SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
Download to read offline
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG
ThS. HOÀNG QUANG TRUNG
KỸ THUẬT VIBA SỐ
TẬP BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)
THÁI NGUYÊN - 2011
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIBA SỐ
1.1. Giới thiệu
HTTT siêu cao tần (microwave) víi m«i tr−êng truyÒn dÉn v« tuyÕn trªn gi¶i
sãng cùc ng¾n, bao gåm c¸c lo¹i hÖ thèng th«ng tin vÖ tinh, th«ng tin v« tuyÕn
tiÕp søc (radio-relay) vμ th«ng tin di ®éng;
C¸c hÖ thèng th«ng tin vÖ tinh cã dung l−îng trung b×nh song bï l¹i cã cù ly
liªn l¹c tõ lín ®Õn rÊt lín. C¸c hÖ thèng nμy ®−îc sö dông lμm trôc xuyªn lôc
®Þa hoÆc phôc vô cho c¸c tuyÕn khã triÓn khai c¸c lo¹i h×nh liªn l¹c kh¸c (nh−
tuyÕn liªn l¹c ®Êt liÒn-h¶i ®¶o, ®Êt liÒn-c¸c giμn khoan dÇu, ®Êt liÒn-c¸c tμu
viÔn d−¬ng...). Ngoμi ra, c¸c hÖ thèng vÖ tinh ®Þa tÜnh cßn ®−îc sö dông cho
c¸c hÖ thèng ph¸t qu¶ng b¸ truyÒn h×nh. Trong t−¬ng lai gÇn, khi hÖ thèng c¸c
vÖ tinh quü ®¹o thÊp vμ trung b×nh ®−îc triÓn khai, c¸c hÖ thèng vÖ tinh cã thÓ
®−îc sö dông cho c¶ th«ng tin di ®éng phñ sãng toμn cÇu. C¸c hÖ thèng th«ng
tin di ®éng phôc vô c¸c ®Çu cuèi di ®éng, nãi chung cã dung l−îng thÊp. Kh¶
n¨ng di ®éng lμ −u thÕ lín nhÊt cña c¸c hÖ thèng nμy.C¸c hÖ thèng v« tuyÕn
tiÕp søc mÆt ®Êt (terrestrial radio-relay) cã dung l−îng tõ thÊp tíi cao, cã
kh¶ n¨ng thay thÕ tèt c¸c tuyÕn c¸p ®ång trôc trong c¸c m¹ng néi h¹t lÉn
®−êng trôc. Víi thêi gian triÓn khai t−¬ng ®èi thÊp, tÝnh c¬ ®éng cña c¸c hÖ
thèng v« tuyÕn tiÕp søc mÆt ®Êt h¬n h¼n mét sè lo¹i hÖ thèng kh¸c. Mét −u
®iÓm n÷a cña c¸c hÖ thèng nμy lμ rÊt dÔ triÓn khai, ngay c¶ trong c¸c ®iÒu kiÖn
®Þa h×nh g©y nhiÒu trë ng¹i cho viÖc triÓn khai c¸c lo¹i hÖ thèng dung l−îng
cao kh¸c nh− trong c¸c ®« thÞ, hoÆc qua c¸c vïng cã ®Þa h×nh rõng nói víi cù
ly chÆng liªn l¹c lªn ®Õn 70 km, trung b×nh lμ tõ 40 dÕn 45 km.
3
Truyền dẫn viba tần nhìn thẳng (LOS-Line Of Sight) cung cấp kết nối băng
rộng tương đối qua một tuyến đơn hay một chuỗi các tuyến nối đuôi. Một
tuyến kết nối một thiết bị đầu cuối vô tuyến tới một tuyến khác hoặc trạm lặp.
Tuyến Viba tầm nhìn thẳng được minh họa như hình 1.1. Khoảng cách của
tuyến phụ thuộc vào độ cao của antenna.
Hình 1.1. Mô hình truyền viba chuyển tiếp
4
1.2. Hệ thống thông tin viba
Th«ng tin sãng cùc ng¾n gi÷a hai ®iÓm b¾t ®Çu xuÊt hiÖn vμo nh÷ng n¨m 30
cña thÕ kû tr−íc tuy nhiªn lóc bÊy giê do khã kh¨n vÒ mÆt kü thuËt nªn chØ
lμm viÖc ë d¶I sãng mÐt do vËy −u ®iÓm cña th«ng tin siªu cao tÇn ch−a ®−îc
ph¸t huy. N¨m 1935 ®−¬ng th«ng tin VTTS ®Çu tiªn ®−îc thμnh lËp ë
Newyooc vμ Philadenphi chuyÓn tiÕp qua 6 ®Þa ®iÓm vμ chuyÒn ®−îc 5 kªnh
tho¹i. Vμ TTVTTS bïng næ sau chiÕn tranh thÕ giíi lÇn thø hai. HÖ thèng vi
ba sè b¾t ®Çu h×nh thμnh tõ ®Çu nh÷ng n¨m 50 vμ ph¸t triÓn m¹nh mÏ cïng víi
sù ph¸t triÓn cña kü thuËt viÔn th«ng.
Hình 1.2. Mô hình hệ thống viba
5
Mô hình chức năng của hệ thống viba được minh họa như hình 1.2. Các trạm
đầu cuối là các tổng đài nội bộ thực hiện chức năng chuyển mạch tạo kết nối
giữa các thuê bao trên khoảng cách xa. Cụ thể một số lượng lớn các thuê bao
(khoảng 2000 thuê bao) có thể được hợp nhất để truyền trên một tuyến viba.
Tại đó, tín hiệu được chuyển sang tần số sóng viba (vào khoảng vài GHz tới
vài chục GHz) và được truyền qua khoảng cách từ 30 đến 60 Km từ trạm A
đến anten nhận của trạm lặp. Trạm lặp đơn giản là các bộ khuếch đại tín hiệu
và chuyển tiếp sử dụng tần sóng viba. Trạm đầu cuối B nhận tín hiệu sóng
viba, xử lý rồi phân bổ vào các kênh riêng rẽ.
6
Hình 1.3. Sơ đồ khối chức năng của hệ thống viba tầm nhìn thẳng
7
Dải tần số hoạt động của các hệ thống viba:
Th«ng tin siªu cao tÇn lμm viÖc ë d¶i sãng cùc ng¾n dïng ®Ó truyÒn tÝn hiÖu
cã d¶i tÇn réng. VÒ lý thuyÕt, gi¶i sãng dïng cho c¸c hÖ thèng vi ba lμ tõ
60MHz cho tíi 60/80GHz. Trong thùc tÕ, ®èi víi c¸c hÖ thèng vi ba ë d¹ng
th−¬ng phÈm th−êng lμm viÖc trªn gi¶i sãng tõ 60MHz ®Õn 20 GHz, c¸c hÖ
thèng c«ng t¸c víi gi¶i tÇn sè cao h¬n (6080 GHz) hiÖn vÉn ®ang cßn trong
giai ®o¹n thö nghiÖm.
