tài chính tiền tệ là môn tiên quyết cần học, trên đây là đề cương chương 4 môn tài chính tiền tệ , nội dung chi tiết đầy đủ với powpoint màu xanh lá đẹp mắt thu hutes người nhìn, chứa đựng tâm huyết của chings em nhiều lắm mong cô và các bạn đón nhận bài tìm hiểu trên, đây là môn rất cần sự chăm chỉ học hành do đề cương ôn thi là cả quyển giáo trình, không ai tự giúp mình học giỏi lên đc trừ khi mình tự lực đó là lí do up lên cho các bạn tham khảo,,,dklgsgaifafawfjadlkflasjiljfa nfjfjshsjskjdkskdkd nshfhashdhahdh kkkkjhkhkhkhjiifunedbh jdhgasdanfjhfjhshjbhb áihfbebfkjhbdkjckjdnk dkjsbfasjkfbiahefiheuih hưefuhwiehfibadkjbvhabgdh uehr83q2y9844uihwr7t8g43chiu3 824ur82u348r9hweiufhe 93r9u3842ur892y47rycnn 38yr823849r5380ur80342u 382r82354yur598u13i8chj3orh
Cơ sở lý luận về thị trường trái phiếu chính phủ. Theo Jeff Madura (2013), trái phiếu là chứng khoán nợ dài hạn được phát hành bởi các cơ quan Chính phủ hoặc tập đoàn. Người phát hành trái phiếu có nghĩa vụ trả lãi theo định kỳ (hàng năm hoặc nửa năm) và mệnh giá (tiền gốc) khi đáo hạn. Người phát hành phải có khả năng chứng minh rằng dòng tiền trong tương lai đủ để thanh toán cho trái chủ. Các nhà đầu tư sẽ cân nhắc mua trái phiếu nếu lợi tức thu được đủ để bù đắp rủi ro.
tài chính tiền tệ là môn tiên quyết cần học, trên đây là đề cương chương 4 môn tài chính tiền tệ , nội dung chi tiết đầy đủ với powpoint màu xanh lá đẹp mắt thu hutes người nhìn, chứa đựng tâm huyết của chings em nhiều lắm mong cô và các bạn đón nhận bài tìm hiểu trên, đây là môn rất cần sự chăm chỉ học hành do đề cương ôn thi là cả quyển giáo trình, không ai tự giúp mình học giỏi lên đc trừ khi mình tự lực đó là lí do up lên cho các bạn tham khảo,,,dklgsgaifafawfjadlkflasjiljfa nfjfjshsjskjdkskdkd nshfhashdhahdh kkkkjhkhkhkhjiifunedbh jdhgasdanfjhfjhshjbhb áihfbebfkjhbdkjckjdnk dkjsbfasjkfbiahefiheuih hưefuhwiehfibadkjbvhabgdh uehr83q2y9844uihwr7t8g43chiu3 824ur82u348r9hweiufhe 93r9u3842ur892y47rycnn 38yr823849r5380ur80342u 382r82354yur598u13i8chj3orh
Cơ sở lý luận về thị trường trái phiếu chính phủ. Theo Jeff Madura (2013), trái phiếu là chứng khoán nợ dài hạn được phát hành bởi các cơ quan Chính phủ hoặc tập đoàn. Người phát hành trái phiếu có nghĩa vụ trả lãi theo định kỳ (hàng năm hoặc nửa năm) và mệnh giá (tiền gốc) khi đáo hạn. Người phát hành phải có khả năng chứng minh rằng dòng tiền trong tương lai đủ để thanh toán cho trái chủ. Các nhà đầu tư sẽ cân nhắc mua trái phiếu nếu lợi tức thu được đủ để bù đắp rủi ro.
Bộ môn Phân tích tài chính
(www.truongquocte.info)
- Giới thiệu cho học viên những khái niệm, công cụ, và kỹ thuật cơ bản về tài chính và cách thức ứng dụng trong thực tiễn.
- Cung cấp cho học viên một khung phân tích tài chính doanh nghiệp áp dụng cho hoạch định chính sách và ra quyết định.
