng ty ®· tiªu
thô trªn thÞ tr-êng A
Tæng s¶n l-îng s¶n phÈm
hµng ho¸ cïng lo¹i ®· tiªu
thô trªn thÞ tr-êng A
47
Là công ty sản xuất theo hợp đồng, vì vậy các sản phẩm được sản xuất
theo hợp đồng. Các hợp đồng được ký trước. Do vậy sản phẩm sản xuất ra
được xuất bán luôn. Trường hợp công ty sản xuất chậm so với tiến độ hoặc
cùng một thời gian phải làm nhiều hợp đồng với sản phẩm khác nhau thì công
ty sẽ mua sản phẩm.
Nhìn vào bảng biểu ta thấy công ty chủ yếu sản xuất đá đá Bậu Cửa,
Mài Cát, đá Mẻ, đá Thỏi chiếm số lượng lớn. tuy nhiên đây cũng là mặt hàng
có biến động tương đối lớn, ảnh hưởng đến doanh thu của công ty qua các
năm. Cụ thể là: đá Bậu Cửa, năm 2006 sản xuất 5211 m2
đến năm 2007 sản
xuất 4560 m2
, giảm 652 m2
tương ứng 7.07 %. Vào đầu tháng 3 năm 2007, do
có sự cố kỷ thuật làm cho thiết bị sản xuất đá bậu Cửa bị hỏng nên tháng này
công ty phải mua đá của đối tác, làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của
công ty tại Xưởng sản xuất. Công ty chưa có mạng lưới điện riêng mà dùng
chung điện dân dụng, nên ảnh hưởng đến quá trình sản xuất vào những ngày
mất điện, đặc biệt là vào mùa hè. Năm 2008 đá Bậu Cửa tăng so với năm
2007 không đáng kể, do biến động chung của thị trường làm giá một số
nguyên liệu đầu vào tăng, làm giá thành sản phẩm tăng nên công ty đã có
chiến lược giảm tốc độ phát triển của mặt hàng này vì có giá thành sản phẩm
cao. Bình quân 3 năm 2006 – 2008 của đá Bậu Cửa giảm 9.68 %. Đối với đá
Mẻ sản lượng sản xuất tương đối tăng qua 3 năm cụ thể là năm 2006 tăng 910
m2
tương ứng 34.34%. biến động lớn là đá Thỏi, năm 2006 công ty chỉ sản
xuất 1530 m2
đến năm 2007 tỷ lệ này tăng hơn gấp 2 lần, nhưng năm 2008
giảm sản lượng sản xuất ra ít hơn năm 2006. với loại IV sản lượng tăng đều
hàng năm khoảng 50 %/ năm. Bình quân 3 năm tăng khoảng 60 % mỗi loại.
Nguyên nhân do công ty không có nguyên liệu đầu vào đá loại IV, vào giữa
năm 2007 công ty đã hợp tác cùng với công ty Bình Minh – Bình Định để
mua nguyên liệu đá màu về sản xuất, nhằm chủ động trong quá trình sản xuất
hơn. Cùng với năm này thì công ty Bình Minh cũng đã mua lại 1 sản lượng
48
lớn đá Thỏi. Thứ hai, năm 2007 công ty có chiến lược kinh doanh hiệu quả
thu hút khách hàng nên lượng hợp đồng tăng lên trong đó có hợp đồng về đá
Thỏi. Nhưng năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên
quá trình tiêu thụ của Công ty giảm, làm sản lượng sản xuất giảm.
Nhìn chung, số lượng sản phẩm sản xuất của xí nghiệp tăng qua các
năm điều này chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang trên đà
phát triển tốt. Tuy nhiên có một số vấn đề khó khăn đo là công ty không hoàn
toàn chủ động trong việc tìm thị trường nguyên liệu đối với đá loại IV, thứ hai
sự không chủ động về điện cũng là vấn đề khó khăn trong quá trình sản xuất.
Do đó, có những thời điểm nhiều đơn đặt hàng, công ty không sản xuất kịp
phải tiến hành thu gom sản phẩm từ các công ty khác với giá thành cao. Do
vậy, vấn đề đặt ra đối với việc sản xuất của công ty là cần nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hóa về mẫu mã, chủng loại, tìm kiếm nguồn cung
cấp nguyên liệu có tính lâu dài, công ty nên tiến hành xây dựng một mạng
lưới điện công nghiệp nhằm giảm chi phí trong tương lai và chủ động hơn
trong quá trình sản xuất. Không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường để tăng
sản phẩm sản xuất .
49
Bảng 6: Tình hình sản xuất của Công Ty.
Các loại sản phẩm ĐVT 2006 2007 2008
So sánh
07/06 (%) 08/07 (%) BQ (%)
Đá Bậu cửa m2
5.212 4.560 4.750 87,49 104.17 91,14
Bo chân tường m2
245 310 215 126,53 69,35 87,76
Căt kết thô m2
400 520 325 130 62,5 81,25
Đá dạ cổ m2
380 420 110,53
Hon nước m2
950 1.720 1.530 181,05 88,95 161,05
Đá Mài cát m2
2.130 1.950 1.875 91,55 96,15 88,03
Đá Mẻ m2
2.650 3.560 2.985 134,34 83,85 112,64
Đá Tấm tấm 4 9 6 225 66,67 150
Đá Thỏi m2
1.530 3.640 1.320 237,91 36,26 86,27
Vàng m2
250 462 750 184,8 162,34 300
Đỏ m2
70 120 180 171,43 150 257,14
Hồng Gia Lai m2
150 350 433 233,33 123,71 288,67
Trắng m2
364 560 528 153,85 94,29 145,05
50
4.1.2 Giá thành một số sản phẩm chính của công ty.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhất định. Là một thước đo giá trị và ucngx là một đòn
bẩy kinh tế. Giá thành thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời
nó là đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản
lý chi phí.
Qua số liệu ta thấy rõ một thực trạng là giá thành của tất cả loại sản
phẩm đều tăng do giá nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào như: Xăng dầu, điện
đều tăng, chính sách tăng mức lương cơ bản của chính phủ, ảnh hưởng đến
chi phí nhân công phân xưởng, làm tăng giá thành sản phẩm.
Cụ thể gía thành đá Bậu cửa luôn cao và tăng theo thời gian. Nguyên
nhân chủ yếu do giá cả nhiên liệu như: Điện, Xăng, Dầu của thị trường tăng.
Tuy nhiên, lượng sản xuất của sản phẩm nhiều nhất và tăng qua các năm.
Điều này chứng tỏ loại sản phẩm này được thị trường ưu thích, do đó công ty
nên có chiến lược kinh doanh, nghiên cứu thị trường nhằm phát triển nâng cao
chất lượng cũng như số lượng của sản phẩm này bền vững trên thị trường.
Với sản phẩm đá loại IV, giá thành sản phẩm tăng đều qua các năm. Do
công ty không chủ động về nguyên liệu nên giá thành sản phẩm phụ thuộc
vào giá bán, vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Bình Minh. Do
đó nhằm ổn định giá thành và chủ động nguồn nguyên liệu công ty nên mở
rộng địa bàn khai thác đá.
51
Bảng 7: Giá thành một số sản loại sản phẩm của Công ty
Các loại sản phẩm ĐVT 2006 2007 2008
So sánh
BQ
Đá Bậu cửa 256.250 298.750 315.860 116,59 105,73 123,26
Bo chân tường 153.210 185.200 132.560 120,88 71,58 86,52
Đá Căt kết thô 120.000 145.560 180.250 121,30 123,83 150,21
Đá dạ cổ 320.980 282.950 88,15
Hon nước 220.750 228.000 175.000 103,28 76,75 79,28
Đá Mài cát 190.000 178.000 179.500 93,68 100,84 94,47
Đá Mẻ 117.600 120.000 135.650 102,04 113,04 115,35
Đá Tấm tấm 10.950.320 12.095.070 13.850.000 110,45 114,51 126,48
Đá Thỏi 109.850 119.000 189,673 108,33 159,39 172,67
Vàng 130.630 139.650 147.310 106,90 105,49 112,77
Đỏ 186.120 195.000 201.150 104,77 103,15 108,08
Hồng Gia Lai 230.000 250.000 259.785 108,70 103,91 112,95
Trắng 175.200 190.002 210.000 108,45 110,53 119,86
(nguồn: Ban kinh doanh).
52
4.1.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của công ty là gạch ốp lát có khả năng tiêu thụ tương đối
mạnh. Hầu hết các sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết. Qua bảng biểu cho
thấy, khối lượng cần tiêu thụ các năm tương đối cao, đặc biệt là năm 2007 do
ảnh hưởng của thị trường địa ốc phát triển. Kết quả tiêu thụ tăng qua các năm,
chứng tỏ tình hình tiêu thụ của công ty khá tốt, khả năng tiếp thị, bán hàng,
marketing có xu hướng ngày một tốt. 6 tháng cuối năm 2008 nền kinh tế thế
giới khủng hoảng, làm tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp không ít
khó khăn, làm số lượng tiêu thụ của năm giảm so với năm 2007. Vì vậy, vấn
đề đặt ra cho công ty là phải có biện pháp giảm tối thiểu mức độ ảnh hưởng
của nền kinh tế. Muốn làm được điều này, công ty luôn luôn đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao chất lượng và tìm kiếm thị trường mục tiêu cho riêng mình.
Khẳng định thương hiệu trên thị trường trong nước cũng như thế giới.
Là công ty xuất hàng theo hợp đồng đã được đặt trước, nhưng cơ cấu số
lượng cần tiêu thụ luôn lớn hơn số lượng sản phẩm tiêu thụ, đây chính chiến
lược mà doanh nghiệp đang thực hiện đó là tăng lượng sản phẩm tồn kho để
có thể đảm bảo tố việc cung cấp nguồn hàng khi gặp phải những biến động
của thị trường như giá nguyên liệu đá, thị trường khan hiếm mà nhu cầu của
thị trường tăng.
53
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu
ĐVT 2006 2007 2008
KH TH So sánh KH TH So sánh KH TH So sánh
Đá Bậu cửa m2
5.420 4.980 91,88 6.590 6.120 92,87 6.590 6.398 97,09
Bo chân tường m2
365 245 67,12 450 310 68,89 342 215 62,87
Đá Căt kết thô m2
458 400 87,34 895 670 74,86 467 325 69,59
Đá dạ cổ m2
425 380 89,41 560 420 75,00
Hon nước m2
1.560 1.390 89,10 2.150 1.950 90,70 1.894 1.690 89,23
Đá Mài cát m2
2.954 2.750 93,09 2.753 2.400 87,18 2.678 2.434 90,89
Đá Mẻ m2
3.125 2.958 94,66 5.430 4.820 88,77 3.760 3.540 94,15
Đá Tấm tấm 6 4 66,67 9 9 100,00 7 6 85,71
Đá Thỏi m2
1.670 1.530 91,62 5.720 4.672 81,68 1.560 1.320 84,62
Vàng m2
654 528 80,73 975 852 87,38 890 750 84,27
Đỏ m2
210 160 76,19 452 320 70,80 267 180 67,42
Hồng Gia Lai m2
490 372 75,92 560 450 80,36 476 433 90,97
Trắng m2
750 584 77,87 780 632 81,03 625 528 84,48
(nguồn: ban kinh doanh)
54
41.4. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Hiệu quả luôn luôn được đặt trong mối quan hệ giữa kết quả tiêu thụ
với chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Bởi vậy khi đánh giá hiệu quả phải
luôn gắn kết quả với chi phí theo quan hệ nào đó mà thông thường nhất là
quan hệ thương theo dạng sau:
* Doanh thu trên 1 triệu chi phí bán hàng.
Doanh thu
=
Chi phí bán hàng
Công thức thể hiện khi bỏ ra 1 triệu chi phí thì chúng ta đưa về bao nhiêu
triệu doanh thu. Chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả trong khâu tiêu thụ bán hàng
càng tăng, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tiêu thụ bán hàng càng cao.
Bảng 11: Hiệu quả tiêu thụ của công ty giai đoạn 2006 – 2008.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tốc độ phát triển (%)
07/06 08/07 BQ
Doanh thu 3.474,2 5.117,8 4.622 147,31 90,31 133,04
CP bán hàng 958 1.048 771.50 109,39 73,62 80,53
Tỷ lệ DT/CPBH 3,63 4,88 5,99 134,66 122,68 165,20
Nhìn vào bảng ta thấy, hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày
càng cao, điều này chứng tỏ công tác tổ chức bán hàng, hoạt động marketing
của công ty hiệu quả. Cụ thể năm 2006 với 1 triệu chi phí bán hàng bỏ ra
doanh nghiệp thu được 3.63 triệu doanh thu, năm 2007 thu được 4.88 triệu
doanh thu tăng 34,68 % so với năm 2007, năm 2008 thu được 5.99 triệu
55
doanh thu tăng 22,68 % so với năm 2007. Bình quân 3 năm hiệu quả tiêu thụ
của công ty tăng 65,2 %. Để đạt được điều này bộ phận kinh doanh luôn phải
tìm mọi cách hạn chế chi phí bán hàng. Là một doanh nghiệp sản xuất theo
hợp đồng, hàng tiêu thụ phần lớn được xuất khẩu, chi phí bán hàng gồm tiền
hoa hồng, phí ngân hàng, lệ phí bill tàu, bảo hiểm tàu, phí vận chuyển bao bì,
hàng mẫu. Do đó để giảm chi phí bán hàng không chỉ phụ thuộc vào hoạt
động bán hàng hiệu quả mà còn phụ thuộc vào thủ túc xuất khẩu của đất
nước. Do năm 2006 công ty phải gửi hàng mẫu để quảng cáo mẫu hàng loại
15x 15x2.5 cho các loại đá, mặt khác trong năm tiền hoa hồng, phí ngân hàng
cho mỗi hợp đồng cao, đặc biệt phí vận chuyển, đã làm cho chi phí bán hàng
của toàn công ty năm 2006 cao. Năm 2007 sau khi Việt Nam ra nhập WTO
làm chi phí xuất khẩu giảm đáng kể, phí ngân hàng có xu hướng giảm, nhờ áp
dụng chiến lược marketing tốt nên giảm tiền hoa hồng mỗi hợp đồng. Năm
2008 tuy doanh thu thấp hơn 2007 nhưng tỷ lệ doanh thu trên chi phí bán
hàng lại cao điều này khẳng định công tác bán hàng, marketing của công ty
hiệu quả. Tỷ lệ hoa hồng trong chi phí bán hàng chiếm gần 50 % do vậy để
giảm chi phí bán hàng công ty có chiến lược marketing tích cực, hiệu quả hơn
nhằm giảm hoa hồng.
4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường và kênh phân phối của
công ty cổ phần hoàng mai.
4.2.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.
Từ bảng 12 ta thấy tỷ trọng xuất khẩu của công ty trung bình 3 năm
khoảng 80 % doanh thu của toàn công ty. Bình quân 3 năm xuất khẩu tăng 49,91
% lượng tiệu thụ trong nước giảm 43,24 %. Do bán trong nước việc thu hồi vốn
chậm ( khoảng 2 năm). Năm 2008 chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu nên
doanh thu xuất khẩu năm nay tăng 11 %, trong khi đó lượng bán trong nước
giảm mạnh. Đây chính là chiến lược kinh doanh lâu dài của công ty.
56
Bảng 12: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm.
Các loại
sản phẩm
ĐVT
2006 2007 2008
Xuất
khẩu
Nội
địa
Tổng
Xuất
khẩu
Nội
địa
Tổng
Xuất
khẩu
Nội
địa
Tổng
Đá Bậu cửa m2
3.985 995 4.980 4.850 1.270 6.120 5.150 670 5.820
Bo chân tường m2
185 60 245 225 85 310 185 30 215
Đá Căt kết thô m2
310 90 400 540 130 670 250 75 325
Đá dạ cổ m2
0 380 0 380 370 50 420
Hon nước m2
970 420 1.390 1.245 705 1.950 1.420 270 1.690
Đá Mài cát m2
2.510 240 2.750 2.100 300 2.400 2.150 284 2.434
Đá Mẻ m2
2.420 538 2.958 3.150 1.670 4.820 3.095 445 3.540
Đá Tấm tấm 3 1 4 7 2 9 6 0 6
Đá Thỏi m2
1.245 285 1.530 3.450 1.222 4.672 1.098 222 1.320
Vàng m2
430 98 528 670 182 852 625 125 750
Đỏ m2
125 35 160 205 115 320 180 0 180
Hồng Gia Lai m2
285 87 372 310 140 450 368 65 433
Trắng m2
410 174 584 485 147 632 425 103 528
57
Bảng 13: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Tốc độ phát triển (%)
GT (đồng)
Cơ cấu
(%)
GT
(đồng)
Cơ cấu
(%)
GT
(đồng)
Cơ cấu
(%)
07/06 08/07 BQ
Xuất khẩu 2.845 81,89 3.842 75,07 4.265 92,28 135,04 111,01 149,91
Nội địa 629 18,11 1.276 24,93 357 7,72 202,86 27,98 56,76
Tổng 3.474 100 5.118 100 4.622 100 147,32 90,31 133,05
58
4.2.2. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.
Bảng 14: Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Xuất
khẩu
Nội
địa
Xuất
khẩu
Nội
địa
Xuất
khẩu
Nội
địa
Doanh thu 2.845 629 3.842 1.276 4.265 357
CP bán hàng 795 163 834 214 725 47
Tỷ lệ DT/CPBH 3,58 3,86 4,61 5,96 5,88 7,68
Từ bảng trên ta thấy ở thị trường xuất khẩu có hiệu quả tiêu thụ thấp
hơn thị trường nội địa, tuy nhiên doanh thu thị trường xuất khẩu chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của công ty. Do một số nguyên nhân chủ
yếu sau:
Công tác bán hàng trong nước chụi ít chi phí hơn quá xuất khẩu cụ thể
là đối với bán hàng nội địa công ty không phải chụi phí bill tàu, phí ngân hàng
và chiết khấu hoa hồng chỉ 5 % . Do vậy chi phí bán hàng thấp nên hiệu quả
tiêu thụ cao hơn. Mặt khác, bán hàng trong nước công ty sẽ được khấu trừ
thuế VAT mỗi năm.
Ở thị trường trong nước có nhiều ưu điểm nhưng nhược điểm lớn nhất
là việc thanh toán của các đơn vị mua hàng rất chậm, các khoản nợ quá hạn
tăng nhanh. Đã là cho công ty gặp nhiều kho khăn trong quá trình lưu động
vốn. Vì vậy, từ năm 2008 công ty đã có chiến lược hạn chế bán ở thị trường
trong nước và tập trung xuất khẩu. Trước tình trạng này công ty cần nghiên
cứu chiến lược bán hàng và tình hình thanh toán nợ cũng như phương thức
thanh toán nhằm đưa lại hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cao nhất.
59
Đại lý, nhân viên tiêu thụ
4.2.3. Kết quả kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Kênh tiêu thụ giống như mạng lưới nối doanh nghiệp với người tiêu
dùng bằng nhiều hình thức. Với công ty cổ phần Hoàng Mai kênh tiêu thụ chủ
yếu của công ty là kênh gián tiếp qua đại lý cấp II, số còn lại là kênh trực tiếp
gọi là bán lẻ.
Công ty Kênh cấp 0 Khách hàng
Kênh cấp 1
Kênh tiêu thụ trực tiếp (Kênh phân phối cấp 0): là loại hình phân phối
trực tiếp sản phẩm từ công ty tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Khách hàng
chủ yếu của kênh tiêu thụ trực tiếp là hộ gia đình, các công ty, khách sạn, nhà
hàng xung quanh, các khu vực lân cận Hà Nội là chủ yếu. Và những bạn
hàng lâu năm ở một số nước như Pháp, Bỉ, Balan nhưng lượng sản phẩm bán
theo hình thức này chiếm tỷ lệ ít. Lượng khách hàng phục vụ cho kênh này
vừa phải, chủ yếu là nhân viên văn phòng. Hàng năm khối lượng tiêu thụ qua
kênh chếm tỷ lệ không lớn cụ thể năm 2006 là 26.3 % tương ứng doanh thu là
914.4 triệu ; năm 2007 là 27.6 % tương ứng doanh thu là 1.412.2 triệu; năm
2007 là 18.7 % tương ứng với doanh thu là 862 triệu. Ưu điểm của kênh phân
phối này là không phải qua trung gian, công ty trực tiếp quản lý nên những
thông tin cần thiết và chủ động xử lý. Thông qua các khách hàng đến mua
sản phẩm mà công ty có được những thông tin phản hồi trực tiếp từ người tiêu
dùng về chất lượng, giá cả, kiểu dáng,… của sản phẩm. tuy nhiên do đội ngủ
marketing chưa cao và gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty sản xuất cùng
loại lâu năm có thương hiệu như công ty gạch ốp lát Thạch Bàn, công ty gạch
60
Bình Định, công ty gạch tilen và nhiều công ty sản xuất nhỏ lẻ khác, đặc biệt
là gạch ốp lát Trung Quốc nên doanh thu kênh phân phối này không cao và có
xu hướng giảm. Công ty cần phải tiến hành cải tiến mẫu mã sản phẩm, tăng
các chi tiết về độ khó, tiến hành tiết kiệm các chi phí quản lý, hạ giá thành sản
phẩm nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ của kênh này đặc biệt là thị trường
trong nước. Giá bán của kênh tiêu thụ này là giá bán lẻ tại công ty. Nếu đặt
với số lượng lớn sẽ giảm giá song ở thị trường trong nước chủ là các đơn đặt
hàng nhỏ lẻ với số lượng ít.
Kênh tiêu thụ gián tiếp ( Kênh phân phối cấp 1): Là hình thức phân
phối sản phẩm từ công ty qua trung gian là nhà bán lẻ. Nhà bán lẻ là cửa
hàng, đại lý hoặc nhân viên tiêu thụ của công ty. Các đại lý tập trung ở các
nước như Anh, Pháp, Bỉ, BaLan…, hàng năm khối lượng sản phẩm tiêu thụ
theo kênh phân phối này chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng ngày càng tăng, cụ
thể năm 2006 là 73.7 % tương ứng với doanh thu 2559 triệu ; năm 2007 là
72.4 % tương ứng với doanh thu là 3706 triệu ; năm 2008 là 81.3 % tương
ứng 3759.4 triệu. ở kênh tiêu thụ này thị trường rất tiềm năng, giá bán ở kênh
tiêu thụ này = giá bán lẻ + chi phí vận chuyển + chi phí bill tàu. Tuy nhiên vì
ở kênh tiêu thụ này chủ yếu là do đơn đặt hàng từ các đại lý giử qua mạng,
công ty phải chiết khấu 5 – 10 % hoa hồng tổng doanh thu trên mỗi hợp đồng.
Mặt khác, để tạo điều kiện cho bạn hàng quen thuộc ở Halan, Bỉ, Pháp công
ty thực hiện bán bán chậm 100 %, phương thức thanh toán chuyển khoản qua
ngân hàng Công Thương chi nhánh Thành Công. Trong những năm gần đây
công ty đã có những chiến lược kinh doanh tích cực nhằm nâng cao doanh thu
bán hàng ở kênh tiêu thụ này. Mặt khác do vị trí địa lý và điều kiện riêng biệt
của loại sản phẩm nên không thể mang hàng mẫu đi tiếp thì mà chỉ quảng cáo
sản phẩm qua mạng thông qua trang web của công ty và bảng báo giá. Đây
cũng là khó khăn trong chương trình quảng bá thương hiệu của công ty nhằm
thu hút khách hàng.
61
Ngoài ra công ty còn sử dụng một lực lượng nhân viên tiêu thụ bán sản
phẩm trong nước. Số nhân viêc tiêu thụ trong công ty không lớn nhưng có khả
năng tiêu thụ sản phẩm cho công ty rất mạnh. Các nhân việc tiêu thụ làm việc
trong công ty và bán sản phẩm của công ty ra ngoài thị trường với giá thấp
hơn giá bán trên thị tường. Có nghĩa là giá bán trừ hoa hồng chiết khấu. và
những nhân việc tiêu thụ sẽ được hưởng tiền hoa hồng đó. Trong hình thức
tiêu thụ gián tiếp đại lý, nhân viên tiêu thụ ký hợp đồng với khách hàng.
Thông qua chính các đại lý, nhân viên tiêu thụ công ty có các hợp đồng. Các
đại lý, nhân viên tiêu thụ với danh nghĩa là người mua giới và được hưởng
mức chiết khấu từ 5 – 10 % giá trị hợp đồng. Hình thức này khá tốt, có thể tập
trung mọi nổ lực của các thành viên trong công ty, để tạo uy tín với khách
hàng bằng mẫu mã, giá sản phẩm và hình thức thanh toán. Đây là đội ngủ nhà
phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng nên thông qua họ công ty
có thể có được những thông tin cần thiết về yêu cầu sản phẩm, các sản phẩm
cạnh tranh, những đánh giá về sản phẩm của khách hàng để từ đó công ty có
những biện pháp phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của thị trường.
Phương thức tiêu sản phẩm của công ty: bán hàng theo đơn đặt hàng
dưới các hình thức sau:
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Công ty trực tiếp bán hàng cho khách
hàng theo hợp đồng, hoặc bán lẻ theo nhu cầu của khách hàng. Với phương
thức này, công ty phải giao hàng đến tận nơi cho khách hàng nhưng chi phí
vận chuyển chỉ mất một nữa và một nữa khách hàng chụi.
* Phương thức tiêu thụ bán hàng đại lý: Công ty bán hàng qua các đại
lý. Công ty sẽ trích một khoản hoa hồng cho các đại lý sau mỗi lô hàng tiêu
thụ, khoảng trích hoa hồng từ 5 – 10 % doanh thu.
* Phương thức bán trả góp, trả chậm: Để mở rộng và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Đáp ứng yêu cầu của khách hàng có điều kiện sử
dụng sản phẩm của công ty thích hợp, có hiệu quả cao và nhằm kích cầu ,
công ty đã tổ chức bán chụi cho các đơn vị, khách hàng kinh doanh.
62
4.2.4. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối.
Từ bảng trên ta thấy hầu hết doanh thu của các sản phẩm theo kênh
phân phối cấp 1 bình quân 3 năm đều tăng khoảng 10 – 30 %, trong khi đó
kênh phân phối cấp 0 lại có xu hướng giảm. Tuy nhiên, hiệu quả tiêu thụ kênh
cấp 1 lại kém hơn kênh tiêu thụ cấp 0, cụ thể năm 2006 kênh cấp 0 là 3,79 %,
kênh cấp 1 là 3,61 %; năm 2007 kênh cấp 0 là 5,56 %, kênh cấp 1 là 4,76
%năm 2008 kênh cấp 0 là 6,9 %, kênh cấp 1 là 5,92%, tốc độ phát triển bình
quân qua 3 năm kênh cấp 0 tăng 81,88 %, kênh cấp 0 tăng 64,21 %. Do một
số nguyên nhân sau:
Kênh cấp 0 gồm những khách hàng trong nước là chủ yếu, kênh cấp 1
các đại lý bán lẻ chủ yếu ngoại địa. Do vậy chi phí bán hàng của kênh cấp 1
cao hơn kênh cấp 0 nên hiệu quả tiêu thụ cao.
Năm 2007 do ảnh hưởng giá xăng dầu và giá hàng hóa tăng tăng nhanh,
đã tác động đến chi phí bán hàng. Mặt khác, vào những tháng cuối công ty
không sản xuất đủ lượng hàng nên phải mua lại sản phẩm của công ty khác
tác động đế chi phí bán hàng năm 2007.
Năm 2008 doanh thu thấp hơn năm 2007 nhưng hiệu quả bán hàng lại
cao hơn do 6 tháng cuối năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam, do vậy công ty sản xuất để cầm
chừng để duy trì vốn, mặt khác trong năm giá Xăng dầu và các mặt hàng đều
giảm giảm nên chi phí bán hàng thấp hơn năm 2007.
63
Bảng 15: Số lượng sản phẩm tiêu thụ theo các kênh
ĐVT: m2
Các loại
sản phẩm
2006 2007 2008 Tốc độ phát triển BQ (%)
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
Cấp 1
07/06 08/07 BQ
Kênh
Cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Đá Bậu cửa 1.685 3.295 970 5.150 905 4.915 57,57 156,30 93,30 95,44 53,71 149,17
Bo chân tường 85 160 115 195 30 185 135,29 121,88 26,09 94,87 35,29 115,63
Đá Căt kết thô 150 250 160 510 115 210 106,67 204 71,88 41,18 76,67 84
Đá dạ cổ 380 50 370 97,37
Hon nước 190 1.200 750 1.200 480 1.210 394,74 100 64,00 100,83 252,63
Đá Mài cát 435 2.315 448 1.952 534 1.900 102,99 84,32 119,20 97,34 122,76 100,83
Đá Mẻ 573 2.385 1.835 2.985 775 2.765 320,24 125,16 42,23 92,63 135,25
Đá Tấm 1 3 4 5 0 6 400 166,67 120 115,93
Đá Thỏi 280 1.250 1.487 3.185 350 970 531,07 254,80 23,54 30,46 125 200
Vàng 113 415 393 459 300 450 347,79 110,60 76,34 98,04 265,49
Đỏ 35 125 135 185 0 180 385,71 148 97,30 108,43
Hồng Gia Lai 157 215 155 295 118 315 98,73 137,21 76,13 106,78 75,16 144
Trắng 174 410 257 375 148 380 147,70 91,46 57,59 101,33 85,06 146,51
64
Bảng 16: Doanh thu của từng sản phẩm theo kênh.
ĐVT:Triệu đồng VN
Các loại
sản phẩm
2006 2007 2008 Tốc độ phát triển BQ (%)
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
07/06 08/07 BQ
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Đá Bậu cửa 493,7 942,3 296 1.570,8 289,6 1.545,1 59.96 166,69 97,84 98.37 58,66 163,97
Bo chân tường 11,5 21 82 42,9 5,8 35,3 713,04 204,87 7,02 82,14 50,09 168,27
Đá Căt kết thô 25,2 41,6 29 91,9 22 39,9 115,22 220,58 75,97 43,44 87,52 95,82
Đá dạ cổ 136 17,5 127,8 94
Hon nước 48,5 305,9 202,7 330,1 134,5 332,9 418,18 107,92 66,33 100,83 277,39 108,82
Đá Mài cát 81,3 446,2 117,8 390,9 120,6 428,3 144,80 87,60 102,42 109,58 148,30 95,99
Đá Mẻ 75,1 310,1 231,7 370,9 112,4 394 308,63 119,62 48,51 106,24 149,71 127,08
Đá Tấm 13 38,9 53,6 66 84 412,31 169,88 127,33 216,32
Đá Thỏi 36,4 157,4 202,4 430,5 49,1 135,6 555,59 273,41 24,25 31,49 134,72 86,10
Vàng 17,2 62,4 66 76,3 51,7 76,8 384,28 122,31 78,26 100,59 300,76 123,04
Đỏ 7 24,8 31,7 40 389 453,43 160,83 973,72 1.566,02
Hồng Gia Lai 37,7 51,4 42,8 78,4 26 85,3 113,48 152,55 60,78 108,78 68,98 165,94
Trắng 67,9 157,9 56,5 81,1 33,5 85,5 83,32 51,40 59,25 105,39 49,37 54,17
65
Bảng 17: Doanh thu tiêu thụ theo kênh.
