1. [Type the abstract of the document here. The abstract is typically a short summary of the contents of the
document. Type the abstract of the document here. The abstract is typically a short summary of the
contents of the document.]
2. 2
ddf
GIỚI THIỆU:
A Game of Thrones (Trò chơi vƣơng quyền)
dành cho 3 – 6 ngƣời chơi. Mỗi ngƣời đại diện
cho 1 trong 6 dòng họ (Great Houses) và tìm
cách độc chiếm vùng đất Westeros.
Bằng cách tập hợp quân lính, đánh chiếm lãnh
thổ, thiết lập liên minh, mỗi dòng họ sẽ cố giành
đƣợc tối đa lâu đài và thành trì để chiếm đƣợc
ngai vàng (Iron Throne).
MỤC TIÊU:
Sau vòng thứ 10, dòng họ nào chiếm đƣợc nhiều
nhất lãnh thổ với lâu đài hoặc thành trì chiến
thắng. Trong lúc chơi, nếu dòng họ nào chiếm
đƣợc 7 vùng lãnh thổ sẽ lập tức chiến thắng.
THÀNH PHẦN:
Dƣơng Minh Đức
EnjoyBoardgame
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
3. 3
ddf
Bản đồ: vùng đất Westeros
Theo dõi sức mạnh và tác dụng của
các cuộc tấn công vào Westeros bởi
bọn man di
MÔ TẢ CÁC THÀNH PHẦN
Bảng hƣớng dẫn cá nhân
Quân đội mỗi dòng họ gồm: Bộ binh
(Footmen), Kị binh (Knights), Thủy binh
(Ship) và Tháp công thành (Siege
Engine)
Quân lệnh dùng để ra lệnh cho các
đơn vị quân đội trong lãnh thổ trên
bản đồ
Tƣợng trƣng cho tác động chính trị và
kinh tế của Westeros. Dùng để đấu giá
và kiểm soát các vùng lãnh thổ.
Dùng để đánh dấu vị trí của mỗi
House trên 3 Influence tracks.
Dùng cho Supply track để đánh dấu qui
mô tối đa và số lƣợng quân đội mỗi
ngƣời chơi có thể triển khai trên bản đồ
Đặt trên Victory track để đánh dấu mỗi
House trên con đƣờng đến chiến thắng
Hƣớng dẫn các lá bài và tác dụng
của token
Tƣợng trƣng cho các vùng lãnh
thổ độc lập, không chịu khuất
phục các dòng họ
Tƣợng trƣng cho sức mạnh phòng
thủ của vùng đất tổ của mỗi dòng họ
Dùng để thƣởng cho ngƣời chơi mạnh
nhất trên 3 Influence tracks gồm: Iron
Throne, Fiefoms và King’s Court. Mỗi
token này có khả năng đặc biệt vào
những thời điểm khác nhau.
Dùng để đánh dấu đã chơi bao nhiêu vòng
Tƣợng trƣng cho các nhân vật
Tƣợng trƣng cho sự kiện và qui định
vào đầu mỗi vòng chơi
Dùng để tăng độ rủi ro và tính may rủi
của trận chiến (không bắt buộc)
Cân bằng Special Order tokens khi chơi với 3 và 4
ngƣời
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
4. 4
ddf
1. Đặt bản đồ ở giữa
2. Xào xấp bài Wilding, đặt ở vị trí số 3,
và đặt Wilding Threat token ở vị trí số 2
trên Wilding Track (phía trên cùng bản
đồ)
3. Chia bài Westeros thành 3 xấp theo số
I, II, III. Xào và xếp 3 xấp vào vị trí số
4, 5, 6 (úp xuống)
4. Chọn Neutral Force Tokens đúng với
số ngƣời chơi và đặt vào vị trí số 7.
Một mặt của token dùng khi chơi với 3
ngƣời, mặt sau dùng khi chơi với 4-6
ngƣời. Những token nào không cần
thiết thì bỏ qua khi chơi với 4-6 ngƣời
(xem phần “chơi khi ít hơn 6 ngƣời”
trang 28 để biết token nào đƣợc dùng)
5. Đặt Game Round Marker vào vị trí số 1
trên Round track
6. Mỗi ngƣời chọn cho mình 1 trong 6 dòng
họ (Stark, Lannister, Greyjoy, Tyrell,
Baratheo và Martell). Một số dòng họ
không thể chọn khi chơi ít hơn 6 ngƣời
(xem trang 28)
7. Mỗi ngƣời lấy trang thiết bị của dòng họ
mình gồm: 1 player screen, 7 House
cards, 15 Order tokens, 1 Supply token, 3
Influence tokens, 1 Victory Point token, 1
Garrison token và tất cả plastic units theo
màu của dòng họ đó (chƣa lấy House
Power token)
8. Mỗi ngƣời đặt Victory, Supply và
Influence tokens lên track tƣơng ứng tại
vị trí số 10, 11, 12 của bản đồ. Trừ
Influence track, một số dòng họ có thể
trùng vị trí trên Victory và Supply track.
Nếu chơi ít hơn 6 ngƣời, vị trí cao nhất
trên Influence track để trống và không
dùng đến (đẩy Influence token về bên
trái)
Dòng họ chiếm vị trí số 1 trên Influence
track bây giờ chiếm Dominance token
cho track đó (Iron Throne, Valyrian Steel
Blade hoặc Messenger Raven token)
9. Place Units: Đặt Place Units của mình
theo hƣớng dẫn trên player screen
10. Đặt Garrison Tokens lên vùng đất tổ
(home area) của mình (trùng với tên trên
token)
11. Đặt tất cả Power Token vào 1 chỗ tạo
thành Power Pool. Mỗi ngƣời lấy 5 Power
token trùng với dòng họ của mình
Dùng cho 4-5
ngƣời.
Dùng cho 3 ngƣời.
Lƣu ý mỗi dòng họ chỉ có một số lƣợng
cố định units, tokens và lá bài. Nếu sử
dụng hết trang thiết bị thì không đƣợc lấy
thêm đƣa vào chơi, trừ những units bị
tiêu diệt hoặc bỏ khỏi bản đồ mới đƣợc
dùng lại.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
6. 6
ddf
UNIT: Gồm Ship, Footman, Knight, Siege Engine.
Những thành phần nhƣ Garrisons, Neutral Forces,
Influence tokens không phải là Units
AREA (Lãnh thổ): vùng đất đƣợc phân định bằng
các đƣờng biên giới màu trắng (vùng đất) hoặc đỏ
(vùng biển).
HOME AREA (đất Tổ): vùng đất có biểu tƣợng của
dòng họ (Vd: Winterfell là đất Tổ của dòng họ Stark)
TURN ORDER (THỨ TỰ LƢỢT ĐI): Căn cứ theo vị
trí của House trên Iron Throne Influence track.
(House nằm ở vị trí số 1 đi trƣớc House ở vị trí số 2)
HOUSE / PLAYER: Dòng họ / Ngƣời chơi
ENEMY / OPPONENT: Đối thủ
FRIEND / FRIENDLY: Thành phần hoặc vùng đất
cùng thuộc về 1 ngƣời chơi
ARMY (Đội quân): 2 friendly units trở lên cùng trên
1 lãnh thổ (biển hoặc đất). 1 Unit chiếm 1 vùng lãnh
thổ không phải là 1 đội quân (do đó không bị ảnh
hƣởng khi supply thay đổi, trang 8)
AVAILABLE POWER: Power Tokens trong vùng
lãnh thổ. Power tokens trong Power Pool không
đƣợc tính. Vd: Khi bắt đầu, mỗi dòng họ đƣợc chia
5 Power tokens để sử dụng từ Power Pool.
COLLECT / RECEIVE / DISCARD POWER: Nhận
hoặc lấy sức mạnh bằng cách lấy Power tokens từ
Power Pool. Bỏ Power tokens vào lại Power Pool
khi phải từ bỏ sức mạnh.
DESTROY: Khi bị tiêu diệt, đem Unit đó ra khỏi bản
đồ và đƣa về lãnh thổ của chủ nhân
EMBATTLE AREA: Khu vực đang diễn ra giao
chiến
Mỗi dòng họ có 1 Player Screen riêng, cung cấp
thông tin tham khảo, thông tin setup, sắp xếp và lƣu
giữ Order token
1. Giải thích Order token
2. Các đội quân lúc bắt đầu
3. Vị trí trên Supply, Influence và Victory track
4. Bản đồ bố trí quân đội của dòng họ
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
7. 7
ddf
Trò chơi gồm 10 vòng chơi, mỗi vòng gồm 3 giai
đoạn sau:
1. Westeros Phase (bỏ qua vòng chơi 1): Lấy lá
trên cùng của xấp bài Westeros và thực hiện
(theo thứ tự I, II, và III). Lá bài Westeros rất
quan trọng để xác định các quy tắc của trò chơi
và sự kiện.
2. Planning Phase: Mỗi ngƣời đồng loạt bố trí
Order tokens (úp xuống) tới vùng lãnh thổ đang
có Units của mình.
3. Action Phase: Order tokens đƣợc bố trí ở
bƣớc Planning bây giờ đƣợc thực hiện. Phần
lớn các hành động diễn ra trong bƣớc này.
Sau Action Phase, vòng chơi mới bắt đầu, bắt đầu
bằng Westeros Phase mới.
Bất kì lúc nào trong cuộc chơi, nếu một ngƣời chiếm
đƣợc 7 vùng lãnh thổ (area) có một Castle hoặc
Stronghold thì trò chơi kết thúc, và ngƣời đó chiến
thắng. Nếu không thì trò chơi kết thúc sau 10 vòng
chơi, ai chiếm nhiều nhất lãnh thổ có Castel hoặc
Stronghold sẽ chiến thắng (xem phần “Thắng trò
chơi” trang 16)
WESTEROS PHASE
Trong giai đoạn này, rút 1 lá trên cùng của mỗi xấp
bài Westeros (I, II và III). Lƣu ý trong vòng chơi
đầu tiên, không thực hiện bƣớc này, mà thực
hiện ngay bƣớc Planning.
The Westeros Phase gồm 4 bƣớc sau:
1. Game Round track: Đẩy Game Round Marker
tiến lên 1 ô trên Game Round track. Khi marker
này đến ô thứ 10 thì sau khi kết thúc vòng này sẽ
xác định ngƣời chiến thắng (trang 16)
2. Rút lá Westeros: lấy 1 lá trên cùng từ mỗi xấp
bài Westeros
3. Wildings track: Đếm số lƣợng biểu tƣợng
Wilding trên 3 lá Westeros vừa lấy, và đẩy
Wilding Threat token tiến lên bấy nhiêu ô trên
Wilding track. Khi token này chạm vị trí thứ 12 thì
Wilding Attack xảy ra ngay lập tức (bất kể số
lƣợng biểu tƣợng Wilding có thể nhiều hơn, vƣợt
qua 12). Xem trang 22 để biết Wilding Attack.
4. Thực hiện các lá Westeros: Lần lƣợt thực
hiện các lá Westeros I, II và III theo thứ tự.
Đọc và thực hiện theo chỉ dẫn trên lá Westeros.
LÁ BÀI WESTEROS
Có 3 xấp bài Westeros đƣợc đánh số La
Mã I, II và III. Lấy bài và thực hiện lá
Westeros theo thứ tự I, II, và III.
1. Tên của sự kiện của lá bài
2. Số La Mã của xấp bài
3. Chỉ dẫn của lá bài
4. Biểu tƣợng Wilding : Khi thấy
biểu tƣợng này thì đẩy Wilding
Threat token tiến 1 ô trên
Wilding track.
VÒNG CHƠI
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
8. 8
ddf
02
Lá bài Westeros: Supply (Hậu cần)
Quân đội cần rất nhiều đồ tiếp tế để chiến đấu nhƣ
thực phẩm, nƣớc uống, sắt thép, chiến mã, quần áo,
… Khi thực hiện lá bài Westeros “Supply”, mỗi dòng
họ, lần lƣợt theo thứ tự, đếm số lƣợng biểu tƣợng
Supply in trên lãnh thổ của mình, và di chuyển Supply
token đến vị trí tƣơng ứng trên Supply track.
Mỗi cột trên Supply track gồm 1 chuỗi lá cờ, tƣợng
trƣng cho số lƣợng quân đội, và số lƣợng Units tối đa
của mỗi đội quân, mà mỗi dòng họ có thể triển khai
trên bản đồ.
Vd, một dòng họ với Supply là “3” có thể triển khai 4 đội
quân: 1 đội quân với số lượng tối đa 3 units (số “3” trên lá
cờ trên cùng), và 3 đội quân nhỏ hơn với số lượng tối đa 2
units một đội quân (số “2” trên 3 lá cờ tiếp theo)
Lƣu ý, một đội quân phải gồm từ 2 units cùng dòng họ trở
lên, trên cùng vùng đất hoặc vùng biển.
Vd trên, dòng họ Stark với 2 supply (Vị trí thứ 2) có thể xây
dựng 3 đội quân, 2 đội với 2 units/đội và 1 đội với 3 units.
Dòng họ Lannister và Baratheon có nhiều supply hơn nên
có thể xây dựng nhiều đội quân hơn.
Sau khi điều chỉnh supply, ngƣời chơi phải đảm bảo
số lƣợng và quy mô đội quân không vƣợt quá giới
hạn supply. Nếu quân đội vƣợt quá giới hạn supply,
thì phải lập tức rút bớt units khỏi bản đồ cho đến khi
quân đội nằm trong giới hạn cho phép trên Supply
track.
Lƣu ý:
- Ngƣời chơi có thể có quân đội ít hơn hoặc yếu hơn
giới hạn supply của mình.
- Mặc dù 1 Knight hoặc 1 Siege Engine unit mạnh hơn
Footmen hoặc Ship unit, nhƣng vẫn chỉ tính là 1 unit
của supply.
- Mặc dù ngƣời chơi có thể tăng hoặc bị giảm số
lƣợng supply icons trong Action Phases, quân đội
của ngƣời đó chỉ bị điều chỉnh khi Supply track bị
thay đổi (thông qua lá bài Supply Westeros, hoặc
các tác động khác).
