Hieu qua giu am cua cac cong thuc my pham co chua chiet xuat aloe vera
1. HIỆU QUẢ GIỮ ẨM CỦA CÁC CÔNG THỨC
MỸ PHẨM CÓ CHỨA CHIẾT XUẤT
ALOE VERA
SVTH: NGUYỄN THỊ CHÍ LINH
GVHD: PHAN KIM ANH
ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
3. NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4. KẾT LUẬN
3
4. 1. GIỚI THIỆU
Họ: Aloeaceae
Chi: Aloe
Tên khoa học: Aloe vera L.
Cây nha đam thuộc loại cây nhỏ,
thân lá mọng nước giống như
xương rồng. Phù hợp với điều kiện
khí hậu khắt nghiệt và khô hạn.
4
5. 1. GIỚI THIỆU
➢ Mỗi lá gồm ba lớp:
1) Lớp Gel trong có chứa 99% nước và phần
còn lại là amino axit, lipid, sterol và vitamin.
2) Lớp giữa là nhựa màu vàng vị đắng, chứa
anthraquinones có tính nhuận tràng và tẩy sổ
mạnh và glycosides
3) Lớp dày bên ngoài được gọi là lớp vỏ có
chức năng bảo vệ và tổng hợp carbohydrate
và protein. Bên trong lớp vỏ là các bó mạch
có trách nhiệm vận chuyển các chất như nước
và tinh bột.
5
6. 1. GIỚI THIỆU
Aloe vera chứa 75 thành phần hoạt tính: vitamin, enzim, khoáng chất,
đường, lignin, saponin, axit salicylic và axit amin.
1. Vitamin : Nó chứa các vitamin A (beta-carotene), C và E, là chất
chống oxy hoá. Nó cũng chứa vitamin B12, folic acid, và cholin. Chất
chống oxy hoá trung hòa các gốc tự do.
2. Enzyme : Nó chứa 8 enzyme: aliaza, alkaline phosphatase, amylase,
bradykinase, carboxypeptidase, catalase, cellulase, lipase và
peroxidase.
3. Khoáng chất: Cung cấp canxi, crom, đồng, selen, magiê, mangan, kali,
natri và kẽm.
4. Đường: glucose, fructos và polysaccharides. Chúng được lấy từ lớp
nhầy được gọi là mucopolysaccharides.
6
7. 1. GIỚI THIỆU
5. Anthraquinones: 12 anthraquinones, là các hợp chất phenolic làm thuốc
nhuận tràng. Aloin và emodin hoạt động như thuốc giảm đau, kháng khuẩn và
thuốc chống siêu vi.
6. Axit béo: Cung cấp 4 loại steroid thực vật; cholesterol, campesterol, β-
sisosterol và lupeol. Tất cả đều có tác dụng chống viêm và lupeol cũng có tính
chất sát trùng và giảm đau
7. Hormones: Auxins và gibberellins giúp chữa vết thương và có tác dụng
chống viêm.
8. Khác: Cung cấp 20 trong số 21 axit amin cần thiết của con ngườivà 7 trong
số 8 axit amin thiết yếu. Nó cũng chứa axit salicylic có tính chống viêm và
kháng khuẩn. Lignin, một chất trơ, khi được đưa vào các chế phẩm tại chỗ, làm
tăng tác dụng thẩm thấu của các thành phần khác vào da. Saponin là chất xà
phòng tạo thành khoảng 3% gel và có tính chất làm sạch và sát trùng.
7
8. 1. GIỚI THIỆU
Vẻ ngoài và chức năng của da được duy trì bởi một cân bằng quan trọng giữa
hàm lượng nước của lớp sừng và lipid bề mặt da. Da tiếp xúc với các yếu tố
bên ngoài như độ ẩm không khí, bức xạ cực tím, nhiệt độ..., khiến các
hoocmon có thể phá vỡ sự cân bằng này. Ngoài ra, việc sử dụng xà phòng,
chất tẩy rửa và các chất gây kích ứng đặc biệt như rượu và nước nóng thường
xuyên có thể loại bỏ chất lipid trên bề mặt da. Khi cân bằng này bị phá vỡ, da
sẽ khô, một hiện tượng được quan sát đặc biệt ở bệnh nhân viêm da dị ứng
(viêm da mãn tính và ngứa).
