Pipette Gilson xuất xứ từ Pháp còn được gọi là micropipette hay pipetman là dụng cụ để hút mẫu, chuyển mẫu dung dịch từ nơi nay sang nơi khác. Pipette cầm tay có rất nhiều khoảng đo khác nhau từ 2 μL, 10 μL, 200 μL, 1000 μL, 10000 μL.
Pipette Gilson xuất xứ từ Pháp còn được gọi là micropipette hay pipetman là dụng cụ để hút mẫu, chuyển mẫu dung dịch từ nơi nay sang nơi khác. Pipette cầm tay có rất nhiều khoảng đo khác nhau từ 2 μL, 10 μL, 200 μL, 1000 μL, 10000 μL.
Bài 1_ Hướng dẫn sử dụng dụng cụ & Phương pháp đo quang.pptx
1. HƯỚNG DẪN SỬ
DỤNG DỤNG CỤ
VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
QUANG
Ths.NGÔNGUYỄNÝTHƠ
thonny@pnt.edu.vn
THỰCTẬPHÓASINH
BỘMÔNHÓA-SINHHÓAĐẠICƯƠNG
2. NỘI QUY THỰC TẬP
1. Sinh viên đến đúng giờ (trễ quá 15 phút xem như vắng mặt), ký tên điểm danh
đầu buổi và cuối buổi học (tuyệt đối không ký tên giúp bạn hoặc ký tên trước –
phát hiện sẽ bị cho vắng buổi học đó).
2. Vắng mặt phải có giấy xin phép và phải đi thực tập bù vào buổi khác trong
tuần. Chỉ được đi thực tập bù 1 lần duy nhất trong suốt học phần thực tập.
3. Nếu vắng mặt 1 buổi không phép, đi thực tập bù từ 2 buổi trở lên sẽ bị CẤM
THI THỰC TẬP.
4. Sinh viên đọc kỹ bài ở nhà trước đến lớp khi làm thí nghiệm.
5. Trong khi làm thí nghiệm sinh viên phải:
• Mặc áo blouse trắng có thêu tên, tự chuẩn bị găng tay.
• Giữ gìn trật tự, không làm ồn.
• Kiểm tra tình trạng dụng cụ xem có thiếu hay bể, phải báo cáo ngay cho
cán bộ kỹ thuật phụ trách trong vòng 15 phút đầu.
• Sử dụng dụng cụ của đúng nhóm mình.
• Không rời phòng thí nghiệm trong lúc đang thực tập (nếu đi vệ sinh cần
nộp lại thẻ sinh viên cho giảng viên phụ trách), không ra về trước giờ qui
định.
6. Thực tập xong, sinh viên rửa sạch sẽ dụng cụ, trả dụng cụ và dọn vệ sinh nơi
làm việc.
Để đảm bảo an toàn cần nhớ:
- Không được đổ nước vào
acid sulfuric.
- Không được hút bất kỳ hóa
chất nào bằng miệng.
- Không tự ý vận hành máy
móc nào trong phòng thí
nghiệm.
7. 1. Ống nghiệm
Đặt trên giá ống nghiệm
Được dùng để thực hiện các phản ứng hóa học.
Chất làm phản ứng đựng trong ống nghiệm phải là lượng
ít, khoảng ¼ ống nghiệm.
• Tay phải cầm ống nghiệm bằng ngón cái và ngón trỏ, cầm
gần miệng ống nghiệm và đỡ ống nghiệm bằng ngón giữa,
• Dùng ngón trỏ tay trái búng nhẹ vào phía dưới ống nghiệm
hoặc gõ nhẹ vào cạnh bàn tay.
Muốn lắc ống nghiệm
Không được lấy ngón tay bịt ống nghiệm để
lắc.
9. Giá để ống nghiệm có thể bằng sắt, nhựa hoặc gỗ
10. Cách đun ống nghiệm
Có thể đun ống nghiệm trên nồi cách thủy
hoặc đun trực tiếp với ngọn lửa đèn cồn.
11. 2. Bình tam giác
(Erlen, Conical flask, Erlenmeyer flask)
– Được làm bằng thủy tinh tổng hợp (có nút nhám hoặc
không có nút nhám), thân bình có chia vạch đều nhau
và ghi số mL. Bình tam giác có độ dày đồng nhất, chịu
được nhiệt độ cao và hóa chất chống ăn mòn.
– Thể tích 50mL, 100mL, 250mL, 500mL, 1000mL
– Do hình dạng của bình tam giác nên nó cho phép trộn
nhanh các chất lỏng đựng trong bình chuẩn độ.