- Ngƣời chơi không đƣợc thực hiện hành động khiến
cho quân đội vƣợt quá giới hạn supply trên supply
track (vd nhƣ hội quân, tấn công hoặc rút lui, đƣợc
giải thích ở các trang sau)
Ví dụ về SUPPLY
Dòng họ Lannister vừa mất kiểm soát Riverrn và
Seagard bởi dòng họ Greyjoy (mỗi vùng đất có 1
supply icon). Trong Westeros Phase sau đó, 1 lá
Supply đƣợc mở ra. Bởi vì đã bị mất 2 vùng đất
trên, Lannister bây giờ phải giảm Supply của mình
từ 5 xuống 3.
Trƣớc khi mở lá Supply, Lannister có 4 đội quân
gồm 4, 3, 2 và 2 units. Lannister cũng kiểm soát một
số lãnh thổ có 1 unit, nhƣng vì chỉ có 1 unit nên
không thể tính là 1 đội quân, do đó không tính vào
giới hạn supply của Lannister.
Khi supply giảm xuống 3, Lannister sẽ không còn đủ
đồ tiếp tế cung cấp cho quân đội của mình. Nhìn
trên supply track lúc này, supply “3” sẽ chỉ cho phép
Lannister xây dựng 4 đội quân với qui mô 3, 2, 2 và
2. Để tuân thủ đúng mức supply mới, Lannister buộc
phải hủy 1 Footmen tại vùng The Twins và 1
Footmen tại vùng Harrenhal.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
9. 9
ddf
Lá bài Westeros: Mustering (Hội quân)
Lá bài Westeros “Mustering” dùng để điều quân, luyện
quân, nâng cấp quân, tập hợp chiến thuyền, và chế
tạo máy móc chiến đấu.
Khi thực hiện lá Mustering, lần lƣợt theo thứ tự, mỗi
ngƣời chơi có thể tuyển thêm Units mới vào lãnh
thổ có 1 Castle hoặc Stronghold mình đang chiếm
giữ. Mỗi Castle hoặc Stronghold đƣợc tính Mustering
Points dùng để tuyển units mới trong lãnh thổ:
Chi phí mustering đối với các loại units:
Unit đƣợc điều động cho hội quân lấy từ units chƣa
đƣợc sử dụng đến, và đƣợc đặt trực tiếp vào lãnh
thổ có Castle hoặc Stronghold đƣợc tính điểm
Mustering dùng để hội quân.
Một Footman ở trong khu vực hội quân (mustering
area) (khu vực có Castle hoặc Stronghold) có thể
đƣợc nâng cấp (thay thế bằng) lên thành Knight hoặc
Siege Engine với chi phí là 1 điểm mustering.
Ngƣời chơi KHÔNG đƣợc điều động 1 unit nào đó mà
làm cho đội quân vƣợt quá giới hạn supply của
mình trên supply track.
Nếu 1 khu vực có Castle hoặc Stronghold không thể
hội quân hoặc nâng cấp 1 unit (hoặc vì ngƣời chơi
không muốn) thì điểm mustering bị mất hết (những
điểm mustering này không đƣợc tính thêm vào lần hội
quân sau)
Ví dụ về MUSTERING
Lá bài Mustering đƣợc mở ra trong giai đoạn Westeros
Phase. Dòng họ Lannister (với Supply là 3) đi trƣớc và
thực hiện hội quân.
1. Lannister dùng 2 điểm Mustering đƣợc tính tại
Lannisport (do có 1 Stronghold ở đây) để đặt 1
Footman tại Lannisport và 1 Ship ở Golden Sound.
2. Tại Harrenral có 1 điểm Mustering nên Lannister
dùng 1 điểm này để nâng cấp 1 trong 2 Footman
thành 1 Knight (nâng cấp không ảnh hƣởng đến
quy mô của đội quân army size)
3. Tại Riverrun (có 2 điểm Mustering), Lannister có 1
đội quân gồm 3 Knight. Lannister dùng 1 điểm
Muster để đặt 1 Ship tại Gold Sound (vì kế bên
Riverrun) để tạo thành 1 đội quân gồm 2 Ship.
Lannister không thể dùng 1 điểm Mustering còn lại
tại Riverrun vì đã chạm tới giới hạn Supply của
mình.
Lannister cũng đang kiểm soát vùng Stoney Sept nhƣng
vì chƣa có Castle hoặc Stronghold, nên không thể hội
quân ở đây.
Strongholds: 1 stronghold đƣợc tính 2 điểm
Mustering
Castles: 1 castle đƣợc tính 1 điểm
Mustering
Footman: Tốn 1 điểm mustering
Knight: Tốn 2 điểm mustering (hoặc tốn 1 điểm nếu
nâng cấp lên từ Footman)
Ship: Tốn 1 điểm mustering
Siege Engine: Tốn 2 điểm mustering (hoặc tốn 1
điểm nếu nâng cấp từ Footman)
Mỗi ngƣời chơi phải thực hiện hội quân (mustering)
cho tất cả khu vực có Castle và Strongholds của mình
trƣớc khi ngƣời chơi tiếp theo thực hiện hội quân theo
thứ tự lƣợt chơi.
Hội quân thủy binh (Mustering Ship Units)
Ship units, cũng nhƣ các units khác, đƣợc hội quân tại
1 khu vực có Castle hoặc Stronghold. Nhƣng khác với
các loại units khác, Ship units chỉ đƣợc đặt ở cảng
(ports) nối với khu vực hội quân hoặc tại vùng biển liền
kề (xem trang 25 chi tiết về cảng)
Ship units không thể hội quân ở vùng biển đang có ít
nhất 1 tàu của đối thủ. Nếu một Castle hoặc
Stronghold không có cảng hoặc không nằm kế vùng
biển, thì cũng không thể hội quân Ship units ở đây.
Lƣu ý cần có tối thiểu 2 Ship units tại cùng 1 khu vực
để tạo nên 1 đội quân, và nằm trong giới hạn supply
nhƣ các loại units khác.
Không giống nhƣ Ship units; Footmen, Knight và Siege
Engine không thể hội quân tại cảng hoặc vùng biển.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
10. 10
ddf
Lá bài Westeros: CLASH of KINGS (Mật nghị)
Cuộc chiến ngai vàng không chỉ diễn ra ở chiến
trƣờng mà còn là những âm mƣu thủ đoạn. Lá
bài Westeros: Clash of Kings thể hiện những
toan tính chính trị chốn thâm cung. Để thực
hiện lá Clash of Kings, đầu tiên bỏ đi hết tất cả
Influence Tokens trên 3 Influence tracks của
bản đồ. Sau đó các ngƣời chơi đấu giá cho vị trí
sức mạnh chính trị trên 3 tracks này, bắt đầu là
Iron Throne track, rồi tới Fiefdoms track và cuối
cùng là King’s Court track.
Đấu giá trên Influence tracks: Khi đấu giá,
ngƣời chơi giấu đi tất cả Power tokens của
mình. Sau đó cho vào trong lòng bàn tay một số
Power tokens. Tiếp theo tất cả ngƣời chơi đồng
loạt mở bàn tay ra. Ngƣời có số Power tokens
nhiều nhất sẽ đặt Influence token của mình vào
vị trí số 1 trên Influence track, ngƣời nhiều thứ
2 đặt token ở vị trí thứ 2, nhiều thứ 3 đặt ở vị trí
thứ 3 …
Nếu hòa nhau thì ngƣời đang giữ Iron
Throne token quyết định kết quả. Ngƣời đó
sẽ đặt Influence token của 2 ngƣời chơi đấu giá
hòa nhau tại vị trí cao nhất có thể trên track
theo thứ tự trƣớc sau mà chính ngƣời đó quyết
định.
Tất cả Power tokens đã dùng để đấu giá sẽ
đƣợc bỏ vào Power Pool.
Sau khi kết thúc đấu giá trên 1 track, ngƣời
giành đƣợc vị trí số 1 trên track sẽ đƣợc
thƣởng Dominance token (Iron Throne, Valyrian
Steel Blade hoặc Messenger Raven token: xem
thêm trang 11 về Dominance token). Sau đó
tiếp tục đấu giá cho Influence track tiếp theo.
Sau khi kết thúc đấu giá cho King’s Court track,
lá bài Clash of Kings đã đƣợc thực hiện xong
và trò chơi tiếp tục. Các ngƣời chơi bây giờ
không cần giấu Power token của mình nữa.
Ví dụ về ĐẤU GIÁ INFLUENCE TRACK
Trong giai đoạn Westeros Phase, lá Clash
of King đƣợc mở ra. Trên Iron Throne track,
dòng họ Greyjoy giành đƣợc vị trí thứ 1 và
Iron Throne Dominance token).
Tiếp tục đấu giá cho Fiefdoms track. Khi mở
bàn tay ra thì kết quả nhƣ sau:
Lannister (4 power),
Baratheon (3 power),
Stark (3 power),
Tyrell (2 power)
Greyjoy (0 power).
Nhƣ vậy Lannister ở vị trí thứ 1 trên
Fiefdoms track. Vì Baratheon và Stark hòa
nhau, cùng 3 power, nên Greyjoy (giành
đƣợc Iron Throne) quyết định Baratheon sẽ
ở vị trí thứ 2 và Stark ở vị trí thứ 3. Còn lại
Tyrell ở vị trí thứ 4 và Greyjoy thứ 5.
Lannister đƣợc thƣởng Valyrian Steel Blade
token vì giành đƣợc vị trí thứ 1 trên
Fiefdoms track.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
11. 11
ddf
INFLUENCE TRACK và DOMINANCE TOKENS (Quyền hành & Uy thế)
3 Influence tracks gồm Iron Throne track, Fiefdoms track và King’s Court track. Ngƣời giành đƣợc vị trí thứ 1 trên
mỗi track lần lƣợt đƣợc thƣởng Dominance token gồm Iron Throne, Valyrian Steel Blade, hoặc Messenger Raven.
Iron Throne track (Long ngai): Thứ tự vị trí
Influence tokens trên Irone Throne track xác định thứ
tự lƣợt đi. Khi thực hiện bất kì điều gì liên quan đến
thứ tự lƣợt đi, ngƣời ở vị trí thứ 1 đi trƣớc, tiếp đến
là thứ 2, thứ 3, … Ngƣời ở vị trí thứ 1 đƣợc giữ Iron
Throne token.
Lƣu ý: Iron Throne token chỉ đƣợc trao khi cuộc đấu
giá Iron Throne track kết thúc và tất cả token đã nằm
trên track. Vì vậy, khi đấu giá hòa thì ngƣời đang giữ
Iron Throne thắng cuộc đấu giá, mặc dù ngƣời đó có
thể mất Iron Throne token sau khi cuộc đấu giá kết
thúc.
Fiefdoms track (Thái ấp): Trong trận chiến
(combat), ngƣời có vị trí cao hơn (gần số 1) chiến
thắng ngƣời có vị trí thấp hơn trên Fiefdoms track.
(xem phần Combat trang 17). Ngƣời ở vị trí thứ 1
đƣợc thƣởng Valyrian Steel Blade token.
Lƣu ý: tất cả trƣờng hợp hòa, trừ trong combat (kể
cả khi xác định ngƣời thắng chung cuộc) đƣợc quyết
định bởi chủ nhân của Iron Throne token, gồm cả
quyết định khi đấu giá Fiefdoms track.
Valyrian Steel Blade token: Chủ nhân của bảo
kiếm này đƣợc thƣởng +1 vào sức mạnh chiến đấu
(Combat strength) một lần trong mỗi vòng chơi.
Khi sử dụng Valyrian Steel Blade, chủ nhân của bảo
kiếm lật token này lại sang mặt sau (không màu), thể
hiện là đã đƣợc sử dụng trong vòng chơi này. Vào
cuối mỗi giai đoạn Action Phase (và cũng là cuối của
vòng chơi đó), chủ nhân bảo kiếm lật token này lại
sang mặt trƣớc (có màu), thể hiện token có thể đƣợc
dùng lại vào vòng chơi tiếp theo.
King’s Court track (Triều đình): Vị trí trên track này
xác định số lƣợng Special Order token cho mỗi dòng
họ trong giai đoạn Planning Phase. Càng ở vị trí cao
(gần vị trí số 1) thì càng nhiều token. Ngƣời ở vị trí
số 1 trên track đƣợc thƣởng Messenger Raven
token.
Số lƣợng Special Order token bằng với số ngôi sao
tại mỗi vị trí trên track (một số vị trí thấp không có
ngôi sao, nghĩa là không có special order) (xem thêm
phần Special Orders trang 22)
Khi chơi với 3 – 4 ngƣời, King’s Court token phụ thay
thế sẽ đƣợc đặt trên King’s Court track để thay đổi
số lƣợng special orders của các vị trí trên track.
Messenger Raven Token (Ô Sứ): Chủ nhân của
token này có thể thực hiện 1 trong các hành động
sau bƣớc Reveal Orders của giai đoạn Planning
Phase:
- Thay thế 1 Order token: Chủ nhân của
Messenger Raven có thể đổi 1 trong những
Order tokens trên bản đồ với 1 Order token
chƣa sử dụng của mình.
