Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
A.Chính sách quản lý nhập khẩu
I.Vai trò của nhập khẩu (Giáo trình)
II.Một số nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu.
1.Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
2.Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại, phù hợp với điều
kiện của Việt Nam.
3.Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh
xuất khẩu.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
III.Các công cụ quản lý, điều hành nhập khẩu.
1.Thuế nhập khẩu
1.1.Khái niệm.
Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào hàng mậu dịch,
phi mậu dịch được phép nhập khẩu khi đi qua khu vực hải quan của
một nước.
1.2.Phương pháp đánh thuế.
Thuế tương đối (thuế theo giá): Là loại thuế đánh một tỷ lệ phần
trăm nhất định trên giá hàng nhập khẩu. Thuế tương đối theo kịp biến
động giá của thị trường nhưng khó khăn với cơ quan hải quan trong
việc xác định giá tính thuế.
Thuế tuyệt đối (thuế theo lượng): Là loại thuế quy định mức thuế
theo giá trị tuyệt đối tính trên đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Đơn giản,
chính xác nhưng không công bằng giữa các đối tượng chịu thuế.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Thuế hỗn hợp: Áp dụng cả hai cách trên.
Thuế theo mùa: Là loại thuế áp dụng mức thuế khác nhau tùy
thuộc vào mùa nhập khẩu.
Thuế lựa chọn: Chọn một trong hai cách tính theo giá và tính
theo lượng tùy thuộc vào số tiền thuế cao hay thấp.
Hạn ngạch thuế: Áp dụng thuế suất 0% hoặc thấp với hàng
nhập khẩu trong hạn ngạch và thuế suất cao với hàng nhập khẩu
vượt quá hạn ngạch.
Thuế tính theo giá tiêu chuẩn: Là thuế đánh vào hàng nhập
khẩu nếu hàng nhập khẩu có giá thấp hơn giá tiêu chuẩn.
1.3.Mức thuế và giá tính thuế.
a.Mức thuế.
Thuế suất thông thường: Thuế suất thông thường được áp dụng
thống nhất cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Thuế suất ưu đãi: Được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có
xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận MFN với Việt
Nam.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Được áp dụng cho hàng hóa nhập
khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam đã có
những thỏa thuận đặc biệt về thuế nhập khẩu (liên minh thuế
quan, khu vực mậu dịch tự do, mậu dịch đường biên,…)
b.Trị giá tính thuế
Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu
xuất theo hợp đồng (giá FOB) không bao gồm phí vận tải và phí
bảo hiểm.
Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả
tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên theo giá hợp đồng (giá
CIF).
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
1.4.Biểu thuế nhập khẩu.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
1.5.Mục đích và tác dụng của thuế nhập khẩu
a.Thuế tác động đến phát triển sản xuất và bảo hộ sản xuất nội địa.
Thuế có xu hướng làm tăng giá trên thị trường nội địa  được coi là
một công cụ để bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ (bảo hộ danh
nghĩa).
Tác động của thuế tới giá cả, sản lượng và phúc lợi xã hội
• Thặng dư tiêu dùng giảm a+b+c+d
• Thặng dư sản xuất tăng lên a
• Số tiền thuế chính phủ thu được là
c
• Phần mất không của xã hội là b+d
• b là tổn thất do sản xuất không
hiệu quả.
• d là tổn thất do giảm thỏa mãn
của người tiêu dùng vì giảm sản
lượng tiêu dùng bởi giá cao.
Pw
P’w
e
a
b c
P
Q
d
g
Q1
Q2 Q3 Q4
D
S
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
a1.Tỷ suất bảo hộ danh nghĩa (Nominal Protection Rate – NPR):
Tỷ suất bảo hộ danh nghĩa thuế quan: Cho biết sự bảo hộ giá trị
danh nghĩa là thế nào nếu không có các yếu tố làm méo mó thuế
nhập khẩu.
Tỷ lệ bảo hộ tính theo công thức:
Tác động của biểu giá tính thuế:
Ví dụ: Ô tô nhập khẩu giá theo hợp đồng là 10.000USD. Thuế nhập
khẩu là 100%. Chính phủ quy định giá tính thuế là 15.000USD. Bảo
hộ của thuế quan lúc này là:
(10.000 + 15.000 x 100%) : 10.000 - 1= 150%
1
)
1
(



Pw
t
Pw
Btq
1




Pw
Pg
t
Pw
Btq
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Tác động của thuế nội địa:
tim, tid : Thuế gián thu đối với các sản phẩm nhập khẩu và nội địa
t : Thuế nhập khẩu
Ví dụ:
Ô tô nhập khẩu có thuế nhập khẩu là 100%, thuế tiêu thụ đặc biệt với
ô tô nhập khẩu là 100%, thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô trong nước là
50%. Tỷ lệ bảo hộ là :
1
)
1
(
)
1
(
)
1
(






id
im
t
t
t
Btq
%
167
67
,
1
1
)
5
,
0
1
(
)
1
1
(
)
1
1
(








Btq
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Bảo hộ danh nghĩa thực: là chênh lệch tính bằng % mà người sản xuất
nội địa nhận được (Pd) và giá quốc tế (Pw).
Ví dụ:
Một chiếc ô tô có giá 10.000USD. Thuế nhập khẩu 100%, thuế TTĐB
100%, thuế giá trị gia tăng 10%. Tính tỷ suất bảo hộ danh nghĩa thuế
quan.
tim > tid
Phân biệt đối xử không có lợi với hàng nhập khẩu
tim = tid
Không phân biệt đối xử
tim < tid
Đối xử có lợi cho hàng nhập khẩu
1


Pw
Pd
Btt
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Do hạn ngạch hoặc các biện pháp khác hành chính khác, cũng như
cung cầu trên thị trường giá xe ô tô đầu năm phổ biến là 40.000USD,
còn cuối năm phổ biến là 50,000USD thì
Tỷ lệ bảo hộ thực đầu năm là: Btt = 40000/10000 – 1 = 3 = 300%
Tỷ lệ bảo hộ thực cuối năm là: Btt = 50000/10000 -1 = 4 = 400%
→Thuế thiếu và thuế thừa
1
)
1
(
)
1
(
)
1
(








Pw
Pw
t
t
t
Btq
gt
db
%
340
4
,
3
1
10000
44000
1
10000
10000
)
1
,
0
1
(
)
1
1
(
)
1
1
(












Btq
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
a2.Tỷ suất bảo hộ hiệu quả (Effective Rate of Protection Rate – ERP)
Thể hiện mối tương quan giữa thuế quan danh nghĩa và thuế quan
đánh trên nguyên liệu đầu vào sản phẩm.
ERP đo lường phần trăm giá trị gia tăng nội địa tăng thêm dưới tác
động của toàn bộ cơ cấu thuế quan tính trên một đơn vị hàng hóa
cuối cùng.
v’: giá trị gia tăng sau thuế
v: giá trị gia tăng ban đầu
Ví dụ: Giả định rằng mặt hàng ô tô trong nước được sản xuất mà chỉ
nhập khẩu một nguyên liệu đầu vào là thép, các nguyên liệu còn lại
được sản xuất ở trong nước. 1 chiếc ô tô được sản xuất cần nhập
khẩu 1 đơn vị thép. Gọi giá 1 đơn vị thép nhập khẩu là u, giá trị gia
tăng nội địa là v (là phần giá trị do các nguyên liệu trong nước tạo
thành). Thuế suất nhập khẩu với ô tô là t%, với thép là ti%.
v
v
v
ERP


'
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Tỷ lệ bảo hộ thực tế là:
Đặt u/(u+v) = ai
 ai là tỷ trọng nguyên liệu NK
Ô tô Thép Các yếu tố khác GTGT nội địa
Giá trước thuế u+v u v v
Thuế NK t ti
Giá sau thuế (u+v)x(1+t) ux(1+ti) v’=(u+v)x(1+t)
- ux(1+ti)
v
u
v
t
v
u
u
t
v
t
u
t
v
u
v
v
t
u
t
v
u
ERP
i
i
i


















)
(
)
1
(
)
1
(
)
(
i
i
i
a
t
a
t
ERP




1
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Nhận xét:
ai = 0 thì ERP = t
ERP đạt cực đại khi ti = 0
ti càng tăng thì ERP càng giảm (Với ai, t không đổi)
Khi ti lớn hơn t đến mức thì ERP < 0
v
u
u
t
t
i 

Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Ví dụ: Giả định mặt hàng đường tinh luyện trong nước được sản xuất có
sử dụng nguyên liệu duy nhất là đường thô nhập khẩu. Có bảng số liệu
liên quan đến các chi phí nhập khẩu sau đây. (đơn vị 1 tấn đường).
Tính tỷ suất bảo hộ danh nghĩa thuế quan và tỷ lệ bảo hộ thực biết 1USD
= 22,000VND
Đường tinh
trong nước
Đường thô nhập
khẩu
Đường tinh
nhập khẩu
Giá 22,000,000 VNĐ 700 USD 1,000 USD
Thuế nhập khẩu 20% 50%
Thuế GTGT 5% 10%
Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa thuế quan:
Pw’ = 1650
Pw’’ = 1050
Tỷ lệ bảo hộ thực:
u + v = 1000  v = 1000 – 700 = 300
v’ = Pw’ – 840 = 810
Đường tinh trong
nước
Đường thô nhập
khẩu
Đường tinh nhập
khẩu
Giá 1000 USD 700 USD 1,000 USD
Thuế nhập khẩu 140USD 500USD
Thuế GTGT 50 USD 150USD
%
1
,
57
571
,
0
1
05
,
1
65
,
1
1
)
05
,
0
1
(
)
1
,
0
1
(
)
5
,
0
1
(










