SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
Download to read offline
…………..o0o…………..




                           n
     LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




                          .v
                    re
                 nt
              be
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH
           re


và một số biện pháp nhằm nâng
         it




cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH
      uo




       Việt Nam hiện nay
    .t
    w
 ww
LỜI MỞ ĐẦU


    Như mọi quốc gia trên thế giới, BHXH Việt Nam trong những
năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà
nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà
nước; điều này có thể dễ dàng lý giải bởi BHXH không chỉ liên
quan đến hàng triệu lao động mà còn bởi nó có ý nghĩa rất lớn đối
với cả những người phụ thuộc vào các đối tượng trên. BHXH
chẳng những có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội mà còn có ý nghĩa




                                                        n
nhân đạo sâu sắc, chính sách này thể hiện trình độ văn minh, tiềm




                                                .v
lực kinh tế và khả năng tổ chức quản lý của Nhà nước.




                                           re
    Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế
                                     nt
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thì
                                be
việc bao cấp toàn bộ cho hoạt động BHXH tỏ ra không còn phù
hợp với tình hình mới. Để từng bước đổi mới công tác tổ chức
                          re


quản lý BHXH, chính phủ đã ra Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995
                     it




về việc ban hành điều lệ BHXH và Nghị định 19/CP ngày
16/02/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam và các quyết định
            uo




khác kèm theo về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
          .t




BHXH Việt Nam. Với mục đích thống nhất việc quản lý và thực
hiện các chế độ BHXH nhằm đảm bảo tốt hơn lợi ích của người
     w




lao động thì BHXH Việt Nam đã được thành lập trên cơ sở thống
  ww




nhất các tổ chức BHXH ở trung ương và địa phương thuộc hệ
thống Bộ Lao động - TB&XH và Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam nhằm giúp Thủ tướng chính phủ chỉ đạo công tác quản lý
quỹ BHXH và thực hiện chế độ chính sách BHXH theo pháp luật
hiện hành. Và để giải quyết tốt vấn đề trên đảm bảo nguồn quỹ chi
trả các chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng trợ cấp
BHXH thì việc nâng cao hiệu quả thu quỹ đồng thời duy trì và
phát triển nguồn quỹ là đòi hỏi bức bách khiến em đi đến lựa chọn


                                 1
nghiên cứu đề tài: "Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện
nay"
       Những nội dung chính của đề tài:
       Lời mở đầu
       Phần I. Khái quát chung về BHXH và quỹ BHXH
       Phần II. Thực trạng công tác thu nộp quỹ BHXH Việt Nam
trong thời gian qua.
       Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp




                                                      n
                                                .v
quỹ BHXH
       Lời kết




                                           re
       Mặc dù em đã rất cố gắng nghiên cứu nhưng do trình độ và
                                      nt
kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các
                                 be

thầy cô giáo và các bạn
                            re


       Em xin chân thành cảm ơn ./.
                       it




                            Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2000
              uo




                                          Tác giả
     w      .t
  ww




                                      Nông Hữu Tùng




                                  2
PHẦN THỨ NHẤT

      KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH VÀ QUỸ BHXH

   I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BHXH

   1. Sự tồn tại khách quan của BHXH
    Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc,
ở và đi lại v.v... Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta
phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm
được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy




                                                     n
                                               .v
đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc
thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người




                                          re
phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực
                                     nt
tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy
đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có
                               be

rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát
                          re


sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều
kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn
                     it




trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động
            uo




và khả năng tự phục vụ bị suy giảm v.v... Khi rơi vào những
trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì
          .t




thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện
     w




thêm một số nhu cầu mới như: cần được khám chứa bệnh và điều
  ww




trị ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc
nuôi dưỡng v.v... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con
người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều
cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội
bộ công đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà
nước v.v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và
không chắc chắn.




                                3
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân
công trở nên phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao
động, nhưng về sau đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người
làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu
cu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tại nạn, thai sản v.v...
Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra và
người chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi
xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn
mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới




                                                    n
thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu




                                               .v
tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt




                                         re
đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra
can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm
                                    nt
tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và
                               be
giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được
tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với
                          re


người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành
                     it




một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn
được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo
              uo




đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi.
            .t




Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của
người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và
     w




gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy
  ww




mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn
quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng.
Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm
bảo.

       Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc
chặt chẽ trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao
động. Như vậy BHXH ra đời và phát triển là một tất yếu khách

                                4
quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc
gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết tham gia
BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu của người lao động và
được thừa nhận là nhu cầu tất yếu khách quan.
   2. Quá trình phát triển của BHXH
   2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển chính sách về
BHXH trên thế giới
    BHXH đã có từ lâu và thực sự trở thành hoạt động mang tính
xã hội từ đầu thế kỷ 19. Bộ luật đầu tiên về chế độ bảo hiểm được




                                                    n
hình thành ở Anh vào năm 1819 với tên gọi "Luật nhà máy" và tập




                                                .v
trung vào bảo hiểm cho người lao động làm việc trong các xưởng




                                             re
thợ. Vào năm 1883, luật bảo hiểm ốm đau hình thành ở Đức. Cũng
tại Đức, một số các luật khác được hình thành, sau đó chẳng hạn
                                     nt
luật tai nạn lao động hình thành năm 1884; luật bảo hiểm người
già và tàn tật do lao động hình thành năm 1889. Đến nay BHXH
                               be

được thực hiện trên rất nhiều nước và trở thành một bộ phận quan
                          re


trọng trong hoạt động của Liên hợp quốc. Một tổ chức quốc tế lớn
nhất thế giới hiện nay. Trong tuyên ngôn của Liên hợp quốc thông
                     it




qua ngày 10 tháng 12 năm 1948 có ghi: "Tất cả mọi người, với tư
            uo




cách là thành viên của xã hội, có quyền hưởng BHXH. Quyền đó
đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá
          .t




cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người".. Để thể chế
hoá tinh thần đó, tổ chức lao động quốc tế ILO (một tổ chức cơ
     w
  ww




cấu trong liên hợp quốc) đã đưa ra Công ước 102 quy định về tiêu
chuẩn tối thiểu của BHXH và những khuyến nghị các nước thành
viên về việc thực hiện các tiêu chuẩn này.
   2.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển chính sách
BHXH ở Việt Nam
    Như ở phần trên, BHXH phát triển gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ở Việt Nam trong gần một thế kỷ cai
trị, bọn thực dân Pháp hầu như không đề ra được những gì để bảo
vệ các quyền cơ bản của con người. Không thực hiện được chế độ


                                5
chính sách về BHXH đối với người lao động Việt Nam. Ngay sau
cách mạng tháng 8 thành công trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban hành một loạt
các sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu
trí cho công nhân viên chức Nhà nước (có Sắc lệnh 29/SL ngày
12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL
ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH được thể
hiện trong Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nước ta
đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH.




                                                   n
Quyền này được cụ thể hoá trong Điều lệ tạm thời về BHXH đối




                                              .v
với công nhân viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định
218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành




                                         re
kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Suốt
                                    nt
trong những năm tháng kháng chiến chống xâm lược, chính sách
BHXH nước ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc
                              be

sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp
                         re


phần rất lớn trong việc động viên sức người sức của cho thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống xâm lược thống nhất đất nước.
                    it




    Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển
            uo




đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường. Sự thay đổi về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi
          .t




tương ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH
     w




nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ: "Nhà nước thực hiện
  ww




chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người làm công ăn
lương, khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với
người lao động". Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng cộng sản
Việt Nam cũng đã chỉ rõ, cần đổi mới chính sách BHXH theo
hướng mọi người lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành
phần kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp BHXH, thống nhất tách
quỹ BHXH ra khỏi ngân sách. Tiếp đến Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ VIII cũng đã nêu lên "Mở rộng chế độ BHXH đối với
người lao động thuộc các thành phần kinh tế". Như vậy, các văn

                               6
bản trên của Đảng và Nhà nước là những cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc đổi mới chính sách BHXH nước ta theo cơ chế thị
trường. Ngay sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày
1/1/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/CP ngày
26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao động trong các
thành phần kinh tế. Nội dung của bản điều lệ này góp phần thực
hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra, góp phần thực hiện
công bằng và sự tiến bộ xã hội, góp phần làm lành mạnh hoá thị
trường lao động và đồng thời đáp ứng được sự mong mỏi của




                                                  n
đông đảo người lao động trong các thành phần kinh tế của cả




                                             .v
nước.
   II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA BHXH




                                        re
   1. Khái niệm BHXH
                                   nt
    Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan
                             be
trọng của Đảng và Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế
hoá và thực hiện theo Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các
                          re


nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ không còn khả
                   it




năng làm việc.
    "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
            uo




phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản
          .t




thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động
hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình
     w




thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
  ww




tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của
người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an
toàn xã hội". Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu
nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người
lao động tham gia BHXH.
    Đồi tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử
dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội


                              7
cuả mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận
những người lao động nào đó.
    Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định
bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người
lao động, người sử dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình
trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết.




                                                        n
    Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản




                                               .v
lý phí được hình thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử




                                          re
dụng lao động và nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
    Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển.
                                     nt
Mục đích chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho
người bảo hiểm khi gặp rủi ro đã được quy định trong luật.
                               be

   2. Những nguyên tắc của BHXH
                          re


   2.1. BHXH là sự bảo đảm về mặt xã hội để người lao động có
                     it




thể duy trì và ổn định cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời
(ốm đau, thai sản, tai nạn lao động v.v... ).
            uo




     Đây là nguyên tắc đảm bảo ý nghĩa và tính chất của bảo hiểm.
          .t




Nó vừa mang giá trị vật chất, vừa mang tính xã hội. Điểm này
được thể hiện trước hết là sự bảo đảm bằng vật chất (qua các chế
     w




độ BHXH). Mức bảo đảm về vật chất cũng là yếu tố quan trọng
  ww




ảnh hưởng tới yếu tố tham gia vào BHXH và vì vậy ảnh hưởng
đến sự phát triển của sự nghiệp này. Về mặt xã hội, theo nguyên
tắc này, BHXH lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động thực
tế có thu nhập là cơ số để bảo đảm cho quãng đời không tham gia
vào lao động (mất sức lao động hay cao tuổi).
   2.2. BHXH vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính tự nguyện
     Tính bắt buộc thể hiện ở nghĩa vụ tham gia tối thiểu (thời
gian mức đóng bảo hiểm v.v...). Như vậy, Nhà nước đóng vai trò
tổ chức, định hướng để người lao động và người sử dụng lao động

                                8
hiểu được nghĩa vụ và trách nhiệm hợp lý tham gia vào các quan
hệ về BHXH. Điều này được thể chế hoá trong Bộ luật Lao động
và các văn bản pháp quy khác về BHXH. Tính tự nguyện có ý
nghĩa khuyến khích mức tham gia, các loạI hình và chế độ bảo
hiểm, mà người lao động có thể tham gia trên cơ sở sự phát triển
của hệ thống BHXH của một số nước trong từng giai đoạn nhất
định. Nguyên tắc này cho phép BHXH có điều kiện để phát triển
và mở rộng hơn.
   2.3. Xác định đúng đắn mức tối thiểu của các chế độ BHXH




                                                   n
    Vấn đề này có quan hệ trực tiếp đến các khía cạnh có liên




                                              .v
quan đến việc thiết kế các chính sách và nội dung cụ thể của từng
chế độ BHXH. Mức tối thiểu của các chế độ BHXH là mức đóng




                                         re
định kỳ (hàng tháng), mức thời gian tối thiểu để tham gia và được
                                    nt
hưởng các chế độ BHXH cụ thể. Các mức tối thiểu này, khi thiết
kế thường dựa vào tiền lương tối thiểu, tiền lương bình quân,
                              be

quảng đời lao động v.v... Mặt khác, mức tối thiểu còn phải tính
                         re


đến giá trị của các chế độ BHXH mà người tham gia được hưởng.
Nguyên tắc này liên quan trức tiếp đến việc tạo nguồn, xây dựng
                    it




quỹ BHXH, và khuyến khích người lao động và các tầng lớp xã
             uo




hội tham gia.
   2.4. BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức
           .t




tham gia và thời gian thức hiện, đảm bảo quyền lợi của người
     w




lao động
  ww




    Nguyên tắc này đảm bảo sự thích hợp của BHXH trong cơ
chế thị trường, trong đó sự di chuyển và biến động lao động có
thể xảy ra, thậm trí mang tính thường xuyên. Sự thay đổi nơI làm
việc và thay đổi hợp đồng lao động cả vể nội dung đối, tác v.v…
tạo ra những giai đoạn có thể vệ thời gian và không gian của quá
trình làm việc. Điều này có thể xảy ra trong cả các quan hệ về
BHXH. Việc đảm bảo cho người tham gia BHXH có thể duy trì
quan hệ một cách liên tục theo thời gian có tham gia và thống
nhất về các chế độ sẽ tạo ra sự linh hoạt cần thiết và thuận tiên

                               9
cho người lao động tham gia vào các quan hệ BHXH tốt hơn, đầy
đủ và tích cực hơn. Do vậy, mức tham gia và thời gian thực tế
tham gia là căn cứ chủ yếu nhất đẻ duy trì quan hệ BHXH đối với
người lao động.
   2.5. Công bằng trong BHXH
     Đây là nguyên tắc rất quan trọng songcũng rất phức tạp
trong chính sách BHXH. Quan hệ BHXH được thực hiên trong
một thời gian dài, cả trong và ngoài quá trình lao động. Trong quá
trình đó có thể có sự thay đổi diễn ra. Mức và thời gian tham gia




                                                    n
của từng người và mức hưởng lương của họ cũng có thể không




                                                   .v
giống nhau. Việc theo rõi và ghi nhận các vấn đề này không đơn




                                          re
giản nhất là trong điều kiện một hệ thống BHXH đang còn có
những khác biệt về đối tượng thành phần và khu vực tham gia ở
                                     nt
nước ta hiện nay. Do vậy đảm bảo công bằng trong BHXH là rất
cần thiết nhưng rất khó đảm bảo tính tuyệt đối .
                               be

    Sự công bằng, trước hết là phải đặt trong trong quan hệ giữa
                          re


đóng góp và được hưởng. Điều này được thể hiên trong nội dung
và điều kiên tham gia trong từng chế độ về BHXH. Xét trên góc
                     it




độ khác, công bằng còn đặt trongcác quan hệ xã hội giữa những
             uo




người tham gia BHXH trong từng khu vực hay giữa các vùng, địa
bàn, ngành nghề khác nhau v.v… dựa trên nguyên tắc tính xã hội
           .t




của bảo hiểm.
     w




     Trên đây là những nguyên tắc phải tính đến khi thiết kếvà
  ww




thực hiện các quan hệ và các chế độ về BHXH.
   3. Bản chất của BHXH
    Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu
sau đây:
    - BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã
hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ
chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến
một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa

                                10
dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của
BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi
nước.
     - Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên
BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là
người lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao
động. Bên BHXH (Bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ
quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được




                                                           n
BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện




                                                     .v
ràng buộc cần thiết.