– Bình tam giác có nút nhám thường được sử dụng
đối với các dung dịch bay hơi.
13. 3. Cốc becher (beaker)
– Cốc đong hay còn gọi là beaker được làm bằng
thủy tinh hay nhựa tổng hợp, thân cốc có chia vạch
đều nhau và ghi số mL.
– Có nhiều kích thước khác nhau từ 50mL đến
2000mL.
– Cốc có mỏ và ko có mỏ thông dụng nhất là cốc
có mỏ dễ dàng rót chất lỏng.
– Cốc đong là thiết bị chứa hóa chất, dung dịch với độ
chính xác tương đối dùng để chuẩn bị hóa chất,
hòa tan dung dịch trước khi cho vào bình định mức.
– Có loại thủy tinh chịu nhiệt nên có thể sử dụng để
đun hóa chất trong thực hành.
15. 1. Bình định mức (volumetric flask)
– Là bình thủy tinh tròn, đáy bằng, cổ dài bé có vạch định mức.
– Có các thể tích khác nhau ghi trên thân của bình: 10mL, 25mL,
50mL, 100mL, 200mL, 250mL, 500mL, 1000mL và 2000mL.
– Dùng để pha các dung dịch có nồng độ chính xác thường là ”TC”.
– Pha dung dịch bằng bình định mức:
Trước tiên cân chính xác hóa chất dự định pha trong 1 cốc becher khô
và sạch.
Đổ vào từng ít một dung môi để hòa tan, thông thường là nước.
Đổ từ từ vào bình định mức, sau đó đổ dung môi thêm cho tới vạch (lưu
ý: những giọt dung môi sau cùng phải thật chính xác, nếu cần thiết có
thể dùng ống hút nhỏ giọt).
Đậy nắp bình định mức lại cho kín, rồi lắc nhẹ nhàng bằng cách dốc
ngược bình nhiều lần.
16. 2. Ống đong (volumetric cylinder)
– Ống hình trụ bằng thủy tinh hay nhựa tổng hợp,
thân ống có chia vạch đều nhau theo dung tích và
ghi số mL.
– Có dung tích từ 5mL đến 1000mL.
– Độ chính xác của ống đong phụ thuộc vào đường
kính của nó; ống đong có đường kính càng lớn độ
chính xác càng giảm.
Vì vậy không nên dùng ống đong lớn để đong thể
tích nhỏ.
18. Nếu chất lỏng trong suốt không màu đọc theo đáy dưới vòng bán
nguyệt của bề mặt chất lỏng.
Nếu chất lỏng đục hoặc có màu xác định thể tích theo mặt trên
của vòng bán nguyệt.
Cách đọc chỉ số trên các dụng
cụ đo thể tích
19. 3. Ống chuẩn độ, buret (burette)
– Buret được dùng để chuẩn độ,
hoặc để đo những thể tích chính
xác… Đó là dụng cụ thường có
dung tích từ 1 đến 100 mL, được
khắc vạch chính xác đến 0.01 mL
hay 0.1 mL.
– Dòng chất lỏng chảy từ burette
được điều khiển bởi 1 cái khóa.
20. 3. Ống chuẩn độ, buret (burette)
Cách sử dụng
Phần chuẩn bị:
– Bôi vaselin vào khóa để dễ vặn.
– Rửa sạch buret trước khi sử dụng, tráng một lần với nước cất và một
lần với dung dịch định dùng để chuẩn độ.
– Khóa van buret lại và rót dung dịch vào buret bằng phễu nhỏ có
cuống ngắn (mực dung dịch rót vào phải cao hơn vạch số không 3-
4cm) bỏ phễu ra.
Phần định lượng:
– Dùng tay trái cẩn thận mở khóa cho dung dịch chảy từ từ tới vạch số
không (nếu một giọt dung dịch còn dính lại đầu ống chuẩn độ thì
phải lấy ra bằng cách chạm vào thành bình chứa).
– Chuẩn độ xuất phát từ vạch số không, dung dịch chảy trong ống
buret không nên quá nhanh sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả chuẩn
độ.
21. 4. Ống hút thủy tinh (pipet, pipette)
– Pipette là một ống thủy tinh nhỏ, ở giữa có bầu hay không được dùng để lấy một thể
tích chất lỏng nhất định.
– Pipette bầu (Bulb pipette): thể tích chất lỏng lấy tới vạch khắc trên thân pipette là
đúng với thể tích ghi trên bầu pipette (simple volume), thường là 10; 25; 50 mL.
