SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HỒNG HẠNH
DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HỒNG HẠNH
DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng Dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Trung Tập
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các tài liệu trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Nguyễn Hồng Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS. TS
Phùng Trung Tập là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng
dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi
nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô,
đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 25 tháng 9 năm 2015
Tác giả Luận văn
Nguyễn Hồng Hạnh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ................................................................. 6
DI CHÚC VÀ DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG............................... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức di chúc chung của vợ, chồng ............ 6
1.1.1. Khái niệm di chúc và di chúc chung của vợ chồng.............................. 6
1.1.2. Đặc điểm di chúc chung của vợ, chồng ................................................ 7
1.1.3. Cơ sở thiết lập di chúc chung của vợ, chồng......................................14
1.2. Quá trình hình thành và phát triển về di chúc chung của vợ, chồng;
sơ lƣợc lịch sử vấn đề qua các thời kỳ.........................................................18
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về di chúc chung
của vợ chồng trên thế giới .............................................................................18
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của chế định di chúc chung của
vợ, chồng tại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. ...........................................19
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................24
CHƢƠNG 2....................................................................................................26
CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC CHUNG CỦA........26
VỢ, CHỒNG..................................................................................................26
2.1. Điều kiện về chủ thể................................................................................26
2.2. Điều kiện về nội dung và mục đích ........................................................27
2.3. Điều kiện về ý chí ....................................................................................34
2.4. Điều kiện về hình thức............................................................................37
2.5. Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng...............43
2.6. Hiệu lực di chúc chung của vợ, chồng ..................................................47
2.7. Những hạn chế về quyền tự định đoạt trong di chúc chung của vợ,
chồng...............................................................................................................50
Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................54
CHƢƠNG 3....................................................................................................56
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY ĐỊNH DI CHÚC CHUNG ......................56
CỦA VỢ, CHỒNG. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP..................56
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT.......................................................................56
3.1. Ƣu điểm...................................................................................................56
3.2. Bất cập.....................................................................................................56
3.2.1. Bất cập về quyền lập di chúc chung của vợ, chồng và nguyên tắc tự
nguyện cá nhân trong việc lập di chúc. ........................................................56
3.2.2. Bất cập về nội dung và mục đích của di chúc chung của vợ, chồng........57
3.2.3. Bất cập về hình thức của di chúc chung của vợ, chồng. ...................59
3.2.4. Bất cập về quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung .....61
3.2.5. Bất cập về thời điểm có hiệu lực của di chúc chung..........................63
3.2.6. Bất cập về vấn đề chấm dứt sự tồn tại của di chúc chung.................68
3.2.7. Bất cập về hoa lợi, lợi tức phát sinh khi di sản chung chưa chia .......68
3.3. Dự thảo sửa đổi Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định nhƣ thế nào về di
chúc chung của vợ, chồng?...........................................................................69
3.4. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về di chúc chung
của vợ, chồng .................................................................................................71
3.4.1. Có nên tiếp tục thừa nhận di chúc chung của vợ, chồng? ................71
3.4.2. Giữ quy định về di chúc chung của vợ chồng ....................................72
Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................81
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................83
I. Tiếng Việt ...................................................................................................83
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật Dân sự
Việt Nam. Ở chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan
trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các
quyền của công dân, nó gắn liền với đời sống của mỗi cá nhân trong việc tự
định đoạt di sản của mình trước khi chết; quyền và nghĩa vụ của người sống
đối với khối di sản thừa kế đó như thế nào.
Ở Việt Nam, ngay những ngày đầu mới dựng nước, các Triều đại Lý,
Trần, Lê đã có sự quan tâm đến ban hành pháp luật về thừa kế. Trải qua quá
trình đấu tranh cách mạng, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, các quy định
về thừa kế đã được ghi nhận, mở rộng, phát triển và được thực hiện trên thực
tế thể hiện qua các Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và đặc biệt là sự ra đời của
Bộ luật dân sự 1995, sau đó Bộ luật dân sự 2005 đã đánh dấu một bước phát
triển của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật thừa kế nói riêng. Bộ
luật dân sự 2005 được xem là kết quả cao của quá trình pháp điển hóa những
quy định của pháp luật về thừa kế. Nó kế thừa và phát triển những quy định
phù hợp với thực tiễn, không ngừng hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của người
thừa kế một cách có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên về thực tiễn, do sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế -
xã hội, phát luật về thừa kế hiện hành vẫn chưa trù liệu hết những trường hợp,
tình huống xảy ra trên thực tế; các quy định còn mang tính chất chung chung,
không rõ ràng, không có văn bản hướng dẫn thi hành cho từng vấn đề cụ thể,
dẫn đến tình trạng không nhất quán trong cách hiểu cũng như cách giải quyết.
Hàng năm Tòa án nhân dân các cấp thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ án thừa
kế, trong đó có những vụ án qua nhiều cấp xét xử hoặc cùng một cấp nhưng
2
xét xử lại qua nhiều lần, mỗi lần có quyết định khác nhau, thậm chí trái ngược
nhau dẫn đến tính thuyết phục không cao, chưa thấu tình đạt lý. Do đó nhu
cầu nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung pháp luật về thừa kế cho phù hợp với tình
hình đất nước đang ngày càng tiến lên là một nhu cầu cấp thiết.
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định có hai hình thức thừa kế là thừa
kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hình thức chia thừa kế theo di chúc
là hình thức chia thừa kế trong đó ý chí của người để lại di sản được Nhà
nước tôn trọng và bảo vệ thông qua các quy phạm pháp luật. Bên cạnh di chúc
cá nhân, pháp luật Việt Nam còn quy định về di chúc chung của vợ, chồng.
Quy định này làm phức tạp thêm việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Vì
tính đa dạng, phong phú của khối tài sản chung, tài sản riêng của vợ và chồng
nên vợ chồng định đoạt tài sản theo di chúc chung chỉ là ý chí chủ quan của
họ, nguyện vọng của họ và sau khi họ qua đời, việc giải quyết các tranh chấp
liên quan đến di chúc chung không phải lúc nào cũng thấu tình đạt lý.
Với những lý do trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Di chúc chung của
vợ chồng theo pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành” làm đề tài Luận văn
thạc sĩ Luật học. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng và cấp bách cả về
phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay các công trình khoa học, các công trình nghiên cứu về vấn đề
di chúc chung của vợ chồng cũng như tính hiệu lực pháp luật của nó không
phổ biến. Có một số công trình nghiên cứu như:
- Thừa kế của công dân Việt Nam từ 1945 đến nay, NXB Tư Pháp
2004, sách chuyên khảo của PGS, TS Phùng Trung Tập.
- Thừa kế theo di chúc theo pháp luật Việt Nam của Tiến sỹ Vũ Văn
Mẫu;
- Một số suy nghĩ về thừa kế trong luật Dân sự Việt Nam của Tiến sỹ
Nguyễn Ngọc Điện;
3
- Luật thừa kế Việt Nam của PGS.TS Phùng Trung Tập cùng một số
bài viết trên tạp chí Luật học, tạp chí Dân chủ và pháp luật.
Tuy nhiên các công trình nói trên chỉ giải quyết quan hệ thừa kế theo di
chúc và theo pháp luật nói chung hoặc giải quyết những vấn đề cụ thể trong
quan hệ thừa kế di sản mà chưa có một công trình nào nghiên cứu về di chúc
chung của vợ, chồng theo pháp luật Dân sự Việt Nam.
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài:
- Đây là một vấn đề mới, có ý nghĩa quan trọng trên phương diện lý
luận cũng như thực tiễn. Luận văn đi sâu làm sáng rõ những điều bất cập mà
pháp luật đã quy định.
- Luận văn đưa ra khái niệm di chúc chung của vợ chồng, đưa ra những
điều kiện để di chúc của vợ chồng có hiệu lực pháp luật.
- Luận văn so sánh di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Việt
Nam với pháp luật các quốc gia trên thế giới từ đó làm sáng tỏ những điểm
đặc thù về di chúc chung của vợ chồng, từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn
thiện pháp luật Việt Nam.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề cơ
bản về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật thừa kế trên nhiều góc độ, tuy
nhiên các công trình dưới góc độ lý luận hoàn thiện pháp luật về thừa kế còn
ít, chưa đầy đủ. Các quy định về thừa kế tuy còn nhiều điểm phải hoàn thiện
nhưng được đánh giá là một trong những chế định hoàn thiện nhất của Bộ luật
Dân sự. Tuy nhiên, cũng như việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam,
các quy định về thừa kế cũng phải hoàn thiện để không một quan hệ thừa kế
nào nằm ngoài sự điều chỉnh của pháp luật. Luận văn sẽ nghiên cứu chuyên
sâu về vấn đề này, đây là đề tài hoàn toàn độc lập, không có sự trùng lặp với
bất kỳ công trình nào khác.
4
2. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu Di chúc chung của vợ chồng
theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành và nêu ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về di chúc chung của vợ chồng.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở
lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chủ
trương, đường lối của Đảng và nhà nước về pháp luật. Đặc biệt là các quan
điểm của Đảng và Nhà nước về sở hữu tư nhân, về thừa kế trong thời kỳ đổi
mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi có sự khởi sắc về mọi mặt. Dựa
trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lê nin. Bên cạnh đó, còn sử dụng một số phương pháp khoa học
chuyên ngành khác: phương pháp logic, phân tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử,
nêu vấn đề…
2.3. Mục đích nghiên cứu:
- Di chúc chung của vợ chồng là một loại di chúc đặc biệt thể hiện về
chủ thể, nội dung, ý nghĩa, hình thức. Do đó để tìm hiểu và làm rõ các quy
định của pháp luật hiện hành về di chúc chung của vợ chồng nói chung và
hiệu lực pháp luật di chúc chung của vợ chồng nói riêng.
Trong khuôn khổ luận văn, học viên sẽ tập trung làm sáng tỏ các vấn đề
sau đây:
- Pháp luật về thừa kế đã hình thành và tồn tại rất lâu, qua quá trình tồn
tại và phát triển pháp luật về thừa kế có nhiều sự sửa đổi, bổ sung trên cơ sở
kế thừa các quy định trước và các chuẩn mực đạo đức. Trong mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau pháp luật về thừa kế có sự thay đổi cho phù hợp với tình
hình xã hội. Tuy nhiên mọi sự thay đổi đều tôn trọng con người, tôn trọng
quyền sở hữu đối với tài sản của công dân, đảm bảo quyền tự do, thể hiện ý
chí, tự định đoạt của công dân; bảo vệ trật tự xã hội, quyền lợi của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
5
- Thừa kế là sự chuyển giao tài sản từ người đã chết cho người còn
sống. Có hai hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp
luật. Mỗi hình thức thừa kế đều có đặc điểm riêng. Đặc biệt là thừa kế theo di
chúc, với đặc thù là sự thể hiện ý chí của cá nhân sở hữu tài sản, pháp luật tôn
trọng và bảo vệ sự tự do đó. Tuy nhiên đây cũng chính là nguyên nhân gây ra
nhiều tranh chấp về thừa kế cần giải quyết.
- Di chúc chung của vợ, chồng có đặc điểm và quá trình hình thành
phát triển riêng của nó. Có những thời điểm di chúc chung không được công
nhận hoặc nếu được công nhận thì chỉ được công nhận một cách gián tiếp.
Nhưng do tất yếu xã hội việc cụ thể hóa các vấn đề liên quan đến di chúc
chung là điều không thể thực hiện.
- Qua phân tích các vấn đề: bản chất, nội dung, hình thức, hiệu lực…
của di chúc chung giúp chúng ta có cái nhìn bao quát về di chúc chung của
vợ, chồng. Từ đó hiểu được bản chất của di chúc chung của vợ, chồng. Trên
cơ sở tìm hiểu và phân tích đó có thể tìm ra những điểm tiến bộ cũng như
điểm còn hạn chế trong quy định của pháp luật về thừa kế hiện hành để có
những giải pháp áp dụng tốt hơn trong thực tiễn.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị về mặt lý luận và kiến nghị cụ thể về
việc sửa đổi, bổ sung các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005 nhằm hoàn
thiện hơn pháp luật về thừa kế.
3. Cơ cấu của luận văn
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về di chúc và di chúc chung của vợ,
chồng
Chƣơng 2: Lý luận về di chúc chung của vợ, chồng theo pháp luật Việt
Nam hiện hành.
Chƣơng 3: Đánh giá chung về quy định di chúc chung của vợ chồng.
Kiến nghị và các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về hiệu lực di chúc chung của vợ chồng
6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
DI CHÚC VÀ DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức di chúc chung của vợ, chồng
1.1.1. Khái niệm di chúc và di chúc chung của vợ chồng
Theo Từ điển tiếng Việt, “Di chúc là sự dặn lại của một người trước
lúc chết với những người khác về những việc cần làm, nên làm” [18, tr. 254].
Theo cách hiểu thông thường, di chúc là lời dặn dò của một người
trước khi chết để lại cho con cháu, có thể là lời dặn con cháu yêu thương nhau
hay dặn con cháu làm một việc gì đó hoặc thể hiện ý nguyện của một người
trước khi chết, ý nguyện về thờ cũng tổ tiên, ý nguyện về việc chia tài sản…
Trong các gia đình Việt Nam truyền thống, các thành viên trong gia đình duy
trì lối ứng xử coi trọng cái tâm, tư tưởng hiếu, lễ, hòa, mục giữa những người
ruột thịt được đề cao. Vì thế, một người trước khi chết thường nghĩ rằng theo
lời dặn lại của mình, những người còn sống sẽ cứ thế thực hiện và hưởng di
sản một cách hòa thuận nên di chúc mà người chết để lại đa phần là những lời
trăng trối, dặn dò mà ít khi quan tâm đến hình thức thể hiện lời dặn dò đó phải
như thế nào, phải tuân thủ những quy định gì của pháp luật. Ngày nay, do sự
phát triển của kinh tế - xã hội, dưới sự tác động của những mặt trái của kinh
thế thị trường, lối ứng xử truyền thống phần nào bị mai một, những di chúc
nói trên là một trong những nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp về thừa kế.
Vì vậy, bên cạnh cách hiểu thông thường về di chúc, khái niệm di chúc cần
phải được luật hóa để đảm bảo đúng bản chất của nó là sự chuyển dịch tài sản
từ người chết cho người còn sống theo ý chí của người lập di chúc.
Dưới góc độ pháp lý, Điều 649 BLDS VN năm 1995, Điều 646 BLDS
VN năm 2005 định nghĩa di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của
cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
7
Như vây, di chúc là phương tiện phản ánh ý chí tự nguyện cuối cùng
của cá nhân trước khi chết về việc định đoạt tài sản của họ cho người khác
phù hợp với quy định của pháp luật. Sự bày tỏ ý chí của một người nhằm định
đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình sẽ được chuyển giao cho một hoặc
nhiều người sau khi người lập di chúc chết là một trong những quyền dân sự
quan trọng của mỗi con người. Sự bày tỏ ý chí được thực hiện thông qua hình
thức bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
Điều 663 Bộ luật dân sự năm 2005 không đưa ra một khái niệm cụ thể
thế nào là di chúc chung của vợ, chồng mà chỉ đưa ra một quy định rất chung
chung, mang tính tùy nghi: “Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt
tài sản chung”. Xét về bản chất, di chúc chung của vợ, chồng là một trường
hợp đặc biệt của di chúc. Nếu di chúc thông thường người lập di chúc (cá
nhân) có quyền định đoạt tài sản của mình (bao gồm tài sản riêng và tài sản
chung) thì đối với di chúc chung của vợ, chồng người lập di chúc (vợ chồng)
chỉ định đoạt phần tài sản chung của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền ngang
nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung, trong đó có quyền lập di chúc chung
để định đoạt khối tài sản chung của vợ, chồng sau khi chết. Như vậy, có thể
hiểu, với tư cách là đồng sở hữu chung hợp nhất đối với tài sản, vợ và chồng
có quyền định đoạt tài sản chung bằng nhiều cách, trong đó có quyền định
đoạt tài sản chung bằng cách lập di chúc.
Di chúc chung của vợ, chồng thể hiện sự đồng thuận trong việc định
đoạt tài sản chung. Chủ thể lập di chúc chung không phải là cá nhân mà là hai
người: vợ và chồng, trên cơ sở bàn bạc, thỏa thuận đi đến thống nhất lập di
chúc để định đoạt khối tài sản chung. Do đó, dựa vào những yếu tố trên, ta có
thể đưa ra khái niệm di chúc chung của vợ, chồng như sau: “Di chúc chung
của vợ chồng là sự thể hiện ý chí đồng thuận, thống nhất của vợ và của chồng
nhằm chuyển dịch tài sản chung của vợ, chồng cho người khác sau khi chết.”
1.1.2. Đặc điểm di chúc chung của vợ, chồng
8
Di chúc chung của vợ, chồng là một trường hợp đặc biệt của di chúc
nên nó có đầy đủ đặc điểm của một di chúc thông thường: sự thể hiện ý chí tự
nguyện của bên lập di chúc; nội dung di chúc là định đoạt tài sản của người
lập di chúc; di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật khi người để lại di chúc chết.
Bên cạnh những điểm chung giống nhau, di chúc chung của vợ, chồng
còn có một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, di chúc chung của vợ, chồng được hình thành dựa trên
quan hệ hôn nhân còn hiệu lực.
Di chúc chung của vợ, chồng phải do người vợ và người chồng cùng
lập, do đó giữa họ phải đang tồn tại quan hệ hôn nhân. Khoản 13, Điều 3 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời
gian tồn tại quan hệ vợ, chồng được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày
chấm dứt hôn nhân”.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà một số trường hợp không đáp ứng
được các điều kiện về nội dung và hình thức kết hôn theo Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2000 hay Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nhưng
việc lập di chúc chung giữa họ vẫn được thừa nhận như: Trường hợp có nhiều
vợ hoặc nhiều chồng; trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ, chồng
(Thông tư số 60 - DS ngày 22/2/1978 của Tòa án nhân dân tối cao); Trường
hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
(Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật
hôn nhân và gia đình; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/1/2001
của TANDTC, VKSNDTC và BTP về thi hành Nghị quyết số
35/2000/QH10). Cụ thể như sau: [10, tr2]
- Đối với những trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập từ trước
ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà
không đăng ký kết hôn, thì khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu
9
lực, những trường hợp này được khuyến khích đăng ký kết hôn, nghĩa là viê ̣c
đăng ký kết hôn theo thủ tục Luâ ̣t đi ̣nh sẽ không bi ̣ha ̣n chế thời gian.
- Trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng từ ngày
03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) đến ngày
01/01/2001 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà
không đăng ký kết hôn, khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực,
nếu có đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy
định thì có nghĩa vụ phải đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm. Hết thời
hạn trên mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ,
chồng.
- Trường hợp nhiều vợ, nhiều chồng: quan hệ hôn nhân của vợ, chồng
được xác lập trước ngày 13/01/1960 tuy có vi phạm chế độ hôn nhân một vợ,
một chồng nhưng vẫn được thừa nhận và không trái với pháp luật. Theo
nguyên tắc chung, nguyên tắc hôn nhân mô ̣t vợ, một chồng được thực hiê ̣n từ
ngày LHN&GĐ năm 1959 có hiệu lực (từ ngày 13/01/1960).
