Đồ Án Xây Dựng Hệ Thống Nhận Diện Khuôn Mặt. Thời gian huấn luyện: thời gian cho cả quá trình phát hiện khuôn mặt, trích xuất đặc trưng và huấn luyện bộ dữ liệu là 2231,3 giây (» 37,2 phút).
- Thời gian nhận diện: thời gian trung bình cho một bức ảnh bao gồm phát hiện khuôn mặt, căn chỉnh và nhận diện phụ thuộc vào số lượng khuôn mặt xuất hiện trong hình. Với ảnh có chứa duy nhất một khuôn mặt, thời gian mất khoảng 5 giây. Với ảnh chứa 10 khuôn mặt, mất khoảng 8 giây. Sau đây là một số kết quả thu được từ hệ thống nhận diện khuôn mặt dựa trên mô hình MTCNN và kỹ thuật Triplet Loss của thuật toán FaceNet.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện tử truyền thông với đề tài: Nhận dạng cảm xúc khuôn mặt người, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kĩ thuật phần mềm với đề tài: Nhận dạng và phân loại hoa quả trong ảnh màu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện tử truyền thông với đề tài: Nhận dạng cảm xúc khuôn mặt người, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kĩ thuật phần mềm với đề tài: Nhận dạng và phân loại hoa quả trong ảnh màu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Bài 8: Triển khai bảo mật sử dụng chính sách nhóm (Group policy) - Giáo trình...MasterCode.vn
Quản trị nhóm người dùng bằng việc sử dụng các thiết
lập chính sách nhóm
Các thiết lập quản trị bảo mật
Giám sát
Chính sách hạn chế phần mềm và Applocker
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Xây dùng website quản lý nhà hàng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đây là silde kiến thức cơ bản nhất về phân tích, thiết kế phần mềm. Silde có tất cả những mô hình phổ biến nhất: Mô hình thác nước, mô hình xoắn ốc
Các bước để thiết kế một phần mềm: Đặc tả, Phân tích: use case, diagram, Code, Testing
Nghiên cứu quý 3 của công ty GMO-Z.com VietnamLab.
Chủ đề: Ứng dụng NLP vào việc xác định ý muốn người dùng (Intent Detection) và sửa lỗi chính tả trong tiếng Việt (Spell Correction)
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Xây dựng hệ thống Chatbots tự động, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi. . Tìm hiểu hiện trạng hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá khu vực Quảng Lợi – Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đánh giá kết quả và vai trò của dịch vụ du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa đối với sinh kế người dân.
3. Đánh giá vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đối với bảo vệ tài nguyên đầm phá.
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng thi hành quyền dành cho người đồng tính tại Việt Nam, so sánh và lấy kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm thực thi hóa các quy định của pháp luật Việt Nam để bảo vệ những quyền cơ bản của người đồng tính.
Để thực hiện mục đích trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là, làm rõ vấn đề lý luận về quyền của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam, những yếu tố ảnh hưởng đến việc công nhận các quyền của các đối tượng này.
Hai là, nghiên cứu thực tiễn pháp luật về quyền của người đồng tính tại Việt Nam trong khuôn khổ pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Ba là, đánh giá thực trạng về việc thực thi quyền dành cho người đồng tính trong một số lĩnh vực tại Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất giải pháp về mặt pháp lý và xã hội nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người đồng tính.
Bài 8: Triển khai bảo mật sử dụng chính sách nhóm (Group policy) - Giáo trình...MasterCode.vn
Quản trị nhóm người dùng bằng việc sử dụng các thiết
lập chính sách nhóm
Các thiết lập quản trị bảo mật
Giám sát
Chính sách hạn chế phần mềm và Applocker
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Xây dùng website quản lý nhà hàng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đây là silde kiến thức cơ bản nhất về phân tích, thiết kế phần mềm. Silde có tất cả những mô hình phổ biến nhất: Mô hình thác nước, mô hình xoắn ốc
Các bước để thiết kế một phần mềm: Đặc tả, Phân tích: use case, diagram, Code, Testing
Nghiên cứu quý 3 của công ty GMO-Z.com VietnamLab.
Chủ đề: Ứng dụng NLP vào việc xác định ý muốn người dùng (Intent Detection) và sửa lỗi chính tả trong tiếng Việt (Spell Correction)
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Xây dựng hệ thống Chatbots tự động, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi. . Tìm hiểu hiện trạng hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá khu vực Quảng Lợi – Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đánh giá kết quả và vai trò của dịch vụ du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa đối với sinh kế người dân.
3. Đánh giá vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đối với bảo vệ tài nguyên đầm phá.
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng thi hành quyền dành cho người đồng tính tại Việt Nam, so sánh và lấy kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm thực thi hóa các quy định của pháp luật Việt Nam để bảo vệ những quyền cơ bản của người đồng tính.
Để thực hiện mục đích trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là, làm rõ vấn đề lý luận về quyền của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam, những yếu tố ảnh hưởng đến việc công nhận các quyền của các đối tượng này.
Hai là, nghiên cứu thực tiễn pháp luật về quyền của người đồng tính tại Việt Nam trong khuôn khổ pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Ba là, đánh giá thực trạng về việc thực thi quyền dành cho người đồng tính trong một số lĩnh vực tại Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất giải pháp về mặt pháp lý và xã hội nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người đồng tính.
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Vụ Việc. Quá trình hội nhập quốc tế đặt ra những nhiệm vụ nặng nề đối với ngành Tòa án Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại, trọng tài là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án mang lại hiệu quả cao nhất, có thể nói sự ra đời của trọng tài là nhằm chia sẽ và giảm nhẹ gánh nặng xét xử cho Tòa án. Kể từ khi xuất hiện, trọng tài mau chóng trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại khá hiệu quả, được giới kinh doanh đặc biệt chú ý tới. Những lý do cơ bản làm cho trọng tài được lựa chọn nhiều trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại bởi phương thức giải quyết tranh chấp này có những ưu điểm vượt trội so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác, đó là: quá trình giải quyết tranh chấp tiêu tốn ít thời gian, đảm bảo bí mật kinh doanh, uy tín thương mại cho các bên tranh chấp bằng các phiên xét xử kín, Trọng tài viên độc lập với các bên tranh chấp và có tính chuyên môn cao, và đặc biệt là phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm buộc các bên tranh chấp phải thi hành và được đảm bảo hiệu lực thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Cũng chính vì Trọng tài Thương mại có nhiều ưu điểm vượt trội như vậy, bởi nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên bên tranh chấp là nguyên tắc luôn được đề cao và được tôn trọng triệt để trong tố tụng trọng tài. Theo đó, trừ một số trường hợp quy định pháp luật mang tính bắt buộc mà các bên phải tuân thủ, không được phép thỏa thuận, hầu như đa số các vấn đề khác liên quan tới trình tự trọng tài các bên đều có thể thỏa thuận,ví dụ thẩm quyền của trọng tài bắt nguồn từ thỏa thuận của các bên tranh chấp, các bên tranh chấp cũng được phép thỏa thuận lựa chọn hình thức trọng tài giải quyết tranh chấp, được lựa chọn Trọng tài viên cho Hội đồng Trọng tài, được thoả thuận về ngôn ngữ trọng tài hay địa điểm trọng tài, được thỏa thuận về luật áp dụng đối với nội dung tranh chấp, hiệu lực của thỏa thuận trọng tài và tố tụng trọng tài. Trong nền kinh tế thị trường, với mục tiêu xây dựng một mô hình tài phán hiệu quả, đáp ứng nhu cầu giải quyết tranh chấp của các nhà kinh doanh, nên việc nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, bằng việc kiểm tra - đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trọng tài, chỉ ra những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật hiện hành, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hơn thiện hơn pháp luật trọng tài Việt Nam.
Tải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP. Bài nghiên cứu tìm hiểu tác động của việc mở cửa thương mại và những cải cách mạnh mẽ về thể chế đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và nhận định triển vọng cũng như những thách thức cho nền kinh tế Việt Nam sau khi chính thức thi hành Hiệp định TPP
Khóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ. First of all, I would like to express my deepest gratitude and indebtedness to my supervisor - Mrs. Nguyen Thi Thuy Giang, M.A. of her invaluable guidance, precious detailed comments and advices to complete this study.
Secondly, I would like to send my endless thanks and gratefulness to the Leadership of Haiphong University for always creating the best learning environment during my four-years study at Hai Phong University. Thanks to the Dean and teachers of Foreign Language Department, who always devote their enthusiasm and love to students, not afraid of difficulties, dedicated to teaching, helping us have good equipment before really entering the threshold of life. Especially, I am profoundly grateful to Mrs. Pham Thi Men, M.A, my lecturer of the subject Cross - cultural Communication. She has inspired and provided me with the basic knowledge so that I can base on to build my graduation paper.
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tư vấn và Xây dựng. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Huy Dũng tỉnh Điện Biên em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và em đã chọn đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Huy Dũng tỉnh Điện Biên” làm Chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Danh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020. 1. Nghiên cứu quy trình thành lập DN theo LDN 2020
2. Phân tích nội dung các đối tượng có quyền thành lập DN theo quy định của LDN 2020.
3. Phân tích điều kiện về vốn khi thành lập DN theo quy định của LDN 2020.
4. Phân tích vấn đề Góp vốn vào Doanh nghiệp
5. Phân tích quy định của luật DN 2020 về tên DN.
6. Phân tích quy định về chia DN theo quy định của LDN 2020.
7. Phân tích quy định về tách DN theo quy định của LDN 2020.
8. Phân tích quy định về hợp nhất DN theo quy định của LDN 2020.
9. Phân tích quy định về sáp nhập DN theo quy định của LDN 2020.
10. Phân tích quy định về chuyển đổi DN theo quy định của LDN 2020.
11. Phân tích quy định về giải thể DN theo quy định của LDN 2020.
12. Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2-50 TV
Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược. Từ những yếu tố trên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau sinh tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước, năm 2021” được thực hiện với hai mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định tỷ lệ bà mẹ sau sinh có kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ tại Bệnh viện Đa khoa Cía Nước, năm 2021.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau sinh tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước, năm 2017.
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh. Từ các lý thuyết khoa học, các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó về ý định mua sảm phẩm xanh, đề tài đưa ra các giả thuyết và đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ môi trường và ý định mua sản phẩm xanh của người dân tại TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, góp phần trả lời cho câu hỏi nhận thức, thái độ và xã hội có tác động đến ý định mua sản phẩm xanh – tức là ý thức bảo vệ môi trường như thế nào.
Từ việc tìm ra yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sảm phẩm xanh, nghiên cứu là nền tảng để hoạch định, phát triển những chính sách, kế hoạch quy mô cấp nhà nước có những giải pháp Hàm ý quản trị để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân cũng như doanh nghiệp cần phải làm gì để gia tăng giá trị công ty đồng thời đóng góp vào việc chung – bảo vệ môi trường.
Báo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk, - Phần đầu: Nếu những tác hại của pin khi bị vứt bừa bãi ngoài môi trường
- Phần hai: Giới thiệu về quỹ SolarHeart mà SolarBK đã tạo ra để quyên góp từ thiện cho những nơi khó khăn như: mái ấm tình thương, trẻ em nghèo, tạo quỹ học bổng,… thông qua việc thu gom pin không còn sử dụng. Với 1 viên pin được quyên góp, bạn sẽ nhận được 1 SolarHeart – tương đương 1000 vnđ đóng góp vào quỹ.
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị điện Thiên Việt giai đoạn 2019 - 2019. Từ đó, tìm ra những mặt tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiết Bị Điện Thiên Việt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết Bị Điện Thiên Việt trong thời gian tới.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ICD Tân Cảng Sóng Thần năm 2019, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong thời gian tới.
Mục đích cụ thể:
- Tập hợp cơ sở lý luận phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ICD Tân Cảng Sóng Thần năm 2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ICD Tân Cảng Sóng Thần.
Đồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn. Làm rõ quy trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án, thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án qua công tác xét xử và qua đó phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của toà án để từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và quyền, lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng.
The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge limited liability Company. The marketing's study of basic production strategies aims to attract the customer and student. Besides, it gives an overview of the strategies and processes commonly used in the center. Moreover, in the internship period, the writer worked as a counselor within 7 weeks, the research made the most of knowledge and skills in the school to the reality helped me discover the strengths and drawbacks. More importantly, the research paid more attention to explore the strategies that make the company’s success. Therefore, there are a range number of students who want to this place to learn. Specifically, my graduation paper takes effective measures to survey the customer's satisfaction, collect and present the data to make a basic marketing, find out the other center's attractions. In this article, customers’ care gives top priority to meeting customer's basic needs, such as the staff’s attitude and the care's method. As a result, this strategy help customer trust more effectively in the center.