Giảng viên chính: Nguyễn Xuân Thành, Trần Thị Quế Giang
Đồng Giảng viên: Đỗ Thiên Anh Tuấn
Cơ sở lý luận về các phương thức thanh toán quốc tế. Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, du lịch…trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Trong quá trình hoạt động, tất cả các quan hệ quốc tế đều cần thiết và liên quan đến vấn đề tài chính. Kết thúc từng kỳ, từng từng niên hạn các quan hệ quốc tế đều được đánh giá kết quả hoạt động, do đó cần thiết đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
slide môn thị trường chứng khoán dành cho sinh viên Học Viện Ngân Hàng, Đây là một bản slide rất hữu ích cho những bạn ôn tập môn thị trường chứng khoán.
Bộ môn Phân tích tài chính
(www.truongquocte.info)
- Giới thiệu cho học viên những khái niệm, công cụ, và kỹ thuật cơ bản về tài chính và cách thức ứng dụng trong thực tiễn.
- Cung cấp cho học viên một khung phân tích tài chính doanh nghiệp áp dụng cho hoạch định chính sách và ra quyết định.
Giảng viên chính: Nguyễn Xuân Thành, Trần Thị Quế Giang
Đồng Giảng viên: Đỗ Thiên Anh Tuấn
Cơ sở lý luận về các phương thức thanh toán quốc tế. Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, du lịch…trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Trong quá trình hoạt động, tất cả các quan hệ quốc tế đều cần thiết và liên quan đến vấn đề tài chính. Kết thúc từng kỳ, từng từng niên hạn các quan hệ quốc tế đều được đánh giá kết quả hoạt động, do đó cần thiết đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
slide môn thị trường chứng khoán dành cho sinh viên Học Viện Ngân Hàng, Đây là một bản slide rất hữu ích cho những bạn ôn tập môn thị trường chứng khoán.
Giới thiệu các công cụ nợ - Phân tích và đầu tư chứng khoán nâng cao
1. DTU404
Phân tích và Đầu tư chứng khoán
nâng cao
GIỚI THIỆU CÁC CÔNG CỤ NỢ
Đỗ Khánh Hiền
2. THÔNG TIN GIẢNG VIÊN
❖ Email: dokhanhhien@ftu.edu.vn
Lưu ý ghi code học phần DTU404 ở tiêu đề email
❖ Văn phòng Khoa TCNH
❖ Office hours: Đặt lịch hẹn qua email
❖ Học vấn:
➢ BCom - The University of Melbourne, Úc
➢ MSc - LSE, Anh
3. THÔNG TIN HỌC PHẦN
❖ Mục tiêu
➢ Nắm được các kiến thức chuyên sâu về phân tích và định giá chứng khoán có thu
nhập cố định và các công cụ nợ phái sinh
❖ Đánh giá
❖ Học liệu
➢ Fabozzi, F. (2009). Bond Markets Analysis and Strategies, 8th ed., Pearson
➢ Hull, J, Options, 2011, Futures and Other Derivatives, 9th Ed., Prentice Hall
Hình thức Tỉ lệ
Chuyên cần 10%
Kiểm tra giữa kỳ 30%
Thi kết thúc học phần 60%
4. CÁC CHỦ ĐỀ TRONG HỌC PHẦN
❖ Giới thiệu các công cụ nợ (1-2)
❖ Lãi suất và rủi ro lãi suất của công cụ nợ (3-5)
❖ Cấu trúc kỳ hạn của trái phiếu (6-7)
❖ Quản trị danh mục trái phiếu (8-9)
❖ Hệ số tín nhiệm của trái phiếu (10-12)
❖ Vốn hóa các khoản nợ và phái sinh trên công cụ nợ
(13-15)
5. NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1
❖ Khái niệm công cụ nợ
❖ Phân loại công cụ nợ
❖ Định giá trái phiếu
❖ Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu
❖ So sánh các trái phiếu
Giới thiệu các công cụ nợ
6. NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1
❖ Khái niệm công cụ nợ
❖ Phân loại công cụ nợ
❖ Định giá trái phiếu
❖ Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu
❖ So sánh các trái phiếu
Giới thiệu các công cụ nợ
7. Thị trường nợ và công cụ nợ
❖ Cam kết về một dòng tiền cố định tại ngày xác định trước và bởi một
công thức được xác định trước.
❖ Ưu điểm: các công thức thanh toán được xác định trước – giảm bớt sự
không chắc chắn về dòng tiền.
❖ Chứng khoán nợ:
➢ Trái phiếu chính phủ (T- bills, notes, bonds)
➢ Trái phiếu đô thị
➢ Trái phiếu không trái tức (Zero-coupon bond): không trả coupon,
bán ở mức “discount”, trả mệnh giá khi đáo hạn
➢ Nợ ngân hàng
➢ Nợ chứng khoán gộp/Pooled securitized debt (CDOs, MBS,
ABS,...)