8
1.3. Phân loại hệ thống
Theo dung l−îng (tèc ®é bÝt tæng céng B ë ®Çu vμo) c¸c hÖ thèng vi ba sè
®−îc ph©n thμnh:
- C¸c hÖ thèng dung l−îng thÊp: B < 10 Mb/s;
- C¸c hÖ thèng dung l−îng trung b×nh: B = (10 - 100 Mb/s);
- C¸c hÖ thèng dung l−îng cao: B > 100 Mb/s.
Theo cù ly liªn l¹c (haul)
- TuyÕn dμi (cù ly liªn l¹c lín hon 400km): th−êng lμ nh÷ng ®−êng trôc cã
dung l−îng lín so s¸nh ®−îc víi c¸p quang. D¶i tÇn ®−îc sö dông réng r·i tõ
4 ®Õn 6 GHz.
- TuyÕn ng¾n (cù ly liªn l¹c d−íi 400km): dung l−îng thÊp, th«ng th−êng
1DS1, 4DS1, 1E1, 4E1 dïng ®Ó nèi c¸c trung t©m chuyÓn m¹ch di ®éng. D¶i
tÇn th−êng sö dông kho¶ng 15 GHz v× ë d¶i tÇn nμy cho phÐp thu gän kÝch
th−íc cña an ten vμ thiÕt bÞ. Do chÆng ng¾n nªn kh«ng cÇn ph©n tËp ®Ó chèng
l¹i hiÖn t−îng pha®ing. Nguyªn nh©n g©y gi¸n ®o¹n liªn l¹c chñ yÕu g©y do
m−a nªn cÇn cã hÖ sè khuyÕch ®¹i lín vμ chÆng ng¾n. Víi chÆng lín h¬n
th−êng sö dông d¶i tÇn L6GHz, U6GHz hoÆc 11GHz dung l−îng thÊp. D¶i tÇn
nμy kh«ng chÞu ¶nh h−ëng pha ®ing do m−a nªn cã thÓ b¶o ®¶m cù ly liªn l¹c
xa h¬n.
9
1.4. Ưu, nhược điểm của viba số
Ưu điểm:
+ Do lμm viÖc ë d¶i sãng siªu cao tÇn nªn ®¶m b¶o ®−îc viÖc truyÒn nh÷ng tÝn
hiÖu d¶i réng.
+ §é réng d¶i tÇn siªu cao kho¶ng 30GHz do ®ã nhiÒu ®μi cã thÓ lμm viÖc
®ång thêi.
+ HÇu nh− kh«ng bÞ can nhiÔu khÝ quyÓn vμ c«ng nghiÖp
+ Trong d¶i sãng SCT dÔ dμng t¹o ra c¸c hÖ thèng an ten cã tÝnh ®Þnh h−íng
cao, bóp sãng hÑp nhê vËy m¸y ph¸t cã thÓ gi¶m c«ng suÊt vμ trªn cïng mét
ph¹m vi ta cã thÓ triÓn khai nhiÒu hÖ thèng cïng lμm viÖc mμ kh«ng g©y nhiÔu
lÉn nhau.
+ TriÓn khai nhanh vμ gi¸ thμnh rÎ h¬n so víi c¸c hÖ thèng th«ng tin dïng c¸p
(c¸p quang hoÆc c¸p ®ång trôc) v× viÖc triÓn khai hÖ thèng c¸p lμ rÊt tèn kÐm
vμ trong khu vùc ®«ng d©n c− cã nhiÒu c«ng tr×nh x©y dùng th× viÖc triÓn khai
mét hÖ thèng c¸p lμ rÊt khã kh¨n.
+ DÔ dμng qu¶n lý v× hÖ thèng vi ba chØ giíi h¹n qu¶n lý trong ph¹m vi cña
tr¹m v« tuyÕn däc theo trôc (trong khi ®ã hÖ thèng c¸p ph¶i qu¶n lý toμn bé
tuyÕn c¸p vμ ®ÆcbiÖt ph¶i ®èi ®Çu víi nguy c¬ ®øt c¸p).
10
Nhược điểm:
D¶i sãng SCT cã nh−îc ®iÓm lμ chØ truyÒn ®−îc ch¾c ch¾n trong tÇm nh×n
th¼ng cù ly kh«ng qu¸ 50 km. V× vËy khi muèn th«ng tin ®i xa cÇn thùc hiÖn
chuyÓn tiÕp nhiÒu lÇn.
Cã tèc ®é nhá h¬n nhiÒu so víi hÖ thèng c¸p quang vμ hiÖn nay ë ®−êng
trôc chØ cßn sö dông ë nh÷ng khu vùc ch−a kÐo ®−îc c¸p quang do ®Þa h×nh
phøc t¹p.
ChÞu t¸c ®éng cña ®−êng truyÒn: hÊp thô do h¬i n−íc vμ «xi, suy hao do
m−a vμ hiÖn t−îng pha ®inh ®Æc biÖt ®èi víi c¸c hÖ thèng b¨ng réng ph¶i chÞu
t¸c ®éng cña pha ®inh ®a ®−êng chän läc theo tÇn sè.
11
1.5. Các chỉ tiêu đặc trưng đối với các hệ thống vi ba số
1.5.1. Tỷ số lỗi thấp
CCITT đã đề nghị một chỉ tiêu thiết kế tỷ số lỗi 10-10
trên Km với hệ
thống truyền dẫn nối số chuẩn giả định 25000Km. Đối với HRDP 2500Km
cho một tỷ số lỗi 2,5x10-7
trừ tác động của thiết bị ghép kênh. Trong các hệ
thống viba số, tỷ số lỗi này sẽ phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế hiện nay, đạt
được đối với ít nhât là 99% thời gian. Do đó giá trị thấp của tỷ lệ lỗi khoảng
10-7
là thích hợp cho truyền dẫn số chuẩn giả định 2500Km. CCITT đã
khuyến nghị là tỷ lệ lỗi bit đối với một đoạn bậc cao 25000Km trong đường
chuẩn giả định dài nhất không lớn hơn 10-6
trong hơn 4% của tạp âm phút
trong tháng bất kỳ.
1.5.2. Tỷ số lỗi cao
Khoảng thời gian mà tỷ số lỗi cao có thể vượt quá, làm ảnh hưởng rất
lớn đến thiết kế một hệ thống. Một yêu cầu là tỷ số lỗi cao không được vượt
quá 0,01% của tháng bất kỳ đối với một mạch 2500Km, sẽ có tác động đến
tính kinh tế của một hệ thống thực. Tuy vậy, một yêu cầu là tỷ số lỗi này
không được vượt quá 0,1% của tháng bất kỳ sẽ tạo nên một hệ thống kinh tế
hơn, nhưng người ta không so sánh với các hệ thống viba FDM-FM hiện có.