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật
Qua đề tài:“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật” nhầm mục đích nâng cao thêm kiến thức về luật pháp cho sinh viên trường đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng và cho tất cả các sinh siên hay những người có ý muốn tìm hiểu thêm về luật pháp nói chung. Việc tìm hiểu về đề tài sẽ góp phần nâng cao hiểu biết về pháp luật và thông qua đó giúp ta hiểu rõ hơn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật. Qua đó chúng ta đã biết rõ thêm về CSR, NKT, NLĐKT, doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội, ta còn biết thêm các xu thế hiện nay của các doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp, những quy định về quyền lợi của người lao động khuyết tật trong pháp luật đối với các tổ chức doanh nghiệp và xã hội. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra mặt hạn chế và thực trạng của NLĐKT đối với các doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp đối với doanh nghiệp quốc tế.
Khóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil, Kênh phân phối là khâu trung gian thiết lập dòng chảy sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng nên nó có những vai trò quan trọng sau:
- Là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng.
- Thông qua kênh phân phối doanh nghiệp, ngoài việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn những đối thủ cạnh tranh, mà còn làm cho chúng luôn sẵn sàng ở mọi thời gian, địa điểm và yêu cầu mà người tiêu dùng mong muốn.
- Nguồn lực của mỗi Công ty đều hạn chế, vì thế họ không thể phân phối một cách trực tiếp sản phẩm của mình đến tất cả các khách hàng trong phạm vi rộng lớn. Do đó một khi Công ty có một mạng lưới, một hệ thống phân phối rộng lớn, thì lúc đó doanh nghiệp sẽ hạn chế được những khe hở của thị trường đồng thời sẽ đáp ứng được một cách nhanh chóng những yêu cầu của người tiêu dùng.
Khóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice, Ngành kinh doanh nhà hàng đã và đang góp phần lớn trong việc tăng doanh thu cho Pullman Danang Beach Resort. Vì vậy để ngày càng thu hút và giữ vững nguồn khách, nhà hàng luôn cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. Và trong thời gian thực tập tại nhà hàng Epice em đã học hỏi được rất nhiều về công tác phục vụ tiệc Buffet. Từ đó em đã có nhiều kiến thức thực tế cho bản thân, điều này giúp em củng cố lại những kiến thức đã học trong sách vở ở nhà trường và trong việc học hỏi cũng như nghề nghiệp sau này. Do thời gian và khả năng còn nhiều hạn chế, bài làm có thể sẽ có nhiều sai sót, mong được sự chia sẻ và góp ý của quý thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Đề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang thời gian qua, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thời gian qua của công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang.
Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Phân bón Sơn Trang.
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặt
Đề tài được thực hiện với mục tiêu đề ra “Chiến lược truyền thông trên kênh kỹ thuật số cho dòng sản phẩm sữa rửa mặt cho nam giới của nhãn hàng Oxy trong tháng 11- 12/2020”. Để đạt được điều này, các mục tiêu thành phần được đề ra như sau: Insight của khách hàng mục tiêu.
Hành vi của khách hàng mục tiêu trên các kênh kỹ thuật số.
Chiến lược truyền thông trên kênh kỹ thuật số cho dòng sản phẩm sữa rửa mặt cho nam giới của nhãn hàng Oxy trong tháng 11-12/2020.
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai. Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề để làm rõ những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật Việt Nam. Qua đó tìm ra những thiếu sót, từ những thiếu sót đó sẽ được bài học để sửa đổi hoàn thiện hơn trong các quy định về hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật Việt Nam.
More from DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149 (20)
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Đồ Án Xây Dựng Hệ Thống Nhận Diện Khuôn Mặt.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đồ án tốt nghiệp
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN
KHUÔN MẶT
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN BÀI TOÁN NHẬN DIỆN KHUÔN MẶT
1.1. Bài toán nhận dạng mặt người và những khó khăn
1.1.1. Bài toán nhận dạng mặt người
Hệ thống nhận dạng mặt người là một hệ thống nhận vào là một ảnh
hoặc một đoạn video (một dòng các hình ảnh liên tục). Qua xử lý, tính toán
hệ thống xác định được vị trí mặt người (nếu có) trong ảnh và xác định là
người nào trong số những người mà hệ thống đã được biết (qua quá trình
học) hoặc là người lạ.[1].
Hình 0.1 Hệ thống nhận dạng mặt người
1.1.2. Những khó khăn của hệ thống nhận dạng khuôn mặt
Bài toán nhận dạng mặt người là bài toán đã được nghiên cứu từ
những năm 70. Tuy nhiên, đây là một bài toán khó nên những nghiên cứu
hiện tại vẫn chưa đạt được những kết quả mong muốn. Chính vì thế, vấn đề
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
này vẫn đang được nhiều nhóm trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Khó
khăn của bài toán nhận dạng mặt người có thể kể đến như sau:
a) Tư thế chụp, góc chụp: Ảnh chụp khuôn mặt có thể thay đổi rất
nhiều bởi vì góc chụp giữa camera và khuôn mặt. Chẳng hạn như: chụp
thẳng, chụp chéo bên trái 45o hay chụp chéo bên phải 45o, chụp từ trên
xuống, chụp từ dưới lên, v.v… Với các tư thế khác nhau, các thành phần
trên khuôn mặt như mắt, mũi, miệng có thể bị khuất một phần hoặc thậm
chí khuất hết.
b) Sự xuất hiện hoặc thiếu một số thành phần của khuôn mặt: Các
đặc trưng như: râu mép, râu hàm, mắt kính, v.v… có thể xuất hiện hoặc
không. Vấn đề này làm cho bài toán càng trở nên khó hơn rất nhiều.
c) Sự biểu cảm của khuôn mặt: Biểu cảm của khuôn mặt con người
có thể làm ảnh hưởng đáng kể lên các thông số của khuôn mặt. Chẳng hạn,
cùng một khuôn mặt một người, nhưng có thể sẽ rất khác khi họ cười hoặc
sợ hãi, v.v…
d) Sự che khuất: Khuôn mặt có thể bị che khuất bởi các đối tượng
khác hoặc các khuôn mặt khác.
e) Hướng của ảnh (pose variations): Các ảnh khuôn mặt có thể biến
đổi rất nhiều với các góc quay khác nhau của trục camera. Chẳng hạn chụp
với trục máy ảnh nghiêng làm cho khuôn mặt bị nghiêng so với trục của
ảnh.
f) Điều kiện của ảnh: Ảnh được chụp trong các điều kiện khác nhau
về: chiếu sáng, về tính chất camera (máy kỹ thuật số, máy hồng ngoại,
v.v…), ảnh có chất lượng thấp ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng ảnh
khuôn mặt.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
g) Aging condition: Việc nhận dạng ảnh mặt thay đổi theo thời gian
còn là một vấn đề khó khăn, ngay cả đối với khả năng nhận dạng của con
người.
h) Các hệ thống cực lớn (very large scale systems): Các CSDL ảnh
mặt được test bởi các nhà nghiên cứu còn khá nhỏ (vài trăm tới vài chục
nghìn ảnh mặt), tuy nhiên trên thực tế các CSDL có thể rất lớn, ví dụ CSDL
ảnh mặt của cảnh sát của một đất nước có thể chứa từ hàng triệu tới hơn 1
tỷ ảnh…
1.1.3. Tổng quan kiến trúc của một hệ thống nhận dạng mặt người
Một hệ thống nhận dạng mặt người thông thường bao gồm bốn bước xử lý
sau:
- Phát hiện khuôn mặt (Face Detection).
- Phân đoạn khuôn mặt (Face Alignment hay Segmentation).
- Trích chọn đặc trưng (Feature Extraction).
- Nhận dạng (Recognition) hay Phân lớp khuôn mặt (Face
Classification).
Hình 1.2 Các bước chính trong hệ thống nhận dạng khuôn mặt
Phát hiện khuôn mặt dò tìm, định vị những vùng (vị trí) có thể là
khuôn mặt xuất hiện trong ảnh hoặc các frame video. Các vùng này sẽ được
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tách riêng để xử lý. Phân đoạn khuôn mặt sẽ xác định vị trí mắt mũi, miệng
và các thành phần khác của khuôn mặt và chuyển kết quả này cho bước
trích chọn đặc trưng. Ở bước trích chọn đặc trưng, bằng một phương pháp
trích chọn đặc điểm nào đó (mẫu nhị phân cục bộ-Local Binary Pattern-
LBP, Gabor wavelets…) sẽ được sử dụng với ảnh mặt để trích xuất các
thông tin đặc trưng cho ảnh từ các thông tin về các thành phần trên khuôn
mặt, kết quả là mỗi ảnh sẽ được biểu diễn dưới dạng một vector đặc trưng
(feature vector). Những vectơ đặc trưng này sẽ là dữ liệu đầu vào cho một
mô hình đã được huấn luyện trước để nhận dạng khuôn mặt (Face
Recognition) hay phân lớp khuôn mặt (Face Lớpifition), tức là xác định
danh tính (identity) hay nhãn của ảnh-đó là ảnh của ai. Ở bước nhận dạng
khuôn mặt (Face Recognition), thường thì phương pháp k-láng giềng gần
(k-nearest neighbor: kNN) sẽ được sử dụng.
Bên cạnh những bước chính nêu trên, chúng ta còn có thể áp dụng
thêm một số bước khác như tiền xử lý, hậu xử lý nhằm làm tăng độ chính
xác cho hệ thống. Ví dụ, sau bước phát hiện khuôn mặt, ta có thể thực hiện
bước tiền xử lý (Preprocessing) bao gồm các bước căn chỉnh ảnh (face
image alignment) và chuẩn hóa ánh sáng (illumination normalization).
Do một số thông số như: tư thế khuôn mặt, độ sáng, điều kiện ánh
sáng, v.v… phát hiện khuôn mặt được đánh giá là bước khó khăn và quan
trọng nhất so với các bước còn lại của hệ thống. Tuy nhiên, trong phạm vi
đồ án này, không tập trung tìm hiểu bước phát hiện khuôn mặt mà chỉ tập
trung chủ yếu vào bước nhận dạng khuôn mặt.
Dữ liệu cho một hệ thống nhận dạng mặt được chia làm 3 tập: tập
huấn luyện (training set), tập tham chiếu (reference set haygallery set) và
tập để nhận dạng (probeset hay query set, đôi khi còngọi là test set). Trong
nhiều hệ thống, tập training trùng với tập reference. Tập training gồm các
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ảnh được dùng để huấn luyện (hay học-learning), thông thường tập này
được dùng để sinh ra một không gian con (projection subspace) là một ma
trận và phương pháp hay được sử dụng là PCA (Principal Component
Analysis), WPCA (Whitened PCA), LDA (Linear Discriminant Analysis),
KPCA (Kernel PCA). Tập reference gồm các ảnh đã biết danh tính được
chiếu (projected) vào không gian con ở bước training. Bước training nhằm
2 mục đích: giảm số chiều (dimension reduction) của các vector đặc điểm
(feature vector) vì các vector này thường có độ dài khá lớn (vài nghìn tới
vài trăm nghìn) nên nếu để nguyên thì việc tính toán sẽ rất rất lâu, thứ hai là
làm tăng tính phân biệt (discriminative) giữa các ảnh khác lớp (định danh
khác nhau), ngoài ra có thể làm giảm tính phân biệt giữa các ảnh thuộc về
một lớp (tùy theo phương pháp, ví dụ như Linear Discriminant Analysis
LDA- còn gọi là Fisher Linear Discriminant Analysis-Fisherface là một
phương pháp làm việc với tập training mà mỗi đối tượng có nhiều ảnh mặt
ở các điều kiện khác nhau). Sau khi thực hiện chiếu tập reference vào
không gian con, hệ thống lưu lại kết quả là một ma trận với mỗi cột của ma
trận là một vectơ tương ứng với ảnh (định danh đã biết) để thực hiện nhận
dạng (hay phân lớp). Nhận dạng (hay phân lớp) được thực hiện với tập các
ảnh probe, sau khi tiền xử lý xong, mỗi ảnh sẽ được áp dụng phương pháp
trích chọn đặc điểm (như với các ảnh thuộc tập training và reference) và
được chiếu vào không gian con. Tiếp đến việc phân lớp sẽ dựa trên phương
pháp k-NN, định danh của một ảnh cần xác định sẽ được gán là định danh
của ảnh có khoảng cách (distance) gần với nó nhất. Ở đây cần lưu ý là mỗi
ảnh là một vector nên có thể dùng khái niệm hàm khoảng cách giữa hai
vector để đo sự khác biệt giữa các ảnh.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.4. Ngôn ngữ lập trình
Để giải quyết bài toán nhận dạng khuôn mặt sử dụng thư viện
OpenCV, chúng ta có thể sử dụng các ngôn ngữ lập trình như: .NET C#,
VB, IronPython, Java, C++…
Trong đồ án này ngôn ngữ lập trình được sử dụng là Python viết trên
phần mềm Pycharm.