Thứ hai, di chúc chung của vợ chồng là sự thể hiện ý chí chung,
thống nhất của hai vợ, chồng.
Đó là sự thể hiện ý chí thống nhất trong việc phân định tài sản chung
cho ai, chỉ định người thừa kế di chúc, người quản lý di sản, người phân chia
di sản…mà nó không bị chi phối bởi ý kiến của bất kỳ ai, cũng không cần có
sự đồng ý, thỏa thuận của những người được hưởng di sản thừa kế.
Thứ ba, tài sản được định đoạt trong di chúc chung của vợ, chồng là
tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có thể có tài sản chung, có thể có tài
sản riêng. Tuy nhiên khi lập di chúc chung của vợ, chồng thì tài sản được định
10
đoạt trong đó chỉ bao gồm tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng bao
gồm:
“1. Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp
pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ, chồng
thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản
chung của vợ, chồng. Quyền sự dụng đất mà vợ, chồng có được trước khi kết
hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ, chồng có sự thỏa thuận.
3. Trong trường hợp không có chứng chứ chứng minh tài sản mà vợ
chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài
sản chung.” [8, tr 22]
Thứ tư, thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng là
thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
Điều 668 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Di chúc chung của vợ,
chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ,
chồng cùng chết”. Đây cũng là một đặc trưng của di chúc chung của vợ,
chồng làm nó có khác biệt so với di chúc do một cá nhân lập. Bởi thời điểm di
chúc do cá nhân lập theo quy định của pháp luật chỉ có hiệu lực khi cá nhân
đó chết, còn thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng được xác
định qua hai trường hợp.
Thứ năm, Vợ chồng có các quyền sau để định đoạt tài sản chung của
vợ, chồng:
Một là, Quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền thừa kế của người
thuộc diện thừa kế:
11
Di chúc chung vợ, chồng dùng để định đoạt khối tài sản thuộc sở hữu
chung hợp nhất của vợ, chồng. Khi vợ chồng còn sống, quyền sở hữu chung
hợp nhất đối với khối tài sản chung được pháp luật bảo đảm thông qua các
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Việc lập di chúc để phân chia tài sản là
một trong các biểu hiện của quyền tự định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu
chung. Vợ chồng có quyền thỏa thuận để lại di chúc cho bất cứ người nào tức
là có quyền chỉ định người thừa kế và cũng có thể truất quyền thừa kế của
người thuộc diện thừa kế. Người thừa kế theo di chúc chung của vợ, chồng có
thể là Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân bất kỳ theo sự chỉ định của người để lại
di chúc.
Hai là, Quyền phân định tài sản cho người thừa kế:
Ngoài việc lựa chọn người được hưởng di sản thì việc phân định phần
di sản cho từng người thừa kế là một trong những vấn đề cần thỏa thuận. Vấn
đề này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của hai vợ chồng mà không căn cứ
vào mối quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng hay huyết thống. Vợ chồng để lại toàn
bộ di sản được định đoạt trong di chúc cho một người hoặc để lại di sản cho
nhiều người, phần di sản mà mỗi người được hưởng theo di chúc có thể bằng
nhau hoặc không bằng nhau.
Ba là, Quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ
cúng:
Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho
người khác. Phần tặng cho này chỉ có hiệu lực cùng với hiệu lực của di chúc.
Việc vợ chồng định đoạt khối tài sản chung còn thể hiện trong việc vợ, chồng
có quyền dùng một phần di sản vào việc thờ cúng. Theo phong tục, tập quán
và văn hóa của người Việt, con cháu thờ cúng ông bà tổ tiên là một nét văn
hóa, nó giúp thế hệ sau tưởng nhớ đến thế hệ trước.
Bốn là, Quyền giao nhiệm vụ cho người thừa kế:
12
Cùng với việc nhận được di sản người thừa kế có thể được giao thêm
các nghĩa vụ khác nhau. Việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế không phải là
đặt điều kiện trong di chúc. Những nghĩa vụ được giao cho người thừa kế là
những nghĩa vụ mà khi còn sống vợ, chồng chưa thực hiện hoặc thực hiện
chưa xong. Việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế không phải là đặt điều kiện
trong di chúc. Pháp luật về thừa kế hiện hành không cho phép người lập di
chúc đặt điều kiện cho người hưởng thừa kế.
Năm là, Quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người
chia di sản: Thông thường sau khi lập di chúc vợ, chồng sẽ cùng nhau tự lưu
giữ di chúc chung, cũng có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hay gửi
người khác. Trong quá trình bảo quản, giữ di chúc của vợ, chồng có thể cho
những người khác biết về việc có bản di chúc chung hoặc để đến trước khi
chết mới công bố công khai sự tồn tại của di chúc chung đó để đến khi chết
bản di chúc được biết đến.
Sáu là, Quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc:
Sửa đổi di chúc là việc người lập di chúc thay thế một phần quyết định
cũ của mình đối với các phần trong di chúc trước đó. Vợ, chồng có thể sửa
đổi người được hưởng thừa kế; sửa đổi quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
Bổ sung di chúc là vợ hoặc chồng có thể thêm vào nội dung của di chúc
gồm: thêm người thừa kế, định đoạt thêm phần tài sản mà di chúc lập trước đó
chưa đề cập…
Nếu người lập di chúc bổ sung, mà phần di chúc bổ sung vẫn hợp pháp
thì di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung đều có hiệu lực pháp luật như nhau.
Tuy nhiên, có những trường hợp “nếu một phần của di chúc đã lập và phần
bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật” [8,
khoản 2, điều 662].
13
Thay thế di chúc là việc người để lại di sản lập di chúc khác thay thế
cho di chúc cũ. Do đó di chúc trước coi như không có hiệu lực.
Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di sản từ bỏ di chúc của mình bằng
cách không công nhận di chúc do mình lập ra là có giá trị. Trường hợp này
được coi là chưa tồn tại di chúc chung.
Thông qua việc phân tích các đặc điểm của di chúc chung của vợ,
chồng cho thấy di chúc chung của vợ chồng có một số điểm đặc thù, khác biệt
với di chúc thông thường như sau:
Tiêu chí Di chúc thông thƣờng Di chúc chung của vợ, chồng
Chủ thể
lập di
chúc
Pháp luật chỉ cho phép 1 cá
nhân có quyền lập di chúc
riêng để định đoạt tài sản
của mình
Pháp luật cho phép 2 người: vợ và
chồng được lập di chúc chung để
định đoạt tài sản trên cơ sở hôn
nhân tồn tại.
Mục đích
Dùng để định đoạt tài sản
riêng của người lập di chúc
và tài sản nằm trong khối tài
sản chung với người khác
Chỉ dùng để định đoạt tài sản
chung của vợ chồng, không bao
gồm tài sản riêng của vợ hoặc
chồng.
Tài sản
Phải là tài sản của người lập
di chúc có quyền sở hữu hợp
pháp, bao gồm tài sản riêng
và phần tài sản trong khối
tài sản chung với người
khác
Là tài sản chung hợp nhất của vợ,
chồng, không bao gồm tài sản
riêng; nếu vợ hoặc chồng định đoạt
tài sản riêng trong di chúc chung
thì cũng không được xem là một
phần di chúc chung của vợ chồng
Hình thức
Bằng văn bản hoặc bằng
miệng, đáp ứng các điều
kiện pháp luật quy định.
Bằng văn bản hoặc bằng miệng,
đáp ứng các điều kiện pháp luật
quy định.
14
Tiêu chí Di chúc thông thƣờng Di chúc chung của vợ, chồng
Sửa đổi,
bổ sung,
thay thế,
hủy bỏ di
chúc
Cá nhân lập di chúc có
quyền tuyệt đối khi sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ di
chúc, không phụ thuộc vào
người khác.
Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ di chúc khi
cả hai người còn sống và đồng
thuận với nhau.
Người
hưởng
thừa kế
Không bao giờ là người lập
ra di chúc.
Vợ hoặc chồng có thể lập di chúc
để thừa kế lẫn nhau.
Hiệu lực
pháp luật
Điều 667 Bộ luật Dân sự
năm 2005 quy định: “Di
chúc có hiệu lực pháp luật
kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Điều 668 Bộ luật Dân sự năm
2005: “Di chúc chung của vợ,
chồng có hiệu lực từ thời điểm
người sau cùng chết hoặc tại thời
điểm vợ, chồng cùng chết”.
Quản lý
di sản
Có thể được chỉ định trong
di chúc hoặc được những
người thừa kế thỏa thuận cử
ra. Và người này chỉ có thể
bảo quản, tránh sự hao hụt
của di sản. Nếu di sản phát
sinh hoa lợi, lợi tức thì
thuộc di sản thừa kế.
Nếu một người chết trước, người
vợ hoặc chồng còn lại quản lý, sử
dụng và phát triển khối tài sản của
vợ, chồng. Sau thời điểm một
người chết, người còn lại phát triển
di sản và làm ra tài sản mới thì đó
là tài sản riêng của người đó,
không nằm trong khối di sản mà
vợ, chồng đã định đoạt trong di
chúc chung.
1.1.3. Cơ sở thiết lập di chúc chung của vợ, chồng
Khác với di chúc của cá nhân thể hiện ý chí cá nhân trong việc định
đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình, di chúc chung được thiết lập trên cơ sở
15
quan hệ hôn nhân và quan hệ sở hữu chung hợp nhất đối với tài sản chung của
vợ, chồng. Tại sao pháp luật lại quy định chủ thể có quyền lập di chúc chung
để định đoạt tài sản của mình sau khi chết chỉ có thể là vợ, chồng mà không
trao quyền này cho những người khác, bởi lẽ:
Thứ nhất, về mối quan hệ vợ, chồng: vợ, chồng là khái niệm chỉ hai cá
nhân nam nữ độc lập trong xã hội, gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân hợp
pháp. Hôn nhân hợp pháp là hôn nhân có đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Khi là vợ chồng phải “có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các
công việc trong gia đình” (7, điều 19). Xuất phát từ bản chất của hôn nhân,
vợ chồng cùng nhau xây dựng mái ấm gia đình, cùng chăm nom gia đình,
giáo dục nuôi dưỡng các con.
Thứ hai, về tài sản: Cuộc sống chung của vợ, chồng cùng với tính chất
của quan hệ hôn nhân đã xác lập đòi hỏi vợ chồng phải có khối tài sản chung.
Và khối tài sản ấy sẽ là cơ sở kinh tế của gia đình, đáp ứng các nhu cầu thiết
yếu của gia đình để từ đó thực hiện tốt các chức năng xã hội.
Thứ ba, về mối quan hệ của vợ, chồng với những người thừa kế: thông
thường vợ, chồng lập di chúc chung để dịch chuyển di sản thừa kế cho những
người có quan hệ huyết thống (các con đẻ của vợ, chồng; cha, mẹ, anh, chị,
em ruột của một bên vợ hoặc chồng) hoặc quan hệ nuôi dưỡng như con nuôi.
Người thừa kế cũng có thể là cá nhân, tổ chức khác không thuộc các quan hệ
trên nhưng điều đó ít khi xảy ra khi vợ chồng lập di chúc chung. Mặt khác dù
vợ chồng có định đoạt tài sản chung hay không cho những người trong gia
đình thì pháp luật cũng hạn chế sự định đoạt đó bằng điều 669 Bộ luật Dân sự
năm 2005.
Thứ tư, trong thực tiễn: vấn đề di chúc chung của vợ, chồng đã có từ
lâu đời và ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Nó thể hiện
16
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, thể hiện đạo lý, tình nghĩa vợ chồng. Đó
cũng là sự tất yếu để hình thành di chúc chung của vợ, chồng.
Từ sự tất yếu trên có thể nhận thấy quy định hiệu lực pháp luật di chúc
chung của vợ chồng có ý nghĩa rất quan trọng. Hiệu lực pháp luật di chúc
chung giúp chia thừa kế theo di chúc chung một lần, nhằm tránh chia di sản
nhiều lần vì điều luật quy định di chúc chung của vợ chồng chỉ có hiệu lực từ
hai thời điểm xác định là người sau cùng chết hoặc vợ chồng cùng chết. Di
chúc chung của vợ chồng đảm bảo quyền sở hữu và quyền sử dụng di sản
thừa kế của người sống, vì tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn
nhân là loại tài sản chung hợp nhất, khi nó được định đoạt bằng một di chúc
chung thì phần nào đó các quyền của người thừa kế sẽ được đảm bảo một
cách tuyệt đối hơn so với việc không có di chúc hoặc di chúc riêng. Hơn nữa
việc quy định di chúc chung của vợ, chồng phần nào ngăn chặn những mâu
thuẫn trong gia đình đặc biệt khi một người chết trước, người còn sống quản
lý di sản chưa chia, những người thừa kế theo di chúc chưa thể nhận di sản từ
di chúc chung của vợ, chồng mà người vợ hoặc chồng còn sống. Di sản đang
được quản lý đó cần luôn được đảm bảo rõ ràng, minh bạch.
1.1.4. Hiệu lực di chúc chung của vợ, chồng
Trước đây, Điều 671 Bộ luật Dân sự năm 1995 với tiêu đề “Hiệu lực
pháp luật của di chúc chung của vợ chồng” có quy định: “Trong trường hợp
vợ, chồng lập di chúc chung mà có một người chết trước thì chỉ phần di chúc
liên quan đến phần di sản của người chết trong tài sản chung có hiệu lực
pháp luật…”
Như vậy đối với Bộ luật Dân sự năm 1995 khi một người chết thì di
chúc liên quan đến phần di sản của người chết có hiệu lực. Pháp luật thừa kế
năm 1990 cũng theo hướng này: “Trong trường hợp di chúc do nhiều người
17
lập chung mà có người chết trước thì chỉ phần di chúc có liên quan đến tài
sản của người chết trước có hiệu lực”. (khoản 1, Điều 23).
Bộ luật Dân sự năm 2005 đã có sự sửa đổi đối với thời điểm có hiệu lực
của di chúc chung của vợ, chồng. Theo điều 668 Bộ luật Dân sự năm 2005
quy định: “Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau
cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”. Trước đây Bộ luật Dân sự
cũng quy định trường hợp di chúc chỉ có hiệu lực khi người sau cùng chết
nhưng với điều kiện là việc này được vợ chồng thỏa thuận trong di chúc. Cụ
thể Điều 671 Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định: “nếu vợ, chồng có thỏa
thuận trong di chúc về thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm người
sau cùng chết thì di sản của vợ, chồng theo di chúc chung chỉ được phân chia
từ thời điểm đó”. Như vậy, ngày nay không cần vợ chồng có thỏa thuận, di
chúc vẫn chỉ có hiệu lực khi người cuối cùng chết hoặc cả hai cùng chết.
Với thực trạng trên khi vợ hay chồng chết, di chúc chưa có hiệu lực nên
những người thừa kế theo di chúc chưa thể yêu cầu chia di sản. Tuy nhiên,
quy định theo Bộ luật Dân sự năm 2005 làm phát sinh vấn đề về thời hiệu
trong lĩnh vực thừa kế. Bởi lẽ, thời điểm bắt đầu thời hiệu trong lĩnh vực thừa
kế không bắt đầu từ thời điểm di chúc có hiệu lực mà từ thời điểm mở thừa
kế. Điều đó có nghĩa là người thừa kế theo di chúc chỉ được yêu cầu chia thừa
kế theo di chúc khi người sau cùng chết trong khi đó thời hiệu đối với di sản
của người chết trước đã bắt đầu từ thời điểm người này chết.
Di chúc chung của vợ, chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành chỉ phát sinh hiệu lực khi hai người cùng chết hoặc sau khi người
sau cùng chết. Theo đó, nếu một người vợ hoặc chồng chết thì di chúc chung
chưa phát sinh hiệu lực. Sau khi người vợ hoặc người chồng chết, người còn
sống sẽ quản lý di sản. Người thừa kế bắt buộc phải đợi thời điểm người sau
18
cùng chết mới được hưởng phần di sản của mình và hưởng các quyền khác có
liên quan. Trường hợp đặc biệt cả hai người cùng chết thì thời điểm hai người
cùng chết là thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển về di chúc chung của vợ,
chồng; sơ lƣợc lịch sử vấn đề qua các thời kỳ
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về di chúc
chung của vợ chồng trên thế giới
Trước khi tìm hiểu pháp luật của Việt Nam về quyền lập di chúc chung
của vợ chồng, chúng ta đi xem xét pháp luật của những quốc gia trên thế giới.
Thứ nhất, Luật La Mã là một bộ luật cổ xưa nhất trong văn minh nhân
loại. Nó có vai trò và vị trí vô cùng lớn đối với sự phát triển pháp luật của tất
cả các nước trên thế giới từ cổ chí kim. Luật La Mã là một nguồn tài liệu
tham khảo quý giá cho các nhà nghiên cứu pháp luật và các nhà lập pháp
trong thời hiện đại. Luật La Mã quy định hai hình thức thừa kế là thừa kế theo
di chúc và thừa kế theo luật, ngoài ra còn có thừa kế theo lệnh của các quan.
Tuy nhiên, Luật La Mã lại không đề cập đến vấn đề di chúc chung của vợ
chồng.
Thứ hai, pháp luật Cộng hòa Pháp là một hệ thống được xếp vào hàng
danh giá, có ý nghĩa và ảnh hưởng lớn với các nước trên thế giới. Trong lĩnh
vực thừa kế dù pháp luật Pháp cho phép: “Mọi người đều có thể định đoạt
bằng di chúc để lập thừa kế hoặc để di tặng hoặc được gọi bằng bất cứ tên
nào khác để thể hiện ý chí của mình”. Tuy nhiên, cũng như Luật La Mã, các
nhà làm luật Pháp không chấp nhận vấn đề di chúc chung của vợ, chồng điều
đó thể hiện tại Điều 968 Bộ luật Dân sự: “Hai hoặc nhiều người không thể
làm chung một di chúc để lại tài sản cho người thứ ba hoặc để lại tài sản
cho nhau”. Điều đó có nghĩa mặc dù tôn trọng sự định đoạt tài sản của chủ
sở hữu nhưng pháp luật Pháp lại hạn chế một số trường hợp định đoạt tài sản
19
này, thể hiện qua việc không cho phép vợ chồng lập di chúc chung mà
không phân biệt vợ chồng đó theo chế độ cộng đồng tài sản hay chế độ phân
sản trong hôn nhân.
Như vậy, hai hệ thống pháp luật tiêu biểu trên đều không quy định di
chúc chung của vợ, chồng. Như chúng ta đã biết việc xây dựng pháp luật của
mỗi quốc gia phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
trình độ lập pháp của quốc gia đó. Việc quốc gia này quy định một vấn đề nào
mà các quốc gia khác không quy định là điều dễ hiểu và đương nhiên. Vậy
nên vẫn có những quốc gia khác quy định về di chúc chung của vợ chồng.
