1. ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU CÁC CƠ CHẾ
ROUTING CỦA CISCO MÔ PHỎNG TRÊN
NỀN GNS3
BÁO CÁO THỰC TẬP TUẦN 3 :
NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ ĐỊNH TUYẾN RIPv2
Giảng Viên Hướng Dẫn : Võ Đỗ Thắng
Sinh Viên Thực Tập : Phạm Tiến Quân
2. 1
Mục lục
I. Tổng quan cơ chế định tuyến động : Dynamic route ..............................................2
1. Giới thiệu giao thức định tuyến động..................................................................2
2. Phân loại định tuyến động...................................................................................2
a. Định tuyến theo vectơ khoảng cách .................................................................2
b. Định tuyến theo trạng thái đường liên kết ........................................................3
3. Một số giao thức định tuyến động.......................................................................4
II. Cơ chế định tuyến RIP........................................................................................4
1. Giới thiệu RIP (Routing Information Protocol)...................................................4
2. Hoạt động của RIP..............................................................................................5
a. RIPv1 (Routing Information Protocol version 1) .............................................5
b. RIPv2...............................................................................................................6
III. Mô phỏng cơ chế định tuyến RIPv2 trên GNS3 ..................................................7
3. 2
I. Tổng quan cơ chế định tuyến động : Dynamic route
1. Giới thiệu giao thức định tuyến động
Giao thức định tuyến động khác với giao thức định tuyến tĩnh cả về chức năng và nhiệm
vụ. Trong giao thức này, Các router sẽ trao đổi các thông tin định tuyến với nhau. Từ các thông
tin nhận được, router sẽ thực hiện tính toán và xây dựng bảng định tuyến gồm các đường đi tối
ưu nhất đến mọi điểm trong hệ thống mạng.
2. Phân loại định tuyến động
Định tuyến động gồm hai loại chính :
Vectơ khoảng cách.
Trạng thái đường liên kết.
a. Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Định tuyến theo vectơ khoảng cách thực hiện truyền bản sao của bảng định tuyến từ
router này sang router khác theo định kỳ .Việc cập nhật định kỳ giữa các router giúp trao đổi
thông tin khi cấu trúc mạng thay đổi .Thuật toán định tuyến theo véctơ khoảng cách còn được
gọi là thuật toán Bellman-Ford.
Mỗi router nhận được bảng định tuyến của những router láng giềng kết nối trực tiếp với
nó .Ví dụ router B nhận được thông tin từ router A .Sau đó router B sẽ cộng thêm khoảng
cách từ router B đến router (ví dụ như tăng số hop lên) vào các thông tin định tuyến nhận
được từ A.Khi đó router B sẽ có bảng định tuyến mới và truyền bảng định tuyến này cho
router láng giềng khác là router C. Quá trình này xảy ra tương tự cho tất cả các router láng
giềng khác.
Hoạt động cập nhật bảng định tuyến giữa các router làng giềng được thực hiện theo chu
kỳ. Ví dụ : cứ 30 giây RIP thực hiện một lần cập nhật Khi cập nhật, mỗi router sẽ toàn bộ bảng
định tuyến cho các router láng giềng. Trong bảng định tuyến có thông tin về đường đi tới từng
mạng đích : tổng chi phí cho đường đi (cost), địa chỉ của router kế tiếp.
4. 3
Do quá trình cập nhật bảng định tuyến của các router theo lần lượt từng router một, nên
quá trình hội tụ mạng có thể sẽ chậm trong hệ thống mạng phức tạp.
b. Định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Thuật toán định tuyến theo trạng thái đường liên kết là thuật toán Dijkstras hay còn gọi
là thuật toán SPF (Shortest Path First tìm đường ngắn nhất).Thuật toán định tuyến theo trạng
thái đường liên kết thực hiện việc xây dựng và bảo trì một cơ sở dữ liệu đầy đủ về cấu trúc của
toàn bộ hệ thống mạng.
Định tuyến theo trạng thái đường liên kết sử dụng những công cụ sau:
Thông điệp thông báo trạng thái đường liên kết (LSA-Link-state
Advertisement): LSA là một gói dữ liệu nhỏ mang thông tin định tuyến được
truyền đi giữa các router.
Cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng : được xây dựng từ thông tin thu thập được từ
các LSA .
Thuật toán SPF :dựa trên cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng ,thuật toán SPF sẽ
tính toán để tìm đường ngắn nhất .
Bảng định tuyến :chứa danh sách các đường đi đã được chọn lựa .
Quá trình thu thập thông tin mạng để thực hiện định tuyến theo trạng thái đường liên kết
: Mỗi router bắt đầu trao đổi LSA với tất cả các router khác, trong đó LSA mang cơ sở dữ liệu
dựa trên thông tin của các LSA.