1.2. Các bài toán khác nhau về dữ liệu khuôn mặt và một số lĩnh vực
ứng dụng
1.2.1. Một số bài toán nhận dạng khuôn mặt
Có nhiều lớp bài toán khác nhau liên quan đến dữ liệu khuôn mặt.
Một trong số 4 bài toán phổ biến nhất dựa trên nhu cầu thực tế cần áp dụng
đó là:
Nhận diện khuôn mặt (face identification): Đây là bài toán match
one-many. Bài toán này sẽ trả lời cho câu hỏi “người này là ai?” bằng cách
nhận dữ liệu đầu vào là ảnh khuôn mặt và đầu ra là nhãn tên người trong
ảnh. Tác vụ này thường được áp dụng trong các hệ thống chấm công, hệ
thống giám sát công dân, hệ thống camera thông minh tại các đô thị.
Xác thực khuôn mặt (face verification): Đây là bài toán match one-
one. Bài toán này trả lời cho câu hỏi “có phải 2 ảnh đầu vào là cùng một
người không?” Kết quả đầu ra sẽ là yes hoặc no. Bài toán thường được
dùng trong các hệ thống bảo mật. Xác thực khuôn mặt trên điện thoại là
một bài toán như vậy.
Tìm kiếm khuôn mặt đại diện (face clustering): Đơn giản chỉ cần tính
ra trung bình của các ảnh khuôn mặt để thu được centroid image. Tính
điểm tương đồng giữa trọng tâm với toàn bộ khuôn mặt còn lại để thu được
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khuôn mặt đặc trưng nhất giống nhất với gốc. Tương tự như vậy cũng có
thể tìm ra khuôn mặt đặc trưng nhất của nam, nữ các quốc gia.
Hình 0.2 Gương mặt đặc trưng các quốc gia
Tìm kiếm khuôn mặt tương đương (face similarity): Thuật toán này
khá đơn giản, chỉ cần đo lường ảnh upload lên với các ảnh sẵn có và chọn
ra một cái gần giống nhất.
1.2.2. Một số lĩnh vực ứng dụng nhậndiện khuôn mặt
Xác định khuôn mặt đã được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực:
* Hệ thống tương tác giữa người và máy (điều kiển máy tính qua các
cử động của khuôn mặt).
* Hệ thống nhận dạng người (giúp cho các cơ quan an ninh quản lý
tốt con người).
* Hệ thống quan sát, bảo vệ, quản lý việc ra vào cho các cơ quan và
công ty.
* Hệ thống trợ giúp lái xe, hệ thống phân tích cảm xúc trên khuôn
mặt, và hệ thống nhận dạng khuôn mặt cho các máy ảnh kỹ thuật số...
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3. Một số phương pháp nhận diện khuôn mặt
1.3.1. Bài toán xác định mặt người
Nhận dạng khuôn mặt người (Face Detection) là một kỹ thuật máy
tính để xác định các vị trí và các kích thước của các khuôn mặt người trong
các ảnh bất kỳ (ảnh kỹ thuật số) nếu có. Kỹ thuật này nhận biết các đặc
trưng của khuôn mặt và bỏ qua những thứ khác, như: tòa nhà, cây cối, cơ
thể
Có nhiều nghiên cứu tìm phương pháp xác định khuôn mặt người, từ
ảnh xám đến ảnh màu. Dựa vào tính chất của các phương pháp xác định
mặt người trên ảnh, các phương pháp này được chia thành bốn loại chính,
tương ứng với bốn hướng tiếp cận khác nhau.
- Hướng tiếp cận dựa trên tri thức (knowledge-based) [2].
- Hướng tiếp cận dựa trên các đặc trưng không đổi
(feature invariant).
- Hướng tiếp cận dựa trên phương pháp đối sánh mẫu
(Template matching).
- Hướng tiếp cận dựa trên diện mạo (appearance-based).
Ngoài ra cũng có rất nhiều nghiên cứu mà phương pháp xác định mặt
người không chỉ dựa vào một hướng mà có liên quan đến nhiều hướng.
Trong phạm vi đồ án môn học này, chỉ giới thiệu tổng quan các hướng tiếp
cận để xác định khuôn mặt người trong ảnh.
1.3.2. Hướng tiếp cận dựa trên tri thức (knowledge-based)
Trong hướng tiếp cận này, các luật sẽ phụ thuộc rất lớn vào tri thức
của những tác giả nghiên cứu về bài toán xác định khuôn mặt người. Đây là
hướng tiếp cận dạng top-down. Dễ dàng xây dựng các luật cơ bản để mô tả
các đặc trưng của khuôn mặt và các quan hệ tương ứng. Ví dụ, một khuôn
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mặt thường có hai mắt đối xứng nhau qua trục thẳng đứng ở giữa khuôn
mặt và có một mũi, một miệng.
Hình 0.3 Nhận dạng dựa trên tri thức
Một vấn đề khá phức tạp khi dùng hướng tiếp cận này là làm sao
chuyển từ tri thức con người sang các luật một cách hiệu quả. Nếu các luật
này quá chi tiết thì khi xác định có thể xác định thiếu các khuôn mặt có
trong ảnh, vì những khuôn mặt này không thể thỏa mãn tất cả các luật đưa
ra. Nhưng các luật tổng quát quá thì có thể chúng ta sẽ xác định nhầm một
vùng nào đó trên thực tế không phải là khuôn mặt nhưng lại xác định là
khuôn mặt. Và cũng khó khăn mở rộng yêu cầu từ bài toán để xác định các
khuôn mặt có nhiều tư thế khác nhau.
Một số nghiên cứu áp dụng phương pháp này từ rất sớm như:
Kanade 1973, G. Yang 1994 và Kotropoulos 1997.[1]
1.3.3. Hướng tiếp cận dựa trên các đặc trưng không đổi (feature invariant)
Đây là hướng tiếp cập theo kiểu bottom-up. Các tác giả cố gắng tìm
các đặc trưng không thay đổi của khuôn mặt người để xác định khuôn mặt
người. Dựa trên nhận xét thực tế, con người dễ dàng nhận biết các khuôn
mặt và các đối tượng trong các tư thế khác nhau và điều kiện ánh sáng khác
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhau, thì phải tồn tại các thuộc tính hay đặc trưng không thay đổi. Có nhiều
nghiên cứu đầu tiên xác định các đặc trưng khuôn mặt rồi chỉ ra có khuôn
mặt trong ảnh hay không. Các đặc trưng như lông mày, mắt, mũi, miệng,
và đường viền của tóc được trích bằng phương pháp xác định cạnh. Trên cơ
sở các đặc trưng này, xây dựng một mô hình thống kê để mô tả quan hệ của
các đặc trưng này và xác định sự tồn tại của khuôn mặt trong ảnh. Một vấn
đề của thuật toán theo hướng tiếp cận này đó là cần phải điều chỉnh cho
phù hợp điều kiện ánh sáng, nhiễu, và bị che khuất. Đôi khi bóng của một
khuôn mặt sẽ tạo thêm cạnh mới, mà cạnh này lại rõ ràng hơn cạnh thật sự
của khuôn mặt, gây ra sự nhầm lẫn khi xác định các khuôn mặt.
Các công trình sử dụng hướng tiếp cận này có thể kể như: K. C. Yow
và R. Cipolla 199, T. K. Leung 1995.[1]
1.3.4. Hướng tiếp cận dựa trên phương pháp đối sánh mẫu (Template
matching)
Trong phương pháp đối sánh mẫu, các mẫu chuẩn của khuôn mặt
(thường là khuôn mặt được chụp thẳng) sẽ được xác định trước hoặc xác
định các tham số thông qua một hàm. Từ một ảnh đưa vào, tính các giá trị
tương quan so với các mẫu chuẩn về đường viền khuôn mặt, mắt, mũi và
miệng. Thông qua các giá trị tương quan này mà các tác giả quyết định có
hay không tồn tại khuôn mặt trong ảnh. Hướng tiếp cận này có lợi thế là rất
dễ cài đặt, nhưng không hiệu quả khi tỷ lệ, tư thế và hình dáng thay đổi.
Nhiều độ phân giải, đa tỷ lệ, các mẫu con và các mẫu biến dạng được xem
xét thành bất biến về tỷ lệ và hình dáng.
I.Craw 1992 đã áp dụng một mẫu cứng trong khi A. Lanitis 1995 sử
dụng một mẫu có thể biến dạng trong bước phát hiện khuôn mặt.[1]
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 0.4 Nhận dạng dựa trên phương pháp đối sánh mẫu
1.3.5. Hướng tiếp cận dựa trên diện mạo (appearance-based)
Trái ngược hẳn với hướng tiếp cận dựa trên đối sánh mẫu, các mô
hình (hay các mẫu) được học từ một tập ảnh huấn luyện trước đó. Sau đó
hệ thống (mô hình) sẽ xác định khuôn mặt người. Do phương pháp này
thường dùng một mô hình máy học nên còn được gọi là phương pháp dựa
trên máy học (machine learning-based).
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 0.5 Tập ảnh dùng để huấn luyện mặt người
Sau đó hệ thống sẽ tổng hợp tất cả các đặc tinh của khuôn mặt con
người như: mắt, mũi, miệng ... thành một vector riêng.
Có nhiều mô hình máy học được áp dụng trong hướng tiếp cận này:
Eigenface (M. Turk và A. Pentland 1991), Mô hình dựa trên phân phối (K.
K. Sung and T. Poggio 1998). Mojang Neural (H. Rowley 1998), Support
Vector Machine (E. Osuna et al 1997). Phân lớp Bayes (H. Schneiderman
và T. Kanade 1998). Mô hình Markov ẩn (A. Rajagopalan et al 1998) và
các mô hình tăng cường (Adaboost của P. Viola và M. Jones 2001;
FloatBoost do Stan Z. Li và Zhen Qiu Zhang 2004).[1]
Trên đây là giới thiệu tổng quan bốn hướng tiếp cận để xác định khuôn mặt
người trong ảnh và trong đồ án này, hướng tiếp cận dựa trên diện mạo
(appearance-based) được lựa chọn để thực hiện phát hiện khuôn mặt người
trong ảnh.
1.4. Hướng tiếp cận được thử nghiệm trong đồ án
Trong đề tài xác định khuôn mặt người, em sẽ đi theo hướng tiếp
cận dựa trên diện mạo. Cụ thể là em sẽ trình bày phương pháp tiêu biểu của
phương pháp máy học đó là: Mạng Nơ-ron
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.1. Mạng Nơ-ron nhân tạo
Là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử xử lý đơn giản(hay còn
gọi là nơ-ron) hoạt động song song và được nối với nhau bằng các liên kết
nơ-ron. Mỗi liên kết kèm theo một trọng số nào đó, đặc trưng cho tính kích
hoạt hay ức chế của các nơron
1.4.2. Ứng dụng của mạng Nơ-ron trong bàitoán xác định khuôn mặt
Mạng Nơ-ron được áp dụng rộng rãi và tương đối thành công trong
các bài toán nhận dạng mẫu như: Nhận diện kí tự ( nhận diện chữ viết), đối
tượng (object) , điều khiển robot …Một trong những ưu điểm của mạng nơ-
ron là tính khả thi của hệ thống học là cơ sở dữ liệu mẫu đa dạng và phức
tạp vì vậy khả năng phát hiện khuôn mặt rất lớn.Tuy nhiên điều trở ngại là
các kiến trúc mạng đều quá lớn ,vì vậy khi áp dụng vào trường hợp cụ thể
phải xác định rõ ràng số lượng tầng ,số lượng node , tỉ lệ … cho từng
trường hợp.
Theo đánh giá của các chuyên gia thì phương pháp xác định mặt
người bằng mang nơ-ron của Rowel đối với ảnh xám là tốt nhất. Một mạng
đa tầng được dùng để học các mẫu khuôn mặt và không phải là khuôn mặt
từ các ảnh tương ứng ( dựa trên quan hệ về cường độ và mặt không gian
của các điểm ảnh). Đây cũng là phương pháp mạng nơ-ron mà em sẽ trình
bày cụ thể trong các chương sau của luận văn.
1.4.3. Cácbước xác định khuôn mặt dựa trên mạng Nơ-ron
Hệ thống xác định khuôn mặt thực hiện các bước chính sau :
Ước lượng vị trí: việc dùng tiếp cận máy học, cụ thể là
mạng Nơ-ron, đòi hỏi việc huấn luyện mẫu. Để giảm số lượng biến
đổi trong ảnh huấn luyện dương, ảnh được canh biên với các ảnh
khác để cực tiểu hoá các biến đổi vị trí đặc trưng khuôn mặt. Khi thi
hành chương trình, ta không biết chính xác các vị trí đặc trưng khuôn
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mặt, do đó không thể dùng chúng để định vị các ứng viên khuôn mặt
tiềm năng. Thay vậy, ta dò tìm toàn diện ở mọi vị trí và tỷ lệ để tìm
mọi vị trí ứng viên. Các cải tiến dò tìm toàn diện làm cho thuật toán
nhanh hơn, với tỷ lệ dò tìm giảm 10% đến 30%.