Các số liệu mà nó được chấp nhận, cũng là phù hợp, ở một nơi nào đó trong
hai cực trị này và là 0,054% của tháng bất kỳ khi sử dụng thời gian hợp thành
một giây.
12
1.5.3. Chỉ tiêu giây không lỗi trong một thời gian dài
Tỷ lệ lỗi bit (BER) không cho một đánh giá chính xác đặc tính của mạch
số liệu trừ khi biết phân bố của lỗi. Tiêu chuẩn tỷ số lỗi của khối đánh giá tốt
hơn, nhưng lại đòi hỏi về cỡ của khối số liệu và tốc độ số liệu, mà chúng lại
thay đổi từ ngườ sử dụng này sang người sử dụng khác.
Các chỉ tiêu giây không lỗi (EFS) là một phương pháp trong đó có thể
giải quyết được các giới hạn trên. CCITT đã công bố rằng đối với truyền đưa
số liệu thì sẽ đạt tới mục tiêu EFS 95% đối với đoạn chuyển mạch nội hạt nối
chuẩn giả định 25000Km, một giá trị 99,5% EFS đối với HRDP 2500Km là
phù hợp. Thực tế đây không phải là mối tương quan đơn giản giữ đặc tính
BER và đặc tính EFS trong thời gian dài đối với một hệ thống vô tuyến trong
thời gian fading nhiều tia, vì EFC là một hàm của tốc độ fading, trong lúc đó
BER không phụ thuộc vào tốc độ fading.
1.5.4. Chỉ tiêu đột biến lỗi
Khi sử dụng với các thiết bị tách kênh số thì sự xuất hiện của các đột
biến lỗi trong các hệ thống viba số dung lượng lớn sẽ gây ra các ảnh hưởng
không mong muốn đối với mạng lưới. Do đó, CCIR đã công bố một giới hạn
về kích thước cho phép và khoảng thời gian của các đột biến lỗi này, chủ yếu
để điều khiển giai đoạn ban đầu của nhiều cuộc gọi được lấy ra trong mạng
điện thoại.
13
1.6. Các chỉ tiêu đặc tính lỗi
1.6.1. Đường truyền số chuẩn giả định (HRDP)
Để xác định các chuẩn đặc tính lỗi của một hệ thống viba số, một điểm
cần thiết là phải hiểu định nghĩa đường truyền số chuẩn giả định. Điều này sẽ
cho một sự hướng dẫn để thiết kế thiết bị và các hệ thống sử dụng trong các
mạng thông tin quốc tế. Độ dài của đường truyền đối với các hệ thống có tốc
độ bit trên ghép số bậc thứ cấp (2048 kbit/s hoặc 1554 kbit/s) là 2500 Km.
Dưới đây là ví dụ về đường truyền số chuẩn giả định HRDP gồm 9 bộ ghép
kênh số tại mức phân bậc theo khuyến nghị của CCITT và bao gồm 9 đoạn vô
tuyến số giống nhau liên tiếp cùng độ dài.
14
2500 Km
1 2 3 4 5 6 7 8 9
64 Kbit/s 64 Kbit/s 64 Kbit/s 64 Kbit/s
- ThiÕt bÞ ghÐp kªnh sè bËc nhÊt
- ThiÕt bÞ ghÐp kªnh sè bËc kh¸c t¹i c¸c n-íc ph©n bËc do CCITT khuyÕn nghÞ
§o¹n v« tuyÕn sè
§-êng truyÒn dÉn sè chuÈn gi¶ ®Þnh ®èi víi c¸c hÖ thèng viba cã
dung l-îng trªn møc thø cÊp (Theo KhuyÕn nghÞ 566-1, CCIR)
15
1.6.2. Các đoạn vô tuyến số
Theo khuyến nghị 556 của CCIR, một đoạn vô tuyến số bao gồm hai
thiết bị đầu cuối vô tuyến liên tiếp và môi trường truyền dẫn liên kết giữa
chúng, cung cấp toàn bộ các phương thức phát và thu giữa hai khung phân bố
số liên tiếp. Do việc bổ sung các bit mào đầu kể cả trong thiết bị vô tuyến, nên
tốc độ bit từng đoạn vô tuyến số có thể khác so với mức phân cấp do CCITT
khuyến nghị hoặc khác so với việc ghép tổng hợp của nó.
1.6.3. Các tỷ số lỗi bit cho phép
Do ảnh hưởng lan truyền và các ảnh hưởng khác, nên đặc tính tỷ lệ lỗi
bit được biểu thị bằng ký hiệu thống kê là phần trăm thời gian. Trong khi thiết
lập các chỉ tiêu BER, một số yếu tố khác được đưa vào xem xét, đó là độ đo
lỗi bit yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định phụ thuộc vào độ lớn tỷ
số lỗi do hiện tượng đột biến lỗi đó và cần phải đưa trượt vào tính toán. Điều
đó có thể nói rằng, trong khi hoạt động bình thường, sẽ xuất hiện các khoảng
chu kỳ tỷ số lỗi bit cao, chúng sẽ gây ra các gián đoạn ngắn, chủ yếu do các
điều kiện truyền lan bất lợi làm giảm mức tín hiệu mong muốn hoặc tăng mức
tín hiệu tạp âm. HRDP tương ứng với mạch chỉ tiêu chất lượng bậc cao được
định rõ trong Khuyến nghị G.821 của CCITT, nó cũng tạo nên một phần của
ISDN và đối với nó CCITT đã xác lập một quy luật chia độ cho phép suy
giảm tổng cộng của mạch số chuẩn giả định. Sự chia này là:
16
1). Ít hơn 0.00016%/km tương ứng với 25000 km của những khoảng thời
gian 1 phút có tỷ lệ lỗi bit xấu hơn 10-6
. (chỉ tiêu các phút suy giảm).
2). Ít hơn 0.000128%/km, tương ứng với 25000 km của những khoảng
thời gian 1 giây để có một số lỗi bất kỳ. (chỉ tiêu các giây lỗi trầm trọng).
3). Ít hơn 0.05% của khoảng thời gian 1 giây để có một tỷ số lỗi xấu hơn
10-3
đối với HRDP 2500 km. (chỉ tiêu các giây lỗi).
Ví dụ đối với HRDP 2500 km sẽ sử dụng như sau:
1. Ít hơn 0.4% cho các khoảng thời gian 1 phút là có tỷ lệ lỗi bit xấu hơn
10-6
.
2. Ít hơn 0.32% cho các khoảng thời gian 1 giây có một số lỗi nào đó
(tương đương với 99.68% của các giây không lỗi).
3. Ít hơn 0.05% của khoảng thời gian 1 giây để có tỷ lệ lỗi bit xấu hơn là
10-3.