                                               re
     - Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý
                                         nt
muốn chủ quan của con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra
                                   be

không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản v.v.... Đồng
                             re


thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
     - Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi
                       it




gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ
             uo




một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này
do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự
           .t




hỗ trợ từ phía Nhà nước.
     w




     - Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết
  ww




yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu
nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức lao động quốc
tế (ILO) cụ thể hoá như sau:
     + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để
đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
     + Chăm sóc sức khoản và chống bệnh tật.
     + Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư
và các nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.

                                    11
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong
những quyền con người và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa
nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948 rằng:
"Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền
hưởng bảo hiểm xã hội, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn
các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và
sự tự do phát triển con người".
    Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách
bảo đảm xã hội. Ngoài BHXH, chính sách bảo đảm xã hội còn có




                                                     n
cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội.




                                               .v
    Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu




                                          re
nhập và các điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên trong
xãhội, trong nhưng trường hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói,
                                        nt
khôngđủ khả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu của bản thânvà gia
đình. Sự giúp đỡ này dược thể hiện bằng các nguồn quỹ dự phòng
                                   be

của Nhà nước, bằng tiền hoặc hiện vật đíng góp của các tổ chức
                          re


xã hội và những người hảo tâm.
    Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh
                       it




thần của Nhà nước, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với
            uo




những người hay một bộ phận xã hội có nhiều cống hiến cho xã
hội. Chẳng hạn những người có công với nước, liệt sỹ và thân
          .t




nhân liệt sỹ, thương binh,bệnh binh v.v... đều là những đối tượng
     w




được hưởng sự đãi ngộ của Nhà nước, của xã hội, ưu đãi xã hội
  ww




tuyệt nhiên không phải là sự bố thí, ban ơn, mà nó là một chính
sách xã hội có mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội, góp phần củng
cố thể chế chính trị của Nhà nước trước mắt và lâu dài, đảm bảo
sự công bằng xã hội.
     Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tượng và phạm vi,
song BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội đều là những chính
sách xã hội không thể thiếu được trong một quốc gia. Những




                                   12
chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và tất cả đề
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
    4. Chức năng của BHXH
    BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây:
    - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao
động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động




                                                  n
theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất




                                             .v
khả năng lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức




                                        re
hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời
hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản
                                   nt
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ
                              be
chức hoạt động của BHXH.
    - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
                         re


người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao
                    it




động mà cả những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều
phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một
           uo




số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số
         .t




lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số
những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông
     w




bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều
  ww




dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có
thu nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc
với những người ốm yếu phải nghỉ việc v.v... Thực hiện chức
năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
    - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản
xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động
xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động
được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau,


                              13
thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp
thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia
đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người
lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm
việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một
đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
    - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao




                                                      n
động, giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản




                                                 .v
xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những
mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian



                                           re
lao động v.v... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được
                                      nt
điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có
BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu
                                be

nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và
                           re


xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả
nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người
                     it




lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh
            uo




tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn.
   5. Tính chất của BHXH
          .t




    BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, vì vậy nó có
     w




một số tính chất cơ bản sau:
  ww




    - Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội
    Như ở phần trên đã trình bày, trong quá trình lao động sản
xuất người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro khi đó người
sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không cảm
như: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng lao
động và hợp đồng lao động luôn phải được đặt ra để thay thế v.v...
Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với người lao động và
những khó khăn đối với người sử dụng lao động càng nhiều và trở


                                 14
nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ - thợ ngày càng căng
thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước phải đứng ra can thiệp
thông qua BHXH. Và như vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính
khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước.
       - BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo
thời gian và không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội
dung cơ bản của BHXH. Từ thời điểm hình thành và triển khai,
đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ BHXH.
Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian




                                                     n
đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao động v.v...




                                               .v
       - BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời




                                          re
còn có tính dịch vụ.
       Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn được
                                     nt
hình thành, bảo toàn và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các
                                be
bên tham gia và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục
đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính toán rất cụ thể
                           re


dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại cuả tập hợp người lao động
tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho người
                       it




lao động theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng góp
              uo




của mỗi người lao động là không đáng kể, nhưng quyền lợi nhận
được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với người sử dụng lao động
            .t




việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người
     w




lao động mà mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có
  ww




lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang thải cho
những người lao động bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với
Nhà nước BHXH góp phầm làm giảm gánh nặng cho ngân sách
đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc
dân.
       BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì
vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ nét. Xét về lâu dài, mọi
người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và


                                15
ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người lao
động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động.
Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi
nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính
chất xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao.
   6. Những quan điểm cơ bản về BHXH
    Khi thực hiện BHXH, Các nước đều phải lựa chọn hình thức,
cơ chế và mức độ thoả mãn các nhu cầu BHXH phù hợp với tạp
quán, khả năng trang trải và đình hướng phát triển kinh tế - xã hội




                                                      n
của nước mình. Đồng thời, phải nhận thức thống nhất các quan




                                                 .v
điểm về BHXH sau đây:




                                           re
   6.1. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ
phần quan trọng nhất trong chính sách BHXH
                                      nt
    Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống
                                be
cho người lao động và gia đình họ, khi người lao động bị giảm
hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
                           re


việc làm. Ở nước ta, BHXH nằm trong hệ thống các chính sách và
                     it




xã hội của Đảng và Nhà nước. Thực chất, đây là một trong những
loại chính sách đối với người lao động nhằm đáp ứng một trong
            uo




những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người , nhu cầu an
          .t




toàn về việc làm,an toàn lao động,an toàn xã hội v.v... Chính sách
BHXH còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh
     w




tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Trong một
  ww




chừng mực nhất định,nó còn thể hiện tính ưu việt của một chế độ
xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động
lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
   6.2. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm
BHXH cho người lao động
    Người sử dụng lao động thực chất là các tổ chức, các doanh
nghiệp và các cá nhân có thuê mướn lao động. Họ phải có nghĩa

                                 16
vụ đóng góp vào quỹ BHXH và có trách nhiệm thực hiện các chế
độ BHXH đối với người lao động mà mình sử dụng theo đúng luật
pháp quy định. Người sử dụng lao động muốn ổn định sản xuất
kinh doanh thì ngoài việc phải chăm lo đầu tư để có thiết bị hiện
đại, công nghệ tiên tiến còn phải chăm lo tay nghề và đời sống
cho người lao động mà mình sử dụng. Khi người lao động làm
việc bình thường thì phải trả lương thoả đáng cho họ. Khi họ gặp
rủi ro, bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp v.v... trong
đó có rất nhiều trường hợp gắn với quá trình lao động với những




                                                    n
điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp thì phải có trách




                                               .v
nhiệm BHXH cho họ. Chỉ có như vậy, người lao động mới yên
tâm, tích cực lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ




                                         re
thuật góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh
tế cho doanh nghiệp.                nt
   6.3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi
                               be

đối với BHXH, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nghề
                          re


nghiệp v.v...
    Điều đó có nghĩa là    mọi người lao động trong xã hội đều
                       it




được hưởng BHXH như tuyên ngôn dân quyền đã nêu,đồng thời
            uo




bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi trợ cấp BHXH.
Người lao động khi gặp rủi ro không mong muốn và không phải
          .t




hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là
     w




rủi ro của bản thân. Vì thế, muốn được BHXH tức là muốn nhiều
  ww




người khác hỗ trợ cho mìnhlà dàn trải rủi ro của mình cho nhiều
người khác thì tự mình phải gánh chịu trực tiếp và trước hết. Điều
đó có nghĩa là người lao động phải có trách nhiệm tham gia
BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
    Tuy nhiên, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động về
BHXH còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, vào các mối
quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội ổn định thì người lao động tham
gia và được hưởng trợ cấp BHXH ngày càng đông.


                               17
6.4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố
    - Tình trạng mất khả năng lao động
    - Tiền lương lúc đang đi làm
    - Tuổi thọ bình quan của người lao động
    - Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
    Tuy nhiên, về nguyên tắc trợ cấp BHXH phải thấp hơn lúc
đang đi làm, nhưng thấp hơn cũng phải đảm bảo mức sống tối
thiểu.




                                                    n
    Quan điểm này vừa phải phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa




                                               .v
phản ánh nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những người
lao động tham gia BHXH. Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế




                                          re
tiền lương. Mà tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao
                                    nt
động trả cho người lao động khi họ thực hiện được những công
việc hoặc định mức công việc nào đó. Nghĩa là, chỉ người lao
                               be
động có sức khoẻ bình thường, có việc làm bình thường và thực
hiện được nhất định mới có tiền lương. Khi đã bị ốm đau, tai nạn
                         re


hay tuổi già không làm việc được mà trước đó có tham gia BHXH
                    it




thì chỉ có trợ cấp BHXH và trợ cấp đó không thể bằng tiền lương
do lao động tao ra được. Mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền
            uo




lương thì không một người lao động nào phải có gắng tìm kiếm
          .t




việc làm và tích cực làm việc để có lương, mà ngược lại sẽ lợi
dụng BHXH để được nhận trợ cấp. Hơn nữa cách lập quỹ BHXH
     w




theo phương thức dàn trải rủi ro cũng không cho phép trả trợ cấp
  ww




BHXH bằng lúc đang làm việc. Và như vậy thì chẳng khác gì
người lao động bị rủi ro và qua rủi ro của mình dàn trải hết cho
những người khác.
    Như vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lương
lúc đang đi làm. Tuy nhiên, do mục đích bản chất và phương thức
BHXH thì mức trợ cấp thấp hơn cũng không thể thấp hơn mức
sống tối thiểu.



                               18
6.5. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức
bộ máy thực hiện chính sách BHXH
     Bởi vì, BHXH là một bộ phần cấu thành các chính sách xã
hội, nó vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển
kinh tế - xã hội. Cho nên, vai trò của Nhà nước là rất quan trọng.
Thực tế đã chỉ rõ, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, nếu
không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được duy trì
bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ.




                                                           n
     Hơn nữa, BHXH được thực hiện thông qua một quy trình, từ




                                                     .v
việc hoạch định chính sách, đảm bảo vật chất đến việc xét trợ cấp




                                               re
v.v... Vì vậy, Nhà nước quản lý toàn bộ quy trình này, hay có
những giới hạn về mức độ và phạm vi.     nt
     Trước hết, phải khảng định rằng việc hoạch định chính sách
                                   be
BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà
nước về vấn đề này thể hiện ở việc xây dựng các dự án luật, các
                             re


văn bản pháp quy về BHXH và ban hành thực hiện. Sau đó là
                       it




hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách.
             uo




     Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà
nước phụ thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Có
           .t




những mô hình về bảo đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà
     w




nước cung cấp thì vai trò quản lý Nhà nước là trực tiếp và toàn
  ww




diện, nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do người sử dụng lao động,
người lao động và Nhà nước đóng góp thì Nhà nước tham gia
quản lý.
     Để quản lý BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu
như luật pháp và bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nước
trên thế giới, việc quản lý vĩ mô BHXH đều được Nhà nước giao
cho Bộ Lao động hoặc bộ xã hội trực tiếp điều hành.




                                    19
III. QUỸ BHXH

   1. Khái niệm
    Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch
sử trong thời kỳ nhất định của đất nước. Trình độ kinh tế - xã hội
càng phát triển thì các chế độ BHXH dược áp dụng càng mở rộng,
nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng được
nâng cao và khi kinh tế phát triển,người lao động có thu nhập cao,
càng có điều kiện tham gia BHXH.




                                                     n
    Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài




                                               .v
chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn




                                          re
tại và gắn với mục đích bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao
động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ
                                     nt
lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Như
                                be
vậy, Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài
Ngân sách Nhà nước.
                           re


   2. Nguồn quỹ BHXH
                     it




    Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
            uo




    - Người sử dụng lao động đóng góp.
    - Người lao động đóng góp
          .t




    - Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm.
     w




    - Các nguồn khác như: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng
  ww




hộ, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi...
    Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp
BHXH cho người lao động được phân chia cho cả người sử dụng
lao động và người lao động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này
không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về
phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho
người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một
khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao động mà


                                20
mình thuê mướn. Đồng thời nó góp phần giảm bớt tình trạng tranh
chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía
người lao động, đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu
hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý
nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
    Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ
lợi ích. Vì thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao
động, BHXH không thể thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà
nước. Trước hết là các luật lệ của Nhà nước về BHXH là những




                                                   n
chuẩn mực pháp lý cho cả người lao động và người sử dụng lao




                                              .v
động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ - thợ trong lĩnh
vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng



                                         re
nhiều hình thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà
                                    nt
nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH,
mà còn chở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc
                              be

chắn và ổn định.
                         re


    Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình
thành từ các nguồn trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và
                    it




mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau.
            uo




    Về phương thức đóng góp BHXH của người lao động và
người sử dụng lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm
          .t




thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lương và quỹ lương của
     w




cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ
  ww




vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân đối chung
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
    Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử
dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao
động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ
còn lại cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng
góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định,




                               21
Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản
lý BHXH v.v...
           Mức đóng góp BHXH ở một số nước trên thế giới

                                      Tỷ lệ đóng góp của      Tỷ lệ đóng góp
                                          người lao động so    của người sử
  Tên nước          Chính phủ         với tiền lương (%)      dụng lao động so
                                                               với quỹ lương
                                                                    (%)
CHLB Đức            Bù thiếu                14,8 ÷ 18,8         16,3 ÷ 22,6




                                                               n
CH Pháp             Bù thiếu                   11,82               19,68




                                                          .v
Inđônêxia           Bù thiếu                    3,0                 6,5
Philipin            Bù thiếu                2,85 ÷ 9,25         6,85 ÷ 8,05




                                                   re
Malaixia        Chi toàn bộ chế độ              9,5                12,75
                 ốm đau, thai sản           nt
             (Nguồn: BHXH ở một số nước trên thế giới)
                                     be

    Mức đóng góp BHXH là yếu tố quyết định sự cân đối thu chi
                               re


quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải được tính toán trên cơ sở khoa
học. Trong thực tế, việc xác định mức đóng góp BHXH là một
                       it




nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và người ta thường sử dụng các
phương pháp toán học khác nhau để xác định. Khi xác định mức
               uo




đóng góp BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
             .t




    - Dựa vào tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp
BHXH, từ đó có cơ sở để xác định mức đóng góp.
     w
  ww




