Quan Điểm Của Triết Học Mác-Lê Nin Về Vai Trò Của Quần Chúng Nhân Dân
Luận giải, làm rõ quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ; phân tích sự vận dụng quan điểm này của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo cách mạng; đề xuất một số giải pháp tiếp tục quán triệt, vận dụng quan điểm này trong thời gian tiếp theo.
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...OnTimeVitThu
Nhắn tin ZALO 0777 149 703 để nhận file word miễn phí nhé.
ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...OnTimeVitThu
Nhắn tin ZALO 0777 149 703 để nhận file word miễn phí nhé.
ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Bài mẫu tiểu luận về phong cách lãnh đạo với đề tài: Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tiểu Luận Quan Điểm Của Triết Học Mác-Lênin Về Con Người. Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Điều khẳng định trên lại càng đúng với hoàn cảnh nước ta trong giai đoạn cách mạng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. So sánh các nguồn lực với tư cách là điều kiện, tiền đề để phát triển đất nước và tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nguồn nhân lực có vai trò quyết định. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực phải chiếm một vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Khóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn, đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo đối với đời sống xã hội, con người Việt Nam.
Download luận án tiến sĩ ngành triết học với đề tài: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ tóm tắt ngành văn học Việt Nam với đề tài: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, cho các bạn làm luận án tham khảo
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...OnTimeVitThu
Nhắn tin ZALO 0777 149 703 để nhận file word miễn phí nhé.
ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂN TRONG ĐỊA BÀN TỈNH
Luận văn thực trạng vấn đề vi phạm đạo đức nhà báo trên báo mạng điện tử hiện...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi. . Tìm hiểu hiện trạng hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá khu vực Quảng Lợi – Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đánh giá kết quả và vai trò của dịch vụ du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa đối với sinh kế người dân.
3. Đánh giá vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đối với bảo vệ tài nguyên đầm phá.
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng thi hành quyền dành cho người đồng tính tại Việt Nam, so sánh và lấy kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm thực thi hóa các quy định của pháp luật Việt Nam để bảo vệ những quyền cơ bản của người đồng tính.
Để thực hiện mục đích trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là, làm rõ vấn đề lý luận về quyền của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam, những yếu tố ảnh hưởng đến việc công nhận các quyền của các đối tượng này.
Hai là, nghiên cứu thực tiễn pháp luật về quyền của người đồng tính tại Việt Nam trong khuôn khổ pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Ba là, đánh giá thực trạng về việc thực thi quyền dành cho người đồng tính trong một số lĩnh vực tại Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất giải pháp về mặt pháp lý và xã hội nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người đồng tính.
Bài mẫu tiểu luận về phong cách lãnh đạo với đề tài: Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tiểu Luận Quan Điểm Của Triết Học Mác-Lênin Về Con Người. Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Điều khẳng định trên lại càng đúng với hoàn cảnh nước ta trong giai đoạn cách mạng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. So sánh các nguồn lực với tư cách là điều kiện, tiền đề để phát triển đất nước và tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nguồn nhân lực có vai trò quyết định. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực phải chiếm một vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Khóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn, đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo đối với đời sống xã hội, con người Việt Nam.
Download luận án tiến sĩ ngành triết học với đề tài: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ tóm tắt ngành văn học Việt Nam với đề tài: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, cho các bạn làm luận án tham khảo
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...OnTimeVitThu
Nhắn tin ZALO 0777 149 703 để nhận file word miễn phí nhé.
ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂN TRONG ĐỊA BÀN TỈNH
Luận văn thực trạng vấn đề vi phạm đạo đức nhà báo trên báo mạng điện tử hiện...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi. . Tìm hiểu hiện trạng hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá khu vực Quảng Lợi – Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đánh giá kết quả và vai trò của dịch vụ du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa đối với sinh kế người dân.
3. Đánh giá vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đối với bảo vệ tài nguyên đầm phá.
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng thi hành quyền dành cho người đồng tính tại Việt Nam, so sánh và lấy kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm thực thi hóa các quy định của pháp luật Việt Nam để bảo vệ những quyền cơ bản của người đồng tính.
Để thực hiện mục đích trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là, làm rõ vấn đề lý luận về quyền của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam, những yếu tố ảnh hưởng đến việc công nhận các quyền của các đối tượng này.
Hai là, nghiên cứu thực tiễn pháp luật về quyền của người đồng tính tại Việt Nam trong khuôn khổ pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Ba là, đánh giá thực trạng về việc thực thi quyền dành cho người đồng tính trong một số lĩnh vực tại Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất giải pháp về mặt pháp lý và xã hội nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người đồng tính.
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Vụ Việc. Quá trình hội nhập quốc tế đặt ra những nhiệm vụ nặng nề đối với ngành Tòa án Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại, trọng tài là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án mang lại hiệu quả cao nhất, có thể nói sự ra đời của trọng tài là nhằm chia sẽ và giảm nhẹ gánh nặng xét xử cho Tòa án. Kể từ khi xuất hiện, trọng tài mau chóng trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại khá hiệu quả, được giới kinh doanh đặc biệt chú ý tới. Những lý do cơ bản làm cho trọng tài được lựa chọn nhiều trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại bởi phương thức giải quyết tranh chấp này có những ưu điểm vượt trội so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác, đó là: quá trình giải quyết tranh chấp tiêu tốn ít thời gian, đảm bảo bí mật kinh doanh, uy tín thương mại cho các bên tranh chấp bằng các phiên xét xử kín, Trọng tài viên độc lập với các bên tranh chấp và có tính chuyên môn cao, và đặc biệt là phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm buộc các bên tranh chấp phải thi hành và được đảm bảo hiệu lực thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Cũng chính vì Trọng tài Thương mại có nhiều ưu điểm vượt trội như vậy, bởi nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên bên tranh chấp là nguyên tắc luôn được đề cao và được tôn trọng triệt để trong tố tụng trọng tài. Theo đó, trừ một số trường hợp quy định pháp luật mang tính bắt buộc mà các bên phải tuân thủ, không được phép thỏa thuận, hầu như đa số các vấn đề khác liên quan tới trình tự trọng tài các bên đều có thể thỏa thuận,ví dụ thẩm quyền của trọng tài bắt nguồn từ thỏa thuận của các bên tranh chấp, các bên tranh chấp cũng được phép thỏa thuận lựa chọn hình thức trọng tài giải quyết tranh chấp, được lựa chọn Trọng tài viên cho Hội đồng Trọng tài, được thoả thuận về ngôn ngữ trọng tài hay địa điểm trọng tài, được thỏa thuận về luật áp dụng đối với nội dung tranh chấp, hiệu lực của thỏa thuận trọng tài và tố tụng trọng tài. Trong nền kinh tế thị trường, với mục tiêu xây dựng một mô hình tài phán hiệu quả, đáp ứng nhu cầu giải quyết tranh chấp của các nhà kinh doanh, nên việc nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, bằng việc kiểm tra - đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trọng tài, chỉ ra những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật hiện hành, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hơn thiện hơn pháp luật trọng tài Việt Nam.
