1. Pentecost Sunday Lễ CHÚA THÁNH THẦN HIỆN XUỐNG
Reading I: Acts 2:1-11 II: 1Cor 12:3-7,12-13 Bài Đọc I: Công vụ 2:1-11 II: 1Cr 12:3-7,12-13
Gospel Phúc Âm
John 20:19-23 Gioan 20:19-23
19 19
On the evening of that day, the first day of the week, the doors Vào chiều ngày ấy, ngày thứ nhất trong tuần, nơi các môn đệ ở,
being shut where the disciples were, for fear of the Jews, Jesus các cửa đều đóng kín, vì các ông sợ người Do thái. Đức Giêsu đến,
came and stood among them and said to them, "Peace be with đứng giữa các ông và nói: "Chúc anh em được bình an!"
you."
20 20
When he had said this, he showed them his hands and his side. Nói xong, Người cho các ông xem tay và cạnh sườn. Các môn đệ
Then the disciples were glad when they saw the Lord. vui mừng vì được thấy Chúa.
21 21
Jesus said to them again, "Peace be with you. As the Father has Người lại nói với các ông : "Chúc anh em được bình an ! Như
sent me, even so I send you." Chúa Cha đã sai Thầy, thì Thầy cũng sai anh em."
22 22
And when he had said this, he breathed on them, and said to Nói xong, Người thổi hơi vào các ông và bảo : "Anh em hãy nhận
them, "Receive the Holy Spirit. lấy Thánh Thần.
23 23
If you forgive the sins of any, they are forgiven; if you retain the Anh em tha tội cho ai, thì người ấy được tha; anh em cầm giữ ai,
sins of any, they are retained." thì người ấy bị cầm giữ."
Interesting Details Chi Tiết Hay
(v.19) The disciples were afraid. They did not respond to (c.19) Khi Chúa hiện ra, các môn đệ sợ hãi, không biết phản
Jesus' appearance or greeting. They probably did not even ứng thế nào, và có lẽ cũng không nhận ra Chúa Giêsu nữa.
recognize him. (c.20) Chúa tỏ mình ra bằng cách chỉ cho các môn đệ dấu đinh
(v.20) Jesus identified himself by his hands and his side, ở tay và cạnh sườn. Dấu đinh tượng trưng cho cuộc khổ nạn.
which is to say, his suffering. This brought recognition and Khi thấy các dấu này, các môn đệ vui mừng.
joy. (c.21) Chúa Giêsu sai các môn đệ tiếp tục sứ mạng của Ngài.
(v.21) Jesus sent the disciples to continue his mission. (c.22) Ngài thổi hơi lên các ông. Chữ "Thần" trong tiếng Do
(v.22) "He breathed on them." The word Spirit means breath, Thái có nghĩa là hơi thở hay làn gió, và tượng trưng cho sức
wind, and symbolizes power. Wind was experienced as a mạnh. Dân gian thuở xưa coi gió là một sức mạnh kinh khủng.
powerful force in the ancient world. People in the Old Trong Cựu Ước, gió được coi là hơi thở và sức mạnh của
Testament considered the wind as God's breath, or God's Thượng Đế. Như trong Sáng Thế Ký, hơi thở của Chúa ban sự
power and spirit. Therefore in Genesis God's breath gave life sống cho Adong. Ngày nay hơi thở này ban một sự sống quan
to Adam, and now bestows even a greater life as God's trọng hơn, là sự sống của con Thiên Chúa.
children.
2. (v.23) John mentioned "sin" (singular) 25 times and "sins" (c.23) Khi nói tới "tội" Thánh Gioan hay dùng số ít (25 lần) hơn
(plural) only 6 times. The singular form indicates an evil force là số nhiều (6 lần). Tội theo số ít chỉ sự dữ cách chung, thay vì
in general, instead of a list of specific sins. danh sách liệt kê các tội riêng biệt.
See also the explanations on the second Sunday of Easter Xin coi thêm bài giải thích Chúa Nhật thứ hai Phục Sinh (Gioan
(Jn 20:19-31). 20:19-31).
One Main Point Một Điểm Chính
The disciples receive the Holy Spirit and Jesus' mission. Các môn đệ nhận lãnh Chúa Thánh Thần và tiếp tục sứ mạng
Jesus breathed on the disciples to give them new life as children of của Đức Giêsu.
God. With this new life or new force, they will be able to fight Chúa Giêsu thổi hơi lên các môn đệ để ban cho họ sự sống mới làm
against sin or the forces of evil. con cái Thiên Chúa. Với sức sống mới này, họ sẽ có thể chiến đấu
với thần dữ.
Reflections Suy Niệm
1. See Jesus saying to me "Peace be with you" repeatedly. 1. Hãy hình dung Chúa Giêsu nói với tôi nhiều lần câu "Bình an
Notice his tone, his gestures, his eyes, and so on. cho con." Để ý tới dung mạo, cử chỉ, giọng nói, ánh mắt, và các
2. Feel Jesus' breath on me. Have I received such a "holy chi tiết khác về Người.
force"? Have I ever felt it, and if so, when? 2. Hãy cảm nhận hơi thở của Chúa. Đã bao giờ tôi cảm nhận
3. With that holy force, do I struggle against sin or the evil force được sức mạnh của Thánh Thần Chúa chưa? Khi nào?
(my own evil tendencies as well as those in the greater 3. Với sức mạnh của Chúa Thánh Thần, tôi có chống trả lại sự dữ
society around me)? trong tôi hay trong xã hội không?