NPR
%
170
300
300
810
'





v
v
v
ERP
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
b.Thuế quan góp phần hướng dẫn tiêu dùng trong nước
• Khi chưa có thuế nhập khẩu, người
tiêu dùng phân chia thu nhập của
mình để mua tại điểm E.
• Giả sử nhà nước đánh thuế nhập
khẩu với mặt hàng A, khi đó đường
giới hạn ngân sách bị thu hẹp lại do
giá của sản phẩm A tăng.
• Người tiêu dùng sẽ hạn chế mua
sản phẩm A và mua nhiều sản phẩm
B hơn, đồng thời sẽ phân chia phần
thu nhập cố định của mình của
mình tại điểm E’ (với lượng hàng
OA’ và OB’)
A
B
E
E’
A’
B’
Giới hạn NS trước thuế
Giới hạn NS sau thuế
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
c.Thuế nhập khẩu góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách.
Trong một nước mà hệ thống chưa phát triển, thuế xuất nhập khẩu là
một nguồn thu chính của ngân sách nhà nước do dễ thực thu.
Tại nhiều nước châu Á, thuế nhập khẩu chiếm một tỷ trọng cao trong
tổng nguồn thu của Chính phủ (từ 15 – 30%).
Ở Việt Nam, thuế nhập khẩu trung bình 1 năm đóng góp 25-28% thu
ngân sách.
d.Thuế quan là một công cụ điều tiết quan hệ đối ngoại của một quốc
gia.
Thực hiện các cam kết giảm dần tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan là
cơ sở thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế.
Thuế quan đôi khi trở thành công cụ để mặc cả trong các đàm phán
thương mại quốc tế.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
1.6.Quan điểm của WTO về thuế quan.
Theo quan điểm của WTO, cản trở thuế quan và phi thuế quan dần dần
cần phải dỡ bỏ nhưng do xuất phát điểm về mặt kinh tế giữa các nước
thành viên WTO khác nhau, WTO vẫn cho phép các nước sử dụng thuế
quan để bảo hộ sản xuất trong nước, nhưng phải ràng buộc và cam kết
mức thuế tiến tới dần dần dỡ bỏ hoàn toàn.
2.Những biện pháp nhập khẩu thông qua hàng rào phi thuế quan.
2.1.Khái niệm.
Theo khái niệm của WTO:
Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính
cản trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lí, khoa học
hoặc bình đẳng.
2.2.Ưu và nhược điểm khi sử dụng các biện pháp phi thuế quan.
2.2.1.Ưu điểm.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
a.Phong phú về hình thức.
b.Đáp ứng nhiều mục tiêu.
c.Nhiều biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế quan chưa bị cam kết
ràng buộc cắt giảm hay loại bỏ.
2.2.2.Nhược điểm.
a.Không rõ ràng và khó dự đoán.
Vận dụng trên cơ sở dự đoán chủ quan của nhà chức trách về sản
xuất và nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Làm nhiễu tín hiệu chỉ dẫn các quyết định của người sản xuất và
người tiêu dùng trong nước.
Tác động của các biện pháp phi thuế quan thường khó có thể lượng
hóa được rõ ràng như tác động của thuế quan do mức độ bảo hộ của
bản thân một biện pháp phi thuế chỉ có thể ước lượng một cách tương
đối.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
b.Khó khăn và tốn kém trong quản lý.
Chi phí quản lý cao và tiêu tốn nhân lực của Nhà nước để duy
trì và điều hành.
Chi phí vận động hành lang, hối lộ.
c.Không tăng thu ngân sách.
Không đem lại thu nhập cho chính phủ ngoại trừ một số khoản
phí không đáng kể như phí xin hạn ngạch, phí xin giấy chứng
nhận kỹ thuật,...
d.Gây bất bình đẳng, độc quyền ở một số doanh nghiệp.
Một số doanh nghiệp, ngành sản xuất nhất định được bảo hộ
hoặc hưởng ưu đãi, đặc quyền  có được lợi nhuận thặng dư.
Doanh nghiệp duy nhất được hưởng quyền lợi đặc biệt  Độc
quyền.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
e.Làm cho tín hiệu thị trường kém trung thực.
Các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế quan tác động trực
tiếp đến lượng cung cầu của một quốc gia  tín hiệu thị trường
trở nên kém trung thực  Doanh nghiệp sẽ khó có thể xây dựng
được kế hoạch sản xuất một cách chuẩn xác.
2.3.Các rào cản phi thuế quan liên quan đến nhập khẩu.
2.3.1.Các biện pháp hạn chế định lượng.
a.Cấm nhập khẩu.
Hàng hóa cấm nhập là những hàng hóa tuyệt đối không được
phép đưa vào thị trường nội địa để lưu thông tiêu dùng.
Hàng cấm nhập khẩu thường được chính phủ quy định và công
bố hàng năm, có giá trị trong năm đó hoặc trong một số năm.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
*Quy định của WTO:
Cấm nhập khẩu là biện pháp bảo hộ cao, gây ra hạn chế lớn nhất
đối với thương mại quốc tế nên đây là biện pháp WTO không cho
phép sử dụng trừ một số trường hợp sau:
Cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia, đạo đức xã hội.
Cần thiết để bảo vệ con người, động vật và thực vật.
Liên quan tới xuất nhập khẩu vàng, bạc.
Cần thiết để bảo vệ các tài sản quốc gia về nghệ thuật, lịch sử
hay khảo cổ.
Cần thiết để bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khan hiếm.
Được áp dụng một cách tạm thời để ngăn cản hay giảm bớt sự
khan hiếm lương thực, thực phẩm hay các sản phẩm thiết yếu
khác.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
b.Hạn ngạch nhập khẩu.
b1.Khái niệm.
Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng hoặc giá trị
một mặt hàng, một nhóm hàng được xuất đi hoặc nhập về đến
hoặc từ một thị trường nào đó trong một thời gian nhất định
(thường là 1 năm).
Hạn ngạch nhập khẩu thường là một hình thức hạn chế về số
lượng và thuộc hệ thống giấy phép không tự động.
b2.Đặc điểm quản lý bằng hạn ngạch.
Quản lý về số lượng hoặc giá trị hàng hóa.
Quản lý về thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Quản lý về thời gian.
Chương 7: Chính sách nhập khẩu
b3.Căn cứ xác định Danh mục hàng hóa quản lý hạn ngạch.
Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong
nước của từng thời kỳ.
Năng lực sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Chính sách bảo vệ sản xuất, hướng dẫn người tiêu dùng, bảo vệ
tài nguyên, bảo vệ môi trường,... ở trong nước đối với mỗi thời
kỳ.
Căn cứ vào cam kết của Chính phủ các nước với nhau.
b4.Mục đích.
Bảo hộ sản xuất trong nước.
Sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ.
Thực hiện các cam kết của Chính phủ với nước ngoài.
b5.Tác động của hạn ngạch
 Quota khiến tổng cung xã hội
tăng  đường cung dịch
chuyển sang phải tại vị trí S’ 
xác định giá P’ > Pw sau quota
tại điểm cân bằng E.
 Thặng dư tiêu dùng giảm
a+b+c+d
 Thặng dư sản xuất tăng a
 Khoản mất không của xã hội là
b+d
 Phần diện tích c biểu diễn cho
khoản gì?
P
Q
O
Pw
P’
S S’
D
Q1 Q2
quota
a b c d
Q3 Q4
E
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Mức đội giá tổng cộng bằng (P’- Pw) x (Q4 – Q3) = Diện tích hình c.
Người hưởng lợi từ sự đội giá này tùy thuộc vào giấy phép hạn ngạch
nhập khẩu được phân bổ thế nào:
Phân bổ dựa trên sự thiên vị:
Phần c là lợi ích của những nhà nhập khẩu được ưu ái phân bổ giấy
phép.
Phân bổ thông qua đấu giá:
Phần lợi ích c sẽ phân chia cho cả chính phủ lẫn những người được
mua giấy phép nhập khẩu  Số tiền đấu giá cao có thể khiến chính phủ
thu được gần toàn bộ lợi ích c như thuế quan.
Quy trình thủ tục tiêu tốn nguồn lực:
Một phần hay toàn bộ giá trị được biểu diễn bởi diện tích c trở thành
tổn thất của xã hội do lãng phí nguồn lực sản xuất. Trong trường hợp
này tổn thất của xã hội sẽ lớn hơn b+d.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
b6.Các loại hạn ngạch.
Hạn ngạch quốc gia: Thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu là một
quốc gia.
Hạn ngạch khu vực: Thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu là một
khu vực.
Hạn ngạch toàn cầu: Thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu là tất
cả các nước.
b7.Quy định hạn ngạch nhập khẩu của WTO.
WTO quy định các nước không được sử dụng biện pháp này, vì nó
làm ảnh hưởng nhiều đến thương mại thế giới. Biện pháp này được
quy định nghiêm ngặt hơn thuế quan nhập khẩu do hai lý do chủ
yếu sau:
Thứ nhất, hạn ngạch không thể hiện tính minh bạch như thuế quan
và tính pháp lý không cao bằng thuế và thời hạn áp dụng ngắn
thường là một năm.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Thứ hai, hạn ngạch dễ biến tướng hơn thuế quan.
Trường hợp đặc biệt:
•Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
•Bảo vệ tình hình tài chính đối ngoại
•Cán cân thanh toán của nước mình.
 Đảm bảo thực hiện hạn chế sản xuất và tiêu dùng, không làm
ảnh hưởng tới lợi ích các nước khác, công bố thời hạn áp dụng và
dần nới lỏng biện pháp hạn chế nhập khẩu này,...
So sánh hạn ngạch và thuế quan
P
Q
O
Pw
P’
S S’
D
Q1 Q2
quota
Q3 Q4
E
D
S
P
O Q
Q1 Q3 Q4 Q2
P’
Hạn ngạch Thuế quan
Pw
Khi có gia tăng về cầu nội địa thì tác động của hai
biện pháp bảo hộ trên sẽ như thế nào?
D’ D’
P’’ E’
Q5
M N P
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
c.Giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
Giấy phép nhập khẩu hàng hóa là một biện pháp quản lý nhập khẩu
dưới dạng hạn chế số lượng, nhưng không quy định số lượng cụ thể mà
chỉ yêu cầu khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải xuất trình cơ quan Hải
quan kiểm tra.
*Mục đích của giấy phép nhập khẩu:
Quản lý được lượng hàng hóa xuất đi, nhập về phục vụ cho công tác
thống kê lập kế hoạch.
Chống các hiện tượng gian lận thương mại, buôn lậu.
Góp phần bảo vệ thị trường và sản xuất nội địa.
Thực hiện các cam kết với nước ngoài.
*Danh mục hàng hóa cần giấy phép nhập khẩu:NĐ 187/2013/NĐ-CP
*Giấy phép nhập khẩu thường có hai loại:
Giấy phép tự động: Là một văn bản cho phép thực hiện ngay lập tức
