Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Bài_thuyết_trình_PLDC_nhóm_9.pptx
1. Nhóm 9
Pháp luật đại cương
Trường đại học
SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
HCMC University of Technology and Education
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
GV: TS. NGUYỄN MINH THU
5. và gia đình
Định nghĩa
điều chỉnh
Luật hôn nhân và gia đình là một công cụ để nhà nước điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân – gia đình
như quan hệ xã hội giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa các
thành viên trong gia đình.
chỉnh
Là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực HN & GĐ gồm:
Là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật hôn nhân
gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh
của nó, phù hợp ý chí của nhà nước.
Nguồn của luật hôn nhân và gia đình là :
Các văn bản pháp luật chứa đựng các quy phạm điều chỉnh
các quan hệ hôn nhân và gia đình
Phương pháp chủ yếu:
- Tự nguyện, bình đẳng
- Cưỡng chế
Bao gồm:
-Luận viết
-Tập quán về hôn nhân gia đình
-Điều ước quốc tế
• Quan hệ nhân thân
• Quan hệ tài sản
7. Khái niệm
ết hôn nhân
Điều kiện
Kết hôn là Việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn
các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật
uyết kết hôn
Quy định về độ tuổi kết hôn
Các bên đăng ký: Nộp tờ khai xin đăng ký kết hôn
tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
01
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
02 Kết hôn trên tinh thần tự nguyện
Một trong những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân là tự nguyện, tiến bộ
03 Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Pháp luật sẽ không công nhận một cuộc hôn nhân mà một trong hai
bị mất năng lực hành vi dân sự
04
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp
cấm kết hôn như sau
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
+Tảo hôn
+ Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
+ Cản trở kết hôn
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu
về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng
Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng tính
Đối
tượng
Cơ
quan
đăng
ký
Công dân Việt Nam
kết hôn với nhau,đăng ký
kết hôn ở Việt Nam
UBND cấp xã
(xã, phường, thị trấn)
nơi cư trú của
một trong hai bên
Công dân Việt Nam
đăng ký kết hôn với nhau
ở nước ngoài
Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của Việt Nam
ở nước ngoài
Công dân Việt Nam
kết hôn với người
nước ngoài
UBND cấp tỉnh
(tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương)
nơi cư trú của
công dân Việt Nam
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: xem xét và tiến hành
đăng ký theo đúng quy định của pháp luật
9. ủa ly hôn
y hôn?
Khái niệm
Điều kiện
ết hôn nhân
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt
quan hệ hôn nhân của vợ chồng.
uyết ly hôn
2.1 Điều kiện cần để có thể ly hôn
2.2 Điều kiện đủ để có thể ly hôn
2.1 Điều kiện cần để có thể ly hôn
Có hành vi bạo lực gia đình
01 Hành vi bạo lực gia đình gồm các hình thức sau:
+Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến
sức khoẻ, tính mạng.
+Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
+Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng.
+Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa
ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh,chị, em
+Cưỡng ép quan hệ tình dục.
+Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ.
+Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng
của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình.
+Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng
của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc
về tài chính.
+Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
02
Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Thứ nhất, vi phạm quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ, chồng:
+Vợ hoặc chồng có hành vi phân biệt đối xử, gây bất bình đẳng
+Vợ hoặc chồng ngoại tình, không chung thủy
+Vợ hoặc chồng không chung sống với nhau mà không có lý do chính đáng
hoặc không có thỏa thuận gì khác.
+Vợ hoặc chồng ràng buộc việc lựa chọn nơi cư trú mà không có
thỏa thuận với nhau.
+Vợ hoặc chồng có hành vi làm ảnh hưởng nghiêm trọng danh dự,
nhân phẩm,uy tín của nhau.
+Vợ hoặc chồng có hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của nhau.
Thứ hai,vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng:
+ Vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng
+ Vợ hoặc chồng từ chối làm người đại diện cho bên kia mà không có
lý do chính đáng
Thứ ba,vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ tài sản
+ Vợ hoặc chồng vi phạm quy định về bình đẳng quyền, nghĩa vụ trong việc
tạo lập, chiếm hữu, định đoạt tài sản chung
+ Vợ hoặc chồng vi phạm quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản chung
+ Vợ hoặc chồng vi phạm nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng; về
trách nhiệm liên đới của vợ, chồng.