Tải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP. Bài nghiên cứu tìm hiểu tác động của việc mở cửa thương mại và những cải cách mạnh mẽ về thể chế đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và nhận định triển vọng cũng như những thách thức cho nền kinh tế Việt Nam sau khi chính thức thi hành Hiệp định TPP
Khóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ. First of all, I would like to express my deepest gratitude and indebtedness to my supervisor - Mrs. Nguyen Thi Thuy Giang, M.A. of her invaluable guidance, precious detailed comments and advices to complete this study.
Secondly, I would like to send my endless thanks and gratefulness to the Leadership of Haiphong University for always creating the best learning environment during my four-years study at Hai Phong University. Thanks to the Dean and teachers of Foreign Language Department, who always devote their enthusiasm and love to students, not afraid of difficulties, dedicated to teaching, helping us have good equipment before really entering the threshold of life. Especially, I am profoundly grateful to Mrs. Pham Thi Men, M.A, my lecturer of the subject Cross - cultural Communication. She has inspired and provided me with the basic knowledge so that I can base on to build my graduation paper.
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tư vấn và Xây dựng. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Huy Dũng tỉnh Điện Biên em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và em đã chọn đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Huy Dũng tỉnh Điện Biên” làm Chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Danh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020. 1. Nghiên cứu quy trình thành lập DN theo LDN 2020
2. Phân tích nội dung các đối tượng có quyền thành lập DN theo quy định của LDN 2020.
3. Phân tích điều kiện về vốn khi thành lập DN theo quy định của LDN 2020.
4. Phân tích vấn đề Góp vốn vào Doanh nghiệp
5. Phân tích quy định của luật DN 2020 về tên DN.
6. Phân tích quy định về chia DN theo quy định của LDN 2020.
7. Phân tích quy định về tách DN theo quy định của LDN 2020.
8. Phân tích quy định về hợp nhất DN theo quy định của LDN 2020.
9. Phân tích quy định về sáp nhập DN theo quy định của LDN 2020.
10. Phân tích quy định về chuyển đổi DN theo quy định của LDN 2020.
11. Phân tích quy định về giải thể DN theo quy định của LDN 2020.
12. Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2-50 TV
Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược. Từ những yếu tố trên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau sinh tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước, năm 2021” được thực hiện với hai mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định tỷ lệ bà mẹ sau sinh có kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ tại Bệnh viện Đa khoa Cía Nước, năm 2021.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau sinh tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước, năm 2017.
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh. Từ các lý thuyết khoa học, các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó về ý định mua sảm phẩm xanh, đề tài đưa ra các giả thuyết và đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ môi trường và ý định mua sản phẩm xanh của người dân tại TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, góp phần trả lời cho câu hỏi nhận thức, thái độ và xã hội có tác động đến ý định mua sản phẩm xanh – tức là ý thức bảo vệ môi trường như thế nào.
Từ việc tìm ra yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sảm phẩm xanh, nghiên cứu là nền tảng để hoạch định, phát triển những chính sách, kế hoạch quy mô cấp nhà nước có những giải pháp Hàm ý quản trị để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân cũng như doanh nghiệp cần phải làm gì để gia tăng giá trị công ty đồng thời đóng góp vào việc chung – bảo vệ môi trường.
Báo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk, - Phần đầu: Nếu những tác hại của pin khi bị vứt bừa bãi ngoài môi trường
- Phần hai: Giới thiệu về quỹ SolarHeart mà SolarBK đã tạo ra để quyên góp từ thiện cho những nơi khó khăn như: mái ấm tình thương, trẻ em nghèo, tạo quỹ học bổng,… thông qua việc thu gom pin không còn sử dụng. Với 1 viên pin được quyên góp, bạn sẽ nhận được 1 SolarHeart – tương đương 1000 vnđ đóng góp vào quỹ.
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị điện Thiên Việt giai đoạn 2019 - 2019. Từ đó, tìm ra những mặt tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiết Bị Điện Thiên Việt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết Bị Điện Thiên Việt trong thời gian tới.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ICD Tân Cảng Sóng Thần năm 2019, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong thời gian tới.
Mục đích cụ thể:
- Tập hợp cơ sở lý luận phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ICD Tân Cảng Sóng Thần năm 2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ICD Tân Cảng Sóng Thần.
Đồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn. Làm rõ quy trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án, thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án qua công tác xét xử và qua đó phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của toà án để từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và quyền, lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng.
The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge limited liability Company. The marketing's study of basic production strategies aims to attract the customer and student. Besides, it gives an overview of the strategies and processes commonly used in the center. Moreover, in the internship period, the writer worked as a counselor within 7 weeks, the research made the most of knowledge and skills in the school to the reality helped me discover the strengths and drawbacks. More importantly, the research paid more attention to explore the strategies that make the company’s success. Therefore, there are a range number of students who want to this place to learn. Specifically, my graduation paper takes effective measures to survey the customer's satisfaction, collect and present the data to make a basic marketing, find out the other center's attractions. In this article, customers’ care gives top priority to meeting customer's basic needs, such as the staff’s attitude and the care's method. As a result, this strategy help customer trust more effectively in the center.
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật
Qua đề tài:“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật” nhầm mục đích nâng cao thêm kiến thức về luật pháp cho sinh viên trường đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng và cho tất cả các sinh siên hay những người có ý muốn tìm hiểu thêm về luật pháp nói chung. Việc tìm hiểu về đề tài sẽ góp phần nâng cao hiểu biết về pháp luật và thông qua đó giúp ta hiểu rõ hơn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật. Qua đó chúng ta đã biết rõ thêm về CSR, NKT, NLĐKT, doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội, ta còn biết thêm các xu thế hiện nay của các doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp, những quy định về quyền lợi của người lao động khuyết tật trong pháp luật đối với các tổ chức doanh nghiệp và xã hội. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra mặt hạn chế và thực trạng của NLĐKT đối với các doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp đối với doanh nghiệp quốc tế.
Khóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil, Kênh phân phối là khâu trung gian thiết lập dòng chảy sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng nên nó có những vai trò quan trọng sau:
- Là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng.
- Thông qua kênh phân phối doanh nghiệp, ngoài việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn những đối thủ cạnh tranh, mà còn làm cho chúng luôn sẵn sàng ở mọi thời gian, địa điểm và yêu cầu mà người tiêu dùng mong muốn.
- Nguồn lực của mỗi Công ty đều hạn chế, vì thế họ không thể phân phối một cách trực tiếp sản phẩm của mình đến tất cả các khách hàng trong phạm vi rộng lớn. Do đó một khi Công ty có một mạng lưới, một hệ thống phân phối rộng lớn, thì lúc đó doanh nghiệp sẽ hạn chế được những khe hở của thị trường đồng thời sẽ đáp ứng được một cách nhanh chóng những yêu cầu của người tiêu dùng.
Khóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice, Ngành kinh doanh nhà hàng đã và đang góp phần lớn trong việc tăng doanh thu cho Pullman Danang Beach Resort. Vì vậy để ngày càng thu hút và giữ vững nguồn khách, nhà hàng luôn cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. Và trong thời gian thực tập tại nhà hàng Epice em đã học hỏi được rất nhiều về công tác phục vụ tiệc Buffet. Từ đó em đã có nhiều kiến thức thực tế cho bản thân, điều này giúp em củng cố lại những kiến thức đã học trong sách vở ở nhà trường và trong việc học hỏi cũng như nghề nghiệp sau này. Do thời gian và khả năng còn nhiều hạn chế, bài làm có thể sẽ có nhiều sai sót, mong được sự chia sẻ và góp ý của quý thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Đề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang thời gian qua, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thời gian qua của công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang.
Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang.
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặt
Đề tài được thực hiện với mục tiêu đề ra “Chiến lược truyền thông trên kênh kỹ thuật số cho dòng sản phẩm sữa rửa mặt cho nam giới của nhãn hàng Oxy trong tháng 11- 12/2020”. Để đạt được điều này, các mục tiêu thành phần được đề ra như sau: Insight của khách hàng mục tiêu.
Hành vi của khách hàng mục tiêu trên các kênh kỹ thuật số.
Chiến lược truyền thông trên kênh kỹ thuật số cho dòng sản phẩm sữa rửa mặt cho nam giới của nhãn hàng Oxy trong tháng 11-12/2020.
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai. Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề để làm rõ những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật Việt Nam. Qua đó tìm ra những thiếu sót, từ những thiếu sót đó sẽ được bài học để sửa đổi hoàn thiện hơn trong các quy định về hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật Việt Nam.
More from DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149 (20)
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Quan Điểm Của Triết Học Mác-Lê Nin Về Vai Trò Của Quần Chúng Nhân Dân.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
6. Kết cấu của tiểu luận ...........................................................................................................2
NỘI DUNG ..............................................................................................................................3
1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊ NIN VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN
CHÚNG NHÂN DÂN VÀ LÃNH TỤ................................................................................3
1.1. Quan điểm phi mac-xit về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ....................3
1.2. Quan điểm của Triết học Mác -Lê nin về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh
tụ.................................................................................................................................................4
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm Triết học Mác-Lê nin về vai trò của
quần chúng nhân dân và lãnh tụ .......................................................................................... 10
2. SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊ NIN VỀ VAI
TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN VÀ LÃNH TỤ CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG.................. 10
2.1. Sự vận dụng quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần chúng nhân dân
và lãnh tụ của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay .................................... 10
2.2. Một số giải pháp tiếp tục phát huy vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ theo
quan điểm của triết học Mác-Lê nin trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay ........................................................................................... 15
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 19
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi ra đời đến nay, Triết học Mác-Lê nin là một bộ phận không thể tách rời
và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của các lĩnh vực đời sống xã hội. Triết
học Mác-Lê nin giúp chúng ta có thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nhận
thức và cải tạo thế giới.
Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và
lãnh tụ có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn, đã xóa bỏ được sai lầm của chủ
nghĩa duy tâm đã từng thống trị lâu dài trong lịch sử nhận thức về động lực và lực
lượng sáng tạo ra lịch sử xã hội loài người; đồng thời đem lại một phương pháp luận
khoa học trong việc nghiên cứu và nhận định lịch sử cũng như việc nghiên cứu và
đánh giá vai trò của mỗi cá nhân, thủ lĩnh, vĩ nhân, lãnh tụ trong cộng đồng xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Vì vậy, quán triệt và vận dụng
sáng tạo quan điểm của Triết học Mác-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và
lãnh tụ là một vấn đề tất yếu trong quá trình hoạt động của Đảng. Cũng chính nhờ việc
kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê nin nói chung, quan điểm về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ nói riêng mà Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân đưa
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Hiện nay và trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến
phức tạp, khó lường. Ở trong nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực, sức mạnh tổng
hợp quốc gia, uy tín quốc tế, niềm tin của nhân dân ngày càng nâng cao. Tuy nhiên,
những nguy cơ, thách thức mà Đảng ta chỉ ra vẫn còn, có mặt gay gắt hơn. Để đưa đất
nước vững bước đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội, việc quán triệt và vận dụng
sáng tạo quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần chúng nhân dân và
lãnh tụ vừa là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, vừa là vấn đề hết sức cấp thiết hiện
nay. Vì vậy, vấn đề “Quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần
chúng nhân dân và lãnh tụ và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam” có ý
nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận giải, làm rõ quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần
chúng nhân dân và lãnh tụ; phân tích sự vận dụng quan điểm này của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong quá trình lãnh đạo cách mạng; đề xuất một số giải pháp tiếp tục quán
triệt, vận dụng quan điểm này trong thời gian tiếp theo.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3. Đối tượng nghiên cứu
Quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần
chúng nhân dân và lãnh tụ.
Phạm vi không gian: Sự vận dụng quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai
trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong tiến trình cách mạng ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tiểu luận vận dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành;
trong đó chú trọng sử dụng các phương pháp hệ thống - cấu trúc, lôgíc - lịch sử, phân
tích - tổng hợp, nghiên cứu lý luận để thực hiện nội dung nghiên cứu.
6. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận gồm: Mở đầu, Nội dung (2 phần), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NỘI DUNG
1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊ NIN VỀ VAI TRÒ CỦA
QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN VÀ LÃNH TỤ
1.1. Quan điểm phi mac-xit về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
Trước khi Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời, các nhà triết học đều không xác định
đúng vai trò quần chúng nhân dân và vai trò cá nhân trong lịch sử. Quan điểm học
thuyết tôn giáo cho rằng, mọi sự thay đổi trong xã hội là do ý chí của đấng tối cao, là
do mệnh trời, ý chí đó được cá nhân thực hiện. Quan điểm triết học duy tâm thì coi
lịch sử nhân loại là lịch sử của các anh hùng hào kiệt, còn quần chúng nhân dân chỉ là
phương tiện của các vĩ nhân cần đến để đạt mục đích của mình. Các nhà duy vật trước
Mác tuy không tin vào thần linh, thượng đế nhưng cũng không hiểu được vai trò của
quần chúng nhân dân. Họ cho rằng nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là tư
tưởng đạo đức, chân lý vĩnh cửu.