- Xem xấp bài Wilding: Chủ nhân của
Messenger Raven đƣợc xem lá trên cùng
của xấp bài Wilding và quyết định đặt lá đó
trở lại trên cùng xấp bài, hoặc đặt dƣới cùng
xấp bài. (Có thể nói về lá bài cho những
ngƣời khác biết, nhƣng không đƣợc cho
ngƣời khác xem lá bài)
-
Iron Throne token: Chủ nhân của Iron
Throne token đƣợc quyết định kết quả
của tất cả trƣờng hợp hòa nhau trong
trò chơi, ngay cả việc xác định ngƣời
chiến thắng trò chơi trong trƣờng hợp
hòa nhau; chỉ trừ khi hòa nhau trong
chiến trận (sẽ đƣợc phân định hơn thua
bằng vị trí trên Fiefdoms track)
Khi dùng Messenger Raven, chủ
nhân lật token này sang mặt sau
(không màu) để biết token đã đƣợc
dùng. Vào cuối mỗi Action Phase,
chủ nhân lật token lại sang mặt
trƣớc (có màu) để biết token có thể
đƣợc dùng lại trong vòng chơi tiếp
theo.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
12. 12
ddf
1/ Ra lệnh: Mỗi ngƣời chơi PHẢI đặt chính xác 1
Order token úp xuống tại mỗi khu vực mà dòng họ
mình kiểm soát, nghĩa là có ít nhất 1 unit (Footman,
Knight, Ship hoặc Siege Engine). Tất cả ngƣời chơi
đặt lệnh đồng loạt. Một khu vực chỉ đƣợc đặt 1 Order
token. 5 loại Order tokens gồm:
Ngoài 5 loại Order tokens bình thƣờng nên trên, mỗi
ngƣời chơi còn có 5 Special Order tokens có hình
ngôi sao (mạnh hơn Order token bình thƣờng) (xem
thêm về Special Orders tại trang 22)
Trong Planning Phase, ngƣời chơi đƣợc sử dụng bất
kì trong 10 Order tokens bình thƣờng, nhƣng chỉ
đƣợc sử dụng số lƣợng Special Order tokens
bằng với số ngôi sao đƣợc in bên cạnh vị trí của
ngƣời chơi đó trên King’s Court Influence track.
Lệnh tiến quân
Lệnh phòng thủ
Lệnh tiếp ứng
Lệnh phá hoại
Lệnh củng cố quyền lực
TokenToken
bình thƣờng đặc biệt
Ví dụ: Trong Planning Phase, ngƣời chơi ở vị trí thứ
1 trên King’s Court Influence track có thể dùng đến 3
Special Order tokens (tại vị trí thứ 1 có 3 ngôi sao).
Vị trí thứ 4 đƣợc dùng 1 Special Order, vị trí thứ 5
không có Special Order.
Sau khi tất cả ngƣời chơi hoàn thành bƣớc Ra Lệnh
thì chuyển sang bƣớc Công Khai Lệnh. Lƣu ý mỗi
khu vực có quân đội phải đƣợc đặt Order Token.
Nếu một ngƣời không đủ Order Tokens để ra lệnh tất
cả các khu vực thì mới đƣợc để trống 1 khu vực nào
đó của mình. Lƣu ý ngƣời chơi không đƣợc phép
dùng số lƣợng Special Orders vƣợt quá mức cho
phép trên King’s Court Influence track.
2/ Công khai lệnh: Đồng loạt lật ngửa tất cả Order
token đã đặt trên bản đồ ở bƣớc Ra Lệnh.
3/ Sử dụng Ô Sứ: Chủ nhân của Ô Sứ (Messenger
Raven) có thể thực hiện 1 trong các hành động sau
(trang 11):
- Đổi 1 Order token: có thể đổi 1 Order token
chƣa dùng với 1 Order token đã đặt
- Xem lá trên cùng của xấp bài Wilding: Sau
khi xem lá trên cùng, chủ nhân của Ô Sứ có
thể đặt lại lá đó trên cùng hoặc dƣới cùng
xấp bài.
Chủ nhân của Ô Sứ cũng có thể không dùng đến
đặc quyền này của mình.
Khi dùng Messenger Raven, chủ nhân lật token này
sang mặt sau (không màu) để biết token đã đƣợc
dùng. Vào cuối mỗi Action Phase, chủ nhân lật token
lại sang mặt trƣớc (có màu) để biết token có thể
đƣợc dùng lại trong vòng chơi tiếp theo.
Sau khi hoàn thành bƣớc này, Planning Phase kết
thúc, tiếp tục là Action Phase.
PLANNING PHASE
Trong giai đoạn này, ngƣời chơi đƣa ra các
mệnh lệnh bí mật tới các vùng lãnh thổ trên
bản đồ. Planning Phase gồm 3 bƣớc sau:
1. Ra lệnh (Assign Orders)
2. Công khai lệnh (Reveal Orders)
3. Sử dụng Ô Sứ (Use Messenger Raven)
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
13. 13
ddf
ORDER TOKEN (Quân Lệnh)
Lệnh phá hoại (Raid Order): Lệnh
này dùng để phá hoại kế hoạch và tài nguyên của
đối thủ. Lệnh này đƣợc thực hiện ở bƣớc đầu của
Action Phase bằng cách bỏ đi Support, Consolidate
Power hoặc Raid Order liền kề của đối thủ (xem chi
tiết ở trang 14).
Mỗi ngƣời có 2 Raid Order bình thƣờng và 1 Special
Raid Order.
Lệnh tiến quân (March Order): Lệnh
này dùng để điều quân và tàu băng qua vùng đất
hoặc vùng biển nhằm chiếm vùng đất mới hoặc
chiến đấu với đối thủ. Lệnh này đƣợc thực hiện ở
bƣớc thứ 2 của Action Phase. Khi đƣợc thực hiện,
tất cả đội quân nằm trong khu vực đƣợc ra lệnh tiến
quân sẽ di chuyển đến một hoặc nhiều khu vực lân
cận. Nếu tiến vào một khu vực có quân đội của đối
thủ, sẽ có trận chiến xảy ra. Mỗi March Order chỉ gây
ra 1 trận chiến. (Xem thêm cách thực hiện March
Order trong Action Phase ở trang 15 và Luật cho
chiến trận Rules for Combat ở trang 17).
Mỗi ngƣời có 2 March Order bình thƣờng (1 order là
-1 Combat Strength và 1 order là +0 Combat
Strength) và 1 Special March Order.
Lệnh phòng thủ (Defense Order):
Lệnh này dùng để tăng sức mạnh phòng thủ (chỉ số
Combat Strength ghi trên token). Xem thêm Luật cho
chiến trận ở trang 17.
Trừ khi bị bỏ đi trong Action Phase (Vd khi bị thua 1
trận chiến tại khu vực đƣợc ra lệnh), 1 Defense
Order sẽ tăng thêm sức mạnh phòng thủ chống lại
tất cả các cuộc tấn công vào vùng đất đƣợc ra lệnh
bảo vệ trong cùng vòng chơi.
Mỗi ngƣời có 2 Defense Order bình thƣờng (đều là
+1 Combat Strength) và 1 Special Defense Order.
Lệnh tiếp ứng (Support Order):
Lệnh này dùng để hỗ trợ về hậu cần cũng nhƣ quân
sự cho lực lƣợng đang chiến đấu liền kề, cho chính
mình hoặc cho cả ngƣời chơi khác.
Trong bƣớc “Declare Support” của Combat, quân đội
tiếp ứng liền kề khu vực đang có trận chiến có thể hỗ
trợ sức mạnh chiến đấu (combat strength) cho 1
trong 2 đối thủ đang giao tranh. (Xem thêm về
Support Orders trong combat ở trang 17)
Mỗi ngƣời có 2 Support Orders bình thƣờng và 1
Special Support Order.
Lệnh củng cố quyền lực
(Consolidate Power Order): Lệnh này dùng để
giành sự ủng hộ, thu thuế và thu thập tài nguyên của
vùng đất đang nằm trong sự kiểm soát. Đó là những
cách trực tiếp để thu thập Power tokens từ Power
Pool.
Consolidate Power Orders đƣợc thực hiện trong
bƣớc 3 của Action Phase. Sau khi thực hiện, Order
token này bị bỏ khỏi bản đồ để lấy 1 Power token từ
Power Pool, cộng thêm 1 Power token cho mỗi biểu
tƣợng Power in trên vùng đất đƣợc ra lệnh. (Chi tiết
thực hiện Consolidate Power Order ở trang 16).
Consolidate Power Orders có thể đƣợc đặt trên vùng
biển, nhƣng sẽ không có tác dụng.
Mỗi ngƣời có 2 Consolidate Power Order bình
thƣờng và 1 Special Consolidate Power Order.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
14. 14
ddf
ACTION PHASE
Trong Action Phase, ngƣời chơi thực hiện tất cả
lệnh đã ban ra ở Planning Phase. Action Phase
đƣợc thực hiện qua 4 bƣớc sau:
1. Thực hiện lệnh phá hoại (Raid Orders)
2. Thực hiện lệnh tiến quân (March Orders)
3. Thực hiện lệnh củng cố quyền lực
(Consolidate Power Orders)
4. Thu dọn (Clean up)
1. Thực hiện lệnh phá hoại (Raid Orders)
Lần lƣợt theo thứ tự ngƣời chơi, mỗi ngƣời thực
hiện một trong số các lệnh phá hoại của mình, cho
đến khi không còn lệnh phá hoại nào trên bản đồ.
Tiếp theo là bƣớc Thực hiện lệnh tiến quân.
Để thực hiện lệnh phá hoại, ngƣời chơi chọn 1 lệnh
của đối thủ gồm Support, Raid hoặc Consolidate
Power Order kế bên lệnh phá hoại (Raid Order) của
mình. Cả 2 lệnh gồm lệnh phá hoại của mình và
lệnh của đối thủ bị bỏ ra khỏi bản đồ. Nhƣ vậy khu
vực bị phá hoại sẽ không còn Order token nào hết.
Lệnh phá hoại (Raid Order) có thể loại bỏ cả lệnh
đặc biệt Special Order token gồm Support, Raid
hoặc Consolidate Power.
Hành động thực hiện lệnh phá hoại để hủy
Consolidate Power Order token (củng cố quyền
lực) của đối thủ gọi là Cƣớp phá (Pillaging). Ngƣời
thực hiện Cƣớp phá sẽ nhận 1 Power token từ
Power Pool và đối thủ bị cƣớp phá sẽ phải bỏ 1
Power token vào Power pool (nếu ngƣời đó vẫn
còn Power token). Ngƣời Cƣớp phá luôn nhận
đƣợc Power token từ Power Pool bất kể nạn nhân
còn Power token hay không.
Lệnh phá hoại (Raid Order) đặt trên 1 vùng đất
(land area) KHÔNG thể phá hoại vùng biển (sea
area) liền kề. Nhƣng Lệnh phá hoại trên 1 vùng
biển có thể phá hoại 1 vùng đất hoặc 1 vùng biển
liền kề.
Lƣu ý:
- Nếu không có Order token của đối thủ liền kề thì
Raid Order bị bỏ đi mà không có tác dụng gì.
- Ngƣời thực hiện lệnh phá hoại có thể quyết định
không phá hoại đối thủ, nghĩa là bỏ Raid Order của
mình đi mà vẫn giữ nguyên Order của đối thủ.
Ví dụ về THỰC HIỆN LỆNH PHÁ HOẠI RAID ORDER
Có 5 Raid Orders trên bản đồ, dòng họ Lannister có Raid
Order tại The Reach và Sunset Sea; Greyjoy có Raid Order ở
West Summer Sea; Tyrell có Raid Order ở Dornish Marches
và Baratheon có Special Raid Order ở Stoney Sept.
Thứ tự lƣợt chơi (xác định bởi Iron Throne track) là Greyjoy,
Stark, Lannister, Baratheon và Tyrell
Thực hiện Raid Orders theo các bƣớc sau:
1. Greyjoy thực hiện Raid Order trƣớc. Greyjoy phá
hoại Consolidate Power Order của Tyrell ở
Highgarden. Greyjoy bỏ Raid Order của mình cũng
nhƣ Consolidate Power Order token của Tyrell khỏi
Highgarden. Bởi vì phá hoại Consolidate Power
token đƣợc xem là Cƣớp phá (Pillaging), Greyjoy
lấy 1 Power token từ Power Pool, còn Tyrell bỏ đi 1
Power token vào Power Pool.
2. Stark không có Raid Orders, nên Lannister đƣợc đi
tiếp theo. Lannister có 2 Raid Orders trên bản đồ.
Trƣớc tiên, từ The Reach, Lannister phá hoại Tyrell
Raid Order ở Domish Marches. Lannister bỏ đi
Raid Order của mình ở The Reach và Tyrell Raid
Order token ở Domish Marches.
3. Baratheon dùng Special Raid Order tại Stoney Sept
để loại bỏ Lannister Defense Order tại Lannisport
(bỏ token ở cả 2 vùng này đi). Loại bỏ Defense
Order là tính năng đặc biệt của Special Raid Order.
(Xem thêm The Special Order tại trang 22)
4. Lúc này Tyrell không còn Raid Orders vì đã bị
Lannister phá hoại Raid Orders trƣớc đó. Lƣợt đi
bây giờ quay lại từ đầu.
5. Raid Order còn lại của Lannister tại Sunset Sea
không nằm kế bên bất kì Support, Consolidat
Power hoặc Raid Orders của đối thủ nào, nên bị
loại bỏ khỏi bản đồ mà không phá hoại đƣợc gì.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
15. 15
ddf
2. Thực hiện lệnh tiến quân (March Orders)
Lần lƣợt theo thứ tự ngƣời chơi, mỗi ngƣời thực hiện
một trong số các lệnh tiến quân của mình trên bản đồ
(nếu ai không có lệnh tiến quân thì bỏ qua), cho đến khi
không còn lệnh tiến quân nào trên bản đồ. Tiếp theo là
bƣớc Thực hiện lệnh củng cố quyền lực.
Đây là lúc quan trọng nhất của trò chơi để ngƣời chơi
chuyển quân, chiến đấu và chiếm lãnh thổ để thực hiện
giấc mộng bá vƣơng.
Thực hiện lệnh tiến quân theo các quy tắc sau:
- Ngƣời chơi có thể di chuyển toàn bộ, một phần hoặc
không di chuyển các đội quân tại khu vực đặt lệnh
tiến quân.
- Các đội quân (units) có thể di chuyển cùng nhau hoặc
riêng rẽ tới các khu vực liền kề, và / hoặc ở yên tại
khu vực đặt lệnh tiến quân.