không có điều kiện gì người làm đơn xin giấy phép.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Mục đích của giấy phép tự động: để thống kê chính xác số lượng,
chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu phục vụ công tác điều
hành hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Nhà nước.
Cơ quan cấp giấy phép: Bộ Công Thương hoặc cơ quan đại diện
Số 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Số 45 Trần Cao Vân, phường 6, quận III, thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ sơ đăng ký:
Đơn đăng ký nhập khẩu tự động
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Hợp đồng nhập khẩu
Hoá đơn thương mại
L/C hoặc chứng từ thanh toán
Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Giấy phép không tự động: Là một văn bản cho phép được thực
hiện khi người nhập khẩu đáp ứng được một số điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp chỉ được phép ký hợp đồng nhập khẩu các mặt
hàng thuộc loại này khi có giấy phép nhập khẩu của Bộ Công thương
hoặc Bộ chuyên ngành.
*Quy định của WTO:
Chế độ cấp và quản lý giấy phép không phiền toái hơn mức cần
thiết.
Nội dung của giấy phép phải minh bạch, rõ ràng và có thể dự đoán
trước.
Công bố những sản phẩm cần có giấy phép.
Bảo vệ những nhà nhập khẩu và nhà cung cấp nước ngoài khỏi bị
chậm trễ không cần thiết do những quyết định độc đoán.
Mẫu giấy phép không tự động
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
2.3.2.Các biện pháp tương đương thuế quan.
Các biện pháp tương đương thuế quan là các biện pháp làm tăng
giá hàng nhập khẩu theo cách tương tự như thuế quan, theo WTO
bao gồm:
a.Xác định trị giá hải quan
Cách xác định trị giá tính thuế
a1.Trị giá giao dịch
Là trị giá được xác định trên cơ sở giá thực trả hoặc sẽ trả dựa trên
hóa đơn hoặc ghi trên hợp đồng.
a2.Trị giá giao dịch của hàng giống hệt
Trị giá hải quan sẽ là giá trị của mặt hàng giống hệt (giống về tính
chất, đặc điểm, chất lượng, danh tiếng, được sản xuất cùng một
nước, do cùng một hãng sản xuất) được bán với mục đích xuất khẩu
cho cùng một nước nhập khẩu vào cùng thời điểm
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
a3.Trị giá giao dịch của hàng tương tự
Trị giá hải quan được xác định bởi những hàng hóa tương tự (những
hàng hóa không giống nhau về mọi phương diện nhưng có vật liệu cấu
thành tương đương cho phép chúng có thể cùng thực hiện chức năng
và có thể thay thế lẫn nhau về mặt thương phẩm).
a4.Trị giá khấu trừ.
Lấy giá bán của hàng hóa đó trên thị trường nội địa khấu trừ đi những
khoản chi phí như phí hoa hồng, cước vận tải và bảo hiểm nội địa, lệ
phí hải quan, thuế hải quan của nước nhập khẩu,v..v..
a5.Trị giá tính toán.
Là cách xác định trị giá hải quan dựa vào tổng chi phí sản xuất ra hàng
hóa nhập khẩu.
a6.Phương pháp dự phòng.
Xác định trị giá hải quan trên cơ sở kết hợp các phương pháp một cách
phù hợp.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
b.Định giá.
b1.Giá bán tối đa.
b2.Giá bán tối thiểu.
Là giá sàn mà chính phủ quy định áp dụng với các doanh nghiệp
kinh doanh nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất.
c.Biến phí.
Biến phí được xác định bằng mức chênh lệch giữa giá nội địa của
hàng hóa cùng loại trừ đi mức giá của hàng nhập khẩu.  Không
minh bạch và thường được yêu cầu chuyển sang thuế quan.
d.Phụ thu.
Đây là biện pháp thường được sử dụng ở các nước phát triển
nhằm một số mục đích như góp phần bảo hộ sản xuất trong nước
cùng với thuế quan, tạo thêm nguồn thu ngân sách, bình ổn giá
cả.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
2.2.3.Quyền kinh doanh của các doanh nghiệp.
Quyền kinh doanh nhập khẩu.
Đầu mối nhập khẩu.
2.3.4.Các rào cản kỹ thuật.
Mục đích áp dụng:
Đối với người tiêu dùng: giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn
và sử dụng những sản phẩm thích hợp có chất lượng và thông số
kỹ thuật phù hợp.
Đối với người sản xuất: Giúp cho việc sản xuất theo quy mô lớn
theo một thông số nhất định.
Đối với người bán: Có thể dễ dàng hiểu nhau khi đàm phán về
một mặt hàng.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
*Quy định của WTO.
Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật phải đảm bảo nguyên tắc
không phân biệt đối xử và đãi ngộ quốc gia, phải minh bạch và
tiến tới hài hòa hóa.
Các nước phải công bố công khai giúp các nước khác biết tiêu
chuẩn mà nước mình áp dụng, thông báo cho ban thư ký WTO và
phải giải trình mục đích nước mình áp dụng
Các quốc gia cần phải cung cấp chi tiết hoặc bản sao các kỹ
thuật và dành một thời gian hợp lý để các nước khác góp ý đối
với việc soạn thảo tiêu chuẩn này.
2.3.5.Các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài.
2.3.6.Quản lý điều tiết nhập khẩu thông qua các hoạt động dịch
vụ.
2.3.7.Các biện pháp quản lý hành chính.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
2.3.8.Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời.
Thuế chống phá giá: Giá bán của nước xuất khẩu quá thấp so
với giá bán thông thường gây khó khăn cho ngành sản xuất tương
tự. Mức thuế này tính theo mức chênh lệch cao nhất giữa giá
thông thường và giá nhập khẩu của hàng hóa đó.
Thuế chống trợ cấp: Giá bán thấp do được hưởng trợ cấp của
nước xuất khẩu. Mức thuế này dựa trên cơ sở chênh lệch giữa
mức trợ cấp và phí nộp đơn xin trợ cấp.
Thuế chống phân biệt đối xử: ví dụ gạo VN xuất khẩu bị áp
dụng thuế cao tại Úc thì thịt bò nhập khẩu từ Úc cũng chịu thuế
cao tại Việt Nam.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
B.Chính sách quản lý xuất khẩu
I.Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế.
1.Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hóa đất nước.
2.Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
3.Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn
việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
4.Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh
tế đối ngoại của nước ta.
II.Mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng xuất khẩu.
1.Mục tiêu của xuất khẩu.
Mục tiêu quan trọng chủ yếu nhất của xuất khẩu là nhập khẩu
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế như công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, cho tiêu dùng, tạo thêm công ăn việc làm,….
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
2.Nhiệm vụ xuất khẩu.
Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, vốn, nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất,...).
Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng
và kim ngạch xuất khẩu.
Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trường.
3.Phương hướng xuất khẩu.
Tăng nhanh và vững chắc tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất, xuất khẩu đảm bảo cán cân
thương mại ở mức hợp lý.
Mở rộng, đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh. Hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đa dạng, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng các mặt hàng xuất
khẩu.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
III.Chính sách và biện pháp hỗ trợ xuất khẩu.
Các chính sách biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu có thể chia thành 3
nhóm:
Nhóm chính sách và biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải
biến cơ cấu xuất khẩu.
Nhóm chính sách và biện pháp tài chính.
Nhóm chính sách và biện pháp liên quan đến thể chế - xúc tiến xuất
khẩu.
3.1.Các biện pháp để tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu.
3.1.1.Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
a.Khái niệm.
Hàng chủ lực là những hàng hóa có điều kiện sản xuất ở trong nước với
hiệu quả kinh tế cao hơn những hàng hóa khác, có thị trường tiêu thụ
tương đối ổn định, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của một quốc gia.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Trên cơ sở đó người ta thường chia hàng xuất khẩu của một quốc
gia thành 3 nhóm hàng như sau:
Nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực: như định nghĩa
Nhóm mặt hàng xuất khẩu quan trọng: không chiếm tỷ trọng lớn
trong kim ngạch xuất khẩu nhưng đối với từng thị trường, từng địa
phương lại có vị trí quan trọng
Nhóm mặt hàng xuất khẩu thứ yếu: kim ngạch thường nhỏ.
b.Quá trình hình thành và đặc điểm.
c.Ý nghĩa của việc xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
‒Mở rộng quy mô sản xuất trong nước  chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, mở rộng và làm phong phú thị
trường nội địa.
‒Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, từ đó góp phần tăng ngân sách
nhà nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
‒Tạo điều kiện giữ vững, ổn định thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.
‒Tạo cơ sở vật chất để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa
học kỹ thuật với nước ngoài.
3.1.2.Gia công xuất khẩu.
a.Khái niệm.
Gia công là hoạt động mà một bên gọi là bên đặt gia công giao
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị cho bên kia gọi là bên nhận gia
công để sản xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt
hàng. Sau khi sản xuất xong, bên đặt gia công nhận hàng hóa và trả
cho bên nhận gia công một khoản thù lao gọi là phí gia công.
Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia thì
gọi là gia công xuất khẩu.
b.Quan hệ gia công quốc tế.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Một là, bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
