Lap trinh web la gi bat dau hoc lap trinh web tu dau
Bao cao thuc tap co so (autosaved)
1. 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...........................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ PHP, MY SQL, HTML, JAVA
SCRIPT, CSS......................................................................................................................5
1.1 Giới Thiệu Về Ngôn Ngữ PHP .................................................................................5
1.1.1 Giới Thiệu Về PHP...................................................................................................5
1.1.2 Cách Sử Dụng ...........................................................................................................5
1.1.3 Ưu Nhược Điểm Của PHP.................................................................................6
1.1.4 Vai Trò Của PHP Trong Phát Triển Website.................................................7
1.2 Giới Thiệu Về Hệ Quản Trị My SQL.....................................................................9
1.2.1 SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu quan hệ..............................................................9
1.2.2 Cách sử Dụng............................................................................................................9
1.2.3 Ưu Nhược Điểm..................................................................................................... 10
1.2.4 Vai Trò Của My SQL Trong Xây Dựng Và Phát Triển Website.............. 10
1.3 Giới Thiệu Về HTML.............................................................................................. 11
1.3.1 Ngôn Ngữ Đánh Dấu Siêu Văn Bản (HTML) ................................................ 11
1.3.2 Cấu trúc HTML .................................................................................................... 12
1.4 Giới Thiệu Về CSS................................................................................................... 13
1.4.1 CSS là gì?................................................................................................................ 13
1.4.2 Ba cách để định dạng trang web ....................................................................... 13
1.5 Giới Thiệu Về Javascript........................................................................................ 14
1.5.1 Javascript là gì?..................................................................................................... 14
1.5.2 Về phương diện thực thi ngôn ngữ ................................................................. 14
1.5.3 Về phương diện phong cách ngôn ngữ lập trình ........................................... 15
1.5.4 Javascript được sử dụng để làm gì? ................................................................. 15
1.5.5 Cách sử dụng Javascript..................................................................................... 16
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống..................................................................................... 17
2.1 Khảo Sát ................................................................................................................ 17
2.2 Thiết Kế Hệ Thống.............................................................................................. 18
2. 2
2.2.1 Mục Tiêu................................................................................................................. 18
2.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu.............................................................................................. 23
2.3.1 bảng phanloai để phân loại các bài viết:.......................................................... 23
2.3.2 bảng baiviet để lưu các bài viết:........................................................................ 23
2.3.3 bảng thanhvien lưu trữ thông tin thành viên:................................................ 23
Chương 3: Chương Trình............................................................................................. 24
3.1. Thiết kế website....................................................................................................... 24
3.1.1 Trang quản trị admin.php.................................................................................. 24
3.1.2 Trang người dùng ................................................................................................. 27
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 32
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. 33
3. 3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh ngành công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng như
hiện nay, việc tạo một trang Web động không còn là vấn đề khó khăn như
trước đây nữa. Các công nghệ thiết kế Web ngày càng được nâng cấp chất
lượng và hoàn thiện hơn để tạo mọi hỗ trợ tối đa cho các nhà lập trình và thiết
kế Web. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công nghệ dùng để thiết kế
những trang Web động, hai trong số các công nghệ đó được các nhà lập trình
chú ý nhiều nhất như là ASP của Microsoft, JSP của hãng Sun. Hai công nghệ
này hiện đang được phổ biến rất rộng rãi ở Việt Nam, bạn có thể dễ dàng
đăng ký học và nghiên cứu ASP và JSP bất cứ khi nào bạn muốn. Nhưng xu
thế thiết kế những trang Web động hiện nay trên thế giới lại nghiên về một
công nghệ khác, không phải ASP hay JSP mà chính là côngnghệ MySQL và PHP.
Có rất nhiều ưu điểm của MySQL và PHP đáng để chúng ta lưu tâm
đến và sử dụng chúng, nhưng vấn đề khó khăn của các nhà lập trình Web
tương lai tại Việt Nam là cách thức tiếp cận với hai công nghệ này. Nếu nắm
bắt kịp công nghệ nêu trên, nghĩa là chúng ta đã theo kịp tốc độ phát triển
công nghệ của thế giới và cùng hoà vào dòng chảy của các công nghệ tiên tiến
nhất hiện nay. Cũng giống như ASP và JSP, công nghệ MySQL và PHP sẽ
được giảng dạy rộng rãi trong các khoá học thiết kế Web động, sách viết về
chúng sẽ được dịch chuyển sang tiếng việt và bày bán trong nhà sách, …
nhưng đó là trong tương lai. Còn như hiện nay, công nghệ mới này vẫn còn
đang xa lạ và mới mẻ đối với giới sinh viên, những cử nhân, kỹ sư công nghệ
thông tin tương lai. Chính vì thế em chọn đề tài “Tìm hiểu ngôn ngữ PHP và
hệ quản trị MySQL để xây dựng website tin tức đơn giản “ để làm thực tập cơ
sở, mặt khác cũng là để nâng cao sự hiểu biết của mình, mở ra một tầm nhìn
mới về lĩnh vực tạo trang Web, hoà nhập vào sự tiến bộ của thế giới.
MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, PHP là ngôn ngữ kịch
bản trên máy chủ dùng để thiết kế trang Web. Để tạo dữ liệu động cho một
4. 4
trang Web, chúng ta cần phải kết hợp giữa một hệ quản trị cơ sở dữ liệu với
một ngôn ngữ tạo Web. Sự kết hợp tuyệt vời giữa MySQL và PHP khiến cho
chúng ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn. Nghĩa là công nghệ này đã tạo
được sự hỗ trợ tối đa cho các nhà lập trình Web. Cũng có nghĩa là PHP hỗ trợ
tối đa các hàm để thao tác với dữ liệu của MySQL, kết nối cơ sở dữ liệu dễ
dàng, tương tác dữ liệu nhanh chóng và đơn giản.
5. 5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ PHP, MY SQL, HTML,
JAVA SCRIPT, CSS
1.1 Giới Thiệu Về NgônNgữ PHP
1.1.1 Giới Thiệu VềPHP
PHP viết tắt của chữ Personal Home Page ra đời năm 1994 do phát
minh của Rasmus Lerdorf và nó tiếp tục được phát triển bởi nhiều cá nhân và
tập thể khác, do đó PHP được xem như là sản phẩm của mã nguồn mở.
PHP là kịch bản trình chủ (server script) chạy trên phía server (server
side) như các server script khác (ASP,JSP, Cold Fusion). PHP là ngôn ngữ
cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng web trên mạng internet hay intranet
tương tác với mọi cơ sở dữ liệu như MySQL, PostgreSQL, Oracle, SQL
Server và Access
1.1.2 CáchSử Dụng
Trong PHP lệnh echo dùng để xuất một chuỗi văn bản về trình duyệt:
Để sử dụng cú pháp của PHP khi in ra giá trị từ biến, biểu thức, hàm hay
giá trị cụ thể thì sử dụng khai báo echo.
Ghi chú trong PHP:
Các chú thích không phải là mã chương trình, nhưng nó giúp tag hi chú
về một đoạn chương trình nào đó. Khi lập trình thì chúng ta nên để các ghi
chú vào trong chương trình để sau này khi đọc lại code thì người đọc sẽ nắm
bắt được nội dung và ý nghĩa của đoạn chương trình.
PHP cho phép ta ghi hai loại chú thích:
Chú thích trên 1 dòng: loại này được bắt đầu bằng dấu// hoặc # và
những gì được ghi từ đó về sau là chú thích.
Chú thích nhiều dòng: loại này được bắt đầu bằng /* và kết thúc bằng
*/, những gì ở giữa là chú thích.
Để lập trình bằng ngôn ngữ PHP cần chú ý những điểm sau:
- Cuối câu lệnh phải có dấu ;
6. 6
- Mỗi phương thức đều bắt đầu bằng dấu { và đóng bằng dấu }
- Biến trong PHP có tiền tố là $
- Nên có giá trị khởi đầu cho biến khai báo
- Khi khai báo biến thì không có kiểu dữ liệu
- Phải có ghi chú (comment) cho mỗi feature mới
- Sử dụng dấu // hoặc # để giải thích cho mỗi dòng ghi chú, sử dụng /* và
*/ cho mỗi đoạn ghi chú.
- Khai báo biến có phân biệt chữ hoa chữ thường
- Để xuống dòng ta có thể dung câu lệnh: echo “<br>”;
1.1.3 Ưu Nhược Điểm Của PHP
Ưu Điểm
- PHP thực hiện với tốc độ rất nhanh và hiệu quả.
- PHP hỗ trợ kết nối tới hệ CSDL khác nhau:postgreSQL, mySQL,
Oracle, dbm, filePro, Hypreware… ngoài ra còn hỗ trợ kết nối với ODBC
thông qua đó có thế kết nói với nhiều ngôn ngữ khác mà ODBC hỗ trợ.