8
9. 1. GIỚI THIỆU
MỤC ĐÍCH
Thành phần giàu Polysaccharide của chiết xuất Aloe vera (Aloe barbadensis
Miller), thường được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm, có thể truyền
các tính chất dưỡng ẩm cho sản phẩm. Mục đích của nghiên cứu này là đánh
giá tác động của các công thức mỹ phẩm có chứa các chất chiết xuất được
đông khô từ Aloe vera theo nồng độ khác nhau lên da qua sự mất nước của da
sau một thời gian áp dụng 1 lần và 1- 2 tuần bằng kỹ thuật sinh học da.
9
10. 1. GIỚI THIỆU
PHƯƠNG PHÁP
✓ Các công thức ổn định chứa 5% (w/w) hỗn hợp trilaureth-4
phosphate (chất nhũ hóa dầu) được bổ sung thêm 0,1%, 0,25% hoặc
0,5% (w/w) của chất chiết xuất Aloe vera đã được làm khô và áp
dụng cho cẳng tay của 20 phụ nữ.
✓ Hàm lượng nước trong lớp sừng của da và mất nước qua da được
phân tích trước và sau một lần sử dụng và 1 và 2 tuần sử dụng hàng
ngày.
0,1%
Aloe vera
0,25%
Aloe vera
0,5%
Aloe vera
10
11. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Bảng thành phần các chất truyền dẫn
11
12. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Hai mươi đối tượng phụ nữ khỏe mạnh 20-45 tuổi ( không viêm da
hoặc các bệnh ngoài da hoặc dị ứng khác, không hút thuốc và không
điều trị da cẳng tay trước đó với công thức mỹ phẩm nào như kem
dưỡng ẩm, kem chống nắng hay mỹ phẩm chống lão hóa.
Trong giai đoạn thử nghiệm, các đối tượng được phép tắm rửa bình
thường, nhưng không được sử dụng bất kỳ sản phẩm chăm sóc da
nào khác trên cánh tay của họ.
Trước khi tiến hành tất cả các phép đo, đối tượng ở trong phòng trong
vòng ít nhất 30 phút để thích ứng da đầy đủ đến nhiệt độ phòng (20-
21℃) và độ ẩm (45-60%). Vùng da cẳng tay của mỗi tình nguyện
viên được chia thành hai khu vực (36 cm2). Các công thức được
nghiên cứu và các vị trí đo là ngẫu nhiên giữa các đối tượng
12
13. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
❖ ẢNH HƯỞNG SAU MỘT LẦN BÔI
➢ 0,2 g mỗi công thức có chứa ba nồng độ chiết xuất khác nhau của Aloe vera
(0,1%, 0,25% và 0,5%, w/w) và công thức không chứa chiết xuất Aloe vera
được bôi lên các vùng da khác nhau
➢ 1, 2 và 3 giờ sau khi bôi lên da, mới được thực hiện phép đo.
❖ ẢNH HƯỞNG SAU 1- và 2 TUẦN ÁP DỤNG HÀNG NGÀY
➢ Sau các phép đo trên, các đối tượng sẽ áp dụng 0,2 g chế phẩm nghiên cứu
trên cánh tay của họ, hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối; các phép đo
được thực hiện sau 1 và 2 tuần sử dụng, 10-15 giờ sau lần bôi cuối cùng (ví dụ
sử dụng bôi vào buổi tối thì các phép đo được thực hiện vào ngày hôm sau.)
13
14. THIẾT BỊ ĐO ĐẠC
❖ Hàm lượng nước của lớp da sừng được đo bằng máy đo độ đàn hồi da
(CorneometerTM CM 825, Courage & Khazaka Electronic GmbH,
Cologne, Đức). Thiết bị xác định hàm lượng nước của các lớp biểu bì
trên bề mặt xuống đến độ sâu khoảng 0,1 mm.
14
15. THIẾT BỊ ĐO ĐẠC
• Sự mất nước qua da (TEWL) được đo bằng máy đo hơi nước
(TewameterTM TM 210, Courage & Khazaka Electronic GmbH) và ghi
lại theo g/m2h trong vòng 2 phút sau khi cân bằng trên da trong 30s.
• Lấy giá trị trung bình của 20 phép đo/ vùng da đã được áp dụng, dùng
cho các tính toán tiếp theo.
15
16. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ẢNH HƯỞNG SAU MỘT LẦN BÔI
Sự gia tăng đáng kể hàm lượng nước
trong lớp sừng so với da ban đầu đã
được quan sát sau 1, 2 và 3 giờ sau
khi áp dụng tất cả các công thức đã
được nghiên cứu (Hình 1).
