SlideShare a Scribd company logo
1 of 3
Download to read offline
Đổi mới phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm trong DN Dược phẩm (Phần 1)

                           Nhược điểm của phương pháp chi phí thực tế với kỳ tính là
                           tháng hoặc quý sử dụng để tính giá thành sản xuất sản phẩm
                           trong các DN SX dược phẩm hiện nay là không cung cấp kịp
                           thời các thông tin về giá phí sản phẩm SX cho các nhà quản lý.
                           Hơn nữa, đối tương tính giá hiện nay là từng loại sản phẩm sản
                           xuất chưa thật sự phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ SX
                           sản phẩm được cũng như chưa đáp dứng được yêu cầu kiểm
                           soát chi phí trong các DN SX dược phẩm.

Dược phẩm là một loại hàng hóa đặc biệt, có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người tiêu
dùng. Các doanh nghiệp (DN) SX KD dược phẩm không chỉ phải đáp ứng mục tiêu lợi nhuận
mà phải đáp ứng cả mục tiêu ý tế và xã hội. Do đặc thù của sản phẩm dược nên việc tổ chức
SX – KD của các DNSX dược phẩm cũng có những nét khác biệt so với các loại hình DNSX
khác. Quá trình SX sản phẩm dược đòi hỏi các điều kiện môi trường SX khắt khe nên thông
thường các DNSX dược phẩm tổ chức các khu SX tách biệt với khu văn phòng quản lý và
xây dựng các nội quy ra - vào khu sản xuất.

Mỗi DN SX dược phẩm có số lượng mặt hàng SX rất đa dạng, tuy nhiên không phải là tất cả
các mặt hàng này đều được thường xuyên SX, mà phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ, các DN
sẽ xây dựng kế hoạch SX hợp lý, có thể có những mặt hàng chỉ được SX một lần trong năm.
Mỗi loại sản phẩm dược lại có một quy trình công nghệ SX riêng, sử dụng các thiết bị SX
khác nhau nên khu SX sản phẩm được bố trí thành các phân xưởng SX riêng cho các loại SP
này. Ngoài ra, ở các xí nghiệp có quy mô lớn còn có thể có phân xưởng cơ điện, phục vụ cho
quá trình sản xuất của đơn vị. Mỗi dây chuyền SX có ban quản đốc riêng và mỗi phân xưởng
có một văn phòng phân xưởng riêng.

Qui trình SX sản phẩm dược cũng có những đặc thù khác biệt so với các ngành SX khác. SX
sản phẩm dược được tiến hành theo các lô SX. Kích cỡ mỗi lô SX đa dạng tùy thuộc vào loại
thuốc và tùy thuộc vào khả năng tiêu thụ. Thời gian của mỗi lô SX cũng khác nhau tùy thuộc
vào loại thuốc SX, thuốc viên chỉ từ 1 dến 2 ngày nhưng thuốc tiêm phải 2 tuần do phải kiểm
tra chỉ tiêu chất lượng vi sinh vật. Để tránh sự lây nhiễm chéo, thông thường tại một thời
điểm chỉ có một lô SX trên một dây chuyền SX. Đặc thù của quá trình SX sản phẩm dược là
bất cứ một lô sản xuất nào cũng cần kiểm nghiệm chất lượng cả trong và sau quá trình SX.

Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm trong các DN SX dược phẩm hiện nay là
phương pháp chi phí thực tế cho từng loại sản phẩm với kỳ tính giá thành là theo tháng hoặc
theo quý. Phương pháp này có nhược điểm là không cung cấp kịp thời các thông tin về giá
phí sản phẩm SX cho các nhà quản lý. Hơn nữa, đối tượng tính giá hiện nay là từng loại sản
phẩm SX chưa thật sự phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ SX sản phẩm dược cũng
như chưa đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chi phí trong các DN SX dược phẩm. Để đáp ứng
yêu cầu cung cấp thông tin cho quản trị DN và phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ SX
sản phẩm dược, các DN SX dược phẩm nên xác định đối tượng tính giá thành là từng lô SX
và áp dụng phương pháp chi phí thông thường để tính giá thành SX sản phẩm.