- Ngƣời chơi chỉ có thể di chuyển quân đội tới các khu
vực liền kề (trừ khi dùng thủy vận Ship Transport,
xem thêm tại trang 23)
- Footmen, Knights và Siege Engine không bao giờ
đƣợc di chuyển vào vùng biển (sea area) hoặc cảng
(ports). Thủy binh Ship units có thể di chuyển vào khu
vực cảng cùng dòng họ (friendly connected port
areas) hoặc vào khu vực biển liền kề, nhƣng không
bao giờ đƣợc di chuyển vào vùng đất (land areas)
- Với mỗi March Order, ngƣời chơi chỉ có thể di chuyển
quân đội vào 1 khu vực có quân đội của đối thủ. Nói
cách khác, ngƣời chơi có thể chia quân và tiến vào
một số khu vực liền kề, nhƣng chỉ đƣợc 1 khu vực
trong số đó có quân đội của đối thủ.
- Ngƣời nào tiến quân (tối thiểu 1 unit) vào 1 khu vực
có quân đội của đối thủ là ngƣời khiêu chiến
(attacker) mở màn cho 1 trận chiến (combat) (Xem
thêm về trận chiến tại trang 17)
- Trƣớc khi thực hiện trận chiến, tất cả các cuộc tiến
quân còn lại (không gây ra cuộc chiến) (non-combat
movement) của ngƣời chơi từ khu vực đặt lệnh tiến
quân, phải đƣợc hoàn thành.
- Con số in trên mỗi March Order token thể hiện sức
mạnh chiến đấu Combat Strength của ngƣời khiêu
chiến khi trận chiến đƣợc thực hiện.
- Nếu chuyển quân đi, để lại khu vực trống thì ngƣời
chơi mất quyền kiểm soát khu vực đó, trừ khi Thiết
lập Kiểm soát bằng cách đặt 1 Power token của mình
vào khu vực trống đó. (Xem thêm luật kiểm soát khu
vực và thiết lập kiểm soát tại trang 24)
Ví dụ về Lệnh tiến quân
March Order
Dòng họ Lannister đã đặt 1 lệnh tiến quân
March Order tại vùng Lannisport với 3
Footman.
Để thực hiện March Order, đầu tiên Lannister di
chuyển 1 Footman tới vùng Stoney Sept, và
sau đó di chuyển 1 Footman khác tới vùng
Searoad Marches (tại đây đang có 1 Footman
cũng của Lannister) tạo thành đội quân gồm 2
Footman. Footman còn lại vẫn ở lại vùng
Lannisport.
Vậy là Lannister đã thực hiện xong March
Order nên sẽ bỏ token tiến quân đi (không có
trận chiến nào xảy ra)
Gợi ý chiến thuật:
Ngƣời chơi có thể dùng chiến thuật “Tiến quân
liên hoàn lệnh” bằng cách đặt nhiều lệnh tiến
quân ở các khu vực liền kề nhau tạo thành 1
chuỗi March Order, nhằm di chuyển 1 đội quân
đến nhiều khu vực trong 1 lƣợt chơi.
Thực hiện March Order thứ 1 để chuyển 1 đội
quân tới 1 khu vực cũng đang có March Order
của mình. Sau đó thực hiện March Order thứ 2
này để chuyển tiếp đội quân đó đến 1 khu vực
khác cũng có March Order thứ 3. Cứ thế đội
quân có thể di chuyển cho tới khi March Order
cuối cùng đƣợc thực hiện.
Chiến thuật này có thể thất bại nếu bị 1 cuộc
tấn công của đối thủ cắt đứt chuỗi March Order.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
16. 16
ddf
3. Thực hiện lệnh củng cố quyền lực
(Consolidate Power Orders)
Lần lƣợt theo thứ tự ngƣời chơi, mỗi ngƣời thực hiện
một trong số các lệnh củng cố quyền lực của mình trên
bản đồ (nếu ai không có lệnh này thì bỏ qua), cho đến khi
không còn lệnh tiến quân nào trên bản đồ. Tiếp theo là
bƣớc Thu dọn (Clean Up).
4. Thu dọn Clean Up
Tất cả Support và Defense Orders còn lại sẽ bị bỏ đi khỏi
bản đồ và tất cả đội quân chiến bại (routed units) sẽ
đƣợc đặt đứng thẳng (Xem thêm Rút lui và Chiến bại
Retreats và Routing tại trang 21). Ô sứ Messenger
Raven và Bảo kiếm Valyria Steel Blade token sẽ đƣợc lật
sang mặt ngửa (có màu).
Giai đoạn ACTION PHASE lúc này kết thúc. Nếu đây là cuối
vòng thứ 10 thì trò chơi kết thúc và xác định ngƣời chiến thắng.
Nếu không thì bắt đầu vòng chơi nữa với Westeros Phase mới.
Bỏ đi / Thực hiện Orders: Khi 1 Order token đƣợc thực hiện
hoặc bỏ đi khỏi bản đồ, token đó sẽ đƣợc chuyển lại vào kho
Orders của chủ nhân, để dành cho Planning Phase tiếp theo.
CHIẾN THẮNG TRÒ CHƠI
Trò chơi kết thúc bằng 1 trong 2 cách sau:
- Khi kết thúc vòng thứ 10
- Kết thúc lập tức khi 1 ngƣời chiếm đƣợc 7 khu vực
có Castle hoặc Stronghold
Mỗi ngƣời chơi lúc nào cũng phải đánh dấu số lƣợng khu
vực có Castle hoặc Stronghold mình chiếm đƣợc, trên
Victory track in trên bản đồ.
Vào cuối vòng chơi thứ 10, ngƣời nào có vị trí cao nhất
trên Victory track, nghĩa là chiếm đƣợc nhiều khu vực có
Castle hoặc Stronghold nhất) sẽ chiến thắng trò chơi.
Nếu có từ 2 ngƣời trở lên hòa nhau, ngƣời nào có nhiều
Stronghold hơn sẽ chiến thắng. Nếu vẫn hòa nhau,
ngƣời nào có vị trí cao hơn trên Supply Track sẽ chiến
thắng. Nếu tiếp tục hòa nhau, ngƣời nào có nhiều Power
hơn sẽ thắng. Cuối cùng nếu vẫn hòa nhau, ngƣời nào
có vị trí cao hơn trên Iron Throne track sẽ chiến thắng.
Ngay khi 1 ngƣời chơi chạm tới vị trí thứ 7 trên Victory
track, nghĩa là chiếm đƣợc 7 khu vực có Castle hoặc
Stronghold, trò chơi kết thúc ngay lập tức và ngƣời chơi
đó chiến thắng.
Ví dụ về Consolidate Power Order
1 Footman của dòng họ Baratheon đang đóng
tại vùng Dragonstone.
Trong bƣớc ra lệnh Assign Order, Baratheon đã
đặt lệnh củng cố quyền lực Consolidate Power
Order tại Dragonstone. Sau đó trong Action
Phase, Baratheon thực hiện lệnh này và lấy 2
Power tokens:
1 Power token từ chính lệnh Consolidate Power
và 1 Power token nữa từ Power icon in trên
vùng Dragonstone.
Baratheon lấy 2 Power token trên từ Power
Pool và đƣa vào kho Power của mình.
Khi thực hiện lệnh này, ngƣời chơi bỏ đi
Consolidate Power token để lấy 1 Power
token từ Power Pool, CỘNG thêm 1
Power token cho mỗi Power icon in trên
khu vực đặt Consolidate Power Order.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
17. 17
ddf
Trận chiến Combat xảy ra khi 1 ngƣời chơi tiến
quân vào 1 khu vực có quân đội của đối thủ.
Combat đƣợc thực hiện bằng cách so sánh sức
mạnh chiến đấu Combat Strength giữa 2 bên. Bên
nào có Combat Strength mạnh hơn sẽ chiến thắng.
Những yếu tố sau làm tăng Combat Strength:
- Các đội quân trong trận chiến
- Các đội quân hỗ trợ Supporting units
- Lệnh phòng thủ Defense Order (chỉ dành
cho bên phòng thủ)
- Lệnh tiến quân March Order (chỉ dành cho
bên tấn công)
- Bảo kiếm Valyrian Steel Blade token
- Lá bài nhân vật (House card)
- Cố thủ Garrison token (chỉ dành cho bên
phòng thủ)
Ngƣời thực hiện Lệnh tiến quân March Order là
bên tấn công Attacker (với đội quân tấn công) và
đối thủ đang chiếm giữ khu vực bị tấn công là bên
phòng thủ Defender (với đội quân phòng thủ). Bất
kì đội quân hỗ trợ nào Supporting Units (thông qua
Lệnh hỗ trợ Support Order từ 1 khu vực liền kề)
đều chỉ đƣợc xem là hỗ trợ (không phải là tấn công
hoặc phòng thủ)
Combat đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau:
1. Kêu gọi hỗ trợ (Support)
2. Tạm tính Combat Strength ban đầu
3. Chọn và công khai lá bài nhân vật (House Card)
4. Sử dụng bảo kiếm Valyrian Steel Blade
5. Tính tổng Combat Strength sau cùng
6. Trận chiến kết thúc
1/ Kêu gọi hỗ trợ (Call for Support)
Trƣớc khi trận chiến diễn ra, bên tấn công và bên
phòng thủ có thể kêu gọi hỗ trợ từ tất cả các khu
vực có đặt Lệnh hỗ trợ Support Orders liền kề với
khu vực chuẩn bị có giao tranh giữa 2 bên.
Sức mạnh chiến đấu của các loại quân
Unit Combat Strength
Mỗi loại quân sẽ góp thêm 1 lƣợng Combat
Strength vào trận chiến
- Footman: Cộng thêm 1 Combat
Strength
-
- Knight: Cộng thêm 2 Combat Strength
-
- Ship: Cộng thêm 1 Combat Strength
-
- Siege Engine: Cộng thêm 4 Combat
Strength khi tấn công (hoặc hỗ trợ 1
cuộc tấn công) vào 1 khu vực có Castle
hoặc Stronghold. Nếu không thì chỉ cộng
0 Combat Strength (không có tác dụng)
1 ngƣời chơi đang kiểm soát Support Order liền kề
khu vực giao tranh bây giờ có thể chấp thuận hoặc
từ chối hỗ trợ (góp Supporting Combat Strength)
cho bên tấn công hoặc bên phòng thủ.
Supporting Combat Strength gồm tổng Combat
Strength của tất cả đội quân tại khu vực hỗ trợ liền
kề.
Hỗ trợ có thể đƣợc thực hiện tới bất kì trận chiến ở
khu vực liền kề nào, bất kể trận chiến đó có mặt
của ngƣời hỗ trợ, hoặc giữa 2 đối thủ khác.
Nếu có nhiều Support Orders liền kề khu vực giao
tranh, các ngƣời chơi theo thứ tự sẽ lần lƣợt tuyên
bố mình sẽ hỗ trợ hay không.
Nếu bên tấn công hoặc phòng thủ có Support
Orders của chính mình tại khu vực liền kề thì có thể
tự hỗ trợ cho mình trong trận chiến.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
18. 18
ddf
Ví dụ về SUPPORT
Dòng họ Tyrell chuyển đội quân gồm 2 Knight
từ The Reach tiến vào Blackwater với một +1
March Order. Vùng Blackwater đang có 1
Footman của dòng họ Lannister và một -1
March Order của Lannister.
Bƣớc đầu tiên trƣớc khi bắt đầu trận chiến, các
ngƣời chơi kêu gọi hỗ trợ. Có 3 Support Orders
tại các khu vực liền kề với Blackwater gồm
King’s Landing (Tyrell, 1 Knight), Stoney Sept
(Lannister, 1 Footman và 1 Knight), và
Harrenhal (Baratheon, 1 Knight).
Lannister tuyên bố sẽ hỗ trợ chính mình từ
Stoney Sept (3 Combat Strength). Tiếp theo,
Baratheon tuyên bố mình sẽ hỗ trợ Lannister từ
Harrenhal (2 Combat Strength). Cuối cùng,
Tyrell tuyên bố sẽ hỗ trợ chính mình từ King’s
Landing (2 Combat Strength).
Đến lúc này trong trận chiến, Tyrell có 7
Combat Strength (4 của 2 Knights tấn công, 2
của đội quân hỗ trợ từ King’s Landing, và 1 từ
+1 March Order). Lannister có 6 Combat
Strength (1 của 1 Footman phòng ngự và 5 của
đội quân hỗ trợ từ Stoney Sept và Harrenhal).
Các quy tắc khác của Support Orders:
Khi hỗ trợ, Support Order token của ngƣời đó
KHÔNG bị bỏ đi sau khi trận chiến kết thúc. 1
Support Order có thể hỗ trợ bất kì trận chiến liền
kề nào (không hạn chế số lƣợng) trong cùng 1
vòng chơi.
1 Support Order không có tác dụng phòng thủ đối
với các cuộc tấn công vào khu vực của chính nó
(các đội quân trong khu vực của nó vẫn phòng
thủ bình thƣờng)
Bên tấn công hoặc phòng thủ có thể từ chối sự
hỗ trợ.
Ship units có thể hỗ trợ trận chiến liền kề trên
vùng biển hoặc vùng đất. Footman, Knight và
Siege Engine KHÔNG bao giờ hỗ trợ trận chiến
trên vùng biển.
Siege Engine hỗ trợ chỉ có thể góp Combat
Strength cho bên tấn công nếu khu vực giao
tranh có Castle hoặc Stronghold.
Bên hỗ trợ phải góp tất cả Combat Strength trong
khu vực của mình, hoặc là không gì cả.
Ngƣời chơi KHÔNG đƣợc hỗ trợ đối thủ để tấn
công chính các đội quân của ngƣời chơi đó.
Lƣu ý: Support chỉ đƣợc thực hiện từ khu vực đặt
Support Order liền kề với khu vực giao tranh. Đừng
nhầm lẫn khu vực giao tranh với khu vực đƣợc đặt
March Order (và khu vực mà từ đó bên tấn công tiến
quân).