Thứ nhất, Bộ luật Dân sự Đức năm 1896 được gọi là
“professorenrechi”, tức là luật của các giáo sư bởi sự thành công trong kỹ
năng lập pháp cũng như trong các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Pháp luật
của Đức quy định vợ chồng có thể lập di chúc chung.
Thứ hai, Bộ luật Dân sự của Canada cũng công nhận di chúc chung
của vợ, chồng.
Để tránh sự xung đột pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp giữa
những quốc gia có công nhận và không công nhận di chúc chung của vợ,
chồng; công ước Whasington 1984 hay còn gọi là Công ước về vấn đề di chúc
quốc tế đã quy định: “Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm nó tuân thủ các quy
định về hình thức của di chúc của nước mà người lập di chúc có quốc tịch”.
Quy định này có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong việc giải quyết các
tranh chấp liên quan đến vấn đề di chúc nói chung và di chúc chung của vợ
chồng nói riêng có tính chất nước ngoài.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của chế định di chúc chung
của vợ, chồng tại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.
Đây là phần tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của chế định di
chúc chung của vợ, chồng qua các thời kỳ lịch sử trong pháp luật Việt Nam
20
bởi lẽ mỗi thời kỳ ở Việt Nam đều gắn với điều kiện chính trị, kinh tế - xã
hội, phong tục tập quán nhất định. Thời kỳ sau không hoàn toàn giống thời kỳ
trước mà nó có sự biến đổi, kế thừa và phát triển cho phù hợp với tình hình
thực tế.
1.2.2.1 Trước năm 1990
Do điều kiện lịch sử Việt Nam, trước năm 1990 là giai đoạn mà pháp
luật chưa thực sự hoàn thiện, các quy định về thừa kế nói chung là không
nhiều và nằm rất rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau. Các quy phạm
cũng chưa thể dự liệu được hết các quan hệ xã hội nảy sinh. Việc áp dung
pháp luật nói chung, pháp luật về thừa kế nói riêng còn rất hạn chế và khó
khăn. Đây là thực trạng chung của pháp luật Việt Nam. Pháp luật về thừa kế
trong thời gian này chủ yếu là quy định về một số vấn đề cơ bản.
Thời kỳ pháp luật phong kiến
Di chúc chung chưa được quy định trong pháp luật thừa kế trong thời kỳ
này. Khi ban hành bộ Quốc triều hình luật hay còn gọi là bộ luật Hồng Đức,
các vấn đề về thừa kế theo di chúc được quy định tại các Điều 354, Điều 388.
Ở đây người con gái có quyền thừa kế ngang bằng người con trai và Bộ luật đã
phân định nguồn gốc tài sản của vợ chồng là tài sản riêng của mỗi người và tài
sản chung của vợ, chồng. Đây là một điểm được đánh giá là rất tiến bộ, tuy
nhiên Bộ luật lại không có quy định về di chúc chung của vợ, chồng.
Bộ Hoàng Triệu Luật Lệ tức Luật Gia Long có quy định về thừa kế
theo di chúc nhưng vấn đề di chúc chung không được đề cập.
Tuy nhiên theo Giáo sư Vũ Văn Mẫu, thực tiễn tục lệ của Việt Nam
trong các xã hội trước đây cho thấy, di chúc chung của vợ chồng là hình thức
di chúc thông dụng, việc lập di chúc chung của vợ, chồng lại được thừa nhận
từ lâu trong phong tục tập quán. Quan niệm truyền thống của người Việt Nam
vốn rất coi trọng đạo nghĩa vợ, chồng và luôn muốn củng cố tình yêu thương,
21
đoàn kết trong gia đình nên cũng khuyến khích việc vợ chồng cùng nhau lập
di chúc chung để định đoạt tài sản chung và coi đó như là một biểu hiện cao
đẹp của sự đoàn kết, yêu thương giữa vợ và chồng [5, tr2]. Trong các xã hội
trước đây cho thấy di chúc chung của vợ, chồng là hình thức di chúc thông
dụng và việc vợ, chồng cùng lập di chúc chung là hiện tượng phổ biến thời
bấy giờ.
Thời kỳ Pháp thuộc
Thời kỳ này chúng ta có ba Bộ Luật tiêu biểu: bộ Dân luật Trung kỳ
(1936), bộ Dân luật Bắc kỳ (1931), bộ Dân luật Sài Gòn (1972). Luật quy
định trong gia đình, người vợ không có quyền định đoạt tài sản chung của vợ
chồng. Điều 346 Dân luật Bắc kỳ và Điều 341 Dân luật Trung kỳ đều quy
định: Nếu người chồng chết trước thì người vợ chỉ được hưởng tài sản riêng
của mình, còn tài sản chung thì không được hưởng. Người vợ chỉ trở thành
chủ sở hữu di sản của người chồng khi không còn thừa kế nào về bên nội, bên
ngoại của người chồng. Trong trường hợp người vợ chết trước, Điều 131 Dân
luật Bắc kỳ và Điều 111 Dân luật trung kỳ đều quy định: Người chồng đương
nhiên trở thành chủ sở hữu duy nhất của tất cả tài sản chung của vợ, chồng,
trong đó có cả tài sản riêng của vợ.
Tuy nhiên tại Điều 321 Dân luật Bắc kỳ và Điều 313 Dân luật Trung kỳ
cũng đã ghi nhận quyền lập di chúc chung của vợ, chồng: “Người cha được
lập chúc thư để xử trí tài sản chung của gia đình tùy theo ý mình, nhưng phải
có vợ chính đồng ý…Trừ tài sản của vợ chính ra thì người chồng được làm
chúc thư để xử trí tài sản của gia đình tùy theo ý mình, không có vợ chính
thuận tình cũng được.”
Thời kỳ 1954-1975
Dưới chính thể ngụy quyền Sài Gòn, các quy định về thừa kế được
công nhận tại Điều 572 - bộ Dân luật Sài Gòn: “Chúc thư chỉ có thể do một
22
người lập ra; hai người không thể cùng chung một chúc thư lợi tha hay lưỡng
tương đắc lợi. Đặc biệt trong trường hợp chúc thư do hai vợ chồng cùng làm
để sử dụng tài sản chung, chúc thư được thi hành riêng về phần di sản của
người chết trước, người sống vẫn có quyền hủy bãi hay thay đổi chúc thư về
phần mình”.
Thời kỳ từ 1975 đến 1990
Thông tư số 81 ngày 24/7/1981 của Tòa án nhân dân tối cao đề cập một
cách tương đối toàn diện về chế định thừa kế, trong đó có đề cập đến vấn đề
di chúc chung của vợ, chồng.
Pháp lệnh thừa kế năm 1990 cũng đã quy định trình tự thừa kế theo di
chúc và dù không trực tiếp quy định về di chúc chung của vợ, chồng nhưng
cũng gián tiếp thừa nhận hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng.
1.2.2.2. Từ thời kỳ 1990 đến nay
Điều 27, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định: “Vợ chồng
có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung” và “Tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp
nhất”.
Kế thừa các quy định của Bộ luật Dân sự 1995, Bộ luật Dân sự 2005 có
nhiều quy định mới. Quy định về di chúc chung của vợ, chồng là một trong số
quy định mới đó. Nếu Điều 671 Bộ luật Dân sự 1995 quy định về hiệu lực
pháp luật của di chúc chung của vợ chồng: “Trong trường hợp vợ, chồng lập
di chúc chung mà có một người chết trước thì chỉ phần di chúc liên quan đến
phần di sản của người chết trong tài sản chung có hiệu lực pháp luật; nếu vợ,
chồng có thỏa thuận trong di chúc về thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời
điểm người sau cùng chết, thì di sản của vợ, chồng theo di chúc chung chỉ
được phân chia từ thời điểm đó” thì Bộ luật Dân sự 2005 lại chỉ quy định
hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng: “Di chúc chung của vợ,
23
chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ,
chồng cùng chết” mà không quy định cụ thể trong trường hợp một bên vợ
hoặc chồng chết trước thì giá trị di chúc chung sẽ như nào.
Kể từ thời điểm Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu lực đến nay không
có thêm văn bản nào điều chỉnh về di chúc chung của vợ, chồng.
24
Kết luận chƣơng 1
Là một chương lý luận với mục đích dẫn nhập để giải quyết các chương
tiếp theo nên trong chương này học viên đề cập tới một số khái niệm với
những quan điểm khác nhau để rút ra những kết luận đồng thời chỉ ra những
đặc điểm đặc trưng và hình thức của di chúc chung vợ chồng. Cụ thể:
1. Di chúc được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Di chúc dưới
góc độ là căn cứ để chuyển dịch di sản của người chết sang cho người còn
sống khác với di chúc theo cách hiểu thông thường là những lời “dặn lại” của
người chết đối với những người còn sống.
2. Thừa kế theo di chúc xét dưới nghĩa khách quan, là tổng hợp các quy
định của pháp luật nhằm xác định khi nào thì việc chuyển dịch di sản của một
người đã chết cho những người còn sống được thực hiện theo di chúc; xét
dưới nghĩa chủ quan, việc thực hiện thừa kế theo di chúc phải tuân theo ý chí
của người để lại di sản nếu ý chí đó phù hợp các quy định của pháp luật.
3. Di chúc chung của vợ, chồng là sự thể hiện ý chí chung thống nhất
của hai vợ, chồng nhằm dịch chuyển khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp
nhất của vợ, chồng cho người khác sau khi chết.
4. Di chúc chung của vợ chồng là trường hợp đặc biệt của di chúc nên
nó có đầy đủ đặc điểm của một di chúc thông thường: sự thể hiện ý chí tự
nguyện của bên lập di chúc; nội dung di chúc là định đoạt tài sản của người
lập di chúc; di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật khi người để lại di chúc chết.
Bên cạnh những điểm chung giống nhau, di chúc chung của vợ, chồng
còn có một số đặc điểm riêng như sau:
- Di chúc chung của vợ, chồng được hình thành dựa trên quan hệ hôn
nhân đang còn hiệu lực
- Di chúc chung của vợ, chồng là sự thể hiện ý chí chung thống nhất
của hai vợ chồng
25
- Tài sản được định đoạt trong di chúc chung của vợ, chồng là tài sản
thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng
- Thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng là thời điểm
người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết
5. Việc phát triển di chúc chung của vợ, chồng qua các thời kỳ lịch sử,
mỗi thời kỳ có sự nhận thức nhất định về di chúc chung của vợ, chồng. Bộ
luật Dân sự năm 2005 đã quy định cụ thể về di chúc chung của vợ, chồng; tuy
chưa được hoàn thiện nhưng kể từ thời điểm Bộ luật Dân sự năm 2005 có
hiệu lực đến nay chưa có thêm văn bản nào điều chỉnh về di chúc chung của
vợ, chồng.
26
CHƢƠNG 2
CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC CHUNG CỦA
VỢ, CHỒNG
Di chúc chung của vợ chồng là một trường hợp đặc thù của di chúc vì
thế di chúc này chỉ có hiệu lực khi đáp ứng được các điều kiện về năng lực
chủ thể của vợ chồng lập di chúc, về tính tự nguyện của vợ chồng lập di chúc,
về nội dung và hình thức của di chúc
2.1. Điều kiện về chủ thể
Vợ và chồng là hai chủ thể độc lập nhưng lại cùng nhau lập di chúc
chung, do vậy họ trở thành chủ thể của di chúc chung vợ chồng. Di chúc
chung của vợ chồng là sự thể hiện ý chí thống nhất của cả hai người, vì thế cả
vợ và chồng đều phải đáp ứng những yêu cầu về mặt chủ thể để di chúc chung
có hiệu lực. Tại thời điểm lập di chúc chung thì cả vợ và chồng đều phải là
người có năng lực hành vi dân sự. “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự” [8, điều 17]
Điều 647 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về người lập di chúc:
“1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó
bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di
chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.”
Quy định trên đã làm sáng tỏ một số điều kiện để xác định chủ thể lập
di chúc. Điều kiện về độ tuổi và năng lực trí tuệ của cá nhân người lập di chúc
là điều kiện tiên quyết trong việc xác định di chúc có giá trị pháp lý hay
không có giá trị pháp lý. Một trong những điều kiện đầu tiên mà người lập di
chúc cần phải có đó là năng lực hành vi dân sự theo quy định tại khoản 1,
27
Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định: “Người tham gia giao dịch
có năng lực hành vi dân sự”. Theo quy định trên, một người được coi là có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi người đó đủ 18 tuổi mà không bị mắc các
bệnh không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Về nguyên tắc
chỉ những người đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền lập di chúc. Còn đối với
những người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi; những người
này khi họ có tài sản nhất định thì vẫn có quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình. Tuy nhiên, ở độ tuổi này cá nhân mới chỉ đạt được sự nhận
thức nhất định, chưa thể coi là hoàn thiện, chưa thể kiểm soát được sự định
đoạt của mình nên pháp luật quy định chỉ khi có sự cho phép của cha mẹ hoặc
người giám hộ.
Tiếp đến, điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định: “Vợ chồng
có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”, vợ chồng cùng thỏa
thuận thống nhất lập di chúc chung. Giữa vợ, chồng phải tồn tại tình trạng hôn
nhân. Khi nam nữ kết hôn trở thành vợ chồng, họ định đoạt tài sản của mình
bằng cách lập di chúc chung, pháp luật tôn trọng quyền này của họ. Nhưng vì
một lý do nào đó, sau khi di chúc chung đã được lập, vợ chồng lại li dị, tài sản
phân chia, đời sống hôn nhân không còn tồn tại, thì đương nhiên di chúc
chung đã lập cũng không còn giá trị. Do vậy phải đang là vợ chồng, đang
trong tình trạng hôn nhân hợp pháp thì di chúc chung của vợ chồng mới được
pháp luật công nhận.
2.2. Điều kiện về nội dung và mục đích
Nội dung di chúc chung của vợ chồng:
Nội dung của di chúc chung là tổng hợp ý kiến của vợ, chồng trong
việc định đoạt khối tài sản chung như chỉ định người thừa kế, truất quyền
hưởng di sản của người thừa kế, phân định di sản cho từng người thừa
kế…được thể hiện trong di chúc chung.
28
Khoản 2, Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Nội dung di
chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội”.
“Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho
phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.”
“Đạo đức xã hội là những chuẩn mực, ứng xử chung giữa người với
người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng”. [8,
Điều 128].
Di chúc chung của vợ chồng phải đảm bảo các nội dung được quy định
tại Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2005. Nội dung trong di chúc là những vấn
đề cụ thể được vợ, chồng thể hiện trong bản di chúc đó:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ
các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm
nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ
của người lập di chúc.
Ngày, tháng, năm lập di chúc
Đây là thủ tục đơn thuần nhưng hết sức quan trọng về mặt nội dung, có
ý nghĩa thiết thực trong việc xác định thời điểm lập di chúc, di chúc nào có
trước, di chúc nào có sau, thời điểm lập di chúc là căn cứ để xác định hiệu lực
pháp luật của bản di chúc; khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với tài
sản thì chỉ có bản di chúc sau có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra ngày, tháng,
năm lập di chúc còn là mốc thời gian để xác định di chúc đó có bị coi là vi
phạm các quy định củ pháp luật hiện hành vào thời điểm mà di chúc được lập
hay không.
29
Như vậy, việc ghi rõ ngày, tháng, năm là một thủ tục đơn thuần nhưng
hết sức quan trọng về mặt nội dung. Khi vợ, chồng lập di chúc chung, vấn đề
này cần được thể hiện rõ ràng trong bản di chúc, có như vậy nội dung của di
chúc mới thể hiện đầy đủ tính hợp pháp.
Họ, tên và nơi cư trư trú của hai vợ chồng:
Vì di chúc là ý chí của một bên chủ thể trong giao dịch dân sự đơn
phương nên trong di chúc cần phải xác định rõ họ, tên của những người lập di
chúc có ý chí đó. Hơn nữa, di chúc chung của vợ, chồng là di chúc do cả hai
vợ chồng cùng thống nhất lập ra để định đoạt khối tài sản chung của mình vì
vậy cần phải có đầy đủ họ tên của cả vợ và chồng thì mới thể hiện được đây là
di chúc chung do vợ, chồng cùng lập. Mặt khác, địa điểm mở thừa kế, nơi
đăng kí từ chối nhận di sản, thẩm quyền giải quyết của Toà án khi có tranh
chấp đều được xác định thông qua nơi cư trú của người lập di chúc.
Nếu vợ, chồng có cùng nơi cư trú thì ghi rõ: “nơi vợ, chồng thường
xuyên chung sống” [8, điều 55].
Trường hợp “vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa
thuận” [8, điều 55] thì ghi nơi cư trú của từng người.
Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ
các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản:
Pháp luật quy định người thừa kế có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ
chức. Nếu là cá nhân thì cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp
người thừa kế là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế. Trong di chúc, vợ và chồng phải ghi rõ đối tượng được
hưởng di sản cũng như các điều kiện để đối tượng được hưởng di sản.
Di sản để lại và nơi có di sản:
30
- Di sản để lại: Trong di chúc chung của vợ, chồng phải xác định di sản
thừa kế nhằm đảm bảo được quyền lợi của người hưởng thừa kế theo di chúc
chung của vợ, chồng. Người lập di chúc phải ghi rõ di sản để lại gồm những
gì và ở đâu. Đây cũng là căn cứ để qua đó xác định vợ, chồng lập di chúc có
những tài sản gì, tài sản đó được phân định như thế nào, toàn bộ tài sản đã
được định đoạt trong di chúc hay chưa. Quy định này của pháp luật với mục
đích chủ yếu là nhằm hướng dẫn để người lập di chúc được rõ ràng, cụ thể.
- Nơi có di sản: Ngoài việc ghi rõ di sản, trong di chúc vợ, chồng phải
ghi rõ nơi có di sản để sau khi vợ, chồng chết, những người thừa kế dựa vào
đó dễ dàng xác định được địa điểm tồn tại của di sản. Đặc biệt, trong những
trường hợp không thể xác định được nơi cư trú của vợ, chồng thì việc ghi nơi
có di sản là cơ sở để xác định địa điểm mở thừa kế được dễ dàng.
Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ:
Cũng như di chúc cá nhân, khi lập di chúc chung của vợ, chồng, về
nguyên tắc tất cả những người hưởng thừa kế đều phải thực hiện nghĩa vụ về
tài sản do người chết để lại trên cơ sở tương ứng với phần tài sản mà mình
được hưởng. Tuy nhiên việc giao nghĩa vụ cho những người thừa kế là một
trong những quyền tự định đoạt của vợ, chồng lập di chúc. Do vậy, trong di
chúc chung của vợ, chồng có thể giao riêng nghĩa vụ cho mỗi người trong số
những người thừa kế để người đó thực hiện. Nếu vợ, chồng lập di chúc như
vậy, thì trong di chúc phải ghi rõ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào phải thực hiện
nghĩa vụ và ghi rõ nội dung nghĩa vụ đó. Việc thực hiện nghĩa vụ của những
người thừa kế sẽ được xác định trong phạm vi phần di sản mà những người
đó được hưởng.