    - Quy định mức đóng góp BHXH trước rồi từ đó xác định mức hưởng.
    - Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác
định mức hưởng, rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định
được mức đóng góp.
    Mặc dù chỉ thuần tuý mamg tính kỹ thuật nhưng xác định mức
đóng góp BHXH lại khá phức tạp vì nó liên quan tới cả người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Liên quan đến khả
năng cân đối thu nhập của người lao động và kiều kiện phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khi xác định mức đóng

                                     22
góp BHXH vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số
đông bù số ít và có dự phòng. Mức đóng góp xác định phải được
cân đối với mức hưởng, với nhu cấu BHXH và điều chỉnh sao cho
tối ưu nhất.
    Mức đóng góp BHXH được cấu thành từ 3 bộ phận và được
xác định theo công thức:
                     P = f1 + f2 + f3
    Trong đó:   P - Mức đóng góp BHXH
                f1- Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH




                                                   n
                f2- Đóng góp dự phòng




                                              .v
                f3- Đóng góp quản lý




                                         re
     Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngắn
                                    nt
hạn và dài hạn. Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và
hưởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn (thường là 1 năm) như:
                              be
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy, số đóng góp
BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với các chế
                         re


độ BHXH dài hạn như: Hưu trí mất người nuôi dưỡng, tai nạn lao
                    it




động hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v.v... quá trình đóng góp và quá
trình hưởng tương đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng
            uo




thời gian nhất định. Cho nên, sự công băng giữa đóng góp và
hưởng BHXH phải được dàn trải trong cả thời kỳ dài. Vì thế,
          .t




ngoài đóng góp thuần tuý phải có đóng góp dự phòng để đảm bảo
     w




quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn.
  ww




    Như vậy, để xác định được mức đóng góp và mức hưởng
BHXH phải dựa vào nhiều yếu tố và nhiều thông tin khác nhau về
nguồn lao động, cơ cấu nguồn lao động theo tuổi, giới tính, ngành
nghề v.v... ngoài ra còn phải xác định và dự báo được tuổi thọ
bình quân của quốc gia; xác suất ốm đau, tai nạn, tử vong của
người lao động v.v...
   3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
    Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây:


                               23
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH
    - Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
   3.1. Các chế độ BHXH được áp dụng phổ biến trên thế giới
    Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ
BHXH được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia
BHXH nhằm mục đích ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình
họ, khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro. Thực chất là trợ
cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong Công ước 102
tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ:




                                                            n
    1. Chăm sóc y tế




                                                     .v
    2. Trợ cấp ốm đau
    3. Trợ cấp thất nghiệp



                                               re
    4. Trợ cấp tuổi già
                                         nt
    5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
                                   be
    6. Trợ cấp gia đình
    7. Trợ cấp sinh đẻ
                             re


    8. Trợ cấp khi tàn phế
                       it




    9. Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi
dưỡng)
            uo




     9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ
theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước
          .t




Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít
     w




nhất phải thực hiện được 3 chế độ. Trong đó, ít nhất phải có một
  ww




trong 5 chế độ: (3); (4); (5); (8); (9). Mỗi chế độ trong hệ thống
trên khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế xã - hội; tài
chính; thu nhập; tiền lương v.v... Đồng thời, tuỳ từng chế độ khi
xây dựng còn phải tính đến yếu tố sinh học; tuổi thọ bình quân
của quốc gia; nhu cầu dinh dưỡng; xác xuất tử vong v.v...
    Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
    + Các chế độ được xây dựng theo luật pháp mỗi nước.
    + Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.



                                    24
+ Mỗi chế đọ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng
góp của các bên tham gia BHXH.
    + Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.
    + Đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh
quyết toán.
    + Chi trả BHXH là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.
    + Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ
được đầu tư có hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
     Tuy nhiên, cơ sở để xác định điều kiện hưởng BHXH phải




                                                      n
tính đến một loạt các yếu tố liên quan đến toàn bộ hệ thống các




                                                 .v
chế độ cũng như tựng chế độ BHXH cụ thể. Chẳng hạn, khi xác




                                           re
định điều kiện trợ cấp BHXH tuối già phải dừa vào cơ sớ sinh học
là tuổi đời và giới tính của người lao động là chủ yếu. Bởi vì tuổi
                                      nt
già để hưởng trợ cấp hưu trí của mỗi giới, mỗi vùng, mỗi quốc gia
có những khác biệt nhất định. Do đó, có những nước quy định:
                                be

Nam 60 tuổi và nữ 55 tuổi sẽ được nghỉ hưu. Nhưng cũng có
những nước quy định: Nam 65 tuổi và nữ 60 tuổi v.v... Hoặc khi
                           re


xác định điều kiên hưởng trợ cấp cho chế độ tai nan lao động và
                     it




bệnh nghề nghiệp phải tính đến các yếu tố như: điều kiên và môi
trương lao động; bảo hộ lao động v.v... Các yếu tố này thường có
            uo




quan hệ và tác động qua lại với nhau ít nhiều ảnh hưởng tới điều
kiện BHXH của từng chế độ và toàn bộ hệ thống các chế độ
          .t




BHXH.
     w




     Thời gian hưởng trợ cấp và mức hưởng trợ cấp BHXH nói
  ww




chung phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và thời gian đóng
bảo hiểm của người lao động, trên cơ sở tương ứng giữa đóng và
hưởng. Đồng thời mức trợ cấp còn phụ thuộc vào khả năng thanh
toán chung của từng quỹ tài chính BHXH; mức sống chung của
các tầng lớp dân cư và người lao động. Nhưng về nguyên tắc, mức
trợ cấp này không cao hơn mức tiền lương hoặc mức tiền công khi
người lao động đang làm việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm
nhất định so với tiền lương hay tiền công. Ở các nước kinh tế phát
triển do mức lương cao, nên tỷ lệ này thường thấp và ngược lại ở


                                 25
những nước đanh phát triển do mức tiền lương còn thấp nên phải
áp dụng một tỷ lệ khá cao. Ví dụ: ở Pháp, mức trợ cấp hưu trí chỉ
bằng 50% của mức lương bình quân 10 năm cao nhất (với điều
kiện đóng BHXH đủ 37,5 năm). Ốm đau được trợ cấp bằng 50%
tiền lương, thời gian nghỉ ốm được hưởng trợ cấp không quá 12
tháng. Sinh con được hưởng trợ cấp bằng 90% tiền lương trong
vòng 16 tuần v.v... Còn ở Philipin, mức trợ cấp hưu trí từ 42%
đến 102%tuỳ thuộc vào nhóm lương khác nhau. Ốm đau được
hưởng 65%, sinh con được nghỉ 45 ngày và được hưởng bằng
100% tiền lương v.v...




                                                   n
    Tuy vậy, việc các nước qui định trợ cấp BHXH bằng tỷ lệ




                                              .v
phần trăm tiền lương so với tiền lương hay tiền công thường dẫn




                                         re
đến bội chi quỹ BHXH. Vì vậy, một số nước đã phải tìm cách
khắc phục như: trả ngay một lần khi nghỉ hưu (Nhật bản một lần
                                      nt
khi nghỉ hưu là 15 triệu yên; Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia trả một
lần bằng tổng số tiền mà chủ và thợ đã đóng góp cộng với lãi)
                                 be

hoặc suốt đời đóng theo tỷ lệ phần trăm của một mức thu nhập
                          re


quy đinh và hưởng cũng theo tỷ lệ phần trăm của mức quy định.
    Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH
                    it




còn được sử dụng cho chi phí quản lý như: tiền lương chi trả cho
ngũng người làm việc trong hệ thống BHXH; khấu hao tài sản cố
            uo




định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác v.v... Phần quỹ
          .t




nhàn rỗi phải được đem đầu tư sinh lời. Mục đích đáu tư quỹ
BHXH là nhằm bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ.
     w




    Qúa trình đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: an
  ww




toàn, có lợi nhuận, có khả năng thanh toán và đảm bảo lợi ích
kinh tế - xã hội.
   3.2. Các chế độ BHXH đang được thực hiện ở Việt Nam hiện
nay
    Theo điều 2 của Điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta
hiện nay bao gồm 5 chế độ:
    1. Chế độ trợ cấp ốm đau
    2. Chế độ trợ cấp thai sản


                                 26
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
    4. Chế độ hưu trí
    5. Chế độ tử tuất
    So với trước đây, chế độ trợ cấp mất sức lao động bị loại bỏ.
Nội dung của 5 chế đọ nêu trên được quy định thống nhất trong
chương II của Điều lệ. Mỗi chế độ BHXH khi xây dựng đều căn
cứ vào một loạt những cơ sở như: sinh học; kinh tế - xã hội; điều
kiện và môi trường lao động v.v...
   4. Cơ chế quản lý quỹ BHXH




                                                         n
   4.1. Một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và quản lý quỹ BHXH




                                                    .v
    Để thực hiện tốt mục đích của quỹ BHXH, trong quá trình quản lý




                                              re
điều hành hoạt động quỹ BHXH cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản
sau đây:                                nt
    - Tài chính BHXH là một quỹ tồn tại và hoạt động độc lập, cơ chế thu,
                                  be
chi của quỹ phải luôn bảo đảm cân đối, phải bảo toàn và phát triển quỹ để
bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHXH. Vì thế, tổ chức quản lý điều
                            re


hành quỹ BHXH phải được tổ chức độc lập thống nhất trong phạm vi cả
                       it




nước trên cơ sở pháp luật của Nhà nước đã ban hành và chịu sự kiểm tra,
giám sát, quản lý của Nhà nước về chấp hành pháp luật BHXH đối với các
             uo




bên tham gia BHXH. Tổ chức BHXH Việt Nam có hoạt động độc lập thì
           .t




mới có điều kiện theo dõi, kiểm tra, giám sát công việc thu, chi của quỹ,
tăng cường công tác quản lý quỹ và mới có điều kiện để quản lý, sử dụng
     w




vốn nhàn rỗi trong cơ chế thị trường có lợi nhất, không ngừng tinh giảm
  ww




biên chế gọn nhẹ, giảm chi phí quản lý hành chính, nghiệp vụ hoạt động
BHXH. Để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, Nhà nước cần phải luật
pháp hoá việc đầu tư vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, tạo điều kiện tự chủ và
tự chịu trách nhiệm của tổ chức BHXH về kết quả đầu tư bảo toàn và phát
triển vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, phù hợp với cơ chế thị trường.
    Việc quản lý điều hành tăng trưởng quỹ phải đảm bảo nguyên tắc bảo
toàn được vốn, không làm vốn bị tổn thất, còn phải làm cho vốn sinh lợi.
Việc đầu tư vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải đảm bảo các yêu cầu sau:


                                   27
+ Bảo đảm chắc chắn, an toàn tuyệt đối, có khả năng thanh khoản cao.
     + Phải có lãi.
     + Phải đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên việc chi trả các chế
độ BHXH phát sinh.
     Vì thế, các hình thức đầu tư phải linh hoạt, đa dạng nhưng phải chặt
chẽ theo những nguyên tắc và yêu cầu nêu trên. Thực hiện tốt việc đầu tư
vốn nhàn rỗi , quỹ BHXH không chỉ có tác dụng bảo toàn và phát triển vốn
mà còn bảo đảm quyền lợi cho người lao động trên thực tế. Tổ chức quản
lý quỹ đầu tư tăng trưởng vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải tuân theo




                                                            n
nguyên tắc hạch toàn kinh doanh.




                                                      .v
     - Phải bảo đảm quyền lợi của người lao động tương ứng với nghĩa vụ
đóng góp của họ. Trong nền kinh tế thị trường, người lao động thuộc mọi




                                                re
thành phần kinh tế đều bình đẳng hưởng chế độ BHXH. Song người lao
động muốn được hưởng quyền lợi về BHXH thì họ phải có nghĩa vụ đóng
                                          nt
góp BHXH theo các phương thức thích hợp (bắt buộc hay tự nguyện, ít chế
                                    be
độ hay nhiều chế độ BHXH...) thường xuyên đều đặn trong những tháng,
năm còn tuổi lao động. Quyền lợi được hưởng phải phù hợp với mức đóng
                              re


góp và thời gian đóng góp BHXH của từng người lao động theo quy định
của pháp luật. Vì thế, để tạo nguồn tài chính ổn định cho quỹ BHXH, ngoài
                       it




sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động Nhà nước cũng
phải đóng góp vào quỹ BHXH. Trong trường hợp Nhà nước thay đổi chính
              uo




sách kinh tế - xã hội làm mất cân đối quỹ, hoặc do các rủi ro bất khả kháng,
            .t




Nhà nước phải có trách nhiệm trợ giúp quỹ BHXH để đảm bảo chi trả có
các đối tượng hưởng chế độ BHXH. Số tiền đóng góp phảo được tính trên
     w




cơ sở số tiền lương hoặc thu nhập và được hạch toán vào giá thành sản
  ww




phẩm. Do vậy, những đơn vị sử dụng lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng
góp BHXH, phải xử lý thật nghiêm túc. Vì họ trốn tránh nghĩa vụ đóng
BHXH không những xâm phạm đến quyền lợi BHXH của người lao động,
mà còn gây ra bất bình đẳng với các đơn vị sử dụng lao động thực hiện
nghiêm túc đóng BHXH.
      Thực hiện nguyên tắc này sẽ xoá bỏ được bao cấp trong chế độ
BHXH, tạo ra sự bình đẳng giữa người lao động trong các thành phần kinh
tế, tạo ra khả năng cân đối thu, chi quỹ BHXH, xoá bỏ được sự thiếu trách



                                    28
nhiệm của các doanh nghiệp nâng lương bừa bãi cho người lao động trước
khi về hưu để được hưởng trợ cấp hưu trí cao hơn.
      - Hoạt động BHXH không mang tính chất kinh doanh mà mang tính
chất của quỹ tương hỗ bảo hiểm. Mục đích hoạt động của quỹ BHXH trước
hết nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi gặp rủi ro BHXH, sau
nữa bảo đảm an toàn cho xã hội và nền kinh tế. Hoạt động BHXH chủ yếu
dựa trên nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” mang tính chất cộng đồng, tính
chất xã hội giữa những người lao động, trừ chế độ bảo hiểm hưu trí và tử
tuất là dựa chủ yếu trên nguyên tắc hoàn trả trực tiếp. Các khoản đóng góp
vào quỹ BHXH phụ thuộc vào mức độ sử dụng chi trả của các chế độ




                                                            n
BHXH, nếu quỹ không đủ bù đắp thì phải nâng mức đóng góp hoặc hạ thấp




                                                      .v
mức chi trợ cấp BHXH để bảo đảm quỹ luôn luôn cân đối giữa thu và chi.
Nguyên tắc cơ bản quản lý quỹ BHXH là phải cân đối thu với chi, chính vì




                                                re
vậy đòi hỏi cơ quan quản lý quỹ BHXH phải tổ chức công tác kế toán,
kiểm tra sử dụng một cách chặt chẽ, đúng pháp luật, sử dụng tiền nhàn rỗi
                                          nt
đầu tư sinh lợi có hiệu quả, quỹ được bảo toàn và phát triển để có điều kiện
                                    be
bảo đảm quyền lợi cho người lao động hoặc giảm được sự tài trợ của Nhà nước.
      - Việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế tạo và sử dụng quỹ BHXH phải trên
                              re


cơ sở thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý kinh tế - xã
hội của đất nước. Phải tiến hành đồng bộ với việc đổi mới, hoàn thiện cách
                       it




chính sách, cơ chế quản lý kinh tế - xã hội có liên quan như chính sách lao
             uo




động và việc làm, chính sách thu nhập, tiền lương, tiền công, chăm sóc y tế,
kế hoạch hoá gia đình và các chính sách kinh tế - xã hội khác. Bởi vì, chính
           .t




sách cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của đất nước, nó phải phù hợp với điều
kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với mức
     w




độ phát triển của từng loại lao động (ít hay nhiều chế độ BHXH). Đặc biệt
  ww




lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do,
có như vậy BHXH mới tồn tại và phát triển vững chắc, phù hợp với sự phát
triển của các thành phần kinh tế của đất nước. Mặt khác, Nhà nước chỉ bảo
trợ quỹ BHXH khi Nhà nước có những thay đổi các chính sách kinh tế xã
hội làm mất cân đối thu, chi quỹ BHXH hoặc do các rủi ro bất khả kháng
làm mất cân đối thu, chi quỹ BHXH.
     Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần phải quán triệt trong tổ chức
và quản lý quỹ BHXH làm cơ sở cho việc cải tiến, hoàn thiện các chế độ,
chính sách BHXH ở nước ta trong thời gian tới.

