Bài Khấn Lễ Đền Chủ Cầu Tài Lộc, Công Danh Và Các Vấn Đề Trong Cuộc SốngPhong Linh Gems
Cung thỉnh Tam Toà Thánh Mẫu, vua cha Ngọc Hoàng, Tam Phủ công đồng, Tứ Phủ vạn linh, Hội đồng các quan, Bát bộ Sơn trang, Thập nhị quan Hoàng, thập nhị chầu cô, Thập nhị quan cậu, Ngũ lôi thiên tướng, Ngũ hổ thần quan, Thanh Bạch xà thần chứng giám cho tấm lòng thành của con.
Những người được hưởng ngôi sang
Ai trông thấy cũng nể nang yêu vì.
Bởi trước kia chăm đi lễ bái
Phật Pháp Tăng sớm tối tôn sùng.
Người giàu của cải vô cùng
Do trước bố thí lòng không ngại ngần
Người sống lâu trong khỏe mạnh
Trước giữ tròn giới hạnh trang nghiêm
Tiểu sử tác giả
Lý Văn Phức tự là Lân Chi, hiệu là Khắc Trai, người làng hồ khẩu, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Hà
Nội, sinh vào năm ất Tỵ (1785). Ông thi đỗ cử nhân vào năm 1819, niên hiệu Gia Long thứ 18.
Ông trải ba triều vua Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Ðức.
Trong cuộc đời làm quan, ông bị nhiều lần thăng giáng, và được cử đi công cán nhiều nước ở
Viễn đông. Vào năm 1849, ông bị bệnh mà mất, nhà vua liền cho truy thụ Lễ Bộ Hữu Thị Lang.
- Nhị Thập Tứ Hiếu diễn âm (hai mươi bốn truyện hiếu diễn ra quốc âm.)
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Bài Khấn Lễ Đền Chủ Cầu Tài Lộc, Công Danh Và Các Vấn Đề Trong Cuộc SốngPhong Linh Gems
Cung thỉnh Tam Toà Thánh Mẫu, vua cha Ngọc Hoàng, Tam Phủ công đồng, Tứ Phủ vạn linh, Hội đồng các quan, Bát bộ Sơn trang, Thập nhị quan Hoàng, thập nhị chầu cô, Thập nhị quan cậu, Ngũ lôi thiên tướng, Ngũ hổ thần quan, Thanh Bạch xà thần chứng giám cho tấm lòng thành của con.
Những người được hưởng ngôi sang
Ai trông thấy cũng nể nang yêu vì.
Bởi trước kia chăm đi lễ bái
Phật Pháp Tăng sớm tối tôn sùng.
Người giàu của cải vô cùng
Do trước bố thí lòng không ngại ngần
Người sống lâu trong khỏe mạnh
Trước giữ tròn giới hạnh trang nghiêm
Tiểu sử tác giả
Lý Văn Phức tự là Lân Chi, hiệu là Khắc Trai, người làng hồ khẩu, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Hà
Nội, sinh vào năm ất Tỵ (1785). Ông thi đỗ cử nhân vào năm 1819, niên hiệu Gia Long thứ 18.
Ông trải ba triều vua Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Ðức.
Trong cuộc đời làm quan, ông bị nhiều lần thăng giáng, và được cử đi công cán nhiều nước ở
Viễn đông. Vào năm 1849, ông bị bệnh mà mất, nhà vua liền cho truy thụ Lễ Bộ Hữu Thị Lang.
- Nhị Thập Tứ Hiếu diễn âm (hai mươi bốn truyện hiếu diễn ra quốc âm.)