- PHP cung cấp một hệ thống thư viện phong phú do PHP ngày nay từ
đầu được thiết kế nhằm mục đích xây dựng và phát triển các ứng dụng trên
web nên PHP cung cấp rất nhiều hàm xây dựng sẵn giúp thực hiện các công
việc rất dễdàng:gửi, nhận Email, làm việc với các cookie, vànhiều thứ khác nữa.
- PHP là một ngôn ngữ rất dễ dùng, dễ học và đơn giản hơn nhiều so với
các ngôn ngữ khác như Perl, Java.
- PHP có thể sử dụng nhiều hệ điều hành, chúng ta có thể viết chúng trên
Unix, Lunix và các phiên bản của windows, và có thể đem mã PHP này chay
trên các hệ điều hành khác mà không phải sửa đổi lại mã.
- PHP là ngôn ngữ mã nguồn mở.
Nhược Điểm
- Không thích hợp cho việc xây dựng các ứng dụng desktop.
- Lỗi xử lý tương đối thấp
7. 7
- Các thông số cấu hình toàn cầu có thể thay đổi ngữ nghĩa của ngôn
ngữ, làm phức tạp việc triển khai.
- Object được CallByValue theo mặc định, tương phản với hầu hết các
ngôn ngữ lập trình khác.
- Tính bảo mật thấp hơn so với các ngôn ngữ lập trình khác.
1.1.4 Vai Trò Của PHP Trong Phát Triển Website
Như chúng ta đã biết, có rất nhiều trang web được xây dựng bởi ngôn
ngữ HTML (HyperText markup Language ). Đây chỉ là những trang web tĩnh,
những trang web như vậy người ta thường gọi là Client- side. Tuy nhiên
Internet va Intrnets được sử dụng cho các ứng dụng cần tới cơ sở dữ liệu, các
trang ứng dụng như vậy được gọi là các trang web động, vì nội dung của
chúng luôn thay đổi tùy thuộc vào dữ liệu và người sử dụng. PHP là ngôn ngữ
làm được như vậy, bằng cách chạy chương trình PHP trên máy chủ
Webserver, bạn có thể tạo ra các ứng dụng có sự tương tác với cơ sở dữ liệu
để tạo ra những trang web và đây được gọi là trang web động.
1.1.2 Cách thức hoạt động của trang HTML và PHP:
- Trang HTML:
Hình 1-1: Mô hình trang HTML
Khi có yêu cầu tới một trang web từ phía người sử dụng (browser).
Webserver thực hiện 3 bước sau:
8. 8
+ Đọc yêu cầu từ phía browser.
+ Tìm trang web trên server.
+ Gửi trang web đó trở lại cho browser (nếu tìm thấy) qua mạng
internet hoặc intranet.
- Trang PHP:
Hình 1-2: Mô hình trang PHP
Khác với trang HTML, khi một trang PHP được yêu cầu, webserver phân tích
và thi hành các đoạn mã PHP để tạo ra trang HTML.Điều đó được thực hiện
qua 4 bước sau:
+ Đọc yêu cầu từ phía browser.
+ Tìm trang web trên server.
+ Thực hiệncác đoạnmãPHP trêntrangweb đó đểsửađổinộidung của trang.
+ Gửi trở lại nội dung của browser (đây là trang HTML có thể hiện thị
được bởi trình duyệt Internet Explorer hoặc trình duyệt nào đó).
Tóm lại sự khác biệt giữa HTML và PHP là HTML không được thực hiện
trên máy chủ webserver còn các trang *.PHP viết bằng các đoạn mã PHP
được thực hiện trên máy chủ Webserver do đó nó linh động và mềm dẻo hơn.
9. 9
1.2 Giới Thiệu Về Hệ Quản Trị My SQL
1.2.1 SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu quan hệ
SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc), là
công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong
các cơ sở dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử
dụng để tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ.
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế
giới và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng
dụng. Vì MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính
khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các
hàm tiện ích rất mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp
cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn phí hoàn
toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản
cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các hệ điều hành dòng
Windowns, Linus, Mac OS X, Unix, FreeBDS, NetBDS, Novell NetWare,
SGILrix, Solaris, SunOS…
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl..và nhiều ngôn ngữ
khác, nó làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP
hay Perl,...
1.2.2 Cáchsử Dụng
Để sử dụng được MySQL trước hết ta cần phải nắm được những câu
lệnh cơ bản.
Định nghĩa cách dữ liệu của bạn được lưu trữ
CREATE DATABASE được dùng để tạo cơ sở dữ liệu mới, trống.