                                    29
4.2. Cơ chế quản lý quỹ BHXH ở nước ta
   4.2.1. Giai đoạn trước 1995
     Quỹ BHXH hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Lao động - Thương
binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đây chính là 2 cơ
quan trực tiếp quản lý BHXH. Cơ chế quản lý quỹ BHXH do 2 ngành đảm
nhiệm được thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến điạ phương theo
3 cấp:
    Cấp Trung ương : Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội; Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
      Cấp tỉnh : Sở Lao động - Thương binh & Xã hội; Liên hiệp Công đoàn




                                                         n
                                                   .v
tỉnh, thành phố.
    Cấp huyện : Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội; Các Công




                                             re
đoàn cơ sở.
     Cơ quan thứ hai cùng phối hợp quản lý quỹ BHXH là cơ quan Tài
                                           nt
chính các cấp. Cơ quan này có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
                                      be
quỹ BHXH. Vì cơ quan Tài chính có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời
nguồn kinh phí để 2 ngành là Bộ Lao động thương binh và xã hội và Tổng
                               re


Liên đoàn Lao động Việt Nam phân phối chi trả cho các đối tượng được
hưởng. Cơ quan Tài chính cũng được chia ra làm 3 cấp tương ứng là:
                       it




     Cấp Trung ương : Bộ Tài chính
             uo




     Cấp Tỉnh : Sở Tài chính
     Cấp Huyện : Phòng Tài chính
           .t




    Ngoài 2 ngành có liên quan chính đến hoạt động của quỹ BHXH
     w




chúng ta còn thấy vai trò rất quan trọng của các cấp chính quyền địa
  ww




phương. Đó là UBND tỉnh, huyện và xã. Ngành Lao động - Thương binh &
Xã hội và Công đoàn Việt Nam muốn quản lý tốt các đối tượng được
hưởng BHXH thì phải thông qua UBND ở từng địa phương.
     Tất cả các cơ quan nêu trên đều có vai trò nhất định trong công tác
quản lý quỹ BHXH. Các cơ quan này cùng phối hợp hoạt động với nhau
nhằm thực hiện mục tiêu chung là quản lý quỹ BHXH có hiệu quả nhất
đem lại lợi ích cho người lao động.




                                      30
Sơ đồ cấp phát kinh phí

  `
            Bộ LĐTBXH và Tổng                                   Bộ Tài chính
                 LĐLĐVN
          (3)                 (2)                                      (1)
                                                  (3)
                                                  (1)
              (1)
              Sở LĐTBXH và                                              (1)
                                                                Sở Tài chính
           Liên hiệp công đoàn tỉnh         (3)

                                            (1)
                (1)




                                                                     n
                                                        1. Cấp phát kinh phí




                                                              .v
          Phòng LĐTBXH và Công                          2. Thống nhấtTài chính
                                                               Phòng dự toán
                đoàn cơ sở                              3. Dự toán




                                                        re
                                              nt
                 Đối tượng
                                       be
                                  re



      4.2.2. Giai đoạn từ 1995 - đến nay
                           it




       Để triển khai thực hiện chế độ, chính sách BHXH trong thời
               uo




kỳ đổi mới, ngày 16/2/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
19/CP về việc thành lập tổ chức BHXH Việt Nam trên cơ sở thống
             .t




nhất và tổ chức BHXH ở Trung ương và địa phương thuộc hệ
     w




thống Lao động - Thương binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao
  ww




động Việt Nam quản lý, để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo,
quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chính sách, chế độ BHXH
theo pháp luật của Nhà nước. Và bắt đầu từ 1/10/1995, hệ thống
tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam từ Trung ương đến địa
phương đã chính thức đi vào hoạt động.
       BHXH Việt Nam đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng
Chính phủ , chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương



                                       31
binh & Xã hội , các cơ quan Nhà nước về lĩnh vực có liên quan và
sự giám sát của Tổ chức Công đoàn.
    Hệ thống BHXH Việt Nam hiện nay gồm :
    - Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam, là cơ quan quản lý cao
nhất của BHXH Việt Nam. Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam
thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Chỉ đạo và giám sát, kiểm
tra việc thu, chi, quản lý quỹ BHXH; quyết định các biện pháp để
bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH; thẩm tra quyết toán và
thông qua dự toán hàng năm; kiến nghị với Chính phủ và các cơ




                                                     n
                                                .v
quan quản lý Nhà nước có liên quan bổ sung sửa đổi các chính
sách, chế độ BHXH; giải quyết các khiếu nại của người tham gia




                                          re
BHXH; đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc, các
                                     nt
Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Các thành viên Hội đồng
quản lý là đại diện có thẩm quyền của Bộ Bộ Lao động - Thương
                                be
binh & Xã hội, Bộ Tài chính, và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Uỷ viên Hội đồng quản lý là Tổng Giám đốc BHXH Việt
                          re


Nam. Các thành viên này do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và
                     it




miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ Trưởng, Trưởng ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ.
            uo




    - BHXH Việt Nam, là cơ quan điều hành trực tiếp cao nhất
          .t




của hệ thống BHXH Việt Nam, do Tổng giám đốc trực tiếp điều
hành và các Phó Tổng Giám đốc giúp việc.
     w




    - Cơ chế quản lý quỹ BHXH Việt Nam được tổ chức thành hệ
  ww




thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương theo 3 cấp:
    + Ở Trung ương là cơ quan BHXH Việt Nam
    + Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các BHXH
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là BHXH tỉnh).
    + Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là các
BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là BHXH
huyện).



                                32
Tuy nhiên, để BHXH Việt Nam hoạt động có hiệu quả thì
ngành BHXH còn phải kết hợp với Bộ Tài chính, Chính quyền,
UBND các cấp và mạng lưới các ban chi trả BHXH ở các địa phương.
    Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam
                          (Xem phụ lục)
    Quỹ BHXH Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau:
    - Nguồn sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ lương của
những người tham gia BHXH trong đơn vị.




                                                      n
    - Người lao động đóng bằng 5% tiền lương hàng tháng của mình.




                                                .v
    - Ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực
hiện các chế độ BHXH đối với người lao động.




                                           re
    - Các nguồn thu khác.
                                     nt
    Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của
                                be
Nhà nước, hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước và được
Nhà nước bảo hộ quỹ BHXH được sử dụng để chi cho 5 chế độ
                            re


mà điều lệ BHXH đã qui định. Đồng thời được sử dụng để chi phí
                      it




cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành. Phần nhàn rỗi
được phép đầu tư để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quĩ theo qui
            uo




định của Chính phủ.
     w    .t
  ww




                                33
PHẦN THỨ HAI
      THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH
       Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
   I. GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1/10/1995
   1.Tình hình thu nộp và quản lý quỹ BHXH do Liên đoàn
Lao động Việt Nam quản lý
    Trong suốt gần 34 năm quản lý BHXH, Liên đoàn Lao động
Việt Nam thu không đủ bù chi, Nhà nước thường xuyên phải hộ
trợ và đây chính là gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước trong một




                                                    n
thời gian dài. Đặc điểm nổi bật của hoạt động BHXH trong giai




                                                .v
đoạn này là tổng thu BHXH đạt được rất thấp. Những năm trước
1987 tỷ lệ đóng BHXH là 4,7% quỹ lương, trong đó tỷ lệ trích nộp




                                         re
chi trả lương hưu chỉ là 1%, chính vì vậy tỷ trọng Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ cho chế độ này là rất lớn. Trong thời kỳ này, phần thu
                                     nt
dùng để chi trả cho lương hưu luôn thấp hơn phần chi trả các chế
                                be
độ BHXH tức thời (ốm đau, thai sản...). Sau này việc nâng tỷ lệ
nộp BHXH lên 15% tổng quỹ lương thì phần dành cho chi trả
                          re


lương hưu cũng đã tăng lên. Tuy vậy, do số người được hưởng
                    it




lương hưu tăng nhanh, cộng thêm vào đó là khó khăn của nền kinh
tể trong những năm bao cấp, tình trạng thiếu việc làm diễn ra ở
            uo




nhiều nơi nên kết quả thu nộp BHXH đạt được thấp, Ngân sách
Nhà nước phải hỗ trợ ở mức cao, đặc biệt là từ năm 1990 với việc
          .t




thực hiên Nghị định số 176/CP và 11/CP về giảm biên chế.
     w




    Để phân tích cụ thể hơn tình hình thực tế công tác thu và
  ww




quản lý quỹ BHXH trong suốt thời kỳ trước năm 1995 khi Tổng
Công đoàn Việt Nam quản lý chia thành 3 giai đoạn sau:
    - Giai đoạn từ 1962 đến 1963.
    - Giai đoan từ 1964 đến 1986.
    - Giai đoan từ 1987 đến tháng 9 năm 1995.
   1.1. Giai đoạn 1962 - 1963
    Ngày 27/12/1961 Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP
quyết định giao cho Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam (sau
này là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) quản lý các chế độ

                                34
thu chi BHXH; theo đó quy định mức thu BHXH là 4,7% tổng quỹ
lương cán bộ công nhân viên chức làm việc trong khu vực Nhà
nước, riêng đối với công nhân viên chức và quân nhân phục vụ
trong lực lượng vũ trang thì không thu BHXH nhưng vẫn thuộc
diên hưởng các chế độ, chính sách BHXH vì bộ phận này được
Ngân sách Nhà nước đài thọ hoàn toàn. Nguồn thu này dùng để
chi trả trợ cấp cho 6 chế độ BHXH: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, mất sức lao động,
khoản thiếu hụt sẽ được Ngân sách Nhà nước bù thiếu.
    Trên cơ sở Nghị định 218/CP, Tổng Công đoàn Lao động Việt




                                                     n
                                                 .v
Nam đã ra quyết định số 364/CP ngày 2/4/1962 xây dựng các
nguyên tắc quản lý phân cấp thu chi các chế độ BHXH. Theo




                                          re
quyết định thì việc quản lý quỹ BHXH được thực hiện ở 3 cấp
quản lý:                             nt
    - Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam là cấp tổng dự toán thu
                               be
và chi BHXH.
    - Liên hiệp Công đoàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
                          re


và một số Công đoàn ngành là bộ phận dự toán cấp 1.
                     it




    - Công đoàn cơ sở là đơn vị dự toán cấp 2.
    Công tác quản lý thu chi được quy định cụ thể cho từng cấp
             uo




theo nguyên tắc cấp trên duyệt dự toán quý và năm cho cấp dưới.
Việc thu nộp BHXH từ các cấp công đoàn cơ sở lên các đơn vị dự
           .t




toán cấp 1 được tính theo phương thức chênh lệch giữa số phải
     w




thu nộp với số tạm ứng chi cho các chế độ BHXH tại các đơn vị
  ww




dự toán cấp 2 theo quy định. Cơ chế hạch toán trên đáp ứng được
yêu cầu quản lý kinh tế, phù hợp với tình hình tổ chức bộ máy và
trình độ cán bộ ở các thời điểm này và vì vậy công tác thu BHXH
đã đạt được tỷ lệ khá so với kế hoạch đề ra, ta có thể thấy điều đó
qua bảng 1 sau:




                                35
Bảng 1: TÌNH HÌNH THU BHXH CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
             ĐỘNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1962 – 1963
        Kế hoạch thu           Số thu Bảo hiểm xã hội         Thực hiện
 Năm    Bảo hiểm xã                 (1000 đồng)               so kế hoạch
             hội       Tổng số       Thực thu     NSNN hỗ         (%)
         (1000 đồng)                (Thu 4,7%)      trợ
  (1)        (2)         (3)            (4)         (5)       (6)=(4): (2)
 1962         19.975     13.055         13.055            -      65,36
 1963         22.021     20.597         20.597            -      93,53




                                                            n
                   (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)




                                                    .v
    Trong giai đoạn này, Ngân sách Nhà nước không phải hỗ trợ
cho việc chi trả các chế độ BHXH. Điều này là do việc thực hiên




                                                 re
BHXH đang ở trong giai đoạn đầu, nên việc chi trả thấp, chủ yếu
                                         nt
là chi trả cho những chế độ ngắn hạn. Tỷ lệ thu nộp BHXH đạt
mức 65,36% và 93,53% tương ứng với các năm 1962 và 1963
                                   be

   1.2. Giai đoạn 1964 - 1986
                           re


    Để phù hợp với yêu cầu quản lý mới theo Quyết định số
                       it




62/CP ngày 10/4/1064 của Hội đồng Chính phủ (nay là Thủ tướng
Chính phủ) giao bớt nhiệm vụ quản lý một phần của quỹ BHXH
            uo




cho Bộ Nội vụ (sau này là Ngành lao động - Thương binh & Xã
hội) với số thu 1% trong số 4,7% quỹ lương. Trong đó, Tổng
          .t




Công đoàn Lao động Việt Nam quản lý ba chế độ BHXH ngắn hạn
     w




là: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp
  ww




tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Bộ Nội vụ quản lý ba chế
độ BHXH dài hạn là: chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ mất
sức lao động. Thực hiện Quyết định này, Tổng Công đoàn Lao
động Việt Nam đã cùng Bộ Nội vụ ra Thông tư số 13-NV ngày
23/4/1964 hướng dẫn công tác bàn giao nhiệm vụ thu từ quý III
năm 1964 cho Bộ Nội vụ. Các khoản thu BHXH trong quý I và
quý II năm 1964 thuộc phần quản lý của Bộ Nội vụ sẽ được Tổng
Công đoàn Lao động Việt Nam bàn giao phần chênh lệch còn lại