Như vậy, trong bản di chúc chung của vợ chồng sẽ có ngày, tháng, năm
lập di chúc; tên người nhận phần tài sản là ai, được bao nhiêu, có nghĩa vụ gì
không. Nếu di chúc chung của vợ chồng lập ra không có tính chất định đoạt
tài sản của vợ, chồng cho những người thừa kế mà chỉ là sự căn dặn, sắp đặt
31
thì không phải là di chúc thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự. Ở đây
không có sự chuyển dịch tài sản cho những người thừa kế, những người thừa
kế được nhắc đến cũng không xác định cụ thể là cá nhân, tổ chức nào.
Về mặt lý thuyết khi lập di chúc chung vợ, chồng không loại trừ khả
năng chỉ định lẫn nhau làm người hưởng di sản của người chết trước. Việc vợ,
chồng tự định đoạt tài sản cho người kia có được pháp luật cho phép hay
không? Bộ luật Dân sự năm 2005 không quy định về vấn đề này. Có thể thấy
rằng hiệu lực di chúc chung chỉ phát sinh từ thời điểm cả hai vợ chồng cùng
chết. Nếu người này là người thừa kế của người kia và đều không còn vào
thời điểm mở thừa kế thì di chúc chung lúc này không có giá trị về mặt pháp
lý. Tuy nhiên nếu vợ, chồng chỉ định đoạt một phần tài sản trong khối di sản
chung của người kia, còn những phần khác giành cho những người thừa kế
khác thì khi cả hai vợ, chồng cùng chết thì phần di chúc định đoạt tài sản cho
những những người thừa kế khác vẫn có hiệu lực. Nếu một người chết trước,
người còn sống sửa đổi phần di chúc liên quan đến tài sản của mình trong
khối tài sản chung thì khi đó, phần di chúc của người chết trước có hiệu lực
pháp luật. Trong phần di chúc có hiệu lực ấy lại có sự định đoạt một phần di
sản cho người chồng hoặc người vợ còn sống. Như vậy, người chồng hoặc
người vợ còn sống là người thừa kế theo di chúc của người chết trước.
Chúng ta có thể tìm hiểu qua các ví dụ sau:
Theo Bản án số 1/2011/DS-ST ngày 24 tháng 5 năm 2011 giải quyết
tranh chấp về thừa kế liên quan đến di chúc chung. Bên nguyên đơn: Bà Phạm
Thị Kim Dung, sinh năm 1959; cư trú: Phường Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội;
bị đơn: ông Phạm Đăng Ngọc, sinh 1943, cư trú cùng phường Cát Linh.
Theo đơn khởi kiện, ngày 18 tháng 6 năm 2010 chị Phạm Thị Dung
trình bày: Bố mẹ chị đã lập di chúc chung ngày 04/03/2002. Tài sản chung
của bố, mẹ chị là cụ Phạm Đăng Cống (Mất năm 2007) và mẹ là cụ Nguyễn
Thị Âu (mất năm 2006). Tài sản chung của hai cụ có:
32
1) 98,4 mét vuông đất thuộc thửa số 183, tờ bản đồ số 7G-II-46, trên có
nhà bê tông xây gạch, được cấp Giấy chứng nhận quyền sở ưhũ nhà ở và
quyên sử dụng đất ở số 10109030184 ngày 12/6/2001.
2) 104 mét vuông đất thuộc thửa số 203, tờ bản đồ 7G-II-46 trên có nhà
bê tông gạch, có giấy chứng nhận quyền sở ưhũ nhà ở và quyền sử dụng đất ở
số 10109030184 ngày 12/6/2001. Diện tích nhà trên đất này, do anh Bình chi
xây dựng nên thuộc quyền sở hữu của anh Bình, chị không yeu cầu chia.
3) Nhà đất tại thôn Mỹ, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai – Hà Nội đứng
tên cụ Nguyễn Thị Âu. cụ Âu và cụ Cống đã lập chung di chúc giao cho anh
Phạm Đăng Chung trực tiếp quản lý dùng vào việc thờ cúng bố mẹ và các cụ
nội, ngoại nên chị không yêu cầu chia thừa kế diện tích đất này.
Ngày 4 tháng 3 năm 2002, cụ Phạm Đăng Cống và cụ Nguyễn Thị Âu
lập di chúc chung với nội dung: Hai cụ quyết định bán căn nhà trên thửa đất
số 183 (hiện đang có tránh chấp). 50% số tiền bán được sẽ gửi tiết kiệm để
các cụ sinh sống, dưỡng già; 50% số tiền còn lại (sau khi đã trừ đi các chi phí
liên quan) sẽ được chia cho các con theo nguyên tắc con trai mỗi người được
hưởng 3 phần thì con gái mỗi người được hưởng một phần mà không phân
biệt thứ bậc. Sau khi di chúc được lập, các cụ không bán được nhà và đến
năm 2006 cụ Âu chết; năm 2007 cụ Cống chết. Các con của hai cụ gồm: Ông
Phạm Đăng Chung; ông Phạm Đăng Bình; bà Phạm Thị Liên; bà Phạm Thị
Diệp; bà Phạm Thị Chi.
Toà áp dụng các Điều 646, 649, khoản 4 Điều 650, Điều 652, 653, 657,
658, 663, 664, 668 Bộ Luật dân sự để giải quyêt.
Toà quyết định sau khi đã xác định giá trị di sản theo giá thị trường tại
thời điểm đó là 9.840.000.000 đồng:
33
1) Chia thừa kế theo di chúc cho 03 người con trai của cụ Cống và cụ
Âu gồm: ông Phạm Đăng Ngọc, Phạm Đăng Bình, Phạm Đăng Chung mỗi
người được hưởng 3 kỷ phần là 756.923.077 x 3 = 2.270.769.230 đồng;
2) Chia thừa kế cho 4 người con gái là: bà Phạm Thị Kim Dung, bà
Phạm Thị Liên, bà Phạm Thị Diệp, bà Phạm Thị Chi mỗi người được hưởng
một kỷ phần trị giá 756.923.077 căn cứ vao cách chia trên, toà án đã chia
bằng hiện vật.
Căn cứ vào bản án trên, nhận thấy chia di sản theo di chúc chungg của
vợ chồng trong trường hợp cả hai vợ chồng đều đã chết thì không mấy khó
khăn. Tuy nhiên, nếu vợ hoặc chồng còn sống nà muốn sử đổi, bổ sung di
chúc thì chắc chắn rằng việc giải quyết các tranh chấp sẽ không đơn giản.
Mục đích di chúc chung của vợ, chồng.
Mục đích của di chúc chung của vợ, chồng là sự định đoạt tài sản
chung của vợ, chồng cho những người thừa kế. Điều đó đồng nghĩa với việc
nếu không phải là vợ, chồng định đoạt tài sản chung trong di chúc chung ấy
thì sẽ không được coi là di chúc chung và dĩ nhiên sẽ không phải chịu sự ràng
buộc của hiệu lực di chúc chung ấy. Nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng
đều định đoạt tài sản riêng của mình trong di chúc chung, thì mỗi người đều
có quyền tự do định đoạt cũng như thay đổi phần liên quan đến tài sản riêng
trong di chúc chung ấy mà không cần sự đồng ý của người kia. Nếu vợ, chồng
cùng định đoạt tài sản của mỗi người trong một tờ di chúc thì cũng không
được coi là di chúc chung.
Trong di chúc chung của vợ, chồng pháp luật không đặt ra vấn đề ủy
quyền cho người kia lập di chúc chung thay mình, ủy quyền việc ký thay di
chúc chung cũng như quyết định các vấn đề liên quan đến nội dung di chúc
chung. Điều này xuất phát từ ý chí chung thống nhất, tự nguyện của vợ, chồng
34
trong các nội dung của di chúc chung. Ý chí của mỗi người đều được tuân thủ
tuyệt đối.
2.3. Điều kiện về ý chí
Ý chí của vợ, chồng lập di chúc chung là dịch chuyển tài sản của mình
cho người khác sau khi chết. Do đó ý chí này phải là ý chí đích thực. Di chúc
chỉ được coi là có sự tự nguyện khi nó dựa trên sự thống nhất ý chí và bày tỏ
ý chí của cả hai vợ, chồng.
Điểm c, khoản 1, Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Người
tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện”. Nguyên tắc tự nguyện cũng là một
trong những nguyên tắc căn bản trong pháp luật Dân sự. Tự nguyện là việc
thực hiện theo ý mình, do mình mong muốn, không phụ thuộc vào bất kỳ một
chủ thể nào khác. Sự tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý
chí và bày tỏ ý chí của họ. Sự thống nhất trên chính là sự thống nhất mong
muốn chủ quan, mong muốn bên trong của người lập di chúc với hình thức
thể hiện ra bên ngoài sự mong muốn đó. Trong trường hợp này là quyền tự do
định đoạt tài sản của vợ, chồng trong di chúc chung, cả hai đều đạt được sự
đồng thuận và không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng bức. Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng bởi khi không có sự tự nguyện, giao dịch có thể rơi vào các trường
hợp vô hiệu do giả tạo, nhầm lẫn hoặc lừa dối, đe dọa. Việc lập di chúc chung
phải được vợ, chồng bàn bạc thỏa thuận, tự nguyện, thống nhất. Kết quả của
sự thỏa thuận chung đó được thể hiện ở một văn bản thống nhất là di chúc
chung của vợ, chồng, trong đó có chữ ký xác thực của cả hai vợ, chồng.
Tính chất thỏa thuận thống nhất trong di chúc chung phải xuyên suốt từ
quá trình hình thành, tồn tại đến khi chấm dứt di chúc ấy. Vợ, chồng thống
nhất lập di chúc chung mới chỉ là cái vỏ ngoài của bản di chúc ấy. Quan trọng
hơn là trong di chúc chung của mình định đoạt cái gì, cho ai, bao nhiêu thì vợ
chồng phải cùng nhau bàn bạc, quyết định nội dung cụ thể từng vấn đề mà
35
bản di chúc ấy đề cập đến. Nếu có vấn đề gì mâu thuẫn giữa hai bên thì vợ
chồng phải cùng cân nhắc xem xét lại để định đoạt cho đúng và ghi vào bản di
chúc đó.
Di chúc chung của vợ, chồng sẽ không được coi là hợp pháp khi rơi
vào một trong các trường hợp sau:
- Di chúc được lập vào thời điểm vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng
mất khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi. Đó là các trường hợp:
+ Di chúc được lập khi cả hai hoặc một trong hai vợ chồng đang mắc
một bệnh mà không thể nhận thức được nữa.
+ Di chúc đã được lập nhưng bị Tòa án căn cứ kết luận của Tổ chức
giám định y khoa có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố người lập di chúc bị
mất năng lực hành vi dân sự vào thời điểm lập di chúc.
+ Người lập di chúc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân
sự mà di chúc đó không có sự đồng ý của người đại diện.
- Vợ chồng lập di chúc khi bị lừa dối.
Lừa dối là thủ đoạn có tính toán trước của người này đối với người
khác nhằm làm cho người bị lừa dối hiểu sai vấn đề mà quyết định một việc
gì đó theo mục đích của người lừa dối. Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005
quy định: “Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của
người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối
tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.
Hành vi lừa dối có thể là một hành động hoặc không hành động. Vì thế
sự im lặng có thể bị coi là sự lừa dối nếu một người biết được sự thật nhưng
im lặng nhằm mục đích để người lập di chúc định đoạt theo ý của mình. Tuy
nhiên, người đó chỉ bị coi là lừa dối trong trường hợp biết được sự thật đồng
thời biết được việc lập di chúc của vợ chồng để lại di sản nhưng không nói sự
thật nhằm mục đích tư lợi.
36
Hành vi lừa dối chỉ được coi là căn cứ xác định tính bất hợp pháp của
di chúc khi hành vi lừa dối tác động vào ý chí của người lập di chúc làm cho
người lập di chúc suy nghĩ và định đoạt theo nó. Do vậy, có hành vi lừa dối
nhưng nó không làm vợ chồng lập di chúc suy nghĩ và định đoạt theo hành vi
lừa dối thì di chúc đó vẫn được coi là hợp pháp.
- Vợ chồng lập di chúc khi bị đe dọa.
Đe dọa là hành vi cố ý của một người nhằm làm cho người bị đe dọa lo
sợ mà phải thực hiện theo mục đích của người đe dọa. Điều 132 Bộ luật Dân
sự năm 2005 quy định: “Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên
hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của
mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình”
Như vậy, hành vi đe dọa về mặt ý chí nó luôn là một hành vi cố ý; về
mục đích có thể nhằm đem lại lợi ích cho người đe dọa hoặc cho người khác.
Hành vi đe dọa chỉ được coi là căn cứ xác định di chúc vô hiệu khi hành vi đó
nghiêm trọng tới mức vợ chồng bị đe dọa sợ hãi mà buộc phải lập di chúc
chung theo yêu cầu của người đe dọa.
- Vợ chồng lập di chúc khi bị cưỡng ép.
Cưỡng ép là việc dựa vào hoàn cảnh đặc biệt của người để lại di sản để
dồn ép người đó phải miễn cưỡng lập di chúc theo mục đích của người cưỡng
ép. Hành vi cưỡng ép và hành vi đe dọa tương đối gần nhau và có nhiều
trường hợp chuyển hóa từ cưỡng ép sang đe dọa và ngược lại. Tuy nhiên, về
bản chất thì có sự khác biệt: nếu như hành vi đe dọa làm cho vợ chồng bị đe
dọa sợ hãi mà lập di chúc theo thì hành vi cưỡng ép làm cho vợ chồng lập di
chúc phải miễn cưỡng làm theo.
Ý chí của vợ, chồng là thống nhất, là một, theo đúng mục đích đã xác
định là chuyển dịch tài sản chung của vợ, chồng cho những người thừa kế khi
37
vợ, chồng qua đời. Ý chí chung của vợ, chồng được thể hiện trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
Thứ nhất, vợ chồng định đoạt toàn bộ khối tài sản chung cho một hoặc
nhiều người thừa kế được chỉ định được hưởng di sản khi vợ, chồng qua đời.
Trong trường hợp này, nếu di chúc hợp pháp, thì toàn bộ tài sản chung của
vợ, chồng được chia theo di chúc, nếu người thừa kế theo di chúc vẫn còn
sống vào thời điểm vợ hoặc chồng cùng chết hoặc người sau cùng chết hoặc
người được chỉ định thừa kế không từ chối quyền hưởng hoặc không thuộc
trường hợp không được quyền hưởng di sản của vợ chồng người lập di chúc
chung.
Thứ hai, vợ chồng chỉ định đoạt một phần tài sản chung cho người thừa
kế được chỉ định, còn phần tài sản khác không định đoạt theo di chúc. Trong
trường hợp này, phần tài sản chung của vợ, chồng không được định đoạt theo
di chúc sẽ xác định phần di sản của mỗi người trong trường hợp một bên vợ
hoặc chồng chết trước, phần tài sản chung của vợ, chồng được định đoạt trong
di chúc được chia khi cả vợ và chồng đều chết hoặc người sau cùng chết. Ý
chí của vợ, chồng trong việc lập di chúc chung còn có thể trong trường hợp
vợ, chồng chỉ định đoạt một loại tài sản theo di chúc chung, những tài sản
chung khác của vợ, chồng không được định đoạt trong di chúc chung.
Tóm lại, ý chí của vợ, chồng trong việc lập di chúc chung có thể vợ và
chồng định đoạt toàn bộ tài sản chung hợp nhất có trong thời kỳ hôn nhân
hoặc có thể chỉ định đoạt một phần tài sản chung trong di chúc hoặc chỉ định
đoạt một loại tài sản nhất định trong khối tài sản chung. Hệ quả của việc
định đoạt này sẽ dẫn đến những phương thức giải quyết phân chia di sản
khác nhau.
2.4. Điều kiện về hình thức
38
Theo điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Di chúc phải được
lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di
chúc miệng. Người dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc
tiếng nói của dân tộc mình”.
Di chúc chung của vợ, chồng được lập theo một trong hai hình thức là
di chúc văn bản và di chúc miệng, theo những thủ tục chặt chẽ trên cơ sở sự
bàn bạc và thống nhất ý chí chung.
- Di chúc văn bản:
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực: được lập tại cơ
quan công chứng hay Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Tại đây người để
lại di sản sẽ đọc nội dung di chúc cho Công chứng viên hay Cán bộ có thẩm
quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người này sẽ ghi
nhận lại nội dung của di chúc. Cuối cùng người có nguyện vọng lập di chúc sẽ
điểm chỉ hay ký tên xác nhận nội dung của di chúc là chính xác, thể hiện đúng
ý chí của mình. Nếu không thể đọc được hay nghe được bản di chúc, không
thể ký hay điểm chỉ được thì cần nhờ đến người làm chứng. Người làm chứng
phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền
chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên,
người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định một số loại di chúc bằng
văn bản không có công chứng, chứng thực nhưng có giá trị di chúc đã được
công chứng, chứng thực. Thực chất những di chúc này vì những lý do đặc biệt
mà không được công chứng, chứng thực, tuy nhiên nó được xác nhận bởi chủ
thể có thẩm quyền và trong những trường hợp đặc biệt nên được coi là có giá
trị như di chúc đã được công chứng, chứng thực. Trên thực tế đối với việc vợ,
chồng cùng nhau lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung của mình thì
39
những trường hợp như trên rất hiếm khi xảy ra. Đó thường chỉ áp dụng với cá
nhân lập di chúc do hoàn cảnh, điều kiện của cá nhân nhất định mang lại. Tuy
nhiên, pháp luật vẫn quy định nhằm dự liệu những trường hợp đó khi xảy ra
trên thực tế thì người để lại tài sản vẫn bảo đảm được quyền lợi của mình và
bản di chúc được lập trong những trường hợp ấy vẫn đảm bảo giá trị pháp lý
của nó, thể hiện quyền tự do định đoạt, tự do ý chí của chủ thể lập di chúc
đúng với bản chất của việc thừa kế theo di chúc. Mặt khác việc công chứng,
chứng thực vào bản di chúc chỉ nhằm mục đích tạo cơ sở pháp lý để ghi nhận
một sự kiện thực tế đó là di chúc được lập một cách tự nguyện và trong trạng
thái minh mẫn, sáng suốt. Vì vậy nếu có những di chúc dù không có công
chứng, chứng thực nhưng có đủ các yếu tố để khẳng định di chúc được lập
một cách tự nguyện và trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt thì vẫn phải thừa
nhận giá trị pháp lý của nó. [14, tr45]
Cụ thể di chúc bằng văn bản có giá trị như đã được công chứng, chứng
thực bao gồm:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp
đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc được lập ra khi người lập di chúc đang đi trên tàu biển, máy
bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều
dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu
ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận
của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
40
- Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù.
Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở
chữa bệnh, có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Như vậy, di chúc chung của vợ, chồng được lập trong các trường hợp
đặc biệt nói trên là do họ đang ở trong những hoàn cảnh đặc biệt cụ thể. Vì
vậy khi họ không còn ở trong những hoàn cảnh đặc biệt đó nữa và trở lại điều
kiện bình thường thì di chúc ấy có bị hủy bỏ hay vẫn được công nhận là có
giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực?