Sau khi tất cả Support Orders liền kề khu vực giao
tranh đƣợc tuyên bố hỗ trợ hoặc từ chối hỗ trợ, thực
hiện tiếp bƣớc Combat.
2/ Tạm tính Combat Strength ban đầu
Bây giờ cả 2 bên đã tính toán và tuyên bố Combat
Strength của mình. Đây chính là Combat Strength ban
đầu, bao gồm tất cả Combat Strength có đƣợc từ các
yếu tố sau:
Các đội quân tấn công / phòng thủ (attacking /
defending units)
Điểm thƣởng của Defense Order (chỉ dành cho bên
phòng thủ)
Điểm thƣởng của March Order / phạt (chỉ dành cho
bên tấn công)
Các đội quân hỗ trợ (Supporting units) và điểm
thƣởng của Special Support Order
Thẻ cố thủ Garrison token (xem trang 26)
Sau bƣớc tạm tính Combat Strength là bƣớc “Chọn
và công khai lá bài nhân vật House Cards”.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
19. 19
ddf
3/ Chọn và công khai lá bài nhân vật House Cards
Bên tấn công và bên phòng thủ bí mật chọn 1 lá bài nhân
vật từ xấp bài House Cards của mỗi ngƣời. Sau đó cả 2 bên
cùng mở lá bài của mình ra và thực hiện chỉ dẫn trên lá bài.
Cả 2 bên bắt buộc phải sử dụng lá bài House Card trong
trận chiến, mỗi bên đánh 1 lá bài nhân vật.
Sau đó, Combat chuyển sang bƣớc 4 “Sử dụng bảo kiếm
Valyrian Steel Blade”.
Lá bài nhân vật House Cards
Có những trƣờng hợp phải thực hiện chính xác chỉ dẫn của
lá bài House card. Khi có mâu thuẫn về thời điểm thực hiện,
áp dụng thứ tự sau:
1. Bất kì chỉ dẫn nào có chữ “Ignore” hoặc “Cancel”
đƣợc thực hiện đầu tiên theo thứ tự ngƣời chơi
trên Iron Throne track.
2. Bất kì chỉ dẫn nào có từ “immediately” đƣợc thực
hiện theo thứ tự ngƣời chơi trên Iron Throne track.
3. Những mâu thuẫn giữa các chỉ dẫn khác đƣợc
thực hiện theo thứ tự ngƣời chơi trên Iron Throne
track
4. Sau khi xác định đƣợc kết quả của trận chiến, bất kì
chỉ dẫn nào có câu “if you win / lose this combat …”
sẽ đƣợc thực hiện theo thứ tự ngƣời chơi trên Iron
Throne track.
Chỉ dẫn của lá bài thứ 1 phải đƣợc thực hiện hoàn toàn trƣớc
khi thực hiện lá bài thứ 2.
Sau khi trận chiến kết thúc, lá bài House card của 2 bên đƣợc
đặt ngửa lên tại xấp bài bỏ đi tƣơng ứng của mỗi bên. Những
lá bài House card đã bị bỏ đi này sẽ không đƣợc sử dụng
trong các trận chiến nữa.
Sau khi trận chiến kết thúc, nếu ngƣời chơi sử dụng lá
bài House card cuối cùng (lá thứ 7) thì sẽ lấy lại 6 lá đã
đánh ra trƣớc đó, cầm trên tay. Còn lá thứ 7 vừa đánh ra,
bỏ vào xấp bài bỏ đi.
Combat Icons (Biểu tƣợng chiến trận)
Một số lá bài không có chỉ dẫn mà chỉ có biểu tƣợng chiến
trận Combat Icons gồm Biểu tƣợng thanh gƣơm Sword icon
và Biểu tƣợng thành trì Fortification icon.
Sword icon: Trong bƣớc thực hiện trận chiến, ngƣời chiến
thắng (victor) sẽ đếm số lƣợng Sword icon trên lá bài House
card của mình. Mỗi Sword icon bên thắng tƣơng ứng với 1
unit của bên thua trận bị tiêu diệt (bỏ đi khỏi bản đồ) (Xem
thêm phần Thương vong Casualty trang 20)
Fortification icon: Mỗi biểu tƣợng Fortification trên lá bài
House card của bên thua trận sẽ làm mất tác dụng 1 Sword
icon của bên thắng trận.
Lƣu ý: Ngƣời chơi có thể xem tất cả lá bài Houe cards (đã sử
dụng hoặc chƣa sử dụng) của ngƣời chơi khác bất kì lúc nào,
ngoại trừ trong Bƣớc 3 của trận chiến Combat.
Mỗi ngƣời chơi bắt đầu trò chơi với 7
lá bài nhân vật House card. Những lá
bài này thể hiện các nhân vật với khả
năng và sức mạnh riêng, tham gia
vào trận chiến.
Sau khi ngƣời chơi công khai lá bài
nhân vật trong trận chiến, lập tức
thực hiện chỉ dẫn trên lá bài. Ngoại
trừ một số lá bài có thể ghi rằng các
chỉ dẫn sẽ đƣợc thực hiện sau, trong
cùng trận chiến (ví dụ nhƣ “sau khi
kết thúc trận chiến”).
Sword icon Fortification icon
1. Tên và hình ảnh nhân vật
2. Combat Strength: Combat Strength
của lá bài nhân vật cộng thêm vào tổng
Combat Strength của ngƣời chơi
3. Chỉ dẫn (Text abilities) của lá bài
nhân vật
4. Combat icons: nếu không có chỉ dẫn
thì sẽ có biểu tƣợng Sword icon hoặc
Fortification icon.
LÁ BÀI NHÂN VẬT HOUSE CARD
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
20. 20
ddf
Ví dụ về thực hiện COMBAT
4/ Sử dụng bảo kiếm Valyrian Steel Blade
Nếu ngƣời tấn công hoặc phòng thủ đang giữ Valyrian
Steel Blade token thì ngƣời đó có thể sử dụng nó (hoặc có
thể không sử dụng) để thêm +1 vào tổng Combat Strength
của mình. Nếu sử dụng thì lật úp token (mặt không màu) để
ghi nhớ không đƣợc sử dụng lần nữa trong vòng này.
5/ Tính tổng Combat Strength sau cùng
2 bên cộng Combat Strength tạm tính với điểm bổ sung từ
lá bài House Card và Valyrian Steel Blade token, để tạo
thành Tổng Combat Strength sau cùng.
Tổng Combat Strength gồm:
Combat Strength tạm tính *
Combat Strength và chỉ dẫn từ lá bài House card
+1 Combat Strength của Valyrian Steel Blade (nếu
ngƣời chơi sở hữu và sử dụng)
*. Một vài lá House card có thể làm thay đổi Combat
Strength tạm tính của ngƣời chơi. Ví dụ, nếu chỉ dẫn trên lá
House card tiêu diệt 1 Footman của đối thủ thì Combat
Strength của đối thủ đó sẽ giảm 1 trong bước này.
6/ Trận chiến kết thúc
Kết thúc trận chiến, thực hiện các bƣớc sau:
1. Xác định ngƣời thắng trận (Victor)
2. Thƣơng vong (Casualties)
3. Rút lui và chiến bại (Retreats & Routing)
4. Thu dọn chiến trƣờng (Combat Clean up)
1. Xác định người thắng trận (Victor)
Ngƣời nào có Combat Strength cao hơn thắng trận và
ngƣời kia bại trận. Nếu Combat Strength 2 bên bằng nhau,
thì ngƣời nào có vị trí cao hơn (gần với vị trí thứ 1) trên
Fiefdoms track thắng trận.
2. Thương vong (Casualties)
Chỉ ngƣời bại trận mới có thƣơng vong, đƣợc xác định bởi:
1. Sword icon của ngƣời thắng trận: đếm số lƣợng
Sword icon trên lá bài House card của ngƣời thắng
trận.
2. Fortification icon của ngƣời bại trận: đếm số lƣợng
Fortification icon trên lá bài House card của ngƣời bại
trận.
Tyrell tiến quân 2 units từ King’s Landing vào Kingswood. Tại
Kingswood đang có 2 Footman của Lannister nên xảy ra trận
chiến.
Vì không có Support Orders liền kề, Combat Strength tạm tính
của Lannister là 2 (2 Footman) và Combat Strength của Tyrell
là 3 (1 Footman, 1Knight). March Order của Tyrell là +0 nên
sẽ không đƣợc thƣởng Combat Strength, cũng không bị phạt.
2 bên bí mật chọn và công khai 1 lá bài House Card.
Lannister chọn lá “Ser Jaime Lannister” với sức mạnh là 2, và
1 Sword icon. Tyrell chọn lá “Alester Florent” với sức mạnh là
1 và 1 Fortification icon.
Lannister và Tyrell đều không có Valyrian Steel Blade nên
không đƣợc cộng thêm Combat Strength của bảo kiếm này.
2 bên tổng Combat Strength bằng nhau (đều là 4)
nhƣng Lannister có vị trí cao hơn Tyrell trên Fiefdoms
track nên Lannister thắng trận.
Tyrell bại trận nên có thể phải chịu thƣơng vong.
Lannister có 1 Sword icon (lá Ser Jaime Lannister),
bằng với 1 Fortification của Tyrell (lá Alester Florent),
nên Tyrell không bị thƣơng vong trong trận chiến này.
Bây giờ Tyrell phải rút lui (Retreats). Là bên tấn công
nên Tyrell phải rút lại về khu vực mà Tyrell đã tiến quân.
Tyrell chuyển đội quân của mình về lại King’s Landing,
đặt các units này nằm ngang, thể hiện đội quân này đã
chiến bại Routing.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
21. 21
ddf
3. Ngƣời bại trận chịu thƣơng vong: Ngƣời bại trận phải
hủy số lƣợng units của mình tại chiến trƣờng bằng với hiệu
số giữa số lƣợng Sword icon của ngƣời thắng trận và
Fortification icon của ngƣời bại trận. (Nếu hiệu số bằng hoặc
nhỏ hơn 0 thì ngƣời bên phòng thủ không bị thƣơng vong).
Ngƣời chịu thƣơng vong sẽ tự quyết định units nào của mình
bị hủy (trừ khi đƣợc nói rõ trong chỉ dẫn của lá House card).
Lƣu ý đội quân hỗ trợ (Supporting units) KHÔNG đƣợc tính
vào thƣơng vong sau trận chiến.
Lƣu ý: Mỗi thƣơng vong chỉ hủy 1 unit bất kể Combat
Strength của unit đó. Ví dụ: Hủy 1 Knight cũng chỉ đƣợc tính
là 1 Thƣơng vong (casualty) mặc dù Combat Strength của
Knight là 2. Vì vậy khi bị thƣơng vong, ngƣời chơi thƣờng hủy
Footman.
3. Rút lui và chiến bại (Retreats & Routing)
Sau khi bị thƣơng vong, đội quân chiến bại phải Rút lui
(Retreat) khỏi khu vực chiến trƣờng (đội quân hỗ trợ
Supporting units không rút lui).
Nếu ngƣời tấn công bại trận, tàn quân (đội quân sau khi bị
thƣơng vong) của ngƣời đó phải rút lui về khu vực đã tiến
quân.
Nếu ngƣời phòng thủ bại trận, tàn quân phải rút lui theo
các quy tắc sau :
Tàn quân phải rút lui về 1 khu vực trống liền kề (khu
vực không có quân đội hoặc Power token của ngƣời
chơi khác) hoặc 1 khu vực của mình (khu vực có quân
đội và / hoặc Power token của mình)
Tất cả tàn quân phải rút lui về cùng 1 khu vực
Tàn quân KHÔNG đƣợc rút lui về khu vực mà bên tấn
công đã tiến quân, cho dù đó có thể là khu vực trống.
Ngƣời chơi KHÔNG đƣợc rút đội quân phòng thủ về khu
vực của mình nếu việc rút quân này làm ngƣời đó
vƣợt quá giới hạn Supply. Trong trƣờng hợp đây là
lựa chọn duy nhất, bắt buộc phải thực hiện để rút lui,
ngƣời chơi phải hủy các Units cho đến khi nào nằm
trong giới hạn Supply của mình, sau đó mới lui quân.
Nếu không có khu vực nào để lui quân đúng theo quy
tắc, tất cả tàn quân đều bị hủy.
Footman và Knight unit KHÔNG thể rút lui về khu vực
biển hoặc cảng. Ship unit KHÔNG thể rút lui về khu vực
đất liền.
Sau khi rút lui, tất cả tàn quân đƣợc đặt nằm ngang để
biết đây là đội quân chiến bại. Đội quân chiến bại không
còn Combat Strength nhƣng vẫn đƣợc tính vào giới hạn
Supply của ngƣời chơi. Nếu 1 đội quân chiến bại bị
buộc phải rút lui thì đội quân đó sẽ bị hủy. Đội quân
chiến bại KHÔNG đƣợc tính vào thƣơng vong trong trận
chiến (casualty) và cũng không đƣợc di chuyển, ngay cả
khi có 1 March Order token đƣợc thực hiện tại khu vực
mới của đội quân đó.
Các quy tắc rút lui khác:
Ngƣời chơi có thể dùng thủy vận (ship transport) để lui
quân (Xem thêm trang 23 về quy tắc thủy vận)
Siege Engine KHÔNG thể rút lui. Vì vậy khi bị buộc
phải rút lui, Seige Engine sẽ bị hủy.
4. Thu dọn chiến trường (Combat Clean up)
Sau khi trận chiến kết thúc, bỏ March Order token của ngƣời
tấn công ra khỏi bản đồ.
Nếu ngƣời tấn công chiến thắng, bỏ bất kì Order token của
ngƣời phòng thủ khỏi khu vực chiến trƣờng (nếu vẫn còn
Order token) và cũng bỏ đi Power token trong khu vực chiến
trƣờng (có thể có nếu ngƣời phòng thủ đã thiết lập kiểm soát
tại khu vực đó, Xem trang 24)
Nếu ngƣời phòng thủ chiến thắng, Power và Order token (nếu
có) của ngƣời phòng thủ tại khu vực vẫn đƣợc giữ nguyên.
