1. Tự học MCSA 2012 Mạng Căn Bản Phần 1
Mạng máy tính là gì ?. Nói một cách đơn giản nó bao gồm các thiết bị
mạng, các PC hay laptop kết nối lại với nhau.
Giao tiếp Host- Host (Comunication Host-Host)
Giao tiếp Host Host
Để truyền thông từ host đến host thì chúng ta phải xây dựng các mô
hình truyền dữ liệu.
Mô hình cũ cách đây vài chục năm (older model)
– Dựa trên sự độc quyền (máy IBM chỉ giao tiếp được với IBM không
giao tiếp được với các hãng khác)
– Các ứng dụng và phần mềm chỉ được cung cấp bởi chính nhà sản
xuất ( các máy tính HP thì chỉ chạy được phần mềm của HP)
Nhược điểm: Không có tính tương thích lẫn nhau giữa các dòng sản
phẩm (độc quyền).
Do độc quyền thì rất khó phát triển nên năm 1984, Tổ chức tiêu chuẩn
thế giới ISO đã phát minh ra bộ tiêu chuẩn dành cho ngành công nghiệp
mạng gọi là OSI (Open System Interconnection). Mô hình này chia
mạng máy tính thành 7 lớp (layer) tương ứng với 7 nhóm công việc.
2. Mô hình OSI
Lợi ích của việc phân lớp:
– Giảm thiểu được độ phức tạp, nâng cao việc chuyên môn hóa khi sản
xuất (các công ty mạnh về nhóm công việc nào thì sẽ sản xuất các thiết
bị hoặc phần mềm cho nhóm công việc đó).
– Có sự chuẩn hóa giữa các dòng sản phẩm ( các lớp trong mô hình sẽ
quy định các chuẩn kĩ thuật để các nhà sản xuất tuân theo).
– Đảm bảo tính tương tính về mặt công nghệ ( thiết bị của các hãng có
thể giao tiếp với nhau).
– Thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghệ mạng (do tính độc quyền
đã bị phá bỏ).
Chức năng của 7 lớp (layer) trong mô hình OSI:
Physical (lớp vật lý): truyền dòng bit nhị phân qua đường truyền vật
lý. Nó định nghĩa các đặc tính kĩ thuật về điện, cơ, quang.
Ví dụ: giữa PC với Switch phải nối bằng cáp thẳng thì đó là do lớp vật
lý quy định, hay khoảng cách của cáp mạng là 100m cũng do lớp vật lý
quy định.
Thiết bị tiêu biểu: NIC, cáp (đồng trục, UTP, cáp quang…), Hub,
connector (RJ45…), repeater.
Data Link
– điều khiển dữ liệu truy nhập vào đường truyền vật lý.
– giao tiếp với lớp trên nó là lớp Network.
– Cung cấp cơ chế dò lỗi dữ liệu
Thiết bị tiêu biểu: Switch
Network
– Định tuyến các gói dữ liệu.
– Chọn ra đường đi tối ưu nhất để phân phối dữ liệu ( định nghĩa ra các
giao thức định tuyến).
– Cung cấp địa chỉ logic để định danh các điểm truyền gói tin ( địa chỉ
IP).
Thiết bị tiêu biểu: Router, Switch layer 3 ….
Ta đã có đường truyền vật lý, cách truy xuất đường truyền vật lý và
cách chọn ra đường đi tối ưu nhất. Lúc này PC chỉ quan tâm đến việc
quản lý kết nối giữa 2 đầu.
Transport:
– quản lý các kết nối đầu cuối:
– đảm bảo dữ liệu truyền một cách tin cậy giữa các host.
3. – cung cấp cơ chế dò lỗi, phục hồi dữ liệu.