Giới thiệu các công cụ nợ
8. Thị trường nợ và công cụ nợ
Giới thiệu các công cụ nợ
9. Thị trường nợ và công cụ nợ
Giới thiệu các công cụ nợ
Source: Fed
10. Đặc điểm của trái phiếu
❖ Trái phiếu
➢ Loại chứng khoán quy định người phát hành phải thanh
toán cho người nắm giữ trái phiếu theo thời gian
❖ Các khái niệm
➢ Mệnh giá (Face value ≡ Par value) khoản thanh toán cho
trái chủ khi trái phiếu đáo hạn
➢ Trái tức/Mức trả lãi định kỳ (Coupon rate): Tiền lãi hàng
năm của trái phiếu trả cho mỗi đồng mệnh giá
➢ Trái phiếu không trái tức (Zero-coupon bond): không trả
coupon, bán ở mức “discount”, trả mệnh giá khi đáo hạn
.
Giới thiệu các công cụ nợ
11. Sectors of the US bond market
❖ US Treasury
➢ Phát hành bởi chính phủ Mỹ
➢ T-bills ( <1 năm), Notes (1-10 năm), Bonds (10-30 năm)
➢ Có hành hưởng tới việc định giá các chứng khoán và quyết định lãi
suất trên toàn thế giới
❖ Agency (Debenture securities)
➢ Phát hành bởi các cơ quan liên quan đến chính phủ hoặc các doanh
nghiệp được chính phủ tài trợ
➢ Không có tài sản thế chấp
➢ Là thành phần nhỏ nhất trên thị trường TP
Giới thiệu các công cụ nợ
12. Sectors of the US bond market
❖ Municipal (TP đô thị)
➢ Phát hành bởi chính quyền bang hoặc địa phương
➢ 2 loại: general obligation & revenue bonds
➢ Thường được miễn thuế thu nhập
❖ Corporate (TP doanh nghiệp)
➢ Phát hành bởi các doanh nghiệp Mỹ và các doanh nghiệp nước ngoài ở
Mỹ (gọi là Yankee bonds)
➢ Phát hành bonds, midterm notes, structured notes (bond + derivative),
thương phiếu (commercial paper)
➢ Investment grade vs noninvestment grade
Giới thiệu các công cụ nợ
13. Sectors of the US bond market
❖ Asset-backed securities
❖ Mortgage (Thế chấp)
➢ Chứng khoán được đảm bảo bởi khoản vay thế chấp
➢ Cá nhân/Hộ gia đình vay mua nhà hoặc doanh nghiệp mua bất động
sản thương mại
Giới thiệu các công cụ nợ
14. Thị trường trái phiếu: Trái phiếu đô thị
❖ Phát hành bởi chính quyền bang và địa phương thông qua đấu
giá (auction) hoặc bảo lãnh (underwriting)
❖ Ở Việt Nam, hiện có 8 tỉnh thành phát hành TPĐT
➢ TP. HCM đi đầu năm 2003
➢ Bà Rịa-Vũng Tàu, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Hải Phòng,
Hà Nội, HCM và Quảng Ninh phát hành để huy động vốn cho
các dự án như một phần nhiệm vụ chi ngân sách tương ứng
➢ Sau khi phát hành được đăng ký và lưu ký ở Trung tâm lưu ký
CK Việt Nam (VSD) và giao dịch trên sàn theo yêu cầu của
bên phát hành
Giới thiệu các công cụ nợ
15. Ví dụ: Trái phiếu đô thị (Mỹ)
❖ Bạn có $1000 để đầu tư CK thu nhập cố định
➢ Bang A phát hành trái phiếu đô thị lãi suất 3%
➢ Công ty B phát hành trái phiếu lãi suất 4%
➢ Mức thuế bạn phải chịu là 33%
❖ Lợi suất A hay B hấp dẫn hơn?