17
1.7. Cấu hình mạng viba
Thường các mạng vi ba số được nối cùng với các trạm chuyển mạch như
là một bộ phận của mạng trung kế quốc gia hoặc trung kế riêng, hoặc là nối
các tuyến nhánh xuất phát từ trung tâm thu thập thông tin khác nhau đến trạm
chính. (ứng dụng trong các trung tâm chuyển mạch hoặc tổ chức các mạng
Internet).
1.7.1 Viba số điểm nối điểm
Mạng vi ba số điểm nối điểm hiện nay được sử dụng phổ biến. Trong các
mạng đường dài thường dùng cáp sợi quang còn các mạng quy mô nhỏ hơn
như từ tỉnh đến các huyện hoặc các ngành kinh tế khác người ta thường sử
dụng cấu hình vi ba số điểm-điểm dung lượng trung bình hoặc cao nhằm thoả
mãn nhu cầu của các thông tin và đặc biệt là dịch vụ truyền số liệu. Ngoài ra,
trong một số trường hợp, viba dung lượng thấp là giải pháp hấp dẫn để cung
cấp trung kế cho các mạng nội hạt, mạng thông tin di động.
18
1.7.2 Vi ba số đa điểm
Mạng vi ba số này trở thành phổ biến trong một số vùng ngoại ô và nông
thôn. Mạng bao gồm một trạm trung tâm phát thông tin trên một an ten đẳng
hướng phục vụ cho một số trạm ngoại vi bao quanh. Nếu các trạm ngoại vi
này nằm trong phạm vi (bán kính) truyền dẫn cho phép thì không cần dùng
các trạm lặp, nếu khoảng cách xa hơn thì sẽ sử dụng các trạm lặp để đưa tín
hiệu đến các trạm ngoại vi. Từ đây thông tin sẽ được truyền đến các thuê bao.
Thiết bị vi ba trạm ngoại vi có thể đặt ngoài trời, trên cột.v.v... mỗi trạm ngoại
vi có thể được lắp đặt thiết bị cho nhiều trung kế. Khi mật độ cao có thể bổ
sung thêm thiết bị; được thiết kế để hoạt động trong các băng tần 1,5GHz -
1,8GHz và 2,4GHz sử dụng một sóng mang cho hệ thống hoàn chỉnh.
Hiện nay các hệ thống điểm nối đến đa điểm 19GHz đã được chế tạo và
lắp đặt ở Châu Âu để cung cấp các dịch vụ số liệu (Kbit/s) Internet trong
mạng nội hạt khoảng cách 10Km. Trạm trung tâm phát tốc độ bit khoảng
8,2Mb/s và địa chỉ mỗi trạm lại sử dụng kỹ thuật TDMA.
19
Hình 1.5: Cấu hình viba điểm-điểm, điểm-đa điểm
20
1.8. Các kỹ thuật điều chế sử dụng trong viba số
1.8.1. Điều chế và giải điều chế số
1.8.2. Các phương thức điều chế số trong viba
Trong viba số chủ yếu sử dụng các phương thức điều chế M-PSK và M-QAM
đa mức.
1.9. Các mã truyền dẫn sử dụng trong viba số
Trong viba số chủ yếu sử dụng các mã HDB3 và CMI.
21
CHƯƠNG 2. TRUYỀN SÓNG VIBA SỐ
2.1. Cơ bản về sóng vô tuyến
Sóng vô tuyến là sóng điện từ có tần số từ 30KHz đến 300GHz và được
chia ra các băng tần LF, HF, VHF, UHF và băng tần cao dùng cho thông tin
vệ tinh. Có hai loại sóng vô tuyến là sóng dọc và sóng ngang. Sóng dọc là
sóng lan truyền theo phương chuyển động của nó (tiêu biểu như sóng âm
thanh lan truyền trong không khí) còn sóng ngang là sóng điện từ có vectơ
cường độ điện trường và từ trường vuông góc với nhau và vuông góc với
phương truyền sóng.
Các sóng vô tuyến có thể được truyền từ anten phát đến anten thu bằng
hai đường chính: bằng sóng bề mặt và sóng không gian.
22
2.1.1. Sóng bề mặt
Khi sóng vô tuyến lan truyền dọc theo bề mặt trái đất, thì năng lượng
truyền dẫn bị tiêu hao. Mức độ tiêu hao này phụ thuộc vào hằng số điện dẫn
và điện môi hiệu dụng của đất. tương tự như khi sóng đi dọc theo đường dây.
Khi tần số sóng trên 30MHz đất có tác dụng như một dây dẫn kém gây tiêu
hao lớn. Do đó, trong thực tế khi truyền sóng trên mặt đất người ta thường
chọn sóng có tần số thấp.
2.1.2. Sóng không gian
Sóng không gian là một loại sóng quan trọng trong thông tin VHF,UHF
và SHF. Năng lượng truyền của sóng không gian từ anten phát đến anten thu
theo ba đường truyền tương ứng với sóng trực tiếp, sóng phản xạ từ mặt đất
và sóng phản xạ từ tầng đối lưu.
23
Bầu khí quyển chia ra làm 3 tầng:
+ Tầng đối luu: là lớp khí quyển từ mặt đất lên đến độ cao khoảng (10 -
15)km. Càng lên cao mật độ phần tử khí càng giảm, làm thay đổi phương
truyền của các tia sóng. Tầng này thích hợp cho việc truyền sóng ngắn.
+ Tầng bình lưu: là lớp khí quyển nằm trong miền từ tầng đối lưu lên
đến độ cao khoảng 60km, tầng này có mật độ phần tử khí thấp, chiết suất
khí có tác dụng làm khúc xạ tia sóng, đổi phương truyền, làm cho các tia
sóng phát từ mặt đất lên tầng bình lưu sẽ bị đổi phương truyền quay về
mặt đất. Do vậy rất thích hợp cho việc truyền sóng cực ngắn.
+ Tầng điện ly: là tầng khí quyển cao nằm từ độ cao (60 - 2000)km,
miền này hấp thụ nhiều tia tử ngoại có năng lượng lớn, các tia này có tác
dụng phân ly các phần tử
khí trở thành các ion tự do, ở tầng này mật độ phân tử khí giảm thấp. Khi
tia sóng được phát lên gần tầng điện ly thì cũng bị phản xạ bẻ cong và
quay trở lại mặt đất do vậy rất thích hợp cho việc truyền sóng ngắn.
24
- Sóng trực tiếp: Là sóng truyền trực tiếp từ anten phát đến anten thu không bị
phản xạ trên đường truyền. Trong điều kiện truyền lan bình thường, nó có
biên độ lớn nhất so với các sóng khác đến máy thu.
- Sóng phản xạ đất: Sóng này đến an ten thu sau lúc phản xạ một vài lần từ
mặt đất hoặc từ các vật thể xung quanh. Sự phản xạ không những chỉ xuất
hiện trên mặt phẳng đứng mà còn có thể xuất hiện trên mặt phẳng ngang.