DROP DATABASE được dùng để hủy hoàn toàn một cơ sở dữ liệu sẵn có.
USE được dùng để lựa chọn một cơ sở dữ liệu làm mặc định.
CREATE TABLE được dùng để tạo một bảng mới, nơi mà dữ liệu của bạn
thực sự được lưu trữ.
ALTER TABLE được dùng để sửa một định nghĩa bảng sẵn có.
10. 10
DROP TABLE được sử dụng để hủy hoàn toàn một bảng sẵn có.
DESCRIBE hiển thị cấu trúc của một bảng.
Thao tác với Dữ liệu.
SELECT được dùng khi bạn muốn đọc (hoặc lựa chọn) dữ liệu của bạn.
INSERT được dùng khi bạn muốn thêm (hoặc chèn) dữ liệu mới.
UPDATE được sử dụng khi bạn muốn thay đổi(hoặc cập nhật) dữ liệu sẵn có.
DELETE được sử dụng khi bạn muốn loại bỏ (hoặc xóa) dữ liệu sẵn có.
REPLACE được sử dụng khi bạn muốn thêm hoặc thay đổi (hoặc đổi chỗ) dữ
liệu mới hoặc dữ liệu đã có.
TRUNCATE được sử dụng khi bạn muốn làm trống (hoặc xóa) tất cả dữ liệu
từ mẫu.
1.2.3 Ưu Nhược Điểm
Ưu Điểm
- Là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở nên không mất phí bản quyền.
- Dễ sử dụng và dễ triển khai công nghệ.
Nhược điểm:
- Độ tin cậy không cao do là mã nguồn mở. Nên yêu cầu một hệ thống
bảo mật cao.
1.2.4 Vai Trò Của My SQL Trong Xây Dựng Và Phát Triển Website
Bản thân SQL không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó không
thể tồn tại độc lập. SQL thực sự là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó
xuất hiện trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ và là công
cụ giao tiếp giữa người sử dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, SQL có những vai
trò như sau:
SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác
Người sử dụng có thể dễ dàng thông qua các trình tiện ích để gởi các
yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở dữ liệu và nhận kết quả trả về
từ cơ sở dữ liệu
11. 11
SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu:
Các lập trình viên có thể nhúng các câu lệnh SQL vào trong các ngôn
ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình ứng dụng giao tiếp với cơ sở
dữ liệu
SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu:
Thông qua SQL, người quản trị cơ sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở
dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu, điều khiển truy cập cơ sở dữ
liệu,...
SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server):
Trong các hệ thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là
công cụ để giao tiếp giữa các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ
sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet:
Cho đến nay, hầu hết các máy chủ Web cũng như các máy chủ trên
Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn ngữ để tương tác với dữ liệu trong
các cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán:
Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng
SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên mạng, gởi và nhận các yêu cầu
truy xuất dữ liệu với nhau.
SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu:
Trong một hệ thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu
khác nhau, SQL thường được sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao
tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
1.3 Giới Thiệu Về HTML
1.3.1 NgônNgữĐánh Dấu Siêu Văn Bản (HTML)
HTML là một ứng dụng đơn giản của SGML, được sử dụng trong các
tổ chức công nghệ truyền thông. HTML đã trở thành một chuẩn cho trang
12. 12
web trên Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì.
Phiên bản mới nhất: HTML 5.
HTML được lưu trữ như là các tập tin văn bản - trên các máy chủ, để người
dùng có thể truy cập thông qua mạng internet - ngoài ra tập tin HTML còn
được lưu trữ tại máy tính cá nhân - sử dụng trình duyệt để xem dữ liệu hiển
thị như thế nào và sử dụng một editor ( phầm mềm soạn thảo mã như notepad,
notepad++, codelobster, dreamweaver, ... ) để soạn mã HTML.
1.3.2 Cấutrúc HTML
- Các dạng thẻ HTML:
Thẻ HTML dùng để viết lên những thành tố HTML
Thẻ HTML được bao quanh bởi hai dấu lớn hơn và nhỏ hơn <>
Những thẻ HTML thường có một cặp giống như <b> và </b>
Thẻ thứ nhất là thẻ mở đầu và thẻ thứ hai là thẻ kết thúc.
Dòng chữ ở giữa hai thẻ bắt đầu và kết thúc là nội dung.
Những thẻ HTML không phân biệt in hoa và viết thường, ví dụ dạng
<b> và <B> đều như nhau.