Thực tế pháp luật quy định di chúc lập ra trong những trường hợp nói
trên có giá trị như được công chứng, chứng thực là nhằm đảm bảo cho cá nhân,
vợ, chồng có thể thực hiện quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình
ngay cả khi họ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Chỉ trong những trường hợp đó di
chúc mới được coi là có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trong trường hợp người
lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết
nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc ký hoặc điểm
chỉ vào bản di chúc trước mặt 2 người làm chứng; người làm chứng xác nhận
chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. [8, Điều 656].
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 Bộ luật
Dân sự năm 2005. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật, người làm chứng
phải là người đủ từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự và không thể là
người thừa kế theo di chúc hoặc là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan
đến nội dung di chúc.
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: sẽ hợp pháp, nếu
người lập di chúc tự tay viết và ký vào bản di chúc, nội dung di chúc phải
đúng theo quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự [8, Điều 655]. Nếu di chúc có
nhiều trang, người lập di chúc phải đánh số thứ tự và ký vào từng trang của di
41
chúc. Trong đời sống dân sự đây là hình thức di chúc phổ biến nhất bởi tính
giữ được bí mật ý chí của người lập di chúc. Vợ chồng cùng nhau bàn bạc,
thống nhất trong việc định đoạt tài sản, cùng nhau thể hiện ý chí đó và xác
nhận sự thể hiện ý chí chung đó qua việc tự tay viết và ký vào bản di chúc
chung.
Các hình thức di chúc trên đều có giá trị pháp lý như nhau. Tuy nhiên
về mặt chứng cứ thì di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực có
giá trị chứng cứ cao hơn, tránh những tranh chấp và các vấn đề khác phát
sinh.
Khoản 2, Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định chung về
hình thức di chúc bằng văn bản: “Di chúc không được viết tắt và viết bằng ký
hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”.
Quy định di chúc không được viết tắt, viết bằng ký hiệu của pháp luật
chỉ mang tính hướng dẫn nên không thể căn cứ vào người lập di chúc viết tắt
hoặc viết ký hiệu để xác định di chúc là vô hiệu. Trong vấn đề này chia làm
hai trường hợp [14, tr35]:
- Nếu chữ viết tắt, viết bằng ký hiệu trong di chúc đều được tất cả
những người thừa kế thừa nhận và cùng hiểu theo một nghĩa thì việc viết tắt,
viết bằng ký hiệu không làm ảnh hưởng tới hiệu lực của di chúc.
- Nếu những người thừa kế không hiểu chữ viết tắt, viết bằng ký hiệu
theo một nghĩa thì di chúc đó coi như không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, nếu
chữ viết tắt, viết bằng ký hiệu đó chỉ liên quan đến một phần của di chúc thì
chỉ riêng di chúc đó không có hiệu lực.
- Di chúc miệng:
Di chúc miệng là sự thể hiện ý chí thông qua lời nói của cá nhân nhằm
dịch chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vợ, chồng cùng
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩmPháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAYLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAYLuận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOTLuận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 

What's hot (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩmPháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAYLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAYLuận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOTLuận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử củ...
 

Similar to Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT

Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAYLuận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005, HAY
Những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005, HAYNhững bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005, HAY
Những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAYĐề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đìnhĐề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
anh hieu
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾKHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
OnTimeVitThu
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
luanvantrust
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT (20)

Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAYLuận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
 
Những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005, HAY
Những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005, HAYNhững bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005, HAY
Những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAYĐề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đìnhĐề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾKHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (12)

HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 

Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG HẠNH DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG HẠNH DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng Dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Trung Tập Hà Nội - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các tài liệu trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Nguyễn Hồng Hạnh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS. TS Phùng Trung Tập là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này. Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà nội, ngày 25 tháng 9 năm 2015 Tác giả Luận văn Nguyễn Hồng Hạnh
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1...................................................................................................... 6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ................................................................. 6 DI CHÚC VÀ DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG............................... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức di chúc chung của vợ, chồng ............ 6 1.1.1. Khái niệm di chúc và di chúc chung của vợ chồng.............................. 6 1.1.2. Đặc điểm di chúc chung của vợ, chồng ................................................ 7 1.1.3. Cơ sở thiết lập di chúc chung của vợ, chồng......................................14 1.2. Quá trình hình thành và phát triển về di chúc chung của vợ, chồng; sơ lƣợc lịch sử vấn đề qua các thời kỳ.........................................................18 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về di chúc chung của vợ chồng trên thế giới .............................................................................18 1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của chế định di chúc chung của vợ, chồng tại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. ...........................................19 Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................24 CHƢƠNG 2....................................................................................................26 CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC CHUNG CỦA........26 VỢ, CHỒNG..................................................................................................26 2.1. Điều kiện về chủ thể................................................................................26 2.2. Điều kiện về nội dung và mục đích ........................................................27 2.3. Điều kiện về ý chí ....................................................................................34 2.4. Điều kiện về hình thức............................................................................37 2.5. Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng...............43 2.6. Hiệu lực di chúc chung của vợ, chồng ..................................................47 2.7. Những hạn chế về quyền tự định đoạt trong di chúc chung của vợ, chồng...............................................................................................................50 Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................54 CHƢƠNG 3....................................................................................................56 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY ĐỊNH DI CHÚC CHUNG ......................56 CỦA VỢ, CHỒNG. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP..................56 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT.......................................................................56 3.1. Ƣu điểm...................................................................................................56 3.2. Bất cập.....................................................................................................56 3.2.1. Bất cập về quyền lập di chúc chung của vợ, chồng và nguyên tắc tự nguyện cá nhân trong việc lập di chúc. ........................................................56 3.2.2. Bất cập về nội dung và mục đích của di chúc chung của vợ, chồng........57
  • 6. 3.2.3. Bất cập về hình thức của di chúc chung của vợ, chồng. ...................59 3.2.4. Bất cập về quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung .....61 3.2.5. Bất cập về thời điểm có hiệu lực của di chúc chung..........................63 3.2.6. Bất cập về vấn đề chấm dứt sự tồn tại của di chúc chung.................68 3.2.7. Bất cập về hoa lợi, lợi tức phát sinh khi di sản chung chưa chia .......68 3.3. Dự thảo sửa đổi Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định nhƣ thế nào về di chúc chung của vợ, chồng?...........................................................................69 3.4. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về di chúc chung của vợ, chồng .................................................................................................71 3.4.1. Có nên tiếp tục thừa nhận di chúc chung của vợ, chồng? ................71 3.4.2. Giữ quy định về di chúc chung của vợ chồng ....................................72 Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................81 KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................83 I. Tiếng Việt ...................................................................................................83
  • 7. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật Dân sự Việt Nam. Ở chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các quyền của công dân, nó gắn liền với đời sống của mỗi cá nhân trong việc tự định đoạt di sản của mình trước khi chết; quyền và nghĩa vụ của người sống đối với khối di sản thừa kế đó như thế nào. Ở Việt Nam, ngay những ngày đầu mới dựng nước, các Triều đại Lý, Trần, Lê đã có sự quan tâm đến ban hành pháp luật về thừa kế. Trải qua quá trình đấu tranh cách mạng, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, các quy định về thừa kế đã được ghi nhận, mở rộng, phát triển và được thực hiện trên thực tế thể hiện qua các Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật dân sự 1995, sau đó Bộ luật dân sự 2005 đã đánh dấu một bước phát triển của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật thừa kế nói riêng. Bộ luật dân sự 2005 được xem là kết quả cao của quá trình pháp điển hóa những quy định của pháp luật về thừa kế. Nó kế thừa và phát triển những quy định phù hợp với thực tiễn, không ngừng hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của người thừa kế một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên về thực tiễn, do sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội, phát luật về thừa kế hiện hành vẫn chưa trù liệu hết những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế; các quy định còn mang tính chất chung chung, không rõ ràng, không có văn bản hướng dẫn thi hành cho từng vấn đề cụ thể, dẫn đến tình trạng không nhất quán trong cách hiểu cũng như cách giải quyết. Hàng năm Tòa án nhân dân các cấp thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ án thừa kế, trong đó có những vụ án qua nhiều cấp xét xử hoặc cùng một cấp nhưng
  • 8. 2 xét xử lại qua nhiều lần, mỗi lần có quyết định khác nhau, thậm chí trái ngược nhau dẫn đến tính thuyết phục không cao, chưa thấu tình đạt lý. Do đó nhu cầu nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung pháp luật về thừa kế cho phù hợp với tình hình đất nước đang ngày càng tiến lên là một nhu cầu cấp thiết. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hình thức chia thừa kế theo di chúc là hình thức chia thừa kế trong đó ý chí của người để lại di sản được Nhà nước tôn trọng và bảo vệ thông qua các quy phạm pháp luật. Bên cạnh di chúc cá nhân, pháp luật Việt Nam còn quy định về di chúc chung của vợ, chồng. Quy định này làm phức tạp thêm việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Vì tính đa dạng, phong phú của khối tài sản chung, tài sản riêng của vợ và chồng nên vợ chồng định đoạt tài sản theo di chúc chung chỉ là ý chí chủ quan của họ, nguyện vọng của họ và sau khi họ qua đời, việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến di chúc chung không phải lúc nào cũng thấu tình đạt lý. Với những lý do trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành” làm đề tài Luận văn thạc sĩ Luật học. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng và cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. 1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay các công trình khoa học, các công trình nghiên cứu về vấn đề di chúc chung của vợ chồng cũng như tính hiệu lực pháp luật của nó không phổ biến. Có một số công trình nghiên cứu như: - Thừa kế của công dân Việt Nam từ 1945 đến nay, NXB Tư Pháp 2004, sách chuyên khảo của PGS, TS Phùng Trung Tập. - Thừa kế theo di chúc theo pháp luật Việt Nam của Tiến sỹ Vũ Văn Mẫu; - Một số suy nghĩ về thừa kế trong luật Dân sự Việt Nam của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Điện;
  • 9. 3 - Luật thừa kế Việt Nam của PGS.TS Phùng Trung Tập cùng một số bài viết trên tạp chí Luật học, tạp chí Dân chủ và pháp luật. Tuy nhiên các công trình nói trên chỉ giải quyết quan hệ thừa kế theo di chúc và theo pháp luật nói chung hoặc giải quyết những vấn đề cụ thể trong quan hệ thừa kế di sản mà chưa có một công trình nào nghiên cứu về di chúc chung của vợ, chồng theo pháp luật Dân sự Việt Nam. 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài: - Đây là một vấn đề mới, có ý nghĩa quan trọng trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Luận văn đi sâu làm sáng rõ những điều bất cập mà pháp luật đã quy định. - Luận văn đưa ra khái niệm di chúc chung của vợ chồng, đưa ra những điều kiện để di chúc của vợ chồng có hiệu lực pháp luật. - Luận văn so sánh di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam với pháp luật các quốc gia trên thế giới từ đó làm sáng tỏ những điểm đặc thù về di chúc chung của vợ chồng, từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Tóm lại, các công trình nghiên cứu nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật thừa kế trên nhiều góc độ, tuy nhiên các công trình dưới góc độ lý luận hoàn thiện pháp luật về thừa kế còn ít, chưa đầy đủ. Các quy định về thừa kế tuy còn nhiều điểm phải hoàn thiện nhưng được đánh giá là một trong những chế định hoàn thiện nhất của Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, cũng như việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, các quy định về thừa kế cũng phải hoàn thiện để không một quan hệ thừa kế nào nằm ngoài sự điều chỉnh của pháp luật. Luận văn sẽ nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, đây là đề tài hoàn toàn độc lập, không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào khác.
  • 10. 4 2. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành và nêu ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về di chúc chung của vợ chồng. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về pháp luật. Đặc biệt là các quan điểm của Đảng và Nhà nước về sở hữu tư nhân, về thừa kế trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi có sự khởi sắc về mọi mặt. Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Bên cạnh đó, còn sử dụng một số phương pháp khoa học chuyên ngành khác: phương pháp logic, phân tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử, nêu vấn đề… 2.3. Mục đích nghiên cứu: - Di chúc chung của vợ chồng là một loại di chúc đặc biệt thể hiện về chủ thể, nội dung, ý nghĩa, hình thức. Do đó để tìm hiểu và làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về di chúc chung của vợ chồng nói chung và hiệu lực pháp luật di chúc chung của vợ chồng nói riêng. Trong khuôn khổ luận văn, học viên sẽ tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau đây: - Pháp luật về thừa kế đã hình thành và tồn tại rất lâu, qua quá trình tồn tại và phát triển pháp luật về thừa kế có nhiều sự sửa đổi, bổ sung trên cơ sở kế thừa các quy định trước và các chuẩn mực đạo đức. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau pháp luật về thừa kế có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình xã hội. Tuy nhiên mọi sự thay đổi đều tôn trọng con người, tôn trọng quyền sở hữu đối với tài sản của công dân, đảm bảo quyền tự do, thể hiện ý chí, tự định đoạt của công dân; bảo vệ trật tự xã hội, quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
  • 11. 5 - Thừa kế là sự chuyển giao tài sản từ người đã chết cho người còn sống. Có hai hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Mỗi hình thức thừa kế đều có đặc điểm riêng. Đặc biệt là thừa kế theo di chúc, với đặc thù là sự thể hiện ý chí của cá nhân sở hữu tài sản, pháp luật tôn trọng và bảo vệ sự tự do đó. Tuy nhiên đây cũng chính là nguyên nhân gây ra nhiều tranh chấp về thừa kế cần giải quyết. - Di chúc chung của vợ, chồng có đặc điểm và quá trình hình thành phát triển riêng của nó. Có những thời điểm di chúc chung không được công nhận hoặc nếu được công nhận thì chỉ được công nhận một cách gián tiếp. Nhưng do tất yếu xã hội việc cụ thể hóa các vấn đề liên quan đến di chúc chung là điều không thể thực hiện. - Qua phân tích các vấn đề: bản chất, nội dung, hình thức, hiệu lực… của di chúc chung giúp chúng ta có cái nhìn bao quát về di chúc chung của vợ, chồng. Từ đó hiểu được bản chất của di chúc chung của vợ, chồng. Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích đó có thể tìm ra những điểm tiến bộ cũng như điểm còn hạn chế trong quy định của pháp luật về thừa kế hiện hành để có những giải pháp áp dụng tốt hơn trong thực tiễn. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về mặt lý luận và kiến nghị cụ thể về việc sửa đổi, bổ sung các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005 nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về thừa kế. 3. Cơ cấu của luận văn Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về di chúc và di chúc chung của vợ, chồng Chƣơng 2: Lý luận về di chúc chung của vợ, chồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Chƣơng 3: Đánh giá chung về quy định di chúc chung của vợ chồng. Kiến nghị và các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực di chúc chung của vợ chồng