                                   36
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413
Bh01 0413

More Related Content

What's hot

Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamQuản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamLuanvan84
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namVcoi Vit
 
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápCông tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápLuanvan84
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuanvan84
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
 
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộitronghuu0102
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmLuanvan84
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiemLuanvan84
 

What's hot (18)

Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamQuản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
 
Bh06
Bh06Bh06
Bh06
 
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápCông tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
 
Bh05
Bh05Bh05
Bh05
 
Bh02
Bh02Bh02
Bh02
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
 
Đề tài: Thực tập tổng hợp tại Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam
Đề tài: Thực tập tổng hợp tại Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt NamĐề tài: Thực tập tổng hợp tại Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam
Đề tài: Thực tập tổng hợp tại Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiem
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
 
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường VN
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường VNChế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường VN
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường VN
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 

Viewers also liked

De thi hk1 anh 10 co ban
De thi hk1 anh 10 co banDe thi hk1 anh 10 co ban
De thi hk1 anh 10 co banNgô Chí Tâm
 
Tất tần tật về email marketing
Tất tần tật về email marketingTất tần tật về email marketing
Tất tần tật về email marketingNgô Chí Tâm
 
5 dh phia_nam_trang_193_305
5 dh phia_nam_trang_193_3055 dh phia_nam_trang_193_305
5 dh phia_nam_trang_193_305Ngô Chí Tâm
 
Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty May mặc xuất khẩu Thành Công Hà ...
Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty May mặc xuất khẩu Thành Công Hà ...Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty May mặc xuất khẩu Thành Công Hà ...
Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty May mặc xuất khẩu Thành Công Hà ...Ngô Chí Tâm
 
Tôi và Tiền của tôi: Những ý kiến thiết thực về tiền bạc
Tôi và Tiền của tôi: Những ý kiến thiết thực về tiền bạcTôi và Tiền của tôi: Những ý kiến thiết thực về tiền bạc
Tôi và Tiền của tôi: Những ý kiến thiết thực về tiền bạcNgô Chí Tâm
 
tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976Ngô Chí Tâm
 
tuoitrebentre.vn/threads/11978-
tuoitrebentre.vn/threads/11978-tuoitrebentre.vn/threads/11978-
tuoitrebentre.vn/threads/11978-Ngô Chí Tâm
 
Trí tuệ đám đông – Vì sao đa số thông minh hơn thiểu số - James Surowiecki
Trí tuệ đám đông – Vì sao đa số thông minh hơn thiểu số - James SurowieckiTrí tuệ đám đông – Vì sao đa số thông minh hơn thiểu số - James Surowiecki
Trí tuệ đám đông – Vì sao đa số thông minh hơn thiểu số - James SurowieckiNgô Chí Tâm
 
Bo cau hoi_ks_doanh_nghiep_4285
Bo cau hoi_ks_doanh_nghiep_4285Bo cau hoi_ks_doanh_nghiep_4285
Bo cau hoi_ks_doanh_nghiep_4285Ngô Chí Tâm
 
GIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THẮC MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
GIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THẮC MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPGIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THẮC MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
GIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THẮC MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPNgô Chí Tâm
 
Bai tap tang_cuong_vat_li_12_161
Bai tap tang_cuong_vat_li_12_161Bai tap tang_cuong_vat_li_12_161
Bai tap tang_cuong_vat_li_12_161Ngô Chí Tâm
 
Cẩm nang tuyển sinh ĐH - CĐ năm 2013 (Phần 3)
Cẩm nang tuyển sinh ĐH - CĐ năm 2013 (Phần 3)Cẩm nang tuyển sinh ĐH - CĐ năm 2013 (Phần 3)
Cẩm nang tuyển sinh ĐH - CĐ năm 2013 (Phần 3)Ngô Chí Tâm
 
9 muc luc_tuyen_sinh_2013
9 muc luc_tuyen_sinh_20139 muc luc_tuyen_sinh_2013
9 muc luc_tuyen_sinh_2013Ngô Chí Tâm
 

Viewers also liked (17)

De thi hk1 anh 10 co ban
De thi hk1 anh 10 co banDe thi hk1 anh 10 co ban
De thi hk1 anh 10 co ban
 
1001
10011001
1001
 
1 phan mo_dau
1 phan mo_dau1 phan mo_dau
1 phan mo_dau
 
Tất tần tật về email marketing
Tất tần tật về email marketingTất tần tật về email marketing
Tất tần tật về email marketing
 
5 dh phia_nam_trang_193_305
5 dh phia_nam_trang_193_3055 dh phia_nam_trang_193_305
5 dh phia_nam_trang_193_305
 
Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty May mặc xuất khẩu Thành Công Hà ...
Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty May mặc xuất khẩu Thành Công Hà ...Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty May mặc xuất khẩu Thành Công Hà ...
Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty May mặc xuất khẩu Thành Công Hà ...
 
Tôi và Tiền của tôi: Những ý kiến thiết thực về tiền bạc
Tôi và Tiền của tôi: Những ý kiến thiết thực về tiền bạcTôi và Tiền của tôi: Những ý kiến thiết thực về tiền bạc
Tôi và Tiền của tôi: Những ý kiến thiết thực về tiền bạc
 
tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976
 
tuoitrebentre.vn/threads/11978-
tuoitrebentre.vn/threads/11978-tuoitrebentre.vn/threads/11978-
tuoitrebentre.vn/threads/11978-
 
Trí tuệ đám đông – Vì sao đa số thông minh hơn thiểu số - James Surowiecki
Trí tuệ đám đông – Vì sao đa số thông minh hơn thiểu số - James SurowieckiTrí tuệ đám đông – Vì sao đa số thông minh hơn thiểu số - James Surowiecki
Trí tuệ đám đông – Vì sao đa số thông minh hơn thiểu số - James Surowiecki
 
Bo cau hoi_ks_doanh_nghiep_4285
Bo cau hoi_ks_doanh_nghiep_4285Bo cau hoi_ks_doanh_nghiep_4285
Bo cau hoi_ks_doanh_nghiep_4285
 
8 ma tinh_ts_2013
8 ma tinh_ts_20138 ma tinh_ts_2013
8 ma tinh_ts_2013
 
GIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THẮC MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
GIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THẮC MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPGIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THẮC MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
GIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THẮC MẮC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
 
Bai tap tang_cuong_vat_li_12_161
Bai tap tang_cuong_vat_li_12_161Bai tap tang_cuong_vat_li_12_161
Bai tap tang_cuong_vat_li_12_161
 
Cẩm nang tuyển sinh ĐH - CĐ năm 2013 (Phần 3)
Cẩm nang tuyển sinh ĐH - CĐ năm 2013 (Phần 3)Cẩm nang tuyển sinh ĐH - CĐ năm 2013 (Phần 3)
Cẩm nang tuyển sinh ĐH - CĐ năm 2013 (Phần 3)
 
9 muc luc_tuyen_sinh_2013
9 muc luc_tuyen_sinh_20139 muc luc_tuyen_sinh_2013
9 muc luc_tuyen_sinh_2013
 
Bh04
Bh04Bh04
Bh04
 

Similar to Bh01 0413

Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...pttong89
 
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộiThực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộipttong89
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọTổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọLuanvan84
 
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...nataliej4
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Luanvan84
 

Similar to Bh01 0413 (19)

Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
 
Bh01
Bh01Bh01
Bh01
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hộiBài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
 
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộiThực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAYBÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đBảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
 
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
 
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọTổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
 
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Bh10
Bh10Bh10
Bh10
 
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam.
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam.Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam.
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam.
 

More from Ngô Chí Tâm (18)

Chapter 3
Chapter 3Chapter 3
Chapter 3
 
Chapter 4
Chapter 4Chapter 4
Chapter 4
 
Chapter 2
Chapter 2Chapter 2
Chapter 2
 
Chapter 1
Chapter 1Chapter 1
Chapter 1
 
Lttc tt
Lttc ttLttc tt
Lttc tt
 
Lttc tt
Lttc ttLttc tt
Lttc tt
 
Sinh
SinhSinh
Sinh
 
Mo hinh phan_tich_va_dinh_gia_tai_san_tai_chinh_1_0732
Mo hinh phan_tich_va_dinh_gia_tai_san_tai_chinh_1_0732Mo hinh phan_tich_va_dinh_gia_tai_san_tai_chinh_1_0732
Mo hinh phan_tich_va_dinh_gia_tai_san_tai_chinh_1_0732
 
Nguyen ly ke_toan_my_042
Nguyen ly ke_toan_my_042Nguyen ly ke_toan_my_042
Nguyen ly ke_toan_my_042
 
7 bang phan_chia_vung_tuyen_sinh_2013
7 bang phan_chia_vung_tuyen_sinh_20137 bang phan_chia_vung_tuyen_sinh_2013
7 bang phan_chia_vung_tuyen_sinh_2013
 
6 cd phia_nam_trang_306_375
6 cd phia_nam_trang_306_3756 cd phia_nam_trang_306_375
6 cd phia_nam_trang_306_375
 
4 cd phia_bac_trang_133_192
4 cd phia_bac_trang_133_1924 cd phia_bac_trang_133_192
4 cd phia_bac_trang_133_192
 
3 dh phia_bac_phan_2
3 dh phia_bac_phan_23 dh phia_bac_phan_2
3 dh phia_bac_phan_2
 
2 dh phia_bac_phan_1
2 dh phia_bac_phan_12 dh phia_bac_phan_1
2 dh phia_bac_phan_1
 
11980
1198011980
11980
 
http://tuoitrebentre.vn/threads/11979
http://tuoitrebentre.vn/threads/11979http://tuoitrebentre.vn/threads/11979
http://tuoitrebentre.vn/threads/11979
 
