1. Bài giảng học phần Cấu tạo Kiến trúc
Phương pháp điện và nhiệt: là phương pháp ứng dụng hiện tượng điện thấm để
tập trung nứơc mà bơm hút cho thoát làm khô đất, đồng thời đưa dung dịch hoá
chất vào để làm chắc đất.
• Hạ mực nước ngầm : dưới tác dụng của lực điện thấm xuất hiện khi cho qua
một dìng điện 1 chiều trong đát nền khó thấm và có hệ số 0,05m/ngày đêm như
đất chứa nhiều hàm lượng sét hoặc đất cát bồi ích. Nuớc ngầm sẽ được bơm
rút cho thoát từ hệ thống giếng hoặc ống châm kim
• Điện thấm hoá silicát: áp dụng cho những loại đất có tính thấm nhỏ như đất
dính bùn. Dưới tác dụng của áp lực bơm phụt và hiện tượng điện thấm dung
dịch silicát natri được thấm vào đất nên dễ dàng.
2.1*. NỀN NHÀ
2.1*.1 .KHÁI NIỆM CHUNG VÀ YÊU CẦU CỦA NỀN NHÀ
2.1*.1.1. Khái niệm : là bộ phận nằm trong chu vi của từng móng và nhô cao khỏi
mặt đất từ 200 ÷ 1200, 3000 sự thay đổi của nền do tính chất công trình (tôn. giáo,
nhà nước,… ) qui hoạch.
2.1*.1.2. Yêu cầu : Nền nhà phải dảm bảo khả năng chịu lực, chống được xâm thực
môi trường, phá hoại của côn trùng, dễ làm vệ sinh và trang trí đẹp…
2.1*.2. CẤU TẠO NỀN NHÀ
2.1*.2.1. Cấu tạo Nền nhà đặc :
Cấu tạo gồm các bộ phận.
• Mặt nền:
- Áo nền: có thể là láng vữa xi măng, vữa granitô, lát gạch cimăng, gạch chỉ,
gạch khảm hoặc lát gỗ ván ghép packê.
- Kết cấu chịu lực của mặt nền.
+ BT gạch vỡ, 50# σ = 100÷200
+ BT đá dăm (4×6), 50# ÷100#, σ = 100 ÷200
+ BT đá 2×4 , 50# ÷100#, σ = 100 ÷200
+ BT đã 1×2 , 50# ÷100#, σ = 50÷150
+ BT đá mi , , 50# ÷100#, 50÷100
• Phần đắp thêm: có thể sử dụng vật liệu cát, sỏi, đất, đất cấp phối đồi,hoặc
hỗn hợp. Bên trên lớp đất nguyên thổ, các loại vật liệu nêu trên được đổ
từng lớp 20 cm, tưới nước đầm nện kỹ
2.1*.2.2. Cấu tạo Nền nhà rỗng:
Khi công trình có yêu cầu chống ẩm cho nền nhà như nền kho lương thực, thực
phẩm thuốc men..v.v..Hoặc khi mặt nền cao hơn mặt đất tự nhiên hoặc mặt đất thực
NGUYỄN NGỌC BÌNH ( sưu tầm và biên soạn ) TRANG 13