Sóng phản xạ tới anten thu có biên độ và pha khác với biên độ và pha của
sóng trực tiếp, làm tín hiệu thu không ổn định.
Nếu hiệu khoảng cách đường truyền của tia phản xạ và tia trực tiếp bằng
số lẻ lần nửa bước sóng thì ở anten thu sóng phản xạ lệch pha với sóng trực
tiếp một góc
1800
và kết quả làm suy giảm tín hiệu sóng trực tiếp, đến một mức độ nào đó
phụ thuộc vào biên độ của sóng phản xạ.
- Sóng phản xạ tầng đối lưu: Do thay đổi chỉ số khúc xạ của không khí theo
độ cao so với mặt đất, nên sóng có thể bị phản xạ, tuỳ theo góc sóng tới có thể
xảy ra phản xạ toàn phần từ tầng đối lưu. Trong trường hợp này xuất hiện một
biên giới có tác dụng giống như một bề mặt phản xạ, gửi sóng trở lại mặt đất.
Một số tia này sẽ đến an ten thu, có thể làm suy giảm sóng trực tiếp do sự
thay đổi pha và biên độ gây ra. Sóng truyền theo tầng đối lưu có thể lan rộng
đến 10 dặm (khoảng 15km).
25
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự truyền lan của sóng vô tuyến
2.2.1. Suy hao khi truyền lan trong không gian tự do
Khoảng không mà trong đó các sóng truyền lan bị suy hao được gọi là
không gian tự do. Mức suy hao của sóng vô tuyến được phát đi từ anten phát
đến anten thu trong không gian tự do tỷ lệ thuận với khoảng cách giữa hai
anten và tỉ lệ nghịch với độ dài bước sóng. Suy hao này gọi là suy hao truyền
lan trong không gian tự do, được tính như sau:
lần lượt là khoảng cách truyền dẫn và bước sóng của
sóng vô tuyến.
26
2.2.2. ảnh hưởng của pha đinh và mưa
Pha đinh được định nghĩa là sự thay đổi cường độ tín hiệu sóng mang
cao tần thu được do sự thay đổi khí quyển và phản xạ đất, nước trong đường
truyền sóng. Thực tế cho thấy ảnh hưởng do mưa và pha đinh nhiều tia là
những ảnh hưởng lan truyền chủ yếu đối với các tuyến vô tuyến tầm nhìn
thẳng trên mặt đất làm việc trong dải tần GHz. Vì chúng quyết định các tổn
hao truyền dẫn và do đó quyết định khoảng cách lặp cùng với toàn bộ giá
thành của một hệ vô tuyến chuyển tiếp. Pha đinh nhiều tia tăng khi độ dài của
tuyến tăng tuy nhiên nó không phụ thuộc nhiều vào tần số. Còn tiêu hao do
mưa tăng lên khi tần số tăng. Chẳng hạn, đối với các tuyến sử dụng tần số trên
35GHz thường suy hao do mưa lớn do đó để đảm bảo chất lượng tín hiệu
truyền dẫn thì các khoảng cách lặp thường chọn dưới 20km, ngoài ra việc
giảm độ dài đường truyền sẽ làm giảm các ảnh hưởng của pha dinh nhiều tia.
Vậy đối với các đường truyền dài và có tần số hoạt động thấp thì pha
đinh nhiều tia là ảnh hưởng chính. Còn đối với các tuyến ngắn và có tần số
hoạt động cao hơn thì tiêu hao do mưa là ảnh hưởng chủ yếu.
27
Bảng 2.1 Kết quả thực nghiệm về suy hao do hơi nước - khí hậu theo tần số sóng vô
tuyến của Alcatel.
Cùng mức dự trữ phadinh 40dB, một đường truyền vi ba ở dải tần 38GHz sẽ
bị mất đi hoàn toàn do bão lớn, trong khi tuyến vi ba làm việc ở tần số 6GHz
vẫn tiếp tục hoạt động bình thường.
2.2.3. Sự can nhiễu của sóng vô tuyến
Thông thường nhiễu xảy ra khi có thành phần can nhiễu bên ngoài trộn
lẫn vào sóng thông tin. Sóng can nhiễu có thể trùng hoặc không trùng tần số
với sóng thông tin. Chẳng hạn hệ thống Vi ba số đang sử dụng bị ảnh hưởng
bởi sự can nhiễu từ các hệ thống vi ba số lân cận nằm trong cùng khu vực, có
tần số sóng vô tuyến trùng hoặc gần bằng tần số của hệ thống này, ngoài ra nó
còn bị ảnh hưởng bởi các trạm mặt đất của các hệ thống thông tin vệ tinh lân
cận.
28
2.3. Pha đinh và cách phòng chống
Pha dinh là sự biến đổi cường độ tín hiệu sóng mang cao tần tại anten
thu do có sự thay đổi không đồng đều về chỉ số khúc xạ của khí quyển, các
phản xạ của đất
và nước trên đường truyền sóng vô tuyến đi qua. Sự biến đổi này là yếu tố
xấu đối với thống thông tin vi ba.
- Pha đinh phẳng: làm thay đổi đều tín hiệu sóng mang trong một dải tần số
(thay đổi giống nhau đối với các tần số trong dải).
- Pha đinh lựa chọn tần số: làm thay đổi tín hiệu sóng mang với mức thay đổi
phụ thuộc vào tần số, pha đinh này ảnh hưởng lớn đến tuyến vi ba số dung
lượng cao.
Hai loại pha đinh này có thể xuất hiện độc lập hoặc đồng thời vì vậy dẫn
đến làm gián đoạn thông tin. Sự thay đổi tín hiệu tại anten thu do phản xạ
nhiều tia gọi là pha đinh nhiều tia.
29
2.3.1. Pha đinh phản xạ đất
Nếu đường truyền vô tuyến đi qua mặt đất hoặc mặt nước có độ phản xạ
cao thì pha đinh do phản xạ mặt đất là pha đinh chủ yếu so với pha đinh do
phản xạ từ tầng đối lưu. Đặc biệt với các đường truyền ngắn thì phản xạ mặt
đất làm cho các tín hiệu thu thăng giáng ngẫu nhiên do các điều kiện khí
tượng gây ra làm biến đổi các tham số truyền dẫn.
Nếu đường truyền vô tuyến đi qua các vùng như biển, hồ, các vùng bằng
phẳng và ẩm ướt, đầm lầy,... thì các mức tín hiệu phản xạ nhỏ hơn 10dB so
với mức tín hiệu của đường truyền trực tiếp. Nếu trong trường hợp tuyến vô
tuyến đi qua địa hình có sương mù bao phủ có thể có sự phản xạ toàn phần.