Session: thiết lập, quản lý và giải phóng các session (phiên làm việc)
giữa các ứng dụng
Presentation: đảm bảo dữ liệu của nơi nhận và nơi gởi có thể hiểu
được nhau và tầng này còn đảm nhận việc mã hóa và nén dữ liệu
Application: giao tiếp trực tiếp với người dùng , cung cấp các ứng
dụng mạng, dịch vụ mạng (HTTP, FTP vv), cung cấp cơ chế xác thực
người dùng.
Đóng gói dữ liệu trong mô hình OSI khi giao tiếp Host-Host (Data
Encapsulation)
Đóng gói dữ liệu
Hình trên là tiến trình đóng gói dữ liệu tại đầu gửi
Chúng ta có cảm giác là 7 lớp ở bên nhận sẽ giao tiếp ngang hàng với 7
lớp ở bên gửi, nhưng không phải như thế.
Khi 1 host gửi mẩu dữ liệu (User Data) thì User Data sẽ đi từ lớp 7
xuống lớp 1. Khi qua mỗi lớp thì User Data sẽ được đóng các Header.
Header là phần thông tin quản lý của 1 gói tin, giống như khi ta gửi 1
kiện hàng thì sẽ có 2 phần là “kiện hàng” và “thông tin của kiện hàng”.
Khi User Data xuống lớp 6 thì toàn bộ nội dung của gói tin lớp 7 sẽ trở
thành Data User của lớp 6 và lớp 6 sẽ đóng thêm Layer 6 Header. Và
cứ thế tương tự, riêng ở Layer 2 thì có đóng thêm phần kiểm tra lỗi
FCS. Đến lớp 1 thì tất cả dữ liệu được chuyển thành các Bit nhị phân
rồi di chuyển trên đường truyền.
4. Gỡ Header
Đến nơi nhận các dòng Bit sẽ được chuyển thành đơn vị dữ liệu của
lớp 2. Khi dữ liệu đến lớp 3 thì sẽ được gỡ bỏ layer 2 Header. Và cứ thế
mỗi lần đi lên nó sẽ bỏ đi 1 Header khi đến người dùng thì nó trả lại
nguyên vẹn User Data.
Đơn vị dữ liệu của các lớp: Dữ liệu ở lớp 1 gọi là Bit, lớp 2 là Frame,
lớp 3 là Packet và lớp 4 là Segment
Các đơn vị dữ liệu
Mô hình TCP/IP (TCP/IP Model)
5. Mô hình TCP/IP
Gồm 4 lớp, nó gom lớp 5->7 của mô hình OSI thành lớp Application
TCP/IP vs OSI
Câu hỏi thường gặp: Mô hình TCP/IP và mô hình OSI thì mô hình
nào được dùng trong thực tế nhiều hơn?
Trả lời: Khi xây dựng ra 1 mô hình, nó sẽ gồm có 2 phần:
Mô hình tham chiếu: mô hình gồm bao nhiêu lớp, tên các lớp v.v .
Chồng giao thức: các giao thức sử dụng trong từng lớp.
OSI có mô hình OSI và chồng giao thức OSI. TCP/IP có mô hình
TCP/IP và chồng giao thức TCP/IP. Thì ngày nay đa số các hệ thống sử
dụng các giao thức của chồng giao thức TCP/IP nhưng lại toàn tham
chiếu đến mô hình OSI (ta hay nói thiết bị lớp mấy v.v là toàn tham
chiếu đến mô hình OSI).
6. Ghi chú:
Các thiết bị của JUNIPER sử dụng mô hình TCP/IP 5 lớp, có nghĩa là
chia lớp Network Access thành Data link và Physical.
Câu văn dễ nhớ khi học mô hình OSI:
Anh Phai Sống Tới Ngày Động Phòng
7. Ghi chú:
Các thiết bị của JUNIPER sử dụng mô hình TCP/IP 5 lớp, có nghĩa là
chia lớp Network Access thành Data link và Physical.
Câu văn dễ nhớ khi học mô hình OSI:
Anh Phai Sống Tới Ngày Động Phòng