  • 12. 6 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI CHÚC VÀ DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức di chúc chung của vợ, chồng 1.1.1. Khái niệm di chúc và di chúc chung của vợ chồng Theo Từ điển tiếng Việt, “Di chúc là sự dặn lại của một người trước lúc chết với những người khác về những việc cần làm, nên làm” [18, tr. 254]. Theo cách hiểu thông thường, di chúc là lời dặn dò của một người trước khi chết để lại cho con cháu, có thể là lời dặn con cháu yêu thương nhau hay dặn con cháu làm một việc gì đó hoặc thể hiện ý nguyện của một người trước khi chết, ý nguyện về thờ cũng tổ tiên, ý nguyện về việc chia tài sản… Trong các gia đình Việt Nam truyền thống, các thành viên trong gia đình duy trì lối ứng xử coi trọng cái tâm, tư tưởng hiếu, lễ, hòa, mục giữa những người ruột thịt được đề cao. Vì thế, một người trước khi chết thường nghĩ rằng theo lời dặn lại của mình, những người còn sống sẽ cứ thế thực hiện và hưởng di sản một cách hòa thuận nên di chúc mà người chết để lại đa phần là những lời trăng trối, dặn dò mà ít khi quan tâm đến hình thức thể hiện lời dặn dò đó phải như thế nào, phải tuân thủ những quy định gì của pháp luật. Ngày nay, do sự phát triển của kinh tế - xã hội, dưới sự tác động của những mặt trái của kinh thế thị trường, lối ứng xử truyền thống phần nào bị mai một, những di chúc nói trên là một trong những nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp về thừa kế. Vì vậy, bên cạnh cách hiểu thông thường về di chúc, khái niệm di chúc cần phải được luật hóa để đảm bảo đúng bản chất của nó là sự chuyển dịch tài sản từ người chết cho người còn sống theo ý chí của người lập di chúc. Dưới góc độ pháp lý, Điều 649 BLDS VN năm 1995, Điều 646 BLDS VN năm 2005 định nghĩa di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
  • 13. 7 Như vây, di chúc là phương tiện phản ánh ý chí tự nguyện cuối cùng của cá nhân trước khi chết về việc định đoạt tài sản của họ cho người khác phù hợp với quy định của pháp luật. Sự bày tỏ ý chí của một người nhằm định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình sẽ được chuyển giao cho một hoặc nhiều người sau khi người lập di chúc chết là một trong những quyền dân sự quan trọng của mỗi con người. Sự bày tỏ ý chí được thực hiện thông qua hình thức bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Điều 663 Bộ luật dân sự năm 2005 không đưa ra một khái niệm cụ thể thế nào là di chúc chung của vợ, chồng mà chỉ đưa ra một quy định rất chung chung, mang tính tùy nghi: “Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”. Xét về bản chất, di chúc chung của vợ, chồng là một trường hợp đặc biệt của di chúc. Nếu di chúc thông thường người lập di chúc (cá nhân) có quyền định đoạt tài sản của mình (bao gồm tài sản riêng và tài sản chung) thì đối với di chúc chung của vợ, chồng người lập di chúc (vợ chồng) chỉ định đoạt phần tài sản chung của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung, trong đó có quyền lập di chúc chung để định đoạt khối tài sản chung của vợ, chồng sau khi chết. Như vậy, có thể hiểu, với tư cách là đồng sở hữu chung hợp nhất đối với tài sản, vợ và chồng có quyền định đoạt tài sản chung bằng nhiều cách, trong đó có quyền định đoạt tài sản chung bằng cách lập di chúc. Di chúc chung của vợ, chồng thể hiện sự đồng thuận trong việc định đoạt tài sản chung. Chủ thể lập di chúc chung không phải là cá nhân mà là hai người: vợ và chồng, trên cơ sở bàn bạc, thỏa thuận đi đến thống nhất lập di chúc để định đoạt khối tài sản chung. Do đó, dựa vào những yếu tố trên, ta có thể đưa ra khái niệm di chúc chung của vợ, chồng như sau: “Di chúc chung của vợ chồng là sự thể hiện ý chí đồng thuận, thống nhất của vợ và của chồng nhằm chuyển dịch tài sản chung của vợ, chồng cho người khác sau khi chết.” 1.1.2. Đặc điểm di chúc chung của vợ, chồng
  • 14. 8 Di chúc chung của vợ, chồng là một trường hợp đặc biệt của di chúc nên nó có đầy đủ đặc điểm của một di chúc thông thường: sự thể hiện ý chí tự nguyện của bên lập di chúc; nội dung di chúc là định đoạt tài sản của người lập di chúc; di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật khi người để lại di chúc chết. Bên cạnh những điểm chung giống nhau, di chúc chung của vợ, chồng còn có một số đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, di chúc chung của vợ, chồng được hình thành dựa trên quan hệ hôn nhân còn hiệu lực. Di chúc chung của vợ, chồng phải do người vợ và người chồng cùng lập, do đó giữa họ phải đang tồn tại quan hệ hôn nhân. Khoản 13, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ, chồng được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà một số trường hợp không đáp ứng được các điều kiện về nội dung và hình thức kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 hay Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nhưng việc lập di chúc chung giữa họ vẫn được thừa nhận như: Trường hợp có nhiều vợ hoặc nhiều chồng; trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ, chồng (Thông tư số 60 - DS ngày 22/2/1978 của Tòa án nhân dân tối cao); Trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/1/2001 của TANDTC, VKSNDTC và BTP về thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10). Cụ thể như sau: [10, tr2] - Đối với những trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập từ trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn, thì khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu
  • 15. 9 lực, những trường hợp này được khuyến khích đăng ký kết hôn, nghĩa là viê ̣c đăng ký kết hôn theo thủ tục Luâ ̣t đi ̣nh sẽ không bi ̣ha ̣n chế thời gian. - Trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng từ ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) đến ngày 01/01/2001 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn, khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định thì có nghĩa vụ phải đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm. Hết thời hạn trên mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ, chồng. - Trường hợp nhiều vợ, nhiều chồng: quan hệ hôn nhân của vợ, chồng được xác lập trước ngày 13/01/1960 tuy có vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng nhưng vẫn được thừa nhận và không trái với pháp luật. Theo nguyên tắc chung, nguyên tắc hôn nhân mô ̣t vợ, một chồng được thực hiê ̣n từ ngày LHN&GĐ năm 1959 có hiệu lực (từ ngày 13/01/1960). Thứ hai, di chúc chung của vợ chồng là sự thể hiện ý chí chung, thống nhất của hai vợ, chồng. Đó là sự thể hiện ý chí thống nhất trong việc phân định tài sản chung cho ai, chỉ định người thừa kế di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản…mà nó không bị chi phối bởi ý kiến của bất kỳ ai, cũng không cần có sự đồng ý, thỏa thuận của những người được hưởng di sản thừa kế. Thứ ba, tài sản được định đoạt trong di chúc chung của vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có thể có tài sản chung, có thể có tài sản riêng. Tuy nhiên khi lập di chúc chung của vợ, chồng thì tài sản được định
  • 16. 10 đoạt trong đó chỉ bao gồm tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm: “1. Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng. Quyền sự dụng đất mà vợ, chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ, chồng có sự thỏa thuận. 3. Trong trường hợp không có chứng chứ chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.” [8, tr 22] Thứ tư, thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng là thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Điều 668 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”. Đây cũng là một đặc trưng của di chúc chung của vợ, chồng làm nó có khác biệt so với di chúc do một cá nhân lập. Bởi thời điểm di chúc do cá nhân lập theo quy định của pháp luật chỉ có hiệu lực khi cá nhân đó chết, còn thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng được xác định qua hai trường hợp. Thứ năm, Vợ chồng có các quyền sau để định đoạt tài sản chung của vợ, chồng: Một là, Quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền thừa kế của người thuộc diện thừa kế:
  • 17. 11 Di chúc chung vợ, chồng dùng để định đoạt khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng. Khi vợ chồng còn sống, quyền sở hữu chung hợp nhất đối với khối tài sản chung được pháp luật bảo đảm thông qua các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Việc lập di chúc để phân chia tài sản là một trong các biểu hiện của quyền tự định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Vợ chồng có quyền thỏa thuận để lại di chúc cho bất cứ người nào tức là có quyền chỉ định người thừa kế và cũng có thể truất quyền thừa kế của người thuộc diện thừa kế. Người thừa kế theo di chúc chung của vợ, chồng có thể là Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân bất kỳ theo sự chỉ định của người để lại di chúc. Hai là, Quyền phân định tài sản cho người thừa kế: Ngoài việc lựa chọn người được hưởng di sản thì việc phân định phần di sản cho từng người thừa kế là một trong những vấn đề cần thỏa thuận. Vấn đề này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của hai vợ chồng mà không căn cứ vào mối quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng hay huyết thống. Vợ chồng để lại toàn bộ di sản được định đoạt trong di chúc cho một người hoặc để lại di sản cho nhiều người, phần di sản mà mỗi người được hưởng theo di chúc có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau. Ba là, Quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng: Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Phần tặng cho này chỉ có hiệu lực cùng với hiệu lực của di chúc. Việc vợ chồng định đoạt khối tài sản chung còn thể hiện trong việc vợ, chồng có quyền dùng một phần di sản vào việc thờ cúng. Theo phong tục, tập quán và văn hóa của người Việt, con cháu thờ cúng ông bà tổ tiên là một nét văn hóa, nó giúp thế hệ sau tưởng nhớ đến thế hệ trước. Bốn là, Quyền giao nhiệm vụ cho người thừa kế:
  • 18. 12 Cùng với việc nhận được di sản người thừa kế có thể được giao thêm các nghĩa vụ khác nhau. Việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế không phải là đặt điều kiện trong di chúc. Những nghĩa vụ được giao cho người thừa kế là những nghĩa vụ mà khi còn sống vợ, chồng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong. Việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế không phải là đặt điều kiện trong di chúc. Pháp luật về thừa kế hiện hành không cho phép người lập di chúc đặt điều kiện cho người hưởng thừa kế. Năm là, Quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người chia di sản: Thông thường sau khi lập di chúc vợ, chồng sẽ cùng nhau tự lưu giữ di chúc chung, cũng có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hay gửi người khác. Trong quá trình bảo quản, giữ di chúc của vợ, chồng có thể cho những người khác biết về việc có bản di chúc chung hoặc để đến trước khi chết mới công bố công khai sự tồn tại của di chúc chung đó để đến khi chết bản di chúc được biết đến. Sáu là, Quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc: Sửa đổi di chúc là việc người lập di chúc thay thế một phần quyết định cũ của mình đối với các phần trong di chúc trước đó. Vợ, chồng có thể sửa đổi người được hưởng thừa kế; sửa đổi quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Bổ sung di chúc là vợ hoặc chồng có thể thêm vào nội dung của di chúc gồm: thêm người thừa kế, định đoạt thêm phần tài sản mà di chúc lập trước đó chưa đề cập… Nếu người lập di chúc bổ sung, mà phần di chúc bổ sung vẫn hợp pháp thì di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung đều có hiệu lực pháp luật như nhau. Tuy nhiên, có những trường hợp “nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật” [8, khoản 2, điều 662].
  • 19. 13 Thay thế di chúc là việc người để lại di sản lập di chúc khác thay thế cho di chúc cũ. Do đó di chúc trước coi như không có hiệu lực. Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di sản từ bỏ di chúc của mình bằng cách không công nhận di chúc do mình lập ra là có giá trị. Trường hợp này được coi là chưa tồn tại di chúc chung. Thông qua việc phân tích các đặc điểm của di chúc chung của vợ, chồng cho thấy di chúc chung của vợ chồng có một số điểm đặc thù, khác biệt với di chúc thông thường như sau: Tiêu chí Di chúc thông thƣờng Di chúc chung của vợ, chồng Chủ thể lập di chúc Pháp luật chỉ cho phép 1 cá nhân có quyền lập di chúc riêng để định đoạt tài sản của mình Pháp luật cho phép 2 người: vợ và chồng được lập di chúc chung để định đoạt tài sản trên cơ sở hôn nhân tồn tại. Mục đích Dùng để định đoạt tài sản riêng của người lập di chúc và tài sản nằm trong khối tài sản chung với người khác Chỉ dùng để định đoạt tài sản chung của vợ chồng, không bao gồm tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Tài sản Phải là tài sản của người lập di chúc có quyền sở hữu hợp pháp, bao gồm tài sản riêng và phần tài sản trong khối tài sản chung với người khác Là tài sản chung hợp nhất của vợ, chồng, không bao gồm tài sản riêng; nếu vợ hoặc chồng định đoạt tài sản riêng trong di chúc chung thì cũng không được xem là một phần di chúc chung của vợ chồng Hình thức Bằng văn bản hoặc bằng miệng, đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định. Bằng văn bản hoặc bằng miệng, đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định.
  • 20. 14 Tiêu chí Di chúc thông thƣờng Di chúc chung của vợ, chồng Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc Cá nhân lập di chúc có quyền tuyệt đối khi sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc, không phụ thuộc vào người khác. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc khi cả hai người còn sống và đồng thuận với nhau. Người hưởng thừa kế Không bao giờ là người lập ra di chúc. Vợ hoặc chồng có thể lập di chúc để thừa kế lẫn nhau. Hiệu lực pháp luật Điều 667 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Di chúc có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm mở thừa kế”. Điều 668 Bộ luật Dân sự năm 2005: “Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”. Quản lý di sản Có thể được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Và người này chỉ có thể bảo quản, tránh sự hao hụt của di sản. Nếu di sản phát sinh hoa lợi, lợi tức thì thuộc di sản thừa kế. Nếu một người chết trước, người vợ hoặc chồng còn lại quản lý, sử dụng và phát triển khối tài sản của vợ, chồng. Sau thời điểm một người chết, người còn lại phát triển di sản và làm ra tài sản mới thì đó là tài sản riêng của người đó, không nằm trong khối di sản mà vợ, chồng đã định đoạt trong di chúc chung. 1.1.3. Cơ sở thiết lập di chúc chung của vợ, chồng Khác với di chúc của cá nhân thể hiện ý chí cá nhân trong việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình, di chúc chung được thiết lập trên cơ sở
  • 21. 15 quan hệ hôn nhân và quan hệ sở hữu chung hợp nhất đối với tài sản chung của vợ, chồng. Tại sao pháp luật lại quy định chủ thể có quyền lập di chúc chung để định đoạt tài sản của mình sau khi chết chỉ có thể là vợ, chồng mà không trao quyền này cho những người khác, bởi lẽ: Thứ nhất, về mối quan hệ vợ, chồng: vợ, chồng là khái niệm chỉ hai cá nhân nam nữ độc lập trong xã hội, gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân hợp pháp là hôn nhân có đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi là vợ chồng phải “có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình” (7, điều 19). Xuất phát từ bản chất của hôn nhân, vợ chồng cùng nhau xây dựng mái ấm gia đình, cùng chăm nom gia đình, giáo dục nuôi dưỡng các con. Thứ hai, về tài sản: Cuộc sống chung của vợ, chồng cùng với tính chất của quan hệ hôn nhân đã xác lập đòi hỏi vợ chồng phải có khối tài sản chung. Và khối tài sản ấy sẽ là cơ sở kinh tế của gia đình, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình để từ đó thực hiện tốt các chức năng xã hội. Thứ ba, về mối quan hệ của vợ, chồng với những người thừa kế: thông thường vợ, chồng lập di chúc chung để dịch chuyển di sản thừa kế cho những người có quan hệ huyết thống (các con đẻ của vợ, chồng; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của một bên vợ hoặc chồng) hoặc quan hệ nuôi dưỡng như con nuôi. Người thừa kế cũng có thể là cá nhân, tổ chức khác không thuộc các quan hệ trên nhưng điều đó ít khi xảy ra khi vợ chồng lập di chúc chung. Mặt khác dù vợ chồng có định đoạt tài sản chung hay không cho những người trong gia đình thì pháp luật cũng hạn chế sự định đoạt đó bằng điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005. Thứ tư, trong thực tiễn: vấn đề di chúc chung của vợ, chồng đã có từ lâu đời và ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Nó thể hiện
  • 22. 16 truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, thể hiện đạo lý, tình nghĩa vợ chồng. Đó cũng là sự tất yếu để hình thành di chúc chung của vợ, chồng. Từ sự tất yếu trên có thể nhận thấy quy định hiệu lực pháp luật di chúc chung của vợ chồng có ý nghĩa rất quan trọng. Hiệu lực pháp luật di chúc chung giúp chia thừa kế theo di chúc chung một lần, nhằm tránh chia di sản nhiều lần vì điều luật quy định di chúc chung của vợ chồng chỉ có hiệu lực từ hai thời điểm xác định là người sau cùng chết hoặc vợ chồng cùng chết. Di chúc chung của vợ chồng đảm bảo quyền sở hữu và quyền sử dụng di sản thừa kế của người sống, vì tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là loại tài sản chung hợp nhất, khi nó được định đoạt bằng một di chúc chung thì phần nào đó các quyền của người thừa kế sẽ được đảm bảo một cách tuyệt đối hơn so với việc không có di chúc hoặc di chúc riêng. Hơn nữa việc quy định di chúc chung của vợ, chồng phần nào ngăn chặn những mâu thuẫn trong gia đình đặc biệt khi một người chết trước, người còn sống quản lý di sản chưa chia, những người thừa kế theo di chúc chưa thể nhận di sản từ di chúc chung của vợ, chồng mà người vợ hoặc chồng còn sống. Di sản đang được quản lý đó cần luôn được đảm bảo rõ ràng, minh bạch. 1.1.4. Hiệu lực di chúc chung của vợ, chồng Trước đây, Điều 671 Bộ luật Dân sự năm 1995 với tiêu đề “Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ chồng” có quy định: “Trong trường hợp vợ, chồng lập di chúc chung mà có một người chết trước thì chỉ phần di chúc liên quan đến phần di sản của người chết trong tài sản chung có hiệu lực pháp luật…” Như vậy đối với Bộ luật Dân sự năm 1995 khi một người chết thì di chúc liên quan đến phần di sản của người chết có hiệu lực. Pháp luật thừa kế năm 1990 cũng theo hướng này: “Trong trường hợp di chúc do nhiều người
