Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh và phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc. Kinh tế trang trại gồm tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp như: các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại thuộc các ngành, nông, lâm, ng nghiệp ở các vùng kinh tế khácnhau.
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phuc vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn tham khảo
20376
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣. Sự ổn định bước đầu của dân số thế giới từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được cơ sở lương thực, thực phẩm. Với sự phát triển của KHKT, nông nghiệp ngày càng được mở rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú. C.Mác đã khẳng định: “Con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới nói đến các hoạt động khác, … Nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người, ...
Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục Vụ Sản Xuất Công Nghiệp. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luận văn Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phuc vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn tham khảo
20376
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣. Sự ổn định bước đầu của dân số thế giới từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được cơ sở lương thực, thực phẩm. Với sự phát triển của KHKT, nông nghiệp ngày càng được mở rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú. C.Mác đã khẳng định: “Con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới nói đến các hoạt động khác, … Nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người, ...
Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục Vụ Sản Xuất Công Nghiệp. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luận văn Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Luận văn Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp. * Nông nghiệp là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của quy luật tự nhiên như: đất đai, khí hậu, thời tiết, sinh vật… Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không gian lớn, thời gian dài, từ cung cấp các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lí nông nghiệp. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn bộ nền kinh tế có thể chia thành 3 khu vực, trong đó khu vực I bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp.
Luận văn Luận Văn Phát triển kinh tế trang trại tại Huyện Ea Kar, Tỉnh Đắk Lắk.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Phát triển kinh tế trang trại huyện Ea h’leo – tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Huyện Đại lộc Tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận văn Phát triển kinh tế trang trại huyện Hoà Vang Thành Phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận văn Phát triển nông nghiệp huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Giải pháp phát triển trang trại tại Tỉnh Giai Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum .các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp. Quan niệm theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp là ngành sản xuất của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng và phát triển cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi và ngành dịch vụ nông nghiệp.
Luận vănLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
More Related Content
Similar to Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docx
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Luận văn Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp. * Nông nghiệp là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của quy luật tự nhiên như: đất đai, khí hậu, thời tiết, sinh vật… Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không gian lớn, thời gian dài, từ cung cấp các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lí nông nghiệp. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn bộ nền kinh tế có thể chia thành 3 khu vực, trong đó khu vực I bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp.
Luận văn Luận Văn Phát triển kinh tế trang trại tại Huyện Ea Kar, Tỉnh Đắk Lắk.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Phát triển kinh tế trang trại huyện Ea h’leo – tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Huyện Đại lộc Tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận văn Phát triển kinh tế trang trại huyện Hoà Vang Thành Phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận văn Phát triển nông nghiệp huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Giải pháp phát triển trang trại tại Tỉnh Giai Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum .các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp. Quan niệm theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp là ngành sản xuất của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng và phát triển cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi và ngành dịch vụ nông nghiệp.
Luận vănLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Similar to Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docx (20)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU. Theo định nghĩa của Hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh [1].
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của khách sạn. Trong khu vực đón tiếp, bộ phận đón tiếp đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó được ví như bộ mặt của khách sạn , đại diện cho khách sạn trong các mối quan hệ đối ngoại với khách hàng, với các nhà cung cấp khách, với các tổ chức cung ứng vá các đối tác khác. Và hơn thế nữa, trong quá trình phụcvụ khách lưu trú trong khách sạn thì bộ phận lễ tân lại đóng vai trò như là một chiếc cầu nối giữa khách sạn và khách, nối giữa các bộ phận riêng biệt khác lại với nhau, tạo nên một sự thống nhất, ăn khớp trong sự hoạt động của khách sạn.
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing của doanh nghiệp lữ hành. Định nghĩa của nhà kinh tế ngƣời Anh - Olgilvi: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng đối với việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất hàng hóa, kinh doanh và quản lý kinh tế với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh. Thị trường đảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và đảm bảo hàng hóa luôn phù hợp với thị hiêu của người tiêu dùng, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, văn minh, hiện đại.
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳng. Những người ăn nhiều cá được cho là có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn người không ăn. Lợi ích này thường được liên kết với cá có dầu, do hàm lượng axit béo omega-3 cao. Tuy nhiên, việc ăn cá nạc cũng có thể liên quan đến việc giảm cholesterol- nguy co gây bệnh tim.
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 200kg mẻ. Để đáp ứng cho những vấn đề này, mục đích chính là nghiên cứu, tính toán, thiết kế mô hình máy sấy lạnh tận dụng một phần nhiệt thải ra của dàn nóng để nung nóng tác nhân sấy (TNS).
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa. Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Nghiên cứu quá trình nhiệt phân gỗ; xác định ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ bao gồm: nhiệt độ thực hiện quá trình nhiệt phân, thời gian nhiệt phân và tốc độ gia nhiệt tới tỷ lệ và các đặc tính của than hoa sau khi nhiệt phân nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của nhà máy nhiệt điện. Phƣơng pháp điều khiển dự báo dựa trên mô hình của hệ thống thật để dự báo trƣớc các đáp ứng ở tƣơng lai, trên cơ sở đó, một thuật toán tối ƣu hoá hàm mục tiêu sẽ đƣợc sử dụng để tính toán chuỗi tín hiệu điều khiển sao cho sai lệch giữa đáp ứng dự báo và đáp ứng tham chiếu của mô hình là nhỏ nhất.