Tiền xử lý: để giảm các biến đổi gây ra do chiếu sáng
hay camera, ảnh được tiền xử lý với các thuật toán chuẩn như cân
bằng lược đồ để cải thiện độ sáng và độ tương phản trong ảnh. Sau
đó ta tiến hành phân mảnh ảnh và rút trích các đặc trưng quan trọng
của khuôn mặt, đồng thời tiến hành phân tích độ nhạy để lọc bỏ các
thông tin dư thừa.
Dò tìm: các khuôn mặt tiềm năng đã chuẩn hoá về vị trí,
tư thế, và độ sáng trong hai bước đầu tiên được khảo sát để xác định
chúng có thực sự là khuôn mặt hay không. Quyết định này được thực
hiện bằng mạng Nơ-ron đã huấn luyện với nhiều ảnh mẫu khuôn mặt
và không khuôn mặt.
Quyết định: Kết hợp nhiều mạng để có được một quyết
định khách quan nhất. Mỗi mạng học những điều khác nhau từ dữ
liệu huấn luyện, và đưa ra các lỗi khác nhau. Các quyết định của
chúng có thể kết hợp dùng một số phương thức đơn giản khác, làm
tăng độ chính xác dò tìm khuôn mặt và ngăn chặn lỗi.
1.5. Kết luận chương 1
Nhận dạng khuôn mặt là một bài toán lâu đời và được nghiên cứu
rộng rãi trong khoảng hơn 30 năm trở lại đây. Bài toán nhận dạng khuôn
mặt có thể áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các ứng dụng
liên quan đến nhận dạng khuôn mặt có thể kể như: Hệ thống phát hiện tội
phạm, hệ thống theo dõi nhân sự trong một đơn vị, hệ thống tìm kiếm thông
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tin trên ảnh, video dựa trên nội dung, … có rất nhiều phương pháp nhận
diện khuôn mặt, xét thấy phương pháp nhận diện theo hướng tiếp cận dựa
trên diện mạo (appearance-based) tổng hợp tất cả các đặc tính của khuôn
mặt con người như: mắt, mũi, miệng ... thành một vector riêng có hiệu suất
nhận dạng cao, tính ứng dụng rộng rãi, nhiều bộ dữ liệu theo mô hình này
được sử dụng cho bài toán nhận diện.
Hiện nay, bài toán nhận dạng khuôn mặt gặp nhiều thách thức, ví dụ
như hệ thống camera công cộng, chụp hình vui chơi thì ảnh mặt nhận được
có thể bị che khuấn một phần, ảnh chụp không chính diện hay chất lượng
ảnh không tốt, những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến các thuật toán
nhận dạng khuôn mặt. Có nhiều thuật toán khắc phục điều này, họ sử dụng
một số kỹ thuật như xác định nhiều điểm chính trên khuôn mặt, lấy những
chi tiết nhỏ hay sử dụng các phương pháp Học Sâu. Thuật toán Facenet là
một trong số những thuật toán phổ biến hiện nay, FaceNet sẽ học cách ánh
xạ từ ảnh khuôn mặt vào không gian Euclide compact với khoảng cách đo
được tương ứng với độ tương đồng của khuôn mặt. Thuật toán này có thể
tạo ra vector đặc trưng và nhúng vào bài toán nhận dạng khuôn mặt, kiểm
tra khuôn mặt và phân cụm khuôn mặt.
CHƯƠNG 2. MTCNN VÀ THUẬT TOÁN FACENET TRONG PHÁT
HIỆN VÀ NHẬN DIỆN KHUÔN MẶT
2.1. Tổng quan Neural Network
2.1.1. Giới thiệu mạng Neural
Mạng Neural là một mô hình xử lý thông tin mô phỏng theo cách thức
xử lý thông tin của các hệ Neural sinh học của sinh vật. Mạng Neural được
xây dựng nên từ một số lượng lớn các phần tử (Neural) kết nối với nhau
thông qua các liên kết (trọng số liên kết) làm việc như một thể thống nhất
để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Mô hình mạng Neural giống như
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bộ não con người, được học bởi kinh nghiệm (thông qua huấn luyện), có
khả năng lưu giữ những kinh nghiệm hiểu biết (tri thức) và sử dụng những
tri thức đó trong việc dự đoán các dữ liệu chưa biết.
Hình 2.2.1 Cấu trúc mạng Neural
Các thành phần cơ bản của một Neural nhân tạo bao gồm:
- Input : Các tín hiệu đầu vào của Neural thể hiện thuộc tính của dữ
liệu, các tín hiệu này thường được đưa vào dưới dạng một vector.
- Trọng số liên kết (Connection Weights): Mỗi liên kết được thể
hiện bởi một trọng số liên kết. Trọng số liên kết giữa tín hiệu vào
thứ j với Neural k thường được kí hiệu là wkj. Thông thường, các
trọng số này được khởi tạo một cách ngẫu nhiên ở thời điểm khởi
tạo mạng và được cập nhật liên tục trong quá trình học mạng.
- Hàm tổng (Summation) : Tính tổng trọng số của tất cả các tín hiệu
đầu vào được đưa vào mỗi Neural.
- Hàm truyền (Transfer function): Hàm này được dùng để giới hạn
phạm vi đầu ra của mỗi Neural. Nó nhận đầu vào là kết quả của
hàm tổng và ngưỡng.
- Output: Là tín hiệu đầu ra của một Neural, với mỗi Neural sẽ có
tối đa là một đầu ra.
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Xét về mặt toán học, cấu trúc của một Neural k, được mô tả bằng cặp
biểu thức sau:
1
w
p
k kj j
j
u x
(1.1)
k k k
y f u b
(1.2)
Trong đó:
- x1, x2, ..., xp: là các tín hiệu vào.
- (wk1, wk2,..., wkp) là các trọng số liên kết của Neural thứ k.
- uk là hàm tổng.
- bk là độ lệch trong quá trình truyền.
- f là hàm truyền.
- yk là tín hiệu đầu ra của Neural.
Như vậy Neural nhân tạo nhận các tín hiệu đầu vào, xử lý (nhân các
tín hiệu này với trọng số liên kết, tính tổng các tích thu được rồi gửi kết quả
tới hàm truyền), và cho một tín hiệu đầu ra ( là kết quả của hàm truyền).
2.1.2. Phân loại
a) Mạng thần kinh nhân tạo (ANN)
ANN ra đời xuất phát từ ý tưởng mô phỏng bộ não con người. Mạng
thần kinh nhân tạo (ANN), là một nhóm gồm nhiều perceptron hoặc
neural ở mỗi lớp. ANN còn được gọi là mạng Neural Feed-Forward vì các
đầu vào chỉ được xử lí theo hướng chuyển tiếp.
Mạng thần kinh nhân tạo là một trong những biến thể đơn giản nhất
của mạng neural. Chúng truyền thông tin theo một hướng, qua các nút đầu
vào khác nhau, cho đến khi nó đến được nút đầu ra.
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.2 Hoạt động của ANN
ANN bao gồm 3 lớp - Đầu vào, Ẩn và Đầu ra. Lớp đầu vào chấp
nhận các tín hiệu đầu vào, lớp ẩn xử lý các tín hiệu đầu vào và lớp đầu ra
tạo ra kết quả. Về cơ bản, mỗi lớp cố gắng tìm hiểu các trọng lượng nhất
định.
ANN có thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến:
Dữ liệu dạng bảng
Dữ liệu hình ảnh
Dữ liệu văn bản
Ưu điểm:
Mạng nơron nhân tạo có khả năng học bất kỳ hàm phi tuyến nào. Do
đó, những mạng này thường được biết đến với cái tên Phương
pháp xấp xỉ hàm phổ quát . ANN có khả năng tìm hiểu các trọng số
ánh xạ bất kỳ đầu vào nào với đầu ra.
Lưu trữ thông tin trên toàn bộ mạng.
Khả năng làm việc với kiến thức chưa hoàn thiện.
Có khả năng chịu lỗi.
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Có bộ nhớ phân tán.
Nhược điểm:
Với bài toán phân loại ảnh bằng ANN, bước đầu tiên là chuyển ảnh 2
chiều thành vectơ 1 chiều trước khi huấn luyện mô hình. Điều này có ba
nhược điểm:
Số lượng các thông số có thể huấn luyện tăng lên đáng kể với sự gia
tăng kích thước của hình ảnh.
Hình 2.2.2 ANN: Phân loại hình ảnh
Trong trường hợp trên, nếu kích thước của hình ảnh là 224 x 224, thì
số lượng tham số có thể tra được ở lớp ẩn đầu tiên chỉ với 4 nơ-ron là
602.112.
ANN làm mất các tính năng không gian của hình ảnh. Các tính năng
không gian đề cập đến sự sắp xếp của các pixel trong một hình ảnh.
ANN không thể nắm bắt thông tin tuần tự trong dữ liệu đầu vào được
yêu cầu để xử lý dữ liệu trình tự.
b) Mạng thần kinh tái tạo (RNN)
Sự khác biệt giữa RNN và ANN từ quan điểm kiến trúc:
Một ràng buộc lặp trên lớp ẩn của ANN chuyển thành RNN.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.2.3 RNN và ANN
Mạng thần kinh tái tạo (RNN) có một kết nối lặp lại ở trạng thái
ẩn. Ràng buộc lặp này đảm bảo rằng thông tin tuần tự được ghi lại trong dữ
liệu đầu vào. RNN lưu đầu ra của các nút xử lý và đưa kết quả trở lại mô
hình (không chuyển thông tin chỉ theo một hướng). Đây là cách mô hình
được cho là học cách dự đoán kết quả của một lớp. Mỗi nút trong mô hình
RNN hoạt động như một ô nhớ, tiếp tục tính toán và thực hiện các hoạt
động. Nếu dự đoán của mạng không chính xác, thì hệ thống sẽ tự học và
tiếp tục làm việc để hướng tới dự đoán chính xác trong quá trình nhân
giống ngược.
Chúng ta có thể sử dụng mạng thần kinh tái tạo để giải quyết các vấn
đề liên quan đến:
Dữ liệu chuỗi thời gian
Dữ liệu văn bản
Dữ liệu âm thanh
Ưu điểm:
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
RNN ghi nhớ từng thông tin theo thời gian. RNN chỉ hữu ích
trong dự đoán chuỗi thời gian vì tính năng ghi nhớ các đầu vào
trước đó. Đây được gọi là trí nhớ ngắn hạn dài hạn.
RNN còn được sử dụng với các lớp phức hợp để mở rộng vùng
lân cận pixel hiệu quả.
Nhược điểm:
Các RNN sâu (RNN với một số lượng lớn các bước thời gian)
cũng gặp phải vấn đề Gradient biến mất và các vấn đề bùng nổ.
Huấn luyện một RNN là một nhiệm vụ rất khó khăn.
RNN không thể xử lý các chuỗi rất dài nếu sử dụng tanh hoặc
relu làm hàm kích hoạt.
c) Mạng thần kinh tích chập (Convolutional Neural Network - CNN)
Mạng thần kinh tích chập (CNN) là một trong những mô hình phổ
biến nhất được sử dụng hiện nay. Mạng thần kinh tích chập có kiến trúc
khác với Mạng thần kinh thông thường. Mạng thần kinh bình thường
chuyển đổi đầu vào thông qua hàng loạt các tầng ẩn. Mỗi tầng là một tập
các nơ-ron và các tầng được liên kết đầy đủ với các nơ-ron ở tầng trước đó.
Và ở tầng cuối cùng sẽ là tầng kết quả đại diện cho dự đoán của mạng.
Mạng thần kinh tích chập được chia thành 3 chiều: rộng, cao, và sâu. Các
nơ-ron trong mạng không liên kết hoàn toàn với toàn bộ nơ-ron tầng trước
chỉ liên kết tới một vùng nhỏ. Cuối cùng, một tầng đầu ra được tối giản
thành véc-tơ của giá trị xác suất.
CNN gồm hai thành phần:
Phần tầng ẩn hay phần rút trích đặc trưng: trong phần này, mạng sẽ
tiến hành tính toán hàng loạt phép tích chập và phép hợp nhất (pooling)
để phát hiện các đặc trưng. Ví dụ: nếu ta có hình ảnh con ngựa vằn, thì
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trong phần này mạng sẽ nhận diện các sọc vằn, hai tai, và bốn chân của
nó.
Phần phân lớp: tại phần này, một lớp với các liên kết đầy đủ sẽ đóng
vai trò như một bộ phân lớp các đặc trưng đã rút trích được trước đó.
Tầng này sẽ đưa ra xác suất của một đối tượng trong hình.
Ưu điểm:
Độ chính xác rất cao trong các vấn đề nhận dạng hình ảnh.
Tự động phát hiện các tính năng quan trọng mà không cần bất kỳ sự
giám sát của con người.