Các lá bài House card đƣợc bỏ vào xấp bài bỏ đi tƣơng ứng
của mỗi bên giao chiến, và bƣớc “Thực hiện March Orders”
của Action Phase tiếp tục.
Ví dụ về Rút lui và Chiến bại
Reatreating & Routing
Baratheon vừa tấn công và đánh bạn Tyrell tại vùng
Kingswood. Tyrell bị thƣơng vong và phải rút lui.
1. Tyrell quyết định rút tàn quân Knight về vùng
Storm’s End (tại đây đang có 1 Footman của Tyrell).
Knight unit này đƣợc đặt nằm ngang, thể hiện đội
quân này đã chiến bại.
2. Sau đó trong cùng vòng chơi, Baratheon tấn công
vùng Storm’s End bằng 2 Knights từ vùng The
Boneway. Trong trận chiến này, Tyrell có Combat
Strength tạm tính là 1 (từ 1 Footman), còn Knight đã
chiến bại (nằm ngang) không có Combat Strength.
Nếu Tyrell thua trận chiến này, tàn quân Knight này
sẽ lập tức bị hủy vì đội quân chiến bại không thể rút
lui.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
22. 22
ddf
SPECIAL ORDERS
(Lệnh đặc biệt)
Ngoài 10 Order token bình thƣờng, mỗi dòng họ còn có thêm
5 Special Order token. Mỗi ngƣời có thể dùng bao nhiêu tùy ý
trong 10 Order token bình thƣờng trong Planning Phase.
Nhƣng chỉ đƣợc sử dụng số lƣợng Special Order tokens
trong giới hạn số ngôi sao tại vị trí của ngƣời đó trên King’s
Court Influence track.
Ví dụ, nếu có 5 – 6 ngƣời chơi, ngƣời chơi ở vị trí cao nhất
trên King’s Court track có thể dùng tối đa 3 Special Order
token trong 1 vòng chơi, trong khi ngƣời ở vị trí thứ 4 chỉ có
thể dùng 1 Special Order.
Ngoài việc Special Orders mạnh hơn Orders bình thƣờng,
Special Orders còn có ƣu thế là có thể dùng đến 3 Order cho
mỗi loại Order (hơn là chỉ 2), rất hữu ích để áp dụng cho
nhiều chiến thuật khác nhau (nhƣ tổng tấn công, nhanh chóng
tập trung quyền lực, …)
WILDING ATTACKS
(Man di tấn công)
Bọn man di từ phƣơng Bắc lạnh giá luôn rình rập tấn công
xuống vùng đất Westeros. Lực lƣợng các hiệp sĩ bóng đêm
Night’s Watch đã bảo vệ trƣờng thành (The Wall) ngăn chặn
những cuộc xâm lăng từ phƣơng Bắc. Tuy nhiên sức mạnh
của lực lƣợng bảo vệ này sẽ sụp đổ nếu không đƣợc các
dòng họ. giúp sức.
Có 2 sự kiện diễn ra trong Westeros Phase khiến cho bọn
man di tấn công:
Wilding Threat token chạm vị trí thứ 12 trên Wilding track
Lá bài Westeros “Wilding Attack” đƣợc rút ra và thực hiện
Widling Threat (Hiểm họa man di)
Cuộc tấn công của bọn man di (Widling attack) đƣợc thực
hiện qua các bƣớc sau:
1. Xác định sức mạnh của bọn man di (Wilding
Strength): Con số in tại vị trí của Wilding Threat
token trên Wildings track chính là sức mạnh tấn công
của bọn man di.
2. Đấu giá quyền lực (Bid Power): Mỗi ngƣời chơi
giấu 1 số lƣợng nhất định Power token của mình
trong lòng bàn tay.
3. Tính sức mạnh của lực lƣợng hiệp sĩ bóng đêm
Night’s Watch Strength: Tất cả ngƣời chơi đồng
loạt mở tay, công khai số lƣợng Power token đã giấu
ở bƣớc 2. Cộng tất cả Power token đó lại để tạo
thành sức mạnh cuối cùng của Night’s Watch.
4. Xác định kết quả: Nếu sức mạnh của Night’s Watch
bằng hoặc lớn hơn sức mạnh của bọn man di thì
cuộc tấn công của bọn man di thất bại. Nếu không thì
bọn man di chiến thắng. Ngƣời chơi xem tiếp phần
“Consequences of Wilding Attack” trang 23.
Trong 3 xấp bài Westeros (I, II và III), một
số lá bài có biểu tƣợng Wilding icon. Khi
mở 1 lá bài loại này, Wilding Threat token
sẽ tiến 1 ô trên Wildings track (vậy Wilding
Threat token có thể tiến lên tới 3 lần trong
1 giai đoạn Westeros Phase)
Defense +2: Tăng +2 Combat Strength cho
ngƣời phòng thủ tại khu vực đặt token.
March +1: Tăng +1 Combat Strength cho
ngƣời tấn công khi trận chiến đƣợc khởi sự
bằng Special March Order này.
Support +1: Combat Strength hỗ trợ từ khu
vực đặt token này là +1
Raid: Token này có thể đƣợc dùng nhƣ 1
Raid Order bình thƣờng, hoặc có thể đƣợc
dùng để bỏ đi bất kì 1 Defense Order liền kề
nào (bỏ đi cả token này và token Defense)
Consolidate Power: Token này có thể đƣợc
dùng nhƣ 1 Consolidate Power Order token
bình thƣờng, hoặc có thể đƣợc dùng để hội
quân (Mustering) tại khu vực đặt token theo
các quy tắc hội quân tại trang 9. Chỉ có khu
vực đặt Special Consolidate Power Order
mới đƣợc hội quân. Nếu không có Castle
hoặc Stronghold tại khu vực đặt token thì
KHÔNG đƣợc hội quân tại khu vực đó.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
23. 23
ddf
5. Điều chỉnh Wilding Track: Nếu bên Night’s Watch
chiến thắng, lập tức lùi Wilding Threat token về lại vị trí
số 0 trên Wilding track. Nếu bọn man di thắng, chỉ
đƣợc lùi Wilding Threat token lại 2 ô (thấp nhất là vị trí
số 0)
6. Hủy Power: Tất cả Power token trong bƣớc Đấu giá
quyền lực, bất kể thắng hay thua, đều bị bỏ vào Power
Pool.
Consequences of a Wilding Attack (Hậu chiến)
Sau khi kết quả cuộc tấn công của bọn man di đƣợc xác
định (trong bƣớc 4 ở trên), ngƣời chơi sẽ đối mặt với tình
huống có lợi hoặc bất lợi, qua việc thực hiện các bƣớc sau:
Nếu bọn man di thắng, ngƣời nào đấu giá ít Power nhất
(Lowest Bidder) sẽ bị phạt nặng, trong khi nhƣng ngƣời
khác (Everyone else) bị phạt nhẹ hơn. Cả 2 hình phạt nặng
và nhẹ đều đƣợc ghi tại mục “Wilding Victory” trên lá Wilding
card.
3/ Kết thúc lá Wilding Card: Đặt lá Wilding card vừa sử
dụng, úp xuống, ở dƣới cùng xấp bài Wilding.
Kết quả sau cùng trong trƣờng hợp hòa nhau khi đấu giá
đƣợc quyết định bởi chủ nhân của Iron Throne token. Ví dụ:
nếu 2 ngƣời đều có số Power token đấu giá thấp bằng nhau,
chủ nhân của Iron Throne token sẽ quyết định ai là ngƣời
đấu giá thấp nhất.
Cuộc tấn công của bọn man di bây giờ đã kết thúc và trò
chơi tiếp tục.
Lƣu ý: Bọn man di có thể tấn công 2 lần trong 1 Westeros
Phase. Điều này xảy ra khi có đủ Wilding icons xuất hiện
khiến cho Wilding token chạm vị trí số 12 trên Wilding track,
và lá bài Westeros tên “Wilding Attack” xuất hiện.
1/ Công khai lá Wilding Card:
Rút 1 lá trên cùng từ xấp bài
Wilding để xem ngƣời chơi
đƣợc thƣởng hay bị phạt
2/ Thực hiện lá Wilding Card:
Nếu bên Night’s Watch chiến
thắng bọn man di, ngƣời chơi
nào đấu giá nhiều Power nhất
sẽ nhận đƣợc phần thƣởng, ghi
tại mục “Night’s Watch Victory”
trên lá Wilding Card.
THỦY VẬN SHIP TRANSPORT
Thủy vận là 1 hình thức chuyển quân rất quan trọng, có thể chuyển
Knights, Footmen và Seige Engines qua đƣờng biển, nhanh hơn
so với đƣờng bộ.
Bất kì 2 vùng đất nào đƣợc xem là liền kề nhau (áp dụng cho
tiến quân Marching và lui quân Retreating) khi 2 vùng đất đó
đƣợc nối bởi các vùng biển kế nhau (hoặc chỉ 1 vùng biển) mà
mỗi vùng biển có ít nhất 1 Ship units của chính mình. Nói cách
khác, các Ship units tại các vùng biển liền kề nhau sẽ tạo thành 1
cầu nối trực tiếp để chuyển Knights, Footman và Siege Engines từ
khu vực bờ biển này đến bờ biển khác chỉ trong 1 nƣớc đi.
Không có giới hạn số lần ngƣời chơi có thể sử dụng cùng 1 hoặc
nhiều Ship unit để chuyển quân trong bất kì vòng chơi nào. Cùng 1
Ship unit (hoặc cùng 1 số Ship unit) có thể đƣợc sử dụng nhiều lần
theo lệnh của cùng 1 March Order, chuyển quân từ khu vực đặt
lệnh March Order đến các khu vực khác. Tuy nhiên, ngƣời chơi
không đƣợc dùng Ship unit của ngƣời chơi khác để thủy vận, ngay
cả đƣợc sự đồng ý của ngƣời đó.
Các quy tắc khác về Thủy vận:
Ship units đƣợc dùng cho thủy vận bất kể loại Order token nào
đang đƣợc đặt tại vùng biển của các Ship units đó.
Ship chiến bại (Routed) vẫn có thể đƣợc dùng cho thủy vận.
Footman, Kinght, và Siege Engine thông qua thủy vận, có thể tiến
quân vào khu vực của đối thủ và gây ra trận chiến tại đó (ghi nhớ
chỉ có 1 trận chiến diễn ra cho mỗi March Order)
Ship units không thể di chuyển thông qua thủy vận.
Mặc dù các vùng đất đƣợc kết nối nhờ thủy vận, đƣợc xem là liền
kề, áp dụng đối với việc tiến quân Marching và rút lui Retreating;
các vùng đất này KHÔNG đƣợc xem là liền kề khi áp dụng đối với
việc hỗ trợ Supporting và phá hoại Raiding.
Ví dụ về Thủy vận Ship Transport
Tyrell có 1 Ship tại vùng Redwyne Straights, 1 Ship tại
West Summer Sea, và 1 Ship tại East Summer Sea. Vì
3 vùng biển này liền kề nhau, bất kì đội quân Tyrell
nào tại Highgarden, với chỉ 1 March Order, có thể tiến
quân trực tiếp tới Sunspear (hoặc bất kì khu vực bờ
biển nào khác liền kề với đội tàu Ship unit của Tyrell)
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
24. 24
ddf
KHU VỰC BỊ KIỂM SOÁT (CONTROLLING AREAS)
1 dòng họ kiểm soát (Control) 1 khu vực khi dòng họ đó có ít
nhất 1 Footman, Knight hoặc Siege Engine tại khu vực đó,
hoặc trƣớc đó đã thiết lập kiểm soát (Establish control) bằng
cách đặt 1 Power token tại khu vực đó.
Thiết lập kiểm soát tại 1 khu vực
(Establish control)
Nếu ngƣời chơi chuyển tất cả các đội quân khỏi 1 khu vực,
ngƣời đó sẽ đánh mất những quyền lợi có đƣợc khi kiểm
soát khu vực, trừ khi ngƣời đó Thiết lập kiểm soát (Establish
Control)
Khi 1 dòng họ rút khỏi 1 khu vực (toàn bộ các đội quân
chuyển đi theo lệnh tiến quân March Order, dòng họ đó có
thể thiết lập kiểm soát bằng cách đặt 1 Power token của
mình tại khu vực trống đó (1 dòng học KHÔNG bao giờ
đƣợc thiết lập kiểm soát trên 1 vùng biển). Khi đƣợc đặt trên
bản đồ, Power token này tƣợng trƣng cho sự hỗ trợ từ các
trí sĩ địa phƣơng, tăng cƣờng vệ binh, quan thu thuế, và các
quan lại trung thành với dòng họ kiểm soát khu vực.
Nếu các đội quân của cùng 1 dòng họ tiến vào khu vực lần
nữa, Power token vẫn đƣợc giữ nguyên tại đó, không bị ảnh
hƣởng (và tiếp tục thiết lập kiểm soát nếu khu vực bị bỏ
trống lần nữa).
Nếu ngƣời chơi bỏ trống 1 khu vực trƣớc khi gây ra 1 trận
chiến, ngƣời đó phải quyết định sẽ thiết lập kiểm soát khu
vực trống hay không TRƢỚC khi trận chiến bắt đầu.
Power token trên bản đồ chỉ bị trả lại vào Power Pool chỉ khi
đối thủ kiểm soát khu vực đang đặt token đó. Tiến quân
(Marching) vào khu vực chỉ có Power token của đối thủ
(không có đội quân nào của đối thủ đang đóng tại đây), sẽ
không xảy ra trận chiến, và Power token đó sẽ bị bỏ lại vào
Power Pool.
Power token không trợ giúp ngƣời phòng thủ trong trận
chiến, cũng không đƣợc xem là Power icon in trên bản đồ
(dùng cho mục đích của Consolidate Power token hoặc lá
Westeros tên “Game of Thrones”)
Chí có 1 Power token đƣợc đặt tại 1 khu vực tại 1 thời điểm
bất kì.