  • 23. 17 lập chung mà có người chết trước thì chỉ phần di chúc có liên quan đến tài sản của người chết trước có hiệu lực”. (khoản 1, Điều 23). Bộ luật Dân sự năm 2005 đã có sự sửa đổi đối với thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng. Theo điều 668 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”. Trước đây Bộ luật Dân sự cũng quy định trường hợp di chúc chỉ có hiệu lực khi người sau cùng chết nhưng với điều kiện là việc này được vợ chồng thỏa thuận trong di chúc. Cụ thể Điều 671 Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định: “nếu vợ, chồng có thỏa thuận trong di chúc về thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm người sau cùng chết thì di sản của vợ, chồng theo di chúc chung chỉ được phân chia từ thời điểm đó”. Như vậy, ngày nay không cần vợ chồng có thỏa thuận, di chúc vẫn chỉ có hiệu lực khi người cuối cùng chết hoặc cả hai cùng chết. Với thực trạng trên khi vợ hay chồng chết, di chúc chưa có hiệu lực nên những người thừa kế theo di chúc chưa thể yêu cầu chia di sản. Tuy nhiên, quy định theo Bộ luật Dân sự năm 2005 làm phát sinh vấn đề về thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế. Bởi lẽ, thời điểm bắt đầu thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế không bắt đầu từ thời điểm di chúc có hiệu lực mà từ thời điểm mở thừa kế. Điều đó có nghĩa là người thừa kế theo di chúc chỉ được yêu cầu chia thừa kế theo di chúc khi người sau cùng chết trong khi đó thời hiệu đối với di sản của người chết trước đã bắt đầu từ thời điểm người này chết. Di chúc chung của vợ, chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ phát sinh hiệu lực khi hai người cùng chết hoặc sau khi người sau cùng chết. Theo đó, nếu một người vợ hoặc chồng chết thì di chúc chung chưa phát sinh hiệu lực. Sau khi người vợ hoặc người chồng chết, người còn sống sẽ quản lý di sản. Người thừa kế bắt buộc phải đợi thời điểm người sau
  • 24. 18 cùng chết mới được hưởng phần di sản của mình và hưởng các quyền khác có liên quan. Trường hợp đặc biệt cả hai người cùng chết thì thời điểm hai người cùng chết là thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển về di chúc chung của vợ, chồng; sơ lƣợc lịch sử vấn đề qua các thời kỳ 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về di chúc chung của vợ chồng trên thế giới Trước khi tìm hiểu pháp luật của Việt Nam về quyền lập di chúc chung của vợ chồng, chúng ta đi xem xét pháp luật của những quốc gia trên thế giới. Thứ nhất, Luật La Mã là một bộ luật cổ xưa nhất trong văn minh nhân loại. Nó có vai trò và vị trí vô cùng lớn đối với sự phát triển pháp luật của tất cả các nước trên thế giới từ cổ chí kim. Luật La Mã là một nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà nghiên cứu pháp luật và các nhà lập pháp trong thời hiện đại. Luật La Mã quy định hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo luật, ngoài ra còn có thừa kế theo lệnh của các quan. Tuy nhiên, Luật La Mã lại không đề cập đến vấn đề di chúc chung của vợ chồng. Thứ hai, pháp luật Cộng hòa Pháp là một hệ thống được xếp vào hàng danh giá, có ý nghĩa và ảnh hưởng lớn với các nước trên thế giới. Trong lĩnh vực thừa kế dù pháp luật Pháp cho phép: “Mọi người đều có thể định đoạt bằng di chúc để lập thừa kế hoặc để di tặng hoặc được gọi bằng bất cứ tên nào khác để thể hiện ý chí của mình”. Tuy nhiên, cũng như Luật La Mã, các nhà làm luật Pháp không chấp nhận vấn đề di chúc chung của vợ, chồng điều đó thể hiện tại Điều 968 Bộ luật Dân sự: “Hai hoặc nhiều người không thể làm chung một di chúc để lại tài sản cho người thứ ba hoặc để lại tài sản cho nhau”. Điều đó có nghĩa mặc dù tôn trọng sự định đoạt tài sản của chủ sở hữu nhưng pháp luật Pháp lại hạn chế một số trường hợp định đoạt tài sản
  • 25. 19 này, thể hiện qua việc không cho phép vợ chồng lập di chúc chung mà không phân biệt vợ chồng đó theo chế độ cộng đồng tài sản hay chế độ phân sản trong hôn nhân. Như vậy, hai hệ thống pháp luật tiêu biểu trên đều không quy định di chúc chung của vợ, chồng. Như chúng ta đã biết việc xây dựng pháp luật của mỗi quốc gia phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ lập pháp của quốc gia đó. Việc quốc gia này quy định một vấn đề nào mà các quốc gia khác không quy định là điều dễ hiểu và đương nhiên. Vậy nên vẫn có những quốc gia khác quy định về di chúc chung của vợ chồng. Thứ nhất, Bộ luật Dân sự Đức năm 1896 được gọi là “professorenrechi”, tức là luật của các giáo sư bởi sự thành công trong kỹ năng lập pháp cũng như trong các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Pháp luật của Đức quy định vợ chồng có thể lập di chúc chung. Thứ hai, Bộ luật Dân sự của Canada cũng công nhận di chúc chung của vợ, chồng. Để tránh sự xung đột pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp giữa những quốc gia có công nhận và không công nhận di chúc chung của vợ, chồng; công ước Whasington 1984 hay còn gọi là Công ước về vấn đề di chúc quốc tế đã quy định: “Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm nó tuân thủ các quy định về hình thức của di chúc của nước mà người lập di chúc có quốc tịch”. Quy định này có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến vấn đề di chúc nói chung và di chúc chung của vợ chồng nói riêng có tính chất nước ngoài. 1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của chế định di chúc chung của vợ, chồng tại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Đây là phần tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của chế định di chúc chung của vợ, chồng qua các thời kỳ lịch sử trong pháp luật Việt Nam
  • 26. 20 bởi lẽ mỗi thời kỳ ở Việt Nam đều gắn với điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán nhất định. Thời kỳ sau không hoàn toàn giống thời kỳ trước mà nó có sự biến đổi, kế thừa và phát triển cho phù hợp với tình hình thực tế. 1.2.2.1 Trước năm 1990 Do điều kiện lịch sử Việt Nam, trước năm 1990 là giai đoạn mà pháp luật chưa thực sự hoàn thiện, các quy định về thừa kế nói chung là không nhiều và nằm rất rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau. Các quy phạm cũng chưa thể dự liệu được hết các quan hệ xã hội nảy sinh. Việc áp dung pháp luật nói chung, pháp luật về thừa kế nói riêng còn rất hạn chế và khó khăn. Đây là thực trạng chung của pháp luật Việt Nam. Pháp luật về thừa kế trong thời gian này chủ yếu là quy định về một số vấn đề cơ bản. Thời kỳ pháp luật phong kiến Di chúc chung chưa được quy định trong pháp luật thừa kế trong thời kỳ này. Khi ban hành bộ Quốc triều hình luật hay còn gọi là bộ luật Hồng Đức, các vấn đề về thừa kế theo di chúc được quy định tại các Điều 354, Điều 388. Ở đây người con gái có quyền thừa kế ngang bằng người con trai và Bộ luật đã phân định nguồn gốc tài sản của vợ chồng là tài sản riêng của mỗi người và tài sản chung của vợ, chồng. Đây là một điểm được đánh giá là rất tiến bộ, tuy nhiên Bộ luật lại không có quy định về di chúc chung của vợ, chồng. Bộ Hoàng Triệu Luật Lệ tức Luật Gia Long có quy định về thừa kế theo di chúc nhưng vấn đề di chúc chung không được đề cập. Tuy nhiên theo Giáo sư Vũ Văn Mẫu, thực tiễn tục lệ của Việt Nam trong các xã hội trước đây cho thấy, di chúc chung của vợ chồng là hình thức di chúc thông dụng, việc lập di chúc chung của vợ, chồng lại được thừa nhận từ lâu trong phong tục tập quán. Quan niệm truyền thống của người Việt Nam vốn rất coi trọng đạo nghĩa vợ, chồng và luôn muốn củng cố tình yêu thương,
  • 27. 21 đoàn kết trong gia đình nên cũng khuyến khích việc vợ chồng cùng nhau lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung và coi đó như là một biểu hiện cao đẹp của sự đoàn kết, yêu thương giữa vợ và chồng [5, tr2]. Trong các xã hội trước đây cho thấy di chúc chung của vợ, chồng là hình thức di chúc thông dụng và việc vợ, chồng cùng lập di chúc chung là hiện tượng phổ biến thời bấy giờ. Thời kỳ Pháp thuộc Thời kỳ này chúng ta có ba Bộ Luật tiêu biểu: bộ Dân luật Trung kỳ (1936), bộ Dân luật Bắc kỳ (1931), bộ Dân luật Sài Gòn (1972). Luật quy định trong gia đình, người vợ không có quyền định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Điều 346 Dân luật Bắc kỳ và Điều 341 Dân luật Trung kỳ đều quy định: Nếu người chồng chết trước thì người vợ chỉ được hưởng tài sản riêng của mình, còn tài sản chung thì không được hưởng. Người vợ chỉ trở thành chủ sở hữu di sản của người chồng khi không còn thừa kế nào về bên nội, bên ngoại của người chồng. Trong trường hợp người vợ chết trước, Điều 131 Dân luật Bắc kỳ và Điều 111 Dân luật trung kỳ đều quy định: Người chồng đương nhiên trở thành chủ sở hữu duy nhất của tất cả tài sản chung của vợ, chồng, trong đó có cả tài sản riêng của vợ. Tuy nhiên tại Điều 321 Dân luật Bắc kỳ và Điều 313 Dân luật Trung kỳ cũng đã ghi nhận quyền lập di chúc chung của vợ, chồng: “Người cha được lập chúc thư để xử trí tài sản chung của gia đình tùy theo ý mình, nhưng phải có vợ chính đồng ý…Trừ tài sản của vợ chính ra thì người chồng được làm chúc thư để xử trí tài sản của gia đình tùy theo ý mình, không có vợ chính thuận tình cũng được.” Thời kỳ 1954-1975 Dưới chính thể ngụy quyền Sài Gòn, các quy định về thừa kế được công nhận tại Điều 572 - bộ Dân luật Sài Gòn: “Chúc thư chỉ có thể do một
  • 28. 22 người lập ra; hai người không thể cùng chung một chúc thư lợi tha hay lưỡng tương đắc lợi. Đặc biệt trong trường hợp chúc thư do hai vợ chồng cùng làm để sử dụng tài sản chung, chúc thư được thi hành riêng về phần di sản của người chết trước, người sống vẫn có quyền hủy bãi hay thay đổi chúc thư về phần mình”. Thời kỳ từ 1975 đến 1990 Thông tư số 81 ngày 24/7/1981 của Tòa án nhân dân tối cao đề cập một cách tương đối toàn diện về chế định thừa kế, trong đó có đề cập đến vấn đề di chúc chung của vợ, chồng. Pháp lệnh thừa kế năm 1990 cũng đã quy định trình tự thừa kế theo di chúc và dù không trực tiếp quy định về di chúc chung của vợ, chồng nhưng cũng gián tiếp thừa nhận hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng. 1.2.2.2. Từ thời kỳ 1990 đến nay Điều 27, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định: “Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung” và “Tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất”. Kế thừa các quy định của Bộ luật Dân sự 1995, Bộ luật Dân sự 2005 có nhiều quy định mới. Quy định về di chúc chung của vợ, chồng là một trong số quy định mới đó. Nếu Điều 671 Bộ luật Dân sự 1995 quy định về hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ chồng: “Trong trường hợp vợ, chồng lập di chúc chung mà có một người chết trước thì chỉ phần di chúc liên quan đến phần di sản của người chết trong tài sản chung có hiệu lực pháp luật; nếu vợ, chồng có thỏa thuận trong di chúc về thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm người sau cùng chết, thì di sản của vợ, chồng theo di chúc chung chỉ được phân chia từ thời điểm đó” thì Bộ luật Dân sự 2005 lại chỉ quy định hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng: “Di chúc chung của vợ,
  • 29. 23 chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết” mà không quy định cụ thể trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng chết trước thì giá trị di chúc chung sẽ như nào. Kể từ thời điểm Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu lực đến nay không có thêm văn bản nào điều chỉnh về di chúc chung của vợ, chồng.
  • 30. 24 Kết luận chƣơng 1 Là một chương lý luận với mục đích dẫn nhập để giải quyết các chương tiếp theo nên trong chương này học viên đề cập tới một số khái niệm với những quan điểm khác nhau để rút ra những kết luận đồng thời chỉ ra những đặc điểm đặc trưng và hình thức của di chúc chung vợ chồng. Cụ thể: 1. Di chúc được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Di chúc dưới góc độ là căn cứ để chuyển dịch di sản của người chết sang cho người còn sống khác với di chúc theo cách hiểu thông thường là những lời “dặn lại” của người chết đối với những người còn sống. 2. Thừa kế theo di chúc xét dưới nghĩa khách quan, là tổng hợp các quy định của pháp luật nhằm xác định khi nào thì việc chuyển dịch di sản của một người đã chết cho những người còn sống được thực hiện theo di chúc; xét dưới nghĩa chủ quan, việc thực hiện thừa kế theo di chúc phải tuân theo ý chí của người để lại di sản nếu ý chí đó phù hợp các quy định của pháp luật. 3. Di chúc chung của vợ, chồng là sự thể hiện ý chí chung thống nhất của hai vợ, chồng nhằm dịch chuyển khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng cho người khác sau khi chết. 4. Di chúc chung của vợ chồng là trường hợp đặc biệt của di chúc nên nó có đầy đủ đặc điểm của một di chúc thông thường: sự thể hiện ý chí tự nguyện của bên lập di chúc; nội dung di chúc là định đoạt tài sản của người lập di chúc; di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật khi người để lại di chúc chết. Bên cạnh những điểm chung giống nhau, di chúc chung của vợ, chồng còn có một số đặc điểm riêng như sau: - Di chúc chung của vợ, chồng được hình thành dựa trên quan hệ hôn nhân đang còn hiệu lực - Di chúc chung của vợ, chồng là sự thể hiện ý chí chung thống nhất của hai vợ chồng
  • 31. 25 - Tài sản được định đoạt trong di chúc chung của vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng - Thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng là thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết 5. Việc phát triển di chúc chung của vợ, chồng qua các thời kỳ lịch sử, mỗi thời kỳ có sự nhận thức nhất định về di chúc chung của vợ, chồng. Bộ luật Dân sự năm 2005 đã quy định cụ thể về di chúc chung của vợ, chồng; tuy chưa được hoàn thiện nhưng kể từ thời điểm Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu lực đến nay chưa có thêm văn bản nào điều chỉnh về di chúc chung của vợ, chồng.
  • 32. 26 CHƢƠNG 2 CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG Di chúc chung của vợ chồng là một trường hợp đặc thù của di chúc vì thế di chúc này chỉ có hiệu lực khi đáp ứng được các điều kiện về năng lực chủ thể của vợ chồng lập di chúc, về tính tự nguyện của vợ chồng lập di chúc, về nội dung và hình thức của di chúc 2.1. Điều kiện về chủ thể Vợ và chồng là hai chủ thể độc lập nhưng lại cùng nhau lập di chúc chung, do vậy họ trở thành chủ thể của di chúc chung vợ chồng. Di chúc chung của vợ chồng là sự thể hiện ý chí thống nhất của cả hai người, vì thế cả vợ và chồng đều phải đáp ứng những yêu cầu về mặt chủ thể để di chúc chung có hiệu lực. Tại thời điểm lập di chúc chung thì cả vợ và chồng đều phải là người có năng lực hành vi dân sự. “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự” [8, điều 17] Điều 647 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về người lập di chúc: “1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.” Quy định trên đã làm sáng tỏ một số điều kiện để xác định chủ thể lập di chúc. Điều kiện về độ tuổi và năng lực trí tuệ của cá nhân người lập di chúc là điều kiện tiên quyết trong việc xác định di chúc có giá trị pháp lý hay không có giá trị pháp lý. Một trong những điều kiện đầu tiên mà người lập di chúc cần phải có đó là năng lực hành vi dân sự theo quy định tại khoản 1,
  • 33. 27 Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”. Theo quy định trên, một người được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi người đó đủ 18 tuổi mà không bị mắc các bệnh không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Về nguyên tắc chỉ những người đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền lập di chúc. Còn đối với những người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi; những người này khi họ có tài sản nhất định thì vẫn có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Tuy nhiên, ở độ tuổi này cá nhân mới chỉ đạt được sự nhận thức nhất định, chưa thể coi là hoàn thiện, chưa thể kiểm soát được sự định đoạt của mình nên pháp luật quy định chỉ khi có sự cho phép của cha mẹ hoặc người giám hộ. Tiếp đến, điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định: “Vợ chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”, vợ chồng cùng thỏa thuận thống nhất lập di chúc chung. Giữa vợ, chồng phải tồn tại tình trạng hôn nhân. Khi nam nữ kết hôn trở thành vợ chồng, họ định đoạt tài sản của mình bằng cách lập di chúc chung, pháp luật tôn trọng quyền này của họ. Nhưng vì một lý do nào đó, sau khi di chúc chung đã được lập, vợ chồng lại li dị, tài sản phân chia, đời sống hôn nhân không còn tồn tại, thì đương nhiên di chúc chung đã lập cũng không còn giá trị. Do vậy phải đang là vợ chồng, đang trong tình trạng hôn nhân hợp pháp thì di chúc chung của vợ chồng mới được pháp luật công nhận. 2.2. Điều kiện về nội dung và mục đích Nội dung di chúc chung của vợ chồng: Nội dung của di chúc chung là tổng hợp ý kiến của vợ, chồng trong việc định đoạt khối tài sản chung như chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định di sản cho từng người thừa kế…được thể hiện trong di chúc chung.
  • 34. 28 Khoản 2, Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội”. “Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.” “Đạo đức xã hội là những chuẩn mực, ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng”. [8, Điều 128]. Di chúc chung của vợ chồng phải đảm bảo các nội dung được quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2005. Nội dung trong di chúc là những vấn đề cụ thể được vợ, chồng thể hiện trong bản di chúc đó: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Ngày, tháng, năm lập di chúc Đây là thủ tục đơn thuần nhưng hết sức quan trọng về mặt nội dung, có ý nghĩa thiết thực trong việc xác định thời điểm lập di chúc, di chúc nào có trước, di chúc nào có sau, thời điểm lập di chúc là căn cứ để xác định hiệu lực pháp luật của bản di chúc; khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với tài sản thì chỉ có bản di chúc sau có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra ngày, tháng, năm lập di chúc còn là mốc thời gian để xác định di chúc đó có bị coi là vi phạm các quy định củ pháp luật hiện hành vào thời điểm mà di chúc được lập hay không.