Chia sẻ trọng lượng.
Dễ thiết kế mô hình nhận dạng nhanh
Nhược điểm:
CNN không mã hóa vị trí và hướng của đối tượng.
Thiếu khả năng bất biến trong không gian đối với dữ liệu đầu vào.
Qua hoạt động của 3 loại mô hình mạng neraul ta thấy được các ưu
nhược điểm của từng loại mô hình. Với mỗi loại có mỗi đặc điểm riêng và
trong đó nổi trội về mảng nhận diện hình ảnh là mô hình CNN với khả
năng dễ thiết kế nhận dạng nhanh, độ chính xác cao là lựa chọn phù hợp
cho bài toán nhận diện mà chúng ta cần giải quyết. Để thấy rõ hơn về sự
hoạt động của CNN ta đi phân tích chi tiết hơn về cấu trúc và hoạt động
để thấy rõ sự tối ưu của mô hình mạng này.
2.1.3. Cấu trúc mạng thần kinh tích chập (CNN )
Convolutional Neural Network (CNN) là một trong những thuật toán
học sâu chính để nhận dạng vật thể, nhận dạng hình ảnh,…
Để nhận diện được vật thể, mô hình CNN sẽ học dữ liệu và kiểm tra
liên tục để đạt được kết quả nhận diện tốt nhất. Mỗi ảnh input đầu vào sẽ
được máy tính coi như 1 mảng các pixel phụ thuộc vào độ phân giải của
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chúng và cũng tùy vào ảnh màu hay ảnh đen trắng mà số lớp của ảnh cũng
khác nhau, cách xử lý cũng khác nhau. Quá trình CNN xử lý và học dữ liệu
sẽ bao gồm 1 số lớp như sau: Lớp tích chập (Convolutional Layer), Lớp
kích hoạt phi tuyến ReLU (Rectified Linear Unit), Lớp lấy mẫu (Pooling
Layer) và Lớp kết nối đầy đủ (Fully-connected Layer), được thay đổi về số
lượng và cách sắp xếp để tạo ra các mô hình huấn luyện phù hợp cho từng
bài toán khác nhau.
Hình 2.4 Cấu trúc mạng tích chập CNN
a) Lớp tích chập (Convolutional layer)
Đây là thành phần quan trọng nhất trong mạng CNN, cũng là nơi thể
hiện tư tưởng xây dựng sự liên kết cục bộ thay vì kết nối toàn bộ các điểm
ảnh. Các liên kết cục bộ này được tính toán bằng phép tích chập giữa các
giá trị điểm ảnh trong một vùng ảnh cục bộ với các bộ lọc – filters – có
kích thước nhỏ.
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.5 Nguyên lý bộ lọc tích chập
Bộ lọc được sử dụng là một ma trận có kích thước 3x3. Bộ lọc này
được dịch chuyển lần lượt qua từng vùng ảnh đến khi hoàn thành quét toàn
bộ bức ảnh, tạo ra một bức ảnh mới có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng với
kích thước ảnh đầu vào.
Kích thước này được quyết định tùy theo kích thước các khoảng
trắng được thêm ở viền bức ảnh gốc và được tính theo công thức sau:
𝑂 =
𝑖+2∗𝑝−𝑘
𝑠
+ 1 (1.3)
Trong đó:
O: kích thước ảnh đầu ra.
i: kích thước ảnh đầu vào.
p: kích thước khoảng trắng phía ngoài viền của ảnh gốc.
k: kích thước bộ lọc.
s: bước trượt của bộ lọc.
Kết quả cuối cùng bước này sẽ cho ra output như thế nào? Bước
convolution này để tìm đặc trưng ảnh như viền,….
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.6 Kết quả xử lý sau lớp tích chập
b) Lớp lấy mẫu( Pooling Layer)
Mục đích của pooling rất đơn giản, nó làm giảm số hyperparameter
mà ta cần phải tính toán, từ đó giảm thời gian tính toán, tránh overfitting.
Loại pooling ta thường gặp nhất là max pooling, lấy giá trị lớn nhất trong
một pooling window.
Pooling hoạt động gần giống với convolution, nó cũng có 1 cửa sổ
trượt gọi là pooling window, cửa sổ này trượt qua từng giá trị của ma trận
dữ liệu đầu vào (thường là các feature map trong convolutional layer), chọn
ra một giá trị từ các giá trị nằm trong cửa sổ trượt (với max pooling ta sẽ
lấy giá trị lớn nhất).
Hình 2.7 : Xử lý Max Pooling
c) Lớp kết nối đầy đủ( Fully Connected module)
Trong mạng Neural, các Neural input sẽ được kết nối với các Neural
khác trong mạng với 1 trọng số cụ thể. Từ input đầu vào, qua các Neural
trung gian sẽ tìm được kết quả đầu ra phù hợp. Nếu kết quả chưa đạt tối ưu,
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mạng Neural sẽ lan truyền ngược để tìm lại trọng số weight ở mỗi Neural
sao cho kết quả đạt được là tối ưu.
Hình 2.2.8 Fully Connected Layer
Sự ra đời của mạng CNN đã giải quyết các vấn đề còn lại của các
mạng Neural nhân tạo truyền thống học thông tin trong ảnh. Do sử dụng
các liên kết đầy đủ giữa các điểm ảnh vào node, các mạng Neural nhân tạo
truyền thẳng (Feedforward Neural Network) bị hạn chế rất nhiều bởi kích
thước của ảnh, ảnh càng lớn thì số lượng liên kết càng tăng nhanh và kéo
theo sự bùng nổ khối lượng tính toán. Ngoài ra sự liên kết đầy đủ này cũng
là sự dư thừa khi với mỗi bức ảnh, các thông tin chủ yếu thể hiện qua sự
phụ thuộc giữa các điểm ảnh với những điểm xung quanh nó mà không
quan tâm nhiều đến các điểm ảnh ở cách xa nhau. Mạng CNN ra đời với
kiến trúc thay đổi, có khả năng xây dựng liên kết chỉ sử dụng một phần cục
bộ trong ảnh kết nối đến node trong lớp tiếp theo thay vì toàn bộ ảnh như
trong mạng nơ-ron truyền thẳng.
2.2. Phát hiện khuôn mặt bằng MTCNN
Mạng nơ-ron tích chập CNN (Convolutional Neural Networks) là mô
hình học sâu (Deep Learning) hiệu quả, được dùng trong nhiều bài toán
phát hiện và nhận diện khuôn mặt, phân tích video, ảnh MRI,….Với những
ưu điểm trong hoạt động phân tích hình ảnh của mạng CNN nhận thấy
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
được những điều trên nên phát triển thêm mô hình “Mạng thần kinh kết nối
đa tác vụ được xếp tầng” gọi tắt MTCNN. Mạng MTCNN được phát triển
từ CNN. Về mặt cấu trúc MTCNN bao gồm 3 mạng CNN (Convolutional
Neural Networks) xếp chồng và đồng thời hoạt động khi phát hiện và xác
định khuôn mặt. Mỗi mạng CNN trong MTCNN có cấu trúc và vai trò khác
nhau trong việc phát hiện khuôn mặt. Kết quả dữ liệu đầu ra của MTCNN
là véc-tơ đặc trưng biểu diễn cho vị trí khuôn mặt được xác định trong bức
ảnh (mắt, mũi, miệng, …)
MTCNN hoạt động theo 3 bước với 3 mạng nơ-ron riêng cho mỗi
bước (P-Net, R-Net và O-Net). Khi sử dụng, MTCNN sẽ cho phép tạo ra
nhiều bản sao của hình ảnh đầu vào, với các kích thước khác nhau để làm
dữ liệu đầu vào.
Mô hình này cho phép xác định khuôn mặt ở nhiều góc độ khác
nhau, ít bị ảnh hưởng bởi ánh sáng của môi trường xung quanh và nhận
diện ngay cả trong trường hợp một phần khuôn khuôn mặt bị che khuất.
Phát hiện khuôn mặt và các điểm trên mặt như mắt, mũi,…Phát hiện
khuôn mặt và căn chỉnh trong là một thách thức lớn do nhiều tư thế, ánh
sáng khác nhau. Với Deep Learning trên nền tảng MTCNN, chúng ta hoàn
toàn có thể nhận dạng, định vị chính xác khuôn mặt và các điểm trên khuôn
mặt như mắt, mũi,…
Thuật toán tốc độ tính toán nhanh, hiệu quả do MTCNN đã được rất
nhiều tác giả nghiên cứu và nâng cao độ chính xác. Điển hình với công bố
của mình, nhóm tác giả Rong Xie, Qingyu Zhang đã so sánh đánh giá
phương pháp MTCNN với các phương pháp khác để thấy được sự ưu việt
với công bố “A Method of Small Face Detection Based on CNN” [9].
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.9 So sánh phương pháp MTCNN
Thuật toán MTCNN sử dụng mạng hiệu chuẩn để hiệu chỉnh khuôn
mặt sau khi phát hiện khuôn mặt. Nó bao gồm nhiều mô hình với số lượng
tính toán lớn, bỏ qua các liên kết nội tại giữa các nội giới hạn hồi quy của
khuôn mặt và vị trí của khuôn mặt. Thuật toán MTCNN là một thuật toán
nhận diện khuôn mặt đa tác vụ, thực hiện nhận diện khuôn mặt và điểm đặc
trưng khuôn mặt. Qua phân tích so sánh của tác giả, ta có thể nhận ra tốc độ
xử lý dữ liệu của thuật toán là khá cao, có thể đáp ứng yêu cầu hệ thống của
mình. Chúng ta có thể biểu diễn nguyên lý hoạt động MTCNN như hình
dưới :
Hình 2.2.10 Nguyên lý hoạt động MTCNN
MTCNN hoạt động theo 3 bước và mỗi bước có một mạng Neural
(CNN) riêng biệt gồm: P-Net, R-Net, O-Net. Tại mỗi bước sẽ thực hiện
quá trình xử lý riêng với kết quả là có thể phát hiện khuôn mặt trong ảnh
đầu vào nhanh và chính xác. Với mỗi bức ảnh đầu vào, nó sẽ tạo ra nhiều
bản sao của hình ảnh đó với các kích thước khác nhau.Sau đây chúng ta sẽ
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lần lượt đi sâu và phân tích cấu tạo, nguyên lý hoạt động của từng mạng xử
lý, từ đó có cái nhìn tổng quan nhất về thuật toán MTCNN.
2.2.1. Kiến trúc P-Net
Hình 2.2.11 Chi tiết kiến trúc P-Net
Có thể thấy ở đây, P-Net là một mạng dạng FCN - Fully
convolutional network. Nhiệm vụ của nó là xác định các window ảnh bao
gồm mặt người nhưng lại lấy nhiều, nhanh và thiếu chính xác. Output đầu
ra gồm có:
Face lớpificationcó shape (1x1x2).
BBox regressioncó shape (1x1x4).
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.2.12 Quá trình xử lý mạng P-Net
Đầu tiên cần chuyển một hình ảnh vào chương trình. Tạo một kim
tự tháp hình ảnh, để phát hiện các khuôn mặt ở tất cả các kích thước khác
nhau. Nói cách khác, tạo các bản sao khác nhau của cùng một hình ảnh
với các kích thước khác nhau để tìm kiếm các khuôn mặt có kích thước
khác nhau trong hình ảnh.
Đối với mỗi bản sao được chia tỷ lệ, chúng ta có một hạt nhân 12 x
12 giai đoạn 1 sẽ đi qua mọi phần của hình ảnh, quét các khuôn mặt. Nó
bắt đầu ở góc trên cùng bên trái, một phần của hình ảnh từ (0,0) đến
(12,12). Phần này của hình ảnh được chuyển đến P-Net, nó sẽ trả về tọa
độ của một hộp giới hạn nếu nhận thấy một khuôn mặt. Sau đó, sẽ lặp lại
quá trình đó với các phần (0 + 2a, 0 + 2b) đến (12 + 2a, 12 + 2b), dịch
chuyển nhân 12 x 12 2pixel sang phải hoặc xuống cùng một lúc. Sự dịch
chuyển của 2pixel được gọi là sải chân, hoặc số lượng pixel mà nhân di
chuyển mỗi lần.
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.2.13 Ví dụ xử lý mạng P-Net
Bước 2, giúp giảm độ phức tạp của tính toán mà không làm giảm
đáng kể độ chính xác. Vì các khuôn mặt trong hầu hết các hình ảnh đều
lớn hơn đáng kể so với 2 pixel, nên rất khó xảy ra trường hợp hạt nhân sẽ
bỏ lỡ một khuôn mặt chỉ vì nó dịch chuyển 2 pixel. Đồng thời, máy tính
(hoặc bất kỳ máy nào đang chạy mã này) sẽ có một phần tư số lượng hoạt
động để tính toán, giúp chương trình chạy nhanh hơn và tốn ít bộ nhớ
hơn.