ĐVT: Triệu đồng VN
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Tốc độ phát triển BQ (%)
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu 07/06 08/07 BQ
Kênh cấp 0 914,4 26,3 1.412,2 27,6 862,6 18,7 154,44 61,082 94,335
Kênh cấp 1 2.559,8 73,7 3.705,6 72,4 3.759,4 81,3 144,76 101,45 146,86
Tổng 3.474,2 100 5.117,8 100 4.622 100 147,31 90,312 133,04
66
Bảng 18: Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo kênh.
ĐVT: Triệu đồng VN
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tốc độ phát triển BQ (%)
07/06 08/07 BQ
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Kênh
cấp 0
Kênh
cấp 1
Doanh thu 914,4 2559,8 1.412,2 3.705,6 862,6 3.759,4 154,44 144,76 61,08 101,45 94,34 146,86
CP bán hàng 241 710 254 794 125 635 105,39 111,83 49,21 79,97 51,87 89,44
Tỷ lệ DT/CPBH 3,79 3,61 5,56 4,76 6,90 5,92 146,54 132,03 124,12 124,38 181,88 164,21
67
4.3. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
4.3.1. Nguyên nhân bán hàng ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm.
4.3.1.1. Phân tích nguyên nhân thuộc về bản thân công ty.
* Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Phương thức bán hàng: Là một phương thức mà qua đó có thể thu hút
sự chú ý của người mua. Sản phẩm của công ty được bán theo các hợp đồng
được ký trước và chủ yếu xuất khẩu. Sự hình thành hợp đồng trên cơ sở khách
hàng đến thăm để lựa chọn và đi đến ký hợp đồng. Đối với công ty, thì các
hình thức quảng cáo, khếch trương sản phẩm còn chưa được áp dụng rộng rãi,
chưa tạo được thương hiệu có chổ đứng trên thị trường nên phương thức
quảng cáo còn hạn chế,
Phương thức thanh toán: Đối với khách hàng trong nước hình thức
thanh toán theo phương thức trả chậm thường 60 % trong vòng 1 tháng. Đối
với khách hàng ngoại địa thì phương thức thanh toán chủ yếu là trả chậm 100
%. Còn về giao hàng thì công ty thường áp dụng giá bán là giá cố định không
bao gồm giá vận chuyển.
Công ty áp dụng hình thức chiết khấu, giảm giá cho khách hàng mua
với số lượng nhiều. Từ đó, góp phần kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
*Tác động của chất lượng và tình thẩm mỹ của sản phẩm.
Đối với nhiều loại hàng hóa thì chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả là
yếu tố quyết định hành vi tiêu dùng của khách hàng. Đối với Gạch ốp lát thì
yếu tố thẩm mỹ chính là chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại của
sản phẩm thị trường. Tùy thuộc vào kích thước, yêu cầu kỷ và màu sắc của
từng loại gạch để xác định giá thành sản phẩm. Do chưa tạo được nhiều kiểu
dáng và mẫu mã phong phú nên quá trình tiêu thụ của công ty gặp nhiều khó
khăn trước các đối thủ cạnh tranh.
68
* Tác động hình thức định giá
Giá cả là một trong những thông tin quan trọng ảnh hưởng đến hành vi
mua bán. Do đó, mỗi sự thay đổi giá đều ảnh hưởng đến quyết định mua của
khách hàng. Vì vậy, việc định giá hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động tiêu
thụ và ngược lại sẽ kìm hãm và giảm lượng tiêu thụ lớn. Hơn thế nữa, việc
định giá khác nhau phụ thuộc vào các bên tham gia, ưu thế thuộc về bên nào
thì phẩn định giá phụ thuộc và bên đó. Đối với Gạch ốp lát thì phần định giá
phụ thuộc vào nguyên vật liệu, nhiên liệu và kích thước của từng loại mặt
hàng. Công ty áp dụng khung giá chung cho bán lẻ khoảng 132 đến 135 %
giá vốn. Với các đại lý bằng giá bán lẻ cộng chi phí vận chuyển, và áp dụng
chiết khấu giảm giá cho các đơn đặt hàng có giá trị lớn.
4.3.1.2 Những nhân tố bên ngoài.
* Thị trường
Đối với bất cứ ngành sản xuất nào thì thị trường là yếu tố ảnh hưởng
quyết định đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Với sản phẩm là Đá ốp lát chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng và làm
đẹp cho cuộc sống. Mặt hàng của công ty chụi sự cạnh tranh gay gắt từ các
làng nghề truyền thống, các công ty trong nước có thương hiệu lâu năm như
Gặc Tile, Gạch Bình Định,.. các loại gạch ốp lát Trung Quốc.
* Đối thủ cạnh tranh
Sản xuất bất kỳ sản phẩm nào cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh của
các sản phẩm cùng loại và những sản phẩm thay thế. Vấn đề vượt qua đối thủ
cạnh tranh luôn luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của
đơn vị sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, máy móc đang thay thế dần người thợ t rong cơ cấu sản xuất
sản phẩm mà đặc biệt là các công ty sản xuất gạch nước ngoài đang dần
chiếm lĩnh thị trường trong nước với nhiều mẫu mã, kiểu dáng phong phú với
giá thành phù hợp đáp ứng tối ưu thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Do
69
vậy, công ty cần xác định chính xác từng đối thủ cạnh tranh, theo dõi và kịp
thời có đối sách với các diễn biến từ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm..
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận là điều kiện để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Lợi
nhuận là mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích
lũy, là yếu tố, là điều kiện để duy trì sự phát triển của doanh nghiệp cũng như
toàn bộ nên kin tế. Lợi nhuận chụi tác động của nhiều yếu tố. Lợi nhuận cao
chứng tỏ doanh nghiệp đã làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Đề cập đến lợi
nhuận từ kết quả tiêu thụ sản phẩm đưa lại tôi phân tich chỉ tiêu lợi nhuận gộp
– chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của công ty.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu – Giá vốn
Trong bài tôi đánh giá mức độ đạt được và tình hình biến động chỉ tiêu
lợi nhuận gộp của năm 2008 so với 2007.
∆GM = GM1 - GM0
∆GM: Là chêch lệch lợi nhuận gộp của năm 2008 so với năm 2007
Lợi nhuận gộp là chêch lệch giữa doanh thu và giá vốn. Nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau. Đó là các yếu tố như số lượng tiêu thụ, giá bán
sản phẩm, giá thành sản xuất, cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố này đến lợi nhuận gộp.
GM = ∑ Qi x (pi – Ci)
Trong đó: Qi: Số lượng tiêu thụ mặt hàng i.
Pi: Giá bán đơn vị mặt hàng i
Ci: Giá vốn của đơn vị sản phẩm i.
Từ công thức trên ta có:
GM1 = ∑Q1 x (P1 – C1)
GM0 = ∑Q0 x (P0 – C0)
GM1, GM0: Lợi nhuận gộp năm 2008, 2007
70
Q1, Q0: Số lượng tiêu thụ năm 2008, 2007
P1, P0: Giấ bán đơn vị sản phẩm 2008, 2007
C1, C0: Giá vốn đơn vị sản phẩm năm 2008, 2007
Tỷ lệ tiêu thụ chung ∑Q1i x P0i
=
của sản phẩm (R) ∑Q0i x P0i
Vậy ta có:
4299
R = = 0.84
5118
Gọi ∆ GMQ: Là mức độ ảnh hưởng số lượng tiêu thụ đến sự thay đổi
của lợi nhuận gộp. ∆GMQ = (R – 1) x GM0
∆ GMk: Là mức độ ảnh hưởng về cơ cấu sản phẩm đến sự thay đổi của
lợi nhuận gộp. ∆ GMk = ∑(Q1i – Q0i) x (P0i – C0i) - ∑GMQ
∆ GMc: Là mức độ ảnh hưởng của giá vốn sản phẩm đến sự thay đổi
của lợi nhuận gộp. ∆ GMc = - ∑Q1i x (C1i – C0i)
∆ GMN: Là mức độ ảnh hưởng của giá bán sản phẩm đến sự thay đổi
của lợi nhuận gộp. ∆ GMN = ∑Q1i x (P1i – P0i)
Tổng hợp lại:
∆GM = GM1 – GM0 = ∆ GMQ + ∆ GMk + ∆ GMc + ∆ GMN
Công thức này nói lên ảnh hưởng của các yếu tố số lượng, cơ cấu, giá
bán, giá vốn của sản phẩm đến sự thay đổi của lợi nhuận gộp.
71
Bảng 19: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp.
ĐVT: Triệu đồng
Các loại
sản phẩm
2007 2008
Q0 P0 C0 Q1 P1 C1
Đá Bậu cửa 6.475 305.257 285.750 6.398 325.760 315.860
Bo chân tường 310 220.210 185.200 215 190.650 132.560
Đá Căt kết thô 670 180.100 145.560 325 190.000 180.250
Đá dạ cổ 380 357.838 320.980 420 345.498 282.950
Hon nước 1.950 261.780 228.000 1.690 275.120 175.000
Đá Mài cát 2.400 200.300 178.000 2.434 225.460 179.500
Đá Mẻ 4.820 135.000 120.000 3.540 142.500 135.650
Đá Tấm 9 13.312.650 12.095.070 6 14.005.975 13.850.000
Đá Thỏi 4.672 136.975 119.000 1.320 139.750 125.360
Vàng 852 166.244 139.650 750 170.560 147.310
Đỏ 320 215.950 187.250 180 216.120 190.000
Hồng Gia Lai 450 265.690 250.000 433 270.654 259.785
Trắng 632 216.350 190.002 528 225.000 210.000
72
Bảng 20: tác động của các yếu tố đến lợi nhuận gộp của các sản phẩm năm 2007
ĐVT:Triệu đồng VN
Các loại
sản phẩm
GM0 GM1 ∆GMQ ∆GMK ∆GMN ∆GMC
Đá Bậu cửa 126.307.825 63.340.200 -20.209.252 18.707.213 131.178.194 -192.643.780
Bo chân tường 10.853.100 12.489.350 -1.796.127 -1.529.823 -6.355.400 11.317.600
Đá Căt kết thô 23.141.800 3.168.750 -23.141.800 11.225.500 3.217.500 -11.274.250
Đá dạ cổ 14.006.040 26.270.160 -14.006.040 15.480.360 -5.182.800 15.972.600
Hon nước 65.871.000 169.202.800 -65.871.000 57.088.200 22.544.600 89.570.000
Đá Mài cát 53,.520.000 111.866.640 -53.520.000 54.278.200 61.239.440 -3.651.000
Đá Mẻ 72.300.000 24.249.000 -72.300.000 53.100.000 26.550.000 -55.401.000
Đá Tấm 10.958.220 935.850 -10.958.220 7.305.480 4.159.950 -10.529.580
Đá Thỏi 83.979.200 18.994.800 -83.979.200 23.727.000 3.663.000 -8.395.200
Vàng 22.658.088 17.437.500 -22.658.088 19.945.500 3.237.000 -5.745.000
Đỏ 9.184.000 4.701.600 -9.184.000 5.166.000 30.600 -495.000
Hồng Gia Lai 7.060.500 4.706.277 -7.060.500 6.793.770 2.149.412 -4.236.905
Trắng 16.651.36 7.920.000 -16.651.936 13.911.744 4.567.200 -10.558.944
Tổng 516.491.709 465.282.927 -401.336.163 285.199.144 250.998.696 -186.070.459
73
Qua bảng cho thấy lợi nhuận gộp thay đổi do bồn yếu tố tác động
chính. Đó là yếu tố số lượng, cơ cấu, giá bán, giá vốn đơn vị sản phẩm.
Lợi nhuận gộp năm 2008 so với 2007 giảm 51.208.782 VNĐ do:
Số lượng sản phẩm năm 2008 giảm so với năm 2007 làm cho lợi nhuận
gộp giảm 401.336.163 VNĐ. Do vậy công ty cần có biện pháp thúc đẩy sản
xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến bán hàng để tăng số lượng tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường.
Do sự thay đổi cơ cấu tiêu thụ sản phẩm làm lợi nhuận gộp năm 2008
tăng 285.199.144 VNĐso với năm 2007. Tù đây cho thấy nghiên cứu để thay
đôi cơ cấu tiêu thụ sản phẩm trong năm tới nhằm tăng lợi nhuận gộp là điều
rất quan trọng đối với công ty.
Do doanh thu (giá bán) của đơn vị sản phẩm tăng làm lợi nhuận gộp
2008 tăng 250.998.696 VNĐ so với năm 2007.
Do giá vốn đơn vị sản phẩm năm 2007 giảm so với năm 2008 làm lợi
nhuận gộp giảm 186.070.459 VNĐ.
4.4. Thực trạng về cung cầu đá ốp lát và các yếu tố ảnh hưởng đến cầu..
4.4.1. Đặc điểm cầu về đá ốp lát.
Ngành công nghiệp khai thác và sử dụng đá ốp lát đối với nước ta còn
mới mẻ. Cầu về đá ốp lát có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình phát triển của
nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Các ngành này phát triển
thì nhu cầu sử dụng đá ốp lát phát triển càng lớn. Vì đây là đá ốp lát sử dụng
để bảo vệ bè mặt công trình xây dựng và làm tăng độ bền vững cho công
trình, chủ yếu làm tôn độ thẩm mỹ và trang nghiêm của công trình xây dựng.
Vì thế cầu về đá ốp lát phụ thuộc vào tiềm năng phát triển của nền kinh tế.
Kinh tế phát triển thì nhu cầu nghệ thuật thẩm mỹ tăng lên.
Đối với đá ốp lát màu sắc đóng vai trò quan trọng , là nhân tố quyết
định tới giá thành sản phẩm. Màu sắc của đá có thể làm tăng hay giảm chất
lượng của đá. Khả năng sữ dụng các loại đá màu sắc khác nhau thường phụ
74
thuộc vào cộng đồng nhân cư của từng khu vực như màu đỏ đậm, đỏ tươi
thường được người Trung Hoa ưu dùng, các nước Bắc Âu lại ưu dùng đá có
màu nhạt và sáng.
4.4.2 Tình hình cầu ở một số nước công ty xuất khẩu đá ốp lát.
Bảng 21: Tổng hợp nhu cầu đá ốp lát ở một số quốc gia.
Quốc gia 2005 2008 08/05(%) Cơ cấu (%)
Việt nam 120.000 240.000 200 7,22
Pháp 850.000 1.245.000 146,47 37,44
Bỉ 650.000 870.000 133,85 26,17
Hà Lan 710.000 970.000 136,62 29,17
(Nguồn: Ban kinh doanh công ty)
Qua bảng cho thấy nhu cầu về đá ốp lát tăng nhanh qua các 3 năm. Nhu
cầu ở các nước phát triển lớn hơn so với Việt Nam. Do giá cao so với thu
nhập của người Việt Nam và thói quen dùng gạch Trung Quốc và gạch Tilen
và các loại xứ thủy tinh. Tốc độ nhu cầu tăng cao nhất là ở Việt Nam cầu.
Đặc điểm của thị trường ở Việt Nam
Nhu cầu sử dụng loại kích thước cỡ lớn loại 1,2x1,2 m tăng mạnh.
Đòi hỏi các loại Gạch ốp lát có chất lượng cao, giá rẻ. Chủ yếu dùng
đá ốp lát ở các công trình lớn để trang trí ngoại thất, bậc thang ở các ngân
hàng, công y lớn, các công sở.
Đặc điểm của thị trường các nước.
Màu sắc các loại đá ốp lát được đánh giá cao, là yếu tố quyết
định thương hiệu của các loại đá và giá thành sản phẩm.
Mục đích trang trí ngoại thất, nội thất, lát đường. Do vậy yêu
cầu chất lượng sản phẩm cao, ở thị trường này kích thước sản phẩm phụ thuộc
75
vào mục đích sử dụng của khách hàng nhưng thường là kích thước trung bình,
loại được ưu thích là màu đỏ, vàng nhạt, xanh đen với kích thước 100x25,
40x40, 25x25 cm.
4.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu gạch ốp lát.
Đối với thị trường trong nước.
Thứ nhất, giá cao so với các chủng loại khác như xứ thủy tinh, gạch
TiLen, gạch ốp lát truyền thống.
Thứ hai, các cơ sở sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa có thương hiệu, nên ít
người biết đến.
Thứ 3, người Việt Nam không muốn thay đổi những thói quen của
mình, đặc biệt là yếu tố trang trí thẩm mỹ, mặt khác họ luôn quan tâm đến
hàng ngoại hơn là mặt hàng trong nước.
Đối với thị trường các nước
Do không có điều kiện nghiên cứu nhiều nên trong bài tôi chỉ đưa ra
một số yếu tố ảnh hưởng đến cầu của các nước đối với sản phẩm gạch ốp lát
của Việt Nam.
Kinh nghiệm tiếp thị xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước còn yếu,
chủng loại sản phẩm còn đơn điệu, lại không có thương hiệu riêng nên xuất
khẩu hiện nay ở các doanh nghiệp vẫn chỉ mang tính chất đối phó là chính.
4.4.4. Tình hình cung về thị trường đá ốp lát và các yếu tố ảnh hưởng đến
cung.
Công ty cổ phần Hoàng Mai chuyên kinh doanh sản xuất đá ốp lát tự
nhiên nguồn nguyên chủ yếu là đá vôi thông thường và travectin, sét thạch
anh, các loại đá Macma. Là sản phẩm tạo tính thẩm mỹ và bảo vệ công trình
xây dựng. Nguồn nguyên liệu từ tự nhiên từ các mỏ đá. Do vậy việc tìm hiểu
và khai thác các mỏ đá trong tự nhiên là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công
của công ty. Vì màu sắc sản phẩm rất quan trọng, nó quyết định đến giá thành
cũng như thương hiệu các loại đá. Tuy nhiên, công ty chỉ có loại đá vôi, đá
76
Macma loại màu xanh đen. Còn các loại màu đỏ, vàng, xám xanh, trắng thì
nguyên liệu chủ yếu mua các mỏ ở Bình Định.
4.4.5. Tình hình cung vể đá ốp lát trị trường Việt Nam và một số nước.
Bảng 22: Tình hình cung ứng của công ty
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
SL (m)
Cơ cấu
(%)
SL (m)
Cơ cấu
(%)
SL (m)
Cơ cấu
(%)
Bỉ 6.473 40,71 9.512 40,33 7.022 39,76
Pháp 4.875 30,66 5.450 23,11 4.850 27,46
Hà Lan 1.530 9,62 2.655 11,26 3.450 19,53
Nội địa 3.023 19,01 5.968 25,30 2.339 13,24
Tổng 15.901 100 23.585 100 17.661 100
(Nguồn: Ban kinh doanh)
Bảng 23: Tình hình cung ứng sản phẩm của công ty cổ phẩm Hoàng Mai
Quốc gia
Cung ứng
Bỉ Pháp Hà Lan Việt Nam
CT Hoàng Mai 7,022 4850 3450 2,339
Việt Nam 95,000 75,000 74,000 78,000
Cơ cấu (%) 7.39 6.47 4.66 3.00
( Nguồn từ ban kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình cung ứng sản phẩm của công ty
tương đối cao so với cả nước, quốc gia cung ứng nhiều nhất là Bỉ đạt 7,39 %.
Pháp 6,47 %. Đối với thị trường trong nước thì khả năng cung ứng thấp chỉ
đạt 3 %. Do đặc điểm của ngành xây dựng Việt Nam là đá ốp lát là công đoạn
cuối cùng, nên trả nợ cũng ở giai đoạn cuối cùng của công trình xây dựng.
77
điều này đã làm quá trình quanh vòng vốn của các công ty thường chậm
(khoảng 2 năm mới trả hết nợ). Do đó từ năm 2008 công ty có chiến lược mở
rộng chiến lược kinh doanh ở các quốc gia là bạn hàng lâu đời của công ty
như Bỉ, pháp, Hà Lan.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung ứng của công ty.
Giá thành sản xuất đá ốp lát là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi
ra để có được thành phẩm đem bán ra thị trường. Giá thành sẽ được so sánh
với giá bán thực tế để xác định lãi lỗ cho doanh nghiệp. Giá bán do thị trường
và giá thành do công ty quyết định. Do đó giá thành cao thì lãi sẽ giảm, đến
chừng mực nào đó thì sản xuất sẽ bị lỗ, lúc này nó ảnh hưởng trực tiếp tới
cung về đá ốp lát ra thị trường tức là các nhà sản xuất sẽ ngừng sản xuất hoặc
thu hẹp sản xuất.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định vị thế của các doanh nghiệp
trên thị trường. Đối với đá ốp lát màu sắc của đá là yếu tố quyết định đến chất
lượng sản phẩm. khả năng cung ứng của công ty tăng hay giảm phụ thuộc vào
chất lượng sản phẩm rất lớn.
Mỗi một công ty, thương hiệu mạnh - yếu nó nói lên vị thế của công ty
trên thị trường. Sản phẩm của công ty đến nay chưa có một thương hiệu.
Trong chiến lược kinh doanh thương hiệu sản phẩm cũng là một trong những
yếu tố góp phần chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường và phát triển thị
trường của công ty. Vì vậy trong kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh
những năm tới, về chiến lược lâu dài thì công ty nên xúc tiến việc xây dựng
cho sản phẩm của mình có một thương hiệu. Thực hiện mục tiêu chiến lược
đa dạng hoá sản phẩm để hỗ trợ lẫn nhau và chiếm lĩnh mở rộng thị trường
nhiều hơn nữa.
Chính sách thương mại, đây cũng là một công cụ điều tiết cung mà các
doanh nghiệp có thể sử dụng để kiểm soát thị trường. Trong các chiến lược
xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường các doanh nghiệp sử dụng chính sách
78
thương mại nhằm hấp dẫn khách hàng, cạnh tranh với các đối thủ. Qua tìm
hiểu chính sách thương mại từ khách hàng và phòng kinh doanh công ty cho
thấy, công ty hỗ chụi toàn bộ chi phí vận chuyển, tạo điều kiện thuận lợi nhất
về thủ tục và phương thức thanh toán (cho chịu nợ dài không tính lãi, trả
chậm nhiều đợt). Tuy nhiên trong các chính sách bán hàng để khuyến khích
và hấp dẫn khách hàng thì công ty ít áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng,
giảm giá hàng bán, khuyến mãi và thưởng cho khách hàng mua nhiều và
thường xuyên. Đây là điểm yếu trong chiến lược kinh doanh của công ty
4.5. Mô hình phân tích ma trận swot
4.5.1. Những điểm mạnh của công ty cổ phần Hoàng Mai.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần Hoàng Mai, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty - bản thân rút ra được một số vấn đề cơ bản như sau:
Gần vùng nguyên liệu: Cơ sở sản xuất của Công ty cổ phần Hoàng Mai
đóng ngay trên địa bàn xã Quỳnh Vinh – Quỳnh Lưu- Nghệ An gần lèn Răng
Cưa là vùng nguyên liệu chính cung cấp Đá chủ yếu để sản xuất, đây là một
điểm mạnh cho công ty, giúp cho công ty rất chủ động và kịp thời trong việc
cung cấp nguyên liệu đầu vào phục vụ cho nhu cầu sản xuất Đá ốp lát, giảm
chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho bãi. Đây cũng là yếu tố làm hạ giá thành
sản xuất cho công ty và là cơ sở cho việc cạnh tranh trên thị trường thắng lợi.
Giá bán sản phẩm: Thấp, chất lượng rất phù hợp với thị trường - đó
là thị trường xây dựng, cung cấp cho các hộ gia đình, các công trình xây
dựng nhà kiến trúc, các công ty. Đây là một thuận lợi lớn để công ty cổ
phần Hoàng Mai phát huy và làm nền tảng cho sự cạnh tranh về giá trên
thị trường.
Chính sách bán hàng: Mặc dù khách hàng đông và chia làm nhiều đối
tượng - nhưng công ty rất chủ động, linh hoạt với từng đối tượng trong chính
sách bán hàng nhiều năm nay của công ty, công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất
79
cho phía khách hàng như là hỗ trợ chi phí vận chuyển cho khách hàng, hỗ trợ
thùng gỗ, giây buộc, bao bóng, dưới hình thức là bao bì luân chuyển, thủ tục
thanh toán không rườm rà, cho khách hàng chịu nợ dài không tính lãi hoặc
thanh toán chậm, lấy hàng đợt sau thanh toán tiền hàng đợt trước… từ đó xây
dựng và tạo ra mối quan hệ gần gũi - thân thiện với bạn hàng.
Làng nghề truyền thống: Bản thân công ty cổ phần Hoàng Mai xuất
thân từ tổng công ty thăm dò và khai thác Quặng, Đá sau khi cổ phần hóa,
một số thành viên như: Phó giám đốc, nhân viên kinh doanh, kế toán nay trở
thành giám đốc, trưởng phòng kinh doanh và kế toán trưởng của công ty đã
tách ra và thành lập công ty. Đây cũng là yếu tố thuận lợi của công ty, trải qua
quá trình kinh doanh nhiều năm giúp công ty có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất, chiến lược kinh doanh,nhiều mối quan hệ bạn hàng tốt.
4.5.2. Những điểm yếu của công ty cổ phần Hoàng Mai.
Thương hiệu sản phẩm: Đến nay, công ty cổ phần Hoàng Mai chưa xây
dựng được thương hiệu cho sản phẩm của mình, chưa có tiếng tăm trên thị
trường và do đó nó ảnh hưởng phần nào tới uy tín của công ty, tới khả năng
khai thác và mở rộng thị trường sản phẩm trong chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh của công ty.
Chủng loại sản phẩm: Công ty cổ phần Hoàng Mai đến nay chưa có
nhiều chủng loại sản phẩm, sản phẩm đa cấp để đưa ra thị trường, từ đó
chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường. Đây là điểm yếu về sản phẩm nó
có tác động không nhỏ tới việc xâm nhập và mở rộng thị trường mới cho
công ty cổ phần Hoàng Mai.
Chính sách bán hàng: Mặc dù công ty Cổ phần Hoàng Mai cũng đã có
những chính sách bán hàng linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
khi giao hàng và thanh toán. Tuy nhiên những chính sách này chưa thực sự
hấp dẫn khách hàng nhiều, chưa động viên, kích thích được những khách
hàng thường xuyên vào những lúc mùa vụ cao điểm. Những chính sách bán
80
hàng như là chiết khấu, giảm giá, thưởng cho khách hàng hầu như công ty áp
dụng còn hạn chế dẫn tới việc lôi kéo, thu hút và hấp dẫn khách hàng những
năm qua còn yếu, phần nào ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường sản phẩm
cho công ty.
Về Khoa học kỹ thuật: Mặc dù công ty cổ phần Hoàng Mai cũng đã đổi
mới dây chuyền công nghệ, tăng công suất sản xuất sản phẩm nhưng chất
lượng của quy trình công nghệ chưa phù hợp với công nghệ tiên tiến, đội ngũ
cán bộ kỹ thuật còn yếu, dẫn tới chưa sản xuất được sản phẩm chất lượng cao,
chưa thực hiện được chiến lược đa ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Sản
phẩm mới loại đá 1.2x1.2 đang được thị trường ưu thích nhưng không phát
huy được trên thị trường, không cạnh tranh được với hàng nhập khẩu - do
chất lượng sản phẩm không phù hợp, giá thành sản xuất cao, giá bán lại thấp.
Nguyên liệu cung cấp do hoạt động sản xuất hạn chế, một số loại đá
như: Hồng Gia Lai, Đỏ, Vàng, Trắng Xám công ty phải đi mua nguyên liệu từ
công ty Bình Minh – Bình Định. Mặt khác, công ty chưa có mạng lưới điện
riêng. Do đó, công ty không chủ động trong quá trình sản xuất, giá thành sản
phẩm cao. Làm ảnh hưởng đến chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ của
công ty.
4.5.3. Cơ hội
Việt Nam đã chính thức vào tổ chức thương mại thế giới WTO,
nên có rất nhiều cơ hội để tiếp cận, giao lưu và lĩnh hội những tiến bộ khoa
học kỹ thuật của thế giới - đặc biệt là khoa học công nghệ. Công ty cổ phần
Hoàng Mai cũng là một trong số này, công ty sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
tiếp cận và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, thuận lợi trong việc nhập
khẩu công nghệ tiên tiến với giá thành không cao, thủ tục không phức tạp do
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.
Nhu cầu của thị trường về vật liệu xây dựng triển vọng còn rất lớn. Thị
trường nhà đất phát triển là cơ hội để các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
81
dựng khởi sắc đặc biệt là Gạch ốp lát. Đây cũng vừa là cơ hội, vừa là thách
thức cho công ty cổ phần Hoàng Mai trong việc xâm nhập và mở rộng thị
trường sản phẩm mới trong chiến lược phát triển kinh doanh của công ty.
Doanh thu ở thị trường xuất khẩu chiếm tuy trọng gần 70 % trong tổng
doanh thu của doanh nghiệp, đây là cơ hội mở rộng thị trường khó tính, tuy
nhiên cũng là thách thức cho công ty trong việc xâm nhập và tìm kiếm thị
trường mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
4.5.4. Nguy cơ
Nguy cơ từ những doanh nghiệp cạnh tranh: Đây là một trong những
nhân tố ảnh hưởng lớn tới chiến lược xâm nhập - mở rộng thị trường của công
ty cổ phần Hoàng Mai. Các doanh nghiệp cạnh tranh được chia thành 2 nhóm
* Các doanh nghiệp lớn: Do hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường thông
thương và mở cửa - nên có rất nhiều cơ hội để cho các doanh nghiệp lớn ở
nước ngoài nhẩy vào đầu tư phát triển sản xuất, liên doanh liên kết với doanh
nghiệp trong nước - tạo ra một thế rất mạnh về tiềm lực kinh tế, về khoa học
công nghệ, dẫn tới khả năng cạnh tranh cao, và có thể lấn át, chiếm lĩnh thị
trường của công ty cổ phần Hoàng Mai, đối thủ mạnh nhất đó là Trung Quốc.
Đây được xem như là một nguy cơ lớn cảnh báo công ty trong việc ổn định và
mở rộng thị trường sản phẩm khu vực nội thành Hà Nội.
* Các doanh nghiệp nhỏ và cơ sở sản xuất tư nhân: Đây cũng là những
đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đối thủ có tên tuổi là công ty Thạch Bàn, Công
ty gạc Tilen, Công ty Gạch ốp lát Bình Định. Các đơn vị này sẽ tìm cách để duy
trì và ổn định thị trường ở khu vực mình đang nắm giữ, cạnh tranh với công ty
cổ phần Hoàng Mai.
Nguy cơ từ phía khách hàng: Khách hàng được chia thành 2 nhóm:
* Nhóm khách hàng lớn: Là thị trường nước ngoài như: Pháp, bỉ, Balan
là thị trường khó tính, đòi hỏi chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm cao.
Lượng tiêu thụ của nhóm khách hàng này tương đối ổn định. Một số sản
82
phẩm như đá mẻ, đá bậu cửa, đá loại được khách hàng đánh giá khá cao. Tuy
nhiên theo dự báo thị trường và thông tin từ phòng kinh doanh của công ty thì
xu thế thị trường sẽ yêu cầu chất lượng, màu sắc, kích thước tốt và cao cấp
phục vụ vẻ đẹp kiến trúc của công trình xây dựng hiện đại. Nhóm khách hàng
này cũng là một nguy cơ cho công ty trong tương lai - nếu công ty không có
sản phẩm mạch nha cao cấp cung
* Nhóm khách hàng nhỏ lẻ: Đó là các doanh nghiệp tư nhân, các hộ gia
đình, Song nhu cầu của nhóm này thường không được ổn định vì loại đá tự
nhiên giá đắt hơn gấp 10 lần so với gạch tile ốp lát vì thế, nó phụ thuộc nhiều
vào năng lực tài chính của cơ sở - dẫn tới nguy cơ không ổn định về thị
trường đối với nhóm khách hàng này.
Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trong tương lai: Quá trình sản
xuất tạo khói bụi từ đá và nước thải và chất thải khác và tiếng ồn lớn, gây ô
nhiễm nặng cho môi trường nước và không khí. Đây là một cản trở không nhỏ
cho công ty trong tương lai nếu mở rộng quy mô sản xuất, tăng công suất sản
xuất. Lúc này chi phí cho xử lý môi trường sẽ tăng cao, dẫn đến giá thành sản
xuất tăng và sức cạnh tranh trên thị trường của công ty sẽ bị giảm.
Tóm lại - Trên đây là những yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn thách
thức từ trong nội bộ công ty cổ phần Hoàng Mai cũng như môi trường kinh
doanh bên ngoài - ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của công ty. Trong
những năm tới, công ty phải biết phát huy và nắm bắt thời cơ thuận lợi, đẩy
lùi khó khăn thách thức đưa công ty luôn đứng vững trên thị trường và sản
xuất ngày càng phát triển.
Từ sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, chúng tôi có
thể đưa ra các kết hợp trong ma trận SWOT như sau:
83
Bảng 4.14. Ma trận SWOT
SWOT Kết hợp
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) S - T
1. Gần vùng nguyên liệu
2. Giá bán mạch nha
thấp, chất lượng mạch
nha phù hợp với thị
trường
3. Chính sách bán hàng:
Hỗ trợ tốt cho khách
hàng
4. Làng nghề truyền
thống:
- Kinh nghiệm trong sản
xuất và xử lý môi
trường
- Mối quan hệ bạn hàng
tốt
1. Thương hiệu sản
phẩm chưa có
2. Đa dạng hóa sản
phẩm, ngành nghề còn
yếu
3. Chính sách bán
hàng: Chưa hấp dẫn,
thu hút được khách
hàng
4. Yếu về khoa học kỹ
thuật và công nghệ.
- Phát huy lợi thế so sánh
vùng, giá bán sản phẩm
thấp và chính sách hỗ trợ
bán hàng tốt để tăng sức
cạnh tranh của công ty với
các đối thủ trên cùng thị
trường.
- Phát huy những kinh
nghiệm trong sản xuất và
bề dày mối quan hệ bạn
hàng từ trước đến nay để
đáp ứng tốt sản phẩm cho
thị trường xuất khẩu, đồng
thời giữ ổn định thị trường
cho khách hàng nhỏ lẻ ở
trong nước.
- Phát huy làng nghề truyền
thống có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất và xử lý môi
trường để khắc phục nguy
cơ ô nhiễm môi trường
trong tương lai
84
Cơ hội (O) Nguy cơ (T) W - O
1. Do hội nhập
kinh tế quốc tế nên có
điều kiện tiếp cận được
khoa học kỹ thuật tiên
tiến.
2. Tiềm năng thị
trường lớn
3. Giá bán sản
phẩm cùng loại trên thị
trường cao hơn của công
ty.
1. Bị cạnh tranh
từ các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất tư nhân về
sản xuất Đá ốp lát.
2. Nguy cơ từ
phía khách hàng:
- Về sản phẩm
cao cấp
- Về ổn định thị
trường
3. Nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường nặng
trong tương lai.
- Tranh thủ chớp thời
cơ do hội nhập kinh tế quốc
tế, tiếp cận nhanh về khoa
học công nghệ của các
nước tiên tiến trên thế giới
,để đổi mới công nghệ sản
xuất chế biến, nâng cao
trình độ kỹ thuật sản xuất
cho cán bộ và công nhân
công ty.
- Kết hợp chặt chẽ
giữa khoa học công nghệ
tiên tiến, đội ngũ cán bộ kỹ
thuật giỏi với tiềm năng thị
trường lớn, để thực hiện tốt
chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm - từ đó xúc tiến việc
xây dựng thương hiệu sản
phẩm và củng cố uy tín
công ty trên thị trường
- Kết hợp giữa việc
nâng giá bán sản phẩm trên
thị trường đi đôi tăng chất
lượng sản phẩm, với các
chính sách bán hàng hấp dẫn,
thu hút khách hàng như là
chiết khấu, thưởng cho khách
hàng.
85
Tóm lại, qua nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ
phần Hoàng Mai cho thấy:
Thứ nhất, thị trường chính của công ty là thị trường nước ngoài như
Pháp, Bỉ, Balan, với sản phẩm truyền thống lâu đời ở thị trường là đá ốp lát có
kích thước 40x40, 30x30,100x20 cm khá - tốt,
Thứ hai, công ty tiếp tục thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm,
tung ra thị trường những sản phẩm mới đó là những loại đá ốp lát có kích
thước lớn như 1.2x1.2 m. đang được thị trường trong nước cũng như thị
trường nước ngoài ưu thích.
Thứ ba, đối thủ cạnh tranh trên thị trường trước mắt và lâu dài đó là các
công ty, doanh nghiệp sản xuất Công ty Thạch Bàn, công ty gạch – Bình
Đinh, công ty gạch tilem, và các doanh nghiệp nước ngoài như Trung Quốc,
Singapo, Indonexia,…
4.6. Một số giải pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trường cho công ty cổ
phần hoàng mai – hà nội
4.6.1. Định hướng ổn định và mở rộng thị trường
4.6.1.1. Quan điểm
Bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển tốt đều phải xây dựng cho
mình những chiến lược và quan điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi công ty có một mục tiêu, chiến lược và quan điểm phát triển riêng, nhưng
tất cả đều hướng tới sự phát triển bền vững. Đối với công ty cổ phần Hoàng
Mai từ khi bắt đầu thành lập công ty đã xây dựng cho mình những chiến lược
và đặt ra những quan điểm, mục tiêu cho chiến lược phát triển đó:
* Xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty với khách
hàng trước tiên bằng chất lượng và giá cả sản phẩm hợp lý, bên cạnh đó là
phương thức phục vụ.
* Cạnh tranh lành mạnh với tất cả công ty trên thị trường, bằng cách
tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm, liên tục nâng cao chất lượng
sản phẩm, khai thác triệt để lợi thế vùng miền để phát triển sản xuất.
86
* Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng từ việc làm ăn có uy
tín, cư xử với khách hàng đúng mực.
* Quan điểm các bên cùng có lợi. Đây là quan điểm hết sức quan trọng
cho sự phát triển bền vững của công ty.
* Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật nhà nước.
4.6.1.2. Xác định thị trường mục tiêu
Trên cơ sở phân tích cung cầu về thị trường Gạch ốp lát trong nước
và một số thị trường quen thuộc mà công ty thường xuyên xuất khẩu sản
phẩm, cũng như nghiên cứu chiến lược thị trường của công ty cổ phần Hoàng
Mai và một số doanh nghiệp cạnh tranh cho thấy – thị trường mục tiêu của
công ty là:
- Xét trên góc độ khu vực địa lý: Công ty Cổ phẩn Hoàng Mai cần xác
định thị trường mục tiêu của mình là thị trường ngoại địa gồm những bạn hàng
như Balan, pháp Bỉ, đặc biệt là thị trường nước Bỉ. Bên cạnh thị trường ngoại
địa công ty nên chú trọng đến thị trường trong nước - là một thị trường tiềm
năng trong tương lai.
- Xét trên góc độ chất lượng sản phẩm: Thị trường mục tiêu của công ty
đó là thị trường ngoại địa đòi hỏi chất lượng tốt, cao cấp - đây là mục tiêu
trong chiến lược thị trường lâu dài của công ty cổ phần Hoàng Mai hướng tới,
còn trước mắt là đáp ứng tốt – kịp thời nhu cầu Gạch ốp lát chất lượng khá,
tốt. Công ty nên có chiến lược phát triển lâu dài về chủng loại sản phẩm, chú
trọng các sản phẩm có kích thước nhỏ - đây là sản phẩm có tính chiến lược.
hạn chế sản xuất những sản phẩm lâu dài mang tính đại trà.
- Xét trên góc độ chủng loại sản phẩm: Là sản phẩm tạo thêm vẻ đẹp
cho các công trình xây dựng. Do vậy mẫu mã sản phẩm mang tính quyết định
đến quá trình tiêu thụ của công ty. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm là mục
tiêu chiến lược lâu dài của công ty.
87
4.6.2. Giải pháp ổn định và mở rộng thị trường
Trong nhiều năm qua, thị trường sản phẩm Gạch ốp lát của công ty cổ
phần Hoàng Mai khá ổn định và phát triển tốt, tuy nhiên những năm gần đây
đã có sự xuất hiện một số công ty doanh nghiệp lớn xâm nhập vào thị trường
này – phần nào đã làm cho thị phần của công ty giảm đi. Trong số các đối thủ
cạnh tranh phải chú ý nhất là các công ty, doanh nghiệp của nước ngoài – như
Trung Quốc, Nhật, đây là những nước có ngành công nghiệp xây dựng phát
triển, nhiều kinh nghiệm, sản phẩm chất lượng cao và giá bán hợp lý. Đối với
thị trường nước ngoài còn gặp không ít khó khăn. Đây là thách thức lớn đối
với công ty trong quá trình ổn định và mở rộng thị trường sản phẩm của công
ty. Để ổn định và mở rộng thị trường sản phẩm của công ty, cần có giải pháp
cụ thể sát thực tế như sau:
4.6.2.1. Xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường.
Bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển tốt trên thị trường đều
phải xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty bằng chất
lượng sản phẩm. Để xây dựng thương hiệu có uy tín trên thị trường, công
ty cần phải đảm bảo tốt các vấn đề sau:
Đảm bảo chất lượng hàng hoá. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng
đối với tất cả các công ty. Đối với công ty cổ phần Hoàng Mai để đảm bảo
chất lượng hàng hoá tốt, có tính ổn định cao thì công ty cần phải thực hiện
nghiêm ngặt trong tất cả các công đoạn – từ khâu nhập nguyên vật liệu
cho tới khâu kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi
đem ra thị trường:
Quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất:
Tuyển dụng công nhân lành nghề có trình độ cao, cán bộ kỹ thuật giỏi
có tinh thần trách nhiệm. Theo dõi giám sát chặt chẽ quy trình khai thác đá từ
mỏ – từ việc bổ đá, cưa đá, xẻ đá, mài đá đúng yêu cầu kích thước sản phẩm.
88
* Giá cả và chất lượng sản phẩm phải đi đôi với nhau:
Công ty cổ phần Hoàng Mai phải xác định rõ cho mình chiến lược sản
phẩm chất lượng cao - đó là cung cấp đá ốp lát với nhiều khích thước khác
nhau, màu sắc phù hợp với giá bán hợp lý thị trường chấp nhận được. Để thực
hiện được chiến lược này công ty phải đổi mới dây chuyền công nghệ, thiết bị
máy móc tiên tiến phù hợp với kỹ thuật chế biến tiên tiến đi đôi với việc tuyển
dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao.
* Chất lượng sản phẩm hàng hoá của công ty sản xuất ra phải đạt các
tiêu chuẩn chất lượng như đã đăng ký.
4.6.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm
Đây là chiến lược nhằm để tăng doanh số bán hàng, khai thác các nhu
cầu của thị trường và mở rộng thị trường cho công ty, mặt khác hạn chế được
sự cạnh tranh giữa các đối thủ trên cùng một thị trường với nhau. Bất kỳ một
công ty nào muốn mở rộng, phát triển thị trường, tăng thị phần hàng hoá của
mình trên thị trường - đều phải có thương hiệu và tăng chủng loại sản phẩm
hàng hoá.
Bên cạnh những mặt hàng chủ lực đá bậu cửa, đá Mẻ, cắt kết chủ yếu
với kích thước truyền thống 40x40, 50x50, 100x25, công ty nên tập trung sản
xuất các loại đá có kích thước nhỏ như loại đá có kích thước 1,2x1,2đang
được thị trường trong nước cũng như nước ngoài ưu thích.
4.6.2.3. Sử dụng chiến lược giá để cạnh tranh.
Để xâm nhập, phát triển và dành ưu thế cạnh tranh trên thị trường thì
công ty cổ phần Hoàng Mai cần áp dụng chính sách giá linh hoạt và phù hợp
với từng giai đoạn, từng thị trường. Trên cơ sở phân tích, xác định thị trường
mục tiêu và những khách hàng tiềm năng có thể áp dụng hình thức giá thấp,
kết hợp tăng cường các dịch vụ trước và sau bán hàng, để thu hút khách hàng
về công ty mình. Trong thời gian đầu có thể công ty phải chịu lỗ, sau khi hàng
hoá của công ty vào sâu trong thị trường, được khách hàng tin dùng, chất
89
lượng được khẳng định thì công ty mới dần tăng gía để tìm kiếm lợi nhuận.
Đây là chiến lược mà nhiều công ty nước ngoài áp dụng vào Việt Nam và đã
thành công.
Công ty với ưu thế chi phí thấp, có nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh
với các doanh nghiệp lớn về giá. Giá của công ty luôn có tính cạnh tranh cao,
xong vấn đề là sử dụng lợi thế đó như thế nào cho phù hợp để chiếm lĩnh, mở
rộng và khai thác triệt để thị trường. Qua nghiên cứu, phân tích cách sử dụng
giá của các công ty có thể đưa ra giải pháp sau :
- Sử dụng chiến lược giá linh hoạt: Tuỳ theo từng thị trường, từng
khách hàng cụ thể mà công ty có thể áp dụng bán sản phẩm ở mức giá khác
nhau trên cơ sở phân tích thị trường, đánh giá về khách hàng. Chiến lược giá
linh hoạt bao gồm:
+ Chiến lược giá thấp. Khi sử dụng chiến lược này đồng nghĩa với việc
bán sản phẩm có chất lượng không cao, vì vậy cần lưu ý đặc biệt về vấn đề tài
chính trong quá trình mua, bán. Không nên bán hàng trả chậm ở thị trường
này, mà nên hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng.
+ Chiến lược giá cao. Chiến lược này đi đôi với sản phẩm hàng hoá chất
lượng cao, cao cấp, nó được áp dụng cho thị trường xuất khẩu và một số khách
hàng khó tính trong nước. Khi sử dụng chiến lược giá cao cần phải lưu ý về chất
lượng sản phẩm, về các chính sách bán hàng như là chiết khấu, thưởng để hấp
dẫn và thu hút khách hàng.
* Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm bằng cách nâng cao
năng suất lao động, đổi mới công nghệ phù hợp với kĩ thuật tiên tiến, tăng
cường đội ngũ kĩ thuật có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm.
* Tăng cường công tác quản lý tài chính trong công ty, giải quyết nợ
đọng nhanh chóng, kịp thời.
* Thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường về giá để từ đó tổ chức
tốt công tác cung cấp nguyên vật liệu đầu vào kịp thời và có giá thấp
90
- Thực hiện chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và thưởng cho
những đối tượng khách hàng có quan hệ thường xuyên, mua bán với khối
lượng lớn, thanh toán nhanh, trước hạn .
4.6.2.4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là yêu cầu bắt buộc đối với các công ty, doanh
nghiệp khi muốn thâm nhập và mở rộng thị truờng. Nghiên cứu thị truờng để
từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, từ đó chiếm lĩnh
và tăng thị phần cho công ty .
Đầu tư cho quảng cáo và nghiên cứu nhu cầu khách hàng.
Để chiếm lĩnh được thị trường, mở rộng thị trường trong chiến lược
kinh doanh những năm tới, thu hút khách hàng thì công ty nên tiếp tục đầu tư
cho quảng cáo dưới các hình thức như thông tin trên đài báo, thông tin trên
truyền hình.
- Thường xuyên tham gia các cuộc giao lưu, hội thảo chuyển giao kĩ
thuật sản xuất chế biến, tổng kết đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường,
tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm các đối thủ mạnh Trung Quốc,…
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm để khẳng định uy tín của công ty trên
thị trường
- Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị
trường, và nên có chế độ đãi ngộ thật tốt đối với cán bộ nghiên cứu thị trường,
tiếp tục đào tạo và chuẩn hoá trình độ của cán bộ nghiên cứu thị trường, hiện
đại hoá trang thiết bị mà cán bộ nghiên cứu thị trường sử dụng trong quá trinh
làm việc.
91
PHẦN V
KẾT LUẬN
Kết thúc qúa trình nghiên cứu đề tài, tôi rút ra một số kết luận sau:
Công ty cổ phần Hoàng Mai là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động
với các chức năng chính là sản xuất và kinh doanh đá ốp lát Marble tự nhiên.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty đang tiến triển tốt. truy nhiên,
trong những năm tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn do gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt từ các đối thủ cạnh tranh như công ty đá ốp lát Thạch Bàn, Công ty gạch
ty tilen , gạch Bình Định và một số công ty khác, đặc biệt là sản phẩm của
Trung Quốc.
Thị trường chính của công ty là các bạn hàng quen lâu năm như nước
Bỉ, Pháp, Hà Lan đây là thuận lợi cho công ty có một lợi thế mạnh về nhiều
mặt để cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp khác, tăng thị phần cho công
ty mình trên thị trường vào những năm tới. Để ổn định thị trường ngoại địa
công ty cần xây dựng chiến lược sản xuất đi đôi với việc tăng chất lượng,
từng bước mở rộng thị trường sản phẩm mới đáp ứng mọi nhu cầu của thị
trường.
Công ty chưa chủ động được nguồn sản phẩm (quy mô sản xuất nhỏ)
nên vẫn phải thu gom thêm sản phẩm từ các đơn vị khác. Nguồn hàng dự trữ
ở mức còn thấp nên sẽ gặp bất lợi khi có những biến động xấu do thị trường
mang lại.
Một số giải pháp nhằm ổn định, mở rộng thị trường sản phẩm cho công
ty cổ phần Hoàng Mai được đề xuất bao gồm:
+ Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm và uy tín của công ty trên thị
trường, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng như tiêu chuẩn chất lượng đã
đăng ký, giá và chất lượng sản phẩm phải thống nhất với nhau.
92
+ Thực hiện tốt chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh mặt hàng
truyền thống thì công ty cần phát triển tốt một số sản phẩm mới mà thị trường
có nhu cầu như: loại đá khích thước lớn 1,2x1,2 m, đá tấm.
+ Xây dựng chiến lược giá để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, bao
gồm chiến lược giá thấp và chiến lược giá cao. Chiến lược giá thấp áp dụng
cho thị trường có thu nhập thấp tương ứng với chất lượng sản phẩm bình
thường, chiến lược giá cao áp dụng cho thị trường xuất khẩu đi đôi với sản
phẩm hàng hoá có chất lượng cao, cao cấp.
+ Tăng cường nghiên cứu thị trường, hỗ trợ bán hàng, linh hoạt trên thị
trường. Thực hiện chính sách bán hàng như giảm giá, thưởng cho khách hàng
một cách linh hoạt đối với từng khách hàng, từng thời kỳ-nhằm hấp dẫn và lôi
cuốn khách hàng.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Marketing-Ngô Minh Cách (2000). Trường Đại học Tài
chính-Kế toán Hà Nội. NXB Tài chính Hà Nội
2. Nguyễn Nguyên Cự, Hoàng Ngọc Bích-Marketing Nông nghiệp-NXB
Nông nghiệp Hà Nội-2001.
3. Lê Thạc Chiến “ Đặc điểm đá ốp lát vùng trung bộ và hướng dẫn sử dụng
trong nền kinh tế quốc dân” luận án tiến sỹ địa chất – trường đai học Mỏ
Địa chất (2004).
4. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình. Kinh tế Nông nghiệp. NXB Nông
nghiệp Hà Nội-1997.
5. Trần Minh Đạo-Marketing căn bản. Đại học Kinh tế Quốc dân-Hà Nội
2003.
6. Phân tích kinh doanh – TS. Bùi Bằng Đoàn: GS. TS Phạm Thị Mỹ Dung
– NXB Nông Nghiệp, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
7. Các chứng tử, sổ chính của ban kế toán, ban kinh doanh …. Báo cáo tài
chính của công ty.
8. Báp cáo kết quả sản xuất kinh doanh và dự toán xuất khẩu năm 2006,
2007, 2008 của công ty.
9. Một số luận văn tốt nghiệp đại học của trường Đại học Nông nghệp Hà
Nội các khóa 47,48,49.
10. Trang wc:
1. www. Google.com.vn
2. www. Dantri.com.vn
3. www.tinthuongmai.vn
4. www.laodong.com.vn
Tr-êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
khoa kÕ to¸n vµ qu¶n trÞ kinh doanh
----------  ----------
luËn v¨n
tèt nghiÖp ®¹i häc
§Ò tµi:
“Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội”
Gi¸o viªn h-íng dÉn : ts. ph¹m thÞ minh nguyÖt
Sinh viªn thùc hiÖn : lª thÞ hiÓn
Líp : KEC – K50
Hµ Néi - 2009
Lêi c¶m ¬n
§Ó hoµn thµnh luËn v¨n: "Nghiªn cøu thÞ
tr-êng tiªu thô s¶n phÈm cña c«ng ty cæ phÇn
Hoµng Mai - Hµ Néi" t«i ®· nhËn ®-îc sù gióp ®ì
nhiÖt t×nh cña c¸c thÇy c« gi¸o, c¸c c¬ quan.
Nh©n dÞp nµy t«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u
s¾c tíi .TS Ph¹m Thi Minh Nguyªt, ng-êi ®· tËn
t×nh h-íng dÉn, gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh
thùc hiÖn luËn v¨n.
C¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o trong Bé m«n KÕ
to¸n, khoa KÕ to¸n vµ Qu¶n trÞ kinh doanh -
Tr-êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi ®· gióp ®ì t«i
hoµn thµnh luËn v¨n nµy.
C¶m ¬n Ban Gi¸m §èc, Phßng KÕ to¸n C«ng ty
cæ phÇn Hoµng Mai ®· t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi
cho t«i thu thËp th«ng tin, sè liÖu vµ tham gia
th¶o luËn ®ãng gãp ý kiÕn trong qu¸ tr×nh thùc
hiÖn luËn v¨n.
Còng nh©n dÞp nµy, t«i xin bµy tá lßng biÕt
¬n tíi gia ®×nh, b¹n bÌ ®· ®éng viªn, gióp ®ì
t«i trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n.
Hµ Néi, ngµy th¸ng 05 n¨m 2009
T¸c gi¶
96
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 2
1.1 Tính cấp thiết của để tài. ............................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 4
PHẦN HAI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .. 5
2.1 Cơ sở lý luận về thị trường.......................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm chung về thị trường: .............................................................. 5
2.1.2. Các yếu tố xác định thị trường................................................................ 6
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường ..................................................... 7
2.1.4. Các quy luật của thị trường..................................................................... 8
2.1.5. Phân loại thị trường................................................................................. 9
2.1.6. Vai trò của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của công ty........11
2.1.7.1. Nghiên cứu khái quát thị trường:.......................................................13
2.1.7.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường............................................................13
2.2. Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm.........................................................14
2.2.1 .Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm............................................................14
2.2.2. Vai trò ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm..................................15
2.2.3. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm. ................................16
2.2.4. Các phương thức và kênh tiêu thụ ........................................................17
2.2.4.1 Các phương thức tiêu thụ....................................................................17
2.2.4.2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm. .............................................................18
2.2.4.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm......................................................................21
2.3. Vai trò của gạch ốp lát. ............................................................................22
2.4. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng và thị trường gạch ốp lát. .................23
2.4.1. Thực trạng thị trường Gạch ốp lát ở Việt Nam.....................................23
2.4.3. Những ưu, khuyết điểm và những vấn đề đang đặt ra đối với thị trường
đá ốp lát nước ta hiện nay: ..............................................................................26
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁPNGHIÊN CỨU......................................................................................28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................28
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.....................................28
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.........................................................29
3.1.2.1 Chức năng ...........................................................................................29
3.1.2.2. Nhiệm vụ............................................................................................29
3.1.3.Tổ chức bộ máy quả lý của công ty. ......................................................30
3.1.4. Cơ sở vật chất, kỷ thuật của công ty cổ phần Hoàng Mai. ...................34
3.1.4.1. Tình hình lao động của Công ty.........................................................34
3.1.4.2. Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỷ thuật .................................37
3.1.4.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty .....................................37
3.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty CP Hoàng Mai... 40
3.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường kinh doanh của công ty .........40
3.1.5.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. ............................................40
3.1.6. Mục tiêu kinh doanh của Công ty. ........................................................43
3.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................43
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin. ..............................................43
3.2.2. Phương pháp phân tích thống kê...........................................................44
3.2.3. Phương pháp so sánh.............................................................................45
3.2.4. Phương pháp phân tích SWOT .............................................................45
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................46
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................46
4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty ..............................................46
4.1.1. Tình hình sản xuất của Công ty. ...........................................................46
4.1.2 Giá thành một số sản phẩm chính của công ty.......................................50
4.1.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm.....................................................................52
41.4. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. ...............................................54
4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường và kênh phân phối của công
ty cổ phần hoàng mai. .....................................................................................55
4.2.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.............................................55
4.2.2. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.........................................58
4.2.3. Kết quả kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty. .......................................59
4.2.4. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối. ................................62
4.3. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của công ty. ..67
4.3.1. Nguyên nhân bán hàng ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm.......67
4.3.1.1. Phân tích nguyên nhân thuộc về bản thân công ty.............................67
4.3.1.2 Những nhân tố bên ngoài. ...................................................................68
4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm........................69
4.4. Thực trạng về cung cầu đá ốp lát và các yếu tố ảnh hưởng đến cầu.. .....73
4.4.1. Đặc điểm cầu về đá ốp lát. ....................................................................73
4.4.2 Tình hình cầu ở một số nước công ty xuất khẩu đá ốp lát.....................74
4.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu gạch ốp lát.............................................75
4.4.4. Tình hình cung về thị trường đá ốp lát và các yếu tố ảnh hưởng đến
cung. ................................................................................................................75
4.4.5. Tình hình cung vể đá ốp lát trị trường Việt Nam và một số nước........76
4.5.1. Những điểm mạnh của công ty cổ phần Hoàng Mai. ...........................78
4.5.2. Những điểm yếu của công ty cổ phần Hoàng Mai................................79
4.5.3. Cơ hội....................................................................................................80
4.5.4. Nguy cơ.................................................................................................81
4.6. Một số giải pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trường cho công ty cổ
phần hoàng mai – hà nội .................................................................................85
4.6.1. Định hướng ổn định và mở rộng thị trường..........................................85
4.6.1.1. Quan điểm ..........................................................................................85
4.6.1.2. Xác định thị trường mục tiêu .............................................................86
4.6.2. Giải pháp ổn định và mở rộng thị trường ............................................87
4.6.2.1. Xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường....87
4.6.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm .......................................................................88
4.6.2.3. Sử dụng chiến lược giá để cạnh tranh................................................88
4.6.2.4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường......................................90
PHẦN V: KẾT LUẬN ..................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................93
danh môc b¶ng
Bảng 1 : Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch ốp lát ở Việt Nam....................25
Bảng 2: Tình hình phân bổ lao động của công ty. ..........................................36
Bảng 3 : Tình hình trang thiết bị sản xuất của Công ty. .................................37
Bảng 4: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty.....................................38
Bảng 6: Tình hình sản xuất của Công Ty........................................................49
Bảng 7: Giá thành một số sản loại sản phẩm của Công ty..............................51
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm. ....................53
Bảng 11: Hiệu quả tiêu thụ của công ty giai đoạn 2006 – 2008.....................54
Bảng 12: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm. ....................56
Bảng 13: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường..................................57
Bảng 14: Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường. ...................................58
Bảng 15: Số lượng sản phẩm tiêu thụ theo các kênh ......................................63
Bảng 16: Doanh thu của từng sản phẩm theo kênh.........................................64
Bảng 17: Doanh thu tiêu thụ theo kênh...........................................................65
Bảng 18: Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo kênh. ...........................................66
Bảng 19: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp........................................71
Bảng 20: tác động của các yếu tố đến lợi nhuận gộp của các sản phẩm năm
2007.................................................................................................................72
Bảng 21: Tổng hợp nhu cầu đá ốp lát ở một số quốc gia. ..............................74
Bảng 22: Tình hình cung ứng của công ty......................................................76
Bảng 23: Tình hình cung ứng sản phẩm của công ty cổ phẩm Hoàng Mai....76
Bảng 4.14. Ma trận SWOT .............................................................................83

Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội

  • 1.
    1 NGHIÊN CỨU THỊTRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG MAI - HÀ NỘI MÃ TÀI LIỆU: 81004 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2.
    2 PHẦN I ĐẶT VẤNĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của để tài. Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và đã thu được nhiều thành tựu, kết quả này được thể hiện rõ ở tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm 2007 đạt trên 8% năm. Mặc dù vậy, vào WTO - kinh tế Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội nhưng cũng gặp không ít khó khăn thách thức đặt ra. Một trong những cơ hội và khó khăn thách thức lớn- đó là vấn đề thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng nói chung và đá ốp lát nói riêng. Cơ hội để mở rộng thị trường đá ốp lát là một trong những điều kiện phát triển ngành công nghệp đá ốp lát còn mới mẻ ở Việt Nam. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế, vấn đề thị trường càng trở nên nóng bỏng và hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Việc hội nhập quốc tế thông qua các hiệp định thương mại song phương và đa phương, tham gia vào các định chế kinh tế khu vực và quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi để đưa sản phẩm gạch ốp lát Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế, thúc đẩy đổi mới quá trình sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ. Khó khăn thách thức đối với thị trường đá ốp lát - đó là cạnh tranh khốc liệt trong và ngoài nước, Việt Nam phải mở cửa cho hàng ngoại tràn vào. Như vậy đá ốp lát Việt Nam sẻ phải cạnh tranh vừa ở sân nhà vừa ở thị trường quốc tế. Thực tế cho thấy - thị trường (bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra) là một trong những vấn đề quyết định đến sự tồn tại và
  • 3.
    3 phát triển củamột doanh nghiệp. Thị trường các yếu tố đầu vào ảnh hưởng tới sản xuất, giá thành sản xuất sản phẩm, thị trường đầu ra ảnh hưởng tới doanh thu, thu nhập của doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra nếu không bán được, hoặc bán thấp hơn giá thành thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản, giải thể . §èi víi thÞ tr-êng tiªu thô Gạch ốp lát của công ty Cổ phần Hoàng Mai – Hà Nội, mÆc dï nh÷ng n¨m qua còng ®· ®¹t ®-îc mét sè kÕt qu¶ trong s¶n xuÊt kinh doanh, thÕ nh-ng vÊn ®Ò thÞ tr-êng tiªu thô s¶n phÈm cña C«ng ty cßn cã nh÷ng bÊt cËp, nã ®-îc thÓ hiÖn ë chç + Thø nhÊt: cã nhiÒu ®èi thñ c¹nh tranh . + Thø hai: søc c¹nh tranh thÊp, tiªu thô s¶n phÈm chËm + Thø ba: m¹ng l-íi tiªu thô s¶n phÈm ch-a æn ®Þnh + Thø t-: ch-a x©y dùng ®-îc mét th-¬ng hiÖu m¹nh cho s¶n phÈm cña DN XuÊt ph¸t tõ nh÷ng vÊn ®Ò thùc tÕ nªu trªn, t«i ®· chän ®Ò tµi ®Ó nghiªn cøu lµ: “Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu của đề tài. 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng Mai - Hà Nội, Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường, nghiên cứu
  • 4.