2.2 Điều kiện đủ để có thể ly hôn
+Hành vi bạo lực gia đình mang tính chất thường xuyên
+Hành vi bạo lực gia đình mang tính chất thường xuyên hoặc
không thường xuyên nhưng gây ra hậu quả thương tích
+Vi phạm quyền và nghĩa vụ về nhân thân như ngoại tình,
chung sống như vợ chồng với người khác
+Vi phạm quyền và nghĩa vụ về nhân thân
+Vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng và chế độ tài sản
của vợ, chồng được coi là trầm trọng
+Người vợ đang có thai,người vợ đang trong thời gian sinh con hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
+Pháp luật cũng quy định việc một bên yêu cầu ly hôn nhưng không có
bằng chứng, chứng cứ để làm căn cứ ly hôn thì không đảm bảo điều kiện
để được đơn phương ly hôn và Tòa án không chấp nhận yêu cầu
giải quyết ly hôn.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn
01
Đáp Án: Tòa án nhân dân
02
Thẩm quyền công nhận thuận tình ly hôn
Điểm h, Khoản 2, Điều 39 BLTTDS 2015
Điểm a, Khoản 1, Điều 35 và Điểm , Khoản 2, Điều 39 BLTTDS
03
Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Khoản 3, Điều 35 BLTTDS
Khoản 3, Điều 37 BLTTDS
Điểm c, khoản 1, Điều 40 BLTTDS
Đối chiếu với các điều trên ta có thể đưa ra kết luận về thẩm quyền
giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
Trường hợp 1: Nếu bị đơn (người bị kiện) có nơi cư trú
Trường hợp 2: Nếu bị đơn (người bị kiện) không có nơi cư trú
01 Thủ tục ly hôn là gì? Và những thủ tục cần thiết
Thủ tục ly hôn là trình tự, thủ tục, hồ sơ giấy tờ cần thiết để giải quyết ly hôn
theo quy định
Trước khi phải gõ cửa tòa án, nên tìm hiểu kỹ thủ tục và các vấn đề liên quan,
không lãng phí thời gian giải quyết và đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của mình.
02 Hình thức giải quyết ly hôn
Thủ tục ly hôn đơn phương
Thủ tục ly hôn thuận tình
03 Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn
Về thủ tục chung, hồ sơ
giải quyết ly hôn gồm
3.1 3.2 3.3
Hồ sơ ly hôn
đơn phương
Hồ sơ ly hôn
thuận tình
04 Các bước thực hiện thủ tục ly hôn
Thủ tục ly hôn đơn phương
Thủ tục ly hôn thuận tình
05 Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn
Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
Quan hệ đối với con chung
Giải quyết tài sản riêng của vợ, chồng
11. Lừa dối ly hôn:
Là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho
bên kia hiểu sai lệch; và dẫn đến việc đồng ý kết hôn. Nếu không
có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
Cản trở ly hôn:
Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người
có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc
người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
Cưỡng ép ly hôn:
Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải ly hôn trái
với ý muốn của họ.
Ly hôn giả tạo:
Là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản,vi phạm
chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích
khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
pháp luật
y hôn
pháp luật
Người nào nếu có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định Pháp luật
có thể bị truy cứu trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự
tùy vào mức độ, tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm.
01 Thế nào là kết hôn trái pháp luật?
02 Các trường hợp kết hôn trái pháp luật
Thiếu sự tự nguyện của 1 trong 2 bên hoặc cả 2 bên.
Chưa đến tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật
Người mất năng lực hành vi dân sự mà kết hôn.
Việc kết hôn thuộc các trường hợp cấm kết hôn
• Kết hôn giả tạo.
• Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
• Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng với người khác
• Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng
dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời
giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi
với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng
với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
01
02
03
04
Theo điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình, có quy định như sau:
01
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo
quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
02
Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện
kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công
nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó
Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm
các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
03
Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc
công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã
thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên
kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
04
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn
theo quy định tại Điều 8 của Luật này.