Tuy nhiên, khi so sánh với V, chỉ có
công thức chứa 0.50% chất chiết dầu
Aloe vera làm tăng hàm lượng nước
của lớp da sừng sau 1 giờ. Sau 2 và 3
giờ, các công thức có chứa 0,25% và
0,50% chiết xuất Aloe vera cũng làm
tăng hàm lượng nước trong lớp da
sừng khi so sánh với V.
16
17. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
❖ 1, 2 và 3 giờ sau khi dùng,
tất cả các công thức nghiên
cứu đều giảm giá trị TEWL
đáng kể khi so sánh với giá
trị ban đầu.
❖ Tuy nhiên, khi so sánh với
V, giá trị TEWL không thay
đổi sau khi sử dụng một lần
duy nhất công thức bổ sung
chiết xuất Aloe vera, có
nghĩa là chức năng bảo vệ
da không bị thay đổi bởi
chiết xuất này. 17
18. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tác dụng sau 1- và 2 tuần áp dụng hàng ngày.
Hàm lượng nước trong lớp sừng tăng đáng kể
so với lúc đầu đã được quan sát thấy ở tất cả các
công thức.
Khi so sánh với V, tất cả các CT có chứa chiết
xuất Aloe vera khô (0.10%, 0.25% và 0.50%
w/w) làm tăng hàm lượng nước của lớp da
sừng, sau một khoảng thời gian 1 tuần áp dụng
nhưng chúng không khác biệt về mặt thống kê .
KQ thu được sau 2 tuần áp dụng cho thấy rằng
tất cả các công thức chứa chiết xuất Aloe vera
đều tăng đáng kể độ ẩm da khi so sánh với V.
Tuy nhiên, khi các công thức này được so sánh
với nhau, hàm lượng nước ở lớp da sừng đạt
được với công thức chứa 0.50% chiết xuất Aloe
vera cao hơn đáng kể
18
19. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
TEWL không thay đổi khi so
sánh với giá trị cơ bản 1 và 2
tuần sau khi áp dụng cho tất cả
nồng độ Aloe vera và cho xe
(Hình 4).
Ngoài ra, khi so sánh với V, các
công thức bổ sung bằng chiết
Aloe vera cũng không thay đổi
các giá trị TEWL, có nghĩa là
sự có mặt của Aloe vera trong
các công thức không làm thay
đổi chức năng bảo vệ của da
(Hình 4).
19
20. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
BÀN LUẬN
Kết quả này cho thấy rằng dịch chiết đông khô từ Aloe vera có thể
cải thiện độ ẩm da bằng cơ chế giữ ẩm, vì khi so sánh với công thức
không bổ sung Aloe vera, việc điều trị với các công thức bổ sung
Aloe vera làm tăng đáng kể hàm lượng nước trong lớp da sừng
nhưng không thay đổi TEWL. Kết quả này có thể xảy ra bởi vì chất
chiết xuất từ Aloe vera đã đông khô có thành phần giàu trong các
mono- và poly saccharides và trong các amino acids histidine,
arginine, threonine, serine, glycine và alanine có thể cải thiện sự lưu
giữ nước trong các lớp da sừng.
20
21. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Sự có mặt của Aloe vera trong các công thức không làm thay đổi
chức năng rào cản của da, vì giá trị TEWL không thay đổi khi so
sánh với công thức không bổ sung Aloe vera. Do đó, Aloe vera
không có tính chất hút nước. Hiệu quả khi sử dụng một lần duy
nhất trên các giá trị TEWL là do sự hình thành của màng nhờn
nhờ các thành phần lipophylic của công thức, chỉ được quan sát
trong một vài giờ (lên đến 3 giờ).
21
22. 4. KẾT LUẬN
Các công thức có chứa các nồng
độ khác nhau của Aloe vera khô
cho thấy hiệu quả trong việc cải
thiện độ ẩm da bằng cơ chế giữ
ẩm, khi đánh giá trong các
nghiên cứu áp dụng ngắn hạn
và dài hạn. Sau khi sử dụng một
lần, chỉ các công thức bổ sung
với tập trung trên 0,25% cải
thiện hàm lượng nước của lớp
da sừng.
Sau khi áp dụng từ 1 đến 2
tuần, tất cả các nồng độ đều có
hiệu quả đáng kể.
Do đó, chiết xuất Aloe vera là
một thành phần có hiệu quả tự
nhiên để cải thiện làn da, có thể
được sử dụng trong công thức
dưỡng ẩm và cũng bổ sung cho
việc điều trị khô da.
22