cho người nhận gia công để chế biến sản phẩm và giao trở lại cho
bên gia công.
Hai là, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm được xuất đi nhằm gia
công chế biến và sau đó nhập thành phẩm trở lại.
c.Các hình thức gia công xuất khẩu.
* Căn cứ vào các lĩnh vực kinh tế.
‒Gia công sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
‒Gia công sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu.
* Căn cứ mức độ chuyển giao nguyên vật liệu.
‒Bên đặt gia công giao cả nguyên, vật liệu – có chuyên gia hướng
dẫn.
‒Bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu.
‒Bên đặt gia công chỉ giao một phần nguyên vật liệu.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Căn cứ giá cả gia công.
‒Hợp đồng thực chi, thực thanh: Bên nhận gia công chi bao nhiêu
cho việc gia công thì thanh toán bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao
gia công.
‒Hợp đồng khoán gọn: Người ta xác định một giá định mức cho mỗi
sản phẩm và dù cho chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao
nhiêu đi chăng nữa hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định
mức đó.
* Căn cứ số bên tham gia.
‒Gia công hai bên: chỉ có hai bên tham gia.
‒Gia công nhiều bên: sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối
tượng gia công của đơn vị sau.
d.Lợi ích gia công xuất khẩu.
‒Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập quốc dân và tăng thu
ngoại tệ.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
‒Thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước, nhanh chóng thích ứng
với đòi hỏi của thị trường thế giới, góp phần cải tiến quy trình sản
xuất trong nước.
‒Tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước tránh những biện
pháp hạn chế nhập khẩu do các nước đề ra.
‒Khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu
và có thể tranh thủ vốn, kỹ thuật của nước ngoài.
e.Phương hướng phát triển gia công.
‒Về mặt hàng gia công: Tập trung vào những mặt hàng tiêu dùng
truyền thống đồng thời chú trọng nhận gia công những mặt hàng
đòi hỏi công nghệ cao để nâng cao trình độ quản lý sử dụng. Bên
cạnh đó cần phải tăng hàm lượng nội địa hóa sản phẩm.
‒Về khách hàng gia công: Tìm đến những khách hàng có nhu cầu
gia công lớn, có tính chất lâu dài và ổn định.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
‒Về một số vấn đề khác đối với hoạt động gia công ở Viêt Nam: Đầu
tư thiết bị, máy móc hiện đại cho các cơ sở gia công đồng thời thay
đổi thói quen kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo về phẩm
chất, quy cách, thời gian giao hàng,...
3.1.3.Các biện pháp đầu tư liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải
biến cơ cấu xuất khẩu.
a.Ý nghĩa
Tăng năng lực hàng xuất khẩu.
Nâng cao trình độ quản lý sản xuất và kinh doanh.
Góp phần chuyển giao, tiếp nhận công nghệ mới tăng năng lực
cạnh tranh cho xuất khẩu.
Là cơ sở để mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại.
b.Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Vốn đầu tư trong nước bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, vốn đầu tư tư nhân,
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Vốn đầu tư nước ngoài: vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu
tư gián tiếp.
c.Định hướng của chính sách đầu tư.
Cần tập trung vào các ngành hàng chủ lực và dự án nâng cao cấp
độ chế biến, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
Quan tâm đặc biệt đến đầu tư trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu
như bến cảng, kho tàng, các trung tâm thương mại ở nước ngoài,
hoạt động xúc tiến xuất khẩu, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực.
Tạo môi trường thuận lợi thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài cho xuất khẩu (khu chế xuất).
3.1.4.Xây dựng các khu kinh tế mở.
a.Xây dựng khu bảo thuế.
Là khu vực kho bãi dùng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu của nước
ngoài sau đó tái xuất, ở đó không áp dụng chế độ thuế quan
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
b.Cảng tự do.
Quốc gia thực hiện quy chế tự do đối với các cảng biển quốc tế, cho
phép tàu thuyền các quốc gia khác được tự do ra vào không phải
chịu thuế.
c.Khu mậu dịch tự do.
Là một khu vực địa lý riêng biệt trong đó được thực hiện quy chế tự
do thương mại (không được sản xuất chế biến trừ sửa chữa nhỏ).
Các nhà kinh doanh trong và ngoài nước có thể đưa hàng hóa vào
khu vực này tự do mua bán mà không phải chịu thuế XNK.
d.Khu chế xuất.
Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế
xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ phục vụ
cho xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định và
không có dân cư sinh sống.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
e.Khu công nghiệp.
Khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định và không có dân cư sinh sống.
f.Đặc khu kinh tế.
Khu vực địa lý được áp dụng những chính sách kinh tế đặc biệt 
đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước trong đó có ưu tiên đẩy mạnh xuất
khẩu.
g.Thành phố mở.
3.2.Các biện pháp, chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản
xuất và thúc đẩy xuất khẩu.
3.2.1.Tín dụng xuất khẩu.
a.Nhà nước bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.
Nhà nước bảo lãnh trước ngân hàng cho nhà xuất khẩu.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Nhà nước bảo lãnh trước khoản tín dụng mà nhà xuất khẩu thực
hiện cấp cho nhà nhập khẩu.
b.Bảo hiểm tín dụng.
c.Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu.
Nhà nước cấp tín dụng cho nước ngoài.
Nhà nước cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.
‒Tín dụng trước khi giao hàng.
‒Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng.
3.2.2.Trợ cấp xuất khẩu.
a.Khái niệm: Trợ cấp là việc Chính phủ dành cho doanh nghiệp
những lợi ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không
thể có
b. Hình thức trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp trực tiếp: Nhà nước trực tiếp dành cho doanh nghiệp
những thuận lợi khi xuất khẩu, từ đó giúp doanh nghiệp trực tiếp
giảm được chi phí kinh doanh.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
Trợ cấp gián tiếp: Nhà nước gián tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp gia
tăng xuất khẩu như hỗ trợ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, các
biện pháp vĩ mô khác,…
Sự khác biệt cơ bản giữa trợ cấp xuất khẩu và tín dụng xuất
khẩu?
c.Tác dụng của trợ cấp.
Góp phần phát triển công nghiệp nội địa và thúc đẩy xuất khẩu.
Góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế. Trợ cấp
xuất khẩu kích thích lan truyền hiệu ứng tích cực và khắc phục hiệu
ứng tiêu cực.
Trợ cấp xuất khẩu còn được dùng như công cụ để mặc cả trong
đàm phán quốc tế.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
d.Mặt trái của trợ cấp.
Trợ cấp bóp méo tín hiệu thị trường trong môi trường thương mại tự
do.
Chi phí cơ hội của trợ cấp rất lớn và xét về dài hạn, trợ cấp có thể cản
trở sự phát triển của chính ngành được trợ cấp, do tạo nên sự độc
quyền, ỷ lại do có được sự ưu đãi của nhà nước.
Trợ cấp không hiệu quả về mặt tài chính ngân sách.
Xác suất chọn sai đối tượng trợ cấp khá cao.
Trợ cấp có thể dẫn đến hành động trả đũa.
*Quan điểm của WTO.
WTO không khuyến khích nhưng cũng không hoàn toàn cấm trợ cấp.
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM) đưa ra 3 mức
hộp đỏ - hộp vàng – hộp xanh hoặc hiệp định nông sản (AoA) đưa ra
hộp màu hổ phách – hộp xanh da trời – hộp xanh lá cây tương ứng với
3 mức độ cấm – được phép trợ cấp nhưng có thể bị khiếu kiện – được
phép trợ cấp.
Phân tích lợi ích và chi phí của trợ cấp xuất khẩu
 Người tiêu dùng tổn thất a+b
do thặng dư tiêu dùng giảm.
 Thặng dư sản xuất tăng
a+b+c thể hiện lợi ích của
nhà sản xuất.
 Số tiền chính phủ phải chi trả
là b+c+d.
 Khoản tổn thất ròng của
quốc gia là b+d trong đó d
thể hiện tổn thất do sản xuất
gây ra, còn b thể hiện tổn
thất do người tiêu dùng phải
tiêu dùng với giá cao hơn sau
trợ cấp.
P
Q
O
Pw
P’
S
D
Q1 Q2
a b c d
Q3 Q4
E
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
e.Một số biện pháp trợ cấp cụ thể:
 Bù lỗ XK
 Trợ giá XK
 Cho sử dụng cơ sở hạ tầng với giá thấp,…
3.2.3.Bán phá giá hàng hóa
Là hình thức chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu bằng cách bán hàng
giá rẻ hơn giá cả của thị trường thế giới, thậm chí còn bán thấp
hơn giá trị thực của hàng hóa.
Mục tiêu:
 Tăng thị phần nhằm tăng quy mô kinh doanh.
 Loại đối thủ cạnh tranh tạo lập sự độc quyền.
 Tăng thêm lợi nhuận nhờ tăng thêm doanh thu và giảm chi phí do
quy mô kinh doanh tăng lên.
 Củng cố gia tăng trị giá của thương hiệu ở hải ngoại.
 Tăng thu ngoại tệ.
Chương III: Chính sách quản lý xuất nhập khẩu
3.2.4.Bán phá giá hối đoái.
Bán phá giá hối đoái là việc xuất khẩu hàng hóa với giá thấp
hơn của đối thủ cạnh tranh do sử dụng lợi nhuận phụ thu thêm
do sự mất giá của đồng tiền.
Nhận xét:
 Trong phá giá hối đoái, giá bán xuất khẩu không thấp hơn và có
thể cao hơn giá trong nước.
 Nhà xuất khẩu được hưởng lợi thông qua ăn chênh lệch tỷ giá
 Bán phá giá hối đoái sẽ xảy ra tự động với tất cả các mặt hàng.
Điều kiện để xảy ra bán phá giá hối đoái:
 Mất giá đối ngoại phải cao hơn mất giá đối nội.
 Nước nhập khẩu không phá giá đồng tiền của mình hay phá giá
ở mức độ thấp hơn.
 Các nước khác không áp dụng các biện pháp chống phá giá.