Bh05
Bh05Bh05
Bh05
 
Bh04
Bh04Bh04
Bh04
 

Bh01 0413

  • 1. …………..o0o………….. n LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP .v re nt be Thực trạng thu nộp quỹ BHXH re và một số biện pháp nhằm nâng it cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH uo Việt Nam hiện nay .t w ww
  • 2. LỜI MỞ ĐẦU Như mọi quốc gia trên thế giới, BHXH Việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước; điều này có thể dễ dàng lý giải bởi BHXH không chỉ liên quan đến hàng triệu lao động mà còn bởi nó có ý nghĩa rất lớn đối với cả những người phụ thuộc vào các đối tượng trên. BHXH chẳng những có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội mà còn có ý nghĩa n nhân đạo sâu sắc, chính sách này thể hiện trình độ văn minh, tiềm .v lực kinh tế và khả năng tổ chức quản lý của Nhà nước. re Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế nt thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thì be việc bao cấp toàn bộ cho hoạt động BHXH tỏ ra không còn phù hợp với tình hình mới. Để từng bước đổi mới công tác tổ chức re quản lý BHXH, chính phủ đã ra Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 it về việc ban hành điều lệ BHXH và Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam và các quyết định uo khác kèm theo về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của .t BHXH Việt Nam. Với mục đích thống nhất việc quản lý và thực hiện các chế độ BHXH nhằm đảm bảo tốt hơn lợi ích của người w lao động thì BHXH Việt Nam đã được thành lập trên cơ sở thống ww nhất các tổ chức BHXH ở trung ương và địa phương thuộc hệ thống Bộ Lao động - TB&XH và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam nhằm giúp Thủ tướng chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ BHXH và thực hiện chế độ chính sách BHXH theo pháp luật hiện hành. Và để giải quyết tốt vấn đề trên đảm bảo nguồn quỹ chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH thì việc nâng cao hiệu quả thu quỹ đồng thời duy trì và phát triển nguồn quỹ là đòi hỏi bức bách khiến em đi đến lựa chọn 1
  • 3. nghiên cứu đề tài: "Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay" Những nội dung chính của đề tài: Lời mở đầu Phần I. Khái quát chung về BHXH và quỹ BHXH Phần II. Thực trạng công tác thu nộp quỹ BHXH Việt Nam trong thời gian qua. Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp n .v quỹ BHXH Lời kết re Mặc dù em đã rất cố gắng nghiên cứu nhưng do trình độ và nt kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các be thầy cô giáo và các bạn re Em xin chân thành cảm ơn ./. it Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2000 uo Tác giả w .t ww Nông Hữu Tùng 2
  • 4. PHẦN THỨ NHẤT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH VÀ QUỸ BHXH I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BHXH 1. Sự tồn tại khách quan của BHXH Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v.v... Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy n .v đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người re phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực nt tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có be rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát re sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn it trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động uo và khả năng tự phục vụ bị suy giảm v.v... Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì .t thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện w thêm một số nhu cầu mới như: cần được khám chứa bệnh và điều ww trị ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng v.v... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ công đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước v.v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn. 3
  • 5. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tại nạn, thai sản v.v... Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới n thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu .v tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt re đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm nt tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và be giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với re người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành it một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo uo đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. .t Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và w gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy ww mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy BHXH ra đời và phát triển là một tất yếu khách 4
  • 6. quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết tham gia BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu của người lao động và được thừa nhận là nhu cầu tất yếu khách quan. 2. Quá trình phát triển của BHXH 2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển chính sách về BHXH trên thế giới BHXH đã có từ lâu và thực sự trở thành hoạt động mang tính xã hội từ đầu thế kỷ 19. Bộ luật đầu tiên về chế độ bảo hiểm được n hình thành ở Anh vào năm 1819 với tên gọi "Luật nhà máy" và tập .v trung vào bảo hiểm cho người lao động làm việc trong các xưởng re thợ. Vào năm 1883, luật bảo hiểm ốm đau hình thành ở Đức. Cũng tại Đức, một số các luật khác được hình thành, sau đó chẳng hạn nt luật tai nạn lao động hình thành năm 1884; luật bảo hiểm người già và tàn tật do lao động hình thành năm 1889. Đến nay BHXH be được thực hiện trên rất nhiều nước và trở thành một bộ phận quan re trọng trong hoạt động của Liên hợp quốc. Một tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới hiện nay. Trong tuyên ngôn của Liên hợp quốc thông it qua ngày 10 tháng 12 năm 1948 có ghi: "Tất cả mọi người, với tư uo cách là thành viên của xã hội, có quyền hưởng BHXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá .t cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người".. Để thể chế hoá tinh thần đó, tổ chức lao động quốc tế ILO (một tổ chức cơ w ww cấu trong liên hợp quốc) đã đưa ra Công ước 102 quy định về tiêu chuẩn tối thiểu của BHXH và những khuyến nghị các nước thành viên về việc thực hiện các tiêu chuẩn này. 2.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển chính sách BHXH ở Việt Nam Như ở phần trên, BHXH phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ở Việt Nam trong gần một thế kỷ cai trị, bọn thực dân Pháp hầu như không đề ra được những gì để bảo vệ các quyền cơ bản của con người. Không thực hiện được chế độ 5
  • 7. chính sách về BHXH đối với người lao động Việt Nam. Ngay sau cách mạng tháng 8 thành công trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công nhân viên chức Nhà nước (có Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH được thể hiện trong Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nước ta đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH. n Quyền này được cụ thể hoá trong Điều lệ tạm thời về BHXH đối .v với công nhân viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành re kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Suốt nt trong những năm tháng kháng chiến chống xâm lược, chính sách BHXH nước ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc be sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp re phần rất lớn trong việc động viên sức người sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược thống nhất đất nước. it Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển uo đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi .t tương ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH w nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ: "Nhà nước thực hiện ww chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với người lao động". Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ, cần đổi mới chính sách BHXH theo hướng mọi người lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp BHXH, thống nhất tách quỹ BHXH ra khỏi ngân sách. Tiếp đến Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII cũng đã nêu lên "Mở rộng chế độ BHXH đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế". Như vậy, các văn 6
  • 8. bản trên của Đảng và Nhà nước là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc đổi mới chính sách BHXH nước ta theo cơ chế thị trường. Ngay sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao động trong các thành phần kinh tế. Nội dung của bản điều lệ này góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra, góp phần thực hiện công bằng và sự tiến bộ xã hội, góp phần làm lành mạnh hoá thị trường lao động và đồng thời đáp ứng được sự mong mỏi của n đông đảo người lao động trong các thành phần kinh tế của cả .v nước. II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA BHXH re 1. Khái niệm BHXH nt Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan be trọng của Đảng và Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện theo Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các re nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ không còn khả it năng làm việc. "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một uo phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản .t thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình w thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên ww tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội". Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người lao động tham gia BHXH. Đồi tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội 7
  • 9. cuả mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết. n Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản .v lý phí được hình thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử re dụng lao động và nguồn hỗ trợ của Nhà nước. Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển. nt Mục đích chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người bảo hiểm khi gặp rủi ro đã được quy định trong luật. be 2. Những nguyên tắc của BHXH re 2.1. BHXH là sự bảo đảm về mặt xã hội để người lao động có it thể duy trì và ổn định cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động v.v... ). uo Đây là nguyên tắc đảm bảo ý nghĩa và tính chất của bảo hiểm. .t Nó vừa mang giá trị vật chất, vừa mang tính xã hội. Điểm này được thể hiện trước hết là sự bảo đảm bằng vật chất (qua các chế w độ BHXH). Mức bảo đảm về vật chất cũng là yếu tố quan trọng ww ảnh hưởng tới yếu tố tham gia vào BHXH và vì vậy ảnh hưởng đến sự phát triển của sự nghiệp này. Về mặt xã hội, theo nguyên tắc này, BHXH lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động thực tế có thu nhập là cơ số để bảo đảm cho quãng đời không tham gia vào lao động (mất sức lao động hay cao tuổi). 2.2. BHXH vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính tự nguyện Tính bắt buộc thể hiện ở nghĩa vụ tham gia tối thiểu (thời gian mức đóng bảo hiểm v.v...). Như vậy, Nhà nước đóng vai trò tổ chức, định hướng để người lao động và người sử dụng lao động 8
  • 10. hiểu được nghĩa vụ và trách nhiệm hợp lý tham gia vào các quan hệ về BHXH. Điều này được thể chế hoá trong Bộ luật Lao động và các văn bản pháp quy khác về BHXH. Tính tự nguyện có ý nghĩa khuyến khích mức tham gia, các loạI hình và chế độ bảo hiểm, mà người lao động có thể tham gia trên cơ sở sự phát triển của hệ thống BHXH của một số nước trong từng giai đoạn nhất định. Nguyên tắc này cho phép BHXH có điều kiện để phát triển và mở rộng hơn. 2.3. Xác định đúng đắn mức tối thiểu của các chế độ BHXH n Vấn đề này có quan hệ trực tiếp đến các khía cạnh có liên .v quan đến việc thiết kế các chính sách và nội dung cụ thể của từng chế độ BHXH. Mức tối thiểu của các chế độ BHXH là mức đóng re định kỳ (hàng tháng), mức thời gian tối thiểu để tham gia và được nt hưởng các chế độ BHXH cụ thể. Các mức tối thiểu này, khi thiết kế thường dựa vào tiền lương tối thiểu, tiền lương bình quân, be quảng đời lao động v.v... Mặt khác, mức tối thiểu còn phải tính re đến giá trị của các chế độ BHXH mà người tham gia được hưởng. Nguyên tắc này liên quan trức tiếp đến việc tạo nguồn, xây dựng it quỹ BHXH, và khuyến khích người lao động và các tầng lớp xã uo hội tham gia. 2.4. BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức .t tham gia và thời gian thức hiện, đảm bảo quyền lợi của người w lao động ww Nguyên tắc này đảm bảo sự thích hợp của BHXH trong cơ chế thị trường, trong đó sự di chuyển và biến động lao động có thể xảy ra, thậm trí mang tính thường xuyên. Sự thay đổi nơI làm việc và thay đổi hợp đồng lao động cả vể nội dung đối, tác v.v… tạo ra những giai đoạn có thể vệ thời gian và không gian của quá trình làm việc. Điều này có thể xảy ra trong cả các quan hệ về BHXH. Việc đảm bảo cho người tham gia BHXH có thể duy trì quan hệ một cách liên tục theo thời gian có tham gia và thống nhất về các chế độ sẽ tạo ra sự linh hoạt cần thiết và thuận tiên 9
  • 11. cho người lao động tham gia vào các quan hệ BHXH tốt hơn, đầy đủ và tích cực hơn. Do vậy, mức tham gia và thời gian thực tế tham gia là căn cứ chủ yếu nhất đẻ duy trì quan hệ BHXH đối với người lao động. 2.5. Công bằng trong BHXH Đây là nguyên tắc rất quan trọng songcũng rất phức tạp trong chính sách BHXH. Quan hệ BHXH được thực hiên trong một thời gian dài, cả trong và ngoài quá trình lao động. Trong quá trình đó có thể có sự thay đổi diễn ra. Mức và thời gian tham gia n của từng người và mức hưởng lương của họ cũng có thể không .v giống nhau. Việc theo rõi và ghi nhận các vấn đề này không đơn re giản nhất là trong điều kiện một hệ thống BHXH đang còn có những khác biệt về đối tượng thành phần và khu vực tham gia ở nt nước ta hiện nay. Do vậy đảm bảo công bằng trong BHXH là rất cần thiết nhưng rất khó đảm bảo tính tuyệt đối . be Sự công bằng, trước hết là phải đặt trong trong quan hệ giữa re đóng góp và được hưởng. Điều này được thể hiên trong nội dung và điều kiên tham gia trong từng chế độ về BHXH. Xét trên góc it độ khác, công bằng còn đặt trongcác quan hệ xã hội giữa những uo người tham gia BHXH trong từng khu vực hay giữa các vùng, địa bàn, ngành nghề khác nhau v.v… dựa trên nguyên tắc tính xã hội .t của bảo hiểm. w Trên đây là những nguyên tắc phải tính đến khi thiết kếvà ww thực hiện các quan hệ và các chế độ về BHXH. 3. Bản chất của BHXH Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây: - BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa 10
  • 12. dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. - Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao động. Bên BHXH (Bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được n BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện .v ràng buộc cần thiết. re - Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý nt muốn chủ quan của con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra be không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản v.v.... Đồng re thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động. - Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi it gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ uo một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự .t hỗ trợ từ phía Nhà nước. w - Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết ww yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau: + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ. + Chăm sóc sức khoản và chống bệnh tật. + Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. 11
  • 13. Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con người và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948 rằng: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng bảo hiểm xã hội, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người". Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội. Ngoài BHXH, chính sách bảo đảm xã hội còn có n cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội. .v Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu re nhập và các điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên trong xãhội, trong nhưng trường hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, nt khôngđủ khả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu của bản thânvà gia đình. Sự giúp đỡ này dược thể hiện bằng các nguồn quỹ dự phòng be của Nhà nước, bằng tiền hoặc hiện vật đíng góp của các tổ chức re xã hội và những người hảo tâm. Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh it thần của Nhà nước, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với uo những người hay một bộ phận xã hội có nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những người có công với nước, liệt sỹ và thân .t nhân liệt sỹ, thương binh,bệnh binh v.v... đều là những đối tượng w được hưởng sự đãi ngộ của Nhà nước, của xã hội, ưu đãi xã hội ww tuyệt nhiên không phải là sự bố thí, ban ơn, mà nó là một chính sách xã hội có mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội, góp phần củng cố thể chế chính trị của Nhà nước trước mắt và lâu dài, đảm bảo sự công bằng xã hội. Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tượng và phạm vi, song BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội đều là những chính sách xã hội không thể thiếu được trong một quốc gia. Những 12
  • 14. chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và tất cả đề góp phần đảm bảo an toàn xã hội. 4. Chức năng của BHXH BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây: - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động n theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất .v khả năng lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức re hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nt nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ be chức hoạt động của BHXH. - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những re người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao it động mà cả những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một uo số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số .t lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông w bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ww dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc v.v... Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau, 13