Một số tư tưởng đề cao vai trò quần chúng nhân dân nhưng lại không nêu lên
được một cách biện chứng và khoa học, khi luận giải thì lại hạ thấp vai trò quần chúng
nhân dân. Khổng Tử (551-479 TCN) đã thấy rằng “vua là thuyền, dân là nước”, nước
chở thuyền nhưng cũng có thể nước lật thuyền; đã thấy sức mạnh của nhân dân nhưng
cho rằng đó là sức mạnh tiêu cực, phá hoại; sức mạnh đó không phải là sức mạnh xây
dựng, sức mạnh sáng tạo. Mạnh Tử (372-289 TCN) coi vai trò của quần chúng nhân
dân phụ thuộc vào người cầm quyền. Theo ông chỉ có hạng người “thiên lại” - người
được trời sai khiến mới làm được cách mạng, dân không có quyền làm cách mạng. Hê-
ghen (1770-1831), nhà triết học cổ điển Đức đã cố gắng giải thích một cách biện
chứng về vai trò cá nhân vĩ nhân, lãnh tụ, song ông vẫn đi đến một vấn đề là quần
chúng nhân dân hay cá nhân cũng chỉ là sự thể hiện và là công cụ của tinh thần thế
giới quyền bí nào đó mà thôi. Nítsơ (1844 – 1900), nhà triết học người Đức, cho rằng
quần chúng là một thứ vật chất chưa định hình, tô vẽ gì cũng được. Theo ông, vĩ nhân
là đồng nghĩa với vô đạo, còn quần chúng nhân dân là kẻ dưới ngu ngốc.
Như vậy, các quan điểm phi mác-xit chưa thấy được vai trò của quần chúng
nhân dân và cá nhân lãnh tụ trong lịch sử, cũng như mối quan hệ giữa quần chúng
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhân dân và lãnh tụ, suy cho cùng, đều là những quan điểm trái ngược với lịch sử vận
động và phát triển của xã hội loài người cũng như học thuyết Mác-Lênin.
1.2. Quan điểm của Triết học Mác -Lê nin về vai trò của quần chúng nhân
dân và lãnh tụ
1.2.1. Quan điểm của triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần chúng nhân dân
* Khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự
lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh
tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Khái niệm quần chúng nhân dân được xác định bởi các nội dung sau đây:
Thứ nhất, những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần,
đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân. Thứ hai, những bộ phận
dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân. Thứ ba,
những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt
động của mình, trực tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi theo sự phát
triển của lịch sử xã hội.
* Vai trò của quần chúng nhân dân theo quan điểm của Triết học Mác-Lê nin
Triết học Mác-Lênin khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
chân chính ra lịch sử. Mọi lý tưởng giải phóng xã hội, giải phóng con người chỉ được
chứng minh thông qua sự tiếp thu và hoạt động của quần chúng nhân dân. Hơn
nữa, tư tưởng tự nó không làm biến đổi xã hội mà phải thông qua hành động cách
mạng, hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân để biến lý tưởng, ước mơ thành
hiện thực trong đời sống xã hội. Vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân
được biểu hiện ở các nội dung:
Một là, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội
Con người muốn tồn tại phải có các điều kiện vật chất cần thiết, mà những
nhu cầu đó chỉ có thể đáp ứng được thông qua sản xuất. Lực lượng sản xuất cơ bản là
đông đảo quần chúng nhân dân lao động, bao gồm cả lao động chân tay và lao động
trí óc. V.I.Lênin chỉ rõ: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhân, là người lao động”1. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã dẫn đến sự
thay thế các quan hệ sản xuất lỗi thời bằng những quan hệ sản xuất mới, dẫn đến sự
thay đổi toàn bộ kiến trúc thượng tầng của xã hội. Như vậy, lịch sử của xã hội loài
người trước hết là lịch sử của sản xuất, lịch sử của sự thay đổi các ph ương thức sản
xuất khác nhau qua các thời đại, lịch sử của những người sản xuất của cải vật chất, của
quần chúng nhân dân.
Vai trò của quần chúng nhân dân trong sản xuất càng được nâng cao theo trình
độ phát triển của xã hội. Ngày nay, cách mạng khoa học - công nghệ có vai trò đặc biệt
đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song, nó chỉ có thể được phát huy thông
qua thực tiễn sản xuất của quần chúng nhân dân lao động, nhất là đội ngũ công nhân
hiện đại và trí thức trong nền sản xuất xã hội của thời đại kinh tế tri thức. Do vậy, có
thể nói rằng, chính quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra của cải vật chất của xã
hội, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội. Dù xem xét trong toàn bộ lịch sử của sự
hình thành và phát triển xã hội loài người nói chung, hay xem xét trong mỗi giai đoạn
lịch sử cụ thể của các xã hội hiện thực nói riêng, thì sự sản xuất vật chất của quần
chúng nhân dân vẫn luôn đóng vai trò là cơ sở, nền tảng của sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Bởi vậy, việc giải thích các hiện tượng của đời sống xã hội chỉ có căn cứ
khi xuất phát từ chính nền sản xuất vật chất xã hội do quần chúng nhân dân tạo nên.
Hai là, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội
Từ khi xã hội phân chia thành giai cấp đến nay, lịch sử xã hội là lịch sử đấu
tranh giai cấp. Đây là quá trình tất yếu khách quan của xã hội có áp bức giai cấp. Theo
quan niệm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh giai cấp không phải
là những cuộc bạo loạn, khủng bố, lật đổ, chỉ có ý nghĩa phá hoại, tiêu cực mà là
những cuộc đấu tranh rộng khắp của quần chúng nhân dân lao động chống lại giai cấp
thống trị bảo thủ. Chính các cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân bị áp bức, bị bóc
lột chống lại giai cấp thống trị, giai cấp bóc lột, phát triển từ thấp đến cao, từ quy mô
nhỏ đến quy mô lớn đã làm cho xã hội phát triển. Thông qua đấu tranh giai cấp, trình
độ giác ngộ giai cấp và trình độ tổ chức lực lượng đấu tranh của quần chúng ngày càng
cao. Đến một giai đoạn nhất định, sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp của quần
chúng nhân dân dẫn đến cách mạng xã hội. Theo V.I.Lênin, mọi cuộc cách mạng xã
hội đều biểu hiện dưới hình thức đấu tranh giai cấp và thông qua đấu tranh giai cấp mà
1 V.I.Lênin, Toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, tr.430.
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đưa xã hội tiến lên từ thấp đến cao. Trong mọi cuộc cách mạng xã hội, quần chúng
nhân dân luôn giữ vai trò quyết định. Lịch sử đã chứng minh rằng, không có cuộc
chuyển biến cách mạng nào mà không phải là hoạt động của đông đảo quần chúng
nhân dân. Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng, đóng vai trò quyết định thắng lợi của
mọi cuộc cách mạng. V.I.Lênin khẳng định: “Cuộc cách mạng chỉ thực sự là một cuộc
cách mạng khi nào hàng chục triệu người đồng lòng hăng hái nổi dậy”2, “Toàn bộ
lịch sử các cuộc chiến tranh giải phóng đều chỉ cho chúng ta thấy rằng khi các cuộc
chiến tranh đó được đông đảo quần chúng tham gia một cách chủ động thì công cuộc
giải phóng được thực hiện một cách nhanh chóng”3.