Mỗi router tiến hành xây dựng lại cấu trúc mạng theo dạng hình cây với bản thân nó là
gốc, vẽ ra các đường đi tới các mọi điểm trên hệ thống mạng. Sau đó, mỗi router sử dụng thuật
toán SPF để chọn đường đi ngắn nhất tới đích.
Router sử dụng định tuyến theo trạng thái đường liên kết sẽ phải cần nhiều bộ nhớ hơn
và hoạt động xử lý nhiều hơn là sử dụng định tuyến theo vectơ khoảng cách. Router phải có đủ
bộ nhớ để lưu cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng ,bảng định tuyến. Khi khởi động việc định tuyến,
5. 4
tất cả các router phải gửi gói LSA cho tất cả các router khác, khi đó băng thông đường truyền
sẽ bị chiếm dụng làm cho băng thông dành cho đường truyền dữ liệu của người dùng bị giảm
xuống. Nhưng sau khi các router đã thu thập đủ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu về cấu trúc
mạng thì băng thông đường truyền không bị chiếm dụng nữa .Chỉ khi nào cấu trúc mạng thay
đổi thì router mới phát gói LSA để cập nhật và những gói LSA này chiếm một phần băng thông
rộng rất nhỏ.
3. Một số giao thức định tuyến động
RIP ( RIPv1 và RIPv2), IGRP, EIGRP, OSPF, …
II. Cơ chế định tuyến RIP
1. Giới thiệu RIP (Routing Information Protocol)
RIP là giao thức định tuyến vector khoảng cách điển hình, là nó đều đăn gửi toàn bộ
routing table ra tất cả các active interface đều đặn theo chu kỳ là 30 giây. RIP chỉ sử dụng
metric là hop count để tính ra tuyến đường tốt nhất tới remote network. Thuật toán mà RIP sử
dụng để xây dựng nên routing table là Bellman-Ford.
6. 5
2. Hoạt động của RIP
a. RIPv1 (Routing Information Protocol version 1)
Tất cả các bản tin của RIP đều được đóng gói vào UDP segment với cả hai trường Source
and Destination Port là 520. RIP định nghĩa ra hai loại bản tin Requestmessages and Response
messages. Request message: được sử dụng để gửi một yêu cầu tới router neighbor để gửi
update.Response message: mang thông tin update.
RIP gửi broadcast bản tin Request ra tất cả các active interface. Sau đó lắng nghe hay
đợi Response message từ router khác. Còn các router neighbor nhận được các Request message
rồi gửi Response message chứa toàn bộ routing table.
Xử lý thông tin update của router
Sau khi xây dựng xong routing table lúc khởi động, khi router nhận được thông tin update
về route tới một mạng nào đó. Nếu route tới mạng đó đã tồn tại trong routing table, route đang
7. 6
tồn tại sẽ bị thay thế bởi route mới nếu route mới có hop count nhỏ hơn. Nó sẽ lờ đi nếu route
mới có hop count lớn hơn. Nếu hết thời gian Holddown time thì bất kể route mới có giá trị như
thế nào thì nó vẫn được lưu vào routing table.
b. RIPv2
RIPv2 cung cấp định tuyến cố định, truyền thông tin cố định và truyền thông tin subnet
mask trong các cập nhật định tuyến. Điều này cũng được gọi là Classless Routing. Với các
giao thức định tuyến Classless, các mạng con khác nhau trong cùng một mạng có thể có các
subnet mask khác nhau, điều này được gọi là thao tác subnet mask có chiều dài thay đổi VLSM
(Variable-Length Subnet Masking). RIPv2 được phát triển từ RIPv1 nên vẫn giữ các đặc điểm
như RIPv1:
Là một giao thức theo Distance Vector, sử dụng số lượng hop làm thông số định tuyến.
Sử dụng thời gian holddown để chống loop với thời gian mặc định là 180 giây.
Sử dụng cơ chế split horizon để chống loop.
Số hop tối đa là 16.
Tuy nhiên, với phiên bản RIPv2 thì RIP đã trở thành giao thức định tuyến không theo
lớp địa chỉ.
RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến. Chúng ta có thể cấu hình cho RIPv2
gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp của router bằng mã hóa MD5 hay không mã
hóa. RIPv2 gởi thông tin định tuyến theo địa chỉ multicast 224.0.0.9.
Câu lệnh cấu hình RIPv2
Router(config)#router rip
Router(config-router)#version 2
Router(config-router)#network network-number
- Trong đó : network-number là các đường mạng kết nối trực tiếp với router.
Một số câu lện cấu hình khác
8. 7
- Tắt chức năng cập nhật định tuyến của các interface
Router(config-router)#passive interface-interface_number
- Tắt chức tăng tự động sum các đường mạng
Router(config-router)#no autosumary
III. Mô phỏng cơ chế định tuyến RIPv2 trên GNS3
Yêu cầu thực hiện trên GNS3 (quay video) :
Cầu hình ip các interface và máy ảo như hình
Cấu hình đinh tuyến RIPv2 trên các router R1, R2, R3