Loại 1 vạch: chất lỏng được lấy đến vạch trên thì thả tay cho chất lỏng chảy ra hết
là đúng thể tích đã ghi trên bầu pipette.
Loại 2 vạch: thì thể tích ghi trên bầu pipette là thể tích giữa 2 vạch đó hút chất
lỏng đến vạch trên và thả ngón tay cho chất lỏng chảy đến vạch dưới.
– Pipette chia độ (Graduated pipette): là loại có dạng ống thủy tinh với đầu dưới vuốt
nhọn, đầu trên nhỏ hơn phần giữa và phần giữa này có các vạch chia độ (different
volume) thường là 1; 2; 5; 10 mL.
TC (To contain) thổi giọt cuối cùng
TD (To deliver) giữ lại giọt cuối cùng
22.
23.
24. 4. Ống hút thủy tinh (pipet, pipette)
Cách đọc thông số trên pipette
25.
26. Ống hút (pipet, pipette)
Cách sử dụng pipette
1. Tráng ống hút bằng một lượng nhỏ dung dịch sẽ hút.
2. Hút dung dịch lên đến bên trên vạch ngang.
3. Lấy ngón trỏ bịt đầu trên ống hút lại (ngón trỏ phải sạch, khô), lau sạch bên ngoài đầu ống
hút bằng giấy thấm.
4. Nâng ống lên cao cho vạch chia độ trên ống hút ngang tầm mắt, đầu ống dựa vào thành
bình rồi cho dung dịch chảy từ từ theo thành bình đến khi đã lấy đủ thể tích cần dùng cho
thí nghiệm thì ngưng (lúc này cần quan sát mực nước cong tiếp xúc với vạch trên ống hút)
5. Giữ ống hút thẳng đứng rồi chuyển qua bình hứng, đặt đầu ống hút chạm vào thành bình
rồi buông ngón trỏ để dung dịch chảy tự do (bình hứng phải để hơi nghiêng).
6. Khi dung dịch ngưng không chảy nữa, ta xoay đầu ống hút 2-3 vòng trước khi lấy ống hút
ra khỏi bình (không thổi vào ống hút để đuổi giọt thừa còn lại trong ống).
7. Khi đọc thể tích cần chú ý đọc theo mặt cầu lõm của chất lỏng không màu hoặc trong suốt
như nước, đọc theo mặt cầu lồi đối với chất lỏng có màu sậm như dung dịch chứa iod.
27. Quả bóp cao su (Bulb)
Ống nhỏ giọt chia độ
(Graduated droppers)
Ống nhỏ giọt không chia độ
(ungraduated droppers)
32. 5. Micropipette
Cách sử dụng micropipette
– Chỉnh thể tích trong khoảng sử dụng của pipet bằng cách vặn nút phía trên
đầu pipet cùng hoặc ngược chiều kim đồng hồ cho đến khi các chữ số hiện
rõ đúng thể tích cần dùng.
– Gắn đầu tip lấy hóa chất vào đầu pipet sao cho khít với đầu pipet.
– Giữ pipet thẳng đứng rồi dùng ngón tay cái nhấn nút đến mức vừa cứng
tay đầu tiên. Sau đó cho đầu tip ngập dưới bề mặt dung dịch khoảng 2-3
mm và nhẹ nhàng buông nút để hút dung dịch.
– Cẩn thận nhấc pipet ra khỏi dung dịch, chạm nhẹ đầu tip vào thành dụng
cụ đựng để gạt bỏ dung dịch thừa.
– Bơm dung dịch vào dụng cụ đựng bằng cách nhấn nút tới mức cuối cùng
sao cho không còn dung dịch bám trên thành tip.
33. Cách rửa dụng cụ thí nghiệm
– Độ sạch của các dụng cụ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thí
nghiệm.
– Để chọn phương pháp rửa dụng cụ trong từng trường hợp riêng
biệt thường phải biết tính chất của những chất làm bẩn dụng cụ.
– Thường dùng cây cọ rửa hoặc dùng bàn chải.
– Các dụng cụ sau khi rửa sạch chất bẩn được ngâm vào dung dịch
sulfo-cromic (hỗn hợp của K2Cr2O7 10% và H2SO4 đậm đặc cùng tỉ
lệ thể tích) trong một ngày; sau đó đem rửa sạch với nước máy và
tráng một lần với nước cất, xong để vào tủ sấy khô.
– Dụng cụ thủy tinh được gọi là sạch khi nước trên thành không tạo
thành những giọt riêng mà dàn mỏng đều.