- Thành phần HTML :
Thành phần của HTML bắt đầu với thẻ: <b>
Nội dung của nó là: web design resources
Thành phần của HTML kết thúc với thẻ: </b>
Mục đích của thẻ <b>là để xác định một thành phần của HTML phải
được thể hiện dưới dạng in đậm
Phần này bắt đầu bằng thẻ bắt đầu<body> và kết thúc bằng thẻ kết thúc
</body> . Mục đích của thẻ <body>là xác định thành phần của HTML
bao gồm nội dung của tài liệu.
13. 13
1.4 Giới Thiệu Về CSS
1.4.1 CSS là gì?
CSS là chữ viết tắt của Cascading Style Sheets, nó chỉ đơn thuần là một
dạng file text với phần tên mở rộng là .css. Trong Style Sheet này chứa những
câu lệnh CSS. Mỗi một lệnh của CSS sẽ định dạng một phần nhất định của
HTML ví dụ như: font của chữ, đường viền, màu nền, căn chỉnh hình ảnh v.v..
Trước đây khi chưa có CSS, những người thiết kế web phải trộn lẫn giữa các
thành phần trình bày và nội dung với nhau. Nhưng với sự xuất hiện của CSS,
người ta có thể tách rời hoàn toàn phần trình bày và nội dung. Giúp cho phần
code của trang web cũng gọn hơn và quan trọng hơn cả là dễ chỉnh sửa hơn.
1.4.2 Ba cáchđể định dạng trang web
Có ba cách bạn có thể sử dụng để định dạng trang web là: cục bộ,
nhúng vào trang và liên kết đến một file CSS riêng biệt. Trong thực tế thì
cách cuối cùng là liên kết đến một file riêng biệt được sử dụng phổ biến nhất
Cục bộ – code CSS được chèn trực tiếp vào trong thẻ HTML
Cách định dạng cục bộ là bạn sử dụng code CSS chèn trực tiếp vào thẻ
HTML và chỉ có tác động lên thẻ đó.
Ví dụ
<p style=”font-size:16pt; font-weight:bold; color:blue;”>
Nếu bạn thêm code CSS vào trong thẻ này nó sẽ thay đổi cách hiển thị
trên trình duyệt </p>
Nhúng vào trang web
Cách thứ hai là bạn khai báo code CSS nằm trong cặp thẻ
<style></style> được đặt ở phần <head></head> của tài liệu. Về cơ bản nó
cũng chỉ có tác động cục bộ lên file mà bạn chèn đoạn code CSS này. Nó có
phạm vi ảnh hưởng lớn hơn là cách chèn cục bộ được nói ở trên, nhưng nó
không có ảnh hưởng đến các file khác trong cùng một trang web.
14. 14
1
2
3
4
5
6
7
8
<head>
<title>Nhúng vào trang</title>
<meta http-equiv=”Content-type” content=”text/html; charset=utf-8″ />
<style type=”text/css”>
h1 {font-size: 16px;}
p {color:blue;}
</style>
</head>
Liên kết đến một file biệt lập
Để liên kết file CSS đến tất cả các file .html, ta chỉ cần chèn đoạn code sau
vào giữa thẻ <head></head> của tài liệu:
<link href="style_sheet.css" rel="stylesheet" type="text/css" />
Và trình duyệt sẽ tự động dùng file style_sheet.css để định dạng cho trang
web.
1.5 Giới Thiệu Về Javascript
1.5.1 Javascript là gì?
JavaScript được phát minh bởi Brendan Eich của Netscape (với trình
duyệt Navigator 2.0) vào năm 1995, và xuất hiện ở hầu hết các công cụ trình
duyệt của Netscape và Microsoft kể từ năm 1996.
Ngày nay, gần như các trình duyệt đình đám đều có hỗ trợ Javascript,
và chính Javascript là nhân tố gần đây đã châm ngòi cho cuộc chiến các trình
duyệt.
1.5.2 Về phương diện thực thi ngôn ngữ
Hiện nay khi phát triển các trang web động, có 2 phương thức rất
phổ biến đó là Server-SidevàClient-Side.
Client-Side: là phương thức sẽ xử lý các mã lệnh bởi mỗi browser riêng
biệt tại máy người dùng, sau đó gửi kết quả lên cho Server.
Server-Side: thì lại gửi các mã lệnh cho server xử lý trước, sau đó
server gửi kết quả lại cho browser.
15. 15
JavaScript là một ngôn ngữ lập trình kịch bản Client-Side (Client-Side Script
Language), và dĩ nhiên nó được thực thi tại máy người dùng. Và vì javascript
là 1 Client-Side Script Language nên nó ko có khả năng kết nối và thao tác
với CSDL trên Server.