Nếu ngƣời chơi không còn Power nào, ngƣời đó không thể
thiết lập kiểm soát.
Lƣu ý: Ngƣời chơi chỉ có thể thiết lập kiểm soát khi bỏ trống
1 khu vực với lệnh tiến quân March Order. Các sự kiện
khiến cho 1 khu vực bị bỏ trống (ví dụ nhƣ hậu quả từ chiến
thắng của bọn man di Wilding) không cho phép ngƣời chơi
thiết lập kiểm soát sau khi đội quân cuối cùng bị hủy.
KIỂM SOÁT VÙNG ĐẤT TỔ
(Controlling Home Areas)
Mỗi dòng họ có 1 vùng đất Tổ, đƣợc đánh dấu bằng gia huy
của dòng họ, in trên bản đồ. Lúc bắt đầu trò chơi, 1 dòng họ
đƣợc xem nhƣ đã kiểm soát vùng đất Tổ của mình, nghĩa là
gia huy của dòng họ có tác dụng nhƣ một Power token mà
không thể bỏ đi đƣợc.
Ngƣời chơi có thể kiểm soát vùng đất Tổ của các đối thủ
bằng cách a) đặt các đội quân của mình tại các khu vực này
hoặc b) thiết lập kiểm soát trên vùng đất Tổ của đối thủ. Khi
thiết lập kiểm soát trên vùng đất Tổ của đối thủ, đặt 1 Power
token của mình đè lên gia huy của đối thủ.
Nếu ngƣời chơi quyết định không đặt, hoặc không thể đặt
Power token khi rút ra khỏi vùng đất Tổ của đối thủ, sự kiểm
soát lập tức trở về với dòng họ là chủ nhân của vùng đất Tổ
đó.
Lƣu ý: 1 đội quân rút lui (Retreating) KHÔNG đƣợc rút
lui vào 1 khu vực đang có Power token của đối thủ.
ĐỒNG MINH
Bất cứ thời điểm nào, ngƣời chơi cũng có thể hứa hẹn và
gây dựng đồng minh với các ngƣời chơi khác. Tuy vậy,
không có kẻ thủ mãi mãi và cũng không có đồng minh mãi
mãi vì lòng ngƣời khó đoán và một ngai vàng đâu thể có hai
vua.
3 quy tắc mà tất cả ngƣời chơi phải tuyệt đối tuân thủ:
Ngƣời chơi KHÔNG đƣợc cho ngƣời khác xem
Order token đã xuất lệnh của mình. KHÔNG đƣợc
cho ngƣời khác xem Order token chƣa sử dụng tới,
trong Planning Phase (để cho các ngƣời chơi khác
phải loại trừ hoặc suy đoán những quân lệnh nào mà
ngƣời chơi đó đã ban ra)
Ngƣời chơi KHÔNG đƣợc cho, ủng hộ, hối lộ,
…ngƣời chơi khác bất kỳ thành phần nào nhƣ Power
token, Dominance token, Order token, House card,
…
Đấu giá quyền lực (Bid power) phải tuyệt đối bí mật,
KHÔNG đƣợc cho ngƣời khác xem mức đấu giá của
mình trƣớc khi tất cả ngƣời chơi đồng loạt công khai.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
25. 25
ddf
CẢNG (PORTS)
Cảng là 1 khu vực đặc biệt kết nối vùng đất và vùng biển.
Chỉ có ngƣời chơi nào kiểm soát vùng đất kết nối, mới có
thể sử dụng cảng kết nối vùng đất đó, và đƣợc công nhận
là chủ nhân của cảng đó.
Sử dụng Cảng
Khu vực cảng chỉ có thể đƣợc chiếm giữ bởi Ship units.
Nhiều Ship units cùng chiếm giữ 1 cảng đƣợc xem là 1 đội
quân và phải tuân thủ những quy định về giới hạn Supply.
1 Cảng KHÔNG đƣợc chứa nhiều hơn 3 Ship units tại 1
thời điểm.
Nếu vùng đất kết nối với cảng, hội quân (Muster) với các
đội quân mới, ngƣời chơi có thể hội quân các Ship units
trực tiếp tại chính Cảng đó hoặc tại vùng biển liền kề.
Ngƣời chơi có thể hội quân (Muster) các Ship units tới
1 cảng kết nối, ngay cả khi vùng biển kết nối đang bị
chiếm giữ bởi 1 hoặc nhiều hơn 1 Ship units của đối
thủ. (Khả năng hội quân Ship units tại 1 cảng, bất chấp
vùng biển kết nối bị chiếm giữ bởi đối thủ, là khả năng lợi
hại nhất của Cảng)
Quân lệnh tại Cảng (Orders in Ports)
Cũng giống nhƣ các đội quân tại các khu vực thông
thƣờng, Ships units tại 1 Cảng phải nhận đƣợc 1 Order
token trong bƣớc Ra Lệnh (Assign Orders) của Planning
Phase. Lệnh phòng thủ (Defense order) có thể đƣợc đặt tại
Cảng, tuy nhiên lệnh này không có tác dụng vì Cảng
KHÔNG thể bị tấn công trực tiếp.
Các quy tắc khác về Cảng
Ship units có thể tiến quân từ 1 vùng biển liền kề tới 1 Cảng
cùng chủ nhân, hoặc có thể tiến quân từ 1 Cảng tới 1 vùng biển
liền kề. Tuy nhiên, Ship units KHÔNG thể tiến quân tới 1
Cảng của ngƣời chơi khác.
Ship units tại 1 Cảng có thể hỗ trợ (support) 1 trận chiến tại vùng
biển liền kề nhƣng KHÔNG thể hỗ trợ trận chiến tại bất kì vùng
đất liền kề nào (ngay cả tại vùng đất kết nối với cảng đó). Ship
units tại 1 Cảng KHÔNG góp Combat Strength phòng thủ cho 1
trận chiến tại vùng đất kết nối với cảng đó.
Ship units tại 1 Cảng có thể phá hoại (Raid) vùng biển liền kề,
nhƣng KHÔNG thể phá hoại vùng đất liền kề.
Ship units tại 1 vùng biển kết nối có thể phá hoại (Raid) 1 Cảng.
Nhƣng các đội quân của đối thủ tại các vùng đất liền kề KHÔNG
thể phá hoại 1 Cảng.
Trong bƣớc Thực hiện Consolidte Power Orders của Action
Phase, nếu có tàu của đối thủ tại vùng biển kết nối tới 1 Cảng,
thì bất kì Consolidate Power Order nào đƣợc đặt tại Cảng đó sẽ
bị bỏ đi mà không có tác dụng gì. Nếu không thì Consolidate
Power Order tại 1 Cảng sẽ đƣợc thực hiện bình thƣờng (giống
nhƣ thực hiện tại 1 vùng đất không có Power icons)
Special Consolidate Power Order KHÔNG thể đƣợc dùng để hội
quân (Mustering) nếu đặt tại Cảng. Nhƣng có thể đƣợc dùng để
tập trung quyền lực (Collect power) nhƣ bình thƣờng.
CHIẾM CẢNG CỦA ĐỐI THỦ
Nếu 1 ngƣời chơi tấn công thành công và kiểm soát vùng đất kết nối
tới 1 Cảng của 1 đối thủ, thì ngƣời chơi đó lập tức có thể thay bất kì
Ship units của đối thủ tại Cảng bằng 1 số lƣợng tƣơng ứng (bằng
nhau) Ship units của mình (hoặc có thể thay tất cả, hoặc 1 số lƣợng
nhất định ngƣời đó muốn, hoặc 1 số lƣợng nằm trong giới hạn
Supply). Các Ship units đối thủ còn dƣ (không bị thay) sẽ bị bỏ đi khỏi
bản đồ.
GIAO THƢƠNG VỚI CÁC THÀNH PHỐ TỰ DO
Khi lá bài Westeros tên “Game of Thrones” đƣợc thực hiện trong
Westeros Phase, bên cạnh việc thu thập quyền lực (collect power)
cho mỗi Power icon, ngƣời chơi nhận thêm 1 Power token cho mỗi
Cảng của ngƣời chơi đó mà có ít nhất 1 Ship unit của mình, miễn
sao trong vùng biển kết nối tới Cảng KHÔNG có Ship units của đối
thủ.
Ví dụ về Sử dụng Cảng
1 Lá Westeros “Mustering” đƣợc rút ra trong Westeros Phase. Theo thứ
tự, dòng họ Martell đi đầu tiên nên hội quân mustering trƣớc.
Martell dùng 2 điểm Mustering của vùng Sunspear (do có 1 Stronghold tại
đây) để hội quân 1 Footman và 1 Ship unit. Martell quyết định chuyển Ship
unit tới Cảng của Sunspear (Martell cũng có thể chuyển Ship unit tới Sea
of Dome, nhƣng không thể chuyển tới East Summer Sea vốn đang bị
Tyrell chiếm giữ).
Sau đó, trong Planning Phase, Martell ra 1 lệnh phá hoại Raid Order tới
Cảng của Sunspear. Trong Action Phase, Martell thực hiện lệnh phá hoại
này để hủy 1 Support Order tại East Summer Sea.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
26. 26
ddf
NEUTRAL FORCE TOKENS
Lực lƣợng trung lập
Neutral Force tokens tƣợng trƣng cho sự phản kháng của các
dòng họ độc lập chống lại âm mƣu của các ngƣời chơi. Neutral
forces đƣợc đặt trên bản đồ lúc setup.
Ngƣời chơi có thể tiến quân vào khu vực đƣợc kiểm soát bởi
Neutral Force để tiêu diệt lực lƣợng trung lập này và kiểm soát
khu vực. Ngƣời chơi không bị buộc phải cố gắng thực hiện điều
này trừ khi có đủ Combat Strength để tiêu diệt Neutral Force.
Tiêu diệt 1 lực lƣợng trung lập Neutral Force
Để tiêu diệt Neutral Force và kiểm soát khu vực, ngƣời tấn
công phải có sức mạnh bằng hoặc hơn giá trị sức mạnh đƣợc
in trên Neutral Force token, đƣợc tính bằng tổng các yếu tố
Combat Strength đƣợc liệt kê dƣới đây:
Tính Combat Strength của các đội quân tấn công (Sức
mạnh của Siege Engines chỉ đƣợc tính nếu khu vực của
Neutral Force có Castle hoặc Stronghold).
Lá bài nhân vật House cards KHÔNG đƣợc sử dụng.
Phần thƣởng (hoặc hình phạt) của Lệnh tiến quân March
Order đƣợc áp dụng.
Neutral Forces KHÔNG thể nhận hỗ trợ từ các khu vực
liền kề.
Ngƣời tấn công có thể nhận hỗ trợ (support) từ các khu
vực liền kề để chống lại Neutral Force (nhƣ trong trận
chiến)
Bảo kiếm Valyrian Steel Blade KHÔNG thể đƣợc dùng để
nhận thêm phần thƣởng +1
Nếu Combat Strength của ngƣời chơi bằng hoặc hơn sức
mạnh của Neutral Force thì token bị hủy và bỏ đi khỏi trò chơi.
Ngƣời tấn công chuyển quân vào khu vực nhƣ bình thƣờng.
Tiến quân chống lại 1 Neutral Force đƣợc tính là 1 lần tiến
quân (đƣợc phép tấn công) của lệnh tiến quân March Order.
Đa số Neutral Force token dùng khi chơi với 3 ngƣời đƣợc
đánh dấu bằng 1 dấu “ ~ “ tại vị trí giá trị sức mạnh. Dấu hiệu
này tƣợng trƣng cho khu vực bất khả xâm phạm (không thể
thâm nhập). Vì vậy các khu vực có token loại này là khu vực
cấm đối với tất cả ngƣời chơi trong suốt trò chơi.
CỐ THỦ GARRISONS
Mỗi dòng họ bắt đầu trò chơi với 1 Garrison token tại vùng đất Tổ của
mình. Garrisons không phải Units, nên KHÔNG tính vào giới hạn
Supply và KHÔNG đƣợc dùng để ra lệnh Order.
Nếu 1 vùng đất Tổ đang có Garrison, bị tấn công thì sức mạnh của
Garrison (giá trị in trên token) đƣợc cộng thêm vào Combat Strength
tạm tính của ngƣời phòng thủ (Xem trang 17). Nếu không có Units nào
phòng thủ 1 địa điểm với 1 Garrison token, trận chiến Combat vẫn
xảy ra nhƣ bình thƣờng và lúc đó Garrison chính là 1 đội quân (unit)
duy nhất.
Nếu Garrison bị đánh bại trong trận chiến (dù là chỉ một mình Garrison
phòng thủ hoặc phòng thủ với các units cùng dòng họ), thì Garrison bị
bỏ đi khỏi trò chơi, bất kể số lƣợng Sword hoặc Fortification icons trên
lá bài House cards đƣợc sử dụng trong trận chiến.
Ngƣời chơi KHÔNG đƣợc ra lệnh tới 1 khu vực chỉ có duy nhất
Garrison. Sức mạnh của Garrison chỉ đƣợc sử dụng khi khu vực của
Garrison đó bị tấn công, KHÔNG đƣợc dùng cho hỗ trợ Support hoặc
các mục đích khác. Garrisons là đội cấm vệ quân chỉ có nhiệm vụ
phòng thủ.
Garrisons đƣợc miễn nhiễm đối với tác dụng của Skull icon trên lá bài
“Tides of Battle” (Xem trang 29)
TẤN CÔNG NEUTRAL FORCE
Tyrell muốn tiến quân tới Sunspear từ Yronwood. Tuy
nhiên tại Sunspear có 1 Neutral Force token với sức
mạnh là 5.
Đội quân của Tyrell gồm 1 Knight và 1 Footman và đang
dùng March +1 Special Order, tạo nên Combat Strength
là 4 cho Tyrell. Để tăng Combat Strength thành 5, Tyrell
sử dụng Support Order của mình tại Sea of Dorne, nơi
đang có 1 Ship unit góp thêm 1 Combat Strength để hỗ
trợ.