Tính giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp xác định chi phí thông thường

Để áp dụng phương pháp chi phí thông thường, trên cơ sở dự toán chi phí SX chung ước tính
cho các sản phẩm SX. Vấn đề đặt ra là cần xác định cơ sở hợp lý để phân bổ chi phí SX
chung cho các sản phẩm. Việc sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân
công trực tiếp để phân bổ chi phí SX chung như hiện nay trong các DN sản xuất dược phẩm
không đáp ứng được mục đích của kế toán quản trị chi phí vì nó không phản ánh đúng mức
chi phí SX chung mà lẽ ra các sản phẩm phải gánh chịu. Việc phân bổ chi phí SX chung cho
từng lô SX trong các DN SX dược phẩm nên đổi mới như sau:

Trong quá trình SX các sản phẩm dược, có rất nhiều các chi phí phục vụ SX có mức độ liên
quan theo phạm vi lô SX, thí dụ như các chi phí kiểm nghiệm dược phẩm, chi phí làm vệ sinh
thiết bị dụng cụ SX, chi phí đóng gói lô SX. Tuy nhiên, trong số các khoản chi phí này, chỉ có
chi phí kiểm nghiệm dược phẩm là có thể theo dõi tách biệt được dễ dàng nhất, do mỗi DN
SX dược đều có bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm riêng. Mỗi lô dược phẩm SX đều phải
kiểm tra chất lượng cả trong quá trình SX và trước khi nhập kho thành phẩm với chi phí kiểm
nghiệm không phải là nhỏ. Rõ ràng là chi phí kiểm nghiệm dược phẩm không phụ thuộc vào
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp SX sản phẩm mà phụ thuộc
số lô SX.

Do chi phí của bộ phận kiểm nghiệm dược hoàn toàn có thể theo dõi tách biệt nên cần dự
toán tách biệt phần chi phí này trong chi phí SX chung và xác định tỷ lệ phân bổ ước tính cho
từng lô SX trong kỳ trên cơ sở tổng số lô SX ước tính trong kỳ, theo công thức sau:

Tỷ lệ phân bổ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm ước tính = Tổng chi phí kiểm nghiệm dược
phẩm ước tính / Số lượng lô SX ước tính.

Đối với phần chi phí SX chung còn lại (được lập dự toán và theo dõi tách biệt cho từn phân
xưởng và từng dây chuyền SX), tiêu thức phân bổ chi phí cho từng lô SX sẽ là số giờ máy
hoạt động của từng lô SX (nếu phân sử dụng nhiều máy móc thiết bị) hoặc số giờ lao động
trực tiếp (nếu phân xưởng sử dụng nhiều nhân công). Sở dĩ cần áp dụng linh hoạt tiêu thức số
giờ máy hoạt động hoặc tiêu thức số giờ lao động trực tiếp làm tiêu thức phân bổ chi phí SX
chung, thay vì phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như hiện nay tại các DN dược
phẩm là do thực tế hiện nay trình độ và năng lực của các DN không đồng đều. Tại các DN
SX dược phẩm quy mô lớn, chi phí SX chung chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng chi phí
SX sản phẩm dược và trong chi phí SX chung, tỷ trọng chi phí khấu hao TSCĐ không phải là
nhỏ. Để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trên thị trường dược phẩm, các DN dược phẩm ngày
càng phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại, điều kiện nhà xưởng theo đúng tiêu chuẩn
GMP (thực hành sản xuất tốt) của các nước ASEAN cũng như WHO. Với một dây chuyền
sản xuất thuốc hiện đại đạt tiêu chuẩn ASEAN, các DN SX dược phẩm phải đầu tư tối thiểu
khoảng 20 tỷ đồng. Chính vì vậy, sử dụng tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi
phí nhân công trực tiếp đều để phân bổ chi phí SX chung đều không hợp lý. Phần chi phí SX
chung còn lại (sau khi tách riêng chi phí kiếm nghiệm dược phẩm) nên được phân bổ cho các
lô SX theo mức độ sử dụng TSCĐ đầu tư cho SX và đại diện đó là số giờ máy hoạt động. Tỷ
lệ phân bổ phần chi phí SX chung này được xác định như sau:

Tỷ lệ phân bổ chi phí SX chung (ngoại trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm) ước tính = Tổng
chi phí SX chung (ngoại trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm) ước tính / Tổng số giờ máy ước
tính.