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác, để cách mạng thành công không chỉ
cần lực lượng đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, mà còn cần đến tính tích cực,
sáng tạo của họ trong từng thời kỳ lịch sử. Nhờ sức mạnh của quần chúng nhân mà
“thời kỳ cách mạng có một tính sáng tạo lịch sử rộng lớn hơn, phong phú hơn, tự giác
hơn, có kế hoạch hơn, có hệ thống hơn, dũng cảm hơn và rõ ràng hơn so với những
thời kỳ tiến bộ của tiểu thị dân, của Đảng dân chủ - lập hiến, của chủ nghĩa cải
lương”4. Đáng chú ý là, cuộc cách mạng xã hội càng triệt để bao nhiêu thì tính tích cực
và sáng tạo của quần chúng càng sâu sắc bấy nhiêu. Ngược lại, các cuộc cách mạng
không triệt để thì tất nhiên, không phát huy được mạnh mẽ tính tích cực và sáng tạo
của quần chúng. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, tính tích cực sâu sắc của quần chúng
nhân dân thể hiện rõ nhất trong cách mạng vô sản, vì đó là cuộc cách mạng mang lại
lợi ích cơ bản cho nhân dân lao động. Cuộc cách mạng đó tiêu diệt chế độ tư hữu, xóa
bỏ chế độ người bóc lột người và đưa đến xã hội mới tiến bộ, dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất.
Như vậy, vai trò của quần chúng nhân dân rất to lớn trong các cuộc cách mạng,
nhất là giai cấp công nhân. Với ý nghĩa đó, cách mạng vô sản là cuộc cách mạng vĩ đại
nhất, sâu sắc nhất và triệt để nhất trong lịch sử loài người.
Một cuộc cách mạng xã hội vĩ đại, sâu sắc, triệt để như vậy không thể là sự
nghiệp của một cá nhân, của một đảng, mà phải là sự nghiệp của đông đảo quần chúng
nhân dân. V.I.Lênin đã khẳng định, việc xây dựng xã hội mới không phải là sự nghiệp
riêng của Đảng Cộng sản, mà là sự nghiệp của tất cả quần chúng lao động.
2 V.I.Lênin, Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, tr.613.
3 V.I.Lênin, Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, tr.30
4 V.I.Lênin, Toàn tập, tập 12, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, tr.390
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ba là, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần
Quần chúng nhân dân không những là lực lượng quyết định và sáng tạo trong
sản xuất của cải vật chất, trong cách mạng xã hội, mà còn là người sáng tạo ra những
giá trị văn hóa tinh thần.
Có thể nói, từ khi loài người biết chế tạo và sử dụng công cụ để tiến hành sản
xuất của cải vật chất, thì đồng thời họ cũng bắt đầu sản xuất ra những giá trị tinh thần.
Trong lao động sản xuất, con người luôn tiếp xúc với tự nhiên và xã hội; nhờ đó, trí
tuệ của họ về mọi lĩnh vực dần hình thành và phát triển, hiểu biết về tự nhiên, về xã
hội, về chính bản thân mình được nâng cao. Những mong muốn tìm hiểu vũ trụ, những
vui mừng cảm hứng trước những thành quả lao động, trước cảnh vật thiên nhiên của
con người được thể hiện trong thần thoại, trong hội họa, điêu khắc,… Có thể nói,
những nền văn học nghệ thuật lớn đều bắt nguồn từ văn học nghệ thuật dân gian.
Một mặt, quần chúng lao động là người trực tiếp tham gia sáng tác; mặt khác,
những hoạt động thực tiễn, những nguyện vọng, tâm tư, tình cảm của họ là nguồn cảm
hứng vô tận giàu chất thơ cho hoạt động sáng tác của những người làm văn học, nghệ
thuật chuyên nghiệp. Bất cứ một giá trị văn hóa nghệ thuật nào cũng không thể tách
rời đời sống phong phú của quần chúng nhân dân. Cùng với văn học, nghệ thuật, sự ra
đời và phát triển của khoa học, kỹ thuật cũng chứng minh vai trò to lớn của quần
chúng nhân dân. Khoa học, kỹ thuật ra đời trên cơ sở khái quát kinh nghiệm thực tiễn
lao động sản xuất và đấu tranh của quần chúng lao động cũng như do sự thôi thúc của
nhu cầu sản xuất. Chính những cải tiến công cụ, phát minh khoa học, kỹ thuật đều bắt
nguồn từ quá trình sản xuất của quần chúng lao động.
Không chỉ là người tham gia phát triển khoa học - kỹ thuật, nhân dân lao động
còn là những người trực tiếp áp dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất và thông qua đó, kiểm nghiệm lại những phát minh, giả thuyết, kết luận của khoa
học, kỹ thuật. Thực tiễn sản xuất luôn đặt ra những vấn đề mới đòi hỏi khoa học, kỹ
thuật giải quyết, thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển không ngừng.
Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử. Song, phải trải
qua một thời gian dài tới khi chủ nghĩa Mác ra đời thì chân lý “quần chúng sáng tạo ra
lịch sử” mới được nêu lên. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện lịch sử mà vai trò chủ thể của
quần chúng nhân dân cũng biểu hiện khác nhau. Chỉ có trong chủ nghĩa xã hội, quần
chúng nhân dân mới có đủ điều kiện để phát huy tài năng và trí sáng tạo của mình.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.2. Quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai trò của lãnh tụ
* Khái niệm lãnh tụ
Trong mối liên hệ không rách rời với quần chúng nhân dân, lãnh tụ là những
cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên.
Để trở thành lãnh tụ gắn bó với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm, lãnh
tụ phải là người có những phẩm chất cơ bản là: Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt
được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại; có năng lực tập hợp quần
chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân vào nhiệm
vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại; gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh
quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại.
Bất cứ một thời kỳ nào, một dân tộc nào, nếu lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần
giải quyết thì từ trong phong trào quần chúng nhân dân, tất yếu sẽ xuất hiện những
lãnh tụ, đáp ứng yêu cầu của lịch sử.
* Vai trò của lãnh tụ theo quan điểm của Triết học Mác-Lê nin
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ có thể tách rời
vai trò cụ thể của mỗi cá nhân, đặc biệt là vai trò của các lãnh tụ. Theo V.I.Lênin:
“Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không
đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền
phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”5.
Bất cứ một thời kỳ nào, một cộng đồng xã hội nào, nếu lịch sử đặt ra nhũng nhiệm
vụ cần giải quyết thì từ trong phong trào quần chúng nhân dân, tất yếu sẽ xuất hiện những
lãnh tụ đáp ứng nhiệm vụ đó. Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có
nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở
hiểu biết những quy luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. Thứ hai,
định hướng chiến lược và hoạch định chương trình hành động cách mạng. Thứ ba, tổ chức
lực lượng, giáo dục thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần
chúng nhằm hướng vào giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra.
Từ nhiệm vụ trên ta thấy lãnh tụ có vai trò to lớn đối với phong trào quần
chúng, thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:
Một là, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội. Nếu lãnh tụ nắm bắt được những
quy luật vận động phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Ngược lại, nếu
5 V.I.Lênin, Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Mat-xcơ-va, 1978, tr.473.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
không nắm bắt được những quy luật của lịch sử xã hội thì lãnh tụ sẽ kìm hãm sự phát triển
đối với xã hội, thậm chí có thể dẫn lịch sử trải qua những quanh co phức tạp.