Nhược điểm duy nhất là phải tính toán lại tất cả các chỉ số liên
quan đến sải chân. Ví dụ, nếu hạt nhân phát hiện một khuôn mặt sau khi
di chuyển một bước sang bên phải, chỉ mục đầu ra sẽ cho chúng ta biết
góc trên cùng bên trái của hạt nhân đó là (1,0). Tuy nhiên, vì sải chân là 2
nên ta phải nhân chỉ số với 2 để có tọa độ chính xác: (2,0).
Mỗi hạt nhân sẽ nhỏ hơn so với một hình ảnh lớn, vì vậy sẽ có thể
tìm thấy các khuôn mặt nhỏ hơn trong hình ảnh có tỷ lệ lớn hơn. Tương
tự, kernel sẽ lớn hơn so với hình ảnh có kích thước nhỏ hơn, vì vậy nó có
thể tìm thấy các khuôn mặt lớn hơn trong hình ảnh có tỷ lệ nhỏ hơn.
Sau khi truyền vào hình ảnh, cần tạo nhiều bản sao được chia tỷ lệ
của hình ảnh và chuyển vào mạng thần kinh đầu tiên P-Net và thu thập
đầu ra của nó.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.2.14 Đầu ra cho mẫu P-Net
Trọng số và độ lệch của P-Net đã được đào tạo để nó xuất ra một
hộp giới hạn tương đối chính xác cho mỗi hạt nhân 12 x 12. Tuy nhiên,
mạng tự tin hơn về một số hộp so với những hộp khác. Do đó, cần phân
tích cú pháp đầu ra P-Net để có được danh sách các mức độ tin cậy cho
mỗi hộp giới hạn và xóa các hộp có độ tin cậy thấp hơn (tức là các hộp
mà mạng không chắc chắn có chứa một khuôn mặt)
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.2.15 Chuẩn hóa tọa độ hạt nhân bằng cách nhân với tỷ lệ
Sau khi chọn ra các hộp với độ tin cậy cao hơn, phải chuẩn hóa hệ
tọa độ, chuyển đổi tất cả các hệ tọa độ thành hình ảnh thực tế, “chưa được
chia tỷ lệ”. Hầu hết các hạt nhân nằm trong một hình ảnh thu nhỏ, tọa độ
của chúng sẽ dựa trên hình ảnh nhỏ hơn.
NMS được tiến hành trước tiên bằng cách sắp xếp các hộp giới hạn
(và các hạt nhân 12 x 12 tương ứng của chúng) theo độ tin cậy hoặc điểm
số của chúng. Trong một số mô hình khác, NMS lấy hộp giới hạn lớn
nhất thay vì hộp giới hạn mà mạng tin tưởng nhất.
Sau đó, tính diện tích của từng nhân, cũng như diện tích chồng
chéo giữa từng nhân và nhân có điểm cao nhất. Các hạt nhân trùng lặp
nhiều với hạt nhân điểm cao sẽ bị xóa. Cuối cùng, NMS trả về một danh
sách các hộp giới hạn "còn tồn tại".
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.2.16 Sự triệt tiêu không tối đa
Tiến hành NMS một lần cho mỗi hình ảnh được chia tỷ lệ, sau đó
một lần nữa với tất cả các hạt nhân còn sót lại từ mỗi tỷ lệ. Điều này giúp
loại bỏ các hộp giới hạn thừa, cho phép thu hẹp tìm kiếm xuống một hộp
chính xác cho mỗi mặt.
Sau đó, chuyển đổi tọa độ hộp giới hạn thành tọa độ của hình ảnh
thực tế. Ngay bây giờ, tọa độ của mỗi hộp giới hạn là một giá trị từ 0 đến
1, với (0,0) là góc trên cùng bên trái của hạt nhân 12 x 12 và (1,1) là góc
dưới cùng bên phải (xem bảng trên). Bằng cách nhân tọa độ với chiều
rộng và chiều cao của hình ảnh thực tế, chúng ta có thể chuyển đổi tọa độ
hộp giới hạn thành tọa độ hình ảnh chuẩn, có kích thước thực.
Hình 2.17 Hộp giới hạn
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong hình ảnh này, hộp màu đỏ đại diện cho hạt nhân 24 x 24,
được thay đổi kích thước trở lại hình ảnh ban đầu. Có thể tính toán chiều
rộng và chiều cao của kernel: 1500–200 = 300, 1800–500 = 300 (Lưu ý
rằng chiều rộng và chiều cao không nhất thiết phải là 12. Đó là đang sử
dụng tọa độ của kernel trong bản gốc hình ảnh. Chiều rộng và chiều cao
nhận được ở đây là chiều rộng và chiều cao của hạt nhân khi được thu
nhỏ trở lại kích thước ban đầu.) Sau đó, nhân tọa độ hộp giới hạn với 300:
0,4x300 = 120, 0,2x300 = 60, 0,9x300 = 270, 0,7x300 = 210. Cuối cùng,
thêm tọa độ trên cùng bên trái của hạt nhân để có tọa độ của hộp giới hạn:
(200 + 120, 500 + 60) và (200 + 270, 500 + 210) hoặc (320,560) và
(470,710).
Vì các hộp giới hạn có thể không phải là hình vuông, sau đó định
hình lại các hộp giới hạn thành hình vuông bằng cách kéo dài các cạnh
ngắn hơn (nếu chiều rộng nhỏ hơn chiều cao, mở rộng nó sang một bên;
nếu chiều cao nhỏ hơn chiều rộng, mở rộng nó theo chiều dọc).
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.2. Kiến trúc R-Net
Hình 2.2.18 Chi tiết kiến trúc R-Net
Quá trình xử lý R-Net. Tất cả các cửa sổ chứa khuôn mặt từ tầng P-
Net sẽ được sàng lọc bằng cáchđưa vào một CNN R-Net để tiếp tục loại bỏ
một số lượng lớn các cửa sổ không chứa khuôn mặt. Sau đó thực hiện hiệu
chuẩn với vector hồi quy và thực hiện hợp nhất các cửa sổ xếp chồng nhau
tại một vùng.
Hình 2.19 Quá trình xử lý mạng R-Net
Dưới đây là quá trình xử lý của mạng R-Net. Từ ảnh sau quá trình xử
lý P-Net, quá trình lọc được xử lý và đưa ra ảnh sau xử lý đã loại bỏ được
đáng kể vùng không chứa khuôn mặt.
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.20 Ví dụ xử lý mạng R-Net
2.2.3. Kiến trúc O-Net
Hình 2.21 Chi tiết kiến trúc O-Net
Quá trình xử lý O-Net. Tầng này tương tự như tầng R-Net, nó sử
dụng CNN chi tiết nhất - Mạng đầu ra (O-Net) để lọc kết quả một lần nữa
và đánh dấu vị trí năm điểm chính trên khuôn mặt. Những cửa sổ chứa
khuôn mặt sau khi đi qua tầng 3 là khuôn mặt được phát hiện.
Trước khi có thể vượt qua các hộp giới hạn từ R-Net, trước tiên
phải đệm bất kỳ hộp nào nằm ngoài giới hạn. Sau đó, sau khi thay đổi
kích thước các hộp thành 48 x 48 pixel, có thể chuyển các hộp giới hạn
vào O-Net.
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kết quả đầu ra của O-Net hơi khác so với P-Net và R-Net. O-Net
cung cấp 3 đầu ra: tọa độ của ô giới hạn (ra [0]), tọa độ của 5 mốc mặt (ra
[1]), và mức độ tin cậy của mỗi ô (ra [2]).
Một lần nữa, loại bỏ các hộp có mức độ tin cậy thấp hơn và chuẩn
hóa cả tọa độ hộp giới hạn và tọa độ mốc mặt. Cuối cùng, chạy qua NMS
cuối cùng. Tại thời điểm này, chỉ nên có một hộp giới hạn cho mọi khuôn
mặt trong hình ảnh.
Hình 2.22 Quá trình xử lý O-Net
Như vậy sau khi xử lý, thuật toán đưa ra 3 kết quả đầu ra khác nhau
bao gồm: xác suất của khuôn mặt nằm trong đường bao, tọa độ của đường
bao khuôn mặt và tọa độ của các mốc trên khuôn mặt (vị trí mắt, mũi,
miệng).
Nhận diện thông qua MTCNN có hiệu suất tốt, có thể định vị chính
xác khuôn mặt và tốc độ cũng nhanh hơn, ngoài ra, MTCNN cũng có thể
phát hiện trong thời gian thực tế.
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3. Nhận diện khuôn mặt với thuật toán FaceNet
2.3.1. Khái quát về FaceNet
Facenet là một mạng thần kinh sâu được sử dụng để trích xuất các
đặc điểm từ hình ảnh khuôn mặt của một người. Nó được xuất bản vào năm
2015 bởi các nhà nghiên cứu của Google, Schroff et al.
Hầu hết các thuật toán nhận diện khuôn mặt trước facenet đều tìm
cách biểu diễn khuôn mặt bằng một véc tơ nhúng thông qua một lớp cổ
chai có tác dụng giảm chiều dữ liệu.
Tuy nhiên hạn chế của các thuật toán này đó là số lượng chiều nhúng
tương đối lớn (thường >= 1000) và ảnh hưởng tới tốc độ của thuật toán.
Thường chúng ta phải áp dụng thêm thuật toán PCA để giảm chiều dữ liệu
để giảm tốc độ tính toán.
Hàm loss function chỉ đo lường khoảng cách giữa 2 bức ảnh. Như
vậy trong một đầu vào huấn luyện chỉ học được một trong hai khả năng là
sự giống nhau nếu chúng cùng 1 lớp hoặc sự khác nhau nếu chúng khác lớp
mà không học được cùng lúc sự giống nhau và khác nhau trên cùng một
lượt huấn luyện.
Facenet đã giải quyết cả 2 vấn đề trên bằng các hiệu chỉnh nhỏ
nhưng mang lại hiệu quả lớn:
Mạng cơ sở áp dụng một mạng nơ-ron tích chập (CNN) và giảm
chiều dữ liệu xuống chỉ còn 128 chiều. Do đó quá trình suy diễn và dự báo
nhanh hơn và đồng thời độ chính xác vẫn được đảm bảo.
Phân tích và so sánh, đánh giá bởi các nhà khoa học cho thấy thuật
toán Facenet độ chính xác khá cao, ứng dụng vào nhiều ứng dụng. Công bố
”Face Recognition Algorithm Bias: Performance Differences on Images of
Children and Adults”[7] của nhóm tác giả Nisha Srinivas, Karl Ricanek,
Dana Michalski đã cho thấy ứng dụng của thuật toán vào phân tích sự khác
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhau giữa trẻ em và người lớn. Thuật toán có thể được training từ nhiều
nguồn dataset nâng cao độ chính xác có thể thấy tính tiện lợi của thuật toán.
Để thấy được sự vượt trội của thuật toán, nhóm tác giả Ivan William, De
Rosal Ignatius Moses Setiadi , Eko Hari Rachmawanto đã so sánh, đánh giá
với các phương pháp khác với đề tài “Face Recognition using FaceNet
(Survey, Performance Test, and Comparison)”[8] để thấy tính vượt trội về
độ chính xác so với phương pháp PCA,…
FaceNet cung cấp khả năng nhúng thống nhất cho các tác vụ nhận
dạng, xác minh và phân cụm khuôn mặt. Nó ánh xạ mỗi hình ảnh khuôn
mặt vào một không gian euclide sao cho khoảng cách trong không gian đó
tương ứng với khuôn mặt, tức là hình ảnh của một người sẽ được đặt gần
hơn với tất cả các hình ảnh khác của người đó so với hình ảnh của bất kỳ
người nào khác có trong tập dữ liệu.
Đầu tiên ta sẽ tìm hiểu cách biểu diễn khuôn mặt khi xử lý hình ảnh.
Khi xử lý, khuôn mặt sẽ được biểu diễn dưới dạng vector để quá trình nhận
dạng, so sánh toán học trở nên dễ dàng. Nói đến việc nhận dạng, xác định
khuôn mặt này là của ai, cần tính độ giống, khác nhau giữa các khuôn mặt
chúng ta lấy được. Và nói về độ giống, khác nhau, để đơn giản, nên quy về
bài toán tính khoảng cách giữa các vector.
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.23 FaceNet process
Bài toán đặt ra là tìm cách chuyển từ khung hình khuôn mặt sang
vector sao cho ảnh hai khuôn mặt gần nhau thì 2 vector tương ứng cũng
phải có khoảng cách gần nhau. Ảnh 2 khuôn mặt khác nhau thì 2 vector
tương ứng cũng phải xa nhau hơn. Như sơ đồ trên, mô hình sử dụng Triplet
Loss.
2.3.2. Thuật toán Triplet Loss trong Facenet
Triplet là bộ ba thông số bao gồm: 1 ảnh mặt của 1 người bất kỳ
(query), 1 ảnh mặt khác của người đó (positive), 1 ảnh mặt của người khác
(negative). Với việc huấn luyện mô hình như thế, chúng ta sẽ có thêm
thông tin về mối quan hệ giữa các ảnh, điều này giúp mô hình phù hợp hơn
nhiều với bài toán.