    4 thị trường . -Đánh giá thực trạng về sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng Mai - Hà Nội . - Đề xuất một số giải pháp để ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Hoàng Mai. - Các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Hoàng Mai - Các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Hoàng Mai - Phạm vi thời gian: từ 2005 – 2008 - Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 12/01/2009 đến ngày 09/05/2009
  • 5.
    5 PHẦN HAI CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.1 Cơ sở lý luận về thị trường. 2.1.1. Khái niệm chung về thị trường: Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá, được hình thành trong lĩnh vực lưu thông. Đã có rất nhiều quan điểm về thị trường được các nhà kinh tế học đưa ra.[1] Theo quan niệm cổ điển: Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành các hoạt động mua, bán giữa người mua và người bán [11] Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin: Thị trường là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội, là một trong những khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng.[16] Gần đây, có nhà kinh tế định nghĩa “Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ, cũng như quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá”. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung - cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.[15] Quan niệm khác lại cho rằng: “Thị trường là nơi mua, bán hàng hoá, là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau để xác định giá và số lượng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán bằng tiền trong thời gian nhất định [9]. Thị trường được coi là tổng hoà các mối quan hệ giữa người mua và người bán, là nơi tổng hợp
  • 6.
    6 tổng số cungvà cầu về một loại hàng hoá hoặc một tập hợp hàng hoá nào đó và nó được biểu hiện ra ngoài bằng các hành vi mua, bán hàng hoá thông qua các đơn vị tiền tệ nhằm giải quyết mâu thuẫn về lợi ích của các thành viên tham gia thị trường.[17] Tuỳ theo cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý,... có thể có những định nghĩa khác nhau. Nhưng dù đứng ở góc độ nào thì để tồn tại thị trường luôn cần sự có mặt của 3 yếu tố sau đây: Thứ nhất, khách hàng được xem là yếu tố tiên quyết của thị trường, thị trường phải có khách hàng nhưng không nhất thiết phải gắn với địa điểm cố định. Thứ hai, khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn. Đây được xem là động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ. Thứ ba, để việc mua bán hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thì yếu tố quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán. 2.1.2. Các yếu tố xác định thị trường Thị trường được xác định từ những yếu tố nào? Về mặt nguyên tắc muốn có thị trường thì tất yếu phải có chủ thể tham gia vào quá trình trao đổi đó là người mua và người bán, đối tượng của quá trình trao đổi là hàng hoá, dịch vụ, tiền tệ đồng thời phải có mối quan hệ ràng buộc giữa người mua và người bán về giá cả, chất lượng hàng hoá, điều kiện giao nhận, phương thức thanh toán và các dịch vụ hậu mãi.[9] Đối với các doanh nghiệp họ không quan tâm đến thị trường nói chung mà chỉ quan tâm đến thị trường sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Thị trường sản phẩm hàng hoá có thể được xác định bằng các đại lượng: + Thứ nhất - khối lượng sản phẩm. Nắm bắt được số lượng hàng hoá tung ra thị trường là thành công lớn đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp khai thác tối đa khả năng tiêu thụ sản phẩm ở người
  • 7.
    7 tiêu dùng vàxây dựng được những chiến lược hợp lý. + Thứ hai - đặc điểm hàng hoá. Nghiên cứu công dụng, phẩm chất, bao bì, nhãn hiệu và khả năng cạnh tranh của hàng hoá + Thứ ba - phương thức bán hàng. Có thể bán trực tiếp, bán qua trung gian, bán hàng bằng đối lưu. + Thư tư - dung lượng thị trường. Là đại lượng phản ánh quy mô cũng như cường độ hoạt động của thị trường. Dung lượng thị trường được biểu thị qua những chỉ tiêu chủ yếu như khối lượng hàng hoá nhu cầu, khối lượng hàng hoá cung, cơ cấu cung - cầu, số lượng các chủ thể tham gia trên trị trường,... + Thứ năm - cơ cấu thị trường. Là đại lượng phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành thị trường. Đại lượng này có thể xem xét dưới nhiều góc độ như cơ cấu hàng hoá cung ứng, cơ cấu hàng hoá cầu, cơ cấu của khách hàng. + Thứ sáu - không gian của thị trường. Phản ánh vị trí, địa điểm diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi. Ngoài ra đại lượng này cũng chỉ rõ đặc điểm, tính chất và phạm vi vùng thu hút của thị trường (Thị trường địa phương, thị trường khu vực,...) [9] 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường Nhân tố kinh tế bao gồm: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế, xu hướng chuyên môn hoá và cơ cấu phát triển của nền kinh tế. + Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. + Cơ chế quản lý kinh tế và khả năng cạnh tranh của thị trường + Thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân, chính sách chi tiêu của chính phủ. + Xu hướng phát triển kinh tế của khu vực và quan hệ kinh tế
  • 8.
    8 quốc tế. + Tàinguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác. Nhân tố dân cư bao gồm: + Dân số và mật độ dân số. ở nơi mà dân cư đông đúc, tốc độ dân số tăng nhanh thì tất yếu làm cho nhu cầu thị trường tăng nhanh. Đồng thời dân số có ảnh hưởng tới nguồn lao động và tác động vào sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Sự phân bố dân cư theo vùng và lãnh thổ, tỷ trọng và chất lượng của nguồn lao động trong dân cư cũng ảnh hưởng lớn đến thị trường. + Cơ cấu dân cư, đặc điểm về giai tầng xã hội, thu nhập và khả năng thanh toán của dân cư, các yếu tố đặc điểm tiêu dùng, xu hướng biến động dân cư, sự hình thành các khu dân cư mới cũng có tác động tới thị trường tiêu dùng. Các nhân tố về văn hoá - xã hội, như là phong tục tập quán tín ngưỡng, truyền thống văn hoá. Trình độ văn hoá và ý thức của dân cư. Các sự kiện văn hoá, xã hội, phong trào hoạt động văn hoá, xã hội, các lễ hội truyền thống, ... Các nhân tố chính trị, pháp luật bao gồm hệ thống pháp luật và thể chế, chế độ và chính sách kinh tế - văn hoá - xã hội trong từng thời kỳ. Tình hình chính trị an ninh và những biến động của xã hội. Các nhân tố khác như là đất đai, thời tiết, khí hậu, sinh thái, vị trí địa lý của thị trường,...[1] 2.1.4. Các quy luật của thị trường + Quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá, quy luật này yêu cầu việc trao đổi hàng hoá, dựa trên chi phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá. Sản phẩm hàng hoá thể hiện giá trị của nó khi được thoả mãn mua, bán trên thị trường.[16] + Quy luật cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
  • 9.
    9 các chủ thểtrong nền sản xuất hàng hoá, nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể diễn ra trong tất cả các quá trình của sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh mua, cạnh tranh bán giữa những người sản xuất, người tiêu dùng với nhau hoặc giữa những người sản xuất với người tiêu dùng.[16] + Quy luật cung - cầu: Đây là quy luật chủ yếu của kinh tế thị trường. - Cầu về thi trường: Là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà mọi người sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu thị trường là tổng hợp các cầu cá nhân lại với nhau. - Quy luật cầu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch của cầu với giá cả. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì cầu của chủng loại hàng hoá nào đó sẽ tăng lên khi giá giảm và ngược lại cầu sẽ giảm khi giá tăng.[15] - Các yếu tố xác định cầu bao gồm: Giá cả của hàng hoá dịch vụ, thu nhập của người tiêu dùng, giá cả của những loại hàng hoá liên quan, dân số, thị hiếu, kỳ vọng. - Cung về thị trường: Là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cung thị trường là tổng hợp mức cung của từng cá nhân lại với nhau. - Quy luật cung thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng sản phẩm hàng hoá bán ra. Giá bán mà cao thì lượng cung hàng hoá đó càng lớn và ngược lại.[15] 2.1.5. Phân loại thị trường Thị trường là tổng thể các mối quan hệ phức tạp giữa người mua và người bán. Để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm đạt được
  • 10.
    10 những thành côngtrong sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết phân loại thị trường và tìm hiểu đặc trưng của từng loại thị trường.[1] - Căn cứ công dụng của hàng hoá và quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng: + Thị trường hàng tư liệu sản xuất kinh doanh: Đó là thị trường những sản phẩm dùng để sản xuất kinh doanh tiếp theo. Thuộc về hàng tư liệu sản xuất có: Các loại máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu (đối tượng lao động và tư liệu lao động). Đây cũng có thể là thị trường mà các doanh nghiệp nhập hàng để đem bán tại nơi khác hoặc sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị trường. Người ta thường gọi thị trường này là thị trường đầu vào của doanh nghiệp. + Thị trường hàng tiêu dùng: Đó là những sản phẩm để phục vụ cho tiêu dùng của con người hoặc các chủ thể tiêu dùng khác. Ví dụ: Lương thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh....Các sản phẩm hàng tiêu dùng cho cá nhân người tiêu dùng: Các sản phẩm này ngày càng nhiều theo đà phát triển của sản xuất tư nhân và nhu cầu đa dạng của con người. - Theo giác độ tổng hợp, thị trường được chia làm 2 loại: + Thị trường hàng hoá: Bao gồm sản phẩm hàng hoá, sức lao động và dịch vụ. + Thị trường tiền tệ: Bao gồm thị trường chứng khoán, thị trường vốn. - Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hoá: + Thị trường hàng công nghiệp:Bao gồm sản phẩm hàng hoá do các xí nghiệp công nghiệp khai thác chế biến sản xuất ra. Công nghiệp chế biến chế tạo ra nguyên liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các loại hàng có tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông thường, có đặc tính cơ, lý, hoá và trạng thái khác nhau thường không phải là sinh vật.
  • 11.
    11 + Thị trườnghàng nông nghiệp: Bao gồm nông – lâm – ngư nghiệp. Đây là thị trường của các loại hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật (động vật hoặc thực vật) những sản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp mới thu hoặch, mới sơ chế muốn bảo quản lâu phải có phương tiện kỹ thuật. Nói chung chúng rễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài, giá trị không cao nếu không được chế biến. Các sản phẩm của thị trường này có thể thông qua chế biến để trở thành hàng công nghiệp như: Cao su, đồ hộp.... _ Căn cứ vào nơi sản xuất: + Thị trường hàng sản xuất trong nước: Hàng hoá trên thị trường do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra. + Thị trường hàng nhập ngoại: Hàng hoá trên thị trường mua từ nước ngoài do trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ nhu cầu tiêu dùng. - Căn cứ vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường: + Thị trường chính: Là nơi tiêu thụ đa số hàng hoá của doanh nghiệp. + Thị trường phụ: là nơi tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp với số lượng hạn chế. + Thị trường mới: Là thị trường mà doanh nghiệp đang tiến hành thăm dò, thử nghiệm. - Căn cứ vào sự phát triển của thị trường: + Thị trường truyền thống: Là thị trường đã có khách hàng quen và sự hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán. + Thị trường tiềm năng: Là thị trường có nhu cầu nhưng chưa được thoả mãn hoặc chưa có khả năng thanh toán.[1] 2.1.6. Vai trò của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của công ty Thị trường là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Thị
  • 12.
    12 trường có mộtvị trí trung tâm – vừa là mục tiêu của các doanh nghiệp, vừa là môi trường cho hoạt động kinh doanh. Thị trường có vai trò sau: - Thị trường là yếu tố sống còn của sản xuất kinh doanh hàng hoá. Vì mục đích của người sản xuất hàng hoá là bán được nhiều hàng và thu được nhiều lợi nhuận. Có thể thấy việc bán hàng là khó hơn việc mua hàng, chính vì vậy để có thể bán được nhiều hàng hoá cần phải có thị trường, nếu không có thị trường thì việc sản xuất và kinh doanh hàng hoá sẽ bị đình trệ.[1] - Thị trường phá vỡ ranh giới của nền sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo thành tổng thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân. Qua trao đổi mua bán giữa các vùng, sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh liên kết với nhau, chuyển kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá. - Thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh. Bằng việc căn cứ vào cung cầu và giá cả trên thị trường các nhà sản xuất kinh doanh ra quyết định giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?[1] - Thị trường phản ánh tình trạng của nền sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trường có thể đánh giá được tốc độ phát triển, quy mô và trình độ của sản xuất kinh doanh. - Thị trường còn phản ánh các quan hệ xã hội, hành vi giao tiếp của con người, là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của các chính sách, biện pháp kinh tế của doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước.[1] - Thị trường đầu vào có vai trò là đảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng tăng. Thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Đảm bảo cho các doanh nghiệp sản xuất giảm bớt quy mô dự trữ lớn ở nơi tiêu dùng.
  • 13.
    13 - Thị trườngđầu ra cho sản phẩm có vai trò, đảm bảo cho người tiêu dùng có thể nhận được hàng hoá dịch vụ thích hợp với thị hiếu và thu nhập của họ. Giúp người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích thông qua việc tự do lựa chọn hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thúc đẩy và gợi mở nhu cầu, mang đến cho người tiêu dùng cuộc sống văn minh hiện đại.[1] 2.1.7.1. Nghiên cứu khái quát thị trường: Là nghiên cứu tổng cung, tổng cầu và giá cả hàng hoá cùng các chính sách của chính phủ đối với chủng loại hàng hoá nào đó: - Nghiên cứu tổng cung hàng hoá nhằm xác định tổng số hàng hoá có khả năng cung ứng cho thị trường của các doanh nghiệp, bên cạnh đó phải nghiên cứu khả năng và quy mô của các chủng loại hàng hoá thay thế. Tổng cung hàng hoá thường được xác định trong khoảng thời gian 1 năm. - Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá: Là việc nghiên cứu cơ cấu và tổng khối lượng hàng hoá được mua sắm để thoả mãn nhu cầu của sản xuất hay tiêu dùng trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Với những hàng hoá có chủng loại hàng hoá thay thế cần nghiên cứu loại hàng hoá chính để tìm ra khối lượng hàng hoá bổ sung. - Nghiên cứu giá cả thị trường của hàng hoá: Là việc nghiên cứu mức giá mua vào hoặc giá nhập khẩu, ước tính những chi phí để hàng hoá được đem bán trên thị trường bao gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng, các khoản thuế phải nộp... Ngoài ra nghiên cứu khái quát thị trường cần phải nghiên cứu các động thái của cung cầu, xu hướng biến đổi về giá cả ở từng thời điểm, từng địa bàn cụ thể. Từ đó xác định tỉ phần của mình và các đối thủ cạnh tranh.[1] 2.1.7.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường Là việc nghiên cứu đối tượng người mua, người bán chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ kinh doanh. Nghiên cứu cơ cấu
  • 14.
    14 thị trường hànghoá của doanh nghiệp, nghiên cứu đường lối chính sách của các đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu chi tiết thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: Ai mua hàng? Mua ở đâu? Mua bao nhiêu? Mua dùng vào việc gì? Cơ cấu loại hàng và đối thủ cạnh tranh? Việc nghiên cứu chi tiết thị trường cũng phụ thuộc vào chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ kinh doanh: Đối với hàng tiêu dùng, có đối tượng mua là dân cư, thì cần nghiên cứu về mức thu nhập, trình độ, nghề nghiệp, tập quán, thói quen, lứa tuổi của người tiêu dùng. Đối với hàng tư liệu sản xuất cần nghiên cứu định mức sử dụng vật tư, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nghiên cứu yêu cầu về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, công nghệ... Nghiên cứu khả năng thay thế của vật tư, số lượng và chủng loại vật tư. Nghiên cứu chi tiết thị trường cũng cần so sánh chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, mức độ cung ứng dịch vụ cho khách hàng của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu và xác định tỉ phần thị trường của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác.[1][9] 2.2. Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm 2.2.1 .Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối, còn một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất việc mua và bán các sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện. Giữa hai khâu này có sự khác biệt quy định bản chất của hoạt đọng thương mại đầu vào và hoạt động thương mại đầu ra của doanh nghiệp.
  • 15.
    15 * Nguyên tắccơ bản của tiêu thụ sản phẩm: Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng về sản phẩm. Đảm bảo tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm Tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ mua bán Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện: Mức bán ra Uy tín của doanh nghiệp Chất lượng sản phẩm Sự thích ứng với nhu cầu tiêu dùng Sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ 2.2.2. Vai trò ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công tác tiêu thụ phản ánh ciệc giải quyết vấn đề đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thị trường của các doanh nghiệp. Nhu cầu xã hội về hàng hóa, dịch vụ rất phong phú, đa dạng và ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng. Song trên thực tế, nhu cầu lại lớn hơn rất nhiều so với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mặt khác, nền kinh tế chụi sự tác động của các qui luật kinh tế trong đó có qui luật cạnh tranh. Do vậy,chiến lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Như vậy có thể nói chiến lược tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này thể hiện thông qua các nội dung cơ bản sau: Đối với sản xuất, chúng có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau xuất phát là tiền đề của tiêu thụ và ngược lại, tiêu thụ có ảnh hưởng quyết định tới sản xuất. Nếu sản xuất mà khôg tiêu thụ được thì làm vốn ứ đọng, tất nhiên vì thế sẽ ảnh hưởng tới chi kỳ sản xuất sau. Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ hàng háo là khâu cuối cùng của
  • 16.
    16 một vòn chuchuyển vốn, là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định thành lại là quá trình thực hiện lợi nhuận: mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ đảm bỏa cho việc thu hồi vốn nhanh, sử dụng vốn có hiệu quả, có tích lũy đển thực hiện tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, thông qua hoạt động tiêu thụ có thể kiểm tra khả năng thích ứng của sản phẩm đối với thị trường về các mặt như khả năng cạnh tranh, chaats lượng sản phẩm, thị hiếu, mẫu mã,… kết quả tiêu thụ thể hiện thạng thái của sản phẩm đang tồn tại trong chu kỳ nào của sản phẩm. Từ đó, nhà sản xuất có thể đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. 2.2.3. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, thực hiện chức năng đưa sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện giá trị hàng hóa của một doanh nghiệp. Đó là việc cung ứng cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đồng thưoif được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ sản phẩm được xem như một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu, từ việc xác định nhu cầu thị trường cho đến việc thực hiện dịch vụ sau khi bán. * Nghiên cứu thị trường: Là việc phân tích về lượng và chất của cung và cầu mợ sản phẩm hay dịch vụ. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình xây dựn các kế hoạch về tiêu thụ sản phảm. các thông tin này nhằm trả lưoif câu hỏi: Doanh nghiệp nên hướng vào thị trương nào Tiềm năng thị trường Làm thế nào để nâng cao doanh số Sản phẩm dịch vụ như thế nào
  • 17.
    17 Giá cả baonhiêu Tổ chức mạng lưới tiêu thụ như thế nào Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng. Đó là cơ sở để xác định khối lượng bán, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó giúp cho doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp. * Lập kế hoạch tiêu thụ là việc lấp kế hoạch nhằm triển khai các họa động tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải đề cập đến khu vực tiêu thụ, tập hợp khách hàng, snr phẩm, giá cả, doanh số, phân phối, giao tiếp, dịch vụ khách hàng, ngân quỉ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm. * Phân phối và tổ chức thực hiện kế hoạch trên thị trường: bao gồm việc quản lý hệ thống phân phối, quản lý dữ trữ và hoàn thiện sản phẩm, quản lý lực lượng bán, tôt chức bán hàng và cung cấp dịch vụ. * Quảng cáo và khuyến khích bán hàng: Mục đích của quảng cáo là tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thể những thông tin về sản phẩm trong quảng cáo phải nhằm mục đích bán được hàng. Ngoài những thông tin về sản phẩm thông qua quảng cáo người ta cố gắng đem đến cho kahchs hàng tiềm năng những lý lẽ đưc họ đến quyết định mua hàng. * Chất lượng sản phẩm. * Quyết định giá: Là giá đỏi hỏi không những chỉ vù đắp những chi phí sản xuất, mà còn phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. *Tổ chức bán hàng. 2.2.4. Các phương thức và kênh tiêu thụ 2.2.4.1 Các phương thức tiêu thụ * Phương thức trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người
  • 18.
    18 mua trực tiếptại kho (hay trực tiếp tại các xưởng không thông qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. * Phương pháp chuyển hàng nhờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu số hàng đó. * Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Là phương thức mà bên chỉ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng (đại lý hoa hồng). * Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chụi một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong dó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền xở hữu. * Phương thức tiêu thụ nội bộ: Theo chế độ qui định, cấc cơ sở sản xuất kinh doanh khi xuất hàng hóa đều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhanh, các cửa hàng,… ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhanh, các đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ các đơn vị hạch toán phụ thuộc về co sở kinh doanh, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán. 2.2.4.2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm.
  • 19.
    19 * Hình thứcbán lẻ: Bao gồm nững hoạt đọng liên quan đến vệc bán sản phẩm hjay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân chứ không phải kinh doanh. Mọi tổ chức đề có thể tham gia công việc bán lẻ, nhưng phần lớn công việc bán lưe là do những nhà bán lưe chuyên nghiệp thực hiện. Việc bán lẻ có thể thực hiện qua nhân viêc bán hàng trực tiệp, qua bưu điện, điện thoại hay các máy bán lẻ tự động… Các hình thức bán lẻ chủ yếu: + Cửa hàng bán lẻ: Cửa hàng chuyên doanh: bán một số loại sản phẩm nhưng đa dạng về kiểu dáng và mẫu mã như cửa hàng vật tư nông nghiệp, cửa hàng bán hoa,… Cửa hàng bách hóa tổng hợp: Bán nhiều loại sản phẩm và có thia ra thành các gian hàng riêng cho từng loại sản phẩm. Siêu thị: Là cửa hàng tự phục vụ, có qui mô tương đối lớn, có chi phí bán hàng thấp, được thiết kế phục vụ tất cả mọi nhu cầu của người tiêu dùng như thực phẩm, đồ gia dụng, các sản phẩm phục vụ sinh hoạt và bảo trì nhà cửa… Cửa hàng bán hạ giá: Ngưoif mua hàng với giá bán buôn và chấp nhận mức lãi thấp để giữ ván lẻ thấp hơn giá bán lẻ bình quân trên thị trường. Mục đích của họ là bán được số lượng lớn hàng hóa để có cơ hội tăng tổng mức lãi. Cửa hàng này có thể do nhà sản xuất tạo ra để bán những sản phẩm dư thừa hoặc mặt gàng đã chấm dứt sản xuất hay sản xuất sai quy cách. + Bán lẻ không qua cửa hàng. Bán lẻ trực tiếp: Hình thức bán lẻ trực tisps có từ lâu đời do những người bán hàng tong thực hiện. Hiện nay, hình thức này còn phổ biến đối với một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp như rau, quả, lương thực,.. có thể là những người sản xuất trực tiếp đem sản phẩm của mình bán tại
  • 20.
    20 các chợ, cácvỉa hè đường phố, có thể là những người bán lẻ đi mua trực tiếp của những người sản xuất đem bán ở các nơi có thể mà không phải bán ở cửa hàng. Bán hàng qua mạng: Những người ban shangf dược xây dựng thành mạng lưới tổ chức, các thành viên trong mạng lưới được hưởng những chính sách phân phối khác nhau. Các thành viên trong mạng lưới vừa là người tiêu dùng vừa là người làm trung gian trong kênh phân phối. Bán hàng thông qua hệ thống điện thoại, Internet. Bán hàng tực động: Máy bán hàng tự động cán hàng này áp dụng cho một số sản phẩm như nước giải khát, vé các loại,… * Hình thức bán buôn Bán buôn bao gồm mọi hoạt động liên quan đến việc bán sản phẩm hay dịch vụ cho những người mua để bán lại hay sử dụng vào mục đích kinh doanh. Các nhà bán buôn có nhiều đặc điểm khác nhau với các nhà bán lẻ. Thứ nhất, họ ít quan tâm đến việc cổ đông bán hàng, địa điểm và bầu không khí của cửa hàng, vì họ quan hệ với những nhà kinh doanh chứ không phải người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai, phạm vi hoạt động của nhà bán buôn rộng hơn và khối lượng hàng ngày hàng hóa giao dịch cũng lớn hơn nhà bán lẻ. Thứ 3, họ chụi những qui luật về pháp luật và thuế khác với những nhà bán lẻ. Bao gồm: + Người bán buôn thương mại: Là những doanh nghiệp độc lập mua quyền sở hữu hàng hóa mà họ kinh doanh. Tùy theo phương pháp kinh doanh mà họ có tên gọi khác nhau như: nhà đầu cơ, nhà phân phối hay cung ứng. + Những người mua giới và đại lý: Họ khác với người bán buôn thương mại là họ không sở hữu hàng hóa và chỉ thực hiện một số ít chức năng chủ yếu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán, thông qua
  • 21.
    21 đó họ hưởngmột tỷ lệ phần trăm tiền hoa hồng trong giá bán. + Chi nhánh và văn phòng của người sản xuất và người bán lẻ: Đây là hình thức tự xúc tiến bán chứ không thông qua những người bán buôn độc lập. Có hai hình thức chủ yếu: Văn phòng giao dịch và chi nhánh bán hàng; văn phòng thu mua. 2.2.4.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm Kênh tiêu thụ sản phẩm là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình tiêu thụ tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Bất kỳ nhà sản xuất nào cũng thiết lập mạng lưới phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp, thông qua hệ thống trung gian để thỏa mãn thị trường mục tiêu nhàm đem lại lợi ích hơn, hiệu quả hơn so với tự làm. Có các loại kênh tiêu thụ sau: * Kênh cấp không (Kênh tiêu thụ trực tiếp): Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có ba phương thức bán hàng trực tiếp cơ bản là bán hàng lưu thông, bán hàng qua bưu điện và bán qua Internet. * Kênh một cấp: gồm một trung. Trên thị trường hành tiêu dùng, người trung gian này thường là người bán lẻ, còn trên các thị trường hàng tư liệu sản xuất thì người trung gian thường là đại lý tiêu thụ hay người mua giới. * Kênh hai cấp: Bao gồm hai người trung gian. Trên các thị trường hàng tiêu dùng, những người trung gian này thường là ngững người bán lẻ, còn trên các thị trường vật tư liệu sản xuất thì có thể là người phân phối hay đại lý công nghiệp. * Kênh cấp ba: Bao gồm bao ba người trung gian, giữa người bán buôn và người bán lẻ có một người bán buôn nhỏ. Những người bán buôn nhỏ mua hàng của những người bán hàng của những người bán sỉ
  • 22.
    22 lớn để bánlại cho những cửa hàng bán lẻ nhỏ mà thông thường là những người bán buôn lớn không phục vụ. 2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm.. * Số lượng sản phẩm tiêu thụ Số lượng sản Số lượng sản Số lượng sản Số lượng sản Phẩm tiêu thụ = phẩm tồn kho + sản phẩm xuất - phẩm tồn kho Trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ * Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Là số tiền thu được do bán các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu = Giá bán x số lượng sản phẩm. * Hệ số tiêu thụ sản phẩm. Hệ số tiêu thụ Khối lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ trong năm = sản phẩm Khối lượng sản phẩm cần tiêu thụ trong năm * Cơ cấu doanh thu tiêu thụ Cơ cấu doanh thụ tiêu Doanh thu tiêu thụ theo mặt hàng = thụ theo mặt hàng Tổng doanh thu Cơ cấu doanh thu tiêu Doanh thu tiêu thụ từng quí trong năm = *100 thụ theo thời gian Tổng doanh thu tiêu thụ Tỷ lệ giá vốn và Giá Vốn = *100 doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ lệ lãi gộp và Lãi gộp = *100 Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ lệ CPBH và Chi phí bán hàng = * 100 Doanh thu thuần Doanh thu thuần 2.3. Vai trò của gạch ốp lát. Kiến trúc là một lĩnh vực vừa mang tính kỷ thuật, vừa là nghệ
  • 23.
    23 thuật sáng tạo.Vẻ đẹp của kiến trúc được thể hiện qua các tổ chức hình khối, không gian, màu sắc, hoạ tiết trang trí,… trong đó không thể không nhắc đến vai trò của việc lựa chọn và sử dụng vật liệu cho công trình. Các vật liệu thể hiện bề mặt công trình như: Sơn, tấm ốp và gạch, đá,… Đá ốp lát được sử dụng để bảo vệ bề mặt các công trình xây dựng và làm tăng đệ bền vững cho công trình, đá ốp lát chủ yếu còn được dùng để làm tôn độ thẩm mỹ và trang nghiêm cho các công trình xây dựng. Trên thế giới cũng như ở các nước ta hầu như tất cả các khách sạn lớn, nhỏ, các ngân hàng; trụ sở các cơ quan hành chính, doanh nghiệp; các công trình văn hóa có tầm cở đều dùng đá Granit hoặc Marble hoặc phối hợp cả Marble với granit. Trong các công trình xây dựng này đá ốp lát thường được dùng ở tầng thấp, ốp lát mặt ngoài, lối ra vào, phòng đón khách, phòng họp, phòng vệ sinh, bậc tam cấp, bậc cầu thang. Trang trí, tạo thẩm mỹ cho các công trình bằng thiết kế và phối màu các loại đá cũng là mục tiêu sử dụng đá ốp lát. Tuy nhiên việc dùng các loại đá ốp lát vào vị trí nào của công trình kiến trúc còn phải lưu ý đến tình cơ lý của từng loại đá để giữ được vể đẹp vĩnh hằng của công trình. 2.4. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng và thị trường gạch ốp lát. 2.4.1. Thực trạng thị trường Gạch ốp lát ở Việt Nam. Thời kỳ phát triển công nghiệp đá ốp lát ở Việt Nam có thể tình từ năm 1996 khi một số dây chuyền máy hiện đại được lắp đặt và vận hành tại nhà máy MIDECO ở Hà Nội, nhà máy HALIM ở Bình Định, nhà máy IBS ở thành phố Hồ Chí Minh với tổng số 10 máy cưa giàn lớn cùng với các máy mài liên hiệp có công suất lớn. Bước sang năm 1997 thêm một loạt nhà máy được lắp đặt và vận hành các dây chuyền, trong thời gian này hình thành rõ nét các cụm công nghiệp đá ốp lát tự nhiên. Với số lượng 30 máy cưa dàn và khoảng 50 máy cưa đĩa tự động, cùng với gần 20 máy cưa đĩa thô sơ, công suất đá hàng năm có thể lên tới 800.000 m2 granit/năm. Song sản lượng thực tế không quá 70 % công
  • 24.
    24 suất nêu trên. Cácnhà máy không phát huy hết công suất của nhà máy là vì khả năng tiêu thụ trong nước thấp, khả năng suất khẩu có hạn và do đá Granit Việt Nam chưa di vào thị trường thế giới. Nhiều công trình xây dựng Việt Nam sữ dụng đá nhập khẩu để miễn thuế nên việc tiêu thụ đá ở Việt Nam hạn chế. Nhìn vào bảng biểu ta thấy tình hình tiêu thụ gạch ốp lát ở Việt Nam cung lớn hơn cầu, không ổn định và sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trong nước. Cụ thể: Năng lực sản xuất qua các năm đều tăng, đặc biệt năm 2008 so với 2007 tăng 22.74 %, tương ứng 31.5 triệu m3 , bình quân ba năm tăng 12.97 %. Mức tiêu thụ không ổn định, 2007 năng lực sản xuất không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Năm 2006 dư thừa 25.5 triệu m3 , 2008 dư thừa 12 triệu m3 , năm 2007 dư thừa 12.98 m3 . Nguyên nhân là do trong khoảng thời gian năm 2006 – 2007 thị trường địa ốc khởi sắc, làm cho thị trường vật liệu xây dựng tiêu thụ tốt. 6 tháng cuối năm 2008 nền kinh tế khủng hoảng đã ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của các doanh nghiệp và sức mua của khách hàng. Về thị trường tiêu thụ ,tỷ trọng tiêu thụ trong nước lớn, nhưng giá trong nước lại thấp hơn so với xuất khẩu, cụ thể là năm 2006 tỷ trọng tiêu thụ trong nước chiếm 71.32%, năm 2007 là 83.03%, năm 2008 là 64.71%. Nguyên nhân do hầu hết các đơn vị sản xuất chỉ tập trung sản xuất những sản phẩm truyền thống, mẫu mã giống nhau, sản xuất đại trà, chưa chú trọng sản xuất những sản phẩm có kích thước lớn, công nghệ sản xuất còn yếu và. Hôatj động marketitng các doanh nghiệp Viêt Nam chưa có kinh nghiệm trong xuất khẩu. và hầu hết đá ốp lát của Việt Nam chưa có thương hiệu trên thế giới.