chính sach thương mại quốc tế chương 3 ppt

  • 1.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu A.Chính sách quản lý nhập khẩu I.Vai trò của nhập khẩu (Giáo trình) II.Một số nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu. 1.Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao. 2.Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. 3.Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất khẩu.
  • 2.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu III.Các công cụ quản lý, điều hành nhập khẩu. 1.Thuế nhập khẩu 1.1.Khái niệm. Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch được phép nhập khẩu khi đi qua khu vực hải quan của một nước. 1.2.Phương pháp đánh thuế. Thuế tương đối (thuế theo giá): Là loại thuế đánh một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá hàng nhập khẩu. Thuế tương đối theo kịp biến động giá của thị trường nhưng khó khăn với cơ quan hải quan trong việc xác định giá tính thuế. Thuế tuyệt đối (thuế theo lượng): Là loại thuế quy định mức thuế theo giá trị tuyệt đối tính trên đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Đơn giản, chính xác nhưng không công bằng giữa các đối tượng chịu thuế.
  • 3.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Thuế hỗn hợp: Áp dụng cả hai cách trên. Thuế theo mùa: Là loại thuế áp dụng mức thuế khác nhau tùy thuộc vào mùa nhập khẩu. Thuế lựa chọn: Chọn một trong hai cách tính theo giá và tính theo lượng tùy thuộc vào số tiền thuế cao hay thấp. Hạn ngạch thuế: Áp dụng thuế suất 0% hoặc thấp với hàng nhập khẩu trong hạn ngạch và thuế suất cao với hàng nhập khẩu vượt quá hạn ngạch. Thuế tính theo giá tiêu chuẩn: Là thuế đánh vào hàng nhập khẩu nếu hàng nhập khẩu có giá thấp hơn giá tiêu chuẩn. 1.3.Mức thuế và giá tính thuế. a.Mức thuế. Thuế suất thông thường: Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi.
  • 4.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Thuế suất ưu đãi: Được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận MFN với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam đã có những thỏa thuận đặc biệt về thuế nhập khẩu (liên minh thuế quan, khu vực mậu dịch tự do, mậu dịch đường biên,…) b.Trị giá tính thuế Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng (giá FOB) không bao gồm phí vận tải và phí bảo hiểm. Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên theo giá hợp đồng (giá CIF).
  • 5.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu 1.4.Biểu thuế nhập khẩu.
  • 6.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu 1.5.Mục đích và tác dụng của thuế nhập khẩu a.Thuế tác động đến phát triển sản xuất và bảo hộ sản xuất nội địa. Thuế có xu hướng làm tăng giá trên thị trường nội địa  được coi là một công cụ để bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ (bảo hộ danh nghĩa). Tác động của thuế tới giá cả, sản lượng và phúc lợi xã hội • Thặng dư tiêu dùng giảm a+b+c+d • Thặng dư sản xuất tăng lên a • Số tiền thuế chính phủ thu được là c • Phần mất không của xã hội là b+d • b là tổn thất do sản xuất không hiệu quả. • d là tổn thất do giảm thỏa mãn của người tiêu dùng vì giảm sản lượng tiêu dùng bởi giá cao. Pw P’w e a b c P Q d g Q1 Q2 Q3 Q4 D S
  • 7.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu a1.Tỷ suất bảo hộ danh nghĩa (Nominal Protection Rate – NPR): Tỷ suất bảo hộ danh nghĩa thuế quan: Cho biết sự bảo hộ giá trị danh nghĩa là thế nào nếu không có các yếu tố làm méo mó thuế nhập khẩu. Tỷ lệ bảo hộ tính theo công thức: Tác động của biểu giá tính thuế: Ví dụ: Ô tô nhập khẩu giá theo hợp đồng là 10.000USD. Thuế nhập khẩu là 100%. Chính phủ quy định giá tính thuế là 15.000USD. Bảo hộ của thuế quan lúc này là: (10.000 + 15.000 x 100%) : 10.000 - 1= 150% 1 ) 1 (    Pw t Pw Btq 1     Pw Pg t Pw Btq
  • 8.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Tác động của thuế nội địa: tim, tid : Thuế gián thu đối với các sản phẩm nhập khẩu và nội địa t : Thuế nhập khẩu Ví dụ: Ô tô nhập khẩu có thuế nhập khẩu là 100%, thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô nhập khẩu là 100%, thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô trong nước là 50%. Tỷ lệ bảo hộ là : 1 ) 1 ( ) 1 ( ) 1 (       id im t t t Btq % 167 67 , 1 1 ) 5 , 0 1 ( ) 1 1 ( ) 1 1 (         Btq
  • 9.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Bảo hộ danh nghĩa thực: là chênh lệch tính bằng % mà người sản xuất nội địa nhận được (Pd) và giá quốc tế (Pw). Ví dụ: Một chiếc ô tô có giá 10.000USD. Thuế nhập khẩu 100%, thuế TTĐB 100%, thuế giá trị gia tăng 10%. Tính tỷ suất bảo hộ danh nghĩa thuế quan. tim > tid Phân biệt đối xử không có lợi với hàng nhập khẩu tim = tid Không phân biệt đối xử tim < tid Đối xử có lợi cho hàng nhập khẩu 1   Pw Pd Btt
  • 10.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Do hạn ngạch hoặc các biện pháp khác hành chính khác, cũng như cung cầu trên thị trường giá xe ô tô đầu năm phổ biến là 40.000USD, còn cuối năm phổ biến là 50,000USD thì Tỷ lệ bảo hộ thực đầu năm là: Btt = 40000/10000 – 1 = 3 = 300% Tỷ lệ bảo hộ thực cuối năm là: Btt = 50000/10000 -1 = 4 = 400% →Thuế thiếu và thuế thừa 1 ) 1 ( ) 1 ( ) 1 (         Pw Pw t t t Btq gt db % 340 4 , 3 1 10000 44000 1 10000 10000 ) 1 , 0 1 ( ) 1 1 ( ) 1 1 (             Btq
  • 11.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu a2.Tỷ suất bảo hộ hiệu quả (Effective Rate of Protection Rate – ERP) Thể hiện mối tương quan giữa thuế quan danh nghĩa và thuế quan đánh trên nguyên liệu đầu vào sản phẩm. ERP đo lường phần trăm giá trị gia tăng nội địa tăng thêm dưới tác động của toàn bộ cơ cấu thuế quan tính trên một đơn vị hàng hóa cuối cùng. v’: giá trị gia tăng sau thuế v: giá trị gia tăng ban đầu Ví dụ: Giả định rằng mặt hàng ô tô trong nước được sản xuất mà chỉ nhập khẩu một nguyên liệu đầu vào là thép, các nguyên liệu còn lại được sản xuất ở trong nước. 1 chiếc ô tô được sản xuất cần nhập khẩu 1 đơn vị thép. Gọi giá 1 đơn vị thép nhập khẩu là u, giá trị gia tăng nội địa là v (là phần giá trị do các nguyên liệu trong nước tạo thành). Thuế suất nhập khẩu với ô tô là t%, với thép là ti%. v v v ERP   '
  • 12.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Tỷ lệ bảo hộ thực tế là: Đặt u/(u+v) = ai  ai là tỷ trọng nguyên liệu NK Ô tô Thép Các yếu tố khác GTGT nội địa Giá trước thuế u+v u v v Thuế NK t ti Giá sau thuế (u+v)x(1+t) ux(1+ti) v’=(u+v)x(1+t) - ux(1+ti) v u v t v u u t v t u t v u v v t u t v u ERP i i i                   ) ( ) 1 ( ) 1 ( ) ( i i i a t a t ERP     1
  • 13.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Nhận xét: ai = 0 thì ERP = t ERP đạt cực đại khi ti = 0 ti càng tăng thì ERP càng giảm (Với ai, t không đổi) Khi ti lớn hơn t đến mức thì ERP < 0 v u u t t i  
  • 14.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Ví dụ: Giả định mặt hàng đường tinh luyện trong nước được sản xuất có sử dụng nguyên liệu duy nhất là đường thô nhập khẩu. Có bảng số liệu liên quan đến các chi phí nhập khẩu sau đây. (đơn vị 1 tấn đường). Tính tỷ suất bảo hộ danh nghĩa thuế quan và tỷ lệ bảo hộ thực biết 1USD = 22,000VND Đường tinh trong nước Đường thô nhập khẩu Đường tinh nhập khẩu Giá 22,000,000 VNĐ 700 USD 1,000 USD Thuế nhập khẩu 20% 50% Thuế GTGT 5% 10%
  • 15.
    Tỷ lệ bảohộ danh nghĩa thuế quan: Pw’ = 1650 Pw’’ = 1050 Tỷ lệ bảo hộ thực: u + v = 1000  v = 1000 – 700 = 300 v’ = Pw’ – 840 = 810 Đường tinh trong nước Đường thô nhập khẩu Đường tinh nhập khẩu Giá 1000 USD 700 USD 1,000 USD Thuế nhập khẩu 140USD 500USD Thuế GTGT 50 USD 150USD % 1 , 57 571 , 0 1 05 , 1 65 , 1 1 ) 05 , 0 1 ( ) 1 , 0 1 ( ) 5 , 0 1 (           NPR % 170 300 300 810 '      v v v ERP
  • 16.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu b.Thuế quan góp phần hướng dẫn tiêu dùng trong nước • Khi chưa có thuế nhập khẩu, người tiêu dùng phân chia thu nhập của mình để mua tại điểm E. • Giả sử nhà nước đánh thuế nhập khẩu với mặt hàng A, khi đó đường giới hạn ngân sách bị thu hẹp lại do giá của sản phẩm A tăng. • Người tiêu dùng sẽ hạn chế mua sản phẩm A và mua nhiều sản phẩm B hơn, đồng thời sẽ phân chia phần thu nhập cố định của mình của mình tại điểm E’ (với lượng hàng OA’ và OB’) A B E E’ A’ B’ Giới hạn NS trước thuế Giới hạn NS sau thuế
  • 17.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu c.Thuế nhập khẩu góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách. Trong một nước mà hệ thống chưa phát triển, thuế xuất nhập khẩu là một nguồn thu chính của ngân sách nhà nước do dễ thực thu. Tại nhiều nước châu Á, thuế nhập khẩu chiếm một tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu của Chính phủ (từ 15 – 30%). Ở Việt Nam, thuế nhập khẩu trung bình 1 năm đóng góp 25-28% thu ngân sách. d.Thuế quan là một công cụ điều tiết quan hệ đối ngoại của một quốc gia. Thực hiện các cam kết giảm dần tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan là cơ sở thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế. Thuế quan đôi khi trở thành công cụ để mặc cả trong các đàm phán thương mại quốc tế.