1.5.3 Về phương diện phong cáchngôn ngữ lập trình
Các tài liệu cũ trước đây nói Javascript là ngôn ngữ lập trình dựa vào
đối tượng (Object-based language). Nhưng từ lúc Ajax ra đời, Javascript trở
nên hướng đối tượng hơn rất nhiều. Nên mình sẽ coi Javascript là 1 ngôn ngữ
lập trình hướng đối tượng (Object-Oriented programming). Về cú pháp,
Javascript cũng tương tự như C, Perl và Java…ví dụ mệnh đề lặp if, while,
for, tương tự nhau.
1.5.4 Javascript được sử dụng để làm gì?
JavaScript được sử dụng nhằm bổ sung sự tương tác cho các trang
HTML. JavaScript có thể đáp ứng các sự kiện như tải hay loại bỏ các form.
Khả năng này cho phép JavaScript trở thành một ngôn ngữ script động.
JavaScript có thể được sử dụng để xác nhận dữ liệu người dùng nhập vào
trước khi nó được chuyển đến server.
Sử dụng Javascript có thể giúp website của bạn tương tác với người
dùng 1 cách uyển chuyển hơn.
Tùy biến trình duyệt.
*Ưu điểm của Javascript:
Hoàn toàn miễn phí và dễ học.
JavaScript được thiết kế độc lập với hệ điều hành. Nó có thể chạy trên
bất kỳ hệ điều hành nào có trình duyệt hỗ trợ JavaScript.
Dễ dàng tương tác, điều khiển và tránh bớt việc xử lý từ phía server
Nắm vững kiến thức JavaScript bây giờ rất hữu dụng cho các bạn sau
này để có thê tiếp thu những công nghệ mới mà nó được gói gọn vào những
ngôn ngữ như : Ajax , Atlas ….
16. 16
*Nhược điểm của Javascript
Javascript không có trình biên dịch riêng mà được diễn dịch và chạy
bởi trình duyệt hỗ trợ nó. Chính vì thế, nếu trình duyệt không hỗ trợ, hoặc
không bật JS, nó sẽ không chạy được.
JS có thể làm ứng dụng web của bạn trở nên nặng nề hơn.
Bảo mật kém. Không có khả năng giấu mã.
*Ngoài ra còn 1 điều nữa là
Java và JavaScript là 2 ngôn ngữ hoàn toàn khác nhau cả về khái niệm
lẫn về cách trình bày.
1.5.5 Cách sử dụng Javascript
Javascript được nhúng trong file HTML và được kết hợp với các ngôn
ngữ lập trình web như ASP/ASP.Net, PHP, JSP. Để sử dụng được JS, thì đầu
tiên chúngta phảibiết làm sao đểnhúngnó vào file HTML. Tacó 2cách nhưsau:
Cách 1: Nhúng trực tiếp mã JavaScript vào trong tập tin HTML
Ta có thể viết mã JS trực tiếp trong file HTML với cú pháp như sau
<script language="javascript">
Mã chương trình Javascript
..........................
</script>
Cách 2: Sử dụng tập tin JS (*.js) bên ngoài
Ngoài ra, chúng ta có thể viết mã javascript vào 1 file bên ngoài và lưu lại
với đuôi *.js sau đó triệu gọi nó vào file HTML với đoạn mã như sau:
<script language="javascript" src="tenfile.js"></script>
Thuộc tính src: của thẻ <script> cho phép ta chỉ rõ đường dẫn (link) file
nguồn JavaScript được sử dụng .
Lưu ý: Cho dù khai báo theo cách 1 hay cách 2, thì javascript đều có thể chèn
vào bất cứ đâu trong file HTML, nhưng thông thường người ta đặt nó bên
trong cặp thẻ <head>…</head>.
17. 17
Chương 2:
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống
2.1 Khảo Sát
Hệ Thống Hiện Tại
Là nơi quảng bá du lịch cho tỉnh nên thường phải cập nhật thông tin về
du lịch, sự kiện, văn hóa của tỉnh và việc áp dụng công nghệ thông tin vào
việc quản lý dữ liệu chưa được triệt để nên vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc
quản lý thông tin, chỉnh sửa bài viết và những nhược điểm thường gặp là:
Thời gian chi phi cho việc truy xuất dữ liệu chậm cho nên không đáp ứng
được tính nhanh nhạy của thông tin. Khi số thành viên đăng ký cũng tăng lên
với số lượng lớn thì việc kiểm tra quản lý rất khó khăn. Trong những thời kỳ
nghỉ lễ hay có những sự kiện du lịch trong tỉnh thì việc quảng bá thông tin, sự
kiện để tăng lượng du khác đến với Cao Bằng là một vấn đề quan trọng , đời
sống nhân dân ngày được nâng lên đồng nghĩa với thời kỳ của CNTT đang
bùng nổ. Từ đó hệ thống quảng bá du lịch của sở ngày phải càng được hoàn
thiện hơn.