  • 25.
    25 Bảng 1 :Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch ốp lát ở Việt Nam Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển (%) 07/06 08/07 BQ Năng lực sản xuất Tr m3 133.2 138.5 170 103,98 122,74 112,97 Tiêu thụ trong nước Tr m3 95 115 110 121,05 95,65 107,61 Giá trị XK Tr m3 12.702 36.476 48 287,17 131,59 194,39 Giá phổ biến tại HN 1000đ/m Ceramic 85 75 70 88,24 93,33 90,75 Dư thừa Tr m3 25.50 -12.98 12.00 -50,89 -92,48 68,60 Tỷ trọng xuất khẩu % 9.54 26.34 28.24 276,18 107,21 172,07 Tỷ trọng tiêu thụ trong nước % 71.32 83.03 64.71 116,42 77,93 95,25
  • 26.
    26 2.4.3. Những ưu,khuyết điểm và những vấn đề đang đặt ra đối với thị trường đá ốp lát nước ta hiện nay: * Ưu điểm: Công nghiệp đá ốp lát nước ta trong những năm qua phần nào đã tận dụng được lợi thế so sánh của nước ta đó là lợi thế về điều kiện tự nhiên – tiềm năng lớn về đá ốp lát và đa dạng về màu sắc, mang đặc thù mà các nước không có được để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu tận dụng được lực lượng lao động rẻ tạo ra ưu thế trong cạnh tranh với sản phẩm của nước ngoài. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, kéo theo nhiều ngành phát triển trong đó có ngành công nghiệp đá ốp lát. Các doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng đưa vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cho những sản phẩm sai hỏng, đồng thời đó cũng là giấy thông hành để sản phẩm của ta chen chân vào thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Châu Âu và Mỹ. * Nhược điểm: Nghiên cứu đá ốp lát và coi đá ốp lát là một khoáng sản có ích vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam nên tình hình khai thác và sử dụng vẫn chưa hợp lý và đôi khi mang tính tự phát. Làm lãng phí tài nguyên và tổn thất về đầu tư kinh tế. Công nghiệp đá ốp lát nhìn chung phát triển còn nhỏ, lẻ, thiếu định hướng, sản xuất manh mún, phân tán, thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm còn chưa cao, làm ăn còn mang tính chộp dựt- chưa tạo được uy tín trên thị trường, dẫn đến thị trường đầu ra ít khi được ổn định. Công nghiệp đá ốp lát chưa tạo ra mối quan hệ khăng khít với ngành xây dựng và ngành công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất còn chưa hiểu rõ về lợi ích của đá ốp lát- nên không ổn định được thị trường đầu vào, và tạo thành một dây chuyền sản xuất nhịp nhàng từ khai thác đá đến sản xuất và đến thị trường.
  • 27.
    27 Vốn đầu tưcho ngành còn thiếu nhiều, các chính sách của đảng và nhà nước cũng như hệ thống pháp luật chưa thực sự khuyến khích các nhà đầu tư- do đó trong những năm qua công nghiệp đá ốp lát chưa phát triển như tiềm năng của nó. Trong bối cảnh đó, việc thu hút đầu tư vào công nghiệp đá ốp lát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất tiêu thụ của ngành lại đang tồn tại khá nhiều bất cập. Do nhu cầu của thị trường nên hiện nay đá ốp lát không những được sản xuất để đáp ứng cho nội địa mà còn cho xuất khẩu. Thực tế này không chỉ đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng đá, màu sắc thật của sản phẩm, độ biến màu trong sử dụng, gia công, mà phải tiếp cận được thông tin về thị trường, xây dựng thương hiệu. Do không sử dụng hóa chất trong sản xuất nên không gây ô nhiễm đến nguồn nước, tất cả các công đoạn sản xuất của nhà máy: Xẻ, mài, cát cạnh đều sử dụng nước nên không hề có ô nhiễm bụi. Tuy nhiên, tiếng ồn trong quá trình sản xuất rất ít doanh nghiệp khắc phục. Ảnh hưởng đến đời sống môi trường xung quanh. Thực tế cho thấy, cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới là rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức đáng ngại, các mặt hàng sản xuất trong nước thường chi phí sản xuất cao đang là một trở ngại lớn. Kinh nghiệm tiếp thị xuất khẩu của DN trong nước còn yếu, chủng loại sản phẩm còn đơn điệu, lại không có thương hiệu riêng nên xuất khẩu hiện nay ở các DN vẫn chỉ mang tính chất đối phó là chính.
  • 28.
    28 PHẦN III ĐẶC ĐIỂMĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU. 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty C«ng ty Cæ phÇn Hoµng Mai Tªn giao dÞch Quèc tÕ: HoangMai Joint Stock Company §Þa chØ: 652 §-êng L¸ng, quËn §èng §a, Thµnh phè Hµ néi. §iÖn tho¹i: 04 7761252 Fax: 04 8353906. C«ng Ty Cæ phÇn Hoµng Mai ®-îc thµnh lËp th¸ng 8 n¨m 2000 Công ty cổ phần Hoàng Mai ra đời năm 2000. Trụ sở giao dịch tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão phường Phan Châu Trinh Thành phố Hà Nội. Ban đâu mới thành lập có 1 cơ sở sản xuất đá ở Hoàng Hoá – Thanh Hoá. Những năm đầu hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn như vốn kinh doanh, thị trường, máy móc, thiết bị thô sơ, công nhân còn hạn chế cả về số lượng lẫn tay nghề Trong quá trình phát triển Công ty Cổ phần Hoàng Mai không ngừng đổi mới sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ, với tiêu chí đặt chất lượng lên hàng đầu. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Năm 2003, Công ty đã thuê lèn Răng Cưa ở huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, với thời gian là 50 năm. S¶n l-îng trung b×nh khai th¸c t¹i c¸c má ®¸ thuéc x· Quúnh Vinh, huyÖn Quúnh L-u, tØnh NghÖ an dù tÝnh hiÖn t¹i ë giai ®o¹n thö nghiÖm vµo kho¶ng 2000m3 /n¨m. Sau
  • 29.
    29 khi x¸c ®Þnh®-îc má cã gi¸ trÞ c«ng nghiÖp sÏ n©ng c«ng suÊt khai th¸c lªn 12.000 - 14.000 m3/n¨m. §¸ khèi sÏ ®-îc mua tõ c¸c má s¶n xuÊt trong n-íc vµ vËn chuyÓn vÒ kho ®Ó ®¸ khèi cña nhµ m¸y. C«ng suÊt 80.000m2 /n¨m. S¶n phÈm ®¸ tÊm cã chiÒu dµy máng nhÊt lµ 10mm. ChiÒu dµy tèi ®a tuú thuéc vµo nhu cÇu thÞ tr-êng nh-ng kh«ng v-ît qu¸ 200mm do yªu cÇu kü thuËt cña thiÕt bÞ mµi bãng. S¶n phÈm cña nhµ m¸y cã chiÒu dµy th«ng dông lµ 10mm vµ 20mm. 3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 3.1.2.1 Chức năng Công ty Cổ phần Hoàng Mai là một doanh nghiệp được thành lập bởi các thành viên góp vốn. Từ khi thành lập C«ng ty ®-îc phÐp ho¹t ®éng trong c¸c lÜnh vùc: Thăm dò địa chất, khai thác khoáng sản, khai tác và chế biến đá ốp lát, lắp đặt, xây dựng công trình công nghệp và dân dụng, buôn bán các dây chuyền, thiết bị khai thác và chế biến đá ốp lát. Thu thập, phân tích và nghiên cứu các thông tin thị trường, các hoạt động của Công ty, những thông tin phản hồi từ phía thị trường, người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh để từ đó có giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế của công ty. 3.1.2.2. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ cũng như mục tiêu phấn đấu của mỗi công ty hoạt động sản xuất, kinh doanh là phải tạo ra được nhiều sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ được chúng trên thị trường và tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Có làm được điều đó thì công ty mới thực hiện tốt được nhiệm vụ đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Nói chung hai nhiệm vụ trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và chúng tạo động lực thúc đẩy nhau cùng phát triển. Do nắm bắt được mối quan hệ này mà ban lãnh đạo công ty cổ phần Hoàng Mai cũng đã luôn đặt hai nhiệm vụ này song
  • 30.
    30 song với nhauvà coi đó là mục tiêu, động lực để công ty hoạt động và phát triển. Khi công ty thực hiện tốt hai nhiệm vụ là tạo ra được lợi nhuận và thu nhập cao, ổn định cho người lao động thì bên cạnh đó nhiệm vụ quan trọng khác mà công ty luôn xác định đó là phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định khác của nhà nước được xác định trong hiến pháp, pháp luật và các văn bản pháp quy có liên quan khác. Khi thực hiện tốt được các nhiệm vụ trên thì đó là điều kiện đảm bảo chắc chắn sự phát triển ổn định và vững chắc của công ty trong tương lai. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình công ty luôn phải đề ra kế hoạch cho mình trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định phù hợp với sự phát triển của thị trường và năng lực của bản thân doanh nghiệp.Với việc lập kế hoạch hợp lý và phương châm hoạt động là sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, lấy chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty là sự sống còn của doanh nghiệp nên công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình với kết quả cao. Công ty luôn đặt mục tiêu và phấn đấu sản lượng hàng hóa, doanh thu được thể hiện rõ nét thông qua bảng số liệu được tổng hợp sau : Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 3.474.021.521 5.118.032.450 4.622.139.752 Giá vốn 1.865.345.917 3.288.762.037 2.554.736.348 Lợi nhuận 3.152.000 31.000.000 1.500.000 Nộp NSNN 102.560.000 89.022.236 72.000.194 Số lượng CNV 38 45 51 TN/ người/1tháng 1.050.000 1.270.000 1.500.000 3.1.3.Tổ chức bộ máy quả lý của công ty.
  • 31.
    31 Bộ máy tổchức quản lý của Công ty được kiện toàn và hoàn thiến để đạt được một cơ cấu khoa học, ổn định, có hiệu quả. Với việc áp dụng mô hình quả lý theo kiểu trực tuyến chức năng thì tất cả các phong ban trong Công ty đều chụi sự lãnh đạo của giám đốc công ty. Giám đốc chụi trách nhiệm cề mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên. Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của Công ty và là người quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và pháp luật nhà nước về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người chủ trì việc xây dựng chiến lược sản xuất, xây dựng kế hoạch dài hạn và trung hạn, ban hành các định mức kinh tế, kỷ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với qui định của nhà nước. Xây dựng các dự án, các phương án liên doanh liên kết, qui hoạch đào tạo lao động trong Công ty. Giám đốc có quyền ban hành các văn bản mang tính chất pháp qui và các văn bản áp dụng trong tổ chức điều hành cũng như trong việc bổ nhiệm khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên trong Công ty theo qui định tại quyết định số 64/ĐUQSTW ngày 15 tháng 7 năm 1993 của Đảng uỷ quân sự trung ương. Bên cạnh đó giám đóc còn có quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và hoạt động dịch vụ phù hợp với qui định của nhà nước. Đồng thời là người chụi trách nhiệm về việc sử dụng vốn và bảo quản vốn của Công ty, chỉ đạo thực hiện nộp thuế cho ngân sách nhà nước và các khoản khác. Phó giám đốc: Là người trợ giúp giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công và uỷ nhiệm của Giám đốc, chụi trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công hoặc được uỷ quyền. Phó giám đốc là người chụi trách nhiệm chỉ đạo kinh doanh. Giúp giám đốc về hoạt động thương mại bao gồm: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường, thu mua vật tư, nguyên liệu,
  • 32.
    32 cung ứng, dựtrữ và tiêu thụ thành phẩm, chuẩn bị các công việc lý kết hợp đồng kinh tế, quảng cáo... Chỉ đạo trực tiếp sản xuất kinh doanh thương mại nhằm đảy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản ơhẩm cới hiệu quả cao nhất.
  • 33.
    33 Bộ máy tổchức quản lý của Công ty. Ban kinh doanh: Quản lý tiêu thụ giúp giám đốc nắm bắt được thông tin biến động về giá cả, kịp thời đề xuất biện pháp, chiến lược kinh doanh, giải quyết khi có biến động. Chức năng chỉ yếu là xây dựng các kê hoặch sản xuất kinh doanh, tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường, cung ứng, dữ trữ và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng đảm bảo dữ trữ số nguyên vật liệu, hàng hoá. Ban kế toán: Kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạch toán kế toán. Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thức giá trị để phản ánh chi phí đầu vào, kết quả đầu ra. Đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ và thực hiện phân phối lợi nhuận đồng thời cung ứng thông tin cho giám đốc nhằm thực hiện tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Ban thiết kế, KCS: Quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, chuyên thiết Giám đốc Phó giám đốc Ban kinh doanh. Ban thiết kế, KCS Ban kế toán Các phân xưởng sản xuất Xưởng khai thác đá Xưởng mài Xưởng xẻ đá
  • 34.
    34 kế các mẫumã, kiểu dáng sản phẩm mang đậm dấu ấn công ty hoặc thiết kế theo yêu cầu khách hàng.Trong quá trình sản xuất ban kỷ thuật có trách nhiệm theo dõi chất lượng sản phẩm. Thẩm định kiểm tra chất lượng, thông số kỹ thuật sản phẩm. Các phân xưởng sản xuất: Chụi trách nhiệm sản xuất các loại đá theo hợp đồng. Thực hiện phân công lao động phù hợp, đồng thời phối hợp với cca phòng ban nhằm đặt hiệu quả cap trong sản xuất. 3.1.4. Cơ sở vật chất, kỷ thuật của công ty cổ phần Hoàng Mai. 3.1.4.1. Tình hình lao động của Công ty. Nhân tố con người có ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản phẩm. Nếu trong công ty đội ngủ công nhân giàu kinh nghiệm cộng thếmwj nhanh nhạy nắm bắt kỷ thuật không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm với công việc thì sản phẩm làm ra sẽ chất lượng tốt. Do vậy Công ty phải quản lý chất lượng nguồn lao động tốt vì đây là nguồn lực quyết định sự sống còn của công ty. Do đặc điểm, tính chất, mức độ phức tạp của công việc đòi hỏi trình độ, tay nghề khác nhau. Công ty phân công lao động ngày làm 8 giờ và chia làm 2 ca. Đối với công nhân: Ca 1 từ 7h – 11h Ca 2 từ 13h - 17h Đối với cán bộ công ty tiến hành làm việc trong tuần 5 ngày, mỗi ngày 8 tiếng được nghĩ thứ 7 và chủ nhật. Qua biểu ta thấy: Qui mô về lao động của Công ty biến động không đáng kể. Tình hình lao động năm 2007 so với năm 2006 của Công ty tăng 21 lao động, tương đương tăng 35.8 % , đến năm 2008 số lao động chỉ tăng so với năm 2007 là 1 lao động, tương đương 0.91 %. Tính bình quân qua 3 năm thì số lao động tăng 17.06 %. Do một số nguyên nhân sau: Từ năm 2005 Công ty chủ động mở rộng qui mô sản xuất và đổi mới hoạt động kinh doanh. Do vậy, số lượng hợp đồng tăng lên (từ mỗi năm khoảng 17 công thì vào năm 2006 lên tới 25 công). Lượng hợp đồng nhiều
  • 35.
    35 nên vào cuốinăm 2006 chưa làm song và được chuyển sang năm 2007, với số lượng là 6 công (6 hợp đồng). Điều này dẫn tới đầu năm 2007, công ty phải tuyển dụng thêm công nhân vào đội sản xuất. Tuy nhiên, đầu năm 2008 với mục tiêu hiện đại hoá sản xuất kinh doanh của Công ty, nên công ty đã nhập một số dây chuyền, công nghệ sản xuất mới có tính tự động hoá cao, vừa đảm bảo yêu cầu an toàn lao động, vừa nâng cao năng suất tiêu thụ, giảm nhẹ chi phí nhân công. Do đó, lượng công nhân theo mùa vụ không tăng. Khi xét cơ cấu lao động của công ty, ta thấy rằng số lượng lao động chủ yếu là Nam do tính chất công việc của ngành sản xuất đòi hỏi phải có sức khoẻ. Năm 2006, lượng lao động nam toàn Công ty là 30 người chiểm 78.85 %. Đến năm 2007, lao động nữ lại có xu hướng giảm đi, lao động nam có tới 39 người tương đương 86.67 %. Năm 2008 số lượng lao động tăng không đáng kể, lao động nữ tăng lên 3, lao động nam 42 tương ứng 82.35%. Về chất lượng lao động , số lượng lao động có trình độ Đại học tuy chiếm một tỷ trọng thấp (chiếm khoảng 10% tổng số lao động của toàn công ty), nhưng giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết với công việc, do đó mà hiệu quả công việc cao. Số lao động có trình độ Đại học năm 2006 là 10.53 %, năm 2007 là 11.11 %, năm 2008 chỉ còn 9.8 %. Bình quân cả 3 năm lao động có trình độ Đại học tăng 11.8 %, chủ yếu là lao động gián tiếp làm việc trong các phòng ban và đội ngủ lãnh đạo của Công ty. Số còn lại là đội ngũ lao động làm việc trong các xưởng sản xuất và mỏ khai thác đá. Lao động thủ công tăng nhưng không đáng kể, trung bình 3 năm tăng 15.92 %. Do tính chất sản phẩm nên mỗi lần xuất hàng phải thuê công nhân ngoài bốc, xếp hàng. Nên lượng công nhân thuê ngoài chiếm chiếm tương đối trong tổng số lao động của Công ty. Năm 2007 53.09 %, năm 2008 là 59.09 %, năm 54.05, bình quân 3 năm tăng 18.12 %. Như vậy tình hình lao động của công ty tương đối ổn định, phù hợp với quá trình phát triển của công ty.
  • 36.
    36 Bảng 2: Tìnhhình phân bổ lao động của công ty. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 07/06 08/07 BQ SL (người) CC (%) SL (người) CC (%) SL (người) CC (%) Số LĐ 81 101 111 135,8 100,91 117,06 Giới tính 38 100 45 100 51 100 118,42 113,33 115,85 Nữ 8 21,05 6 13,33 9 17,65 75 150 106,07 Nam 30 78,95 39 86,67 42 82,35 130 107,69 118,32 Trình độ 38 100 45 100 51 100 118,42 113,33 115,85 Đại học 4 10,53 5 11,11 5 9,8 125 100 111,8 Cao đẳng 2 5,26 2 4,44 3 5,88 100 150 122,47 Phổ thông 32 84,21 38 84,44 43 84,31 118,75 113,16 115,92 Theo thời vụ 43 53,09 65 59,09 60 54,05 151,16 92,31 118,12
  • 37.
    37 3.1.4.2. Tình hìnhtrang thiết bị cơ sở vật chất kỷ thuật Trải qua 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Hoàng Mai luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đa dạng và kích thước, mẫu mã nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty hiện nay bao gồm: Mỏ đá khai thác có 5 máy dùng để khai thác Đá về xưởng sản xuất gồm: máy Ủi, máy Xúc, máy nén khí, máy khoan. Xưởng sản xuất gồm các thiết bị máy móc như: Máy Bổ, máy Thái, máy Mài, máy Rung, máy Đục. Công ty luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị công nghệ. Làm tăng năng suất, tiết kiệm chi phí sản xuất. Bảng 3 : Tình hình trang thiết bị sản xuất của Công ty. Máy Nước SX Thời gian mua số lượng Công suất Công nghệ 1. Máy Ủi Nhật Bản 1996 3 2 m3 / ca Tiến tiến 2. Máy Xúc Pháp 1997 5 2.5 m3 /ca Hiện đại 3. Máy Nén khí Trung Quốc 2001 2 2 m3 /ca Trung bình 4. Máy Khoan Trung Quốc 2001 3 3.5 m3 /ca Trung bình 5. Máy Bổ Việt Nam 2000 4 3 m3 /ca Tiến tiến 6. Máy Thái Việt Nam 1999 5 1.5 m3 /ca Trung bình 7. Máy Mài Trung Quốc 2000 6 2 m3 /ca Trung bình 8. Máy Rung Việt Nam 1999 3 3.5 m3 /ca Trungbình 9. Máy Đục Việt Nam 1998 4 1 m3 /ca Hiệnđại 10. Máy Quay Nhật Bản 1995 4 2.5 m3 /ca Tiến tiến (Ban kỷ thuật). 3.1.4.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
  • 38.
    38 Bảng 4: Tìnhhình tài sản và nguồn vốn của Công ty. (ĐVT: Đồng) Chỉ Tiêu 2006 2007 2008 So sánh (%) 07/06 08/07 BQ I. Tổng TS 3.564.830.869 3.905.050.439 3.789.159.599 109,54 97,03 103,10 1. TSCĐ 568.542.625 418.264.295 393.757.921 73,57 94,14 83,22 2. TSLĐ 2.996.288.244 3.486.786.144 3.395.401.678 116,37 97,38 106,45 II. Tổng NV 5.076.420.904 3.313.802.487 4.934.108.183 65,28 148,90 98,59 1. VCSH 1.668.582.778 1.699.451.840 1.502.463.597 101,85 88,41 94,89 2. Vốn vay 2.009.147.881 215.660.402 2.032.954.341 10,73 942,66 100,59 3. Vốn khác 1.398.690.245 1.398.690.245 1.398.690.245 100 100 100 (nguồn: Ban kế toàn).
  • 39.
    39 Bất kỳ mộthoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nào của một công ty cũng đều phải tính toán trên tiềm lực tài chính của công ty đó. Và tiềm lực tài chính thể hiện rõ nét trên tài sản và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản và nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện thế lực, sức mạnh của công ty trên thương trường. Tài sản và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện để cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng tiêu chuẩn các nguyên vật liệu đầu vào và công nghệ sản xuất hiện đại cho sản xuất và kinh doanh. Như vậy nguồn vốn lớn sẽ có vai trò thúc đẩy sự phát triển của Công ty và ngược lại, nếu nguồn vốn của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh thì công ty phải đi vay vốn ở bên ngoài. Còn tài sản thể hiện tiềm lực trong tương lai. Hiện nay nhà nước đã có chính sách lãi suất đối các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, kinh doanh. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2006 tài sản lưu động của Công ty là 2.996.288.244 đồng, thì đến năm 2007 là 3.486.786.144 tăng 16.37 % so với 2006. Đến năm 2008 giảm 2.62 % so với năm 2007. Bình quân 3 năm tổng nguồn vốn lưu động tăng 6.45 %. Đối với tài sản cố định của Công ty giảm qua các năm, nếu như năm 2006 tài sản cố định của Công ty là 568.542.625 thì năm 2008 chỉ còn 393.757.921, bình quân 3 năm giảm 26.78 %. Do tính chất sản phẩm của ngành. Năm 2006, công ty đầu tư thiết bị hiện đại, phù hợp với sản phẩm nên những năm sau công ty ít mua sắm trang thiết bị. Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn khác đều tăng lên năm 2007 so với năm 2006, nhưng năm 2008 đều giảm. Nguyên nhân do ảnh hưởng khủng hoảng của nền kinh tế đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy, năm 2007 tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên so với năm 2006 do hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Năm 2008, ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế thế giới đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều này đã làm cho tổng tài sản và nguồn vốn giảm so với năm 2007.
  • 40.
    40 3.1.5. Đặc điểmhoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty CP Hoàng Mai. 3.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường kinh doanh của công ty Công ty Cổ phần Hoàng Mai là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đá ốp lát Marble – Granit tự nhiên. Các sản của công ty được sản xuất từ nguồn nguyên liệu đá phiến, đá Lục, đá hoa, đá phiến sét, đá vôi, đá màu đỏ, màu xám đen, màu vàng, đá trắng. Đá ốp lát thông dụng gồm các nhóm alumosilicat được gọi chung là đá Granit, nhóm đá trầm trích carbonat được gọi với cái tên là Marble, nhóm đá phiến và cát kết. Với dây chuyền máy móc tuơng đối hiện đại, phù hợp với nhu cầu sản xuất thành phẩm của thị trường. Công ty thực hiện đa dạng hóa các sản phảm. Hầu hết các chủng loại đá đều tăng về chủng loại, với những sản phẩm tiêu thụ chậm thì công ty chuyển sang dạng khác. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu trên địa bàn các nước như Bỉ, Hà Lan, Pháp, Anh và thị trường trong nước chủ yếu là ở Hà Nội. Với chủng loại sản phẩm nói trên, và mục đích trang trí nội thất, ngoại thất và lát đường. Khi bán bán trong nước thường giao bán trực tiếp cho khách hàng, không thông qua đại lý, cửa hàng và các trung gian nào khác.Từ những đặc điểm này đã tạo ra nhiều cơ hội cho công ty tiếp cận, giao lưu trực tiếp với khách hàng, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, tin tưởng và tạo điều kiện để các bên cùng phát triển. Đối với hàng hóa được xuất khẩu ra các nước, chủ yếu bán theo kênh phân phối gián tiếp và công ty sẽ trích hoa hồng trên tổng doanh thu bán hàng. 3.1.5.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh cần phải trải qua một số công đoạn nhất định và theo một qui trình cụ thể. Với sản phẩm Gạch ốp lát cũng vậy từ nguyên liệu ban đầu là đá tự nhiên qua các công đoạn trong quy trình sản xuất
  • 41.
    41 để tạo rađược một sản phẩm hoàn chỉnh nó cần có nhiều bước, được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: * C«ng nghÖ xÎ ®¸ tÊm. - §¸ tÊm Marble ®-îc xÎ ra tõ ®¸ khèi theo c«ng nghÖ xÎ ®Üa. - §¸ khèi ®-îc ®Æt lªn c¸c goßng. ViÖc cè ®Þnh ®Ó chèng khèi ®¸ l¾c ngang ®-îc dïng c¸c thanh thÐp dùng ®øng hai bªn c¹nh cña goßng. Sau khi goßng ®¸ ®-îc ®-a vµo, khung c-a sÏ ®-îc c¨n chØnh vµ cè ®Þnh goßng t¹i vÞ trÝ thÝch hîp. ViÖc c¾t ®¸ ®-îc thùc hiÖn bëi l-ìi c-a chuyÓn ®éng lµm cho c¸c h¹t thÐp cã gãc c¹nh cä x¸t lµm mßn ®¸ t¹o thµnh c¸c m¹ch c¾t. Tèc ®é c¾t gät sÏ phô thuéc vµo ®é cøng cña ®¸ khèi vµ c¸c giai ®o¹n trong c¶ qu¸ tr×nh xÎ ®¸. Th«ng th-êng trong c¶ qu¸ tr×nh xÎ ®¸, tèc ®é c¾t ®-îc chia lµm 3 giai ®o¹n: - Giai ®o¹n khëi ®Çu: khi b¾t ®Çu xÎ ®¸, ë giai ®o¹n nµy do l-ìi c-a ch-a hoµn toµn ngËp vµo khèi ®¸ nªn tèc ®é sÏ chËm ®Ó ®¶m b¶o an toµn vµ ®é ph¼ng bÒ mÆt tÊm ®¸ sau khi c-a xÎ xong. - Giai ®o¹n æn ®Þnh: lµ khi mµ l-ìi c-a ®¸ ®· hoµn toµn ngËp vµo khèi ®¸. ë giai ®o¹n nµy, tèc ®é ®i xuèng cña l-ìi c-a sÏ lµ cao nhÊt. - Giai ®o¹n kÕt thóc: ®©y lµ giai ®o¹n cuèi cïng khi mµ ®é c-a gÇn ®øt hÕt khèi ®¸ ë giai ®o¹n nµy tèc ®é ®i xuèng cña l-íi c-a cÇn ph¶i gi¶m xuèng ®Ó t¹o ®é æn ®Þnh cho c¸c tÊm ®¸.
  • 42.
    42 §¸ tÊm saukhi xÎ xong sÏ ®-îc röa s¹ch vÒ mÆt b»ng m¸y b¬m n-íc ¸p lùc cao, NÕu kh«ng s¹ch sÏ ¶nh h-ëng ®Õn chÊt l-îng ®¸ sau khi mµi vµ tiªu hao vËt t- trong qu¸ tr×nh mµi bãng. Sau khi röa s¹ch c¸c tÊm ®¸ sÏ ®-îc xÕp ®-a sang kho chuÈn bÞ cho c«ng ®o¹n mµi bãng. * C«ng nghÖ mµi bãng ®¸ tÊm. §¸ tÊm sau khi xÎ sÏ ®-îc ®-a vµo khu vùc mµi bãng. Mµi bãng bÒ mÆt tÊm ®¸ ®-îc thùc hiÖn b»ng m¸y mµi b¨ng liªn hoµn. C¸c ®Çu mµi sÏ ®-îc cµi c¸c guèc mµi. C¸c lo¹i guèc mµi l¾p vµo c¸c ®Çu mµi theo c¸c sè tõ ®Çu mµi th« ®Õn tinh. BÒ mÆt c¸c tÊm ®¸ sÏ ®-îc c¸c guèc mµi tiÕp xóc mµi mßn vµ ®¸nh bãng. Trong qu¸ tr×nh mµi, n-íc s¹ch sÏ ®-îc hÖ thèng cÊp n-íc b¬m vµ ch¶y trµn mét c¸ch liªn tôc lªn bÒ mÆt tÊm ®¸. C¸c èng cÊp n-íc ®-îc ®Æt ë t©m cña c¸c ®Çu mµi. C¸c ®Çu mµi sÏ Ðp lªn c¸c tÊm ®¸ th«ng qua guèc b»ng ¸p lùc. ¸p lùc t¹i c¸c ®Çu mµi lín hay nhá phô thuéc vµo nhiÖm vô cña tõng ®Çu mµi. Th«ng th-êng c¸c guèc mµi cã c¸c cÊp ®é: guèc mµi ph¸, guèc mµi xo¸ vÕt x-íc bÒ mÆt tÊm ®¸ do guèc mµi ph¸ trong qu¸ tr×nh ho¹t ®éng t¹o nªn, guèc mµi bãng vµ siªu bãng. * C«ng nghÖ c¾t c¹nh c¸c tÊm ®¸: §¸ tÊm sau khi mµi bãng sÏ ®-îc c¾t c¹nh theo yªu cÇu cña kh¸ch hµng. ViÖc c¾t c¹nh ®-îc sö dông c«ng nghÖ c¾t -ít,
  • 43.