Chi phí SX chung (ngoại trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm) phân bổ cho lô SX = Số giờ
máy của lô SX x Tỷ lệ phân bổ chi phí SX chung (ngoại trừ cih phí kiểm nghiệm dược phẩm)
ước tính.
Bên cạnh các DN dược phẩm được đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại, vẫn còn khá nhiều
DN sử dụng các thiết bị còn lạc hậu và sử dụng nhân công là chủ yếu. Tại các DN này, tiêu
thức hợp lý để phân bổ chi phí SX chung là số giờ lao động trực tiếp với phương pháp phân
bổ giống như phân bổ theo số giờ máy hoạt động đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, khi các công
ty này đầu tư, đổi mới công nghệ SX dược phẩm, cần xem xét thay đổi tiêu thức phân bổ chi
phí SX chung cho hợp lý.
Nguồn: Tapchiketoan.com

Dịch vụ kê khai thuế | Dịch vụ quyết toán thuế | Dịch vụ tư vấn thuế

More Related Content

Viewers also liked

Chuong 3 phan tich cvp
Chuong 3 phan tich cvpChuong 3 phan tich cvp
Chuong 3 phan tich cvp
atulavt01
 
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếuMột số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Hiển Phùng
 
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
Học Huỳnh Bá
 

Viewers also liked (17)

PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMPHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
 
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bánKiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
 
KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN (KẾ TOÁN CHỦ ĐẦU TƯ)
KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN (KẾ TOÁN CHỦ ĐẦU TƯ) KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN (KẾ TOÁN CHỦ ĐẦU TƯ)
KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN (KẾ TOÁN CHỦ ĐẦU TƯ)
 
Chuong 3 phan tich cvp
Chuong 3 phan tich cvpChuong 3 phan tich cvp
Chuong 3 phan tich cvp
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
 
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếuMột số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
 
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanhBài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
 
Mẫu lập kế hoạch quản trị fanpge facebook (Hamisa Quốc Tế)
Mẫu lập kế hoạch quản trị fanpge facebook (Hamisa Quốc Tế)Mẫu lập kế hoạch quản trị fanpge facebook (Hamisa Quốc Tế)
Mẫu lập kế hoạch quản trị fanpge facebook (Hamisa Quốc Tế)
 
Bí mật Marketing Bất Động Sản 2015
Bí mật Marketing Bất Động Sản 2015Bí mật Marketing Bất Động Sản 2015
Bí mật Marketing Bất Động Sản 2015
 
Chien luoc kinh doanh Bat Dong San
Chien luoc kinh doanh Bat Dong SanChien luoc kinh doanh Bat Dong San
Chien luoc kinh doanh Bat Dong San
 
Bài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trịBài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trị
 
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
 
Cẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động Sản
Cẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động SảnCẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động Sản
Cẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động Sản
 
công cụ phân tích bất động sản
công cụ phân tích bất động sảncông cụ phân tích bất động sản
công cụ phân tích bất động sản
 
Giới thiệu cơ bản về phân tích đầu tư
Giới thiệu cơ bản về phân tích đầu tưGiới thiệu cơ bản về phân tích đầu tư
Giới thiệu cơ bản về phân tích đầu tư
 
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
 

More from hocketoan_tfa (7)

Phú ông và hạnh phúc
Phú ông và hạnh phúcPhú ông và hạnh phúc
Phú ông và hạnh phúc
 
Kế toán sáp nhập doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế
Kế toán sáp nhập doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tếKế toán sáp nhập doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế
Kế toán sáp nhập doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế
 
Chuẩn mực số 30
Chuẩn mực số 30Chuẩn mực số 30
Chuẩn mực số 30
 
Chuẩn mực số 21
Chuẩn mực số 21Chuẩn mực số 21
Chuẩn mực số 21
 
Chuẩn mực số 18
Chuẩn mực số 18Chuẩn mực số 18
Chuẩn mực số 18
 
Chuẩn mực số 11
Chuẩn mực số 11Chuẩn mực số 11
Chuẩn mực số 11
 
Chuẩn mực kế toán số 05
Chuẩn mực kế toán số 05Chuẩn mực kế toán số 05
Chuẩn mực kế toán số 05
 

Recently uploaded

TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
PhamTrungKienQP1042
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
ngtrungkien12
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
LeHoaiDuyen
 

Recently uploaded (7)

TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfxem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 

đổI mới phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm trong dn dược phẩm