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
408740655-Bach-Hiếu-Kinh-docx.pdf
1. Bách Hiếu Kinh
BÁCH HIếU KINH
Bản Hán Việt: Tạm dịch:
Thiên địa trọng hiếu, hiếu đương tiên Trời đất trọng hiếu, hiếu đi
đầu
Nhất chi hiếu tự toàn gia an Chỉ một chữ hiếu cả nhà an
Hiếu thuận khả sinh hiếu thuận tử Người hiếu thì sinh ra con
hiếu
Hiếu thuận tử đệ khắc minh hiền Người mà biết hiếu ắc người
hiền
Hiếu tức nhân đạo đệ nhất bộ Hiếu là bước một đạo làm
người
Hiếu tử tạ thế ắc thành tiên Người hiếu qua đời ắc thành
tiên
Tự cổ trung thần đa hiếu tử Từ xưa trung thần đa phần
hiếu
Quân tuyển hiền thần trọng hiếu nhân Vua tuyển quan hiền trọng người
hiếu
Tận tâm, tận lực hiếu phụ mẫu Tận tâm, tận lực hiếu cha mẹ
Hiếu đạo bất du duy thực diện Hiếu đạo không chỉ lo ăn mặc
Hiếu đạo quý tại tâm trung hiếu Hiếu đạo quý ở hiếu trong tâm
Hiếu thân, thân trách chớ hồi ngôn Hiếu thân, thân trách chớ cải
lại
Nhân gian đa phần bất tri hiếu Nhân gian đa phần không biết
hiếu
Hồi tâm phục hiếu thiên lý hoàn Hồi tâm làm hiếu trời đất trả
Hành sự bất thuận tại bất hiếu Làm việc không thành tại bất
hiếu
Há tri hiếu khả cảm động thiên Biết chăng hiếu nghĩa cảm
động trời
Hiếu đạo quý thuận bất cầu kỳ Hiếu đạo quý thuận không cầu
kỳ
2. Hiếu thuận bất phân nữ cùng nam Hiếu thuận không phân nữ hay
nam
Phúc, lộc, giai thụ hiếu tự đắc Phúc, lộc, giai tại hiếu mang lại
Thiên kiến hiếu tử khai nhãn quan Tướng trời gặp hiếu mở tầm
mắt
Nhân nhân tức khả hiếu phụ mẫu Người người có thể hiếu cha
mẹ
Hiếu kính phụ mẫu tựa kính thiên Hiếu kính cha mẹ như kính trời
Hiếu tử khẩu xuất hiếu chi ngôn Người hiếu miệng nói ra lời
hiếu
Hiếu phụ tức hữu hiếu chi nhan Người hiếu ắc có gương mặt
hiếu
Nội tổ thượng nhân khả tận hiếu Ông bà bề trên nếu tận hiếu
Dụng hiếu, hiếu thụ, dĩ vi hiền Càng hiếu, hiếu tới, lại càng
hiền
Nữ đắc thục danh tiên học hiếu Nữ muốn tiếng tốt phải học
hiếu
Tam tòng tứ đức hiếu chi tiên Tam tòng tứ đức hiếu đầu tiên
Hiếu tại nguyên quán nhân trọng kính Hiếu ở quê quán người kính nể
Hiếu tại gia trung đại tiểu hoan Hiếu ở trong nhà già trẻ vui
Hiếu tử phùng nhân khuyên hiếu đạo Người hiếu gặp bạn khuyên
điều hiếu
Hiếu hóa phong tục nhân phẩm đoan Hiếu thành phong tục nhân
phẩm đoan
Sinh thời hiếu tử danh giá quý Sinh thời người hiếu danh giá
quý
Tử thời hiếu tử vạn cổ lưu Tử thời người hiếu lưu ngàn
đời
Tại thế đâu hữu hiếu lực đại Trên đời đâu có hiếu lực lớn
Hiếu khả cảm động địa cùng thiên Hiếu nghĩa cảm động đất cùng
trời
Hiếu kinh, hiếu văn khuyên hiếu đạo Hiếu kinh, hiếu văn khuyên điều
hiếu
Hiếu phụ, hiếu mẫu hiếu tổ tiên Hiếu cha, hiếu mẹ hiếu tổ tiên
Phụ mẫu sinh tử nguyên tại hiếu Cha mẹ sinh con cũng vì hiếu
3. Khả hiếu tức thì hiếu thuận tử Người mà biết hiếu là con
ngoan
Hành nhân khả cung phụ mẫu hiếu Làm người mà biết hiếu cha mẹ