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI. Kho lạnh là một phòng hay kho chứa được thiết kế, lắp đặt với hệ thống làm mát, làm lạnh hay cấp đông để bảo quản, lưu trữ hàng hóa lâu và giữ được chất lượng tốt nhất.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ. Ở Việt Nam, khoai lang là cây lƣơng thực truyền thống đứng thứ ba sau lúa, ngô và đứng thứ hai về giá trị kinh tế sau khoai tây. Khoai lang đƣợc trồng ở khắp mọi nơi trên cả nƣớc từ Đồng bằng đến Miền núi, Duyên hải Miền Trung và vùng Đồng bằng Sông Cửu long. Năm 2004, diện tích khoai lang đạt 203,6 nghìn ha và sản lƣợng là 1535,7 nghìn tấn . Đặc biệt tổng diện tích trồng khoai lang ở vùng ĐBSCL liên tục tăng trong những năm gần đây, từ 9.900 ha năm 2000 lên 14.000 ha năm 2007 với sản lƣợng đạt 285,5 ngàn tấn. Năng suất khoai lang ở ĐBSCL thuộc loại cao nhất nƣớc nhƣng cũng chỉ đạt 20,3 tấn/ha. So với tiềm năng về đất đai và khí hậu thời tiết thì năng suất còn rất thấp [16].
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm. Mục đích của quá trình này là phá hủy cấu trúc sơ xợi của cellulose, hemicellulose… và tăng hàm lượng proteine trong thức ăn cho gia súc. Hiện nay, bên Nhật làm cái này với qui mô công nghiệp rồi, họ còn sang Việt Nam để định mua bã mía của mình
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần. Nhiệm vụ chủ yếu là ngăn ngừa không cho không khí, hạt bụi, chất nhiễm trùng; từ phòng, khu vực dơ hơn sang phòng, khu vực sạch hơn. Nguyên tắc di chuyển căn bản của không khí là từ nơi có áp suất cao tới nơi có áp suất thấp. Như vậy, phòng có cấp độ sạch hơn thì có áp cao hơn và ngược lại. Để kiểm soát áp suất phòng thì thường có đồng hồ đo áp suất, khi áp phòng vượt quá sẽ tự động tràn ra ngoài thông qua cửa gió xì. Thường thì những phòng nào có yêu cầu cao mới gắn miệng gió xì.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ. Nấm được phân loại riêng so với thực vật và động vật được gọi giới nấm. Đặc điểm phân loại quan trọng phân chia nó thành giới riêng có rất nhiều nguyên nhân. Nấm chưa cấu trúc mô, nấm có thể là đơn bào hoặc đa bào, không có chất diệp lục, chất dự trữ trong nấm không phải là tinh bột và glycogen như thực vật, động vật. Nấm sinh sản bằng bào tử hoặc sinh sản sinh dưỡng (sợi nấm hay tơ nấm). Nấm là sinh vật hoại sinh chúng hấp thụ dinh dưỡng từ các thực vật hoặc động vật chết, một số ký sinh.
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm. Bia không cồn là loại bia có nồng độ cồn không quá 0,5% theo tiêu chuẩn của Châu Âu và Mỹ [12]. Được sản xuất từ các nguyên liệu dùng để sản xuất bia thông thường như malt, houblon và các nguyên liệu khác, bia không cồn là đồ uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng và góp phần hạn chế một số tiêu cực của việc lạm dụng đồ uống có cồn.
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhập liệu 300kgh. Vật liệu ẩm trong kỹ thuật sấy phải là các vật có khả năng chứa nước hoặc hơi nước trong quá trình hình thành hoặc gia công bản thân các vật liệu như các loại nông sản (lúa, ngô, đậu, v.v…), giấy, vải sợi, gỗ, các loại huyền phù hoặc các lớp sơn trên bề mặt các chi tiết kim loại, v.v… (Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, Trần Văn Phú)
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh. Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm 4 bộ phân chính: vỏ hạt, lớp alơron, phôi và nội nhũ. Phía dưới hạt có gốc hạt gắn liền với lõi ngô. Vỏ hạt bao bọc xung quanh, màu sắc vỏ hạt tùy thuộc vào từng giống, nằm sau lớp vỏ hạt là lớp aleron bao bọc lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là thành phần chính 70-78% trọng lượng hạt, thành phần chủ yếu là tinh bột, ngoài ra còn có protein, lipid, vitamin, khoáng và enzyme để nuôi phôi phát triển. Phôi ngô lớn (chiếm 8 -15%) nên cần chú trọng bảo quản.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan
a. Khái niệm trang trại
Thực tế hiện nay ở nước ta có nhiều khái niệm khác nhau về trang trại và
KTTT:
Theo tác giả Trần Đức (năm 1998): “TT là một loại hình tổ chức sản xuất
cơ sở trong nông lâm, thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến
hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”[4].
Theo tác giả Trần Hai (năm 2000): “TT là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách
pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có
chức năng chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính
và đáp ứng nhu cầu cho xã hội”[5].
Theo tác giả Nguyễn Điền (năm 2000): “TT gia đình, thực chất là kinh tế
hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là
chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả”[3].
Kế thừa các quan điểm trên, theo chúng tôi: Trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng
hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập.
Sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ
kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
b. Khái niệm kinh tế trangtrại
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. (Theo quy định tại NQ
Số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại).
* Một số khái niệm khác về KTTT
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại.Kinh tế trang
trại cũng là một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng quy mô và tính chất
sản xuất hoàn toàn khác hẳn.Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại chủ yếu là
sản xuất hàng hoá, tức là sản xuất nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu của thị
trường.Cũng chính vì vậy mà quy mô sản xuất của trang trại thường lớn hơn
nhiều so với kinh tế hộ.
Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh và
phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự
cấp tự túc. Kinh tế trang trại gồm tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp như: các hoạt động trước và sau sản
xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại
thuộc các ngành, nông, lâm, ng nghiệp ở các vùng kinh tế khácnhau.
Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình
công nghiệp hóa từ thấp đến cao: Thời kì bắt đầu công nghiệp hóa kinh tế trang trại
với tỷ trọng còn thấp, quy mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng vai
trò xung kích trong sản xuất nông sản hàng hóa: Thời kỳ công nghiệp hoá đạt
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được những trình độ nhất định, kinh tế trang trại với tỷ trọng cao, quy mô lớn và
năng lực sản xuất lớn đã trở thành lực lượng chủ lực trong sản xuất nông sản
hàng hoá cũng như hàng nông nghiệp nói chung phục vụ công nghiệp hoá, phù
hợp với quy luật phát triển kinh tế, là một tất yếu khách quan của nền kinh tế
nông nghiệp trong quá trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng
hoá.