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.24 Triplet Loss
Để mô hình dễ hiểu hơn khi huấn luyện để có thể tạo ra các vector
như ý, cần sử dụng bộ ba thông số trở nên hiệu quả. Và hàm loss của mô
hình sẽ có dạng như sau:
𝑙(𝑝𝑖, 𝑝𝑖
+
, 𝑝𝑖
−) = 𝑚𝑎𝑥{0, 𝑔 + 𝐷(𝑓(𝑝𝑖),𝑓(𝑝𝑖
+)) − 𝐷(𝑓(𝑝),𝑓(𝑝𝑖
−))}
(1.4)
Với:
- f(p) là vector biểu diễn p
- D là khoảng cách giữa 2 vector
Cần huấn luyện để cho hàm trên càng lớn càng tốt. Điều này có
nghĩa là mô hình sẽ cố gắng học sao cho càng ngày, nó càng giảm khoảng
cách giữa 2 vector f(pi) (Query Image) và f(pi+) (Positive Image), và tăng
khoảng cách giữa Query Image và Negative Image. Đây là điều chúng ta
đang muốn mô hình học được.
Cụ thể hơn, cần tính được hàm Loss. Chúng ta cần một ảnh xi
a của
một người tiến gần những ảnh khác xi
p (positive) của người đó trong bộ
dataset hơn là những ảnh của người khác xi
n (negative), được đại diện bới
hệ số khoảng cách α, cụ thể:
∥ 𝑥𝑖
𝑎
− 𝑥𝑖
𝑝
∥2
2
+𝛼 <∥ 𝑥𝑖
𝑎
− 𝑥𝑖
𝑛
∥2
2
∀(𝑥𝑖
𝑎
, 𝑥𝑖
𝑝
, 𝑥𝑖
𝑛
) ∈ 𝜏 (1.5)
Từ đó tính được hàm Loss:
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
𝐿 = ∑ ||
𝑁
𝑖 [∥ 𝑓(𝑥𝑖
𝑎) − 𝑓(𝑥𝑖
𝑝
) ∥2
2
−∥ 𝑓(𝑥𝑖
𝑎) − 𝑓(𝑥𝑖
𝑛) ∥2
2
+𝛼] (1.6)
Như vậy khi áp dụng triplet loss vào các mô hình convolutional
neural network chúng ta có thể tạo ra các biểu diễn vector tốt nhất cho
mỗi một bức ảnh. Những biểu diễn vector này sẽ phân biệt tốt các ảnh
Negative rất giống ảnh Positive. Và đồng thời các bức ảnh thuộc cùng
một label sẽ trở nên gần nhau hơn trong không gian chiếu euclidean.
FaceNet sử dụng CNN bằng cách dùng hàm f(x) và nhúng hình ảnh
x vào không gian Euclidean d chiều sao cho khoảng cách giữa các hình
ảnh của 1 người không phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài, khoảng cách
giữa các khuôn mặt giống nhau (của cùng một người là nhỏ) trong khi
khoảng cách giữa các ảnh khác nhau sẽ có khoảng cách lớn. FaceNet sử
dụng một mạng CNN và cho phép giảm số chiều dữ liệu của véc-tơ đặc
trưng (thường sử dụng là 128 chiều). Do đó, cho phép tăng tốc độ huấn
luyện và xử lý mà độ chính xác vẫn được đảm bảo. Đối với thuật toán
FaceNet, hàm loss function sử dụng hàm triplet loss cho phép khắc phục
hạn chế của các phương pháp nhận dạng trước đây, quá trình huấn luyện
cho phép học được đồng thời: Sự giống nhau giữa hai bức ảnh (nếu hai
bức ảnh cùng một lớp) và sự khác nhau giữa hai bức ảnh (nếu chúng
không cùng một lớp).
2.4. Kết luận chương 2
Chương 2 đã trình bày các mô hình mạng neraul trong Deep learning
và thuật toán chính được sử dụng trong hệ thống, từ việc nghiên cứu và so
sánh giữa các phương pháp với nhau, lựa chọn được phương pháp tối ưu.
MTCNN là một công cụ phát hiện khuôn mặt mạnh mẽ cung cấp
điểm số phát hiện cao. Nó là viết tắt của Multi-task Cascaded Convolutions
Networks. Đó là một phương pháp tiếp cận dựa trên học tập sâu hiện đại.
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MTCNN là một giải pháp nhẹ nhất có thể. Trước tiên, xây dựng một máy
dò MTCNN và cung cấp một mảng numpy làm đầu vào cho chức năng phát
hiện khuôn mặt dưới giao diện của nó. Tải hình ảnh đầu vào bằng OpenCV
trong khối mã sau. Hàm phát hiện khuôn mặt trả về một mảng đối tượng
cho các khuôn mặt được phát hiện. Đối tượng trả về lưu trữ tọa độ của các
khuôn mặt được phát hiện trong khóa hộp.
Xác định phương pháp chính là thuật toán Facenet trong nhận diện
khuôn mặt. Thuật toán này đã cải thiện được đồng thời độ chính xác và tốc
độ nhờ áp dụng output shape thấp và hàm triple loss hiệu quả.
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN KHUÔN MẶT
3.1. Giới thiệu bài toán
Hình 3.1 Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống
Để giải quyết bài toán nhận diện điểm khuôn mặt, hệ thống nhận
dạng khuôn mặt được phát triển áp dụng phương pháp mạng nơ-ron. Hệ
thống theo phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn mặt và bao gồm hai giai
đoạn, cụ thể là giai đoạn huấn luyện và nhận diện. Giai đoạn huấn luyện cơ
sở biểu diễn cho các hình ảnh trong miền quan tâm (đó là hình ảnh tham
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khảo) và chuyển chúng thành hình ảnh biểu diễn huấn luyện. Các hình ảnh
huấn luyện đại diện của mỗi hình ảnh được lưu trữ trong thư viện. Giai
đoạn nhận dạng sẽ chuyển hình ảnh đầu dò sang mô hình hình ảnh thăm dò
bằng cách sử dụng các cơ sở biểu diễn và sau đó khớp các hình ảnh tham
chiếu được lưu trữ trong thư viện để xác định hình mặt.
Để giải quyết bài toán khâu chuẩn bị dữ liệu huấn luyện là hết sức
quan trọng. Quá trình huấn luyện được tóm tắt ngắn gọn như dướiđây:
Hình 3.2 Lưu đồ quá trình nhận diện khuôn mặt
Chi tiết về quá trình nhận diện được một khuôn mặt từ ảnh đầu vào dựa vào
những tấm ảnh đã huấn luyện trước đó.
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quá trình thực hiện gồm các bước nhỏ sau:
Bước 1: Tiếp nhận ảnh mẫu cần nhận dạng (Lớp 1)
Bước 2: Bắt đầu phân lớp Triple Loss: Lớp 1 và lớp 29
Bước 3: Tiếp tục phân lớp và hiệu chỉnh thông số của network sao cho
khoảng cách giữa lớp 1 với nhau là gần nhất, lớp 1 với các lớp khác là xa nhất.
Bước 4: Xác định danh tính. Sau khi phân lớp, ta đã có thông số khoảng
cách của ảnh mẫu so với các lớp đã training, danh tính chính là ảnh có hệ số
khoảng cách nhỏ nhất ( Lớp 1).
Hình 3.3 Quá trình nhận dạng khuôn mặt
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2. Xử lý dữ liệu training
3.2.1. Gán nhãn, phát hiện biên và đặc trưng khuôn mặt
Bước 1: Tách biên vùng chứa khuôn mặt
Bước đầu tiên trong việc giảm số các biến đổi trong ảnh khuôn mặt
là tách biên các khuôn mặt này với khuôn mặt khác. Việc tách biên này sẽ
làm giảm các biến đổi về vị trí, hướng, và tỷ lệ các khuôn mặt. Việc tách
biên được tính trực tiếp từ các ảnh. Và nó tạo ra không gian ảnh khuôn mặt
tối thiểu. Cường độ ảnh khuôn mặt có thể biến đổi nhiều, làm cho một số
khuôn mặt khó tách biên với nhau. Ta dùng giải pháp gán nhãn thủ công
các mẫu khuôn mặt. Cụ thể là vị trí hai mắt, đỉnh mũi, hai góc và trung tâm
miệng của mỗi khuôn mặt.
Bước 2: Tách biên giữa các khuôn mặt.
Sau bước 1, dữ liệu sẽ được dùng để tách biên các khuôn mặt với
khuôn mặt khác. Trước hết định nghĩa tách biên giữa hai tập điểm đặc
trưng. Đó là phép quay, biến đổi tỷ lệ, và dịch chuyển để làm cực tiểu
hoá tổng bình phương khoảng cách giữa từng cặp đặc trưng tương ứng.
Trong không gian hai chiều, một phép biến đổi toạ độ như vậy có thể được
viết dưới dạng sau:
(
𝑥′
𝑦′) = (
𝑠 ⋅ 𝑐𝑜𝑠 𝜃 −𝑠 ⋅ 𝑐𝑜𝑠 𝜃
𝑠 ⋅ 𝑠𝑖𝑛 𝜃 𝑠 ⋅ 𝑐𝑜𝑠 𝜃
)⋅ (
𝑥
𝑦) + (
𝑡𝑥
𝑡𝑦
) = (
𝑎 −𝑏 𝑡𝑥
𝑏 𝑎 𝑡𝑦
) ⋅ (
𝑥
𝑦
1
) (2.1)
Khi có hai hay nhiều hơn cặp điểm đặc trưng phân biệt, hệ các
phương trình tuyến tính có thể được giải bằng phương pháp đảo ngược giả.
Gọi ma trận bên trái là A , vector là T, và bên phải là B, khi đó lời giải:
T = (AT A)-1(AT B) (2.2)
Lời giải đảo ngược giả đưa ra phép biến đổi T làm cực tiểu tổng bình
phương khác biệt giữa tập toạ độ x’i, y’i và phiên bản đã biến đổi của xi,
yi.
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bước 3: Tách biên tập các điểm đặc trưng
- Khởi tạo F , vector sẽ là vị trí trung bình của mỗi
đặc trưng gán nhãn trên mọi khuôn mặt, với một số vị trí đặc
trưng ban đầu. Trong trường hợp tách biên các khuôn mặt
thẳng, các đặc trưng này là vị trí mong muốn của hai mắt, đỉnh
mũi, hai góc và trung tâm miệng của mỗi khuôn mặt trong cửa
sổ đầu vào.
- Cập nhật F bằng việc lấy trung bình các vị trí
đặc trưng đã tách biên F’i cho mỗi khuôn mặti.
- Toạđộ đặc trưng trong F được quay, dịch chuyển
và biến đổi để phù hợp với một số toạ độ chuẩn. Toạ độ chuẩn
là toạ độ được dùng làm giá trị khởi tạo cho F .
Bước 4: Quay về Bước 2.
Thuật toán hội tụ trong vòng năm lần lặp, tạo cho mỗi khuôn mặt
phép biến đổi để ánh xạ nó gần về vị trí chuẩn, và tách biên với mọi khuôn
mặt khác. Khi đã biết các tham số để tách biên khuôn mặt, ảnh có thể được
lấy mẫu lại dùng nội suy song tuyến tính. Khuôn mặt chuẩn và phân phối
của các vị trí đặc trưng được trả về.
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 3.4 Mẫu chuẩn và tách đặc trưng
3.2.2. Tiền xử lý ảnh Training
Sau khi tách biên các khuôn mặt, vẫn còn một nguồn biến đổi
chính (không kể biến đổi về bản chất giữa các khuôn mặt). Biến đổi này
gây ra do độ sáng và các đặc tính máy ảnh, dẫn đến các ảnh có độ sáng
tươi hay kém, hoặc ảnh có độ tương phản kém.
Ta xử lý vấn đề này bằng tiếp cận xử lý ảnh đơn giản. Kỹ thuật
tiền xử lý trước hết cân bằng các giá trị mật độ trên toàn cửa sổ. Lập hàm
hàm biến đổi tuyến tính giá trị mật độ trong vùng tròn trong cửa sổ. Các
điểm ảnh bên ngoài hình tròn có thể là nền. Nếu mật độ của pixel (x,y) là
I(x,y), khi đó cách biến đổi tuyến tính này được tham số hoá bởi a, b, c
với:
(𝑥 𝑦 1) ⋅ (
𝑎
𝑏
𝑐
) = 𝐼(𝑥, 𝑦) (2.3)
Việc chọn cách biến đổi này là tuỳ ý. Nó có thể biểu diễn các khác
biệt về độ sáng trên toàn ảnh. Các biến đổi được giới hạn là tuyến tính để
số tham số ít và việc tạo lập hàm nhanh chóng. Tập hợp với mọi pixel trên
toàn cửa sổ hình tròn ta được phương trình ma trận ràng buộc, và được giải
bằng phương pháp đảo ngược giả. Phương trình tuyến tính này sẽ xấp xỉ
toàn bộ độ sáng của mỗi phần của cửa sổ, và bị trừ đi với cửa sổ để cân
bằng biến đổi về độ sáng. Tiếp theo, cân bằng lược đồ, ánh xạ không tuyến
tính các giá trị mật độ để mở rộng miền cường độ trong cửa sổ. Lược đồ
được tính với các pixel trong vùng tròn trong cửa sổ. Việc này bù cho các
51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khác biệt trong việc thu nhận đầu vào camera, và cũng cải thiện độ tương
phản trong một số trường hợp.