  • 35. 29 Như vậy, việc ghi rõ ngày, tháng, năm là một thủ tục đơn thuần nhưng hết sức quan trọng về mặt nội dung. Khi vợ, chồng lập di chúc chung, vấn đề này cần được thể hiện rõ ràng trong bản di chúc, có như vậy nội dung của di chúc mới thể hiện đầy đủ tính hợp pháp. Họ, tên và nơi cư trư trú của hai vợ chồng: Vì di chúc là ý chí của một bên chủ thể trong giao dịch dân sự đơn phương nên trong di chúc cần phải xác định rõ họ, tên của những người lập di chúc có ý chí đó. Hơn nữa, di chúc chung của vợ, chồng là di chúc do cả hai vợ chồng cùng thống nhất lập ra để định đoạt khối tài sản chung của mình vì vậy cần phải có đầy đủ họ tên của cả vợ và chồng thì mới thể hiện được đây là di chúc chung do vợ, chồng cùng lập. Mặt khác, địa điểm mở thừa kế, nơi đăng kí từ chối nhận di sản, thẩm quyền giải quyết của Toà án khi có tranh chấp đều được xác định thông qua nơi cư trú của người lập di chúc. Nếu vợ, chồng có cùng nơi cư trú thì ghi rõ: “nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống” [8, điều 55]. Trường hợp “vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận” [8, điều 55] thì ghi nơi cư trú của từng người. Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản: Pháp luật quy định người thừa kế có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức. Nếu là cá nhân thì cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trong di chúc, vợ và chồng phải ghi rõ đối tượng được hưởng di sản cũng như các điều kiện để đối tượng được hưởng di sản. Di sản để lại và nơi có di sản:
  • 36. 30 - Di sản để lại: Trong di chúc chung của vợ, chồng phải xác định di sản thừa kế nhằm đảm bảo được quyền lợi của người hưởng thừa kế theo di chúc chung của vợ, chồng. Người lập di chúc phải ghi rõ di sản để lại gồm những gì và ở đâu. Đây cũng là căn cứ để qua đó xác định vợ, chồng lập di chúc có những tài sản gì, tài sản đó được phân định như thế nào, toàn bộ tài sản đã được định đoạt trong di chúc hay chưa. Quy định này của pháp luật với mục đích chủ yếu là nhằm hướng dẫn để người lập di chúc được rõ ràng, cụ thể. - Nơi có di sản: Ngoài việc ghi rõ di sản, trong di chúc vợ, chồng phải ghi rõ nơi có di sản để sau khi vợ, chồng chết, những người thừa kế dựa vào đó dễ dàng xác định được địa điểm tồn tại của di sản. Đặc biệt, trong những trường hợp không thể xác định được nơi cư trú của vợ, chồng thì việc ghi nơi có di sản là cơ sở để xác định địa điểm mở thừa kế được dễ dàng. Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ: Cũng như di chúc cá nhân, khi lập di chúc chung của vợ, chồng, về nguyên tắc tất cả những người hưởng thừa kế đều phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại trên cơ sở tương ứng với phần tài sản mà mình được hưởng. Tuy nhiên việc giao nghĩa vụ cho những người thừa kế là một trong những quyền tự định đoạt của vợ, chồng lập di chúc. Do vậy, trong di chúc chung của vợ, chồng có thể giao riêng nghĩa vụ cho mỗi người trong số những người thừa kế để người đó thực hiện. Nếu vợ, chồng lập di chúc như vậy, thì trong di chúc phải ghi rõ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào phải thực hiện nghĩa vụ và ghi rõ nội dung nghĩa vụ đó. Việc thực hiện nghĩa vụ của những người thừa kế sẽ được xác định trong phạm vi phần di sản mà những người đó được hưởng. Như vậy, trong bản di chúc chung của vợ chồng sẽ có ngày, tháng, năm lập di chúc; tên người nhận phần tài sản là ai, được bao nhiêu, có nghĩa vụ gì không. Nếu di chúc chung của vợ chồng lập ra không có tính chất định đoạt tài sản của vợ, chồng cho những người thừa kế mà chỉ là sự căn dặn, sắp đặt
  • 37. 31 thì không phải là di chúc thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự. Ở đây không có sự chuyển dịch tài sản cho những người thừa kế, những người thừa kế được nhắc đến cũng không xác định cụ thể là cá nhân, tổ chức nào. Về mặt lý thuyết khi lập di chúc chung vợ, chồng không loại trừ khả năng chỉ định lẫn nhau làm người hưởng di sản của người chết trước. Việc vợ, chồng tự định đoạt tài sản cho người kia có được pháp luật cho phép hay không? Bộ luật Dân sự năm 2005 không quy định về vấn đề này. Có thể thấy rằng hiệu lực di chúc chung chỉ phát sinh từ thời điểm cả hai vợ chồng cùng chết. Nếu người này là người thừa kế của người kia và đều không còn vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc chung lúc này không có giá trị về mặt pháp lý. Tuy nhiên nếu vợ, chồng chỉ định đoạt một phần tài sản trong khối di sản chung của người kia, còn những phần khác giành cho những người thừa kế khác thì khi cả hai vợ, chồng cùng chết thì phần di chúc định đoạt tài sản cho những những người thừa kế khác vẫn có hiệu lực. Nếu một người chết trước, người còn sống sửa đổi phần di chúc liên quan đến tài sản của mình trong khối tài sản chung thì khi đó, phần di chúc của người chết trước có hiệu lực pháp luật. Trong phần di chúc có hiệu lực ấy lại có sự định đoạt một phần di sản cho người chồng hoặc người vợ còn sống. Như vậy, người chồng hoặc người vợ còn sống là người thừa kế theo di chúc của người chết trước. Chúng ta có thể tìm hiểu qua các ví dụ sau: Theo Bản án số 1/2011/DS-ST ngày 24 tháng 5 năm 2011 giải quyết tranh chấp về thừa kế liên quan đến di chúc chung. Bên nguyên đơn: Bà Phạm Thị Kim Dung, sinh năm 1959; cư trú: Phường Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội; bị đơn: ông Phạm Đăng Ngọc, sinh 1943, cư trú cùng phường Cát Linh. Theo đơn khởi kiện, ngày 18 tháng 6 năm 2010 chị Phạm Thị Dung trình bày: Bố mẹ chị đã lập di chúc chung ngày 04/03/2002. Tài sản chung của bố, mẹ chị là cụ Phạm Đăng Cống (Mất năm 2007) và mẹ là cụ Nguyễn Thị Âu (mất năm 2006). Tài sản chung của hai cụ có:
  • 38. 32 1) 98,4 mét vuông đất thuộc thửa số 183, tờ bản đồ số 7G-II-46, trên có nhà bê tông xây gạch, được cấp Giấy chứng nhận quyền sở ưhũ nhà ở và quyên sử dụng đất ở số 10109030184 ngày 12/6/2001. 2) 104 mét vuông đất thuộc thửa số 203, tờ bản đồ 7G-II-46 trên có nhà bê tông gạch, có giấy chứng nhận quyền sở ưhũ nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 10109030184 ngày 12/6/2001. Diện tích nhà trên đất này, do anh Bình chi xây dựng nên thuộc quyền sở hữu của anh Bình, chị không yeu cầu chia. 3) Nhà đất tại thôn Mỹ, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai – Hà Nội đứng tên cụ Nguyễn Thị Âu. cụ Âu và cụ Cống đã lập chung di chúc giao cho anh Phạm Đăng Chung trực tiếp quản lý dùng vào việc thờ cúng bố mẹ và các cụ nội, ngoại nên chị không yêu cầu chia thừa kế diện tích đất này. Ngày 4 tháng 3 năm 2002, cụ Phạm Đăng Cống và cụ Nguyễn Thị Âu lập di chúc chung với nội dung: Hai cụ quyết định bán căn nhà trên thửa đất số 183 (hiện đang có tránh chấp). 50% số tiền bán được sẽ gửi tiết kiệm để các cụ sinh sống, dưỡng già; 50% số tiền còn lại (sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan) sẽ được chia cho các con theo nguyên tắc con trai mỗi người được hưởng 3 phần thì con gái mỗi người được hưởng một phần mà không phân biệt thứ bậc. Sau khi di chúc được lập, các cụ không bán được nhà và đến năm 2006 cụ Âu chết; năm 2007 cụ Cống chết. Các con của hai cụ gồm: Ông Phạm Đăng Chung; ông Phạm Đăng Bình; bà Phạm Thị Liên; bà Phạm Thị Diệp; bà Phạm Thị Chi. Toà áp dụng các Điều 646, 649, khoản 4 Điều 650, Điều 652, 653, 657, 658, 663, 664, 668 Bộ Luật dân sự để giải quyêt. Toà quyết định sau khi đã xác định giá trị di sản theo giá thị trường tại thời điểm đó là 9.840.000.000 đồng:
  • 39. 33 1) Chia thừa kế theo di chúc cho 03 người con trai của cụ Cống và cụ Âu gồm: ông Phạm Đăng Ngọc, Phạm Đăng Bình, Phạm Đăng Chung mỗi người được hưởng 3 kỷ phần là 756.923.077 x 3 = 2.270.769.230 đồng; 2) Chia thừa kế cho 4 người con gái là: bà Phạm Thị Kim Dung, bà Phạm Thị Liên, bà Phạm Thị Diệp, bà Phạm Thị Chi mỗi người được hưởng một kỷ phần trị giá 756.923.077 căn cứ vao cách chia trên, toà án đã chia bằng hiện vật. Căn cứ vào bản án trên, nhận thấy chia di sản theo di chúc chungg của vợ chồng trong trường hợp cả hai vợ chồng đều đã chết thì không mấy khó khăn. Tuy nhiên, nếu vợ hoặc chồng còn sống nà muốn sử đổi, bổ sung di chúc thì chắc chắn rằng việc giải quyết các tranh chấp sẽ không đơn giản. Mục đích di chúc chung của vợ, chồng. Mục đích của di chúc chung của vợ, chồng là sự định đoạt tài sản chung của vợ, chồng cho những người thừa kế. Điều đó đồng nghĩa với việc nếu không phải là vợ, chồng định đoạt tài sản chung trong di chúc chung ấy thì sẽ không được coi là di chúc chung và dĩ nhiên sẽ không phải chịu sự ràng buộc của hiệu lực di chúc chung ấy. Nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng đều định đoạt tài sản riêng của mình trong di chúc chung, thì mỗi người đều có quyền tự do định đoạt cũng như thay đổi phần liên quan đến tài sản riêng trong di chúc chung ấy mà không cần sự đồng ý của người kia. Nếu vợ, chồng cùng định đoạt tài sản của mỗi người trong một tờ di chúc thì cũng không được coi là di chúc chung. Trong di chúc chung của vợ, chồng pháp luật không đặt ra vấn đề ủy quyền cho người kia lập di chúc chung thay mình, ủy quyền việc ký thay di chúc chung cũng như quyết định các vấn đề liên quan đến nội dung di chúc chung. Điều này xuất phát từ ý chí chung thống nhất, tự nguyện của vợ, chồng
  • 40. 34 trong các nội dung của di chúc chung. Ý chí của mỗi người đều được tuân thủ tuyệt đối. 2.3. Điều kiện về ý chí Ý chí của vợ, chồng lập di chúc chung là dịch chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó ý chí này phải là ý chí đích thực. Di chúc chỉ được coi là có sự tự nguyện khi nó dựa trên sự thống nhất ý chí và bày tỏ ý chí của cả hai vợ, chồng. Điểm c, khoản 1, Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện”. Nguyên tắc tự nguyện cũng là một trong những nguyên tắc căn bản trong pháp luật Dân sự. Tự nguyện là việc thực hiện theo ý mình, do mình mong muốn, không phụ thuộc vào bất kỳ một chủ thể nào khác. Sự tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ. Sự thống nhất trên chính là sự thống nhất mong muốn chủ quan, mong muốn bên trong của người lập di chúc với hình thức thể hiện ra bên ngoài sự mong muốn đó. Trong trường hợp này là quyền tự do định đoạt tài sản của vợ, chồng trong di chúc chung, cả hai đều đạt được sự đồng thuận và không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng bức. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng bởi khi không có sự tự nguyện, giao dịch có thể rơi vào các trường hợp vô hiệu do giả tạo, nhầm lẫn hoặc lừa dối, đe dọa. Việc lập di chúc chung phải được vợ, chồng bàn bạc thỏa thuận, tự nguyện, thống nhất. Kết quả của sự thỏa thuận chung đó được thể hiện ở một văn bản thống nhất là di chúc chung của vợ, chồng, trong đó có chữ ký xác thực của cả hai vợ, chồng. Tính chất thỏa thuận thống nhất trong di chúc chung phải xuyên suốt từ quá trình hình thành, tồn tại đến khi chấm dứt di chúc ấy. Vợ, chồng thống nhất lập di chúc chung mới chỉ là cái vỏ ngoài của bản di chúc ấy. Quan trọng hơn là trong di chúc chung của mình định đoạt cái gì, cho ai, bao nhiêu thì vợ chồng phải cùng nhau bàn bạc, quyết định nội dung cụ thể từng vấn đề mà
  • 41. 35 bản di chúc ấy đề cập đến. Nếu có vấn đề gì mâu thuẫn giữa hai bên thì vợ chồng phải cùng cân nhắc xem xét lại để định đoạt cho đúng và ghi vào bản di chúc đó. Di chúc chung của vợ, chồng sẽ không được coi là hợp pháp khi rơi vào một trong các trường hợp sau: - Di chúc được lập vào thời điểm vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng mất khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi. Đó là các trường hợp: + Di chúc được lập khi cả hai hoặc một trong hai vợ chồng đang mắc một bệnh mà không thể nhận thức được nữa. + Di chúc đã được lập nhưng bị Tòa án căn cứ kết luận của Tổ chức giám định y khoa có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố người lập di chúc bị mất năng lực hành vi dân sự vào thời điểm lập di chúc. + Người lập di chúc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự mà di chúc đó không có sự đồng ý của người đại diện. - Vợ chồng lập di chúc khi bị lừa dối. Lừa dối là thủ đoạn có tính toán trước của người này đối với người khác nhằm làm cho người bị lừa dối hiểu sai vấn đề mà quyết định một việc gì đó theo mục đích của người lừa dối. Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”. Hành vi lừa dối có thể là một hành động hoặc không hành động. Vì thế sự im lặng có thể bị coi là sự lừa dối nếu một người biết được sự thật nhưng im lặng nhằm mục đích để người lập di chúc định đoạt theo ý của mình. Tuy nhiên, người đó chỉ bị coi là lừa dối trong trường hợp biết được sự thật đồng thời biết được việc lập di chúc của vợ chồng để lại di sản nhưng không nói sự thật nhằm mục đích tư lợi.
  • 42. 36 Hành vi lừa dối chỉ được coi là căn cứ xác định tính bất hợp pháp của di chúc khi hành vi lừa dối tác động vào ý chí của người lập di chúc làm cho người lập di chúc suy nghĩ và định đoạt theo nó. Do vậy, có hành vi lừa dối nhưng nó không làm vợ chồng lập di chúc suy nghĩ và định đoạt theo hành vi lừa dối thì di chúc đó vẫn được coi là hợp pháp. - Vợ chồng lập di chúc khi bị đe dọa. Đe dọa là hành vi cố ý của một người nhằm làm cho người bị đe dọa lo sợ mà phải thực hiện theo mục đích của người đe dọa. Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình” Như vậy, hành vi đe dọa về mặt ý chí nó luôn là một hành vi cố ý; về mục đích có thể nhằm đem lại lợi ích cho người đe dọa hoặc cho người khác. Hành vi đe dọa chỉ được coi là căn cứ xác định di chúc vô hiệu khi hành vi đó nghiêm trọng tới mức vợ chồng bị đe dọa sợ hãi mà buộc phải lập di chúc chung theo yêu cầu của người đe dọa. - Vợ chồng lập di chúc khi bị cưỡng ép. Cưỡng ép là việc dựa vào hoàn cảnh đặc biệt của người để lại di sản để dồn ép người đó phải miễn cưỡng lập di chúc theo mục đích của người cưỡng ép. Hành vi cưỡng ép và hành vi đe dọa tương đối gần nhau và có nhiều trường hợp chuyển hóa từ cưỡng ép sang đe dọa và ngược lại. Tuy nhiên, về bản chất thì có sự khác biệt: nếu như hành vi đe dọa làm cho vợ chồng bị đe dọa sợ hãi mà lập di chúc theo thì hành vi cưỡng ép làm cho vợ chồng lập di chúc phải miễn cưỡng làm theo. Ý chí của vợ, chồng là thống nhất, là một, theo đúng mục đích đã xác định là chuyển dịch tài sản chung của vợ, chồng cho những người thừa kế khi
  • 43. 37 vợ, chồng qua đời. Ý chí chung của vợ, chồng được thể hiện trong một số trường hợp cụ thể như sau: Thứ nhất, vợ chồng định đoạt toàn bộ khối tài sản chung cho một hoặc nhiều người thừa kế được chỉ định được hưởng di sản khi vợ, chồng qua đời. Trong trường hợp này, nếu di chúc hợp pháp, thì toàn bộ tài sản chung của vợ, chồng được chia theo di chúc, nếu người thừa kế theo di chúc vẫn còn sống vào thời điểm vợ hoặc chồng cùng chết hoặc người sau cùng chết hoặc người được chỉ định thừa kế không từ chối quyền hưởng hoặc không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản của vợ chồng người lập di chúc chung. Thứ hai, vợ chồng chỉ định đoạt một phần tài sản chung cho người thừa kế được chỉ định, còn phần tài sản khác không định đoạt theo di chúc. Trong trường hợp này, phần tài sản chung của vợ, chồng không được định đoạt theo di chúc sẽ xác định phần di sản của mỗi người trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng chết trước, phần tài sản chung của vợ, chồng được định đoạt trong di chúc được chia khi cả vợ và chồng đều chết hoặc người sau cùng chết. Ý chí của vợ, chồng trong việc lập di chúc chung còn có thể trong trường hợp vợ, chồng chỉ định đoạt một loại tài sản theo di chúc chung, những tài sản chung khác của vợ, chồng không được định đoạt trong di chúc chung. Tóm lại, ý chí của vợ, chồng trong việc lập di chúc chung có thể vợ và chồng định đoạt toàn bộ tài sản chung hợp nhất có trong thời kỳ hôn nhân hoặc có thể chỉ định đoạt một phần tài sản chung trong di chúc hoặc chỉ định đoạt một loại tài sản nhất định trong khối tài sản chung. Hệ quả của việc định đoạt này sẽ dẫn đến những phương thức giải quyết phân chia di sản khác nhau. 2.4. Điều kiện về hình thức
  • 44. 38 Theo điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình”. Di chúc chung của vợ, chồng được lập theo một trong hai hình thức là di chúc văn bản và di chúc miệng, theo những thủ tục chặt chẽ trên cơ sở sự bàn bạc và thống nhất ý chí chung. - Di chúc văn bản: + Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực: được lập tại cơ quan công chứng hay Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Tại đây người để lại di sản sẽ đọc nội dung di chúc cho Công chứng viên hay Cán bộ có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người này sẽ ghi nhận lại nội dung của di chúc. Cuối cùng người có nguyện vọng lập di chúc sẽ điểm chỉ hay ký tên xác nhận nội dung của di chúc là chính xác, thể hiện đúng ý chí của mình. Nếu không thể đọc được hay nghe được bản di chúc, không thể ký hay điểm chỉ được thì cần nhờ đến người làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định một số loại di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực nhưng có giá trị di chúc đã được công chứng, chứng thực. Thực chất những di chúc này vì những lý do đặc biệt mà không được công chứng, chứng thực, tuy nhiên nó được xác nhận bởi chủ thể có thẩm quyền và trong những trường hợp đặc biệt nên được coi là có giá trị như di chúc đã được công chứng, chứng thực. Trên thực tế đối với việc vợ, chồng cùng nhau lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung của mình thì
  • 45. 39 những trường hợp như trên rất hiếm khi xảy ra. Đó thường chỉ áp dụng với cá nhân lập di chúc do hoàn cảnh, điều kiện của cá nhân nhất định mang lại. Tuy nhiên, pháp luật vẫn quy định nhằm dự liệu những trường hợp đó khi xảy ra trên thực tế thì người để lại tài sản vẫn bảo đảm được quyền lợi của mình và bản di chúc được lập trong những trường hợp ấy vẫn đảm bảo giá trị pháp lý của nó, thể hiện quyền tự do định đoạt, tự do ý chí của chủ thể lập di chúc đúng với bản chất của việc thừa kế theo di chúc. Mặt khác việc công chứng, chứng thực vào bản di chúc chỉ nhằm mục đích tạo cơ sở pháp lý để ghi nhận một sự kiện thực tế đó là di chúc được lập một cách tự nguyện và trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt. Vì vậy nếu có những di chúc dù không có công chứng, chứng thực nhưng có đủ các yếu tố để khẳng định di chúc được lập một cách tự nguyện và trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt thì vẫn phải thừa nhận giá trị pháp lý của nó. [14, tr45] Cụ thể di chúc bằng văn bản có giá trị như đã được công chứng, chứng thực bao gồm: - Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc được lập ra khi người lập di chúc đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. - Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. - Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. - Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
  • 46. 40 - Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù. Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Như vậy, di chúc chung của vợ, chồng được lập trong các trường hợp đặc biệt nói trên là do họ đang ở trong những hoàn cảnh đặc biệt cụ thể. Vì vậy khi họ không còn ở trong những hoàn cảnh đặc biệt đó nữa và trở lại điều kiện bình thường thì di chúc ấy có bị hủy bỏ hay vẫn được công nhận là có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực? Thực tế pháp luật quy định di chúc lập ra trong những trường hợp nói trên có giá trị như được công chứng, chứng thực là nhằm đảm bảo cho cá nhân, vợ, chồng có thể thực hiện quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình ngay cả khi họ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Chỉ trong những trường hợp đó di chúc mới được coi là có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực. + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt 2 người làm chứng; người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. [8, Điều 656]. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2005. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật, người làm chứng phải là người đủ từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự và không thể là người thừa kế theo di chúc hoặc là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc. + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: sẽ hợp pháp, nếu người lập di chúc tự tay viết và ký vào bản di chúc, nội dung di chúc phải đúng theo quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự [8, Điều 655]. Nếu di chúc có nhiều trang, người lập di chúc phải đánh số thứ tự và ký vào từng trang của di
  • 47. 41 chúc. Trong đời sống dân sự đây là hình thức di chúc phổ biến nhất bởi tính giữ được bí mật ý chí của người lập di chúc. Vợ chồng cùng nhau bàn bạc, thống nhất trong việc định đoạt tài sản, cùng nhau thể hiện ý chí đó và xác nhận sự thể hiện ý chí chung đó qua việc tự tay viết và ký vào bản di chúc chung. Các hình thức di chúc trên đều có giá trị pháp lý như nhau. Tuy nhiên về mặt chứng cứ thì di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực có giá trị chứng cứ cao hơn, tránh những tranh chấp và các vấn đề khác phát sinh. Khoản 2, Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định chung về hình thức di chúc bằng văn bản: “Di chúc không được viết tắt và viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”. Quy định di chúc không được viết tắt, viết bằng ký hiệu của pháp luật chỉ mang tính hướng dẫn nên không thể căn cứ vào người lập di chúc viết tắt hoặc viết ký hiệu để xác định di chúc là vô hiệu. Trong vấn đề này chia làm hai trường hợp [14, tr35]: - Nếu chữ viết tắt, viết bằng ký hiệu trong di chúc đều được tất cả những người thừa kế thừa nhận và cùng hiểu theo một nghĩa thì việc viết tắt, viết bằng ký hiệu không làm ảnh hưởng tới hiệu lực của di chúc. - Nếu những người thừa kế không hiểu chữ viết tắt, viết bằng ký hiệu theo một nghĩa thì di chúc đó coi như không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, nếu chữ viết tắt, viết bằng ký hiệu đó chỉ liên quan đến một phần của di chúc thì chỉ riêng di chúc đó không có hiệu lực. - Di chúc miệng: Di chúc miệng là sự thể hiện ý chí thông qua lời nói của cá nhân nhằm dịch chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vợ, chồng cùng