30
2.3.2. Các kỹ thuật giảm ảnh hưởng của pha dinh nhiều tia
Các kỹ thuật được sử dụng để giảm các ảnh hưởng của pha dinh phẳng
và pha
đinh lựa chọn tần số nhiều tia là dùng phân tập không gian và phân tập tần số
để nâng cao chất lượng của tín hiệu thu.
Phân tập theo không gian cùng với các anten đặt cách nhau theo chiều
dọc kết hợp các bộ khữ giao thoa phân cực giao nhau. Hiệu quả của kỹ thuật
này đảm bảo không làm gián đoạn thông tin, thường được biểu thị bằng một
hệ số nâng cao. Nhờ áp dụng kỹ thuật phân tập không gian và phân tập tần số
thời gian gián đoạn thông tin giảm nhỏ so với thời gian yêu cầu để hệ thống
đạt được chỉ tiêu chất lượng đề ra.
31
2.3.2.1 Phân tập theo không gian
Định nghĩa: Phân tập theo không gian là kỹ thuật thu hoặc phát một tín
hiệu trên 2 anten (hoặc nhiều hơn 2 anten) với cùng một tần số vô tuyến f.
Khoảng cách các anten của máy phát và máy thu được chọn sao cho các
tín hiệu riêng biệt được thu không tương quan nhau tương ứng với hệ số
tương quan bằng "0". Trong thực tế không bao giờ đạt được giá trị bằng "0"
này. Trong hệ thống thông tin tầm nhìn thẳng người ta đưa ra một công thức
bán kinh nghiệm biểu
thị hệ số tương quan không gian theo khoảng cách trục đứng:
Với s: khoảng cách giữa 2 tâm của anten [m]
f: Tần số sóng vô tuyến [GHz]
d: khoảng cách truyền dẫn [km]
Trong biểu thức này, ta bỏ qua sóng phản xạ đất.
32
Theo khuyến nghị 376-4 của CCIR, người ta chọn khoảng cách giữa các anten
sao cho hệ số tương quan không gian không vượt quá 0,6. Do đó có thể sử
dụng hệ số này để làm ngưỡng cho việc sử dụng phân tập.
Khả năng cải thiện tín hiệu thu do sử dụng một cặp anten được xác định
bằng độ lợi phân tập Ios
Trong đó s: khoảng cách giữa 2 tâm của 2 anten [m]
f: Tần số sóng mang v" tuyến [GHz]
ar: Hệ số khuếch đại điện áp tương đối của anten phân tập so với anten chính:
Ad: là hệ số khuếch đại công suất anten phân tập [dB]
Am: là hệ số khuếch đại công suất anten chính [dB]
d: độ dài của tuyến truyền dẫn [Km]
Fm: độ dự trữ pha dinh phẳng
33
Bằng sự mô phỏng nhiều lần tìm được vị trí tốt nhất cho hai anten, khi không
thể tính được vị trí, thì khoảng cách hai anten phải lớn hơn 150. Thông
thường công thức trên tính gần đúng cho một tuyến có chiều dài (20 - 70)Km
và tần số (2-11)GHz.
Hình 2.1: Phân tập theo không gian
34
2.3.2.2. Phân tập theo tần số
Định nghĩa: phân tập theo tần số là kỹ thuật thu hoặc phát một tín hiệu
trên hai kênh (hoặc nhiều hơn hai kênh) tần số sóng vô tuyến.
Hệ số cải thiện phân tập tần số có thể tính:
Trong đó:
f : là tần số trung tâm của băng tần[GHz]
d: độ dài của đường truyền [km]
là khoảng cách tần số tương đối biểu thị bằng %
Fm: là độ dự trữ pha đinh [dB]
Phương trình trên đúng với các giá trị tham số sau:
Mặc dù các hệ thống thông tin vô tuyến số phân tập theo tần số có thể
cho các hệ số cải thiện tốt hơn nhưng việc sử dụng phổ tần không đạt hiệu quả
cao.
35
Ngoài ra để tăng hiệu quả chống pha đinh người ta sử dụng kết hợp phân tập
không gian và tần số.
Hình 2.2: Phân tập không gian và tần số sử dụng 3 anten
2.3.2.3. Chuyển mạch bảo vệ
Mục đích của chuyển mạch bảo vệ là để nâng cao độ khả dụng của hệ
thống bằng cách chuyển sang kênh dự phòng khi có hiện tượng sự cố thiết bị
chính. Ngoài
ra cũng có thể đạt được lợi ích khác khi thiết bị bảo vệ chống lại sự gián đoạn
thông tin do pha dinh lựa chọn tần số gây ra bằng cách chuyển sang hệ thống
dự phòng. (Nghĩa là kênh dự phòng được sử dụng khi kênh chính bị sự cố
hoặc bị gián đoạn thông tin do pha đinh).
Chất lượng và khả năng sẵn sàng của hệ thống vi ba số có thể nâng cao
nhờ sử dụng một hay 2 kênh dự phòng để thay thế các kênh bị sự cố nhờ thiết
bị chuyển mạch tự động. Thông thường khi số kênh truyền dẫn nhỏ hơn hoặc
bằng 7(n  7) thì dùng một kênh dự phòng, tương ứng với cấu hình (n+1).
Trong thực tế dùng cấu hình (1+1) gồm một kênh truyền dẫn và một
kênh dự phòng nóng HSB (Hot
Standby), có thể hoạt động ở cao tần RF hoặc trung tần IF.
36
Hình dưới mô tả một tuyến vi ba số có chuyển mạch bảo vệ bằng kênh dự
phòng
Hình 2.3: Mô hình tuyến có dự phòng
37
Chuyển mạch được thực hiện khi máy phát bị sự cố hoặc là khi có sự lựa chọn
máy thu cho tín hiệu tốt nhất trong 2 máy đang hoạt động.
Hình 2.4: Phần phát và thu của hệ thống dự phòng nóng 1 + 1
38
2.4. Nguyên lý cơ bản truyền sóng viba
Sóng viba là sóng có chiều dài bước sóng nằm trong khoảng 1m - 1cm.
Kỹ thuật truyền sóng viba vừa liên quan đến tính chất vật lý lại vừa mang tính
thống kê. Suy hao không gian tự do không chỉ phụ thuộc vào khoảng cách
tuyến mà còn phục thuộc cả vào tần số sóng viba. Vì vậy, với một tần số cho
trước thì tổn hao không gian tự do được coi là hằng số đối với vị trí cố định
của anten phát và thu. Hình dưới đây cho thấy mối quan hệ giữa độ lợi và độ
mất mát công suất tín hiệu trên một tuyến viba:
39
Hình 2.5: Lược đồ quan hệ giữa độ tăng ích và tổn hao
40
Tại mỗi thời điểm nhất định, các điều kiện áp suất dẫn tới fading là không thể
xác định một cách chính xác do đó chúng ta không thể biết chắc chắn mức tín
hiệu thu sẽ thay đổi như thế nào theo thời gian. Nhờ các phương pháp thống
kê toán học, chúng ta có thể quan sát để dự đoán được các khả năng xảy ra sự
cố và mức độ ảnh hưởng của fading.
