1. 33
-Xuất huyết năo (Stroke): Theo nghiên cứu của tập san The New England Journal of Medicine, ăn
nhiều chuối sẽ giảm được 40% số tử vong vì xuất huyết năo.
-Mụn cóc: Đắp vỏ chuối lên chỗ mụn cóc, rồi dán lại bằng băng keo trong một thời gian sẽ làm
mất mụn cóc!
Vì những công hiệu trên, Cho nên, chuối là một thứ thuốc công hiệu cho nhiều loại bệnh. Nếu so
sánh với táo, chuối có 4 lần protêin cao hơn, 2 lần carbohydrate, 3 lần phosphorus, 5 lần sinh tố A
và sắt, 2 lần các sinh tố và khoáng khác. Chuối cũng giầu Potassium và là một trong những trái
cây tốt nhất cho con người.
Vậy, ta có thể nói: Ăn một trái chuối một ngày, sẽ không cần thăm bác sĩ. (A Banana a day, keeps
the doctor away!)
(Lời người dịch: Dù cho kết quả thế nào chăng nữa, chuối vừa rẻ vừa ngon, có lười đến mấy cũng chỉ cần giơ tay, bóc
một cái, là trái chuối hấp dẫn hiện ra liền, tại sao không ăn?)
Phỏng dịch CHU TẤT TIẾN
***************
KHỔ QUA
Xuất Xứ: Trấn Nam Bản Thảo.
Tên Khác: Cẩm lệ chi, Lại Bồ Đào (Cứu Mang Bản Thảo), Hồng cô
nương (Quần Phương Phổ), Lương Qua (Quảng Châu Thực Vật Chí),
Lại qua (Dân Gian Thường Dụng Thảo Dược Hối Biên), Hồng dương
(Tuyền Châu Bản Thảo), Mướp đắng (Việt Nam).
Tên Khoa Học: Momordica charantia L.
Họ Khoa Học: Thuộc họ Bầu Bí (Cucurbitaceae).
Mô Tả: Dây leo bằng tua cuốn. Thân có cạnh. Lá mọc so le, dài 5-10cm, rộng 4-8cm, phiến lá
chia làm 5-7 thuỳ, hình trứng, mép khía răng. Mặt dưới lá mầu nhạt hơn mặt trên, Gân lá có lông
ngắn. Hoa đực và hoa cái mọc riêng ở nách lá, có cuống dài. Cánh hoa mầu vàng nhạt. Quả hình
thoi, dài 8-15cm, mặt ngoài có nhiều u lồi. Quả chưa chín có mầu vàng xanh, khi chín mầu vàng
hồng. Hạt dẹp, dài 13-15mm, rộng 7-8mm, trông gần giống hạt Bí ngô. Quanh hạt có màng đỏ bao
quanh (giống như màng hạt Gấc).
Bộ Phận Dùng: Quả, hoa, rễ.
Dùng làm thuốc thường chọn quả mầu vàng lục.
Nếu dùng hạt thì lấy ở những quả chín, phơi khô.
Thành phần hóa học:
+ Trong quả Khổ qua có Charantin, b-Sitosterrol-b-D- glucoside) và 5,25-Stigmastadien-3b-D-
glucoside (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Trong quả có tinh dầu rất thơm, Glucosid, Saponin và Alcaloid Momordicin. Còn có các
Vitamin B1, C, Caroten, Adenin, Betain, các enzym tiêu protein. Hạt chứa dầu và chất đắng (Từ
Điển Cây Thuốc Việt Nam).
+ Quả chứa Glycosit đắng là Momordicin, Vitamin B1, C, Adenin, Betain. Hạt có chất keo (Dược
Liệu Việt Nam).
Tác dụng Dược Lý:
+ Tác dụng hạ đường huyết: Xác định lượng đường niệu của thỏ nuôi, sau đó cho uống nước cốt
Khổ Qua, thấy đường huyết hạ rõ (Trung Dược Đại Từ Điển).