Yêu Cầu Cần Có Cho Quản Lý Trang Web
Để quản lý được một khối lượng bài viết lớn thì hệ thống phải đáp ứng
được các yêu cầu: Dễ cập nhật, dễ tìm kiếm, dễ tra cứu, dễ sửa đổi ngoài ra hệ
thống cần phải xử lý được các lỗi và kiểm tra được tính đúng đắn của dữ liệu
ngay từ khi cập nhật. Để đạt được mục đích ta cần phải xác định được:
- Đầu vào của hệ thống là thông tin về:
+ Thông tin về Thành Viên.
+ Thông tin về sự kiện.
+ Thông tin về điểm đến.
- Đầu ra của hệ thống:
Căn cứ vào yêu cầu cụ thể mà ta có thể đưa ra những thông tin cần thiểt
nhằm phục vụ một cách tốt nhất theo yêu cầu của quản lý. Đó là những không
tin liên quan đến thành viên, tìm kiếm, thông tin...
18. 18
2.2 Thiết Kế Hệ Thống
2.2.1 Mục Tiêu
Website tin tức đặt ra những mục tiêu sau:
Người dùng có thể dễ dàng truy cập và website thông qua mạng internet,
dễ dàng tra cứu và tìm kiếm thông tin. Người dùng có thể thực hiện các thao
tác mà họ muốn mà không gặp phải bất kỳ trở ngại nào Người quản trị dễ
dàng sử dụng các chức năng quản lý, thao tác nhanh, tiện lợi.
2.2.2 Đối tượng sử dụng
2.2.2.1. Người dùng
Người dùng có thể sử dụng các chức năng cơ bản nhất của một website:
xem tin tức, tìm kiếm, bình luận về bài viết…
2.2.2.2. Người quản trị
Người quản trị có đầy đủ quyền hành của một người quản lý website:
- Thêm, xóa, sửa chức năng, liên kết, bài viết…
- Ẩn hiện các mẫu tin lên website.
- Đổi thông tin tài khoảncủa mình.
2.2.3 ThiếtKế Hệ Thống Chi Tiết
2.2.3.1 Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống
19. 19
Các tác nhân của hệ thống gồm: người quản trị các phần nhỏ (quản lý tin tức),
người quản trị toàn bộ hệ thống, người dùng.
2.2.3.2 Biểu đồ phân rã chức năng
(1.1) Quản lý đăng tin: quản lý việc đăng tin nhƣ tin nào được đăng trước,
tin nào đăng sau, tin đăng theo chuyên mục nào, …
(1.2) Quản lý danh mục tin: quản lý danh sách các tin, thông tin các tin, ...
(2.1) Quản lý danh mục menu: quản lý danh sách các menu, việc ân hiện
menu.
(2.2) Quản lý việc đặt menu: quản lý việc đặt menu trên web, gồm quản
lý xem menu
nào được ẩn, hiên, và vị trí của các menu.
(3.1) Quản lý danh mục nhóm tin: quản lý danh sách các nhóm tin và
vị trí của các nhóm tin trên web.
(3.2) Phân cấp nhóm tin: vì mỗi nhóm tin có các nhóm tin con nên phải
phân cấp nhóm tin. Phân cấp nhóm tin dựa vào thuộc tính level của
nhóm tin.
(4.1) Tạo người dùng: tạo thêm 1 người dùng, đồng thời phân quyền cho
người dùng
đó. Việc này chỉ có người quản trị toàn bộ hệ thống mới có quyền.
20. 20
(4.2) Đổi mật khẩu: cho phép những người đăng nhập có thể đổi mật khẩu
của họ.
(4.3) Kiểm tra thông tin đăng nhập: khi người quản trị đăng nhập vào hệ
thống thì sẽ kiểm tra thông tin đăng nhập của họ, đồng thời lưu quyền của họ
vào biến Session.
(5.1) Thống kê tin đã đăng: thống kê các tin đã đăng theo ngày hoặc thống
kê tất cả.