  • 18.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu 1.6.Quan điểm của WTO về thuế quan. Theo quan điểm của WTO, cản trở thuế quan và phi thuế quan dần dần cần phải dỡ bỏ nhưng do xuất phát điểm về mặt kinh tế giữa các nước thành viên WTO khác nhau, WTO vẫn cho phép các nước sử dụng thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước, nhưng phải ràng buộc và cam kết mức thuế tiến tới dần dần dỡ bỏ hoàn toàn. 2.Những biện pháp nhập khẩu thông qua hàng rào phi thuế quan. 2.1.Khái niệm. Theo khái niệm của WTO: Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lí, khoa học hoặc bình đẳng. 2.2.Ưu và nhược điểm khi sử dụng các biện pháp phi thuế quan. 2.2.1.Ưu điểm.
  • 19.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu a.Phong phú về hình thức. b.Đáp ứng nhiều mục tiêu. c.Nhiều biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế quan chưa bị cam kết ràng buộc cắt giảm hay loại bỏ. 2.2.2.Nhược điểm. a.Không rõ ràng và khó dự đoán. Vận dụng trên cơ sở dự đoán chủ quan của nhà chức trách về sản xuất và nhu cầu tiêu thụ trong nước. Làm nhiễu tín hiệu chỉ dẫn các quyết định của người sản xuất và người tiêu dùng trong nước. Tác động của các biện pháp phi thuế quan thường khó có thể lượng hóa được rõ ràng như tác động của thuế quan do mức độ bảo hộ của bản thân một biện pháp phi thuế chỉ có thể ước lượng một cách tương đối.
  • 20.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu b.Khó khăn và tốn kém trong quản lý. Chi phí quản lý cao và tiêu tốn nhân lực của Nhà nước để duy trì và điều hành. Chi phí vận động hành lang, hối lộ. c.Không tăng thu ngân sách. Không đem lại thu nhập cho chính phủ ngoại trừ một số khoản phí không đáng kể như phí xin hạn ngạch, phí xin giấy chứng nhận kỹ thuật,... d.Gây bất bình đẳng, độc quyền ở một số doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp, ngành sản xuất nhất định được bảo hộ hoặc hưởng ưu đãi, đặc quyền  có được lợi nhuận thặng dư. Doanh nghiệp duy nhất được hưởng quyền lợi đặc biệt  Độc quyền.
  • 21.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu e.Làm cho tín hiệu thị trường kém trung thực. Các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế quan tác động trực tiếp đến lượng cung cầu của một quốc gia  tín hiệu thị trường trở nên kém trung thực  Doanh nghiệp sẽ khó có thể xây dựng được kế hoạch sản xuất một cách chuẩn xác. 2.3.Các rào cản phi thuế quan liên quan đến nhập khẩu. 2.3.1.Các biện pháp hạn chế định lượng. a.Cấm nhập khẩu. Hàng hóa cấm nhập là những hàng hóa tuyệt đối không được phép đưa vào thị trường nội địa để lưu thông tiêu dùng. Hàng cấm nhập khẩu thường được chính phủ quy định và công bố hàng năm, có giá trị trong năm đó hoặc trong một số năm.
  • 22.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu *Quy định của WTO: Cấm nhập khẩu là biện pháp bảo hộ cao, gây ra hạn chế lớn nhất đối với thương mại quốc tế nên đây là biện pháp WTO không cho phép sử dụng trừ một số trường hợp sau: Cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia, đạo đức xã hội. Cần thiết để bảo vệ con người, động vật và thực vật. Liên quan tới xuất nhập khẩu vàng, bạc. Cần thiết để bảo vệ các tài sản quốc gia về nghệ thuật, lịch sử hay khảo cổ. Cần thiết để bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khan hiếm. Được áp dụng một cách tạm thời để ngăn cản hay giảm bớt sự khan hiếm lương thực, thực phẩm hay các sản phẩm thiết yếu khác.
  • 23.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu b.Hạn ngạch nhập khẩu. b1.Khái niệm. Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng hoặc giá trị một mặt hàng, một nhóm hàng được xuất đi hoặc nhập về đến hoặc từ một thị trường nào đó trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Hạn ngạch nhập khẩu thường là một hình thức hạn chế về số lượng và thuộc hệ thống giấy phép không tự động. b2.Đặc điểm quản lý bằng hạn ngạch. Quản lý về số lượng hoặc giá trị hàng hóa. Quản lý về thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Quản lý về thời gian.
  • 24.
    Chương 7: Chínhsách nhập khẩu b3.Căn cứ xác định Danh mục hàng hóa quản lý hạn ngạch. Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong nước của từng thời kỳ. Năng lực sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong nước. Chính sách bảo vệ sản xuất, hướng dẫn người tiêu dùng, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường,... ở trong nước đối với mỗi thời kỳ. Căn cứ vào cam kết của Chính phủ các nước với nhau. b4.Mục đích. Bảo hộ sản xuất trong nước. Sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ. Thực hiện các cam kết của Chính phủ với nước ngoài.
  • 25.
    b5.Tác động củahạn ngạch  Quota khiến tổng cung xã hội tăng  đường cung dịch chuyển sang phải tại vị trí S’  xác định giá P’ > Pw sau quota tại điểm cân bằng E.  Thặng dư tiêu dùng giảm a+b+c+d  Thặng dư sản xuất tăng a  Khoản mất không của xã hội là b+d  Phần diện tích c biểu diễn cho khoản gì? P Q O Pw P’ S S’ D Q1 Q2 quota a b c d Q3 Q4 E
  • 26.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Mức đội giá tổng cộng bằng (P’- Pw) x (Q4 – Q3) = Diện tích hình c. Người hưởng lợi từ sự đội giá này tùy thuộc vào giấy phép hạn ngạch nhập khẩu được phân bổ thế nào: Phân bổ dựa trên sự thiên vị: Phần c là lợi ích của những nhà nhập khẩu được ưu ái phân bổ giấy phép. Phân bổ thông qua đấu giá: Phần lợi ích c sẽ phân chia cho cả chính phủ lẫn những người được mua giấy phép nhập khẩu  Số tiền đấu giá cao có thể khiến chính phủ thu được gần toàn bộ lợi ích c như thuế quan. Quy trình thủ tục tiêu tốn nguồn lực: Một phần hay toàn bộ giá trị được biểu diễn bởi diện tích c trở thành tổn thất của xã hội do lãng phí nguồn lực sản xuất. Trong trường hợp này tổn thất của xã hội sẽ lớn hơn b+d.
  • 27.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu b6.Các loại hạn ngạch. Hạn ngạch quốc gia: Thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu là một quốc gia. Hạn ngạch khu vực: Thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu là một khu vực. Hạn ngạch toàn cầu: Thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu là tất cả các nước. b7.Quy định hạn ngạch nhập khẩu của WTO. WTO quy định các nước không được sử dụng biện pháp này, vì nó làm ảnh hưởng nhiều đến thương mại thế giới. Biện pháp này được quy định nghiêm ngặt hơn thuế quan nhập khẩu do hai lý do chủ yếu sau: Thứ nhất, hạn ngạch không thể hiện tính minh bạch như thuế quan và tính pháp lý không cao bằng thuế và thời hạn áp dụng ngắn thường là một năm.
  • 28.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Thứ hai, hạn ngạch dễ biến tướng hơn thuế quan. Trường hợp đặc biệt: •Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia •Bảo vệ tình hình tài chính đối ngoại •Cán cân thanh toán của nước mình.  Đảm bảo thực hiện hạn chế sản xuất và tiêu dùng, không làm ảnh hưởng tới lợi ích các nước khác, công bố thời hạn áp dụng và dần nới lỏng biện pháp hạn chế nhập khẩu này,...
  • 29.
    So sánh hạnngạch và thuế quan P Q O Pw P’ S S’ D Q1 Q2 quota Q3 Q4 E D S P O Q Q1 Q3 Q4 Q2 P’ Hạn ngạch Thuế quan Pw Khi có gia tăng về cầu nội địa thì tác động của hai biện pháp bảo hộ trên sẽ như thế nào? D’ D’ P’’ E’ Q5 M N P
  • 30.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu c.Giấy phép nhập khẩu hàng hóa. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa là một biện pháp quản lý nhập khẩu dưới dạng hạn chế số lượng, nhưng không quy định số lượng cụ thể mà chỉ yêu cầu khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải xuất trình cơ quan Hải quan kiểm tra. *Mục đích của giấy phép nhập khẩu: Quản lý được lượng hàng hóa xuất đi, nhập về phục vụ cho công tác thống kê lập kế hoạch. Chống các hiện tượng gian lận thương mại, buôn lậu. Góp phần bảo vệ thị trường và sản xuất nội địa. Thực hiện các cam kết với nước ngoài. *Danh mục hàng hóa cần giấy phép nhập khẩu:NĐ 187/2013/NĐ-CP *Giấy phép nhập khẩu thường có hai loại: Giấy phép tự động: Là một văn bản cho phép thực hiện ngay lập tức không có điều kiện gì người làm đơn xin giấy phép.
  • 31.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Mục đích của giấy phép tự động: để thống kê chính xác số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu phục vụ công tác điều hành hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Nhà nước. Cơ quan cấp giấy phép: Bộ Công Thương hoặc cơ quan đại diện Số 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội Số 45 Trần Cao Vân, phường 6, quận III, thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký nhập khẩu tự động Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Hợp đồng nhập khẩu Hoá đơn thương mại L/C hoặc chứng từ thanh toán Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải
  • 32.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Giấy phép không tự động: Là một văn bản cho phép được thực hiện khi người nhập khẩu đáp ứng được một số điều kiện nhất định. Các doanh nghiệp chỉ được phép ký hợp đồng nhập khẩu các mặt hàng thuộc loại này khi có giấy phép nhập khẩu của Bộ Công thương hoặc Bộ chuyên ngành. *Quy định của WTO: Chế độ cấp và quản lý giấy phép không phiền toái hơn mức cần thiết. Nội dung của giấy phép phải minh bạch, rõ ràng và có thể dự đoán trước. Công bố những sản phẩm cần có giấy phép. Bảo vệ những nhà nhập khẩu và nhà cung cấp nước ngoài khỏi bị chậm trễ không cần thiết do những quyết định độc đoán.
  • 33.
    Mẫu giấy phépkhông tự động
  • 34.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu 2.3.2.Các biện pháp tương đương thuế quan. Các biện pháp tương đương thuế quan là các biện pháp làm tăng giá hàng nhập khẩu theo cách tương tự như thuế quan, theo WTO bao gồm: a.Xác định trị giá hải quan Cách xác định trị giá tính thuế a1.Trị giá giao dịch Là trị giá được xác định trên cơ sở giá thực trả hoặc sẽ trả dựa trên hóa đơn hoặc ghi trên hợp đồng. a2.Trị giá giao dịch của hàng giống hệt Trị giá hải quan sẽ là giá trị của mặt hàng giống hệt (giống về tính chất, đặc điểm, chất lượng, danh tiếng, được sản xuất cùng một nước, do cùng một hãng sản xuất) được bán với mục đích xuất khẩu cho cùng một nước nhập khẩu vào cùng thời điểm
  • 35.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu a3.Trị giá giao dịch của hàng tương tự Trị giá hải quan được xác định bởi những hàng hóa tương tự (những hàng hóa không giống nhau về mọi phương diện nhưng có vật liệu cấu thành tương đương cho phép chúng có thể cùng thực hiện chức năng và có thể thay thế lẫn nhau về mặt thương phẩm). a4.Trị giá khấu trừ. Lấy giá bán của hàng hóa đó trên thị trường nội địa khấu trừ đi những khoản chi phí như phí hoa hồng, cước vận tải và bảo hiểm nội địa, lệ phí hải quan, thuế hải quan của nước nhập khẩu,v..v.. a5.Trị giá tính toán. Là cách xác định trị giá hải quan dựa vào tổng chi phí sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu. a6.Phương pháp dự phòng. Xác định trị giá hải quan trên cơ sở kết hợp các phương pháp một cách phù hợp.
  • 36.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu b.Định giá. b1.Giá bán tối đa. b2.Giá bán tối thiểu. Là giá sàn mà chính phủ quy định áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất. c.Biến phí. Biến phí được xác định bằng mức chênh lệch giữa giá nội địa của hàng hóa cùng loại trừ đi mức giá của hàng nhập khẩu.  Không minh bạch và thường được yêu cầu chuyển sang thuế quan. d.Phụ thu. Đây là biện pháp thường được sử dụng ở các nước phát triển nhằm một số mục đích như góp phần bảo hộ sản xuất trong nước cùng với thuế quan, tạo thêm nguồn thu ngân sách, bình ổn giá cả.
  • 37.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu 2.2.3.Quyền kinh doanh của các doanh nghiệp. Quyền kinh doanh nhập khẩu. Đầu mối nhập khẩu. 2.3.4.Các rào cản kỹ thuật. Mục đích áp dụng: Đối với người tiêu dùng: giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn và sử dụng những sản phẩm thích hợp có chất lượng và thông số kỹ thuật phù hợp. Đối với người sản xuất: Giúp cho việc sản xuất theo quy mô lớn theo một thông số nhất định. Đối với người bán: Có thể dễ dàng hiểu nhau khi đàm phán về một mặt hàng.
  • 38.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu *Quy định của WTO. Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật phải đảm bảo nguyên tắc không phân biệt đối xử và đãi ngộ quốc gia, phải minh bạch và tiến tới hài hòa hóa. Các nước phải công bố công khai giúp các nước khác biết tiêu chuẩn mà nước mình áp dụng, thông báo cho ban thư ký WTO và phải giải trình mục đích nước mình áp dụng Các quốc gia cần phải cung cấp chi tiết hoặc bản sao các kỹ thuật và dành một thời gian hợp lý để các nước khác góp ý đối với việc soạn thảo tiêu chuẩn này. 2.3.5.Các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài. 2.3.6.Quản lý điều tiết nhập khẩu thông qua các hoạt động dịch vụ. 2.3.7.Các biện pháp quản lý hành chính.
  • 39.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu 2.3.8.Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời. Thuế chống phá giá: Giá bán của nước xuất khẩu quá thấp so với giá bán thông thường gây khó khăn cho ngành sản xuất tương tự. Mức thuế này tính theo mức chênh lệch cao nhất giữa giá thông thường và giá nhập khẩu của hàng hóa đó. Thuế chống trợ cấp: Giá bán thấp do được hưởng trợ cấp của nước xuất khẩu. Mức thuế này dựa trên cơ sở chênh lệch giữa mức trợ cấp và phí nộp đơn xin trợ cấp. Thuế chống phân biệt đối xử: ví dụ gạo VN xuất khẩu bị áp dụng thuế cao tại Úc thì thịt bò nhập khẩu từ Úc cũng chịu thuế cao tại Việt Nam.
  • 40.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu B.Chính sách quản lý xuất khẩu I.Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế. 1.Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước. 2.Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. 3.Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. 4.Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. II.Mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng xuất khẩu. 1.Mục tiêu của xuất khẩu. Mục tiêu quan trọng chủ yếu nhất của xuất khẩu là nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế như công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cho tiêu dùng, tạo thêm công ăn việc làm,….
  • 41.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu 2.Nhiệm vụ xuất khẩu. Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, vốn, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất,...). Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị trường. 3.Phương hướng xuất khẩu. Tăng nhanh và vững chắc tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất, xuất khẩu đảm bảo cán cân thương mại ở mức hợp lý. Mở rộng, đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh. Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đa dạng, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng các mặt hàng xuất khẩu.
  • 42.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu III.Chính sách và biện pháp hỗ trợ xuất khẩu. Các chính sách biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu có thể chia thành 3 nhóm: Nhóm chính sách và biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu. Nhóm chính sách và biện pháp tài chính. Nhóm chính sách và biện pháp liên quan đến thể chế - xúc tiến xuất khẩu. 3.1.Các biện pháp để tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu. 3.1.1.Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. a.Khái niệm. Hàng chủ lực là những hàng hóa có điều kiện sản xuất ở trong nước với hiệu quả kinh tế cao hơn những hàng hóa khác, có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia.
  • 43.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Trên cơ sở đó người ta thường chia hàng xuất khẩu của một quốc gia thành 3 nhóm hàng như sau: Nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực: như định nghĩa Nhóm mặt hàng xuất khẩu quan trọng: không chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu nhưng đối với từng thị trường, từng địa phương lại có vị trí quan trọng Nhóm mặt hàng xuất khẩu thứ yếu: kim ngạch thường nhỏ. b.Quá trình hình thành và đặc điểm. c.Ý nghĩa của việc xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực. ‒Mở rộng quy mô sản xuất trong nước  chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, mở rộng và làm phong phú thị trường nội địa. ‒Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, từ đó góp phần tăng ngân sách nhà nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
  • 44.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu ‒Tạo điều kiện giữ vững, ổn định thị trường xuất khẩu và nhập khẩu. ‒Tạo cơ sở vật chất để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với nước ngoài. 3.1.2.Gia công xuất khẩu. a.Khái niệm. Gia công là hoạt động mà một bên gọi là bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị cho bên kia gọi là bên nhận gia công để sản xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi sản xuất xong, bên đặt gia công nhận hàng hóa và trả cho bên nhận gia công một khoản thù lao gọi là phí gia công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia thì gọi là gia công xuất khẩu. b.Quan hệ gia công quốc tế.
  • 45.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Một là, bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho người nhận gia công để chế biến sản phẩm và giao trở lại cho bên gia công. Hai là, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm được xuất đi nhằm gia công chế biến và sau đó nhập thành phẩm trở lại. c.Các hình thức gia công xuất khẩu. * Căn cứ vào các lĩnh vực kinh tế. ‒Gia công sản phẩm công nghiệp xuất khẩu. ‒Gia công sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu. * Căn cứ mức độ chuyển giao nguyên vật liệu. ‒Bên đặt gia công giao cả nguyên, vật liệu – có chuyên gia hướng dẫn. ‒Bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu. ‒Bên đặt gia công chỉ giao một phần nguyên vật liệu.
