Download luận văn thạc sĩ ngành đánh giá giáo dục với đề tài: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng hỗ trợ hoạt động tự học
Bài mẫu tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học với đề tài: Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn thạc sĩ ngành đánh giá giáo dục với đề tài: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng hỗ trợ hoạt động tự học
Bài mẫu tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học với đề tài: Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
1. Tên:Huỳnh Văn Thành
Lớp:CSVH VN
3.2 Hệ Đếm Can Chi
-Để định thứ tự và gọi tên các đơn vị thời gian,người xưa dùng một hệ đếm gọi là hệ can
chi,gồm hai hệ nhỏ là hệ can và hệ chi.
-Hệ Can(hay còn gọi là thập can) gồm 10 yếu tố:Giấp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỉ, Canh,
Tân, Nhâm, Quý.
-Hệ Chi(hay còn gọi là thập nhị chi) gồm 12 yếu tố: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ,
Mùi, Thân, Dậu, Tuất,Hợi
-Hệ Can và Hệ Chi có thể dùng độc lập như hai hệ đếm 10 và 12. Hệ Chi phổ biến hơn,
Hệ Chi dùng để chỉ 12 giờ trong ngày,12 tháng trong năm.
-Phối hợp giữa Hệ Can và Hệ Chi với nhau, ta được hệ Can Chi gồm 60 đơn vi với các
tên gọi như:Giáp Ti, Ất Sửu,…, Quý Hợi, Khác với hệ đếm 60(giờ,phút,giây) của phương
Tây, hệ Can Chi là một hệ đặc biệt được tạo ra trên triết lý Âm Dương theo nguyên tắc chỉ
ghép các Can Chi “đồng tính” với nhau (dương với dương,âm với âm)
-Hệ Can Chi dùng để gọi tên ngày, tháng, năm.Cứ 60 năm là một hội.
1. Giáp Tý
2. Ất Sửu
3. Bính Dần
4. Đinh Mão
5. Mậu Thìn
6. Kỷ Tỵ
7. Canh Ngọ
8. Tân Mùi
9. Nhâm Thân
10.Quý Dậu
11. Giáp Tuất
12.Ất Hợi
13.Bính Tý
14.Đinh Sửu
15.Mậu Dần
16.Kỷ Mão
17.Canh Thìn
18.Tân Tỵ
21.Giáp Thân
22.Ất Dậu
23.Bính Tuất
24.Đinh Hợi
25.Mậu Tý
26.Kỷ Sửu
27.Canh Dần
28.Tân Mão
29.Nhâm Thìn
30.Quý Tỵ
31.Giáp Ngọ
32.Ất Mùi
33.Bính Thân
34.Đinh Dậu
35.Mậu Tuất
36.Kỷ Hợi
37.Canh Tý
38.Tân Sửu
41.Giáp Thìn
42.Ất Tỵ
43.Bính Ngọ
44.Đinh Mùi
45.Mậu Thân
46.Kỷ Dậu
47.Canh Tuất
48.Tân Hợi
49.Nhâm Tý
50.Quý Sửu
51.Giáp Dần
52.Ất Mão
53.Bính Thìn
54.Đinh Tỵ
55.Mậu Ngọ
56.Kỷ Mùi
57.Canh Thân
58.Tân Dậu
2. 19.Nhâm Ngọ
20.Quý Mùi
39.Nhâm Dần
40.Quý Mão
59.Nhâm Tuất
60.Quý Hợi
Bảng xác định 60 tên Can Chi cùng với mã số tương ứng.