1.1.1.2. Vai trò và đặc điểm của kinh tế trang
trại a. Vai trò của kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân
nó có tác động lớn về kinh tế, xã hội và môi trường vì nó là hình thức tổ chức
sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hoá, do vậy nó có vai trò
quan trọng trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội.
Trong phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế trang trại là hình thức
kinh tế quan trọng thực hiện sự phân công lao động xã hội trong điều kiện nước
ta chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Vai trò của kinh tế trang trại được biểu hiện:
- Về kinh tế:
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng
và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì
vậy nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực khác một
cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế
xã hội nói chung.
Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa và
thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc phục dần tình trạng
manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sản xuất hàng hoá. Qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại tạo ra
nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp vì vậy
trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dich
vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Về mặt xã hội: Kinh tế trang trại góp phần thu hút lao động, tạo thêm
việc làm từ đó hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành thị, giảm áp lực đối với xã hội.
Phát triển kinh tế trang trại làm tăng thu nhập cho người lao động, tăng số hộ
giàu và giảm số hộ nghèo ở nông thôn. Mặt khác nó còn góp phần thúc đẩy phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức
tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệuquả.
- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại nhìn chung có tác động
tích cực đến bảo vệ môi trường sinh thái. Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì
mục đích thiết thực lâu dài, các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và
quan tâm đến bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại
nhiều kết quả về kinh tế, xã hội và môi trường nhưng phải phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế của từng vùng và từng địa phương, nhất là những vùng, địa
phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá.
b. Đặc điểm của kinh tế trang trại
Hoạt động của kinh tế trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế thị trường
và tuân theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh. Các đặc điểm nổi bật của
kinh tế trang trại bao gồm:
+ Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hóa theonhu
cầu của thị trường. Đây là bước tiến bộ từ kinh tế hộ tự cấp tự túc lên các hộ
nông nghiệp hàng hóa.
+ Tư liệu sản xuất (đất đai) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (như ở
Việt Nam) của một người độc lập (tức người có quyền trong sản xuất kinh doan).
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Quy mô đất đai tương đối lớn, tuy có sự khác nhau giữa các nước
+ Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh áp dụng khoa học kĩ thuật,
tập trung vào những lĩnh vực có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao và vào
việc thâm canh.
+ Các trang trại đều có thuê mướn lao động (lao động thường xuyên và
lao động thời vụ). [15]
1.1.1.3. Tiêu chí xác định trang trại
- Về mặt định tính, tiêu chí trang trại biểu hiện đặc trưng cơ bản của
trang trại là sản xuất nông sản hàng hoá.
- Về mặt định lượng:
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13/4/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại thì: Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau [19].
- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổnghợp:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Đối với cơ sở chăn nuôi:
- Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp:
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500
triệu đồng/năm trở lên.
1.1.1.4. Phân loại trang trại
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
a. Theo nguồn gốc hình thành - Có ba con đường chính hình thành trang
trại:
+ Trang trại được hình thành từ những khu đất từ thời phong kiến. Đây là
các trang trại hình thành từ các khu đất thuộc quyền sở hữu tư nhân của tầng lớp
quý tộc, địa chủ.
+ Trang trại phát triển từ kinh tế hộ gia đình: Quá trình sản xuất đã diễn
ra sự phân hoá giữa các hộ. Các hộ sản xuất kinh doanh thuận lợi sẽ phát triển
cao hơn về quy mô và kết quả sản xuất mà hình thành các trang trại.
+ Trang trại hình thành theo kiểu xí nghiệp TBCN: Các nhà tư bản đầu tư
vốn vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, họ bỏ tiền mua máy móc thiết bị, thuê
đất đai và lao động, kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa hình thành các trang
trại.
b. Theo hình thức quảnlý
Trang trại gia đình: Toàn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc quyền sở hữu của
hộ gia đình, hộ gia đình là người tự quyết định tổ chức và sản xuất kinh doanh.
Loại hình trang trại này sử dụng sức lao động trong gia đình là chính, kết hợp
thuê nhân công phụ trong mùavụ.
Trang trại gia đình là mô hình sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp
thế giới, chiếm tỷ trọng lớn về đất canh tác và khối lượng nông sản so với các
loại hình sản xuất khác.
Trang trại hợp tác: Là loại hình hợp tác tự nguyện của một số trang trại gia
đình với nhau thành một trang trại quy mô lớn hơn để tăng thêm khả năng về
vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ mới tạo ra ưu thế cạnhtranh.
Trang trại cổ phần: Là loại hình hợp tác các trang trại thành một trang trại
lớn theo nguyên tắc góp cổ phần và hoạt động giống nguyên tắc của công ty cổ
phần. Loại hình này chủ yếu phát triển trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ lâm sản.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nông trại uỷ thác: Là loại hình trang trại mà chủ trang trại uỷ thác cho bà
con, bạn bè quản lý từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh trong
khoảng thời gian nhất định khi chủ trang trại đi làm việc khác.
c. Theo cơ cấu sản xuất
Trang trại kinh doanh tổng hợp: Là loại trang trại sản xuất kinh doanh
nhiều loại sản phẩm, gắn trồng trọt với chăn nuôi, nông nghiệp với các ngành
nghề khác.
Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: Là trang trại tập trung sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm như trang trại chuyên nuôi gà, vịt, lợn và bò sữa, chuyên
trồng hoa, rau, chuyên nuôi trồng thuỷ sản.
d. Theo hình thức sở hữu
Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất (thường là trang trại gia đình)
đây là loại hình phổ biến ở các nước.
Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất phần còn lại phải đi thuê
người khác.