    43 c¸c ®Üa c¾tcã h¹t kim c-¬ng nh©n t¹o. M¸y c¾t c¹nh ®-îc thÓ hiÖn t¹i c¸c h×nh vÏ 11 vµ 12. 3.1.6. Mục tiêu kinh doanh của Công ty. Mục tiêu kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu tư nào. Song, không phải doanh nghiệp nào cũng xác định chính xác và đặt ra mục tiêu khả thi cho Công ty. Và cũng không phải ai cũng hiểu tầm quan trọng của mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, mục tiêu đặt ra cũng phải linh hoạt theo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và biến động thị trường. Víi môc ®Ých ph¸t triÓn cïng víi sù ph¸t triÓn ®i lªn cña ®Êt n-íc, C«ng ty Cæ phÇn Hoµng Mai dù kiÕn ph¸t triÓn xuÊt khÈu hµng ho¸ vµo c¸c thÞ tr-êng khã tÝnh, ®ßi hái chÊt l-îng s¶n phÈm cao, ®Æc biÖt lµ tËn dông c¬ héi th©m nhËp vµo thÞ tr-êng Mü th«ng qua hiÖp dÞnh th-¬ng m¹i ViÖt-Mü ®· ®-îc ký kÕt. MÆt kh¸c sự héi nhËp vµo Asean C«ng ty cÇn ph¶i t¹o ra ®-îc s¶n phÈm hµng ho¸ cã chÊt l-îng tèt ®Ó c¹nh tranh víi c¸c n-íc trong khu vùc, v× vËy viÖc ®Çu t- d©y chuyÒn c«ng nghÖ s¶n xuÊt ®¸ tÊm Marble lµ hÕt søc cÇn thiÕt. Cïng víi viÖc ®ßi hái ®¸p øng thÞ tr-êng trong n-íc, ®ßi hái cña héi nhËp vµ xu thÕ toµn cÇu ho¸ lµ sù phï hîp víi chñ tr-¬ng khuyÕn khÝch ph¸t triÓn ®Çu t- trong n-íc. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin. Thu thập tài liệu từ các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, sổ theo dõi số lượng hàng bán ra, báo cáo khảo sát thị trường, tình hình tiêu thụ sản
  • 44.
    44 phẩm, báo cáotổng kết. Các báo cáo này chủ yếu lấy từ các ban như: Ban kế toán, ban kinh doanh. Trao đổi với cán bộ lãnh đạo Công ty như Giám đốc, phó giám đốc phụ trách kinh doanh, các phòng ban kế toán, ban thiết kế KCS. Đây là những người nắp rất rõ tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty nên việc tiếp xúc với họ sẽ thu thập nhiều thông tin chính xác hơn. Thu thập tài liệu qua tạp chí, sách báo, luận văn tốt nghiệp của các khóa trên, Internet…. Để từ đó nhìn tổng quan, hiểu được vấn đề vần nghiên cứu, biết bản thân phải làm gì, từ đó đưa ra cách giải quyết. 3.2.2. Phương pháp phân tích thống kê. Phương pháp này nhằm tập hợp, phân loại, phân tích số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh sau khi đã thu thập các tài liệu, chỉnh lý số liệu trên cơ sở đánh giá mức độ của hiện tượng. tình hình biến động của hiện tượng cũng như mối quan hệ ảnh hưởng đồng thời dự báo xu hướng phát triển của chúng và đi đến tổng hợp lý thuyết để đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học. Sau khi thu thập được số liệu, thông tin cần thiết thì bước tiếp theo phải phân tích được số liệu đó. Phương pháp thống kê kinh tế giúp chúng tôi nhìn nhận rõ và nhanh hơn về vấn đề bản thân nghiên cứu, cần tìm hiếu. Qua đó, tôi có thể đánh giá sơ bộ tình hình hoạt động của Công ty. Trong quá trình nghên cứu, sau khi có những số liệu cề chi phí sản xuất, khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản xuất, giá bán,… tôi cần tập hợp lại phân tích tình hình tiêu thụ của công ty. * Phương pháp phân tích chỉ số: Chỉ số trong thống kê là một loại số tương đối, dùng để nghiên cứu biến động của hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp được cấu thành bởi nhiều yếu tố, các yếu tố đó có quan hệ tích số. Dùng phương pháp phân tích chỉ số có thể giải thích hiện tươgj hai mặt, đó là: Nêu rõ trình độ thay đổi của sự phát triển hiện tượng. Nói rõ trình độ ảnh hưởng của các nhân tố
  • 45.
    45 trong sự thayđổi chung của hiện tượng. Trong bài tôi đã sữ dụng phương pháp này ở các chỉ số phát triển bình quân giữa các năm 2006, 2007, 2008 để nói lên tốc độ phát triển của tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. 3.2.3. Phương pháp so sánh. Phương pháp này giúp ta tính được tốc độ phát triển của các hiện tượng qua các giai đoạn, thời kỳ, từ đó so sánh đánh giá giữa các hiện tượng với nhau. 3.2.4. Phương pháp phân tích SWOT Phương pháp này là tập hợp những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và nguy cơ của một doanh nghiệp trên thị trường mình đang hoạt động, bằng cách kết hợp giữa các yếu tố trên, để tìm ra những giải pháp cho doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần cho doanh nghiệp trong tương lai. Cơ hội được ký hiệu là O, nguy cơ ký hiệu là T, những điểm mạnh ký hiệu là S, những điểm yếu ký hiệu là W. Trên cơ sở này thiết lập mô hình ma trận SWOT cho doanh nghiệp bằng cách kết hợp S- T ( Phát huy điểm mạnh để đẩy lùi nguy cơ) và kết hợp W-O (Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu hợp W-O (Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu) Ma trận SWOT. SWOT Kết hợp Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) S-T Cơ hội (O) Nguy cơ (T) W-O
  • 46.
    46 3.2.5. Hệ thốngchỉ tiêu nghiên cứu - Chỉ số phát triển bình quân: cho biết tốc độ phát triển của tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương, từ đó dự đoán được xu hướng phát triển của thị trường và khả năng phát triển của thị trường sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương thời gian tới. - Chỉ số phát triển liên hoàn: Dùng để so sánh sản luợng tiêu thụ qua những khoảng thời gian liền nhau, từ đó biết được xu hướng mục tiêu sản phẩm của công ty thời gian qua. - Thị phần sản phẩm - hàng hoá của công ty: Cho biết vị trí của công ty trên thị truờng: PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty 4.1.1. Tình hình sản xuất của Công ty. Công ty Cổ phần Hoàng Mai chuyên sản xuất kinh doanh đá ốp lát tự nhiên. Công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm đá ốp lát nhưng tập trung chủ yếu sản xuất đá Bậu cửa, đá Mài cát, đá Mẻ, đá Đục, đá Cubic và một số loại sản phẩm khác. ThÞ phÇn s¶n phÈm, hµng ho¸ cña c«ng ty trªn thÞ tr-êng A(%) = S¶n l-îng s¶n phÈm hµng hãa cña c«ng ty ®· tiªu thô trªn thÞ tr-êng A Tæng s¶n l-îng s¶n phÈm hµng ho¸ cïng lo¹i ®· tiªu thô trªn thÞ tr-êng A
  • 47.
    47 Là công tysản xuất theo hợp đồng, vì vậy các sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng. Các hợp đồng được ký trước. Do vậy sản phẩm sản xuất ra được xuất bán luôn. Trường hợp công ty sản xuất chậm so với tiến độ hoặc cùng một thời gian phải làm nhiều hợp đồng với sản phẩm khác nhau thì công ty sẽ mua sản phẩm. Nhìn vào bảng biểu ta thấy công ty chủ yếu sản xuất đá đá Bậu Cửa, Mài Cát, đá Mẻ, đá Thỏi chiếm số lượng lớn. tuy nhiên đây cũng là mặt hàng có biến động tương đối lớn, ảnh hưởng đến doanh thu của công ty qua các năm. Cụ thể là: đá Bậu Cửa, năm 2006 sản xuất 5211 m2 đến năm 2007 sản xuất 4560 m2 , giảm 652 m2 tương ứng 7.07 %. Vào đầu tháng 3 năm 2007, do có sự cố kỷ thuật làm cho thiết bị sản xuất đá bậu Cửa bị hỏng nên tháng này công ty phải mua đá của đối tác, làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của công ty tại Xưởng sản xuất. Công ty chưa có mạng lưới điện riêng mà dùng chung điện dân dụng, nên ảnh hưởng đến quá trình sản xuất vào những ngày mất điện, đặc biệt là vào mùa hè. Năm 2008 đá Bậu Cửa tăng so với năm 2007 không đáng kể, do biến động chung của thị trường làm giá một số nguyên liệu đầu vào tăng, làm giá thành sản phẩm tăng nên công ty đã có chiến lược giảm tốc độ phát triển của mặt hàng này vì có giá thành sản phẩm cao. Bình quân 3 năm 2006 – 2008 của đá Bậu Cửa giảm 9.68 %. Đối với đá Mẻ sản lượng sản xuất tương đối tăng qua 3 năm cụ thể là năm 2006 tăng 910 m2 tương ứng 34.34%. biến động lớn là đá Thỏi, năm 2006 công ty chỉ sản xuất 1530 m2 đến năm 2007 tỷ lệ này tăng hơn gấp 2 lần, nhưng năm 2008 giảm sản lượng sản xuất ra ít hơn năm 2006. với loại IV sản lượng tăng đều hàng năm khoảng 50 %/ năm. Bình quân 3 năm tăng khoảng 60 % mỗi loại. Nguyên nhân do công ty không có nguyên liệu đầu vào đá loại IV, vào giữa năm 2007 công ty đã hợp tác cùng với công ty Bình Minh – Bình Định để mua nguyên liệu đá màu về sản xuất, nhằm chủ động trong quá trình sản xuất hơn. Cùng với năm này thì công ty Bình Minh cũng đã mua lại 1 sản lượng
  • 48.
    48 lớn đá Thỏi.Thứ hai, năm 2007 công ty có chiến lược kinh doanh hiệu quả thu hút khách hàng nên lượng hợp đồng tăng lên trong đó có hợp đồng về đá Thỏi. Nhưng năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên quá trình tiêu thụ của Công ty giảm, làm sản lượng sản xuất giảm. Nhìn chung, số lượng sản phẩm sản xuất của xí nghiệp tăng qua các năm điều này chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang trên đà phát triển tốt. Tuy nhiên có một số vấn đề khó khăn đo là công ty không hoàn toàn chủ động trong việc tìm thị trường nguyên liệu đối với đá loại IV, thứ hai sự không chủ động về điện cũng là vấn đề khó khăn trong quá trình sản xuất. Do đó, có những thời điểm nhiều đơn đặt hàng, công ty không sản xuất kịp phải tiến hành thu gom sản phẩm từ các công ty khác với giá thành cao. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với việc sản xuất của công ty là cần nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa về mẫu mã, chủng loại, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu có tính lâu dài, công ty nên tiến hành xây dựng một mạng lưới điện công nghiệp nhằm giảm chi phí trong tương lai và chủ động hơn trong quá trình sản xuất. Không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường để tăng sản phẩm sản xuất .
  • 49.
    49 Bảng 6: Tìnhhình sản xuất của Công Ty. Các loại sản phẩm ĐVT 2006 2007 2008 So sánh 07/06 (%) 08/07 (%) BQ (%) Đá Bậu cửa m2 5.212 4.560 4.750 87,49 104.17 91,14 Bo chân tường m2 245 310 215 126,53 69,35 87,76 Căt kết thô m2 400 520 325 130 62,5 81,25 Đá dạ cổ m2 380 420 110,53 Hon nước m2 950 1.720 1.530 181,05 88,95 161,05 Đá Mài cát m2 2.130 1.950 1.875 91,55 96,15 88,03 Đá Mẻ m2 2.650 3.560 2.985 134,34 83,85 112,64 Đá Tấm tấm 4 9 6 225 66,67 150 Đá Thỏi m2 1.530 3.640 1.320 237,91 36,26 86,27 Vàng m2 250 462 750 184,8 162,34 300 Đỏ m2 70 120 180 171,43 150 257,14 Hồng Gia Lai m2 150 350 433 233,33 123,71 288,67 Trắng m2 364 560 528 153,85 94,29 145,05
  • 50.
    50 4.1.2 Giá thànhmột số sản phẩm chính của công ty. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định. Là một thước đo giá trị và ucngx là một đòn bẩy kinh tế. Giá thành thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí. Qua số liệu ta thấy rõ một thực trạng là giá thành của tất cả loại sản phẩm đều tăng do giá nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào như: Xăng dầu, điện đều tăng, chính sách tăng mức lương cơ bản của chính phủ, ảnh hưởng đến chi phí nhân công phân xưởng, làm tăng giá thành sản phẩm. Cụ thể gía thành đá Bậu cửa luôn cao và tăng theo thời gian. Nguyên nhân chủ yếu do giá cả nhiên liệu như: Điện, Xăng, Dầu của thị trường tăng. Tuy nhiên, lượng sản xuất của sản phẩm nhiều nhất và tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ loại sản phẩm này được thị trường ưu thích, do đó công ty nên có chiến lược kinh doanh, nghiên cứu thị trường nhằm phát triển nâng cao chất lượng cũng như số lượng của sản phẩm này bền vững trên thị trường. Với sản phẩm đá loại IV, giá thành sản phẩm tăng đều qua các năm. Do công ty không chủ động về nguyên liệu nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào giá bán, vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Bình Minh. Do đó nhằm ổn định giá thành và chủ động nguồn nguyên liệu công ty nên mở rộng địa bàn khai thác đá.
  • 51.
    51 Bảng 7: Giáthành một số sản loại sản phẩm của Công ty Các loại sản phẩm ĐVT 2006 2007 2008 So sánh BQ Đá Bậu cửa 256.250 298.750 315.860 116,59 105,73 123,26 Bo chân tường 153.210 185.200 132.560 120,88 71,58 86,52 Đá Căt kết thô 120.000 145.560 180.250 121,30 123,83 150,21 Đá dạ cổ 320.980 282.950 88,15 Hon nước 220.750 228.000 175.000 103,28 76,75 79,28 Đá Mài cát 190.000 178.000 179.500 93,68 100,84 94,47 Đá Mẻ 117.600 120.000 135.650 102,04 113,04 115,35 Đá Tấm tấm 10.950.320 12.095.070 13.850.000 110,45 114,51 126,48 Đá Thỏi 109.850 119.000 189,673 108,33 159,39 172,67 Vàng 130.630 139.650 147.310 106,90 105,49 112,77 Đỏ 186.120 195.000 201.150 104,77 103,15 108,08 Hồng Gia Lai 230.000 250.000 259.785 108,70 103,91 112,95 Trắng 175.200 190.002 210.000 108,45 110,53 119,86 (nguồn: Ban kinh doanh).
  • 52.
    52 4.1.3. Kết quảtiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của công ty là gạch ốp lát có khả năng tiêu thụ tương đối mạnh. Hầu hết các sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết. Qua bảng biểu cho thấy, khối lượng cần tiêu thụ các năm tương đối cao, đặc biệt là năm 2007 do ảnh hưởng của thị trường địa ốc phát triển. Kết quả tiêu thụ tăng qua các năm, chứng tỏ tình hình tiêu thụ của công ty khá tốt, khả năng tiếp thị, bán hàng, marketing có xu hướng ngày một tốt. 6 tháng cuối năm 2008 nền kinh tế thế giới khủng hoảng, làm tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp không ít khó khăn, làm số lượng tiêu thụ của năm giảm so với năm 2007. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho công ty là phải có biện pháp giảm tối thiểu mức độ ảnh hưởng của nền kinh tế. Muốn làm được điều này, công ty luôn luôn đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và tìm kiếm thị trường mục tiêu cho riêng mình. Khẳng định thương hiệu trên thị trường trong nước cũng như thế giới. Là công ty xuất hàng theo hợp đồng đã được đặt trước, nhưng cơ cấu số lượng cần tiêu thụ luôn lớn hơn số lượng sản phẩm tiêu thụ, đây chính chiến lược mà doanh nghiệp đang thực hiện đó là tăng lượng sản phẩm tồn kho để có thể đảm bảo tố việc cung cấp nguồn hàng khi gặp phải những biến động của thị trường như giá nguyên liệu đá, thị trường khan hiếm mà nhu cầu của thị trường tăng.
  • 53.
    53 Bảng 9: Tìnhhình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm. Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 KH TH So sánh KH TH So sánh KH TH So sánh Đá Bậu cửa m2 5.420 4.980 91,88 6.590 6.120 92,87 6.590 6.398 97,09 Bo chân tường m2 365 245 67,12 450 310 68,89 342 215 62,87 Đá Căt kết thô m2 458 400 87,34 895 670 74,86 467 325 69,59 Đá dạ cổ m2 425 380 89,41 560 420 75,00 Hon nước m2 1.560 1.390 89,10 2.150 1.950 90,70 1.894 1.690 89,23 Đá Mài cát m2 2.954 2.750 93,09 2.753 2.400 87,18 2.678 2.434 90,89 Đá Mẻ m2 3.125 2.958 94,66 5.430 4.820 88,77 3.760 3.540 94,15 Đá Tấm tấm 6 4 66,67 9 9 100,00 7 6 85,71 Đá Thỏi m2 1.670 1.530 91,62 5.720 4.672 81,68 1.560 1.320 84,62 Vàng m2 654 528 80,73 975 852 87,38 890 750 84,27 Đỏ m2 210 160 76,19 452 320 70,80 267 180 67,42 Hồng Gia Lai m2 490 372 75,92 560 450 80,36 476 433 90,97 Trắng m2 750 584 77,87 780 632 81,03 625 528 84,48 (nguồn: ban kinh doanh)
  • 54.
    54 41.4. Hiệu quảtiêu thụ sản phẩm của công ty. Hiệu quả luôn luôn được đặt trong mối quan hệ giữa kết quả tiêu thụ với chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Bởi vậy khi đánh giá hiệu quả phải luôn gắn kết quả với chi phí theo quan hệ nào đó mà thông thường nhất là quan hệ thương theo dạng sau: * Doanh thu trên 1 triệu chi phí bán hàng. Doanh thu = Chi phí bán hàng Công thức thể hiện khi bỏ ra 1 triệu chi phí thì chúng ta đưa về bao nhiêu triệu doanh thu. Chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả trong khâu tiêu thụ bán hàng càng tăng, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tiêu thụ bán hàng càng cao. Bảng 11: Hiệu quả tiêu thụ của công ty giai đoạn 2006 – 2008. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển (%) 07/06 08/07 BQ Doanh thu 3.474,2 5.117,8 4.622 147,31 90,31 133,04 CP bán hàng 958 1.048 771.50 109,39 73,62 80,53 Tỷ lệ DT/CPBH 3,63 4,88 5,99 134,66 122,68 165,20 Nhìn vào bảng ta thấy, hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng cao, điều này chứng tỏ công tác tổ chức bán hàng, hoạt động marketing của công ty hiệu quả. Cụ thể năm 2006 với 1 triệu chi phí bán hàng bỏ ra doanh nghiệp thu được 3.63 triệu doanh thu, năm 2007 thu được 4.88 triệu doanh thu tăng 34,68 % so với năm 2007, năm 2008 thu được 5.99 triệu
  • 55.
    55 doanh thu tăng22,68 % so với năm 2007. Bình quân 3 năm hiệu quả tiêu thụ của công ty tăng 65,2 %. Để đạt được điều này bộ phận kinh doanh luôn phải tìm mọi cách hạn chế chi phí bán hàng. Là một doanh nghiệp sản xuất theo hợp đồng, hàng tiêu thụ phần lớn được xuất khẩu, chi phí bán hàng gồm tiền hoa hồng, phí ngân hàng, lệ phí bill tàu, bảo hiểm tàu, phí vận chuyển bao bì, hàng mẫu. Do đó để giảm chi phí bán hàng không chỉ phụ thuộc vào hoạt động bán hàng hiệu quả mà còn phụ thuộc vào thủ túc xuất khẩu của đất nước. Do năm 2006 công ty phải gửi hàng mẫu để quảng cáo mẫu hàng loại 15x 15x2.5 cho các loại đá, mặt khác trong năm tiền hoa hồng, phí ngân hàng cho mỗi hợp đồng cao, đặc biệt phí vận chuyển, đã làm cho chi phí bán hàng của toàn công ty năm 2006 cao. Năm 2007 sau khi Việt Nam ra nhập WTO làm chi phí xuất khẩu giảm đáng kể, phí ngân hàng có xu hướng giảm, nhờ áp dụng chiến lược marketing tốt nên giảm tiền hoa hồng mỗi hợp đồng. Năm 2008 tuy doanh thu thấp hơn 2007 nhưng tỷ lệ doanh thu trên chi phí bán hàng lại cao điều này khẳng định công tác bán hàng, marketing của công ty hiệu quả. Tỷ lệ hoa hồng trong chi phí bán hàng chiếm gần 50 % do vậy để giảm chi phí bán hàng công ty có chiến lược marketing tích cực, hiệu quả hơn nhằm giảm hoa hồng. 4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường và kênh phân phối của công ty cổ phần hoàng mai. 4.2.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường. Từ bảng 12 ta thấy tỷ trọng xuất khẩu của công ty trung bình 3 năm khoảng 80 % doanh thu của toàn công ty. Bình quân 3 năm xuất khẩu tăng 49,91 % lượng tiệu thụ trong nước giảm 43,24 %. Do bán trong nước việc thu hồi vốn chậm ( khoảng 2 năm). Năm 2008 chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu nên doanh thu xuất khẩu năm nay tăng 11 %, trong khi đó lượng bán trong nước giảm mạnh. Đây chính là chiến lược kinh doanh lâu dài của công ty.
  • 56.
    56 Bảng 12: Thịtrường tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm. Các loại sản phẩm ĐVT 2006 2007 2008 Xuất khẩu Nội địa Tổng Xuất khẩu Nội địa Tổng Xuất khẩu Nội địa Tổng Đá Bậu cửa m2 3.985 995 4.980 4.850 1.270 6.120 5.150 670 5.820 Bo chân tường m2 185 60 245 225 85 310 185 30 215 Đá Căt kết thô m2 310 90 400 540 130 670 250 75 325 Đá dạ cổ m2 0 380 0 380 370 50 420 Hon nước m2 970 420 1.390 1.245 705 1.950 1.420 270 1.690 Đá Mài cát m2 2.510 240 2.750 2.100 300 2.400 2.150 284 2.434 Đá Mẻ m2 2.420 538 2.958 3.150 1.670 4.820 3.095 445 3.540 Đá Tấm tấm 3 1 4 7 2 9 6 0 6 Đá Thỏi m2 1.245 285 1.530 3.450 1.222 4.672 1.098 222 1.320 Vàng m2 430 98 528 670 182 852 625 125 750 Đỏ m2 125 35 160 205 115 320 180 0 180 Hồng Gia Lai m2 285 87 372 310 140 450 368 65 433 Trắng m2 410 174 584 485 147 632 425 103 528
  • 57.
    57 Bảng 13: Doanhthu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển (%) GT (đồng) Cơ cấu (%) GT (đồng) Cơ cấu (%) GT (đồng) Cơ cấu (%) 07/06 08/07 BQ Xuất khẩu 2.845 81,89 3.842 75,07 4.265 92,28 135,04 111,01 149,91 Nội địa 629 18,11 1.276 24,93 357 7,72 202,86 27,98 56,76 Tổng 3.474 100 5.118 100 4.622 100 147,32 90,31 133,05
  • 58.
    58 4.2.2. Hiệu quảtiêu thụ sản phẩm theo thị trường. Bảng 14: Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Xuất khẩu Nội địa Xuất khẩu Nội địa Xuất khẩu Nội địa Doanh thu 2.845 629 3.842 1.276 4.265 357 CP bán hàng 795 163 834 214 725 47 Tỷ lệ DT/CPBH 3,58 3,86 4,61 5,96 5,88 7,68 Từ bảng trên ta thấy ở thị trường xuất khẩu có hiệu quả tiêu thụ thấp hơn thị trường nội địa, tuy nhiên doanh thu thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của công ty. Do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Công tác bán hàng trong nước chụi ít chi phí hơn quá xuất khẩu cụ thể là đối với bán hàng nội địa công ty không phải chụi phí bill tàu, phí ngân hàng và chiết khấu hoa hồng chỉ 5 % . Do vậy chi phí bán hàng thấp nên hiệu quả tiêu thụ cao hơn. Mặt khác, bán hàng trong nước công ty sẽ được khấu trừ thuế VAT mỗi năm. Ở thị trường trong nước có nhiều ưu điểm nhưng nhược điểm lớn nhất là việc thanh toán của các đơn vị mua hàng rất chậm, các khoản nợ quá hạn tăng nhanh. Đã là cho công ty gặp nhiều kho khăn trong quá trình lưu động vốn. Vì vậy, từ năm 2008 công ty đã có chiến lược hạn chế bán ở thị trường trong nước và tập trung xuất khẩu. Trước tình trạng này công ty cần nghiên cứu chiến lược bán hàng và tình hình thanh toán nợ cũng như phương thức thanh toán nhằm đưa lại hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cao nhất.
  • 59.
    59 Đại lý, nhânviên tiêu thụ 4.2.3. Kết quả kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Kênh tiêu thụ giống như mạng lưới nối doanh nghiệp với người tiêu dùng bằng nhiều hình thức. Với công ty cổ phần Hoàng Mai kênh tiêu thụ chủ yếu của công ty là kênh gián tiếp qua đại lý cấp II, số còn lại là kênh trực tiếp gọi là bán lẻ. Công ty Kênh cấp 0 Khách hàng Kênh cấp 1 Kênh tiêu thụ trực tiếp (Kênh phân phối cấp 0): là loại hình phân phối trực tiếp sản phẩm từ công ty tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Khách hàng chủ yếu của kênh tiêu thụ trực tiếp là hộ gia đình, các công ty, khách sạn, nhà hàng xung quanh, các khu vực lân cận Hà Nội là chủ yếu. Và những bạn hàng lâu năm ở một số nước như Pháp, Bỉ, Balan nhưng lượng sản phẩm bán theo hình thức này chiếm tỷ lệ ít. Lượng khách hàng phục vụ cho kênh này vừa phải, chủ yếu là nhân viên văn phòng. Hàng năm khối lượng tiêu thụ qua kênh chếm tỷ lệ không lớn cụ thể năm 2006 là 26.3 % tương ứng doanh thu là 914.4 triệu ; năm 2007 là 27.6 % tương ứng doanh thu là 1.412.2 triệu; năm 2007 là 18.7 % tương ứng với doanh thu là 862 triệu. Ưu điểm của kênh phân phối này là không phải qua trung gian, công ty trực tiếp quản lý nên những thông tin cần thiết và chủ động xử lý. Thông qua các khách hàng đến mua sản phẩm mà công ty có được những thông tin phản hồi trực tiếp từ người tiêu dùng về chất lượng, giá cả, kiểu dáng,… của sản phẩm. tuy nhiên do đội ngủ marketing chưa cao và gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty sản xuất cùng loại lâu năm có thương hiệu như công ty gạch ốp lát Thạch Bàn, công ty gạch
  • 60.
    60 Bình Định, côngty gạch tilen và nhiều công ty sản xuất nhỏ lẻ khác, đặc biệt là gạch ốp lát Trung Quốc nên doanh thu kênh phân phối này không cao và có xu hướng giảm. Công ty cần phải tiến hành cải tiến mẫu mã sản phẩm, tăng các chi tiết về độ khó, tiến hành tiết kiệm các chi phí quản lý, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ của kênh này đặc biệt là thị trường trong nước. Giá bán của kênh tiêu thụ này là giá bán lẻ tại công ty. Nếu đặt với số lượng lớn sẽ giảm giá song ở thị trường trong nước chủ là các đơn đặt hàng nhỏ lẻ với số lượng ít. Kênh tiêu thụ gián tiếp ( Kênh phân phối cấp 1): Là hình thức phân phối sản phẩm từ công ty qua trung gian là nhà bán lẻ. Nhà bán lẻ là cửa hàng, đại lý hoặc nhân viên tiêu thụ của công ty. Các đại lý tập trung ở các nước như Anh, Pháp, Bỉ, BaLan…, hàng năm khối lượng sản phẩm tiêu thụ theo kênh phân phối này chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng ngày càng tăng, cụ thể năm 2006 là 73.7 % tương ứng với doanh thu 2559 triệu ; năm 2007 là 72.4 % tương ứng với doanh thu là 3706 triệu ; năm 2008 là 81.3 % tương ứng 3759.4 triệu. ở kênh tiêu thụ này thị trường rất tiềm năng, giá bán ở kênh tiêu thụ này = giá bán lẻ + chi phí vận chuyển + chi phí bill tàu. Tuy nhiên vì ở kênh tiêu thụ này chủ yếu là do đơn đặt hàng từ các đại lý giử qua mạng, công ty phải chiết khấu 5 – 10 % hoa hồng tổng doanh thu trên mỗi hợp đồng. Mặt khác, để tạo điều kiện cho bạn hàng quen thuộc ở Halan, Bỉ, Pháp công ty thực hiện bán bán chậm 100 %, phương thức thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng Công Thương chi nhánh Thành Công. Trong những năm gần đây công ty đã có những chiến lược kinh doanh tích cực nhằm nâng cao doanh thu bán hàng ở kênh tiêu thụ này. Mặt khác do vị trí địa lý và điều kiện riêng biệt của loại sản phẩm nên không thể mang hàng mẫu đi tiếp thì mà chỉ quảng cáo sản phẩm qua mạng thông qua trang web của công ty và bảng báo giá. Đây cũng là khó khăn trong chương trình quảng bá thương hiệu của công ty nhằm thu hút khách hàng.
  • 61.
    61 Ngoài ra côngty còn sử dụng một lực lượng nhân viên tiêu thụ bán sản phẩm trong nước. Số nhân viêc tiêu thụ trong công ty không lớn nhưng có khả năng tiêu thụ sản phẩm cho công ty rất mạnh. Các nhân việc tiêu thụ làm việc trong công ty và bán sản phẩm của công ty ra ngoài thị trường với giá thấp hơn giá bán trên thị tường. Có nghĩa là giá bán trừ hoa hồng chiết khấu. và những nhân việc tiêu thụ sẽ được hưởng tiền hoa hồng đó. Trong hình thức tiêu thụ gián tiếp đại lý, nhân viên tiêu thụ ký hợp đồng với khách hàng. Thông qua chính các đại lý, nhân viên tiêu thụ công ty có các hợp đồng. Các đại lý, nhân viên tiêu thụ với danh nghĩa là người mua giới và được hưởng mức chiết khấu từ 5 – 10 % giá trị hợp đồng. Hình thức này khá tốt, có thể tập trung mọi nổ lực của các thành viên trong công ty, để tạo uy tín với khách hàng bằng mẫu mã, giá sản phẩm và hình thức thanh toán. Đây là đội ngủ nhà phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng nên thông qua họ công ty có thể có được những thông tin cần thiết về yêu cầu sản phẩm, các sản phẩm cạnh tranh, những đánh giá về sản phẩm của khách hàng để từ đó công ty có những biện pháp phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của thị trường. Phương thức tiêu sản phẩm của công ty: bán hàng theo đơn đặt hàng dưới các hình thức sau: * Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Công ty trực tiếp bán hàng cho khách hàng theo hợp đồng, hoặc bán lẻ theo nhu cầu của khách hàng. Với phương thức này, công ty phải giao hàng đến tận nơi cho khách hàng nhưng chi phí vận chuyển chỉ mất một nữa và một nữa khách hàng chụi. * Phương thức tiêu thụ bán hàng đại lý: Công ty bán hàng qua các đại lý. Công ty sẽ trích một khoản hoa hồng cho các đại lý sau mỗi lô hàng tiêu thụ, khoảng trích hoa hồng từ 5 – 10 % doanh thu. * Phương thức bán trả góp, trả chậm: Để mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đáp ứng yêu cầu của khách hàng có điều kiện sử dụng sản phẩm của công ty thích hợp, có hiệu quả cao và nhằm kích cầu , công ty đã tổ chức bán chụi cho các đơn vị, khách hàng kinh doanh.