Hai là, lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội, là linh hồn của các
tổ chức đó. Vì vậy, lãnh tụ là người tổ chức, điều khiển và quản lý các tổ chức chính trị, xã
hội, có vai trò và ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển, hoạt động của tổ chức ấy.
Ba là, lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của
thời đại đó. Không có lãnh tụ cho mọi thời đại, mà chỉ có lãnh tụ gắn với một thời đại
nhất định. Sau khi hoàn thành vai trò của mình, lãnh tụ trở thành biểu tượng tinh thần
mãi mãi trong tình cảm và niềm tin của quần chúng nhân dân.
1.2.3. Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ
Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ là quan hệ biện chứng, vừa
thống nhất, vừa khác biệt.
Tính thống nhất giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ thể hiện ở chỗ: Không có
phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân, không có các quá trình kinh tế, chính
trị, xã hội của đông đảo quần chúng nhân dân, thì cũng không thể xuất hiện lãnh tụ.
Những cá nhân ưu tú, những lãnh tụ kiệt xuất là sản phẩm của thời đại, vì vậy, họ sẽ là
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của phong trào quần chúng. Mặt khác, quần
chúng nhân dân và lãnh tụ thống nhất trong mục đích và lợi ích của mình. Sự thống
nhất về các mục tiêu của cách mạng, của hành động cách mạng giữa quần chúng nhân
dân và lãnh tụ do chính quan hệ lợi ích quy định. Lợi ích biểu hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau: lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích văn hóa... Quan hệ lợi ích là
cầu nối liền, là nội lực để liên kết các cá nhân cũng như quần chúng nhân dân và lãnh
tụ với nhau thành một khối thống nhất về ý chí và hành động. Lợi ích đó vận động
phát triển tùy thuộc vào thời đại, vào địa vị lịch sử của giai cấp cầm quyền mà lãnh tụ
là đại biểu, phụ thuộc vào khả năng nhận thức và vận dụng để giải quyết mối quan hệ
giữa các cá nhân, các giai cấp và tầng lớp xã hội.
Sự khác biệt giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ biểu hiện trong vai trò khác nhau
của sự tác động đến lịch sử. Tuy cùng đóng vai trò quan trọng đối với tiến trình phát triển
của lịch sử xã hội, nhưng quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định sự phát triển, còn
lãnh tụ là người định hướng, dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.
Như vậy, tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân mà bỏ qua vai trò của
cá nhân, hoặc tuyệt đối hóa vai trò của cả nhân, thủ lĩnh, lãnh tụ, vĩ nhân mà xem
thường vai trò của quần chúng nhân dân đều là không biện chứng trong nghiên cứu về
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lịch sử và do đó không thể lý giải chính xác tiến trình vận động, phát triển của lịch sử
nhân loại nói chung cũng như mỗi cộng đồng xã hội nói riêng.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm Triết học Mác-Lê nin về vai
trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng
nhân dân và vai trò của các lãnh tụ đối với tiến trình lịch sử đã cung cấp một phương
pháp luận khoa học quan trọng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Thứ nhất, việc lý giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của quần
chúng nhân dân đã xóa bỏ được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm đã từng thống trị lâu
dài trong lịch sử nhận thức về động lực và lực lượng sáng tạo ra lịch sử xã hội loài
người. Đồng thời, đem lại một phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu và
nhận định lịch sử cũng như việc nghiên cứu và đánh giá vai trò của mỗi cá nhân, thủ
lĩnh, vĩ nhân, lãnh tụ trong cộng đồng xã hội.
Thứ hai, lý luận về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân đã cung
cấp một phương pháp luận khoa học đề các đảng cộng sản phân tích các lực lượng xã
hội, tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Đó là, sự liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, trên cơ sở đó tập hợp mọi lực lượng
có thể nhằm tạo ra động lực to lớn trong sự nghiệp đưa cách mạng xã hội chủ nghĩa đi
tới thẳng lợi cuối cùng.
2. SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊ NIN VỀ
VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN VÀ LÃNH TỤ CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG
2.1. Sự vận dụng quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần
chúng nhân dân và lãnh tụ của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay
Tư tưởng quần chúng nhân dân là chủ thể của lịch sử được Đảng ta vận dụng
sáng tạo vào thực tiễn cách mạng trong suốt hơn 90 năm qua.
Ngay từ khi ra đời, Ðảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra cương lĩnh về vận động
và tổ chức lực lượng quần chúng, tập hợp, thu hút mọi người Việt Nam yêu nước tham
gia, phục vụ cho cách mạng. Việc thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam
ngay từ rất sớm rõ ràng là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin:
cách mạng phải là sự nghiệp của quần chúng nhân dân; quần chúng nhân dân là người
làm nên lịch sử. Nhờ gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa vào dân, phát huy sức mạnh
của dân, Ðảng đã lãnh đạo nhân dân ta làm Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công. Thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã khẳng định sức mạnh to
lớn của quần chúng nhân dân - người làm nên lịch sử.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, để tập hợp, động viên
các lực lượng yêu nước, Đảng đã đề ra đường lối tổ chức, xây dựng khối đoàn kết toàn
dân theo tư tưởng “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại
thành công”, phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, làm nên những chiến công hiển
hách, thực hiện độc lập, dân chủ, hòa bình, thống nhất nước nhà.
Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở tổng kết những thành tựu và hạn chế trong
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng đã rút ra 4 bài học quan trọng, trong đó, có bài học: “Trong toàn bộ hoạt động
của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân lao động”6 . Đại hội VI đã khởi xướng đường lối đổi mới
toàn diện, trong đó lấy trọng tâm là đổi mới kinh tế, giải phóng mọi nguồn lực sản xuất
hiện có trong quần chúng nhân dân, phát huy hơn nữa quyền làm chủ của quần chúng
nhân dân trong đời sống xã hội. Lần đầu tiên Đảng nêu ra phương châm: dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra và coi đây là phương hướng xử thế mối quan hệ Đảng và
quần chúng nhân dân trong điều kiện mới. Đảng chủ trương phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, có nghĩa Đảng quan tâm khơi dậy, huy động tiềm năng sức mạnh
của quần chúng nhân dân ở mọi thành phần kinh tế.
Trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”
được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII vào tháng 6/1999, Đảng ta đã
thể hiện rõ thêm nhiều khía cạnh quan trọng về công tác quần chúng trong tình hình mới,
góp phần quan trọng ổn định tư tưởng, khẳng định lợi ích của nhân dân và tăng cường
một bước mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, là cơ sở đẩy mạnh các phong
trào quần chúng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đưa đất nước từng bước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội VIII tiếp tục nêu cao phương châm: tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trên cơ sở lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng, đoàn kết
mọi người trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống ở trong nước hay định cư ở
nước ngoài. Từ tư duy mới về vai trò của nhân dân, Đảng ta xác định đại đoàn kết toàn
dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực chủ yếu của cách
6 Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.29
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mạng Việt Nam. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII nêu rõ: “Xây dựng cơ chế cụ
thể thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đối với các
chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước”7.