➢ A: $1000 x 3% = $30 tiền lãi miễn thuế
➢ B: $1000 x 4% x (1- 33%) = $26.8 tiền lãi sau thuế
Giới thiệu các công cụ nợ
16. Thị trường trái phiếu: MBS
❖ Quyền sở hữu theo tỷ lệ đối với 1 nhóm thế chấp hay 1 nghĩa vụ
cụ thể được đảm bảo một nhóm thế chấp
❖ Được tạo ra bằng cách chứng khoán hoá các khoản thế chấp
➢ Pass-throughs: dòng tiền tạo ra bởi chủ nhà trả tiền thế chấp
được chuyển qua cho nhà đầu tư
Các nhóm tài sản và công cụ tài chính
17. Chứng khoán hoá là gì?
Các nhóm tài sản và công cụ tài chính
sources: IMF. External Relations Dept. (2008). IMF Survey: Volume 37, Issue 09. IMF Survey, 37(9). doi: 10.5089/9781451967968.023
https://www.imf.org/external/pubs/ft/fandd/2008/09/pdf/basics.pdf
18. Tổng quan về các đặc điểm của TP
❖ Khế ước (Indenture): Hợp đồng giữa tổ chức phát hành (issuer) và trái
chủ (bondholder), nêu rõ các nghĩa vụ của tổ chức phát hành
❖ Loại tổ chức phát hành (Type of issuer): chính phủ và các cơ quan chính
phủ; chính quyền địa phương; doanh nghiệp
❖ Thời gian tới đáo hạn (Term to maturity): số năm nhà phát hành cam kết
thực hiện các nghĩa vụ (ngày hết nợ, bên phát hành thanh toán số tiền gốc
cho trái chủ)
➢ Quy ước: Ngắn hạn (1-5 năm); Trung hạn (5-12 năm); Dài hạn ( >12
năm)
➢ Ảnh hưởng đến lợi suất (yield) của TP
➢ Nếu các yếu tố khác không đổi, thời gian đáo hạn của TP càng dài,
độ biến thiên giá của TP càng lớn do thay đổi lợi suất thị trường
Giới thiệu các công cụ nợ
19. Đổi mới tài chính và thị trường TP
❖ Các công cụ mở rộng thị trường (market-broadening instruments):
nâng cao thanh khoản trên thị trường bằng cách thu hút nhà đầu tư mới
với các cơ hội mới
❖ Các công cụ quản trị rủi ro (risk management instruments): phân phối
lại rủi ro cho những người ít sợ rủi ro hơn hoặc đã có biện pháp phòng
vệ
❖ Các công cụ kinh doanh dựa vào chênh lệch giá (Arbitraging
instruments & processes): cho phép các nhà đầu tư tận dụng sự chênh
lệch giá và lợi nhuận trên các thị trường
❖ Ngoài ra: price-risk transferring, credit-risk transferring,
liquidity-generating, credit-generating, equity-generating instruments
Giới thiệu các công cụ nợ
20. Đổi mới tài chính và thị trường TP
❖ Green bonds
https://treasury.worldbank.org/en/about/unit/treasury/ibrd/ibrd-green-b
onds
❖ Orange bonds
https://orangemovement.global/orange-bonds
❖ CAT bonds
➢ https://www.chicagofed.org/publications/chicago-fed-letter/2018
/405
Giới thiệu các công cụ nợ
21. Tổng quan về các đặc điểm của TP
❖ Tiền gốc (principal/ redemption/face/par/maturity value): là số tiền tổ chức
phát hành phải thành toán cho trái chủ vào ngày đáo hạn, còn gọi là mệnh giá
❖ Mức trái tức (coupon/nominal rate): là lãi suất nhà phát hành đồng ý trả hàng
năm (p.a)
➢ Coupon: trái tức, thường được thanh toán 6 tháng/lần
➢ Zero-coupon bonds: không trả coupon
❖ TP có lãi suất thả nổi (Floating-rate bonds): mức trái tức được thiết lập lại
(reset) định kỳ theo 1 mức chuẩn (benchmark) được quy ước trước ví dụ 1 chỉ
số (index) hay hàng hóa (commodity)
➢ Inverse floaters để hedge!
➢ Deferred-coupon bonds: deferred- interest bonds, step-up bonds,
pay-in-kind
Giới thiệu các công cụ nợ
22. Tổng quan về các đặc điểm của TP
❖ Amortization:
➢ Việc hoàn trả tiền gốc TP có thể bằng cách (1) hoàn trả tất cả vào
ngày đáo hạn hoặc (2) hoàn trả dần trong vòng đời của TP theo
một lịch trình gọi là amortization schedule
➢ Thường áp dụng cho vay mua xe và mua nhà
➢ Amortizing securities
➢ (Weighted) average life
❖ Embedded options: trong khế ước thường có các điều khoản cho
phép một trong 2 bên các quyền mua/bán lại hay đáo hạn TP trước
hạn.