35. 1. Định luật Lambert - Beer
– Chiếu một chùm tia đơn sắc có bước sóng
λ và cường độ Io vào một dung dịch màu
đồng nhất có nồng độ C, chiều dày lớp
dung dịch mà ánh sáng chiếu qua là L.
– Khi đi qua dung dịch, một phần ánh sáng bị
hấp thu (Ih), một phần bị phản xạ (Ip), phần
còn lại đi qua dung dịch gọi là tia ló I.
Io = Ih + Ip + I
Ip rất nhỏ nên có thể coi như :
Io = Ih + I
36. 1. Định luật Lambert - Beer
𝐼
𝐼𝑜
= T = 10−k.L.𝐶 (transmittance)
T: độ truyền quang hay độ thấu quang, được tính theo %
k: hệ số hấp thu, phụ thuộc vào bản chất của chất màu và
dung môi, bước sóng của chùm tia và nhiệt độ.
L: chiều dài ánh sáng đi qua dung dịch (thường là 1cm)
C: nồng độ dung dịch
log
𝐼𝑜
𝐼
= 𝑂𝐷 = 𝐴 = 𝑘. 𝐿. 𝐶
(mật độ quang của dung dịch = Optical Density) hay (độ hấp
thụ = Absorbance)%
37. 1. Định luật Lambert - Beer
– Trong cùng 1 điều kiện, khi k và L không đổi, mật độ quang
tỷ lệ với nồng độ của dung dịch (𝑂𝐷 = 𝑘. 𝐿. 𝐶). Do đó, nếu so
sánh nồng độ C chưa biết của một dung dịch với nồng độ
mẫu 𝐶𝑜.
𝑂𝐷 = 𝑘. 𝐿. 𝐶
𝑂𝐷𝑜 = 𝑘. 𝐿. 𝐶𝑜
𝑂𝐷
𝑂𝐷𝑂
=
𝐶
𝐶𝑂
𝐶 =
𝑂𝐷
𝑂𝐷𝑂
× 𝐶𝑜
38. 2. Nguyên tắc của phương pháp định lượng
bằng phép đo quang
Máyđo quang
41. 3. Nguyên tắc các xét nghiệm hóa sinh lâm sàng
3.1. Phương pháp đo điểm cuối (End-Point Method)
– Là phương pháp đo số lượng sản phẩm tạo thành từ thời
điểm 𝑡𝑜 bắt đầu đến thời điểm t kết thúc phản ứng, khi tất cả
các chất cần xác định (substrate) đã được tiêu thụ hết.
– Đo và tính kết quả so với chuẩn (Standard) hoặc Factor (F)
– Dùng cho các xét nghiệm: Glucose, Cholesterol, Protein toàn
phần…
𝑪 = 𝑪𝑺𝒕𝒅 ×
𝑨𝑺 − 𝑨𝑩𝒍𝒂𝒏𝒌
𝑨𝑺𝒕𝒅 − 𝑨𝑩𝒍𝒂𝒏𝒌
42. 3. Nguyên tắc các xét nghiệm hóa sinh lâm sàng
3.1. Phương pháp đo động học (Kinetic Method)
– Là phương pháp theo dõi động học, một cách liên
tục quá trình diễn tiến của phản ứng, qua các thời
điểm 𝑡𝑜, 𝑡1, 𝑡2 … trong khoảng tuyến tính của phản
ứng.
43. 3. Nguyên tắc các xét nghiệm hóa sinh lâm sàng
3.1. Phương pháp đo động học (Kinetic Method)
– Đo vận tốc tạo thành sản phẩm từ thời điểm 𝑡𝑜, 𝑡1, 𝑡2. Hoạt tính enzym
được tính bằng:
– Dùng xác định hoạt tính enzym như (GOT, GPT, ALP…)
45. 3. Nguyên tắc các xét nghiệm hóa sinh lâm sàng
3.1. Phương pháp fixed-time
- Đo mật độ quang ở hai thời điểm nhất định. Tính hiệu số
mật độ quang tại hai thời điểm.
ΔA = A2 – A1
- Dùng cho một số xét nghiệm như creatinine, urea…
𝐶 = 𝐶𝑆𝑡𝑑 ×
𝐴𝑆2 − 𝐴𝑆1
𝐴𝑆𝑡𝑑2 − 𝐴𝑆𝑡𝑑1
Nếu trên đèn cồn phải tuân thủ:
Dung dịch không được nhiều quá 1/3 ống nghiệm.
Ống nghiệm được giữ nghiêng khoảng 45O luôn luôn lắc hoặc khuấy đều.
Miệng ống nghiệm không được hướng vào một người nào vì nó có thể gây phỏng.