Trang trại thuê toàn bộ tư liệu sản xuất của chủ khác để sản xuất kinh
doanh. e.Phân loại theo cơ cấu thu nhập
Đây là cách phân loại phổ biến trên thế giới. Trang trại được chia thành
trang trại thuần nông và trang trại thu nhập ngoài nông nghiệp. Trang trại thuần
nông là trang trại có thu nhập hoàn toàn hoặc phần lớn dựa vào nông nghiệp. Đây
là những trang trại có quy mô vừa và lớn. Trang trại thu nhập ngoài nông nghiệp
có quy mô nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp không đáp ứng nhu cầu nên phải làm
them trang trại. Các hoạt động của trang trại này rất phong phú, cả nông nghiệp
và phi nông nghiệp, cả trên địa bàn nông thôn, cả ở thành phố.
1.1.2. Những đặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ có các
đặc trưng cơ bản sau:
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Một là, chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ
theo nhu cầu của thị trường.
Đây là một đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại so với kinh tế nông hộ.
Trong đó, giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm hàng hóa là chỉ tiêu trực tiếp đánh giá
về quy mô trang trại nhỏ, vừa và lớn. Quy mô trang trại thường lớn hơn nhiều lần
so với quy mô của kinh tế nông hộ và có tỉ suất nông sản hàng hóa trên 85%. Ngoài
ra còn có những chỉ tiêu gián tiếp như ruộng đất, vốn, lao động...
Riêng về quy mô ruộng đất chẳng những nhiều hơn gấp nhiều lần mà còn
tập trung, liền vùng liền khoảnh.
+ Hai là, về thị trường, đã sản xuất hàng hóa thì hàng hoá luôn luôn gắn
với thị trường, do đó thị trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có tính
chất quyết định chiến lược phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa cả về số lượng,
chất lượng và hiệu quả kinh doanh của trang trại.
Vì vậy, trong quản lý trang trại, vấn đề tiếp cận thị trường tổ chức thông
tin thị trường đối với kinh doanh của trang trại là nhân tố quyết định nhất.
+ Ba là, có nhiều khả năng áp dụng tiến bộ kĩ thuật lớn tốt hơn kinh tế
nông hộ vì trang trại có vốn, có lãi nhiều hơn. Nhìn chung các trang trại chẳng
những có đủ công cụ thông dụng và sức kéo trâu, bò mà đã trang bị nhiều máy
móc và áp dụng nhiều quy trình công nghệ mới vào các ngành sản xuất dịch vụ
theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp. Đó chính là yếu tố để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
+ Bốn là, về lao động, các trang trại có sử dụng nguồn lao động vốn có
của gia đình, nhưng hầu hết và chủ yếu là thuê mướn lao động làm thường xuyên
quanh năm và trong các thời vụ với số lượng nhiều ít khác nhau theo quy mô của
trang trại. Số lượng lao động làm thuê bao giờ cũng lớn hơn số lượng lao động
tự có của gia đình chủ trang trại.
+ Năm là, các chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có phương pháp và
nghệ thuật biết làm giàu và có những điều kiện nhất định để tạo lập trang trại.
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại
1.1.3.1. Các nhân tố tự nhiên
a. Đất đai
Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và chăn
nuôi. Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quỹ đất cơ cấu
sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và
phương hướng sản xuất cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi mức độ thâm
canh và năng suất cây trồng.
b. Khí hậu
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió
và cả những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió,…, có ảnh
hưởng rất lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ và hiệu
quả sản xuất, tới việc bảo quản thức ăn, nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Mỗi cây
trồng, vật nuôi chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định. Vượt quá
giới hạn cho phép chúng sẽ chậm phát triển, thậm chí bị chết.
c. Dịch bệnh
Dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của mỗi trang
trại.Đặc biệt đối với Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
nguy cơ bùng phát dịch bênh càng cao.Vì vậy nếu trang trại phòng trừ và chữa
trị tốt vật nuôi khỏe mạnh lớn nhanh sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho trang trại. Tuy
nhiên nếu không có biện pháp phòng trừ hợp lý để dịch bệnh lây lan trên diện
rộng không những làm thiệt hại cho trang trại mà còn ảnh hưởng tới các trang
trại xung quanh, cũng như vấn đề vệ sinh môi trường.
1.1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
a. Trình độ lao động trong trang trại
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp dưới hai
góc độ: là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản.
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ở nước ta khoảng 70% dân số tập trung ở nông thôn, sự phát triển kinh tế
trang trại đã giải quyết được một phần lao động nông nhàn trong nông thôn, phân
bố lại dân cư, lao động giữa các ngành, các vùng trong địa phương. Tuy nhiên
hầu hết lao động trong trang trại chưa qua đào tạo, có trình độ chuyên môn kĩ
thuật thấp, thiếu tác phong công nghiệp, do đó ảnh hưởng rất lớn tới việc áp dụng
KHKT, công nghệ tiên tiến theo nhu cầu của thị trường vào sản xuất, hạn chế sự
phát triển của các trang trại.
b. Nguồn vốn
Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển của trang trại.Một
trang trại muốn phát triển với quy mô lớn thì điều kiện tiên quyết là vấn đề vốn
đầu tư của trang trại với loại hình kinh tế trang trại nào, phương thức huy động
vốn ra sao.
- Nguồn vốn tăng nhanh, được phân bố và sử dụng một cách có hiệu quả
sẽ tác động đến sự tăng trưởng và mở rộng quy mô, đưa tiến bộ KHKT vào sản
xuất.
- Thiếu vốn dẫn đến:
+ Quy mô trang trại nhỏ gây sức ép với việc tăng năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
+ Làm hạn chế việc áp dụng KHKT vào quá trình sản xuất.
+ Không đáp ứng được chất lượng các yếu tố đầu vào như: giống, kỹ
thuật, vật tư, máy móc thiết bị,…
+ Ảnh hưởng tới việc học tập và nâng cao trình độ của các chủ trang trại.