Giới thiệu các công cụ nợ
23. Các loại trái phiếu- TP doanh nghiệp
❖ Trái phiếu có thể mua lại (Callable bonds)
➢ Có thể được nhà phát hành mua lại ở mức giá cụ thể trong
thời hạn cho phép mua lại (call period)
❖ Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible bonds)
➢ Cho phép trái chủ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo
một tỷ lệ nhất định
❖ Trái phiếu có thể bán lại (Puttable bonds)
➢ Trái chủ có thể bán lại cho bên phát hành ở mức giá cụ thể
trước ngày đáo hạn (redeem before maturity)
Giới thiệu các công cụ nợ
26. Rủi ro khi đầu tư TP
❖ Rủi ro lãi suất (Interest rate risk/market risk): Giá TP thường dịch
chuyển theo hướng ngược với lãi suất trên thị trường
❖ Rủi ro tái đầu tư (Reinvestment risk): lớn hơn với TP có kỳ hạn dài
hơn và mức coupon/trái tức cao, sớm
❖ Call risk: cấu trúc dòng tiền không chắc chắn, rủi ro tái đầu tư, rủi
ro vốn không nhiều so với giá mua lại (call price)
❖ Rủi ro vỡ nợ (Default/credit risk)
❖ Rủi ro lạm phát (inflation/purchasing power risk)
❖ Rủi ro tỷ giá (exchange-rate/currency risk)
❖ Rủi ro thanh khoản (liquidity/marketability risk): bid-ask spread
❖ Rủi ro biến động lãi suất (Volatility risk): embedded options!
Giới thiệu các công cụ nợ
27. NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1
❖ Khái niệm công cụ nợ
❖ Phân loại công cụ nợ
❖ Định giá trái phiếu
❖ Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu
❖ So sánh các trái phiếu
Giới thiệu các công cụ nợ
28. Định giá trái phiếu
•Bond value = Present value of coupons + Present
par value
• T = Maturity date
• r = discount rate
29. Định giá trái phiếu có coupon
❖ Trái phiếu trả lãi định kỳ 6 tháng/lần, mệnh giá (face value)
trả khi đáo hạn
➢ Thị giá sẽ phụ thuộc vào mức lợi suất yêu cầu của nhà đầu
tư
➢ Cách tính: một dòng tiền + niên kim (annuity)
Định giá trái phiếu
30. Định giá trái phiếu có coupon
❖ Lợi suất khi đáo hạn (Yield To Maturity), ký hiệu là kd
là tỷ
suất lợi nhuận của một nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu cho đến
khi đáo hạn, giả định rằng công ty không vỡ nợ
➢ YTM là mức chiết khấu dòng tiền tương lai của trái phiếu
về thị giá hôm nay, với giả định có thể được tái đầu tư ở
mức lãi suất đó
❖ Price = PV(Interest payments) + PV(Face value)
hay
Định giá trái phiếu
31. Ví dụ
Một trái phiếu trả mức coupon hàng năm là 10% với kỳ hạn 5
năm và mệnh giá (face value) $1,000. Nếu trái phiếu có YTM 8%
thì hôm nay nó có giá bao nhiêu?
Tính lại trong trường hợp:
a, Coupon trả theo kỳ 6 tháng?
b, Không trả coupon?
Định giá trái phiếu
32. Ví dụ 1
Trả coupon hàng năm:
Chú ý: YTM < coupon rate => sell at premium ($79.85)
Trả coupon theo kỳ 6 tháng
Tương đương: 10 lần thanh toán và YTM = 8%/2 = 4%
Giá trị coupon = $1,000 *10%/2 = $50
Không trả coupon
Định giá trái phiếu
33. Ví dụ 2
Một trái phiếu trả mức coupon hàng năm là 10% , còn 1 năm là
đáo hạn và mệnh giá (face value) $1,000. Nếu trái phiếu có giá
hôm nay $982 thì YTM là bao nhiêu?