Kế thừa và phát huy nguồn sức mạnh của quần chúng nhân dân, của khối đại
đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Đại hội Đảng lần thứ IX đã lấy chủ đề: “Phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Đại hội đã có bước phát triển và
cụ thể hơn nữa quan điểm về phát huy sức mạnh quần chúng nhân dân. Đại hội khẳng
định: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở
liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà
các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các
thành phần kinh tế, của toàn xã hội”8. Như vậy, so với các động lực khác, vai trò của
quần chúng nhân dân mà trực tiếp là khối đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực tổng
hợp và là động lực to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đại hội X của Đảng (tháng 4/2006) đã phát triển hoàn chỉnh hệ thống các chủ
trương, chính sách nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân. Từ thực tiễn đổi
mới, một trong số bài học lớn được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng rút
ra là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới
tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”9.
Đại hội XI của Đảng đã rút ra những bài học kinh nghiệm lớn, trong đó có bài
học: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân
dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất
phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự
gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến
7 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.127.
8 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.23.
9 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 20.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ
nghĩa và của Đảng”10.
Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII gắn với việc đánh giá 35 năm
tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, 10 năm thực
hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển) năm 2011, xác định mục tiêu, phương hướng đến
năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045. Đại hội XIII của Đảng xác
định: “Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và
vai trò tự quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố,
nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội”11.
Như vậy, qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn chú trọng đề ra các quan
điểm, chính sách phát huy vai trò chủ thể của nhân dân. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện
nay, Đảng ta đã phát huy rất tốt vai trò của quần chúng nhân dân trong cuộc chiến
chống dịch bệnh COVID-19. Khi ca bệnh đầu tiên xuất hiện không lâu, ngày
29/1/2020, Ban Bí thư đã ban hành Công văn số 79-CV/TW kêu gọi toàn thể nhân
dân cả nước đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí và hành động để tham gia chống dịch
với quyết tâm cao, nỗ lực lớn. Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn
Phú Trọng ra lời kêu gọi toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng
vượt qua mọi khó khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch Covid-19. Để cùng Đảng,
Nhà nước tập trung phòng, chống dịch và có thêm nguồn lực để tăng cường các biện
pháp phòng, chữa bệnh, bảo đảm an sinh xã hội, ngày 17/3/2020, Đoàn Chủ tịch Uỷ
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra Lời kêu gọi “Toàn dân ủng hộ phòng,
chống dịch Covid-19”. Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền
thống đại đoàn kết của dân tộc và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân
dân Việt Nam lại cùng chung tay, đồng lòng chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều nhiệt tình,tích cực tham gia
phòng, chống dịch. Nhân dân cả nước không chỉ đóng góp công sức mà còn tích cực
đóng góp tiền bạc, vật chất cho công tác phòng, chống dịch. Ở nhiều nơi trên khắp đất
nước đã hình thành các ATM đặc biệt như ATM gạo, ATM mì, ATM khẩu trang và
nhiều của hàng 0 đồng. Nhiều người dân, trong đó có cả những ca sĩ, người mẫu vốn
10 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 65.
11 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.125.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chỉ quen ánh đèn sân khấu nhưng cũng đã chung tay phát đồ ăn, nhu yếu phẩm miễn
phí cho nhân dân vùng dịch. Đã có nhiều bếp ăn từ thiện được mọc lên khắp nơi để lan
tỏa tinh thần yêu thương, sẻ chia, tình đoàn kết của nhân dân Việt Nam. Hiếm có một
đất nước nào mà có sự tham gia đông đảo, đầy trách nhiệm của Đảng, Chính phủ và
các tầng lớp nhân dân trong cuộc chiến chống covid-19 như Việt Nam… Hơn bao giờ
hết, quan điểm Triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần chúng nhân dân đã được
Đảng, Chính phủ phát huy có hiệu quả trong cuộc chiến chống đại dịch.
Cùng với vai trò của quần chúng nhân dân, những thắng lợi của cách mạng Việt
Nam luôn gắn liền với tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh- vị lãnh tụ thiên tài
của Đảng và nhân dân ta, Người thầy vĩ đại của Cách mạng Việt Nam, Anh hùng giải
phóng dân tộc, Danh nhân văn hóa thế giới, Người chiến sĩ cộng sản quốc tế mẫu mực
đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Chủ tịch
Hồ Chí Minh là người ra đi tìm đường cứu nước và thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân tộc ta đã giành thắng
lợi trong thế kỷ XX và gần hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Đó là thắng lợi của cách
mạng Tháng Tám năm 1945 lật đổ ách thống trị gần 100 năm của thực dân Pháp và
triều đình phong kiến, lập nên nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Đó
là thắng lợi của cuộc kháng chiến 09 năm chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ kết
thúc bằng chiến dịch Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, góp
phần làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới. Ngày 02/9/1969,
Bác Hồ đã vĩnh biệt chúng ta và để lại cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta bản Di
chúc mang tầm tư tưởng và trí tuệ của thời đại. Thực hiện bản Di chúc bất hủ của Chủ
tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, dưới sự lãnh đạo của Đảng, 50 năm qua cách mạng Việt Nam
đã không ngừng tiến lên giành được nhiều thắng lợi vẻ vang.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều cá nhân lãnh tụ góp phần làm nên thắng lợi của
cách mạng Việt Nam, thể hiện sự vận dụng sáng tạo quan điểm Triết học Mác-Lê nin về
vai trò của lãnh tụ của Đảng ta. Đó là Đại tướng Võ Nguyên Giáp, người học trò xuất
sắc và gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà chiến lược, nhà chỉ huy quân sự tài năng
xuất chúng; là Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh-Người khởi xướng công cuộc đổi mới; là
Thủ tưỡng Võ Văn Kiệt-người đóng vai trò động lực trong công cuộc cải cách kinh tế ở
Việt Nam khởi đầu hồi cuối những năm 1980, mở đường cho quá trình chuyển tiếp của
Việt Nam từ tình trạng nghèo khổ sang một thập kỉ tăng trưởng kinh tế đầy ấn tượng; là
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng- người đi đầu trong cuộc chiến chống tham nhũng, quan
liêu, lãng phí và các biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
2.2. Một số giải pháp tiếp tục phát huy vai trò của quần chúng nhân dân và
lãnh tụ theo quan điểm của triết học Mác-Lê nin trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay
Hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới, vững bước đi lên theo
con đường chủ nghĩa xã hội. Tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó
lường. Ở trong nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín
quốc tế, niềm tin của nhân dân ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, những nguy cơ, thách thức
mà Đảng ta chỉ ra vẫn còn, có mặt gay gắt hơn. Nền kinh tế phát triển chưa bền vững, còn
nhiều hạn chế, yếu kém. Việc phát triển văn hóa, bảo đảm phúc lợi xã hội, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội trong phát triển kinh tế thị trường còn có biểu hiện chưa được quan
tâm đúng mức. Tệ nạn xã hội, tiêu cực còn diễn biến phức tạp. Trong khi đó, hội nhập
quốc tế sâu rộng ngày càng đặt ra yêu cầu cao. Tình hình đó càng đòi hỏi phải quán triệt
và vận dụng sáng tạo quan điểm của triết học Mác-Lê nin về vai trò của quần chúng nhân
dân và lãnh tụ. Theo đó, cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau:
Một là, tiếp tục lãnh đạo phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân
Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều
phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, được nhân
dân tham gia ý kiến. Đặc biệt là các dự án luật, các nội dung quy hoạch, kế hoạch,
công trình, dự án lớn liên quan trực tiếp đến đời sống của người dân phải được nhân
dân góp ý và tiến tới phải có cơ chế để nhân dân quyết định. Đảng tiếp tục lãnh đạo
Quốc hội thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp
và dân chủ đại diện.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở,
tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân. Sớm thể
chế hóa phương châm “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” và cơ
chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Lãnh đạo tổ chức thực hiện tốt Quy
chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội; Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, phát huy dân chủ phải
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gắn liền với giữ vững kỷ luật, kỷ cương và đề cao đạo đức xã hội; phê phán những
biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức.
Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân là tạo nguồn lực to lớn để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng - an ninh, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân trong tình hình mới.
Hai là, chăm lo đầy đủ và sâu sắc đến đời sống, lợi ích của nhân dân
Chăm lo cho dân, lấy dân làm gốc là một bài học lớn được rút ra từ chiều sâu
lịch sử. Vì vậy, các cấp ủy đảng cần có biện pháp cụ thể và tích cực bảo đảm đời sống
nhân dân, trước hết là bảo đảm việc làm, chăm lo cái ăn, cái mặc, sức khoẻ, việc học
hành... của nhân dân. Cán bộ, đảng viên phải xây dựng và thực hiện phong cách: “trọng
dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu,
làm dân tin”, “đều sẵn lòng cầu tiến bộ, sẵn chí phụng sự nhân dân”. Thực hiện nguyên
tắc công bằng xã hội, lối sống có văn hoá, bảo đảm an sinh xã hội và trật tự, an toàn xã
hội. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân
và khiếu nại, tố cáo của công dân. Xử lý nghiêm minh, dứt điểm những vụ việc tiêu cực,
khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài.
Bên cạnh đó, cần có cơ chế, chính sách thu hút người có năng lực, uy tín, kinh
nghiệm làm công tác dân vận. Người làm công tác dân vận phải hội đủ các tiêu chuẩn:
óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm, nhằm nắm được dân tình,
hiểu thấu dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí. Tiếp tục bổ sung hoàn thiện, cụ
thể hóa quy chế tiếp công dân ở từng cấp, theo đó cán bộ lãnh đạo, quản lý (nhất là
người đứng đầu) các cấp trực tiếp đối thoại với nhân dân.
Ba là, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết kịp
thời những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân
Xác định đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên,
quan trọng; đồng thời, là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài, là trách nhiệm của các cấp
ủy đảng, trước hết là của những người đứng đầu. Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra,
giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Sớm đưa ra xét xử các vụ án nghiêm trọng và
đặc biệt nghiêm trọng để làm gương, răn đe những người vi phạm pháp luật.
Hiện nay, một bộ phận lớn nhân dân rất bức xúc về đời sống thấp, thu nhập
giảm, thất nghiệp tăng, tai nạn giao thông còn lớn, ô nhiễm môi trường nặng, an toàn
vệ sinh thực phẩm không tốt. Các cấp ủy đảng phải lãnh đạo các cơ quan chức năng
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của Nhà nước, chính quyền các cấp tập trung giải quyết kịp thời, đúng pháp luật để
làm chuyển biến tình hình. Nếu không giải quyết tốt những bức xúc trên thì rất dễ xảy
ra “điểm nóng”, ảnh hưởng đến an ninh trật tự, đến ổn định chính trị.
Bốn là, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân
Tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan của
Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp. Chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chuyên trách về công tác dân vận. Đa dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp, nắm
bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân, phù
hợp với cơ cấu xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi
mới và đẩy mạnh công tác vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và
trách nhiệm của công dân; đồng thời, chống các biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ
hình thức, mị dân. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả các quy định, quy chế về phát huy
dân chủ ở cơ sở; thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại với nhân dân, giải quyết
những kiến nghị chính đáng, hợp pháp của nhân dân; xử lý kịp thời, dứt điểm các vấn
đề bức xúc liên quan đến đời sống nhân dân, các vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp,
kéo dài, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh chính trị, trật tự xã hội.
Năm là, chú trọng phát huy vai trò của người đúng đầu các cấp trong thực hiện
các nhiệm vụ. Tiếp tục quán triệt, tạo nhận thức sâu sắc, thống nhất và toàn diện, đi
đôi với việc hoàn thiện cơ chế, thể chế, tạo môi trường thuận lợi để người đứng đầu
cấp ủy, cơ quan, đơn vị làm tốt công tác dân vận. tăng cường trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện Quy
chế Dân chủ ở cơ sở. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải thực sự phát huy dân
chủ trong Đảng, công khai, gương mẫu trong trong điều hành, tiên phong trong phòng,
chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các hành vi xâm phạm quyền
làm chủ của nhân dân. Phát huy tốt vai trò nêu gương của người đứng đầu cấp ủy, cơ
quan, đơn vị trong xây dựng và thực hiện phong cách dân vận, tạo được chuyển biến
trong toàn Đảng, toàn hệ thống chính trị, góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của
cán bộ, đảng viên, nhân dân đối với Đảng và Nhà nước ta.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KẾT LUẬN
Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và
lãnh tụ có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn, đem lại một phương pháp luận
khoa học trong việc nghiên cứu và nhận định lịch sử cũng như việc nghiên cứu và
đánh giá vai trò của mỗi cá nhân, lãnh tụ trong cộng đồng xã hội.
Quán triệt và vận dụng sáng tạo quan điểm của Triết học Mác-Lênin về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là một vấn đề tất yếu trong quá trình hoạt động
của Đảng. Nhờ vậy, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân đưa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực có nhiều
diễn biến phức tạp, khó lường; những nguy cơ, thách thức mà Đảng ta chỉ ra vẫn còn,
có mặt gay gắt hơn; để đưa đất nước vững bước đi lên theo con đường chủ nghĩa xã
hội, việc quán triệt và vận dụng sáng tạo quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về vai
trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ vừa là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, vừa là
vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay. Theo đó, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khác
nhau, cả tầm vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, phát huy vai trò của quần chúng nhân dân và
lãnh tụ là một vấn đề khó khăn, phức tạp, lâu dài. Hơn nữa, thực tiễn luôn vận động và
phát triển. Vì vậy, vấn đề này vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện./.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Giáo trình triết học (dùng cho học viên cao
học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành triết học), Nxb Lý luận chính trị,
Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, tập 1, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 4, 12, 36, 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1978.