I/Quy tắc đổi từ lịch Dương lịch sang lịch Can Chi :
-Gồm 2 bước dưới đây, rất dễ nếu các bạn biết phối trên 10 đầu ngón tay (trên 2 bàn
tay) là có thể nhẩm tính ra từ bất kỳ năm sinh nào đấy, cụ thể cách đổi như sau :
1. Tìm hàng Can : Con số đuôi cuối cùng của năm Dương lịch tra bảng ứng với các
Can theo số như sau :
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ
Ví dụ : Sinh 1780 đuôi = 0 = Canh nên là Canh Tý
2. Tìm hàng Chi : Tính theo công thức sau, lấy số dư tra bảng ra tên Chi
(NămSinh chia cho 60, lấy số dư chia tiếp cho 12, số dư còn lại tra bảng ra hàng Chi);
nếu chia hết thì số dư = 0 nhé.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi
Ví dụ 1 : Sinh 1979/60 = 32 dư 59 ; lấy 59/12 = 4 dư 11. Tra bảng 11 = Mùi, đuôi 9 =
Kỷ Kỷ Mùi là Can chi của năm 1979.
Ví dụ 2 : Sinh 1974 tính Chi lấy 1974/60 = 32 dư 54 ; lấy 54/12 = 4 dư 6. Tra bảng tinh
hàng Chi thấy 6 = Dần ; tra bảng 1974 đuôi = 4 nên Can là Giáp Giáp Dần là Can
Chi của năm 1974.
II. Cách chuyển năm dương lịch sang năm âm lịch.
Lập bảng địa chi như sau :
A / Dùng cho các năm sau công nguyên ( năm số 1) đến nay
Tỵ Ngọ Mùi
Thân ( 0
)
Thìn ( 2 ) Dậu
Mão Tuất
Dần Sữu Tý ( 1 ) Hợi
Dùng tam hợp : Thân ( 0 ) - Tý ( 1 ) - Thìn ( 2 )
1) Tìm địa chi của năm sanh :
Trong năm sanh lấy số hàng nghìn và số hàng trăm cộng lại rồi chia cho 3 :
3. * Nếu dư số là 0 ( chia đúng ) thì khởi tính ở Thân ; nếu dư số là 1 thì khởi tính
ở Tý ; nếu dư số là 2 thì khởi tính ở Thìn
* Từ cung khởi tính kể là ( 0 ) đếm theo chiều thuận ( chiều kim đồng hồ)
( 1,2,3,4,...) đếm đến 2 số chót của năm sanh,ngừng lại ở cung nào thì lấy cung đó làm
Địa chi.
* Hoặc từ cung khởi tính ta lấy : 12 x u = a ( a nhỏ hơn và ở gần 2 số chót của
năm sanh),rồi từ a đếm theo chiều thuận đến 2 số chót của năm sanh sẽ định được Địa
chi.
* Nếu a lớn hơn 2 số chót của năm sanh thì từ a đếm theo chiều nghịch để trả về
cho đúng với 2 số chót của năm sanh
Thí dụ : năm 1931 là năm gì? Lấy 1 + 9 = 10 ; đem 10 : 3 = 3 dư 1.Vậy khởi tính
từ Tý:
* Từ Tý kể là ( 0 ),đếm theo chiều thuận : sữu (1) , dần (2) , mão ( 3 ),v.v...đếm
lên tới 31 thì ngừng ở cung Mùi.Vậy địa chi của năm là Mùi.