  • 62.
    62 4.2.4. Hiệu quảtiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối. Từ bảng trên ta thấy hầu hết doanh thu của các sản phẩm theo kênh phân phối cấp 1 bình quân 3 năm đều tăng khoảng 10 – 30 %, trong khi đó kênh phân phối cấp 0 lại có xu hướng giảm. Tuy nhiên, hiệu quả tiêu thụ kênh cấp 1 lại kém hơn kênh tiêu thụ cấp 0, cụ thể năm 2006 kênh cấp 0 là 3,79 %, kênh cấp 1 là 3,61 %; năm 2007 kênh cấp 0 là 5,56 %, kênh cấp 1 là 4,76 %năm 2008 kênh cấp 0 là 6,9 %, kênh cấp 1 là 5,92%, tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm kênh cấp 0 tăng 81,88 %, kênh cấp 0 tăng 64,21 %. Do một số nguyên nhân sau: Kênh cấp 0 gồm những khách hàng trong nước là chủ yếu, kênh cấp 1 các đại lý bán lẻ chủ yếu ngoại địa. Do vậy chi phí bán hàng của kênh cấp 1 cao hơn kênh cấp 0 nên hiệu quả tiêu thụ cao. Năm 2007 do ảnh hưởng giá xăng dầu và giá hàng hóa tăng tăng nhanh, đã tác động đến chi phí bán hàng. Mặt khác, vào những tháng cuối công ty không sản xuất đủ lượng hàng nên phải mua lại sản phẩm của công ty khác tác động đế chi phí bán hàng năm 2007. Năm 2008 doanh thu thấp hơn năm 2007 nhưng hiệu quả bán hàng lại cao hơn do 6 tháng cuối năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam, do vậy công ty sản xuất để cầm chừng để duy trì vốn, mặt khác trong năm giá Xăng dầu và các mặt hàng đều giảm giảm nên chi phí bán hàng thấp hơn năm 2007.
  • 63.
    63 Bảng 15: Sốlượng sản phẩm tiêu thụ theo các kênh ĐVT: m2 Các loại sản phẩm 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển BQ (%) Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh Cấp 1 07/06 08/07 BQ Kênh Cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Đá Bậu cửa 1.685 3.295 970 5.150 905 4.915 57,57 156,30 93,30 95,44 53,71 149,17 Bo chân tường 85 160 115 195 30 185 135,29 121,88 26,09 94,87 35,29 115,63 Đá Căt kết thô 150 250 160 510 115 210 106,67 204 71,88 41,18 76,67 84 Đá dạ cổ 380 50 370 97,37 Hon nước 190 1.200 750 1.200 480 1.210 394,74 100 64,00 100,83 252,63 Đá Mài cát 435 2.315 448 1.952 534 1.900 102,99 84,32 119,20 97,34 122,76 100,83 Đá Mẻ 573 2.385 1.835 2.985 775 2.765 320,24 125,16 42,23 92,63 135,25 Đá Tấm 1 3 4 5 0 6 400 166,67 120 115,93 Đá Thỏi 280 1.250 1.487 3.185 350 970 531,07 254,80 23,54 30,46 125 200 Vàng 113 415 393 459 300 450 347,79 110,60 76,34 98,04 265,49 Đỏ 35 125 135 185 0 180 385,71 148 97,30 108,43 Hồng Gia Lai 157 215 155 295 118 315 98,73 137,21 76,13 106,78 75,16 144 Trắng 174 410 257 375 148 380 147,70 91,46 57,59 101,33 85,06 146,51
  • 64.
    64 Bảng 16: Doanhthu của từng sản phẩm theo kênh. ĐVT:Triệu đồng VN Các loại sản phẩm 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển BQ (%) Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 07/06 08/07 BQ Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Đá Bậu cửa 493,7 942,3 296 1.570,8 289,6 1.545,1 59.96 166,69 97,84 98.37 58,66 163,97 Bo chân tường 11,5 21 82 42,9 5,8 35,3 713,04 204,87 7,02 82,14 50,09 168,27 Đá Căt kết thô 25,2 41,6 29 91,9 22 39,9 115,22 220,58 75,97 43,44 87,52 95,82 Đá dạ cổ 136 17,5 127,8 94 Hon nước 48,5 305,9 202,7 330,1 134,5 332,9 418,18 107,92 66,33 100,83 277,39 108,82 Đá Mài cát 81,3 446,2 117,8 390,9 120,6 428,3 144,80 87,60 102,42 109,58 148,30 95,99 Đá Mẻ 75,1 310,1 231,7 370,9 112,4 394 308,63 119,62 48,51 106,24 149,71 127,08 Đá Tấm 13 38,9 53,6 66 84 412,31 169,88 127,33 216,32 Đá Thỏi 36,4 157,4 202,4 430,5 49,1 135,6 555,59 273,41 24,25 31,49 134,72 86,10 Vàng 17,2 62,4 66 76,3 51,7 76,8 384,28 122,31 78,26 100,59 300,76 123,04 Đỏ 7 24,8 31,7 40 389 453,43 160,83 973,72 1.566,02 Hồng Gia Lai 37,7 51,4 42,8 78,4 26 85,3 113,48 152,55 60,78 108,78 68,98 165,94 Trắng 67,9 157,9 56,5 81,1 33,5 85,5 83,32 51,40 59,25 105,39 49,37 54,17
  • 65.
    65 Bảng 17: Doanhthu tiêu thụ theo kênh. ĐVT: Triệu đồng VN Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển BQ (%) Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu 07/06 08/07 BQ Kênh cấp 0 914,4 26,3 1.412,2 27,6 862,6 18,7 154,44 61,082 94,335 Kênh cấp 1 2.559,8 73,7 3.705,6 72,4 3.759,4 81,3 144,76 101,45 146,86 Tổng 3.474,2 100 5.117,8 100 4.622 100 147,31 90,312 133,04
  • 66.
    66 Bảng 18: Hiệuquả tiêu thụ sản phẩm theo kênh. ĐVT: Triệu đồng VN Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển BQ (%) 07/06 08/07 BQ Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Kênh cấp 0 Kênh cấp 1 Doanh thu 914,4 2559,8 1.412,2 3.705,6 862,6 3.759,4 154,44 144,76 61,08 101,45 94,34 146,86 CP bán hàng 241 710 254 794 125 635 105,39 111,83 49,21 79,97 51,87 89,44 Tỷ lệ DT/CPBH 3,79 3,61 5,56 4,76 6,90 5,92 146,54 132,03 124,12 124,38 181,88 164,21
  • 67.
    67 4.3. Phân tíchnguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của công ty. 4.3.1. Nguyên nhân bán hàng ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm. 4.3.1.1. Phân tích nguyên nhân thuộc về bản thân công ty. * Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán Phương thức bán hàng: Là một phương thức mà qua đó có thể thu hút sự chú ý của người mua. Sản phẩm của công ty được bán theo các hợp đồng được ký trước và chủ yếu xuất khẩu. Sự hình thành hợp đồng trên cơ sở khách hàng đến thăm để lựa chọn và đi đến ký hợp đồng. Đối với công ty, thì các hình thức quảng cáo, khếch trương sản phẩm còn chưa được áp dụng rộng rãi, chưa tạo được thương hiệu có chổ đứng trên thị trường nên phương thức quảng cáo còn hạn chế, Phương thức thanh toán: Đối với khách hàng trong nước hình thức thanh toán theo phương thức trả chậm thường 60 % trong vòng 1 tháng. Đối với khách hàng ngoại địa thì phương thức thanh toán chủ yếu là trả chậm 100 %. Còn về giao hàng thì công ty thường áp dụng giá bán là giá cố định không bao gồm giá vận chuyển. Công ty áp dụng hình thức chiết khấu, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng nhiều. Từ đó, góp phần kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. *Tác động của chất lượng và tình thẩm mỹ của sản phẩm. Đối với nhiều loại hàng hóa thì chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả là yếu tố quyết định hành vi tiêu dùng của khách hàng. Đối với Gạch ốp lát thì yếu tố thẩm mỹ chính là chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại của sản phẩm thị trường. Tùy thuộc vào kích thước, yêu cầu kỷ và màu sắc của từng loại gạch để xác định giá thành sản phẩm. Do chưa tạo được nhiều kiểu dáng và mẫu mã phong phú nên quá trình tiêu thụ của công ty gặp nhiều khó khăn trước các đối thủ cạnh tranh.
  • 68.
    68 * Tác độnghình thức định giá Giá cả là một trong những thông tin quan trọng ảnh hưởng đến hành vi mua bán. Do đó, mỗi sự thay đổi giá đều ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng. Vì vậy, việc định giá hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động tiêu thụ và ngược lại sẽ kìm hãm và giảm lượng tiêu thụ lớn. Hơn thế nữa, việc định giá khác nhau phụ thuộc vào các bên tham gia, ưu thế thuộc về bên nào thì phẩn định giá phụ thuộc và bên đó. Đối với Gạch ốp lát thì phần định giá phụ thuộc vào nguyên vật liệu, nhiên liệu và kích thước của từng loại mặt hàng. Công ty áp dụng khung giá chung cho bán lẻ khoảng 132 đến 135 % giá vốn. Với các đại lý bằng giá bán lẻ cộng chi phí vận chuyển, và áp dụng chiết khấu giảm giá cho các đơn đặt hàng có giá trị lớn. 4.3.1.2 Những nhân tố bên ngoài. * Thị trường Đối với bất cứ ngành sản xuất nào thì thị trường là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Với sản phẩm là Đá ốp lát chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng và làm đẹp cho cuộc sống. Mặt hàng của công ty chụi sự cạnh tranh gay gắt từ các làng nghề truyền thống, các công ty trong nước có thương hiệu lâu năm như Gặc Tile, Gạch Bình Định,.. các loại gạch ốp lát Trung Quốc. * Đối thủ cạnh tranh Sản xuất bất kỳ sản phẩm nào cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại và những sản phẩm thay thế. Vấn đề vượt qua đối thủ cạnh tranh luôn luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của đơn vị sản xuất kinh doanh. Ngày nay, máy móc đang thay thế dần người thợ t rong cơ cấu sản xuất sản phẩm mà đặc biệt là các công ty sản xuất gạch nước ngoài đang dần chiếm lĩnh thị trường trong nước với nhiều mẫu mã, kiểu dáng phong phú với giá thành phù hợp đáp ứng tối ưu thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Do
  • 69.
    69 vậy, công tycần xác định chính xác từng đối thủ cạnh tranh, theo dõi và kịp thời có đối sách với các diễn biến từ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. 4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Lợi nhuận là điều kiện để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích lũy, là yếu tố, là điều kiện để duy trì sự phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn bộ nên kin tế. Lợi nhuận chụi tác động của nhiều yếu tố. Lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đã làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Đề cập đến lợi nhuận từ kết quả tiêu thụ sản phẩm đưa lại tôi phân tich chỉ tiêu lợi nhuận gộp – chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận gộp = Doanh thu – Giá vốn Trong bài tôi đánh giá mức độ đạt được và tình hình biến động chỉ tiêu lợi nhuận gộp của năm 2008 so với 2007. ∆GM = GM1 - GM0 ∆GM: Là chêch lệch lợi nhuận gộp của năm 2008 so với năm 2007 Lợi nhuận gộp là chêch lệch giữa doanh thu và giá vốn. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đó là các yếu tố như số lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm, giá thành sản xuất, cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố này đến lợi nhuận gộp. GM = ∑ Qi x (pi – Ci) Trong đó: Qi: Số lượng tiêu thụ mặt hàng i. Pi: Giá bán đơn vị mặt hàng i Ci: Giá vốn của đơn vị sản phẩm i. Từ công thức trên ta có: GM1 = ∑Q1 x (P1 – C1) GM0 = ∑Q0 x (P0 – C0) GM1, GM0: Lợi nhuận gộp năm 2008, 2007
  • 70.
    70 Q1, Q0: Sốlượng tiêu thụ năm 2008, 2007 P1, P0: Giấ bán đơn vị sản phẩm 2008, 2007 C1, C0: Giá vốn đơn vị sản phẩm năm 2008, 2007 Tỷ lệ tiêu thụ chung ∑Q1i x P0i = của sản phẩm (R) ∑Q0i x P0i Vậy ta có: 4299 R = = 0.84 5118 Gọi ∆ GMQ: Là mức độ ảnh hưởng số lượng tiêu thụ đến sự thay đổi của lợi nhuận gộp. ∆GMQ = (R – 1) x GM0 ∆ GMk: Là mức độ ảnh hưởng về cơ cấu sản phẩm đến sự thay đổi của lợi nhuận gộp. ∆ GMk = ∑(Q1i – Q0i) x (P0i – C0i) - ∑GMQ ∆ GMc: Là mức độ ảnh hưởng của giá vốn sản phẩm đến sự thay đổi của lợi nhuận gộp. ∆ GMc = - ∑Q1i x (C1i – C0i) ∆ GMN: Là mức độ ảnh hưởng của giá bán sản phẩm đến sự thay đổi của lợi nhuận gộp. ∆ GMN = ∑Q1i x (P1i – P0i) Tổng hợp lại: ∆GM = GM1 – GM0 = ∆ GMQ + ∆ GMk + ∆ GMc + ∆ GMN Công thức này nói lên ảnh hưởng của các yếu tố số lượng, cơ cấu, giá bán, giá vốn của sản phẩm đến sự thay đổi của lợi nhuận gộp.
  • 71.
    71 Bảng 19: Cácyếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp. ĐVT: Triệu đồng Các loại sản phẩm 2007 2008 Q0 P0 C0 Q1 P1 C1 Đá Bậu cửa 6.475 305.257 285.750 6.398 325.760 315.860 Bo chân tường 310 220.210 185.200 215 190.650 132.560 Đá Căt kết thô 670 180.100 145.560 325 190.000 180.250 Đá dạ cổ 380 357.838 320.980 420 345.498 282.950 Hon nước 1.950 261.780 228.000 1.690 275.120 175.000 Đá Mài cát 2.400 200.300 178.000 2.434 225.460 179.500 Đá Mẻ 4.820 135.000 120.000 3.540 142.500 135.650 Đá Tấm 9 13.312.650 12.095.070 6 14.005.975 13.850.000 Đá Thỏi 4.672 136.975 119.000 1.320 139.750 125.360 Vàng 852 166.244 139.650 750 170.560 147.310 Đỏ 320 215.950 187.250 180 216.120 190.000 Hồng Gia Lai 450 265.690 250.000 433 270.654 259.785 Trắng 632 216.350 190.002 528 225.000 210.000
  • 72.
    72 Bảng 20: tácđộng của các yếu tố đến lợi nhuận gộp của các sản phẩm năm 2007 ĐVT:Triệu đồng VN Các loại sản phẩm GM0 GM1 ∆GMQ ∆GMK ∆GMN ∆GMC Đá Bậu cửa 126.307.825 63.340.200 -20.209.252 18.707.213 131.178.194 -192.643.780 Bo chân tường 10.853.100 12.489.350 -1.796.127 -1.529.823 -6.355.400 11.317.600 Đá Căt kết thô 23.141.800 3.168.750 -23.141.800 11.225.500 3.217.500 -11.274.250 Đá dạ cổ 14.006.040 26.270.160 -14.006.040 15.480.360 -5.182.800 15.972.600 Hon nước 65.871.000 169.202.800 -65.871.000 57.088.200 22.544.600 89.570.000 Đá Mài cát 53,.520.000 111.866.640 -53.520.000 54.278.200 61.239.440 -3.651.000 Đá Mẻ 72.300.000 24.249.000 -72.300.000 53.100.000 26.550.000 -55.401.000 Đá Tấm 10.958.220 935.850 -10.958.220 7.305.480 4.159.950 -10.529.580 Đá Thỏi 83.979.200 18.994.800 -83.979.200 23.727.000 3.663.000 -8.395.200 Vàng 22.658.088 17.437.500 -22.658.088 19.945.500 3.237.000 -5.745.000 Đỏ 9.184.000 4.701.600 -9.184.000 5.166.000 30.600 -495.000 Hồng Gia Lai 7.060.500 4.706.277 -7.060.500 6.793.770 2.149.412 -4.236.905 Trắng 16.651.36 7.920.000 -16.651.936 13.911.744 4.567.200 -10.558.944 Tổng 516.491.709 465.282.927 -401.336.163 285.199.144 250.998.696 -186.070.459
  • 73.
    73 Qua bảng chothấy lợi nhuận gộp thay đổi do bồn yếu tố tác động chính. Đó là yếu tố số lượng, cơ cấu, giá bán, giá vốn đơn vị sản phẩm. Lợi nhuận gộp năm 2008 so với 2007 giảm 51.208.782 VNĐ do: Số lượng sản phẩm năm 2008 giảm so với năm 2007 làm cho lợi nhuận gộp giảm 401.336.163 VNĐ. Do vậy công ty cần có biện pháp thúc đẩy sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến bán hàng để tăng số lượng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Do sự thay đổi cơ cấu tiêu thụ sản phẩm làm lợi nhuận gộp năm 2008 tăng 285.199.144 VNĐso với năm 2007. Tù đây cho thấy nghiên cứu để thay đôi cơ cấu tiêu thụ sản phẩm trong năm tới nhằm tăng lợi nhuận gộp là điều rất quan trọng đối với công ty. Do doanh thu (giá bán) của đơn vị sản phẩm tăng làm lợi nhuận gộp 2008 tăng 250.998.696 VNĐ so với năm 2007. Do giá vốn đơn vị sản phẩm năm 2007 giảm so với năm 2008 làm lợi nhuận gộp giảm 186.070.459 VNĐ. 4.4. Thực trạng về cung cầu đá ốp lát và các yếu tố ảnh hưởng đến cầu.. 4.4.1. Đặc điểm cầu về đá ốp lát. Ngành công nghiệp khai thác và sử dụng đá ốp lát đối với nước ta còn mới mẻ. Cầu về đá ốp lát có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Các ngành này phát triển thì nhu cầu sử dụng đá ốp lát phát triển càng lớn. Vì đây là đá ốp lát sử dụng để bảo vệ bè mặt công trình xây dựng và làm tăng độ bền vững cho công trình, chủ yếu làm tôn độ thẩm mỹ và trang nghiêm của công trình xây dựng. Vì thế cầu về đá ốp lát phụ thuộc vào tiềm năng phát triển của nền kinh tế. Kinh tế phát triển thì nhu cầu nghệ thuật thẩm mỹ tăng lên. Đối với đá ốp lát màu sắc đóng vai trò quan trọng , là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm. Màu sắc của đá có thể làm tăng hay giảm chất lượng của đá. Khả năng sữ dụng các loại đá màu sắc khác nhau thường phụ
  • 74.
    74 thuộc vào cộngđồng nhân cư của từng khu vực như màu đỏ đậm, đỏ tươi thường được người Trung Hoa ưu dùng, các nước Bắc Âu lại ưu dùng đá có màu nhạt và sáng. 4.4.2 Tình hình cầu ở một số nước công ty xuất khẩu đá ốp lát. Bảng 21: Tổng hợp nhu cầu đá ốp lát ở một số quốc gia. Quốc gia 2005 2008 08/05(%) Cơ cấu (%) Việt nam 120.000 240.000 200 7,22 Pháp 850.000 1.245.000 146,47 37,44 Bỉ 650.000 870.000 133,85 26,17 Hà Lan 710.000 970.000 136,62 29,17 (Nguồn: Ban kinh doanh công ty) Qua bảng cho thấy nhu cầu về đá ốp lát tăng nhanh qua các 3 năm. Nhu cầu ở các nước phát triển lớn hơn so với Việt Nam. Do giá cao so với thu nhập của người Việt Nam và thói quen dùng gạch Trung Quốc và gạch Tilen và các loại xứ thủy tinh. Tốc độ nhu cầu tăng cao nhất là ở Việt Nam cầu. Đặc điểm của thị trường ở Việt Nam Nhu cầu sử dụng loại kích thước cỡ lớn loại 1,2x1,2 m tăng mạnh. Đòi hỏi các loại Gạch ốp lát có chất lượng cao, giá rẻ. Chủ yếu dùng đá ốp lát ở các công trình lớn để trang trí ngoại thất, bậc thang ở các ngân hàng, công y lớn, các công sở. Đặc điểm của thị trường các nước. Màu sắc các loại đá ốp lát được đánh giá cao, là yếu tố quyết định thương hiệu của các loại đá và giá thành sản phẩm. Mục đích trang trí ngoại thất, nội thất, lát đường. Do vậy yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, ở thị trường này kích thước sản phẩm phụ thuộc
  • 75.
    75 vào mục đíchsử dụng của khách hàng nhưng thường là kích thước trung bình, loại được ưu thích là màu đỏ, vàng nhạt, xanh đen với kích thước 100x25, 40x40, 25x25 cm. 4.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu gạch ốp lát. Đối với thị trường trong nước. Thứ nhất, giá cao so với các chủng loại khác như xứ thủy tinh, gạch TiLen, gạch ốp lát truyền thống. Thứ hai, các cơ sở sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa có thương hiệu, nên ít người biết đến. Thứ 3, người Việt Nam không muốn thay đổi những thói quen của mình, đặc biệt là yếu tố trang trí thẩm mỹ, mặt khác họ luôn quan tâm đến hàng ngoại hơn là mặt hàng trong nước. Đối với thị trường các nước Do không có điều kiện nghiên cứu nhiều nên trong bài tôi chỉ đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến cầu của các nước đối với sản phẩm gạch ốp lát của Việt Nam. Kinh nghiệm tiếp thị xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước còn yếu, chủng loại sản phẩm còn đơn điệu, lại không có thương hiệu riêng nên xuất khẩu hiện nay ở các doanh nghiệp vẫn chỉ mang tính chất đối phó là chính. 4.4.4. Tình hình cung về thị trường đá ốp lát và các yếu tố ảnh hưởng đến cung. Công ty cổ phần Hoàng Mai chuyên kinh doanh sản xuất đá ốp lát tự nhiên nguồn nguyên chủ yếu là đá vôi thông thường và travectin, sét thạch anh, các loại đá Macma. Là sản phẩm tạo tính thẩm mỹ và bảo vệ công trình xây dựng. Nguồn nguyên liệu từ tự nhiên từ các mỏ đá. Do vậy việc tìm hiểu và khai thác các mỏ đá trong tự nhiên là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của công ty. Vì màu sắc sản phẩm rất quan trọng, nó quyết định đến giá thành cũng như thương hiệu các loại đá. Tuy nhiên, công ty chỉ có loại đá vôi, đá
  • 76.
    76 Macma loại màuxanh đen. Còn các loại màu đỏ, vàng, xám xanh, trắng thì nguyên liệu chủ yếu mua các mỏ ở Bình Định. 4.4.5. Tình hình cung vể đá ốp lát trị trường Việt Nam và một số nước. Bảng 22: Tình hình cung ứng của công ty Chỉ tiêu 2006 2007 2008 SL (m) Cơ cấu (%) SL (m) Cơ cấu (%) SL (m) Cơ cấu (%) Bỉ 6.473 40,71 9.512 40,33 7.022 39,76 Pháp 4.875 30,66 5.450 23,11 4.850 27,46 Hà Lan 1.530 9,62 2.655 11,26 3.450 19,53 Nội địa 3.023 19,01 5.968 25,30 2.339 13,24 Tổng 15.901 100 23.585 100 17.661 100 (Nguồn: Ban kinh doanh) Bảng 23: Tình hình cung ứng sản phẩm của công ty cổ phẩm Hoàng Mai Quốc gia Cung ứng Bỉ Pháp Hà Lan Việt Nam CT Hoàng Mai 7,022 4850 3450 2,339 Việt Nam 95,000 75,000 74,000 78,000 Cơ cấu (%) 7.39 6.47 4.66 3.00 ( Nguồn từ ban kinh doanh) Qua bảng số liệu ta thấy tình hình cung ứng sản phẩm của công ty tương đối cao so với cả nước, quốc gia cung ứng nhiều nhất là Bỉ đạt 7,39 %. Pháp 6,47 %. Đối với thị trường trong nước thì khả năng cung ứng thấp chỉ đạt 3 %. Do đặc điểm của ngành xây dựng Việt Nam là đá ốp lát là công đoạn cuối cùng, nên trả nợ cũng ở giai đoạn cuối cùng của công trình xây dựng.
  • 77.
    77 điều này đãlàm quá trình quanh vòng vốn của các công ty thường chậm (khoảng 2 năm mới trả hết nợ). Do đó từ năm 2008 công ty có chiến lược mở rộng chiến lược kinh doanh ở các quốc gia là bạn hàng lâu đời của công ty như Bỉ, pháp, Hà Lan. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung ứng của công ty. Giá thành sản xuất đá ốp lát là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được thành phẩm đem bán ra thị trường. Giá thành sẽ được so sánh với giá bán thực tế để xác định lãi lỗ cho doanh nghiệp. Giá bán do thị trường và giá thành do công ty quyết định. Do đó giá thành cao thì lãi sẽ giảm, đến chừng mực nào đó thì sản xuất sẽ bị lỗ, lúc này nó ảnh hưởng trực tiếp tới cung về đá ốp lát ra thị trường tức là các nhà sản xuất sẽ ngừng sản xuất hoặc thu hẹp sản xuất. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định vị thế của các doanh nghiệp trên thị trường. Đối với đá ốp lát màu sắc của đá là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm. khả năng cung ứng của công ty tăng hay giảm phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm rất lớn. Mỗi một công ty, thương hiệu mạnh - yếu nó nói lên vị thế của công ty trên thị trường. Sản phẩm của công ty đến nay chưa có một thương hiệu. Trong chiến lược kinh doanh thương hiệu sản phẩm cũng là một trong những yếu tố góp phần chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường và phát triển thị trường của công ty. Vì vậy trong kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh những năm tới, về chiến lược lâu dài thì công ty nên xúc tiến việc xây dựng cho sản phẩm của mình có một thương hiệu. Thực hiện mục tiêu chiến lược đa dạng hoá sản phẩm để hỗ trợ lẫn nhau và chiếm lĩnh mở rộng thị trường nhiều hơn nữa. Chính sách thương mại, đây cũng là một công cụ điều tiết cung mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để kiểm soát thị trường. Trong các chiến lược xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường các doanh nghiệp sử dụng chính sách
  • 78.
    78 thương mại nhằmhấp dẫn khách hàng, cạnh tranh với các đối thủ. Qua tìm hiểu chính sách thương mại từ khách hàng và phòng kinh doanh công ty cho thấy, công ty hỗ chụi toàn bộ chi phí vận chuyển, tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục và phương thức thanh toán (cho chịu nợ dài không tính lãi, trả chậm nhiều đợt). Tuy nhiên trong các chính sách bán hàng để khuyến khích và hấp dẫn khách hàng thì công ty ít áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, khuyến mãi và thưởng cho khách hàng mua nhiều và thường xuyên. Đây là điểm yếu trong chiến lược kinh doanh của công ty 4.5. Mô hình phân tích ma trận swot 4.5.1. Những điểm mạnh của công ty cổ phần Hoàng Mai. Qua tìm hiểu, nghiên cứu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Hoàng Mai, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty - bản thân rút ra được một số vấn đề cơ bản như sau: Gần vùng nguyên liệu: Cơ sở sản xuất của Công ty cổ phần Hoàng Mai đóng ngay trên địa bàn xã Quỳnh Vinh – Quỳnh Lưu- Nghệ An gần lèn Răng Cưa là vùng nguyên liệu chính cung cấp Đá chủ yếu để sản xuất, đây là một điểm mạnh cho công ty, giúp cho công ty rất chủ động và kịp thời trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào phục vụ cho nhu cầu sản xuất Đá ốp lát, giảm chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho bãi. Đây cũng là yếu tố làm hạ giá thành sản xuất cho công ty và là cơ sở cho việc cạnh tranh trên thị trường thắng lợi. Giá bán sản phẩm: Thấp, chất lượng rất phù hợp với thị trường - đó là thị trường xây dựng, cung cấp cho các hộ gia đình, các công trình xây dựng nhà kiến trúc, các công ty. Đây là một thuận lợi lớn để công ty cổ phần Hoàng Mai phát huy và làm nền tảng cho sự cạnh tranh về giá trên thị trường. Chính sách bán hàng: Mặc dù khách hàng đông và chia làm nhiều đối tượng - nhưng công ty rất chủ động, linh hoạt với từng đối tượng trong chính sách bán hàng nhiều năm nay của công ty, công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất
  • 79.
    79 cho phía kháchhàng như là hỗ trợ chi phí vận chuyển cho khách hàng, hỗ trợ thùng gỗ, giây buộc, bao bóng, dưới hình thức là bao bì luân chuyển, thủ tục thanh toán không rườm rà, cho khách hàng chịu nợ dài không tính lãi hoặc thanh toán chậm, lấy hàng đợt sau thanh toán tiền hàng đợt trước… từ đó xây dựng và tạo ra mối quan hệ gần gũi - thân thiện với bạn hàng. Làng nghề truyền thống: Bản thân công ty cổ phần Hoàng Mai xuất thân từ tổng công ty thăm dò và khai thác Quặng, Đá sau khi cổ phần hóa, một số thành viên như: Phó giám đốc, nhân viên kinh doanh, kế toán nay trở thành giám đốc, trưởng phòng kinh doanh và kế toán trưởng của công ty đã tách ra và thành lập công ty. Đây cũng là yếu tố thuận lợi của công ty, trải qua quá trình kinh doanh nhiều năm giúp công ty có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, chiến lược kinh doanh,nhiều mối quan hệ bạn hàng tốt. 4.5.2. Những điểm yếu của công ty cổ phần Hoàng Mai. Thương hiệu sản phẩm: Đến nay, công ty cổ phần Hoàng Mai chưa xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm của mình, chưa có tiếng tăm trên thị trường và do đó nó ảnh hưởng phần nào tới uy tín của công ty, tới khả năng khai thác và mở rộng thị trường sản phẩm trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Chủng loại sản phẩm: Công ty cổ phần Hoàng Mai đến nay chưa có nhiều chủng loại sản phẩm, sản phẩm đa cấp để đưa ra thị trường, từ đó chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường. Đây là điểm yếu về sản phẩm nó có tác động không nhỏ tới việc xâm nhập và mở rộng thị trường mới cho công ty cổ phần Hoàng Mai. Chính sách bán hàng: Mặc dù công ty Cổ phần Hoàng Mai cũng đã có những chính sách bán hàng linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao hàng và thanh toán. Tuy nhiên những chính sách này chưa thực sự hấp dẫn khách hàng nhiều, chưa động viên, kích thích được những khách hàng thường xuyên vào những lúc mùa vụ cao điểm. Những chính sách bán
  • 80.