  • 15. thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội. - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao n động, giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản .v xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian re lao động v.v... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được nt điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu be nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và re xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người it lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh uo tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn. 5. Tính chất của BHXH .t BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, vì vậy nó có w một số tính chất cơ bản sau: ww - Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội Như ở phần trên đã trình bày, trong quá trình lao động sản xuất người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro khi đó người sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không cảm như: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng lao động và hợp đồng lao động luôn phải được đặt ra để thay thế v.v... Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với người lao động và những khó khăn đối với người sử dụng lao động càng nhiều và trở 14
  • 16. nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ - thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và như vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước. - BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH. Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian n đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao động v.v... .v - BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời re còn có tính dịch vụ. Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn được nt hình thành, bảo toàn và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các be bên tham gia và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính toán rất cụ thể re dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại cuả tập hợp người lao động tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho người it lao động theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng góp uo của mỗi người lao động là không đáng kể, nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với người sử dụng lao động .t việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người w lao động mà mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có ww lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang thải cho những người lao động bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với Nhà nước BHXH góp phầm làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ nét. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và 15
  • 17. ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao. 6. Những quan điểm cơ bản về BHXH Khi thực hiện BHXH, Các nước đều phải lựa chọn hình thức, cơ chế và mức độ thoả mãn các nhu cầu BHXH phù hợp với tạp quán, khả năng trang trải và đình hướng phát triển kinh tế - xã hội n của nước mình. Đồng thời, phải nhận thức thống nhất các quan .v điểm về BHXH sau đây: re 6.1. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phần quan trọng nhất trong chính sách BHXH nt Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống be cho người lao động và gia đình họ, khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất re việc làm. Ở nước ta, BHXH nằm trong hệ thống các chính sách và it xã hội của Đảng và Nhà nước. Thực chất, đây là một trong những loại chính sách đối với người lao động nhằm đáp ứng một trong uo những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người , nhu cầu an .t toàn về việc làm,an toàn lao động,an toàn xã hội v.v... Chính sách BHXH còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh w tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Trong một ww chừng mực nhất định,nó còn thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 6.2. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho người lao động Người sử dụng lao động thực chất là các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân có thuê mướn lao động. Họ phải có nghĩa 16
  • 18. vụ đóng góp vào quỹ BHXH và có trách nhiệm thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động mà mình sử dụng theo đúng luật pháp quy định. Người sử dụng lao động muốn ổn định sản xuất kinh doanh thì ngoài việc phải chăm lo đầu tư để có thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến còn phải chăm lo tay nghề và đời sống cho người lao động mà mình sử dụng. Khi người lao động làm việc bình thường thì phải trả lương thoả đáng cho họ. Khi họ gặp rủi ro, bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp v.v... trong đó có rất nhiều trường hợp gắn với quá trình lao động với những n điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp thì phải có trách .v nhiệm BHXH cho họ. Chỉ có như vậy, người lao động mới yên tâm, tích cực lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ re thuật góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. nt 6.3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi be đối với BHXH, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nghề re nghiệp v.v... Điều đó có nghĩa là mọi người lao động trong xã hội đều it được hưởng BHXH như tuyên ngôn dân quyền đã nêu,đồng thời uo bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi trợ cấp BHXH. Người lao động khi gặp rủi ro không mong muốn và không phải .t hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là w rủi ro của bản thân. Vì thế, muốn được BHXH tức là muốn nhiều ww người khác hỗ trợ cho mìnhlà dàn trải rủi ro của mình cho nhiều người khác thì tự mình phải gánh chịu trực tiếp và trước hết. Điều đó có nghĩa là người lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình. Tuy nhiên, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động về BHXH còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, vào các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội ổn định thì người lao động tham gia và được hưởng trợ cấp BHXH ngày càng đông. 17
  • 19. 6.4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố - Tình trạng mất khả năng lao động - Tiền lương lúc đang đi làm - Tuổi thọ bình quan của người lao động - Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, về nguyên tắc trợ cấp BHXH phải thấp hơn lúc đang đi làm, nhưng thấp hơn cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu. n Quan điểm này vừa phải phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa .v phản ánh nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những người lao động tham gia BHXH. Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế re tiền lương. Mà tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao nt động trả cho người lao động khi họ thực hiện được những công việc hoặc định mức công việc nào đó. Nghĩa là, chỉ người lao be động có sức khoẻ bình thường, có việc làm bình thường và thực hiện được nhất định mới có tiền lương. Khi đã bị ốm đau, tai nạn re hay tuổi già không làm việc được mà trước đó có tham gia BHXH it thì chỉ có trợ cấp BHXH và trợ cấp đó không thể bằng tiền lương do lao động tao ra được. Mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền uo lương thì không một người lao động nào phải có gắng tìm kiếm .t việc làm và tích cực làm việc để có lương, mà ngược lại sẽ lợi dụng BHXH để được nhận trợ cấp. Hơn nữa cách lập quỹ BHXH w theo phương thức dàn trải rủi ro cũng không cho phép trả trợ cấp ww BHXH bằng lúc đang làm việc. Và như vậy thì chẳng khác gì người lao động bị rủi ro và qua rủi ro của mình dàn trải hết cho những người khác. Như vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lương lúc đang đi làm. Tuy nhiên, do mục đích bản chất và phương thức BHXH thì mức trợ cấp thấp hơn cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu. 18
  • 20. 6.5. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH Bởi vì, BHXH là một bộ phần cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cho nên, vai trò của Nhà nước là rất quan trọng. Thực tế đã chỉ rõ, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ. n Hơn nữa, BHXH được thực hiện thông qua một quy trình, từ .v việc hoạch định chính sách, đảm bảo vật chất đến việc xét trợ cấp re v.v... Vì vậy, Nhà nước quản lý toàn bộ quy trình này, hay có những giới hạn về mức độ và phạm vi. nt Trước hết, phải khảng định rằng việc hoạch định chính sách be BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nước về vấn đề này thể hiện ở việc xây dựng các dự án luật, các re văn bản pháp quy về BHXH và ban hành thực hiện. Sau đó là it hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách. uo Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước phụ thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Có .t những mô hình về bảo đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà w nước cung cấp thì vai trò quản lý Nhà nước là trực tiếp và toàn ww diện, nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước đóng góp thì Nhà nước tham gia quản lý. Để quản lý BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu như luật pháp và bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nước trên thế giới, việc quản lý vĩ mô BHXH đều được Nhà nước giao cho Bộ Lao động hoặc bộ xã hội trực tiếp điều hành. 19
  • 21. III. QUỸ BHXH 1. Khái niệm Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch sử trong thời kỳ nhất định của đất nước. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển thì các chế độ BHXH dược áp dụng càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng được nâng cao và khi kinh tế phát triển,người lao động có thu nhập cao, càng có điều kiện tham gia BHXH. n Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài .v chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn re tại và gắn với mục đích bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ nt lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Như be vậy, Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nước. re 2. Nguồn quỹ BHXH it Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây: uo - Người sử dụng lao động đóng góp. - Người lao động đóng góp .t - Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm. w - Các nguồn khác như: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng ww hộ, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi... Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao động mà 20
  • 22. mình thuê mướn. Đồng thời nó góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía người lao động, đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ. Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Trước hết là các luật lệ của Nhà nước về BHXH là những n chuẩn mực pháp lý cho cả người lao động và người sử dụng lao .v động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ - thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng re nhiều hình thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nt nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn chở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc be chắn và ổn định. re Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các nguồn trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và it mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau. uo Về phương thức đóng góp BHXH của người lao động và người sử dụng lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm .t thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lương và quỹ lương của w cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ ww vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân đối chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp. Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định, 21
  • 23. Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý BHXH v.v... Mức đóng góp BHXH ở một số nước trên thế giới Tỷ lệ đóng góp của Tỷ lệ đóng góp người lao động so của người sử Tên nước Chính phủ với tiền lương (%) dụng lao động so với quỹ lương (%) CHLB Đức Bù thiếu 14,8 ÷ 18,8 16,3 ÷ 22,6 n CH Pháp Bù thiếu 11,82 19,68 .v Inđônêxia Bù thiếu 3,0 6,5 Philipin Bù thiếu 2,85 ÷ 9,25 6,85 ÷ 8,05 re Malaixia Chi toàn bộ chế độ 9,5 12,75 ốm đau, thai sản nt (Nguồn: BHXH ở một số nước trên thế giới) be Mức đóng góp BHXH là yếu tố quyết định sự cân đối thu chi re quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải được tính toán trên cơ sở khoa học. Trong thực tế, việc xác định mức đóng góp BHXH là một it nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và người ta thường sử dụng các phương pháp toán học khác nhau để xác định. Khi xác định mức uo đóng góp BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau: .t - Dựa vào tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có cơ sở để xác định mức đóng góp. w ww - Quy định mức đóng góp BHXH trước rồi từ đó xác định mức hưởng. - Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định mức hưởng, rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được mức đóng góp. Mặc dù chỉ thuần tuý mamg tính kỹ thuật nhưng xác định mức đóng góp BHXH lại khá phức tạp vì nó liên quan tới cả người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của người lao động và kiều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khi xác định mức đóng 22
  • 24. góp BHXH vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức đóng góp xác định phải được cân đối với mức hưởng, với nhu cấu BHXH và điều chỉnh sao cho tối ưu nhất. Mức đóng góp BHXH được cấu thành từ 3 bộ phận và được xác định theo công thức: P = f1 + f2 + f3 Trong đó: P - Mức đóng góp BHXH f1- Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH n f2- Đóng góp dự phòng .v f3- Đóng góp quản lý re Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngắn nt hạn và dài hạn. Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hưởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn (thường là 1 năm) như: be ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy, số đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với các chế re độ BHXH dài hạn như: Hưu trí mất người nuôi dưỡng, tai nạn lao it động hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v.v... quá trình đóng góp và quá trình hưởng tương đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng uo thời gian nhất định. Cho nên, sự công băng giữa đóng góp và hưởng BHXH phải được dàn trải trong cả thời kỳ dài. Vì thế, .t ngoài đóng góp thuần tuý phải có đóng góp dự phòng để đảm bảo w quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn. ww Như vậy, để xác định được mức đóng góp và mức hưởng BHXH phải dựa vào nhiều yếu tố và nhiều thông tin khác nhau về nguồn lao động, cơ cấu nguồn lao động theo tuổi, giới tính, ngành nghề v.v... ngoài ra còn phải xác định và dự báo được tuổi thọ bình quân của quốc gia; xác suất ốm đau, tai nạn, tử vong của người lao động v.v... 3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây: 23
  • 25. - Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH - Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH. 3.1. Các chế độ BHXH được áp dụng phổ biến trên thế giới Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH nhằm mục đích ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ, khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro. Thực chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong Công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ: n 1. Chăm sóc y tế .v 2. Trợ cấp ốm đau 3. Trợ cấp thất nghiệp re 4. Trợ cấp tuổi già nt 5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp be 6. Trợ cấp gia đình 7. Trợ cấp sinh đẻ re 8. Trợ cấp khi tàn phế it 9. Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi dưỡng) uo 9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước .t Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít w nhất phải thực hiện được 3 chế độ. Trong đó, ít nhất phải có một ww trong 5 chế độ: (3); (4); (5); (8); (9). Mỗi chế độ trong hệ thống trên khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế xã - hội; tài chính; thu nhập; tiền lương v.v... Đồng thời, tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn phải tính đến yếu tố sinh học; tuổi thọ bình quân của quốc gia; nhu cầu dinh dưỡng; xác xuất tử vong v.v... Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây: + Các chế độ được xây dựng theo luật pháp mỗi nước. + Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính. 24
  • 26. + Mỗi chế đọ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các bên tham gia BHXH. + Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ. + Đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết toán. + Chi trả BHXH là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH. + Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được đầu tư có hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định. Tuy nhiên, cơ sở để xác định điều kiện hưởng BHXH phải n tính đến một loạt các yếu tố liên quan đến toàn bộ hệ thống các .v chế độ cũng như tựng chế độ BHXH cụ thể. Chẳng hạn, khi xác re định điều kiện trợ cấp BHXH tuối già phải dừa vào cơ sớ sinh học là tuổi đời và giới tính của người lao động là chủ yếu. Bởi vì tuổi nt già để hưởng trợ cấp hưu trí của mỗi giới, mỗi vùng, mỗi quốc gia có những khác biệt nhất định. Do đó, có những nước quy định: be Nam 60 tuổi và nữ 55 tuổi sẽ được nghỉ hưu. Nhưng cũng có những nước quy định: Nam 65 tuổi và nữ 60 tuổi v.v... Hoặc khi re xác định điều kiên hưởng trợ cấp cho chế độ tai nan lao động và it bệnh nghề nghiệp phải tính đến các yếu tố như: điều kiên và môi trương lao động; bảo hộ lao động v.v... Các yếu tố này thường có uo quan hệ và tác động qua lại với nhau ít nhiều ảnh hưởng tới điều kiện BHXH của từng chế độ và toàn bộ hệ thống các chế độ .t BHXH. w Thời gian hưởng trợ cấp và mức hưởng trợ cấp BHXH nói ww chung phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và thời gian đóng bảo hiểm của người lao động, trên cơ sở tương ứng giữa đóng và hưởng. Đồng thời mức trợ cấp còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán chung của từng quỹ tài chính BHXH; mức sống chung của các tầng lớp dân cư và người lao động. Nhưng về nguyên tắc, mức trợ cấp này không cao hơn mức tiền lương hoặc mức tiền công khi người lao động đang làm việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền lương hay tiền công. Ở các nước kinh tế phát triển do mức lương cao, nên tỷ lệ này thường thấp và ngược lại ở 25
  • 27. những nước đanh phát triển do mức tiền lương còn thấp nên phải áp dụng một tỷ lệ khá cao. Ví dụ: ở Pháp, mức trợ cấp hưu trí chỉ bằng 50% của mức lương bình quân 10 năm cao nhất (với điều kiện đóng BHXH đủ 37,5 năm). Ốm đau được trợ cấp bằng 50% tiền lương, thời gian nghỉ ốm được hưởng trợ cấp không quá 12 tháng. Sinh con được hưởng trợ cấp bằng 90% tiền lương trong vòng 16 tuần v.v... Còn ở Philipin, mức trợ cấp hưu trí từ 42% đến 102%tuỳ thuộc vào nhóm lương khác nhau. Ốm đau được hưởng 65%, sinh con được nghỉ 45 ngày và được hưởng bằng 100% tiền lương v.v... n Tuy vậy, việc các nước qui định trợ cấp BHXH bằng tỷ lệ .v phần trăm tiền lương so với tiền lương hay tiền công thường dẫn re đến bội chi quỹ BHXH. Vì vậy, một số nước đã phải tìm cách khắc phục như: trả ngay một lần khi nghỉ hưu (Nhật bản một lần nt khi nghỉ hưu là 15 triệu yên; Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia trả một lần bằng tổng số tiền mà chủ và thợ đã đóng góp cộng với lãi) be hoặc suốt đời đóng theo tỷ lệ phần trăm của một mức thu nhập re quy đinh và hưởng cũng theo tỷ lệ phần trăm của mức quy định. Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH it còn được sử dụng cho chi phí quản lý như: tiền lương chi trả cho ngũng người làm việc trong hệ thống BHXH; khấu hao tài sản cố uo định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác v.v... Phần quỹ .t nhàn rỗi phải được đem đầu tư sinh lời. Mục đích đáu tư quỹ BHXH là nhằm bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ. w Qúa trình đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: an ww toàn, có lợi nhuận, có khả năng thanh toán và đảm bảo lợi ích kinh tế - xã hội. 3.2. Các chế độ BHXH đang được thực hiện ở Việt Nam hiện nay Theo điều 2 của Điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta hiện nay bao gồm 5 chế độ: 1. Chế độ trợ cấp ốm đau 2. Chế độ trợ cấp thai sản 26