Hậu sinh hiếu tử tương tự hoàn Đời sau con hiếu tương tự trả
Cao đường phụ mẫu bất tri hiếu Cha mẹ còn đó không biết hiếu
Bất hiếu bần cùng chớ oán thiên Nghèo khổ bần cùng đừng
trách trời
Hiếu tử khắc hữu thái hòa tướng Người hiếu ắc có tướng thái
hòa
Nhập hiếu, xuất, tức tự nhiên an Vào hiếu, ra ngoài ắc bình an
Thân tại nên hiếu bất tri hiếu Cha mẹ vẫn còn mà không
hiếu
Thân tử tri hiếu hối hận nan Cha mẹ mất rồi hiếu đã muộn
Hiếu tại tâm hiếu bất tại mạo Hiếu tại tâm không tại bề ngoài
Hiếu quý thực hành bất tại ngôn Hiếu quý thực hành không quý
lời
Hiếu tử tề gia toàn gia lạc Người hiếu dựng nhà cả nhà
vui
Hiếu tử trị quốc toàn dân an Người hiếu trị nước toàn dân
an
Ngũ cốc phong thụ nguyên vì hiếu Ngũ cốc có được đều do hiếu
Nhất hiếu tức thị thái bình niên Một hiếu đã được một năm yên
Khả hiếu bất tại bần cùng phú Hiếu đạo không tại giàu hay
nghèo
Thiện thể, thân, tâm tức hiếu nam Thân thể, tâm tốt đã là hiếu
Huynh đệ hòa mục tức thị hiếu Anh em hòa thuận cũng là hiếu
Nhẫn nhịn lưỡng tự toàn hiếu tự Hai chữ nhẫn nhịn tròn chữ
hiếu
Hoạn nạn khả tự kiến chân hiếu Hoạn nạn mới thấy được chân
hiếu
Hiếu tử chi nhan tức thiện nhan Mặt của người hiếu rất thân
thiện
Phụ mẫu song toàn tức thời hiếu Cha mẹ vẫn còn là lúc hiếu
Phụ mẫu cô quả hiếu càng hiếu Cha mẹ cô đơn càng nên hiếu
4. Khắc khắc báo hiếu thiên thời tốc Mau mau báo hiếu thời gian
nhanh
Thân do nhân hiếu, thọ tại thiên Thân do người hiếu, thọ ở trời
Sinh thời khả hiếu tức thời hiếu Lúc sống cần hiếu thì nên hiếu
Tử thời dụng hiếu há như không Mất rồi muốn hiếu thì như
không
Hậu truyền hiếu thuận tức gia bảo Truyền lại đạo hiếu là bảo vật
Hiếu tính ôn hòa, hiếu vị cam Hiếu tính ôn hòa, mùi hiếu ngọt
Dương tử dụng thực quỳ thủ hiếu Dê con bú sữa quỳ giữ hiếu
Quạ tử tầm thực cung mẫu thân Quạ con tha mồi về hiếu mẹ
Hành nhân giả sử bất tri hiếu Làm người giả sử không biết
hiếu
Bất so cầm thú há bi thương Không bằng thú vật thật đáng
thương
Bách hành vạn thiện hiếu chi tiên Trăm việc, ngàn thiện hiếu đi
đầu
Đương tri hiếu tự tức nguồn cội Phải biết chữ hiếu là nguồn cội
Niệm Phật, hành thiện đồng tức hiếu Niệm Phật, làm thiện đều là
hiếu
Hiếu tựa Phật lực xuyên cửu thiên Hiếu như lực Phật xuyên chín
trời
Đại hiếu, tái hiếu, hiếu càng hiếu Hiếu lớn, lại hiếu, hiếu càng
hiếu
Hiếu tự tức thị vô bờ bến Hiếu đạo tức là không bờ bến
Toàn thư nhất cú bất li hiếu Toàn kinh một câu không rời
hiếu
Nhân li hiếu tự tức điên đảo Người mà rời hiếu dễ điên đảo
Niệm hữu thập biên ngàn biên hiếu Niệm được mười lần ngàn lần
hiếu
Niệm hữu bách biên vạn hiếu toàn Niệm được trăm lần vạn lần
hiếu
Ngàn biên, vạn biên thường thường niệm Ngàn lần, vạn lần thường
xuyên niệm
Miễn trừ hoạn nạn Bách Hiếu Biên./. Miễn trừ hoạn nạn Bách Hiếu
Kinh./.