+ Thiếu vốn cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc xử lý chất thải trong sản
xuất, gây ô nhiễm môi trường.
c. Thị trường
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi giữa mua và bán,cung và
cầu. Nó có vai trò điều tiết sự hình thành và phát triển trang TT. Khi thị trường
có những biến đổi thì TT cũng phải có những biến đổi theo sao cho phù hợp với
thị trường.
Vì vậy thị trường là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự ra đời và phát triển của
TT. Khi nền Kinh tế thị trường phát triển tức là nền kinh tế hàng hoá ở giai đoạn
phát triển cao thì TT mới ra đời và sự phân bố của từng loại hình TT hay sự
chuyên môn hoá của TT cũng bị thị trường chi phối. Khi thị trường có biến động
thì TT cũng biến đổi theo cho phù hợp với thị trường. TT khi sản xuất sản phẩm
hàng hoá phải nên gắn với thị trường tiêu thụ nông sản. Sản xuất gắn với thị
trường giúp TT có sự lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lí và có định hướng
phát triển lâu dài.
Nông sản là hàng hoá cần thiết cho xã hội nên nhu cầu thị trường lớn. Vì
thế mà chủ TT cần có thông tin chính xác, kịp thời về nhu cầu của thị trường từ
đó có quyết định đúng đắn trong quá trình hình thành và phát triển TT.
d. Chính sách
Các chủ trương chính sách hợp lý, thông thoáng sẽ kích thích sự phát triển
của hệ thống TT, tăng cường lưu thông hàng hóa phát triển kinh tế xã hội. Tuy
nhiên do còn nhiều vướng mắc chưa được tháo gỡ, các quy định của cơ quan nhà
nước như thú y, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng thức ăn gia súc
còn những bất cập chưa tạo điều kiện cần và đủ để trang TT phát triển một cách
bềnvững.
e. Trình độ quản lí chuyên môn nghiệp vụ của các chủ trang trại
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc quản lý sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại trên thực tế là quản
lý một doanh nghiệp. Vì vậy, chủ trang trại phải có trình độ quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh để đảm bảo cho trang trại hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên
ở nước ta các chủ trang trại thường không được đào tạo, hoặc được đào tạo một
cách chắp vá ảnh hưởng tới việc quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
và tiếp cận thông tin thị trường,…, dẫn đến việc quản lý không tốt, trang trại phát
triển kém dễ bị tác động lớn từ các biến đổi của thịtrường.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và vùng Đồng
bằng Sông Hồng
1.2.1.1. Khái quát tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam
Kinh tế trang trại ở nước ta đã xuất hiện sơ khai từ thời Lý, Trần, Lê,…,
trải qua các thời kỳ lịch sử, kinh tế trang trại có các tên gọi khác nhau như “Thái
ấp”; “Điền trang”; Đồn điền”… Trước cách mạng và trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ có trang trại với tên gọi đồn điền của địa chủ, chủ nông.
Các trang trại này phần lớn sử dụng lao động làm thuê từ tá điền, cũng là kiểu
phát canh thu tô và công cụ sản xuất thủ công, sản xuất mang tính quảng canh,
độc canh một số cây ngắn ngày là chính. Bên cạnh đó còn có kinh tế trang trại
của những nhà tư sản trong nước và nước ngoài, một số tướng lĩnh thời ngụy làm
ăn kinh tế. Hình thức trang trại ở dạng các xí nghiệp nông nghiệp tư bản chủ
nghĩa, đồn điền cao su, cà phê và những cây công nghiệp khác phục vụ cho mục
đích làm giàu của chúng.
- Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng,thời kì từ 1975- 1986 các
trang trại trước đó được cải tạo, tập thể hoá, quốc doanh hoá thành các cơ sở sản
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xuất tập thể và Nhà nước dưới hình thức hợp tác xã, nông trường, trạm trại.
- Từ thời kì đổi mới (1986) đến nay: Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 đã
đề ra các chủ trương đổi mới nền kinh tế nước ta thời kì quá độ là nền kinh tế cơ
cấu nhiều thành phần, chuyển nền nông nghiệp nước ta từ tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hóa. Tiếp theo đó, Nhà nước đã có những chủ trương mới về giao
đất, giao rừng, thực hiện nông, lâm kết hợp, khuyến khích di dân làm kinh tế
mới, khai hoang, phục hoá,... tạo tiền đề cho kinh tế trang trại phát triển. Đặc
biệt, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khoá VI và Nghị quyết Trung ương 5 khoá
VII cũng như Luật đất đai năm 1993 và năm 2003 đã mở đường cho các thành
phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển và từ đó xuất hiện ngày một nhiều các
mô hình kinh tế trang trại trên khắp cả nước. Bước đầu của kinh tế trang trại
trong giai đoạn này chủ yếu mang tính tự phát và cho đến nay phát triển kinh tế
trang trại đã và đang trở thành vấn đề được Đảng, Nhà nước ta quan tâm và
khuyến khích phát triển.
- Xu hướng phát triển của kinh tế trang trại hiện nay:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất: Sự phát triển của các trang trại gắn liền
với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Tuy nhiên tính chất và mức độ tích tụ
và tập trung lúc này hoàn toàn không giống như tích tụ và tập trung các yếu tố
sản xuất của nông hộ để hình thành trang trại.Tích tụ và tập trung sản xuất của
trang trại lúc này nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường. Tích tụ và tập
trung trong các trang trại chủ yếu là tích tụ vốn để đầu tư theo chiều sâu, ứng
dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất và ở những nơi có điều kiện thì bao gồm cả
việc tập trung ruộng đất.
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Chuyên môn hoá sản xuất: là xu hướng tất yếu của phát triển kinh tế
trang trại. Nhưng do đặc điểm của sản xuất trang trại gặp sự rủi ro cao vì chịu tác
động của điều kiện thời tiết, khí hâu, giá cả thị trường không ổn định, nhất là
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, do đó chuyên môn hóa
trong các trang trại phải kết hợp với sản xuất đa dạng một cách hợp lý mới có thể
khai thác hiệu quả các nguồn lực: đất đại, khí hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật, sức
lao động, đồng thời hạn chế được các rủi ro về thiên tai và các biến động của thị
trường.