Định giá trái phiếu
34. Coupon rate và YTM
❖ Khi YTM = Coupon rate; Price = Face value
➢ Bond is selling at par
❖ Khi YTM < Coupon rate; Price > Face value
➢ Bond is selling at a premium
❖ Khi YTM > Coupon rate; Price < Face value
➢ Bond is selling at a discount
Định giá trái phiếu
35. Giá và lợi suất (Price–Yield Relationship)
❖ Giá TP thay đổi theo hướng ngược chiều với thay đổi của lợi
suất
Định giá trái phiếu
36. The convexity of the price–yield relationship
Định giá trái phiếu
38. Các lý do giá TP thay đổi
❖ Thay đổi chất lượng tín dụng của nhà phát hành (changes
in the credit quality of the issuer)
❖ TP sắp đáo hạn (There is a change in the price of the
bond selling at a premium or a discount, without any
change in the required yield, simply because the bond is
moving toward maturity)
❖ Thay đổi lợi suất của TP tương đương (there is a change
in the required yield owing to a change in the yield on
comparable bonds (i.e., a change in the yield required by
the market)).
Định giá trái phiếu
39. Các giả thuyết về định giá
❖ Coupon tiếp theo cách đúng 6 tháng
Nếu không đúng, dùng công thức:
với
❖ Dòng tiền được biết trước (embedded options?!)
❖ Mức lợi suất yêu cầu hợp lý được xác định (thường neo theo
TPCP/benchmarked off yields offered by Treasury securities)
❖ Sử dụng 1 mức chiết khấu cho mọi dòng tiền
Định giá trái phiếu
40. Price of a Floater
❖ Coupon rate = reference rate + spread or quoted margin.
❖ VD: Thiết lập lại (reset) coupon của 1 floater theo 3-month
Treasury bill (the reference rate) + 50 bps (the spread).
❖ Giá floater phụ thuộc:
1. chênh lệch với mức tham khảo (the spread over the
reference rate)
2. các hạn chế với việc thiết lập lại coupon rate (restrictions on
the resetting of the coupon rate) ví dụ giá trần/sàn
(cap/floor)
❖ Giá floater sẽ gần mệnh giá nếu (1) không đổi và không đạt mức
trần/sàn (larger spread -> above par)
Định giá trái phiếu
41. Price of an Inverse Floater
❖ Inverse floater thường được tạo từ fixed-rate security (collateral).
❖ 2 TP được tạo thỏa mãn:
1. Tổng coupon của 2 TP ≤ coupon của collateral (mỗi giai đoạn)
2. Tổng mệnh giá 2 TP ≤ Tổng mệnh giá của collateral
Định giá trái phiếu
42. Báo giá (Price Quotes)
❖ Mệnh giá có thể khác $1000
❖ Khi quote giá, các trader thường để giá theo % mệnh giá
➢ Ví dụ:
1. TP bán ở mệnh giá (at par) được quote là 100, nghĩa là 100% mệnh
giá.
2. TP bán ở 99.15% mệnh giá → nếu mệnh giá $100 thì TP bán ở
$99.15; nếu là $1,000 thì bán ở $991.50.
❖ Giá TP được niêm yết theo phần tăng (bond prices are quoted in
increments), tùy vào loại TP (U.S. Treasury: in increments of 1/32,
TPDN: ⅛).
➢ Ví dụ: 99-05 hay 99.05 (Treasury bond) nghĩa là 99 + 5/32. Vì 5/32 =
0.15625, % par value là 99.15625
Định giá trái phiếu
43. Báo giá (Price Quotes)
❖ Treasury notes and bonds:
❖ Issue: loại chứng khoán (N/B).
❖ Bid: số tiền người bán sẵn sàng trả (handle.increment (e.g., 99.05))
❖ Ask: giá người bán sẵn sàng bán (chỉ thể hiện phần tăng/ increment)
➢ VD: bid là 99.05, ask thể hiện là “8,” (tức 8/32). Vậy bid-ask spread
là 3/32.
❖ Change: thể hiện sự thay đổi về giá so với ngày giao dịch trước đó xét
theo mức tăng (increment). Bid được sử dụng để xác định mức tăng thay
đổi giá (price change increment)vì các dealers thường giữ spread không
đổi.
❖ Yield: YTM (dùng ask để tính)
Định giá trái phiếu
44. Lợi nhuận tích lũy (Accrued Interest)
Lãi suất tích lũy và giá niêm yết (Accrued interest and quoted bond
prices): Giá niêm yết không bao gồm lãi tích lũy giữa các ngày thanh
toán
Phân tích đầu tư trái phiếu
Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá $1,000, trả lãi định kỳ nửa năm có
coupon rate 6%. Nếu đã qua 45 ngày từ kỳ coupon gần nhất, tính lãi suất
tích lũy?