2.2.3.3 Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh
21. 21
2.2.3.4 Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Quản lý menu
Quản lý người dùng
23. 23
2.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu
2.3.1 bảng phanloai để phân loại các bài viết:
Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
id tinyint 3 Id
ten varchar 255 Tên mục
mieuta varchar 255 Miêu tả
Trong bảng này id là khóa chính
2.3.2 bảng baiviet để lưu các bài viết:
Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
id tinyint 3 Id
tieude varchar 255 Tiêu đề
ngaydang datetime Ngày đăng
muc varchar 255 Mục
hinhanh varchar 255 Hình ảnh
tomtat mediumtext Tóm tắt
noidung text Nội dung
nguon varchar 255 Nguồn
Trong bảng này id là khóa chính
2.3.3 bảng thanhvien lưu trữ thông tin thành viên:
Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
id tinyint 3 Id
username varchar 100 Tên đăng nhập
password varchar 100 Mật khẩu
group tinyint 2 Nhóm
email varchar 200 Email
Trong bảng này id là khóa chính
24. 24
Chương 3: Chương Trình
3.1. Thiết kế website
3.1.1 Trang quản trị admin.php
Gồm các mục:
Đổi mật khẩu: đổi mật khẩu cá nhân
Bài viết: Quản lý các bài viết
Thêm bài mới: thêm bài viết mới
Phân Loại: Quản lý các mục
Thành Viên: Thêm thành viên và hiện danh sách thành viên
Tìm kiếm: tìm kiếm bài viết
Trang chủ: dường dẫn đến trang chủ
Thoát: Đăng xuất hệ thống quản trị
A. Yêu cầu đăng nhập
B. Mục đổi mật khẩu
30. 30
KẾT LUẬN
Kết quả đạt được
Sau những tuần làm thực tập với sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo TS.NguyễnToànThắng, bài thực tập cơ sở của em đã được hoàn
thành đúng thời hạn và đạt được những kết quả sau:
Trình bày được những khái niệm cơ bản về HTML,CSS, My SQL,
JavaScript, PHP.
Về website quảng bá du lịch cho tỉnh Cao bằng đã đạt được một số
kết quả:
o Thiết kế được giao diện người dùng:
- Trang đăng ký, đăng nhập
- Giao diện trang chủ
- Giao diện trang hình ảnh
- Giao diện trang bài viết
- Tìm kiếm được bài viết
o Thiết kế được giao diện người quản trị:
- Trang đăng nhập admin
- Giao diện trang chủ
- Giao diện trang thêm bài viết
- Giao diện trang thêm admin
- Giao diện trang chỉnh sửa bài viết
o Kết nối được bảng CSDL vào website để truy vấn
Hạn chế
Trong quá trình thực tập cũng như là trong quá trình làm báo cáo, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể
31. 31
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
Thầy, Cô để em có thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn
Hướng phát triển
Trong phạm vi làm bài thực tập cơ sở này, do hạn chế về mặt thời gian
và kinh nghiệm nên chương trình ứng dụng còn một số phần chưa hoàn chỉnh
đúng như một website thực sự và đây sẽ là những hướng để em tiếp tục phát
triển trong một tương lai gần:
Hoàn thiện website thành trang website có cơ sở dữ liệu “website
động”.
Thêm các tính năng tìm kiếm.
Kết nối CSDL giữa các bảng.
Đối với quản trị viên hệ thống có thể thao tác quản lý thông tin luôn được cập
nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng Internet có thể xem những chỉnh
sửa đó ngay lập tức.
32. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Hữu Khang. Xây dựng ứng dụng Web bằng PHP & MySQL.
Nhà xuất bản Phương Đông
[2] Ban chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng. Ngôn ngữ lập trình PHP và
MySQL. Ebooks
[3] Nguyễn Phương Lan – Hoàng Đức Hải. Lập trình ứng dụng Web
với JSP/Servlet. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
[4] Nguyễn Trường Sinh. Macromedia DreamWeaver MX. Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội.
[5] http://www.joomla.org
[6] http://www.joomlaviet.org
[7] http://www.joomlavietnam.org
33. 33
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Công Nghệ Thông Tin,
Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông đã giảng dạy em các bộ môn
trong thời gian vừa qua. Đặc biệt là thầy giáo TS.Nguyễn Toàn Thắng là giáo viên
hướng dẫn trực tiếp, đã tận tình chỉ bảo em hoàn thành đề tài thực tập cơ sở .Trong
quá trình thực tập cũng như là trong quá trình làm báo cáo, khó tránh khỏi sai sót,
rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm
thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô để em có thêm được nhiều kinh
nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!