  • 46.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Căn cứ giá cả gia công. ‒Hợp đồng thực chi, thực thanh: Bên nhận gia công chi bao nhiêu cho việc gia công thì thanh toán bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao gia công. ‒Hợp đồng khoán gọn: Người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm và dù cho chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi chăng nữa hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. * Căn cứ số bên tham gia. ‒Gia công hai bên: chỉ có hai bên tham gia. ‒Gia công nhiều bên: sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau. d.Lợi ích gia công xuất khẩu. ‒Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập quốc dân và tăng thu ngoại tệ.
  • 47.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu ‒Thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước, nhanh chóng thích ứng với đòi hỏi của thị trường thế giới, góp phần cải tiến quy trình sản xuất trong nước. ‒Tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước tránh những biện pháp hạn chế nhập khẩu do các nước đề ra. ‒Khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu và có thể tranh thủ vốn, kỹ thuật của nước ngoài. e.Phương hướng phát triển gia công. ‒Về mặt hàng gia công: Tập trung vào những mặt hàng tiêu dùng truyền thống đồng thời chú trọng nhận gia công những mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao để nâng cao trình độ quản lý sử dụng. Bên cạnh đó cần phải tăng hàm lượng nội địa hóa sản phẩm. ‒Về khách hàng gia công: Tìm đến những khách hàng có nhu cầu gia công lớn, có tính chất lâu dài và ổn định.
  • 48.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu ‒Về một số vấn đề khác đối với hoạt động gia công ở Viêt Nam: Đầu tư thiết bị, máy móc hiện đại cho các cơ sở gia công đồng thời thay đổi thói quen kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo về phẩm chất, quy cách, thời gian giao hàng,... 3.1.3.Các biện pháp đầu tư liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu. a.Ý nghĩa Tăng năng lực hàng xuất khẩu. Nâng cao trình độ quản lý sản xuất và kinh doanh. Góp phần chuyển giao, tiếp nhận công nghệ mới tăng năng lực cạnh tranh cho xuất khẩu. Là cơ sở để mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại. b.Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu. Vốn đầu tư trong nước bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư tư nhân,
  • 49.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Vốn đầu tư nước ngoài: vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp. c.Định hướng của chính sách đầu tư. Cần tập trung vào các ngành hàng chủ lực và dự án nâng cao cấp độ chế biến, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Quan tâm đặc biệt đến đầu tư trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu như bến cảng, kho tàng, các trung tâm thương mại ở nước ngoài, hoạt động xúc tiến xuất khẩu, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Tạo môi trường thuận lợi thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho xuất khẩu (khu chế xuất). 3.1.4.Xây dựng các khu kinh tế mở. a.Xây dựng khu bảo thuế. Là khu vực kho bãi dùng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu của nước ngoài sau đó tái xuất, ở đó không áp dụng chế độ thuế quan
  • 50.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu b.Cảng tự do. Quốc gia thực hiện quy chế tự do đối với các cảng biển quốc tế, cho phép tàu thuyền các quốc gia khác được tự do ra vào không phải chịu thuế. c.Khu mậu dịch tự do. Là một khu vực địa lý riêng biệt trong đó được thực hiện quy chế tự do thương mại (không được sản xuất chế biến trừ sửa chữa nhỏ). Các nhà kinh doanh trong và ngoài nước có thể đưa hàng hóa vào khu vực này tự do mua bán mà không phải chịu thuế XNK. d.Khu chế xuất. Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ phục vụ cho xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định và không có dân cư sinh sống.
  • 51.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu e.Khu công nghiệp. Khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và không có dân cư sinh sống. f.Đặc khu kinh tế. Khu vực địa lý được áp dụng những chính sách kinh tế đặc biệt  đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước trong đó có ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu. g.Thành phố mở. 3.2.Các biện pháp, chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu. 3.2.1.Tín dụng xuất khẩu. a.Nhà nước bảo lãnh tín dụng xuất khẩu. Nhà nước bảo lãnh trước ngân hàng cho nhà xuất khẩu.
  • 52.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Nhà nước bảo lãnh trước khoản tín dụng mà nhà xuất khẩu thực hiện cấp cho nhà nhập khẩu. b.Bảo hiểm tín dụng. c.Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu. Nhà nước cấp tín dụng cho nước ngoài. Nhà nước cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. ‒Tín dụng trước khi giao hàng. ‒Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng. 3.2.2.Trợ cấp xuất khẩu. a.Khái niệm: Trợ cấp là việc Chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không thể có b. Hình thức trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp trực tiếp: Nhà nước trực tiếp dành cho doanh nghiệp những thuận lợi khi xuất khẩu, từ đó giúp doanh nghiệp trực tiếp giảm được chi phí kinh doanh.
  • 53.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu Trợ cấp gián tiếp: Nhà nước gián tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu như hỗ trợ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, các biện pháp vĩ mô khác,… Sự khác biệt cơ bản giữa trợ cấp xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu? c.Tác dụng của trợ cấp. Góp phần phát triển công nghiệp nội địa và thúc đẩy xuất khẩu. Góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế. Trợ cấp xuất khẩu kích thích lan truyền hiệu ứng tích cực và khắc phục hiệu ứng tiêu cực. Trợ cấp xuất khẩu còn được dùng như công cụ để mặc cả trong đàm phán quốc tế.
  • 54.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu d.Mặt trái của trợ cấp. Trợ cấp bóp méo tín hiệu thị trường trong môi trường thương mại tự do. Chi phí cơ hội của trợ cấp rất lớn và xét về dài hạn, trợ cấp có thể cản trở sự phát triển của chính ngành được trợ cấp, do tạo nên sự độc quyền, ỷ lại do có được sự ưu đãi của nhà nước. Trợ cấp không hiệu quả về mặt tài chính ngân sách. Xác suất chọn sai đối tượng trợ cấp khá cao. Trợ cấp có thể dẫn đến hành động trả đũa. *Quan điểm của WTO. WTO không khuyến khích nhưng cũng không hoàn toàn cấm trợ cấp. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM) đưa ra 3 mức hộp đỏ - hộp vàng – hộp xanh hoặc hiệp định nông sản (AoA) đưa ra hộp màu hổ phách – hộp xanh da trời – hộp xanh lá cây tương ứng với 3 mức độ cấm – được phép trợ cấp nhưng có thể bị khiếu kiện – được phép trợ cấp.
  • 55.
    Phân tích lợiích và chi phí của trợ cấp xuất khẩu  Người tiêu dùng tổn thất a+b do thặng dư tiêu dùng giảm.  Thặng dư sản xuất tăng a+b+c thể hiện lợi ích của nhà sản xuất.  Số tiền chính phủ phải chi trả là b+c+d.  Khoản tổn thất ròng của quốc gia là b+d trong đó d thể hiện tổn thất do sản xuất gây ra, còn b thể hiện tổn thất do người tiêu dùng phải tiêu dùng với giá cao hơn sau trợ cấp. P Q O Pw P’ S D Q1 Q2 a b c d Q3 Q4 E
  • 56.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu e.Một số biện pháp trợ cấp cụ thể:  Bù lỗ XK  Trợ giá XK  Cho sử dụng cơ sở hạ tầng với giá thấp,… 3.2.3.Bán phá giá hàng hóa Là hình thức chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu bằng cách bán hàng giá rẻ hơn giá cả của thị trường thế giới, thậm chí còn bán thấp hơn giá trị thực của hàng hóa. Mục tiêu:  Tăng thị phần nhằm tăng quy mô kinh doanh.  Loại đối thủ cạnh tranh tạo lập sự độc quyền.  Tăng thêm lợi nhuận nhờ tăng thêm doanh thu và giảm chi phí do quy mô kinh doanh tăng lên.  Củng cố gia tăng trị giá của thương hiệu ở hải ngoại.  Tăng thu ngoại tệ.
  • 57.
    Chương III: Chínhsách quản lý xuất nhập khẩu 3.2.4.Bán phá giá hối đoái. Bán phá giá hối đoái là việc xuất khẩu hàng hóa với giá thấp hơn của đối thủ cạnh tranh do sử dụng lợi nhuận phụ thu thêm do sự mất giá của đồng tiền. Nhận xét:  Trong phá giá hối đoái, giá bán xuất khẩu không thấp hơn và có thể cao hơn giá trong nước.  Nhà xuất khẩu được hưởng lợi thông qua ăn chênh lệch tỷ giá  Bán phá giá hối đoái sẽ xảy ra tự động với tất cả các mặt hàng. Điều kiện để xảy ra bán phá giá hối đoái:  Mất giá đối ngoại phải cao hơn mất giá đối nội.  Nước nhập khẩu không phá giá đồng tiền của mình hay phá giá ở mức độ thấp hơn.  Các nước khác không áp dụng các biện pháp chống phá giá.