Hình 3.5 Tiền xử lý ảnh
52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2.3. Ảnh huấn luyện nhận dạng
- Ảnh chứa khuôn mặt( Positive Image)
Để dùng mạng Neural phân loại cửa sổ là khuôn mặt hay không, ta
cần các mẫu huấn luyện cho mỗi tập. Với các mẫu chứa khuôn mặt , ta
dùng kỹ thuật đã trình bày trong phần trên để tách biên các ảnh khuôn mặt
trong đó một số đặc điểm đặc trưng đã gán nhãn bằng tay. Sau khi tách
biên, các khuôn mặt được co về một kích thước, vị trí và hướng đồng nhất
trong cửa sổ 20x20 pixel.
Áp dụng ở mỗi vị trí pixel và ở mỗi tỉ lệ trong chóp ảnh, tiếp tục dò
tìm khuôn mặt ở vị trí và tỉ lệ trung bình. Ngoài ra để cho bộ dò tìm mạnh
hơn với các biến đổi không đáng kể trong khuôn mặt, chúng được quay với
một lượng ngẫu nhiên ( tối đa 10º).
- Ảnh huấn luyện không chứa khuôn mặt
Cần nhiều ảnh không chứa khuôn mặt để huấn luyện bộ dò tìm
khuôn mặt, vì sự đa dạng của ảnh không chứa khuôn mặt lớn hơn nhiều so
với ảnh chứa khuôn mặt. Một lớp ảnh không chứa khuôn mặt là các ảnh
phong cảnh chẳng hạn cây, núi, và toà nhà.
Thu thập tập không khuôn mặt đặc trưng là việc khó. Hầu như bất kỳ
ảnh nào cũng có thể được xem như là mẫu không khuôn mặt; không gian
ảnh không khuôn mặt lớn hơn không gian ảnh khuôn mặt. Tiếp cận thống
kê máy học cho rằng nên huấn luyện mạng neural trên cùng phân bố ảnh
mà mạng thấy khi chạy. Với bộ dò tìm khuôn mặt, số mẫu khuôn mặt là
15,000 là một số thích hợp.
Tuy nhiên, tập đại diện ảnh phong cảnh chứa gần 150,000,000 cửa
sổ, và việc huấn luyện trên một cơ sở dữ liệu khuôn mặt có kích thước lớn
như vậy là rất khó. Phần tiếp theo mô tả việc huấn luyện trên một cơ sở dữ
53. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
liệu khuôn mặt này.
54. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2.4. Huấn luyện phát hiện khuôn mặt
Hệ thống hoạt động theo hai giai đoạn: trước hết áp dụng tập bộ dò
tìm dựa trên mạng neural vào ảnh, và sau đó dùng bộ phân xử để kết hợp
các đầu ra. Các bộ dò tìm riêng lẻ khảo sát mỗi vị trí trong ảnh ở một vài tỷ
lệ, tìm vị trí có thể chứa khuôn mặt. Sau đó bộ phân tích sẽ hợp các dò tìm
từ các mạng riêng lẻ và loại trừ các dò tìm chồng lấp.
Thành phần đầu tiên của hệ thống là mạng neural nhận đầu vào là
vùng 20x20 (pixels) của ảnh và tạo đầu ra trong khoảng 1 đến -1, biểu thị
có hay không có khuôn mặt. Để dò tìm mọi khuôn mặt trong ảnh, mạng
được áp dụng ở mọi vị trí trong ảnh. Để dò tìm các khuôn mặt lớn hơn kích
thước cửa sổ, ảnh đầu vào được giảm kích thước nhiều lần, và áp dụng bộ
dò tìm ở mỗi kích thước. Mạng có một số bất biến với vị trí và kích thước.
Số bất biến xác định số tỷ lệ và vị trí nó được dùng. Với bài này, ta áp dụng
bộ lọc ở mọi vị trí điểm ảnh, và giảm tỷ lệ xuống ở mỗi bước phân tích ảnh
tứ phân.
Sau khi cửa sổ 20x20 pixel được trích ra từ một vị trí và tỷ lệ nào đó
trong ảnh nhập, nó được tiền xử lý. Window sau khi tiền xử lý được truyền
qua mạng neural. Mạng có các liên kết chặt chẽ đến các tầng nhập. Vùng
thu nhận của các đơn vị ẩn được cho trong Hình 3.5. Window đầu vào được
Hình 3.6 Thuật toán dò tìm khuôn mặt
55. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chia thành các mảnh nhỏ, 4 vùng 10x10 (pixels), 16 vùng 5x5 (pixels), và 6
vùng chồng lấp 20x5 (pixels). Mỗi vùng có liên kết đầy đủ với một đơn vị
ẩn. Dù hình vẽ cho thấy một đơn vị ẩn cho mỗi vùng con đầu vào, nhưng
các đơn vị này có thể được tái tạo.
56. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Với thử nghiệm sau, ta dùng mạng với hai và ba tập các đơn vị ẩn
này. Hình dáng của các vùng connày được chọn để cho phép các đơn vị ẩn
dò tìm các đặc trưng cho việc dò tìm khuôn mặt. Cụ thể, các sọc ngang cho
phép các đơn vị ẩn dò tìm các đặc trưng như miệng, cặp mắt, trong khi các
đơn vị ẩn với vùng tiếp thu hình vuông có thể dò tìm các đặc trưng như
từng mắt, mũi, hai góc của miệng. Các thử nghiệm cho thấy rằng hình dạng
chính xác của các vùng này không quan trọng, quan trọng là đầu vào được
chia thành các vùng nhỏ thay vì dùng các kết nối hoàn toàn với toàn bộ đầu
vào. Mạng có một đầu ra giá trị thực, chỉ định window có chứa khuôn mặt
hay không.
3.3. Kết quả thực nghiệm
Trong đồ án này, sử dụng bộ dữ liệu huấn luyện gồm hình ảnh của 9 sinh
viên với số lượng ảnh của mỗi sinh viên là khác nhau, dao động từ 10 đến 50 ảnh
cho mỗi sinh viên. Máy tính với bộ xử lý Intel ® core ™ i7-7500U. Thời gian
xử lý được ghi nhận như sau:
- Thời gian huấn luyện: thời gian cho cả quá trình phát hiện khuôn mặt,
trích xuất đặc trưng và huấn luyện bộ dữ liệu là 2231,3 giây (» 37,2 phút).
- Thời gian nhận diện: thời gian trung bình cho một bức ảnh bao gồm
phát hiện khuôn mặt, căn chỉnh và nhận diện phụ thuộc vào số lượng khuôn mặt
xuất hiện trong hình. Với ảnh có chứa duy nhất một khuôn mặt, thời gian mất
khoảng 5 giây. Với ảnh chứa 10 khuôn mặt, mất khoảng 8 giây. Sau đây là một
số kết quả thu được từ hệ thống nhận diện khuôn mặt dựa trên mô hình MTCNN
và kỹ thuật Triplet Loss của thuật toán FaceNet.
57. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.3.1. Trường hợp nhận diện duy nhất một người
Hình 3.7 Ảnh một người dùng trong khung nhận diện
Với trường hợp chỉ nhận diện một người thông qua ảnh 2d, thời gian
real-time thực cho phát hiện và hiển thị thông tin chưa đến 5s. Đạt hiệu suất
nhận diện ở mức cao khoảng trên 90%. Độ chính xác là do khi nhận diện
qua ảnh 2D thường là ảnh tĩnh không bị ảnh hưởng bởi độ sáng, góc
nghiêng, biểu cảm khuôn mặt. Khoảng cách của các điểm mốc không bị
không bị thay đổi. Ở bước training dữ liệu cũng là bộ hình ảnh 2D nên
phần nhận dạng này đạt hiệu quả chính xác cao.
Thử nghiệm thêm một số trường hợp khác ta thu được bảng với kết
quả như sau:
Tên đối
tượng
Số ảnh huấn
luyện của 1 đối
tượng
Tỷ lệ Nhận dạng
đúng.
Subject 01 1 96.08%
59. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.3.2. Nhận diện ảnh nhiều người
Hình 3.8 Từ 2 người trong ảnh nhận diện
Hình 3.9 Nhiều người cùng một khung ảnh
Ở trường hợp này độ khó tăng lên, vì các khuôn mặt người có thể có
vài điểm tương đồng, nhầm lẫn. Với hình ảnh này có nhiều người dùng
trong khung nhận diện thì tốc độ phát hiện và nhận diện là 5s. Nhưng hiệu
suất đạt trên 60% .
3.3.3. Nhận diện thông qua video
Hình ảnh không thể nhận diện được ngay, cần thời gian phân tích do
có sự chuyển động và biểu cảm thay đổi góc mặt, ảnh hưởng quá trình nhận
60. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
diện, bởi khi dữ liệu được training ban đầu là ảnh tĩnh 2D. Tỉ lệ thấp dưới
60% nhưng vẫn có thể nhận dạng ra người dùng.
3.4. Đánh giá
Mạng nơ-ron tích chập xếp tầng đa nhiệm MTCNN cho phép xác
định khuôn mặt ở nhiều góc nghiêng khác nhau, ngay cả trong trong điều
kiện thiếu sáng và một phần khuôn mặt bị che khuất. Trong bài báo này,
chúng tôi đã đề xuất giải pháp điểm danh tự động dùng mô hình MTCNN
nhằm phát hiện khuôn mặt, đồng thời kết hợp kỹ thuật Triplet Loss để nhận
diện đối tượng. Kỹ thuật căn chỉnh khuôn mặt cũng được áp dụng nhằm gia
tăng độ chính xác của nhận diện. Kết quả thực nghiệm trên hệ thống.
Ưu điểm:
- Về khả năng phát hiện khuôn mặt, hệ thống phát hiện khá tốt hầu
hết các trường hợp, kể cả trong điều kiện thiếu sáng, góc nghiêng,…
- Về khả năng nhận dạng, hệ thống đạt kết quả từ 80-95% đối với các
khuôn mặt thẳng và điều kiện ánh sáng thích hợp, đạt 70-85% đối với các
khuôn mặt nghiêng hoặc thiếu sáng.
- Về khả năng loại trừ các khuôn mặt “unknown”, kết quả đạt
khoảng 50-60% khuôn mặt lạ được phát hiện trong quá trình thử nghiệm.
- Tuy chưa hoàn chỉnh trong video khả năng nhận diện thấp hơn so
với ảnh 2D nhưng vẫn có thể nhận diện được người dùng ở một số góc
chính diện.
Nhược điểm:
Chức năng nhận diện thông qua video chưa được hoàn chỉnh do tác
động của cử chỉ, hành động,biểu cảm,góc nghiêng, độ sáng… độ chính xác
bị giảm đi đáng kể và xảy ra tình trạng không thể nhận diện trong khoảng
thời gian thay đổi.
Giải pháp cải thiện:
61. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tìm thuật toán giảm độ sai số khi training dữ liệu.
Phương pháp nhận dạng mặt có thể chia tiếp cận theo tiêu chí sau:
- Nhận dạng với dữ liệu đầu vào là ảnh tĩnh
- Nhận dạng bằng phương pháp nhận dạng 3D
(vì việc bố trí nhiều camera 2D sẽ cho dữ liệu 3D và đem lại
kết quả tốt hơn, đáng tin cậy hơn).
Giải pháp hữu hiệu ở đây chính là cần training bổ sung, kết hợp với
dữ liệu sẵn có để tăng hiệu quả nhận dạng từ đó giúp hệ thống chạy ổn định
và chính xác hơn.
3.5. Kết luận chương 3
Hệ thống: “Chống giả mạo bằng ảnh/video trong nhận diện khuôn
mặt (face anti spoofing)” đã xây dựng tương đối thành công. Về mặt thực
nghiệm, đã phân tích và mô phỏng được quy trình xác định và nhận diện
khuôn mặt. Chương trình cho thấy được người thực hiện báo cáo đã xây
dựng được mô hình nhận dạng, nắm được các thuật toán xử lý hình, bộ dữ
liệu, các công nghệ máy học sâu. Ngoài ra, giúp mọi người hiểu thêm về
một phương pháp trong bài toán nhận diện khuôn mặt, có thể ứng dụng về
sau cho một số hệ thống khác.