41
Truyền sóng viba bị chi phối bởi các nguyên lý: phản xạ (reflection), khúc xạ
(refraction) và nhiễu xạ (diffraction). Điều này dẫn tới hai vấn đề cần xem
xét:
(1) Sự khúc xạ (refraction) và phản xạ (reflection) của sóng vô tuyến.
Hình 2.6: Tia khúc xạ và tia phản xạ
42
Đi qua một khoảng cách dài (từ anten phát đến anten thu), các tia sóng
viba có thể dải theo các đưởng khúc khủyu (do khúc xạ liên tiếp qua các lớp
khí quyển theo mặt phẳng thẳng đứng). Số lần khúc xạ và đường đi khúc
khủyu của của các tia sóng là phụ thuộc vào các lớp (gradient) áp suất khí
quyển và tần số của sóng viba. Kết quả là tia sóng có thể không đi theo đường
thẳng. Các gradient khúc xạ là thay đổi chậm theo thời gian, phục thuộc vào
từng ngày, mùa, địa lý và khí hậu. Chính vì thế mà các đường khúc khủyu của
các tia sóng từ máy phát đến máy thu cũng được thay đổi một cách tương
ứng.
Ngoài ra, sự khúc xạ của các tia sóng viba còn dẫn đến fading đa đường.
43
Sự phản xạ mặt đất của các tia sóng tại những điểm giữa của tuyến gây
ra fading đa đường tại máy thu và dẫn tới méo tín hiệu. Còn sự phản xạ
khuếch tán, sự tán xạ do địa hình gồ ghề sẽ làm cho các tia sóng đi theo các
hướng nào đó một cách ngẫu nhiên nên các tia này không ảnh hưởng nhiều tới
fading đa đường.
Độ cong của các tia sóng được biết thông qua hệ số bán kính hiệu dụng
K của trái đất. Có nghĩa là sự khúc xạ do áp suất khí quyển có mối liên hệ với
giá trị trung bình của bán kính trái đất. Nếu gọi ea là bán kính hiệu dụng của
trái đất thì ta có:
raae
111

Trong đó: a - bán kính thực của trái đất (6370 Km).
r - bán kính cong của tia sóng.
44
giả sử aKae . , khi đó
a
a
K e
 được gọi là hệ số bán kính hiệu dụng của
trái đất. Nếu gọi N là độ khúc xạ, h là độ cao của tia sóng so với mặt đất thì
kết quả tính toán cho ta biểu thức:
dh
dN
K


157
157
Như vậy hệ số K là biến đổi và là phương pháp thường được sử dụng để
miêu tả khả năng uốn cong của các tia sóng viba. Hình dưới đây cho thấy sự
ảnh hưởng của hệ số K khác nhau đến tia sóng viba.
Hình 2.7: Minh họa độ cong của tia sóng theo hệ số K
45
(2) Sự nhiễu xạ (diffraction)
Xét trên quan điểm vật lý thì chùm sóng viba có bề rộng là mặt cắt ngang
ở đó lấy tia truyền trực tiếp làm trục giữa. Gía trị đo bề rộng của chùm là đới
Fresnel thứ nhất - Một ellipsoid chứa hầu hết công suất tín hiệu từ máy phát
đến máy thu.
Đối với một tuyến cố định thì đới Fresnel sẽ trở nên hẹp hơn khi tần số
viba tăng lên và anten lớn hơn. Xét theo mặt thẳng đứng thì đới Fresnel xác
định phía trong biên của hình ellipsoid, ở đó các tia phản xạ không gây nhiễu
tới các tia truyền trực tiếp tại anten thu. Còn từ bề mặt bên ngoài của đới
Fresnel thứ nhất trở ra thì các vật chắn hay địa hình bắt đầu gây ra tổn hao do
nhiễu xạ. Ngoài đới Fresnel thứ nhất, còn có các họ ellipsoid bao xung quanh
đường biên của nó. Đó là các đới Fresnel 2, 3, ... Chúng có ảnh hưởng ít tới
việc gây tiêu hao nhiễu xạ do công suất tín hiệu trong các vùng này là không
đáng kể.
46
Bán kính đới Fresnel thứ nhất cho bởi:
   m
df
ddF
2
1
21
1 .
..32,17




ddd ,, 21 tính theo Km. f là tần số tính theo GHz.
Đối với các địa hình khác nhau có thể làm chắn miền Fresnel thứ nhất
gây ra các tổn hao nhiễu xạ khác nhau.
Hình 2.8: Miền Fresnel
47
2.5. Các chỉ tiêu kỹ thuật của vi ba số
2.5.1. Phân bố tần số luồng cao tần
Tần số luồng cao tần ở đây là tần số thu phát của thiết bị vô tuyến, việc
lựa chọn phương án phân bố tần số phụ thuộc vào:
- Phương thức điều chế số.
- Cách sắp xếp các luồng cao tần.
- Đặc tính của môi trường truyền sóng.
Theo khuyến nghị của của CCITT về vi ba số thì dải tần làm việc nên
chọn từ
2GHz đến 23GHz. Nếu sóng mang giữa các luồng cao tần không được phân
chia đúng thì có sự can nhiễu giữa chúng và tạp âm sẽ tăng lên. Các luồng lân
cận nên cách nhau 29 đến 40 MHz và phân cực trực giao.
48
2.5.2. Công suất phát
Công suất phát cũng giống như ở vi ba tương tự, phụ thuộc vào cự ly và
độ nhạy máy thu để đảm bảo tỉ số lỗi bit cho phép.
Đơn vị công suất phát tính bằng dBm. P0 = 1mw.
2.5.3. Độ nhạy máy thu hay ngưỡng thu
Là mức tín hiệu cao tần tối thiểu đến ở đầu vào máy thu để nó hoạt động
bình thường, nghĩa là thoả mãn tỉ số lỗi bit (BER) cho trước tương ứng với
tốc độ bít nhất định.
2.5.4. Tỉ số bit lỗi BER
Để thông tin đạt được độ tin cậy cao, đảm bảo cho thiết bị hoạt động
không nhầm lỗi thì tỉ số này càng nhỏ càng tốt, bình thường cũng phải đạt
3
10
, với chất lượng tốt hơn phải đạt 6
10
. Với yêu cầu BER cho trước máy
thu phải có một ngưỡng thu tương ứng.
49
2.5.5. Phương thức điều chế và giải điều chế
Thông thường trong vi ba số, tùy theo tốc độ bit (dung lượng kênh)
người ta thường dùng các phương thức điều chế như QPSK (hoặc 4PSK
hay QAM) hoặc QAM nhiều mức, chẳng hạn (16QAM, 64QAM)...
