1. THAM LUẬN: HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2017 VÀ HỘI NGHỊ
NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM 2018.
Kính thưa: - Đoàn chủ tịch, các Vị khách quý, Quý vị đại biểu và toàn thể đại hội!
Tôi xin phép trình bày tham luận của phòng Phát triển HTQT.
Chủ đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của HTQT khí mỏ
1.Tình trạng hiện tại các hệ thống
Trong năm 2017 với việc duy trì có hiệu quả trong công tác bảo trì, sửa chữa mà 26
hệ thống quan trắc khí mỏ tập trung tự động (gồm: 23 hệ thống do Ba Lan sản xuất, 01 hệ
thống do Trung Quốc sản xuất và 02 hệ thống do Nhật Bản sản xuất) hoạt động ổn định, tin
cậy, đã và đang phát huy hiệu quả trong công tác quản lý khí mỏ, ngăn ngừa thảm họa cháy
nổ khí mêtan tại các đơn vị khai thác than hầm lò trong Tập đoàn CN than - khoáng sản Việt
Nam và TCT Đông Bắc.
- Công tác bảo trì:
+ Bảo trì 30/30 tủ điều khiển trung tâm loại KSP-2C, 03/03 tủ điều khiển trung tâm
loại KSG-10, 1300 đầu đo các loại của 26 hệ thống quan trắc khí mỏ.
+ Kiểm tra định kỳ hàng tháng với số lượng 140 lượt cho các hệ thống quan trắc khí mỏ.
- Công tác sửa chữa: Sửa chữa với số lượng 192 đầu đo các loại cho Công ty than:
Mông Dương, Hạ Long, Vàng Danh, Quang Hanh, Thống Nhất, Hà Lầm.
2. Một số hạn chế chính của hệ thống
- Các thiết bị trong hệ thống quan trắc khí mỏ chủ yếu là các thiết bị điện tử giám sát
tự động, có công suất và điện áp làm việc thấp, nên chịu nhiều ảnh hưởng của trường điện
từ và sóng sét lan truyền. Hằng năm đều có các thiết bị, đầu đo bị hư hỏng do ảnh hưởng
của sóng sét lan truyền, mặc dù đã có các thiết bị bảo vệ chống sét cho toàn hệ thống.
- Tuyến cáp truyền tín hiệu (gồm nhiều chủng loại, chủ yếu là cáp đồng) kéo dài từ
mặt bằng tới các đầu đo trong lò, vừa dài và phức tạp, nên gây khó khăn trong công tác quản
lý. Việc xảy ra đứt cáp tại một số khu vực trong lò dẫn tới mất tín hiệu quan trắc lên mặt
bằng vẫn xảy ra thường xuyên.
- Với điều kiện của môi trường mỏ than hầm lò Việt Nam, độ ẩm luôn ở mức cao
(98~100)%, độ PH của nước thấp (2~4), nên ảnh hưởng rất nhiều tới độ bền của thiết bị,
tuổi thọ sensor đầu đo khí mêtan và CO ngắn chỉ khoảng 1 năm, một số các thiết bị khác bị
ảnh hưởng rất nhiều. Theo số liệu thống kê thì từ năm 2013 đến năm 2017, mỗi năm có từ
300 đến 400 đầu đo các loại bị hỏng hóc cần sửa chữa, chiếm khoảng 25% tổng số lượng
đầu đo tại các hệ thống quan trắc khí mỏ.
Do vậy, trong quá trình sử dụng hệ thống quan trắc khí mỏ cần có các giải pháp hữu
hiệu để cải tạo, nâng cấp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống quan trắc khí mỏ
3.1. Tăng cường công tác đào tạo, quản lý và vận hành
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo về quản lý, vận hành hệ thống quan trắc nhằm
nâng cao hơn nữa về chất lượng quản lý, vận hành các hệ thống, cụ thể như sau:
- Nhân lực vận hành, quản lý hệ thống quan trắc khí mỏ tập trung tự động cần được:
+ Chuyên trách hóa, hạn chế việc kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác như: đo khí, gió,
sửa chữa điện thoại, camera, trạm cân…
Trung tâm An toàn mỏ - Viện KHCN mỏ
2. + Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao thường xuyên và hạn chế luân chuyển công tác.
- Tăng cường đào tạo bổ sung cho các cán bộ chỉ huy sản xuất (quản đốc, phó quản
đốc, lò trưởng), cán bộ kỹ thuật, cán bộ cơ điện những kiến thức cơ bản về quản lý khí mỏ,
hệ thống quan trắc khí mỏ tự động tập trung.
3.2. Duy trì công tác bảo trì, sửa chữa các thiết bị
Công tác bảo trì các hệ thống cần được duy trì thực hiện hàng năm cũng như nâng
cao chất lượng, nhằm đảm bảo độ tin cậy, chính xác và liên tục của hệ thống.
Công tác sửa chữa các thiết bị hư hỏng: phải được thực hiện kịp thời, đảm bảo chất
lượng để đưa thiết bị hoạt động bình thường trở lại với thời gian nhanh nhất nhằm đảm bảo
an toàn trong quản lý khí mỏ.
3.3. Giảm thiểu sự ảnh hưởng của sóng sét lan truyền đến các thiết bị
Tất cả các hộp nối cáp dùng trong hệ thống quan trắc khí mỏ đều phải có các phần tử
bảo vệ chống sét, vỏ của các hộp nối được tiếp địa chắc chắn, đặc biệt là các hộp nối cáp
cho đầu đo và thiết bị điều khiển trung tâm. Điện trở tiếp đất tại các hộp nối phải đảm bảo
trị số R ≤ 20Ω.
Các phần tử bảo vệ chống sét như van phóng sét GZ-0.5, varistor 391k, varistor
680k, hạt chống sét 3H230J1F5 … cần thường xuyên kiểm tra và thay thế kịp thời khi có
hư hỏng, nhất là trong mùa mưa, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của sóng sét
lan truyền.
Đối với các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của trường điện từ với cường độ
mạnh, cần tăng cường thêm lưới sắt B40 (được tiếp địa với điện trở tiếp đất R≤10Ω) phủ
lên mái Nhà quan trắc trung tâm để nâng cao an toàn cho hệ thống.
Nâng cấp đường truyền tín hiệu bằng cách: Sử dụng cáp quang (loại chuyên dùng
cho mỏ than hầm lò) thay cho cáp đồng để làm cáp truyền tín hiệu từ trên mặt bằng vào đến
trong lò. Trên đường truyền cáp quang có các bộ biến đổi để chuyển đổi tín hiệu giữa đầu
đo trong lò và thiết bị điều khiển trung tâm trên mặt bằng. Toàn bộ tuyến cáp quang sẽ tạo
thành mạch vòng khép kín nhằm giảm thiểu sự mất tín hiệu của đường truyền.
Tóm lại để nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống quan trắc khí mỏ tập trung tự
động, cần có sự phối hợp giữa các bên liên quan để thực hiện:
- Thường xuyên tăng cường công tác đào tạo, quản lý và vận hành hệ thống.
- Duy trì công tác bảo trì, sửa chữa các thiết bị hằng năm.
- Các biện pháp cần thiết nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng của sóng sét lan truyền
đến các thiết bị.
- Từng bước nâng cấp, cải tạo và thay thế toàn bộ tuyến cáp truyền tín hiệu đã có
bằng cáp quang.
Uông Bí, ngày 20/12/2017
Người báo cáo
Đặng Việt Cường
Trung tâm An toàn mỏ - Viện KHCN mỏ