+ Nâng cao trình độ kỹ thuật, thâm canh hoá sảnxuất: Việc đẩy mạnh quá
trình tích tụ, tập trung và mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi các trang trại phải
nâng cao trình độ kỹ thuật theo hướng công nghiệp hoá và thâm canh hoá để tăng
năng suất lao động và tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Trang trại không thể mở
rộng quy mô diện tích và phát triển nếu chỉ dựa trên lao động thủ công, cơ sở vật
chất kỹ thuật thấp kém.
Muốn thực hiện công nghiệp hoá, thâm canh hoá, các trang trại phải tiến
hành đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, tăng
cường áp dụng khoa học và công nghệ sinh học. Khi thực hiện những nội dung
trên các trang trại phải dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mình lựa
chọn quy mô, hình thức trình độ và bước đi thích hợp mới có hiệu quả cao, không
thể khép kín trong trang trại mà phải gắn với cả vùng theo quy hoạch thống nhất.
+ Hợp tác và cạnh tranh
Các trang trại trong sản xuất hàng hoá phải hợp tác và liên kết với với nhau
và với nhiều đơn vị, tổ chức kinh tế khác. Trước tiên là trong nội bộ trang trại có
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sự hợp tác và phân công lao động để thực hiện các quá trình sản xuất dưới sự
điều hành của chủ trang trại. Ngoài phạm vi trang trại, chủ trang trại phải hợp tác
với các tổ chức cung ứng vật tư, với các tổ chức tín dụng ngân hàng, với các tổ
chức thuỷ nông, với các tổ chức bảo vệ thực vật, với các tổ chức tiêu thụ nông
sản phẩm. Các trang trại có thể hợp tác với các hợp tác xã (HTX), nông lâm
trường, các cơ sở công nghiệp, thương mại, dịch vụ ngân hàng, tín dụng, vật tư,
thậm chí với nước ngoài thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp.
Đi đôi với việc hợp tác, giữa các trang trại cần có sự cạnh trạnh với nhau
và giữa các trang trại với các tổ chức và thành phần kinh tế khác để có thể tiêu
thụ sản phẩm làm ra, nhằm tích luỹ, tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy phải nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng cách không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất, không ngừng nắm bắt
thông tin thị trường và các cơ hội của hội nhập quốc tế, điều quan trọng là phải
minh bạch, đúng luật, cạnh tranh lành mạnh các bên cùng có lợi.
Sau hơn mười năm thực hiện nghị quyết số ba của chính phủ, kinh tế trang
trại ở nước ta đã có bước phát triển nhanh và ngày càng phổ biến rộng khắp ở mọi
vùng kinh tế của đất nước từ đồng bằng,ven biển đến trung du, miền núi. Hình thức
này ngày càng chứng tỏ hiệu quả của nó trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn,
ngày càng đa dạng về qui mô, loại hình sản xuất, cơ cấu ngành nghề.
- Về số lượng và cơ cấu các loại hình kinh tế trang trại
Theo Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ NN và
PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.Theo
tiêu chí mới quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại từ năm 2011
sẽ phải đạt mức cao hơn nhiều so với quy định của Thông tư
69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
Bảng 1.1: Các loại trang trại phân theo vùng của nước ta năm 2013
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tổng số TT
TT chăn
TT
trang trồng thủy TT khác
nuôi
trại trọt sản
Theo số trang trại (ĐVT: Trang trại)
Cả nước 23774 8745 9206 4690 1133
Đồng bằng Sông Hồng 5197 31 3779 1017 370
Trung du và miền núi bắc bộ 1120 64 917 36 103
Bắc trung bộ và duyên hải
2450 875 886 289 400
miền trung
Tây nguyên 2676 2167 478 4 27
Đông Nam Bộ 5565 3268 2204 50 43
Đồng bằng sông Cửu Long 6766 2340 942 3294 190
Theo cơ cấu (%)
Cả nước 100 100 100 100 100
Đồng bằng Sông Hồng 21,9 0,4 41,0 21,7 32,7
Trung du và miền núi bắc bộ 4,7 0,7 10,0 0,8 9,1
Bắc trung bộ và duyên hải
10,3 10,0 9,6 6,2 35,5
miền trung
Tây nguyên 11,2 24,8 5,2 0,1 2,4
Đông Nam Bộ 23,4 37,4 23,9 1,0 3,8
Đồng bằng sông Cửu Long 28,5 26.7 10,3 70,2 16,7
(Nguồn: Số liệu Niên giám Thống kê của Tổng cục Thốngkê năm 2013)
Theo kết quả tổng hợp sơ bộ Niên giám Thống kê năm 2013, do Tổng cục
Thống kê cung cấp, năm 2013 cả nước có 23.774 trang trại. Trong đó, Đồng bằng
sông Cửu Long với 6.766 trang trại chiếm 28,5%; Đông Nam Bộ với 5.565 trang
trại chiếm 23.4%. Đây là 2 vùng có nhiều đất đai, diện tích nuôi trồng thủy sản
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trangtrại.
Về lĩnh vực sản xuất của KTTT: Cả nước có 8.745 trang trại trồng trọt
chiếm 36,8% tổng số trang trại; 9.206 trang trại chăn nuôi chiếm 38,7%; 4.690
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trang trại nuôi trồng thủy sản chiếm 19,7% và 1.133 trang trại tổng hợp chiếm
4,7%. Trang trại trồng trọt chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông
Cửu Long và Tây Nguyên với 7.775 trang trại chiếm 88,9% số trang trại trồng
trọt toàn quốc; trang trại thủy sản chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long
và Đồng bằng sông Hồng với 4.311 trang trại chiếm 91,9% số trang trại thủy sản;
trang trại chăn nuôi chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng
với 5.983 trang trại chiếm 64,9% số trang trại chănnuôi.