* Hoặc từ cung khởi tính là Tý lấy 12 x 3 = 36 ( lớn hơn 31) ,từ đó tính ngược
lại ( đếm ngược chiều kim đồng hồ ) 35 ( Hợi) ; 34 ( Tuất) đếm tới 31 thì thấy dừng lại
ở cung Mùi.Vậy là tuổi Mùi
* Hoặc từ cung Tý nếu lấy 12 x 2 =24 ( nhỏ hơn 31),từ đó tính thuận : 25 (Sữu) ;
26 ( Dần ); ... 31 ( Mùi).Vậy là năm Mùi
Thí dụ 2 : năm 2005 là năm gì : 2 + 0 = 2 ; 2 : 3 = 0 dư số là 2 ; khởi tính ở Thìn là
0 , tính thuận 1 là Tỵ , 2 là Ngọ ....., đến 5 là Dậu . Vậy năm 2005 là năm Dậu
Thí dụ 3 : năm 0002 là năm gì ? : 0 : 0 = 0 ; 0 : 3 = 0 dư số là 0.Khởi tính từ Thân
là 0.đếm theo chiều thuận đến 2 là Tuất.Vậy năm số 2 là năm Tuất,năm Đức Chúa được
2 tuổi
2) Tìm hàng can của năm sanh : Hàng can của năm sanh tùy thuộc vào con số chót
của năm sanh ( số hàng đơn vị).Ta có bảng sau :
0 = Canh 1 = Tân 2 = Nhâm 3 = Quý 4 = Giáp
5 = Ất 6 = Bính 7 = Đinh 8 = Mậu 9 = Kỷ
Thí dụ : Năm 1931 số chót là 1 nên hàng can là Tân . Vậy đây là tuổi Tân
Mùi.mạng Thổ
Năm 2005 số chót là 5 nên hàng can là Ất .Năm này là Ất Dậu ,mạng Thủy
Năm 0002 số chót là 2 nên hàng can là Nhâm.Năm này là Nhâm Tuất,hành
Thủy
III) Dùng cho các năm trước công nguyên. Lập bảng địa chi sau :
Tỵ(1) Ngọ Mùi Thân
Thìn Dậu ( 0 )
Mão Tuất
Dần Sữu ( 2 ) Tý Hợi
Nhớ tam hợp : Tỵ - Dậu - Sữu
1) Tìm địa chi của năm sanh :
Trong năm sanh lấy số hàng nghìn + hàng trăm rồi chia 3.Nếu dư số là 0 thì
khởi tính ở Dậu ; nếu là 1 thì khởi tính ở Tỵ ; nếu là 2 thì khởi tính ở Sữu.Từ cung khởi
4. tính kể là 0 , đếm nghịch ( ngược chiều kim đồng hồ ) . 1 ,2,3,4,....đếm đến 2 số chót
của năm sanh,ngừng lại ở cung nào thì lấy cung đó làm địa chi của năm.Hoặc từ cung
khởi tính , lấy 12 x u = a ( với a nhỏ hơn 2 số chót của năm sanh ),từ a đếm nghịch đến
2 số chót của năm sanh thì ngừng sẽ định được địa chi của năm
Thí du 1: Năm số 1 trước công nguyên là năm gì ? : 0 + 0 = 0 chia cho 3 dư số là 0
; khởi ở Dậu.Từ Dậu kể là 0,đếm theo chiều nghịch đến 1 là Thân.Vậy năm số 1 TCN là
năm Thân
Thí dụ 2 :Năm 111 TCN là năm gì : : 0 + 1 = 1 ,chia cho 3 dư số là 1,khởi ở Tỵ kể
là 0 , đếm theo chiều nghịch 1 (Thìn) 2 (Mão), 3 (Dần), ...đếm đến 11 là Ngọ.Vậy năm
111 TCN là năm Ngọ
Thí dụ 3 : năm 208 TCN ( An Dương Vương lập ra nước Âu lạc ) là năm gì ? : 0 +
2 = 2 ,chia cho 3 dư số là 2,khởi ở Sữu là 0, đếm theo chiều nghịch 1 ( Tý), 2
( Hợi) , ...., 8 (Tỵ).Vậy đây là năm Tỵ
Thí dụ 4 : năm 623 TCN ( Đức Phật ra đời) là năm gì ? : 0 + 6 = 6 chia cho 3 dư
số là 0.Khởi ở Dậu,lấy 12 x 2 =24 (lớn hơn 23),đếm theo chiều thuận 23 ( Tuất).Vậy
năm 623 là năm Tuất
2) Tìm hàng can
Hàng can của năm sanh tùy thuộc vào con số chót của năm sanh.Ta có bảng
sau đây :
1 = Canh 0 = Tân
9 = Nhâm 8 = Quý
7 = Giáp 6 = Ất
5 = Bính 4 = Đinh
3 = Mậu 2 = Kỷ
Thí dụ 1 : năm số 1 TCN là năm Canh Thân thuộc hành Mộc
Thì dụ 2 : năm 111 TCN là năm Canh Ngọ thuộc hành Thổ
Thí dụ 3 : năm 208 TCN là năm Quý Tỵ thuộc hành Thủy
Thí dụ 4 : năm 623 TCN là năm Mậu Tuất thuộc hành Mộc