Vì bây giờ quân đội của Tyrell (sức mạnh đã là 5 khi tính
thêm hỗ trợ) đã có sức mạnh bằng với sức mạnh của
Neutral Force token, cuộc tiến quân đã thành công và
Neutral Force token tại Sunspear bị hủy đi. Sau đó Tyrell
chuyển quân tới Sunspear.
Đa số Neutral Force token dùng
khi chơi với 3 ngƣời đƣợc đánh
dấu bằng 1 dấu “ ~ “ tại vị trí giá
trị sức mạnh.
Cố thủ Garrisons là token đặc biệt
giúp tăng cƣờng phòng thủ đối với
vùng đất Tổ của mỗi dòng họ.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
27. 27
ddf
CÁC THÀNH PHẦN BẢN ĐỒ
Bởi vì 3 khu vực này là đảo nên Footman, Knight và Siege
Engine phải dùng thủy vận Ship transport để di chuyển
đến và đi từ khu vực này.
Tất cả những đảo nhỏ không có viền trắng trên bản đồ chỉ
dùng cho mục đích trang trí và không có tác dụng trong trò
chơi.
ĐIỀU CHỈNH INFLUENCE TRACK
Có 1 số lá bài (nhƣ lá House card của Doran Martell, hoặc
lá Wilding “A King Beyond the Wall”) khiến Influence token
di chuyển trên Influence track mà không theo qui tắc đấu
giá thông thƣờng vốn xảy ra khi lá Westeros “Clash of
Kings” đƣợc áp dụng.
Khi ngƣời chơi thay đổi vị trí trên Influence track bởi tình
huống đặc biệt này, tất cả ngƣời chơi khác phải điều chỉnh
theo. Ví dụ, nếu 1 ngƣời chơi bị buộc phải di chuyển đến vị
trí cao nhất trên track (vị trí số 1), thì ngƣời chơi nào đó
đang ở vị trí này phải lùi lại vị trí số 2. Nếu việc này làm
cho ngƣời chơi mất vị trí số 1 trên bất kì track nào, thì
ngƣời đó phải lập tức đƣa Dominance token tƣơng ứng
(tình trạng đƣợc giữ nguyên, đã sử dụng hoặc chƣa sử
dụng) cho ngƣời vừa mới chiếm vị trí số 1.
Việc di chuyển này trên King’s Court track KHÔNG ảnh
hƣởng đến bất kì Special Order nào đã đƣợc ra lệnh đúng
luật trên bản đồ, nhƣng có thể sẽ thu hẹp hoặc mở rộng
khả năng của Special Order đó trong Planning Phase tiếp
theo.
HIDDEN INFORMATION
Bảo mật thông tin
Mỗi ngƣời chơi có 1 bảng player screen để giữ những
thành phần trò chơi bí mật trƣớc các ngƣời chơi khác.
Khi bắt đầu trò chơi, ngƣời chơi phải luôn giữ bí mật các
Order tokens chƣa đƣợc sử dụng trƣớc các đối thủ.
Lúc trƣớc khi đấu giá và sau khi đấu giá (ví dụ đấu giá
cho vị trí trên Influence track hoặc lúc chống lại cuộc tấn
công của Wilding), ngƣời chơi phải công khai các Power
tokens của mình. Còn lúc đấu giá thì ngƣời chơi giấu
các Power tokens sau Player screen để bảo đảm bí mật.
Chỉ dẫn trên lá bài House card đƣợc công khai tới mọi
ngƣời chơi ngoại trừ lúc ngƣời chơi chọn House card
trong bƣớc 3 của Trận chiến Combat.
Sông (Rivers): Những con sông
ngăn cản sự di chuyển giữa các
vùng đất mà con sông cắt qua. Nói
cách khác, 2 khu vực bị chia cắt bởi
con sông KHÔNG đƣợc xem là liền
kề để thực hiện các hành động nhƣ
tiến quân, hỗ trợ, phá hoại, …
Cầu (Bridges): Trái với các qui định
về Sông ở trên, 2 khu vực bị chia
cắt bởi con sông và đƣợc kết nối
bởi cầu, đƣợc xem là liền kề.
Đảo (Island areas): 3 khu vực gồm
Dragonstone, Pyke và The Arbor
đặc biệt vì bị biển bao bọc toàn bộ.
Mặc dù vậy, 3 khu vực này vẫn là
vùng đất và tuân thủ các qui định
cho vùng đất.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
28. 28
ddf
5 ngƣời chơi:
Ngƣời chơi KHÔNG đƣợc chọn dòng họ
Martell.
Đặt ngửa 9 Neutral Force tokens có dấu hiệu
“4-6” và “4-5” lên các khu vực tƣơng ứng trên
bản đồ.
4 ngƣời chơi:
Ngƣời chơi KHÔNG đƣợc chọn dòng họ
Martell và Tyrell.
Đặt ngửa 12 Neutral Force tokens có dấu hiệu
“4-6”, “4-5” và “4” lên các khu vực tƣơng ứng
trên bản đồ.
Sau đó đặt King’s Court Overlay đè lên King’s
Court Influence track, che lại 4 ô đầu tiên.
3 ngƣời chơi:
Ngƣời chơi KHÔNG đƣợc chọn dòng họ
Martell, Tyrell và Greyjoy.
Đặt ngửa 14 Neutral Force tokens có dấu hiệu
“3” lên các khu vực tƣơng ứng trên bản đồ.
Sau đó đặt King’s Court Overlay đè lên King’s
Court Influence track, che lại 4 ô đầu tiên.
5 NGƢỜI CHƠI
4 NGƢỜI CHƠI 3 NGƢỜI CHƠI
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
29. 29
ddf
Cộng thêm vào
Combat Strength
Cộng thêm vào
House card icons
Trƣớc khi bắt đầu, tất cả ngƣời chơi phải đồng ý có sử
dụng phần tùy chọn này hay không. Nếu đồng ý, xào
xấp bài Tides of Battle và đặt gần bản đồ.
Tides of Battle tạo ra một số thay đổi đối với các trận
chiến:
1. Rút bài Tides of Battle: Sau khi chọn và công
khai lá House cards, mỗi ngƣời tấn công và
phòng thủ rút 1 lá trên cùng của xấp bài Tides
of Battle và bí mật xem lá bài của mình.
2. Sử dụng bảo kiếm Valyrian Steel Blade:
Trƣớc khi công khai 2 lá bài Tides of Battle,
nếu 1 trong 2 ngƣời tấn công và phòng thủ
đang giữ Valyrian Steel Blade token, ngƣời đó
có thể sử dụng bảo kiếm này để bỏ lá Tides of
Battle mà mình vừa rút đi và rút 1 lá khác thay
thế. Sau đó chủ nhân của bảo kiếm lật Valyrian
Steel Blade token qua mặt sau (không màu) để
biết bảo kiếm đã đƣợc sử dụng ở vòng chơi
này.
3. Công khai lá Tides of Battle: Mỗi ngƣời chơi
công khai lá Tides of Battle của mình, cộng
thêm Combat Strength (in trên biểu tƣợng tấm
khiên) vào Combat Strength hiện tại của mình.
4. Điều chỉnh về thƣơng vong Casualties: Mỗi
ngƣời chơi cộng Sword hoặc Fortification icons
trên lá Tides of Battle của mình vào lá House
card của ngƣời đó (tƣởng tƣợng giống nhƣ
các biểu tƣợng này đƣợc in thêm trên lá
House card)
Sau khi tính thƣơng vong từ Sword icons, ngƣời chơi
tính tiếp Skull icons trên lá Tides of Battle đƣợc rút nhƣ
sau:
Nếu trên lá Tides of Battle của ngƣời chơi có biểu
tƣợng đầu lâu Skull icon thì đối thủ phải chịu 1
thƣơng vong Casualty bất kể đối thủ đó có chiến
thắng trận chiến hay không.
Tides of Battle (Đại chiến) là phần
tùy chọn nhằm tăng tính bất ngờ và
ác liệt cho các trận chiến. Phần rủi
ro tăng thêm này sẽ khiến các cuộc
đàm phán quan trọng hơn, kêu gọi
hỗ trợ tham chiến sẽ cấp thiết hơn,
đồng thời tăng sự kịch tính (và cả
thƣơng vong) trong các trận chiến,
làm thay đổi toàn bộ chiến lƣợc của
các ngƣời chơi.
Thƣơng vong loại này đƣợc tính
thêm vào các thƣơng vong khác
trong trận chiến, và KHÔNG thể tránh
đƣợc bằng Fortification icon. Hủy
Unit do thƣơng vong loại này vẫn
tuân thủ theo các quy tắc và điều
cấm tại trang 21.
www.facebook.com/EnjoyBoardgame
31. Thông qua chiến tranh hoặc thủ đoạn
Hoặc ai chiếm nhiều Stronghold hoặc Castle nhất sau 10
vòng chơi chiến thắng. Nếu hòa thì so Supply limit.
Chiếm 7 Stronghold trước tiênMỤC TIÊU
VAI TRÒ
1 trong 6 dòng họ chiến đấu cho ngôi bá chủ Westeros
A GAME OF THRONES – TRÒ CHƠI VƯƠNG QUYỀN
Mỗi vòng, mọi người cùng lúc, bí mật đặt 1 order trên mỗi khu vực có units của mình
Tiến quân đến
khu vực liền kề,
khai chiến nếu có
quân thù tại đó
Cộng vào
sức mạnh
phòng thủ
khu vực
Hỗ trợ trận
chiến tại
mọi khu vực
liền kề
Lấy 1 power token +
1 token nữa nếu khu
vực có biểu tượng
này
Khu vực liền kề
Hủy support, raid, hoặc
power order đối thủ. Nếu
raid power order, bạn lấy 1
và đối thủ mất 1 power
token
Có thể đặt số lượng Special orders bằng với số ngôi sao bạn có trên Raven Influence track
Tăng sức mạnh
tấn công
Tăng sức
mạnh phòng
thủ
Tăng sức
mạnh hỗ trợ
Hội quân ở nơi có
stronghold/castle
hoặc lấy power token
như bình thường
Còn có thể hủy
Defense Order
của đối thủ
Cấp cho 2 điểm mustering
Điều chỉnh
Khi thua trận Khi do lá Westeros kích hoạt Khi do lá Westeros kích hoạt
Một số units có thể bị hủy bởi Sword
hoặc Skull icons (xem phần trên). Units
thua trận mà không bị hủy gọi là routed,
phải tuân thủ quy tắc sau:
Phải rút lui về khu vực của mình
hoặc khu vựng trống (1 hoặc nhiều
hơn)
Bị mất tác dụng (đặt nằm ngang),
còn 0 combat strength cho đến hết
vòng chơi
Nếu không có chỗ để rút lui thì bị hủy
Siege engines không bao giờ rút lui,
luôn bị hủy nếu thua trận (không thể là
mục tiêu của sword hoặc skull icons)
Cấp cho 1 điểm mustering
1 Footman mới tốn 1 điểm
1 Knight mới tốn 1 điểm.
Tốn 1 điểm để nâng cấp từ Footman
1 Ship mới tốn 1 điểm.
Hội quân tới vùng biển liề kề hoặc
cảng
1 Siege engine mới tốn 2 điểm
Tốn 1 điểm để nâng cấp từ Footman
Vị trí trên supply track giới hạn số lượng và quy mô
quân đội của bạn. 1 đội quân phải có ít nhất 2 units
trong cùng 1 khu vực. Con số trên 1 lá cờ thể hiện số
lượng units tối đa của đội quân đó.
Các units đơn độc không tạo thành đội quân nên không
tính vào supply limits.
Số lượng supply icons bạn kiểm soát xác định
vị trí mới của bạn trên supply track khi việc điều
chỉnh supply được kích hoạt.
Sau khi sử dụng, bỏ lá bài đi
Khi tất cả lá bài bị bỏ đi, dùng lại tất
cả trừ lá cuối cùng bạn vừa sử dụng
Có thể xem lá bài của đối thủ bất kì
lúc nào
Tất cả quyết định có dùng Tides of
Battle lúc bắt đầu chơi không.
Nếu chơi, luôn để người tấn công
xào lại nguyên bộ bài Tides of Battle
sau 1 trận chiến để đảm bảo tính
ngẫu nhiên.
Dùng lại House cards
Dùng Tides of Battle
Units mới
Người chơi có Combat Strength lớn hơn sẽ thắng trận chiến. Nếu hòa thì so vị trí trên Sword Influence track.
Combat Strength được tính như sau:
Trên bộ
Trên bộ
Trên biển
Khi tấn công khu vực có stronghold
/ castle. Nếu không thì bằng 0
Sức mạnh + hoặc -
Chủ nhân của quân hỗ
trợ phải công bố hỗ trợ
bên nào
Ships có thể hỗ trợ
vùng biển hoặc các
vùng đất liền kề
Land units chỉ có thể
hỗ trợ các vùng đất
liền kề
(bạn chọn)
Sức mạnh nhân vật
Khi thắng trận, mỗi Sword icon sẽ hủy 1 unit
của đối thủ (do người thua trận chọn)
Ngẫu nhiên
Tăng tính bất ngờ. Người tấn công rồi
phòng thủ rút 1 lá. Có thể tăng 3 sức
mạnh (thường là 0, hiếm là 3)
Có thể thêm swords,
fortifications, và skull icon (đầu
lâu sẽ hủy 1 unit đối thủ ngay cả
khi bạn thua trận)
Khi thua trận, mỗi fortification
icon sẽ hủy 1 sword icon
Rút lại lá Tides of Battle khác (trước
khi nó được công bố)
Hoặc lấy +1 sức mạnh sau khi tất cả
thông tin cuộc chiến được công khai
Chủ nhân của bảo kiếm chỉ sử dụng
nó 1 lần / vòng chơi
Nhân vật thường có khả năng đặc biệt
thay vì icons
EnjoyBoardgame
DƯƠNG MINH ĐỨC