- Về hiệu quả do KTTT manglại
Theo Số liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tại thời
điểm 01/7/2011.
+ Diện tích đất nông, lâm nghiệp và diện tích mặt nước nuôi trồng thủy
sản do các trang trại đang sử dụng là 157,6 nghìn ha, bình quân 1 trang trại sử
dụng 7,9 ha. Trong tổng số nêu trên thì đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ trọng lới
nhất với 78 nghìn ha (49,5%); đất trồng cây hàng năm 36,7 nghìn ha (23,3%);
diện tích nuôi trồng thủy sản 34,2 nghìn ha (21,7%); đất lâm nghiệp 7 nghìn ha
(5,5%). Diện tích đất nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân 1 trang trại cao
nhất là ở vùng Đông Nam Bộ 10,9 ha; Tây Nguyên 8,8 ha; Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung 8,7 ha; Đồng bằng sông Cửu Long 7,3 ha; Trung du và
miền núi phía Bắc 4,9 ha và Đồng bằng sông Hồng 3,6 ha. Diện tích đất nông,
lâm nghiệp và thủy sản năm 2011 bình quân trang trại của cả nước và các vùng
tăng cao so các năm trước đây chủ yếu do thay đổi về tiêu chí trangtrại.
+ Kinh tế trang trại phát triển góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn.
Tại thời điểm 01/7/2011, các trang trại cả nước đã tạo công ăn việc làm thường xuyên
cho gần 100 nghìn lao động và rất nhiều lao động thời vụ, tạm thời ở các địa phương.
+ Kinh tế trang trại phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô ngày
càng lớn, gắp với thị trường: Tổng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của
các trang trại năm 2011 đạt gần 39 nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng 6% giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản), bình quân 1942,5 triệu đồng 1 trang trại.
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tổng thu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân 1 trang trại cao nhất
là vùng Trung du và miền núi phía Bắc 2.868 triệu đồng, Đồng bằng sông Hồng
2.519 triệu đồng, Đông Nam Bộ 2.353 triệu đồng, Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung 1.580 triệu đồng, Đồng bằng sông Cửu Long 1.540 triệu đồng và
thấp nhất và Tây Nguyên 1.315 triệu đồng.
1.2.1.2. Khái quát kinh tế trang trại ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng là một vùng lãnh thổ rộng lớn có vị trí đặc biệt về
tự nhiên, kinh tế, xã hội. Gồm 11 tỉnh với tổng diện tích là 23.336 km2
chiếm
7,1% cả nước. Dân số là 19,8 triệu người (2011) chiếm 22,7% dân số cả nước.
Năm 2001 Đồng bằng sông Hồng đã có khoảng 1829 trang trại trong đó
các địa phương có số lượng trang trại nhiều nhất là Hải Phòng, Nam Định, Ninh
Bình: tổng diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản
là 19.201ha, chiếm 1,52% diện tích của toàn vùng. Bình quân mỗi trang trại
khoảng 10,5ha.Số trang trại của vùng Đồng bằng Sông Hồng chỉ chiếm 3% số
trang trại của cả nước nhưng hiệu quả lại cao hơn. Đến năm 2011 theo tiêu chí
mới thì Đồng bằng Sông Hồng có 3512 trang trại.
Bảng 1.2: Số lượng trang trại phân theo tỉnh, thành phố của
Đồng bằng Sồng Hồng giai đoạn từ 2009- 2013
Đơn vị tính: Trang trại
2009 2010 2011 2012 2013
Đồng bằng Sông Hồng 20.581 23.574 3.512 4.472 5.197
Hà Nội 3.207 3.561 1.123 1.233 1.291
Vĩnh Phúc 1.327 1.953 311 508 589
Bắc Ninh 2.477 2.679 79 74 78
Quảng Ninh 2.161 2.253 63 141 212
Hải Dương 1.229 2.523 289 506 525
Hải Phòng 2.011 2.209 398 421 571
Hưng Yên 2.414 2.384 189 353 416
Thái Bình 3.281 3.376 524 600 650
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
29
http://www.lrc.tnu.edu.vn
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hà Nam 560 574 215 240 418
Nam Định 1.170 1.265 306 366 391
Ninh Bình 744 797 15 30 56
(Nguồn: Số liệu Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê)
Đồng bằng Sông Hồng kinh tế trang trại phát triển đa ngành và đạt hiệu
quả kinh tế cao.Về cơ cấu sản xuất phần lớn các trang trại ở mức độ kinh doanh
tổng hợp tức là kinh doanh nhiều loại cây, con cùng một lúc. Trong đó trang trại
chăn nuôi phát triển mạnh mẽ và là thế mạnh của vùng (chiếm 72,7% trong cơ
cấu sản xuất trang trại năm 2013) trong đó chăn nuôi gia súc nhỏ và gia cầm
chiếm ưu thế vì nó không đòi hỏi diện tích lớn. Ngoài ra còn có các trang trại
trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây lương thực, thực phẩm cung cấp nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến rau quả và các sản phẩm xuất khẩu khác.
Sự gia tăng giá trị sản xuất hàng hóa của kinh tế trang trại trực tiếp tác
động đến sự gia tăng sản xuất trong nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động nhất là đối với Đồng bằng Sông Hồng một vùng có dân số
đông, mật độ dân số cao nhất cả nước, lao động tham gia sản xuất trong các trang
trại của Đồng bằng Sông Hồng chiếm 4,1% tổng số lao đông trang trại của cả
nước,từ đó đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế nói chung.