    80 hàng như làchiết khấu, giảm giá, thưởng cho khách hàng hầu như công ty áp dụng còn hạn chế dẫn tới việc lôi kéo, thu hút và hấp dẫn khách hàng những năm qua còn yếu, phần nào ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường sản phẩm cho công ty. Về Khoa học kỹ thuật: Mặc dù công ty cổ phần Hoàng Mai cũng đã đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng công suất sản xuất sản phẩm nhưng chất lượng của quy trình công nghệ chưa phù hợp với công nghệ tiên tiến, đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn yếu, dẫn tới chưa sản xuất được sản phẩm chất lượng cao, chưa thực hiện được chiến lược đa ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Sản phẩm mới loại đá 1.2x1.2 đang được thị trường ưu thích nhưng không phát huy được trên thị trường, không cạnh tranh được với hàng nhập khẩu - do chất lượng sản phẩm không phù hợp, giá thành sản xuất cao, giá bán lại thấp. Nguyên liệu cung cấp do hoạt động sản xuất hạn chế, một số loại đá như: Hồng Gia Lai, Đỏ, Vàng, Trắng Xám công ty phải đi mua nguyên liệu từ công ty Bình Minh – Bình Định. Mặt khác, công ty chưa có mạng lưới điện riêng. Do đó, công ty không chủ động trong quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm cao. Làm ảnh hưởng đến chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty. 4.5.3. Cơ hội Việt Nam đã chính thức vào tổ chức thương mại thế giới WTO, nên có rất nhiều cơ hội để tiếp cận, giao lưu và lĩnh hội những tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới - đặc biệt là khoa học công nghệ. Công ty cổ phần Hoàng Mai cũng là một trong số này, công ty sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, thuận lợi trong việc nhập khẩu công nghệ tiên tiến với giá thành không cao, thủ tục không phức tạp do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. Nhu cầu của thị trường về vật liệu xây dựng triển vọng còn rất lớn. Thị trường nhà đất phát triển là cơ hội để các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
  • 81.
    81 dựng khởi sắcđặc biệt là Gạch ốp lát. Đây cũng vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho công ty cổ phần Hoàng Mai trong việc xâm nhập và mở rộng thị trường sản phẩm mới trong chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. Doanh thu ở thị trường xuất khẩu chiếm tuy trọng gần 70 % trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, đây là cơ hội mở rộng thị trường khó tính, tuy nhiên cũng là thách thức cho công ty trong việc xâm nhập và tìm kiếm thị trường mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. 4.5.4. Nguy cơ Nguy cơ từ những doanh nghiệp cạnh tranh: Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới chiến lược xâm nhập - mở rộng thị trường của công ty cổ phần Hoàng Mai. Các doanh nghiệp cạnh tranh được chia thành 2 nhóm * Các doanh nghiệp lớn: Do hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường thông thương và mở cửa - nên có rất nhiều cơ hội để cho các doanh nghiệp lớn ở nước ngoài nhẩy vào đầu tư phát triển sản xuất, liên doanh liên kết với doanh nghiệp trong nước - tạo ra một thế rất mạnh về tiềm lực kinh tế, về khoa học công nghệ, dẫn tới khả năng cạnh tranh cao, và có thể lấn át, chiếm lĩnh thị trường của công ty cổ phần Hoàng Mai, đối thủ mạnh nhất đó là Trung Quốc. Đây được xem như là một nguy cơ lớn cảnh báo công ty trong việc ổn định và mở rộng thị trường sản phẩm khu vực nội thành Hà Nội. * Các doanh nghiệp nhỏ và cơ sở sản xuất tư nhân: Đây cũng là những đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đối thủ có tên tuổi là công ty Thạch Bàn, Công ty gạc Tilen, Công ty Gạch ốp lát Bình Định. Các đơn vị này sẽ tìm cách để duy trì và ổn định thị trường ở khu vực mình đang nắm giữ, cạnh tranh với công ty cổ phần Hoàng Mai. Nguy cơ từ phía khách hàng: Khách hàng được chia thành 2 nhóm: * Nhóm khách hàng lớn: Là thị trường nước ngoài như: Pháp, bỉ, Balan là thị trường khó tính, đòi hỏi chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm cao. Lượng tiêu thụ của nhóm khách hàng này tương đối ổn định. Một số sản
  • 82.
    82 phẩm như đámẻ, đá bậu cửa, đá loại được khách hàng đánh giá khá cao. Tuy nhiên theo dự báo thị trường và thông tin từ phòng kinh doanh của công ty thì xu thế thị trường sẽ yêu cầu chất lượng, màu sắc, kích thước tốt và cao cấp phục vụ vẻ đẹp kiến trúc của công trình xây dựng hiện đại. Nhóm khách hàng này cũng là một nguy cơ cho công ty trong tương lai - nếu công ty không có sản phẩm mạch nha cao cấp cung * Nhóm khách hàng nhỏ lẻ: Đó là các doanh nghiệp tư nhân, các hộ gia đình, Song nhu cầu của nhóm này thường không được ổn định vì loại đá tự nhiên giá đắt hơn gấp 10 lần so với gạch tile ốp lát vì thế, nó phụ thuộc nhiều vào năng lực tài chính của cơ sở - dẫn tới nguy cơ không ổn định về thị trường đối với nhóm khách hàng này. Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trong tương lai: Quá trình sản xuất tạo khói bụi từ đá và nước thải và chất thải khác và tiếng ồn lớn, gây ô nhiễm nặng cho môi trường nước và không khí. Đây là một cản trở không nhỏ cho công ty trong tương lai nếu mở rộng quy mô sản xuất, tăng công suất sản xuất. Lúc này chi phí cho xử lý môi trường sẽ tăng cao, dẫn đến giá thành sản xuất tăng và sức cạnh tranh trên thị trường của công ty sẽ bị giảm. Tóm lại - Trên đây là những yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn thách thức từ trong nội bộ công ty cổ phần Hoàng Mai cũng như môi trường kinh doanh bên ngoài - ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của công ty. Trong những năm tới, công ty phải biết phát huy và nắm bắt thời cơ thuận lợi, đẩy lùi khó khăn thách thức đưa công ty luôn đứng vững trên thị trường và sản xuất ngày càng phát triển. Từ sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, chúng tôi có thể đưa ra các kết hợp trong ma trận SWOT như sau:
  • 83.
    83 Bảng 4.14. Matrận SWOT SWOT Kết hợp Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) S - T 1. Gần vùng nguyên liệu 2. Giá bán mạch nha thấp, chất lượng mạch nha phù hợp với thị trường 3. Chính sách bán hàng: Hỗ trợ tốt cho khách hàng 4. Làng nghề truyền thống: - Kinh nghiệm trong sản xuất và xử lý môi trường - Mối quan hệ bạn hàng tốt 1. Thương hiệu sản phẩm chưa có 2. Đa dạng hóa sản phẩm, ngành nghề còn yếu 3. Chính sách bán hàng: Chưa hấp dẫn, thu hút được khách hàng 4. Yếu về khoa học kỹ thuật và công nghệ. - Phát huy lợi thế so sánh vùng, giá bán sản phẩm thấp và chính sách hỗ trợ bán hàng tốt để tăng sức cạnh tranh của công ty với các đối thủ trên cùng thị trường. - Phát huy những kinh nghiệm trong sản xuất và bề dày mối quan hệ bạn hàng từ trước đến nay để đáp ứng tốt sản phẩm cho thị trường xuất khẩu, đồng thời giữ ổn định thị trường cho khách hàng nhỏ lẻ ở trong nước. - Phát huy làng nghề truyền thống có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và xử lý môi trường để khắc phục nguy cơ ô nhiễm môi trường trong tương lai
  • 84.
    84 Cơ hội (O)Nguy cơ (T) W - O 1. Do hội nhập kinh tế quốc tế nên có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật tiên tiến. 2. Tiềm năng thị trường lớn 3. Giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường cao hơn của công ty. 1. Bị cạnh tranh từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tư nhân về sản xuất Đá ốp lát. 2. Nguy cơ từ phía khách hàng: - Về sản phẩm cao cấp - Về ổn định thị trường 3. Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nặng trong tương lai. - Tranh thủ chớp thời cơ do hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp cận nhanh về khoa học công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới ,để đổi mới công nghệ sản xuất chế biến, nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất cho cán bộ và công nhân công ty. - Kết hợp chặt chẽ giữa khoa học công nghệ tiên tiến, đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi với tiềm năng thị trường lớn, để thực hiện tốt chiến lược đa dạng hoá sản phẩm - từ đó xúc tiến việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và củng cố uy tín công ty trên thị trường - Kết hợp giữa việc nâng giá bán sản phẩm trên thị trường đi đôi tăng chất lượng sản phẩm, với các chính sách bán hàng hấp dẫn, thu hút khách hàng như là chiết khấu, thưởng cho khách hàng.
  • 85.
    85 Tóm lại, quanghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Hoàng Mai cho thấy: Thứ nhất, thị trường chính của công ty là thị trường nước ngoài như Pháp, Bỉ, Balan, với sản phẩm truyền thống lâu đời ở thị trường là đá ốp lát có kích thước 40x40, 30x30,100x20 cm khá - tốt, Thứ hai, công ty tiếp tục thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, tung ra thị trường những sản phẩm mới đó là những loại đá ốp lát có kích thước lớn như 1.2x1.2 m. đang được thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài ưu thích. Thứ ba, đối thủ cạnh tranh trên thị trường trước mắt và lâu dài đó là các công ty, doanh nghiệp sản xuất Công ty Thạch Bàn, công ty gạch – Bình Đinh, công ty gạch tilem, và các doanh nghiệp nước ngoài như Trung Quốc, Singapo, Indonexia,… 4.6. Một số giải pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trường cho công ty cổ phần hoàng mai – hà nội 4.6.1. Định hướng ổn định và mở rộng thị trường 4.6.1.1. Quan điểm Bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển tốt đều phải xây dựng cho mình những chiến lược và quan điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi công ty có một mục tiêu, chiến lược và quan điểm phát triển riêng, nhưng tất cả đều hướng tới sự phát triển bền vững. Đối với công ty cổ phần Hoàng Mai từ khi bắt đầu thành lập công ty đã xây dựng cho mình những chiến lược và đặt ra những quan điểm, mục tiêu cho chiến lược phát triển đó: * Xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty với khách hàng trước tiên bằng chất lượng và giá cả sản phẩm hợp lý, bên cạnh đó là phương thức phục vụ. * Cạnh tranh lành mạnh với tất cả công ty trên thị trường, bằng cách tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm, liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác triệt để lợi thế vùng miền để phát triển sản xuất.
  • 86.
    86 * Xây dựngmối quan hệ tốt đẹp với khách hàng từ việc làm ăn có uy tín, cư xử với khách hàng đúng mực. * Quan điểm các bên cùng có lợi. Đây là quan điểm hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững của công ty. * Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật nhà nước. 4.6.1.2. Xác định thị trường mục tiêu Trên cơ sở phân tích cung cầu về thị trường Gạch ốp lát trong nước và một số thị trường quen thuộc mà công ty thường xuyên xuất khẩu sản phẩm, cũng như nghiên cứu chiến lược thị trường của công ty cổ phần Hoàng Mai và một số doanh nghiệp cạnh tranh cho thấy – thị trường mục tiêu của công ty là: - Xét trên góc độ khu vực địa lý: Công ty Cổ phẩn Hoàng Mai cần xác định thị trường mục tiêu của mình là thị trường ngoại địa gồm những bạn hàng như Balan, pháp Bỉ, đặc biệt là thị trường nước Bỉ. Bên cạnh thị trường ngoại địa công ty nên chú trọng đến thị trường trong nước - là một thị trường tiềm năng trong tương lai. - Xét trên góc độ chất lượng sản phẩm: Thị trường mục tiêu của công ty đó là thị trường ngoại địa đòi hỏi chất lượng tốt, cao cấp - đây là mục tiêu trong chiến lược thị trường lâu dài của công ty cổ phần Hoàng Mai hướng tới, còn trước mắt là đáp ứng tốt – kịp thời nhu cầu Gạch ốp lát chất lượng khá, tốt. Công ty nên có chiến lược phát triển lâu dài về chủng loại sản phẩm, chú trọng các sản phẩm có kích thước nhỏ - đây là sản phẩm có tính chiến lược. hạn chế sản xuất những sản phẩm lâu dài mang tính đại trà. - Xét trên góc độ chủng loại sản phẩm: Là sản phẩm tạo thêm vẻ đẹp cho các công trình xây dựng. Do vậy mẫu mã sản phẩm mang tính quyết định đến quá trình tiêu thụ của công ty. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm là mục tiêu chiến lược lâu dài của công ty.
  • 87.
    87 4.6.2. Giải phápổn định và mở rộng thị trường Trong nhiều năm qua, thị trường sản phẩm Gạch ốp lát của công ty cổ phần Hoàng Mai khá ổn định và phát triển tốt, tuy nhiên những năm gần đây đã có sự xuất hiện một số công ty doanh nghiệp lớn xâm nhập vào thị trường này – phần nào đã làm cho thị phần của công ty giảm đi. Trong số các đối thủ cạnh tranh phải chú ý nhất là các công ty, doanh nghiệp của nước ngoài – như Trung Quốc, Nhật, đây là những nước có ngành công nghiệp xây dựng phát triển, nhiều kinh nghiệm, sản phẩm chất lượng cao và giá bán hợp lý. Đối với thị trường nước ngoài còn gặp không ít khó khăn. Đây là thách thức lớn đối với công ty trong quá trình ổn định và mở rộng thị trường sản phẩm của công ty. Để ổn định và mở rộng thị trường sản phẩm của công ty, cần có giải pháp cụ thể sát thực tế như sau: 4.6.2.1. Xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường. Bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển tốt trên thị trường đều phải xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty bằng chất lượng sản phẩm. Để xây dựng thương hiệu có uy tín trên thị trường, công ty cần phải đảm bảo tốt các vấn đề sau: Đảm bảo chất lượng hàng hoá. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với tất cả các công ty. Đối với công ty cổ phần Hoàng Mai để đảm bảo chất lượng hàng hoá tốt, có tính ổn định cao thì công ty cần phải thực hiện nghiêm ngặt trong tất cả các công đoạn – từ khâu nhập nguyên vật liệu cho tới khâu kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi đem ra thị trường: Quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất: Tuyển dụng công nhân lành nghề có trình độ cao, cán bộ kỹ thuật giỏi có tinh thần trách nhiệm. Theo dõi giám sát chặt chẽ quy trình khai thác đá từ mỏ – từ việc bổ đá, cưa đá, xẻ đá, mài đá đúng yêu cầu kích thước sản phẩm.
  • 88.
    88 * Giá cảvà chất lượng sản phẩm phải đi đôi với nhau: Công ty cổ phần Hoàng Mai phải xác định rõ cho mình chiến lược sản phẩm chất lượng cao - đó là cung cấp đá ốp lát với nhiều khích thước khác nhau, màu sắc phù hợp với giá bán hợp lý thị trường chấp nhận được. Để thực hiện được chiến lược này công ty phải đổi mới dây chuyền công nghệ, thiết bị máy móc tiên tiến phù hợp với kỹ thuật chế biến tiên tiến đi đôi với việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao. * Chất lượng sản phẩm hàng hoá của công ty sản xuất ra phải đạt các tiêu chuẩn chất lượng như đã đăng ký. 4.6.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm Đây là chiến lược nhằm để tăng doanh số bán hàng, khai thác các nhu cầu của thị trường và mở rộng thị trường cho công ty, mặt khác hạn chế được sự cạnh tranh giữa các đối thủ trên cùng một thị trường với nhau. Bất kỳ một công ty nào muốn mở rộng, phát triển thị trường, tăng thị phần hàng hoá của mình trên thị trường - đều phải có thương hiệu và tăng chủng loại sản phẩm hàng hoá. Bên cạnh những mặt hàng chủ lực đá bậu cửa, đá Mẻ, cắt kết chủ yếu với kích thước truyền thống 40x40, 50x50, 100x25, công ty nên tập trung sản xuất các loại đá có kích thước nhỏ như loại đá có kích thước 1,2x1,2đang được thị trường trong nước cũng như nước ngoài ưu thích. 4.6.2.3. Sử dụng chiến lược giá để cạnh tranh. Để xâm nhập, phát triển và dành ưu thế cạnh tranh trên thị trường thì công ty cổ phần Hoàng Mai cần áp dụng chính sách giá linh hoạt và phù hợp với từng giai đoạn, từng thị trường. Trên cơ sở phân tích, xác định thị trường mục tiêu và những khách hàng tiềm năng có thể áp dụng hình thức giá thấp, kết hợp tăng cường các dịch vụ trước và sau bán hàng, để thu hút khách hàng về công ty mình. Trong thời gian đầu có thể công ty phải chịu lỗ, sau khi hàng hoá của công ty vào sâu trong thị trường, được khách hàng tin dùng, chất
  • 89.
    89 lượng được khẳngđịnh thì công ty mới dần tăng gía để tìm kiếm lợi nhuận. Đây là chiến lược mà nhiều công ty nước ngoài áp dụng vào Việt Nam và đã thành công. Công ty với ưu thế chi phí thấp, có nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn về giá. Giá của công ty luôn có tính cạnh tranh cao, xong vấn đề là sử dụng lợi thế đó như thế nào cho phù hợp để chiếm lĩnh, mở rộng và khai thác triệt để thị trường. Qua nghiên cứu, phân tích cách sử dụng giá của các công ty có thể đưa ra giải pháp sau : - Sử dụng chiến lược giá linh hoạt: Tuỳ theo từng thị trường, từng khách hàng cụ thể mà công ty có thể áp dụng bán sản phẩm ở mức giá khác nhau trên cơ sở phân tích thị trường, đánh giá về khách hàng. Chiến lược giá linh hoạt bao gồm: + Chiến lược giá thấp. Khi sử dụng chiến lược này đồng nghĩa với việc bán sản phẩm có chất lượng không cao, vì vậy cần lưu ý đặc biệt về vấn đề tài chính trong quá trình mua, bán. Không nên bán hàng trả chậm ở thị trường này, mà nên hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng. + Chiến lược giá cao. Chiến lược này đi đôi với sản phẩm hàng hoá chất lượng cao, cao cấp, nó được áp dụng cho thị trường xuất khẩu và một số khách hàng khó tính trong nước. Khi sử dụng chiến lược giá cao cần phải lưu ý về chất lượng sản phẩm, về các chính sách bán hàng như là chiết khấu, thưởng để hấp dẫn và thu hút khách hàng. * Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm bằng cách nâng cao năng suất lao động, đổi mới công nghệ phù hợp với kĩ thuật tiên tiến, tăng cường đội ngũ kĩ thuật có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm. * Tăng cường công tác quản lý tài chính trong công ty, giải quyết nợ đọng nhanh chóng, kịp thời. * Thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường về giá để từ đó tổ chức tốt công tác cung cấp nguyên vật liệu đầu vào kịp thời và có giá thấp
  • 90.
    90 - Thực hiệnchiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và thưởng cho những đối tượng khách hàng có quan hệ thường xuyên, mua bán với khối lượng lớn, thanh toán nhanh, trước hạn . 4.6.2.4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là yêu cầu bắt buộc đối với các công ty, doanh nghiệp khi muốn thâm nhập và mở rộng thị truờng. Nghiên cứu thị truờng để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, từ đó chiếm lĩnh và tăng thị phần cho công ty . Đầu tư cho quảng cáo và nghiên cứu nhu cầu khách hàng. Để chiếm lĩnh được thị trường, mở rộng thị trường trong chiến lược kinh doanh những năm tới, thu hút khách hàng thì công ty nên tiếp tục đầu tư cho quảng cáo dưới các hình thức như thông tin trên đài báo, thông tin trên truyền hình. - Thường xuyên tham gia các cuộc giao lưu, hội thảo chuyển giao kĩ thuật sản xuất chế biến, tổng kết đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm các đối thủ mạnh Trung Quốc,… - Xây dựng thương hiệu sản phẩm để khẳng định uy tín của công ty trên thị trường - Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường, và nên có chế độ đãi ngộ thật tốt đối với cán bộ nghiên cứu thị trường, tiếp tục đào tạo và chuẩn hoá trình độ của cán bộ nghiên cứu thị trường, hiện đại hoá trang thiết bị mà cán bộ nghiên cứu thị trường sử dụng trong quá trinh làm việc.
  • 91.
    91 PHẦN V KẾT LUẬN Kếtthúc qúa trình nghiên cứu đề tài, tôi rút ra một số kết luận sau: Công ty cổ phần Hoàng Mai là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động với các chức năng chính là sản xuất và kinh doanh đá ốp lát Marble tự nhiên. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty đang tiến triển tốt. truy nhiên, trong những năm tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn do gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh như công ty đá ốp lát Thạch Bàn, Công ty gạch ty tilen , gạch Bình Định và một số công ty khác, đặc biệt là sản phẩm của Trung Quốc. Thị trường chính của công ty là các bạn hàng quen lâu năm như nước Bỉ, Pháp, Hà Lan đây là thuận lợi cho công ty có một lợi thế mạnh về nhiều mặt để cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp khác, tăng thị phần cho công ty mình trên thị trường vào những năm tới. Để ổn định thị trường ngoại địa công ty cần xây dựng chiến lược sản xuất đi đôi với việc tăng chất lượng, từng bước mở rộng thị trường sản phẩm mới đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường. Công ty chưa chủ động được nguồn sản phẩm (quy mô sản xuất nhỏ) nên vẫn phải thu gom thêm sản phẩm từ các đơn vị khác. Nguồn hàng dự trữ ở mức còn thấp nên sẽ gặp bất lợi khi có những biến động xấu do thị trường mang lại. Một số giải pháp nhằm ổn định, mở rộng thị trường sản phẩm cho công ty cổ phần Hoàng Mai được đề xuất bao gồm: + Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng như tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, giá và chất lượng sản phẩm phải thống nhất với nhau.
  • 92.
    92 + Thực hiệntốt chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh mặt hàng truyền thống thì công ty cần phát triển tốt một số sản phẩm mới mà thị trường có nhu cầu như: loại đá khích thước lớn 1,2x1,2 m, đá tấm. + Xây dựng chiến lược giá để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, bao gồm chiến lược giá thấp và chiến lược giá cao. Chiến lược giá thấp áp dụng cho thị trường có thu nhập thấp tương ứng với chất lượng sản phẩm bình thường, chiến lược giá cao áp dụng cho thị trường xuất khẩu đi đôi với sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, cao cấp. + Tăng cường nghiên cứu thị trường, hỗ trợ bán hàng, linh hoạt trên thị trường. Thực hiện chính sách bán hàng như giảm giá, thưởng cho khách hàng một cách linh hoạt đối với từng khách hàng, từng thời kỳ-nhằm hấp dẫn và lôi cuốn khách hàng.
  • 93.
    93 TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Giáo trình Marketing-Ngô Minh Cách (2000). Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội. NXB Tài chính Hà Nội 2. Nguyễn Nguyên Cự, Hoàng Ngọc Bích-Marketing Nông nghiệp-NXB Nông nghiệp Hà Nội-2001. 3. Lê Thạc Chiến “ Đặc điểm đá ốp lát vùng trung bộ và hướng dẫn sử dụng trong nền kinh tế quốc dân” luận án tiến sỹ địa chất – trường đai học Mỏ Địa chất (2004). 4. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình. Kinh tế Nông nghiệp. NXB Nông nghiệp Hà Nội-1997. 5. Trần Minh Đạo-Marketing căn bản. Đại học Kinh tế Quốc dân-Hà Nội 2003. 6. Phân tích kinh doanh – TS. Bùi Bằng Đoàn: GS. TS Phạm Thị Mỹ Dung – NXB Nông Nghiệp, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 7. Các chứng tử, sổ chính của ban kế toán, ban kinh doanh …. Báo cáo tài chính của công ty. 8. Báp cáo kết quả sản xuất kinh doanh và dự toán xuất khẩu năm 2006, 2007, 2008 của công ty. 9. Một số luận văn tốt nghiệp đại học của trường Đại học Nông nghệp Hà Nội các khóa 47,48,49. 10. Trang wc: 1. www. Google.com.vn 2. www. Dantri.com.vn 3. www.tinthuongmai.vn 4. www.laodong.com.vn
  • 94.
    Tr-êng ®¹i häcn«ng nghiÖp hµ néi khoa kÕ to¸n vµ qu¶n trÞ kinh doanh ----------  ---------- luËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc §Ò tµi: “Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội” Gi¸o viªn h-íng dÉn : ts. ph¹m thÞ minh nguyÖt Sinh viªn thùc hiÖn : lª thÞ hiÓn Líp : KEC – K50 Hµ Néi - 2009
  • 95.
    Lêi c¶m ¬n §Óhoµn thµnh luËn v¨n: "Nghiªn cøu thÞ tr-êng tiªu thô s¶n phÈm cña c«ng ty cæ phÇn Hoµng Mai - Hµ Néi" t«i ®· nhËn ®-îc sù gióp ®ì nhiÖt t×nh cña c¸c thÇy c« gi¸o, c¸c c¬ quan. Nh©n dÞp nµy t«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi .TS Ph¹m Thi Minh Nguyªt, ng-êi ®· tËn t×nh h-íng dÉn, gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n. C¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o trong Bé m«n KÕ to¸n, khoa KÕ to¸n vµ Qu¶n trÞ kinh doanh - Tr-êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi ®· gióp ®ì t«i hoµn thµnh luËn v¨n nµy. C¶m ¬n Ban Gi¸m §èc, Phßng KÕ to¸n C«ng ty cæ phÇn Hoµng Mai ®· t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho t«i thu thËp th«ng tin, sè liÖu vµ tham gia th¶o luËn ®ãng gãp ý kiÕn trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n. Còng nh©n dÞp nµy, t«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n tíi gia ®×nh, b¹n bÌ ®· ®éng viªn, gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n. Hµ Néi, ngµy th¸ng 05 n¨m 2009 T¸c gi¶
  • 96.
  • 97.
    MỤC LỤC PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 2 1.1 Tính cấp thiết của để tài. ............................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 4 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 4 PHẦN HAI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .. 5 2.1 Cơ sở lý luận về thị trường.......................................................................... 5 2.1.1. Khái niệm chung về thị trường: .............................................................. 5 2.1.2. Các yếu tố xác định thị trường................................................................ 6 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường ..................................................... 7 2.1.4. Các quy luật của thị trường..................................................................... 8 2.1.5. Phân loại thị trường................................................................................. 9 2.1.6. Vai trò của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của công ty........11 2.1.7.1. Nghiên cứu khái quát thị trường:.......................................................13 2.1.7.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường............................................................13 2.2. Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm.........................................................14 2.2.1 .Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm............................................................14 2.2.2. Vai trò ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm..................................15 2.2.3. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm. ................................16 2.2.4. Các phương thức và kênh tiêu thụ ........................................................17 2.2.4.1 Các phương thức tiêu thụ....................................................................17 2.2.4.2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm. .............................................................18 2.2.4.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm......................................................................21 2.3. Vai trò của gạch ốp lát. ............................................................................22 2.4. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng và thị trường gạch ốp lát. .................23
  • 98.
    2.4.1. Thực trạngthị trường Gạch ốp lát ở Việt Nam.....................................23 2.4.3. Những ưu, khuyết điểm và những vấn đề đang đặt ra đối với thị trường đá ốp lát nước ta hiện nay: ..............................................................................26 PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU......................................................................................28 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................28 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.....................................28 3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.........................................................29 3.1.2.1 Chức năng ...........................................................................................29 3.1.2.2. Nhiệm vụ............................................................................................29 3.1.3.Tổ chức bộ máy quả lý của công ty. ......................................................30 3.1.4. Cơ sở vật chất, kỷ thuật của công ty cổ phần Hoàng Mai. ...................34 3.1.4.1. Tình hình lao động của Công ty.........................................................34 3.1.4.2. Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỷ thuật .................................37 3.1.4.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty .....................................37 3.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty CP Hoàng Mai... 40 3.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường kinh doanh của công ty .........40 3.1.5.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. ............................................40 3.1.6. Mục tiêu kinh doanh của Công ty. ........................................................43 3.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................43 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin. ..............................................43 3.2.2. Phương pháp phân tích thống kê...........................................................44 3.2.3. Phương pháp so sánh.............................................................................45 3.2.4. Phương pháp phân tích SWOT .............................................................45 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................46 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................46 4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty ..............................................46 4.1.1. Tình hình sản xuất của Công ty. ...........................................................46
  • 99.
    4.1.2 Giá thànhmột số sản phẩm chính của công ty.......................................50 4.1.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm.....................................................................52 41.4. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. ...............................................54 4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường và kênh phân phối của công ty cổ phần hoàng mai. .....................................................................................55 4.2.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.............................................55 4.2.2. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.........................................58 4.2.3. Kết quả kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty. .......................................59 4.2.4. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối. ................................62 4.3. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của công ty. ..67 4.3.1. Nguyên nhân bán hàng ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm.......67 4.3.1.1. Phân tích nguyên nhân thuộc về bản thân công ty.............................67 4.3.1.2 Những nhân tố bên ngoài. ...................................................................68 4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm........................69 4.4. Thực trạng về cung cầu đá ốp lát và các yếu tố ảnh hưởng đến cầu.. .....73 4.4.1. Đặc điểm cầu về đá ốp lát. ....................................................................73 4.4.2 Tình hình cầu ở một số nước công ty xuất khẩu đá ốp lát.....................74 4.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu gạch ốp lát.............................................75 4.4.4. Tình hình cung về thị trường đá ốp lát và các yếu tố ảnh hưởng đến cung. ................................................................................................................75 4.4.5. Tình hình cung vể đá ốp lát trị trường Việt Nam và một số nước........76 4.5.1. Những điểm mạnh của công ty cổ phần Hoàng Mai. ...........................78 4.5.2. Những điểm yếu của công ty cổ phần Hoàng Mai................................79 4.5.3. Cơ hội....................................................................................................80 4.5.4. Nguy cơ.................................................................................................81 4.6. Một số giải pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trường cho công ty cổ phần hoàng mai – hà nội .................................................................................85 4.6.1. Định hướng ổn định và mở rộng thị trường..........................................85
  • 100.
    4.6.1.1. Quan điểm..........................................................................................85 4.6.1.2. Xác định thị trường mục tiêu .............................................................86 4.6.2. Giải pháp ổn định và mở rộng thị trường ............................................87 4.6.2.1. Xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường....87 4.6.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm .......................................................................88 4.6.2.3. Sử dụng chiến lược giá để cạnh tranh................................................88 4.6.2.4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường......................................90 PHẦN V: KẾT LUẬN ..................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................93
  • 101.
    danh môc b¶ng Bảng1 : Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch ốp lát ở Việt Nam....................25 Bảng 2: Tình hình phân bổ lao động của công ty. ..........................................36 Bảng 3 : Tình hình trang thiết bị sản xuất của Công ty. .................................37 Bảng 4: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty.....................................38 Bảng 6: Tình hình sản xuất của Công Ty........................................................49 Bảng 7: Giá thành một số sản loại sản phẩm của Công ty..............................51 Bảng 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm. ....................53 Bảng 11: Hiệu quả tiêu thụ của công ty giai đoạn 2006 – 2008.....................54 Bảng 12: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm. ....................56 Bảng 13: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường..................................57 Bảng 14: Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường. ...................................58 Bảng 15: Số lượng sản phẩm tiêu thụ theo các kênh ......................................63 Bảng 16: Doanh thu của từng sản phẩm theo kênh.........................................64 Bảng 17: Doanh thu tiêu thụ theo kênh...........................................................65 Bảng 18: Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm theo kênh. ...........................................66 Bảng 19: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp........................................71 Bảng 20: tác động của các yếu tố đến lợi nhuận gộp của các sản phẩm năm 2007.................................................................................................................72 Bảng 21: Tổng hợp nhu cầu đá ốp lát ở một số quốc gia. ..............................74 Bảng 22: Tình hình cung ứng của công ty......................................................76 Bảng 23: Tình hình cung ứng sản phẩm của công ty cổ phẩm Hoàng Mai....76 Bảng 4.14. Ma trận SWOT .............................................................................83