  • 1. Đổi mới phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm trong DN Dược phẩm (Phần 1) Nhược điểm của phương pháp chi phí thực tế với kỳ tính là tháng hoặc quý sử dụng để tính giá thành sản xuất sản phẩm trong các DN SX dược phẩm hiện nay là không cung cấp kịp thời các thông tin về giá phí sản phẩm SX cho các nhà quản lý. Hơn nữa, đối tương tính giá hiện nay là từng loại sản phẩm sản xuất chưa thật sự phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ SX sản phẩm được cũng như chưa đáp dứng được yêu cầu kiểm soát chi phí trong các DN SX dược phẩm. Dược phẩm là một loại hàng hóa đặc biệt, có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp (DN) SX KD dược phẩm không chỉ phải đáp ứng mục tiêu lợi nhuận mà phải đáp ứng cả mục tiêu ý tế và xã hội. Do đặc thù của sản phẩm dược nên việc tổ chức SX – KD của các DNSX dược phẩm cũng có những nét khác biệt so với các loại hình DNSX khác. Quá trình SX sản phẩm dược đòi hỏi các điều kiện môi trường SX khắt khe nên thông thường các DNSX dược phẩm tổ chức các khu SX tách biệt với khu văn phòng quản lý và xây dựng các nội quy ra - vào khu sản xuất. Mỗi DN SX dược phẩm có số lượng mặt hàng SX rất đa dạng, tuy nhiên không phải là tất cả các mặt hàng này đều được thường xuyên SX, mà phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ, các DN sẽ xây dựng kế hoạch SX hợp lý, có thể có những mặt hàng chỉ được SX một lần trong năm. Mỗi loại sản phẩm dược lại có một quy trình công nghệ SX riêng, sử dụng các thiết bị SX khác nhau nên khu SX sản phẩm được bố trí thành các phân xưởng SX riêng cho các loại SP này. Ngoài ra, ở các xí nghiệp có quy mô lớn còn có thể có phân xưởng cơ điện, phục vụ cho quá trình sản xuất của đơn vị. Mỗi dây chuyền SX có ban quản đốc riêng và mỗi phân xưởng có một văn phòng phân xưởng riêng. Qui trình SX sản phẩm dược cũng có những đặc thù khác biệt so với các ngành SX khác. SX sản phẩm dược được tiến hành theo các lô SX. Kích cỡ mỗi lô SX đa dạng tùy thuộc vào loại thuốc và tùy thuộc vào khả năng tiêu thụ. Thời gian của mỗi lô SX cũng khác nhau tùy thuộc vào loại thuốc SX, thuốc viên chỉ từ 1 dến 2 ngày nhưng thuốc tiêm phải 2 tuần do phải kiểm tra chỉ tiêu chất lượng vi sinh vật. Để tránh sự lây nhiễm chéo, thông thường tại một thời điểm chỉ có một lô SX trên một dây chuyền SX. Đặc thù của quá trình SX sản phẩm dược là bất cứ một lô sản xuất nào cũng cần kiểm nghiệm chất lượng cả trong và sau quá trình SX. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm trong các DN SX dược phẩm hiện nay là phương pháp chi phí thực tế cho từng loại sản phẩm với kỳ tính giá thành là theo tháng hoặc theo quý. Phương pháp này có nhược điểm là không cung cấp kịp thời các thông tin về giá phí sản phẩm SX cho các nhà quản lý. Hơn nữa, đối tượng tính giá hiện nay là từng loại sản phẩm SX chưa thật sự phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ SX sản phẩm dược cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chi phí trong các DN SX dược phẩm. Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản trị DN và phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ SX sản phẩm dược, các DN SX dược phẩm nên xác định đối tượng tính giá thành là từng lô SX và áp dụng phương pháp chi phí thông thường để tính giá thành SX sản phẩm. Tính giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp xác định chi phí thông thường Để áp dụng phương pháp chi phí thông thường, trên cơ sở dự toán chi phí SX chung ước tính cho các sản phẩm SX. Vấn đề đặt ra là cần xác định cơ sở hợp lý để phân bổ chi phí SX