  • 28. 3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 4. Chế độ hưu trí 5. Chế độ tử tuất So với trước đây, chế độ trợ cấp mất sức lao động bị loại bỏ. Nội dung của 5 chế đọ nêu trên được quy định thống nhất trong chương II của Điều lệ. Mỗi chế độ BHXH khi xây dựng đều căn cứ vào một loạt những cơ sở như: sinh học; kinh tế - xã hội; điều kiện và môi trường lao động v.v... 4. Cơ chế quản lý quỹ BHXH n 4.1. Một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và quản lý quỹ BHXH .v Để thực hiện tốt mục đích của quỹ BHXH, trong quá trình quản lý re điều hành hoạt động quỹ BHXH cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản sau đây: nt - Tài chính BHXH là một quỹ tồn tại và hoạt động độc lập, cơ chế thu, be chi của quỹ phải luôn bảo đảm cân đối, phải bảo toàn và phát triển quỹ để bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHXH. Vì thế, tổ chức quản lý điều re hành quỹ BHXH phải được tổ chức độc lập thống nhất trong phạm vi cả it nước trên cơ sở pháp luật của Nhà nước đã ban hành và chịu sự kiểm tra, giám sát, quản lý của Nhà nước về chấp hành pháp luật BHXH đối với các uo bên tham gia BHXH. Tổ chức BHXH Việt Nam có hoạt động độc lập thì .t mới có điều kiện theo dõi, kiểm tra, giám sát công việc thu, chi của quỹ, tăng cường công tác quản lý quỹ và mới có điều kiện để quản lý, sử dụng w vốn nhàn rỗi trong cơ chế thị trường có lợi nhất, không ngừng tinh giảm ww biên chế gọn nhẹ, giảm chi phí quản lý hành chính, nghiệp vụ hoạt động BHXH. Để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, Nhà nước cần phải luật pháp hoá việc đầu tư vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, tạo điều kiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm của tổ chức BHXH về kết quả đầu tư bảo toàn và phát triển vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, phù hợp với cơ chế thị trường. Việc quản lý điều hành tăng trưởng quỹ phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn được vốn, không làm vốn bị tổn thất, còn phải làm cho vốn sinh lợi. Việc đầu tư vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải đảm bảo các yêu cầu sau: 27
  • 29. + Bảo đảm chắc chắn, an toàn tuyệt đối, có khả năng thanh khoản cao. + Phải có lãi. + Phải đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên việc chi trả các chế độ BHXH phát sinh. Vì thế, các hình thức đầu tư phải linh hoạt, đa dạng nhưng phải chặt chẽ theo những nguyên tắc và yêu cầu nêu trên. Thực hiện tốt việc đầu tư vốn nhàn rỗi , quỹ BHXH không chỉ có tác dụng bảo toàn và phát triển vốn mà còn bảo đảm quyền lợi cho người lao động trên thực tế. Tổ chức quản lý quỹ đầu tư tăng trưởng vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải tuân theo n nguyên tắc hạch toàn kinh doanh. .v - Phải bảo đảm quyền lợi của người lao động tương ứng với nghĩa vụ đóng góp của họ. Trong nền kinh tế thị trường, người lao động thuộc mọi re thành phần kinh tế đều bình đẳng hưởng chế độ BHXH. Song người lao động muốn được hưởng quyền lợi về BHXH thì họ phải có nghĩa vụ đóng nt góp BHXH theo các phương thức thích hợp (bắt buộc hay tự nguyện, ít chế be độ hay nhiều chế độ BHXH...) thường xuyên đều đặn trong những tháng, năm còn tuổi lao động. Quyền lợi được hưởng phải phù hợp với mức đóng re góp và thời gian đóng góp BHXH của từng người lao động theo quy định của pháp luật. Vì thế, để tạo nguồn tài chính ổn định cho quỹ BHXH, ngoài it sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động Nhà nước cũng phải đóng góp vào quỹ BHXH. Trong trường hợp Nhà nước thay đổi chính uo sách kinh tế - xã hội làm mất cân đối quỹ, hoặc do các rủi ro bất khả kháng, .t Nhà nước phải có trách nhiệm trợ giúp quỹ BHXH để đảm bảo chi trả có các đối tượng hưởng chế độ BHXH. Số tiền đóng góp phảo được tính trên w cơ sở số tiền lương hoặc thu nhập và được hạch toán vào giá thành sản ww phẩm. Do vậy, những đơn vị sử dụng lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng góp BHXH, phải xử lý thật nghiêm túc. Vì họ trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH không những xâm phạm đến quyền lợi BHXH của người lao động, mà còn gây ra bất bình đẳng với các đơn vị sử dụng lao động thực hiện nghiêm túc đóng BHXH. Thực hiện nguyên tắc này sẽ xoá bỏ được bao cấp trong chế độ BHXH, tạo ra sự bình đẳng giữa người lao động trong các thành phần kinh tế, tạo ra khả năng cân đối thu, chi quỹ BHXH, xoá bỏ được sự thiếu trách 28
  • 30. nhiệm của các doanh nghiệp nâng lương bừa bãi cho người lao động trước khi về hưu để được hưởng trợ cấp hưu trí cao hơn. - Hoạt động BHXH không mang tính chất kinh doanh mà mang tính chất của quỹ tương hỗ bảo hiểm. Mục đích hoạt động của quỹ BHXH trước hết nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi gặp rủi ro BHXH, sau nữa bảo đảm an toàn cho xã hội và nền kinh tế. Hoạt động BHXH chủ yếu dựa trên nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” mang tính chất cộng đồng, tính chất xã hội giữa những người lao động, trừ chế độ bảo hiểm hưu trí và tử tuất là dựa chủ yếu trên nguyên tắc hoàn trả trực tiếp. Các khoản đóng góp vào quỹ BHXH phụ thuộc vào mức độ sử dụng chi trả của các chế độ n BHXH, nếu quỹ không đủ bù đắp thì phải nâng mức đóng góp hoặc hạ thấp .v mức chi trợ cấp BHXH để bảo đảm quỹ luôn luôn cân đối giữa thu và chi. Nguyên tắc cơ bản quản lý quỹ BHXH là phải cân đối thu với chi, chính vì re vậy đòi hỏi cơ quan quản lý quỹ BHXH phải tổ chức công tác kế toán, kiểm tra sử dụng một cách chặt chẽ, đúng pháp luật, sử dụng tiền nhàn rỗi nt đầu tư sinh lợi có hiệu quả, quỹ được bảo toàn và phát triển để có điều kiện be bảo đảm quyền lợi cho người lao động hoặc giảm được sự tài trợ của Nhà nước. - Việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế tạo và sử dụng quỹ BHXH phải trên re cơ sở thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của đất nước. Phải tiến hành đồng bộ với việc đổi mới, hoàn thiện cách it chính sách, cơ chế quản lý kinh tế - xã hội có liên quan như chính sách lao uo động và việc làm, chính sách thu nhập, tiền lương, tiền công, chăm sóc y tế, kế hoạch hoá gia đình và các chính sách kinh tế - xã hội khác. Bởi vì, chính .t sách cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của đất nước, nó phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với mức w độ phát triển của từng loại lao động (ít hay nhiều chế độ BHXH). Đặc biệt ww lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do, có như vậy BHXH mới tồn tại và phát triển vững chắc, phù hợp với sự phát triển của các thành phần kinh tế của đất nước. Mặt khác, Nhà nước chỉ bảo trợ quỹ BHXH khi Nhà nước có những thay đổi các chính sách kinh tế xã hội làm mất cân đối thu, chi quỹ BHXH hoặc do các rủi ro bất khả kháng làm mất cân đối thu, chi quỹ BHXH. Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần phải quán triệt trong tổ chức và quản lý quỹ BHXH làm cơ sở cho việc cải tiến, hoàn thiện các chế độ, chính sách BHXH ở nước ta trong thời gian tới. 29
  • 31. 4.2. Cơ chế quản lý quỹ BHXH ở nước ta 4.2.1. Giai đoạn trước 1995 Quỹ BHXH hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đây chính là 2 cơ quan trực tiếp quản lý BHXH. Cơ chế quản lý quỹ BHXH do 2 ngành đảm nhiệm được thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến điạ phương theo 3 cấp: Cấp Trung ương : Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Cấp tỉnh : Sở Lao động - Thương binh & Xã hội; Liên hiệp Công đoàn n .v tỉnh, thành phố. Cấp huyện : Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội; Các Công re đoàn cơ sở. Cơ quan thứ hai cùng phối hợp quản lý quỹ BHXH là cơ quan Tài nt chính các cấp. Cơ quan này có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của be quỹ BHXH. Vì cơ quan Tài chính có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí để 2 ngành là Bộ Lao động thương binh và xã hội và Tổng re Liên đoàn Lao động Việt Nam phân phối chi trả cho các đối tượng được hưởng. Cơ quan Tài chính cũng được chia ra làm 3 cấp tương ứng là: it Cấp Trung ương : Bộ Tài chính uo Cấp Tỉnh : Sở Tài chính Cấp Huyện : Phòng Tài chính .t Ngoài 2 ngành có liên quan chính đến hoạt động của quỹ BHXH w chúng ta còn thấy vai trò rất quan trọng của các cấp chính quyền địa ww phương. Đó là UBND tỉnh, huyện và xã. Ngành Lao động - Thương binh & Xã hội và Công đoàn Việt Nam muốn quản lý tốt các đối tượng được hưởng BHXH thì phải thông qua UBND ở từng địa phương. Tất cả các cơ quan nêu trên đều có vai trò nhất định trong công tác quản lý quỹ BHXH. Các cơ quan này cùng phối hợp hoạt động với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung là quản lý quỹ BHXH có hiệu quả nhất đem lại lợi ích cho người lao động. 30
  • 32. Sơ đồ cấp phát kinh phí ` Bộ LĐTBXH và Tổng Bộ Tài chính LĐLĐVN (3) (2) (1) (3) (1) (1) Sở LĐTBXH và (1) Sở Tài chính Liên hiệp công đoàn tỉnh (3) (1) (1) n 1. Cấp phát kinh phí .v Phòng LĐTBXH và Công 2. Thống nhấtTài chính Phòng dự toán đoàn cơ sở 3. Dự toán re nt Đối tượng be re 4.2.2. Giai đoạn từ 1995 - đến nay it Để triển khai thực hiện chế độ, chính sách BHXH trong thời uo kỳ đổi mới, ngày 16/2/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/CP về việc thành lập tổ chức BHXH Việt Nam trên cơ sở thống .t nhất và tổ chức BHXH ở Trung ương và địa phương thuộc hệ w thống Lao động - Thương binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao ww động Việt Nam quản lý, để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chính sách, chế độ BHXH theo pháp luật của Nhà nước. Và bắt đầu từ 1/10/1995, hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam từ Trung ương đến địa phương đã chính thức đi vào hoạt động. BHXH Việt Nam đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ , chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương 31
  • 33. binh & Xã hội , các cơ quan Nhà nước về lĩnh vực có liên quan và sự giám sát của Tổ chức Công đoàn. Hệ thống BHXH Việt Nam hiện nay gồm : - Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam, là cơ quan quản lý cao nhất của BHXH Việt Nam. Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Chỉ đạo và giám sát, kiểm tra việc thu, chi, quản lý quỹ BHXH; quyết định các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH; thẩm tra quyết toán và thông qua dự toán hàng năm; kiến nghị với Chính phủ và các cơ n .v quan quản lý Nhà nước có liên quan bổ sung sửa đổi các chính sách, chế độ BHXH; giải quyết các khiếu nại của người tham gia re BHXH; đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc, các nt Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Các thành viên Hội đồng quản lý là đại diện có thẩm quyền của Bộ Bộ Lao động - Thương be binh & Xã hội, Bộ Tài chính, và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Uỷ viên Hội đồng quản lý là Tổng Giám đốc BHXH Việt re Nam. Các thành viên này do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và it miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ Trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. uo - BHXH Việt Nam, là cơ quan điều hành trực tiếp cao nhất .t của hệ thống BHXH Việt Nam, do Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và các Phó Tổng Giám đốc giúp việc. w - Cơ chế quản lý quỹ BHXH Việt Nam được tổ chức thành hệ ww thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương theo 3 cấp: + Ở Trung ương là cơ quan BHXH Việt Nam + Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là BHXH tỉnh). + Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là các BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là BHXH huyện). 32
  • 34. Tuy nhiên, để BHXH Việt Nam hoạt động có hiệu quả thì ngành BHXH còn phải kết hợp với Bộ Tài chính, Chính quyền, UBND các cấp và mạng lưới các ban chi trả BHXH ở các địa phương. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam (Xem phụ lục) Quỹ BHXH Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau: - Nguồn sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. n - Người lao động đóng bằng 5% tiền lương hàng tháng của mình. .v - Ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động. re - Các nguồn thu khác. nt Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của be Nhà nước, hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ quỹ BHXH được sử dụng để chi cho 5 chế độ re mà điều lệ BHXH đã qui định. Đồng thời được sử dụng để chi phí it cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành. Phần nhàn rỗi được phép đầu tư để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quĩ theo qui uo định của Chính phủ. w .t ww 33
  • 35. PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA I. GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1/10/1995 1.Tình hình thu nộp và quản lý quỹ BHXH do Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý Trong suốt gần 34 năm quản lý BHXH, Liên đoàn Lao động Việt Nam thu không đủ bù chi, Nhà nước thường xuyên phải hộ trợ và đây chính là gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước trong một n thời gian dài. Đặc điểm nổi bật của hoạt động BHXH trong giai .v đoạn này là tổng thu BHXH đạt được rất thấp. Những năm trước 1987 tỷ lệ đóng BHXH là 4,7% quỹ lương, trong đó tỷ lệ trích nộp re chi trả lương hưu chỉ là 1%, chính vì vậy tỷ trọng Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho chế độ này là rất lớn. Trong thời kỳ này, phần thu nt dùng để chi trả cho lương hưu luôn thấp hơn phần chi trả các chế be độ BHXH tức thời (ốm đau, thai sản...). Sau này việc nâng tỷ lệ nộp BHXH lên 15% tổng quỹ lương thì phần dành cho chi trả re lương hưu cũng đã tăng lên. Tuy vậy, do số người được hưởng it lương hưu tăng nhanh, cộng thêm vào đó là khó khăn của nền kinh tể trong những năm bao cấp, tình trạng thiếu việc làm diễn ra ở uo nhiều nơi nên kết quả thu nộp BHXH đạt được thấp, Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ ở mức cao, đặc biệt là từ năm 1990 với việc .t thực hiên Nghị định số 176/CP và 11/CP về giảm biên chế. w Để phân tích cụ thể hơn tình hình thực tế công tác thu và ww quản lý quỹ BHXH trong suốt thời kỳ trước năm 1995 khi Tổng Công đoàn Việt Nam quản lý chia thành 3 giai đoạn sau: - Giai đoạn từ 1962 đến 1963. - Giai đoan từ 1964 đến 1986. - Giai đoan từ 1987 đến tháng 9 năm 1995. 1.1. Giai đoạn 1962 - 1963 Ngày 27/12/1961 Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP quyết định giao cho Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam (sau này là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) quản lý các chế độ 34
  • 36. thu chi BHXH; theo đó quy định mức thu BHXH là 4,7% tổng quỹ lương cán bộ công nhân viên chức làm việc trong khu vực Nhà nước, riêng đối với công nhân viên chức và quân nhân phục vụ trong lực lượng vũ trang thì không thu BHXH nhưng vẫn thuộc diên hưởng các chế độ, chính sách BHXH vì bộ phận này được Ngân sách Nhà nước đài thọ hoàn toàn. Nguồn thu này dùng để chi trả trợ cấp cho 6 chế độ BHXH: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, mất sức lao động, khoản thiếu hụt sẽ được Ngân sách Nhà nước bù thiếu. Trên cơ sở Nghị định 218/CP, Tổng Công đoàn Lao động Việt n .v Nam đã ra quyết định số 364/CP ngày 2/4/1962 xây dựng các nguyên tắc quản lý phân cấp thu chi các chế độ BHXH. Theo re quyết định thì việc quản lý quỹ BHXH được thực hiện ở 3 cấp quản lý: nt - Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam là cấp tổng dự toán thu be và chi BHXH. - Liên hiệp Công đoàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương re và một số Công đoàn ngành là bộ phận dự toán cấp 1. it - Công đoàn cơ sở là đơn vị dự toán cấp 2. Công tác quản lý thu chi được quy định cụ thể cho từng cấp uo theo nguyên tắc cấp trên duyệt dự toán quý và năm cho cấp dưới. Việc thu nộp BHXH từ các cấp công đoàn cơ sở lên các đơn vị dự .t toán cấp 1 được tính theo phương thức chênh lệch giữa số phải w thu nộp với số tạm ứng chi cho các chế độ BHXH tại các đơn vị ww dự toán cấp 2 theo quy định. Cơ chế hạch toán trên đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, phù hợp với tình hình tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ ở các thời điểm này và vì vậy công tác thu BHXH đã đạt được tỷ lệ khá so với kế hoạch đề ra, ta có thể thấy điều đó qua bảng 1 sau: 35
  • 37. Bảng 1: TÌNH HÌNH THU BHXH CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1962 – 1963 Kế hoạch thu Số thu Bảo hiểm xã hội Thực hiện Năm Bảo hiểm xã (1000 đồng) so kế hoạch hội Tổng số Thực thu NSNN hỗ (%) (1000 đồng) (Thu 4,7%) trợ (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4): (2) 1962 19.975 13.055 13.055 - 65,36 1963 22.021 20.597 20.597 - 93,53 n (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam) .v Trong giai đoạn này, Ngân sách Nhà nước không phải hỗ trợ cho việc chi trả các chế độ BHXH. Điều này là do việc thực hiên re BHXH đang ở trong giai đoạn đầu, nên việc chi trả thấp, chủ yếu nt là chi trả cho những chế độ ngắn hạn. Tỷ lệ thu nộp BHXH đạt mức 65,36% và 93,53% tương ứng với các năm 1962 và 1963 be 1.2. Giai đoạn 1964 - 1986 re Để phù hợp với yêu cầu quản lý mới theo Quyết định số it 62/CP ngày 10/4/1064 của Hội đồng Chính phủ (nay là Thủ tướng Chính phủ) giao bớt nhiệm vụ quản lý một phần của quỹ BHXH uo cho Bộ Nội vụ (sau này là Ngành lao động - Thương binh & Xã hội) với số thu 1% trong số 4,7% quỹ lương. Trong đó, Tổng .t Công đoàn Lao động Việt Nam quản lý ba chế độ BHXH ngắn hạn w là: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp ww tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Bộ Nội vụ quản lý ba chế độ BHXH dài hạn là: chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ mất sức lao động. Thực hiện Quyết định này, Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã cùng Bộ Nội vụ ra Thông tư số 13-NV ngày 23/4/1964 hướng dẫn công tác bàn giao nhiệm vụ thu từ quý III năm 1964 cho Bộ Nội vụ. Các khoản thu BHXH trong quý I và quý II năm 1964 thuộc phần quản lý của Bộ Nội vụ sẽ được Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam bàn giao phần chênh lệch còn lại 36