Bảng 1.3: Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất
của Đồng bằng Sông Hồng năm 2013
Đơn vị tính: Trang trại
Trong đó
Tổng số Trang trại
Trang trại Trang
Trang trại
nuôi trồng trại khác
chăn nuôi trồng trọt
thủy sản (*)
Vùng ĐBSH 5.197 3.779 1.017 370 31
Hà Nội 1.291 944 180 156 11
Vĩnh Phúc 589 532 33 24 …
Bắc Ninh 78 73 4 1 …
Quảng Ninh 212 84 109 15 4
Hải Dương 525 451 23 49 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
30
http://www.lrc.tnu.edu.vn
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hải Phòng 571 458 78 32 3
Hưng Yên 416 404 4 3 5
Thái Bình 650 279 316 54 1
Hà Nam 418 371 23 20 4
Nam Định 391 138 247 5 1
Ninh Bình 56 45 … 11 …
(Nguồn: Số liệu Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2013)
(*) Bao gồm: Trang trại lâm nghiệp và trang trại tổng hợp.
Như vậy có thể nói rằng nhờ tính chất sản xuất hàng hóa, các trang trại đã
tự chọn lọc hướng đi thích hợp gắn với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói
chung và trong nông nghiệp ở vùng Đồng bằng Sông Hồng nói riêng đã có những
chuyển biến tích cực: giảm tỉ trọng trồng trọt, chăn nuôi tăng dần và năng suất
ngày càng cao.
1.2.2. Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Kinh tế trang trại nước ta mặc dù còn nhỏ bé nhưng đã góp phần phát huy
nội lực, khơi dậy được tiềm năng đất đai, lao động, vốn trong dân cư. Kinh tế
trang trại góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
tạo ra các vùng tập trung, chuyên canh, sản xuất hàng hóa làm tiền đề cho phát
triển công nghiệp chế biên nông sản, thực phẩm; tạo thuận lợi cho việc đưa công
nghiệp, dịch vụ vào nông thôn, tăng tốc độ phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải
thiện môi trường sinhthái.Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, kinh tế trang trại đã và
đang phát triển.
Bảng 1.4. Kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013
Đơn vị tính: trang trại
Huyện Tổng
Loại hình sản xuất
TT Chăn Thủy Trồng Lâm Tổng
(thành phố, thị xã) số nuôi sản trọt nghiệp hợp
1 Thành phố Vĩnh Yên 3 3
2 Huyện Tam Dương 72 68 4
3 Huyện Sông Lô 40 36 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
31
http://www.lrc.tnu.edu.vn
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4 Huyện Tam Đảo 57 55 2
5 Huyện Lập Thạch 47 32 1 14
6 Huyện Yên Lạc 104 67 37
7 Thị xã Phúc Yên 11 5 1 5
8 Huyện Bình Xuyên 10 6 1 3
9 Huyện Vĩnh Tường 162 120 26 16
Tổng số 506 392 65 1 48
(Nguồn: Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh VĩnhPhúc năm 2013) Theo thống kê
của chi cục phát triển nông thôn Vĩnh Phúc tính đến hết năm 2013 toàn tỉnh có
506 trang trại. Trong đó nhiều nhất là huyện Vĩnh Tường với 162
trang trại chiếm 32% tổng số trang trại toàn tỉnh, đứng thứ hai là huyện Yên Lạc
104 trang trại chiếm 20,6%, tiếp đến là các huyện Tam Dương, Tam Đảo, Lập
Thạch. Qua số liệu trên ta thấy các huyện trung du và miền núi đã tận dụng tốt
địa hình nhiều gò đồi, sông suối, ao hồ để phát triển kinh tế trang trại.
Về lĩnh vực sản xuất của kinh tế trang trại: Chăn nuôi là lĩnh vực có thế
mạnh nhất ở Vĩnh Phúc với 392 trang trại chiếm 77,5% số trang trại toàn tỉnh.
Qua đó chứng minh tính hiệu quả và ổn định của trang trại chăn nuôi, đứng thứ
2 là trang trại nuôi trồng thủy sản, tiếp theo là trang trại tổng hợp. ở Vĩnh Phúc
chưa có trang trại trồng trọt.
Hiện nay, Vĩnh Phúc được đánh giá là tỉnh luôn đi đầu trong lĩnh vực đầu
tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.Trong những năm qua, nhiều Nghị
quyết HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã được hiện thực hóa thành chính sách đưa vào
cuộc sống, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.Các chủ trương của HĐND tỉnh Vĩnh
Phúc sẽ làm giảm bớt phần nào khó khăn cho các chủ trang trại.Tuy nhiên, cơ
bản nhất Vĩnh Phúc cần phải giải quyết tận gốc hai vấn đề vướng mắc đặt ra cho
phát triển kinh tế trang trại đó là tín dụng và giao đất lâu dài.
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiểu kết chương 1
Kinh tế trang trại đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về cả số lượng
và qui mô, chất lượng cũng như các loại hình trang trại ngày càng đa dạng phù
hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương.Tùy thuộc vào những
điều kiện cụ thể sẽ có các loại hình trang trại phù hợp. Ở nước ta, trang trại mới
phát triển từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX nhưng đến nay đã được những thành
tựu đáng kể trong sản xuất, loại hình trang trại ngày càng phong phú có thể kể
đến như: trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản, trang trại tổng hợp,
trang trại trồng trọt và trang trại lâm nghiệp. Phát triển kinh tế trang trai giúp khai
thác một cách tốt hơn các nguồn lực sẵn có của các địa phương, mang lại hiệu
quả kinh tế cao với cơ cầu ngành nghề đa dạng, qui mô sản xuất lớn đã tạo ra
được một khối lượng việc làm giúp giảm tải tình trạng thất nghiệp ở nông thôn
cũng như trên toàn quốc, giúp người nông dân tăng thêm thu nhập từ đó dần ổn
định và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Kinh tế trang trại phát triển không chỉ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế và
còn mang lại hiệu quả về mặt xã hội và môi trường, giúp giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm môi trường ở nông thôn. Như vậy để kinh tế trang trại phát triển về cả số
và chất lượng thì cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp ủy, chính quyền để
kinh tế trang trại trở thành loại hình chủ lực trong phát triển nông nghiệp, góp
phần xây dựn thành công nông thôn mới.