  • 2. chung cho các sản phẩm. Việc sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp để phân bổ chi phí SX chung như hiện nay trong các DN sản xuất dược phẩm không đáp ứng được mục đích của kế toán quản trị chi phí vì nó không phản ánh đúng mức chi phí SX chung mà lẽ ra các sản phẩm phải gánh chịu. Việc phân bổ chi phí SX chung cho từng lô SX trong các DN SX dược phẩm nên đổi mới như sau: Trong quá trình SX các sản phẩm dược, có rất nhiều các chi phí phục vụ SX có mức độ liên quan theo phạm vi lô SX, thí dụ như các chi phí kiểm nghiệm dược phẩm, chi phí làm vệ sinh thiết bị dụng cụ SX, chi phí đóng gói lô SX. Tuy nhiên, trong số các khoản chi phí này, chỉ có chi phí kiểm nghiệm dược phẩm là có thể theo dõi tách biệt được dễ dàng nhất, do mỗi DN SX dược đều có bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm riêng. Mỗi lô dược phẩm SX đều phải kiểm tra chất lượng cả trong quá trình SX và trước khi nhập kho thành phẩm với chi phí kiểm nghiệm không phải là nhỏ. Rõ ràng là chi phí kiểm nghiệm dược phẩm không phụ thuộc vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp SX sản phẩm mà phụ thuộc số lô SX. Do chi phí của bộ phận kiểm nghiệm dược hoàn toàn có thể theo dõi tách biệt nên cần dự toán tách biệt phần chi phí này trong chi phí SX chung và xác định tỷ lệ phân bổ ước tính cho từng lô SX trong kỳ trên cơ sở tổng số lô SX ước tính trong kỳ, theo công thức sau: Tỷ lệ phân bổ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm ước tính = Tổng chi phí kiểm nghiệm dược phẩm ước tính / Số lượng lô SX ước tính. Đối với phần chi phí SX chung còn lại (được lập dự toán và theo dõi tách biệt cho từn phân xưởng và từng dây chuyền SX), tiêu thức phân bổ chi phí cho từng lô SX sẽ là số giờ máy hoạt động của từng lô SX (nếu phân sử dụng nhiều máy móc thiết bị) hoặc số giờ lao động trực tiếp (nếu phân xưởng sử dụng nhiều nhân công). Sở dĩ cần áp dụng linh hoạt tiêu thức số giờ máy hoạt động hoặc tiêu thức số giờ lao động trực tiếp làm tiêu thức phân bổ chi phí SX chung, thay vì phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như hiện nay tại các DN dược phẩm là do thực tế hiện nay trình độ và năng lực của các DN không đồng đều. Tại các DN SX dược phẩm quy mô lớn, chi phí SX chung chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng chi phí SX sản phẩm dược và trong chi phí SX chung, tỷ trọng chi phí khấu hao TSCĐ không phải là nhỏ. Để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trên thị trường dược phẩm, các DN dược phẩm ngày càng phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại, điều kiện nhà xưởng theo đúng tiêu chuẩn GMP (thực hành sản xuất tốt) của các nước ASEAN cũng như WHO. Với một dây chuyền sản xuất thuốc hiện đại đạt tiêu chuẩn ASEAN, các DN SX dược phẩm phải đầu tư tối thiểu khoảng 20 tỷ đồng. Chính vì vậy, sử dụng tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp đều để phân bổ chi phí SX chung đều không hợp lý. Phần chi phí SX chung còn lại (sau khi tách riêng chi phí kiếm nghiệm dược phẩm) nên được phân bổ cho các lô SX theo mức độ sử dụng TSCĐ đầu tư cho SX và đại diện đó là số giờ máy hoạt động. Tỷ lệ phân bổ phần chi phí SX chung này được xác định như sau: Tỷ lệ phân bổ chi phí SX chung (ngoại trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm) ước tính = Tổng chi phí SX chung (ngoại trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm) ước tính / Tổng số giờ máy ước tính. Chi phí SX chung (ngoại trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm) phân bổ cho lô SX = Số giờ máy của lô SX x Tỷ lệ phân bổ chi phí SX chung (ngoại trừ cih phí kiểm nghiệm dược phẩm) ước tính.
  • 3. Bên cạnh các DN dược phẩm được đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại, vẫn còn khá nhiều DN sử dụng các thiết bị còn lạc hậu và sử dụng nhân công là chủ yếu. Tại các DN này, tiêu thức hợp lý để phân bổ chi phí SX chung là số giờ lao động trực tiếp với phương pháp phân bổ giống như phân bổ theo số giờ máy hoạt động đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, khi các công ty này đầu tư, đổi mới công nghệ SX dược phẩm, cần xem xét thay đổi tiêu thức phân bổ chi phí SX chung cho hợp lý. Nguồn: Tapchiketoan.com Dịch vụ kê khai thuế | Dịch vụ quyết toán thuế | Dịch vụ tư vấn thuế