Phương thức giải điều chế được chọn tương ứng với phương thức điều
chế thực hiện tại máy phát. Thông thường, trong việc giải điều chế có 2
phương pháp là tách sóng kết hợp (Coherent), hoặc tách sóng không kết hợp.
Tách sóng kết hợp đòi hỏi máy thu sự khôi phục lại sóng mang đồng pha với
đài phát nên cấu hình phức tạp nhưng chất lượng tín hiệu cao hơn so với tách
sóng không kết hợp.
2.5.6. Trở kháng vào máy thu và trở kháng ra máy phát
Vấn đề phối hợp trở kháng đối với mạch cao tần rất quan trọng, các bộ
phận kết nối vào máy phát và máy thu phải phối hợp được trở kháng. Nếu
việc phối hợp trở không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu, công
suất phát hoặc thu không đạt cực đại, ngoài ra còn gây ra sóng phản xạ, gây
mất cân bằng làm giảm độ nhạy máy thu. Thông thường trở kháng ra của máy
phát và trở kháng vào máy thu được chuẩn hoá là 50 do đó trở kháng vào ra
của các bộ lọc, ống dẫn sóng, phi đơ
phải là 50.
50
2.5.7. Tốc độ ở băng tần gốc
Tốc độ ở băng gốc là tốc độ dãy số liệu vào/ra máy thu phát vô tuyến
Ví dụ: Thiết bị vi ba số RMD 1502/4 HDB3 2*2048kb/s
9470LX HDB3 4*2048kb/s
Mini-link HDB3 2*2048kb/s
với trở kháng 75 không cân bằng.
2.5.8 Kênh nghiệp vụ
Có các chỉ tiêu về điều chế, mức vào ra, tỉ số S/N, tần số báo gọi (kênh
nghiệp vụ thường được điều chế FM hoặc FSK).
2.5.9 Kênh giám sát và điều khiển từ xa
Cũng có các chỉ tiêu như kênh nghiệp vụ (có thể được điều chế theo
phương thức ASK ,FSK). Người ta sử dụng kênh này để khai thác quản lý và
giám sát thiết bị.
51
2.6. Thiết bị ăng-ten
Yêu cầu chính của thiết bị anten cho một hệ thống vô tuyến là có suy hao
truyền dẫn nhỏ và kinh tế, hiệu suất bức xạ anten cao, hệ số khuếch đại lớn.
2.6.1 Anten
Anten là một giao diện chính giữa thiết bị điện và môi trường truyền
sóng, tuỳ thuộc vào tần số, công nghệ và công dụng.
Anten YAGI được sử dụng cho tần số 400MHz - 900MHz.
Anten Parabol được sử dụng cho tần số từ 1GHz đến 60GHz, bộ phận
phản xạ được chế tạo bằng kim loại hoặc nhựa có phủ một lớp kim loại mỏng
ở mặt lõm của anten. Khi tần số nhỏ hơn 4GHz bộ phận phản xạ có thể được
chế tạo bằng việc phủ kim loại trên các thanh mỏng để làm giảm trọng lượng
anten và làm cho gió lướt xuyên.
52
Phần chính của một anten Parabol có thể được minh hoạ dưới đây:
Hình 2.9: Ăng-ten Parabol
Trong đó:
D: Đường kính anten [m]
d: Bề sâu lòng chảo, được tính từ tâm đến mặt miệng chảo [m]
F: Tiêu cự của chảo, được tính từ tâm chảo đến tiêu điểm F của nó.
53
Mối liên hệ giữa tiêu cự, bề sâu lòng chảo và đường kính chảo được biểu điễn
theo theo biểu thức:
Khi pha của nguồn sơ cấp đặt ngay tâm F của Parabol thì các sóng bức
xạ đều đồng pha.
Độ lợi của anten parabol được tính theo biểu thức:
Trong đó:
S: Diện tích (tiết diện) bề mặt anten [m2
]
: Hiệu suất của anten từ (0,5 - 0,7).
54
Độ lợi của anten theo hiệu suất và tần số (số liệu của hãng Alcatel):
Sự biến đổi của hình dạng anten parabol hoặc sai lệch tiêu cự đều có thể
dẫn đến suy giảm trị số độ lợi của nó. Các anten có thể được dùng để phát
hoặc thu nhận sóng theo một hoặc 2 phân cực (phân cực đứng hoặc phân cực
ngang).
55
2.5.2 Biểu đồ bức xạ
Phần chính của năng lượng được tập trung ở búp sóng chính nhưng một
phần năng lượng sẽ bị bức xạ theo các búp sóng phụ, điều này dẫn đến hiện
tượng giao thoa tại các điểm nút.
Góc mở  ở 3dB phụ thuộc vào đường kính anten và bước sóng được
tính theo biểu thức sau:
Trong đó: D là đường kính an ten.  là bước sóng.
56
Hình 2.10: Biểu đồ bức xạ anten Parabol
57
Bảng sau cho thấy góc phát xạ theo đường kính anten (số liệu của hãng
Alcatel):
58
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ TUYẾN VIBA
3.1. Cấu trúc hệ thống viba số
3.1.1. Các thành phần cơ bản
a). Sơ đồ khối của tuyến phát
Hình 3.1: Sơ đồ khối của bộ phát viba
Nhiệm vụ:
- BiÕn ®æi tÝn hiÖu b¨ng gèc thμnh tÝn hiÖu d¹ng sãng
- ChuyÓn ®æi tÝn hiÖu lªn b¨ng tÇn c«ng t¸c
- KhuÕch ®¹i tÝn hiÖu, h¹n chÕ phæ tÝn hiÖu vμ bøc x¹ qua an ten.
59
b). Sơ đồ khối tuyến thu
Hình 3.2: Sơ đồ khối của bộ thu viba
- Thu nhËn vμ chuyÓn ®æi tÝn hiÖu thu ®−îc vÒ trung tÇn
- ChuyÓn ®æi thμnh tÝn hiÖu b¨ng gèc
- Kh«i phôc xung clock
60
c). Sơ đồ khối của một trạm đầu cuối thực tế
Hình 3.3: Sơ đồ khối của một trạm đầu cuối
61
d). Sơ đồ khối trạm trung gian
M¸y thu vμ m¸y ph¸t thùc hiÖn chuyÓn ®æi tÇn sè, tÝn hiÖu cao tÇn ®−îc
chuyÓn ®æi vÒ tÇn sè trung tÇn ë m¸y thu. TÝn hiÖu ®−îc gi¶i ®iÒu chÕ ®Ó
chuyÓn tÝn hiÖu thu ®−îc thμnh tÝn hiÖu sè b¨ng gèc sau ®ã ®−îc ®−a ®ªn khèi
t¸i t¹o xung nh»m g¹t bá t¹p ©m tÝch luü. TÝn hiÖu ®Çu ra cña khèi t¸i t¹o xung
®−îc ®−a ®−îc ®−a vμo khèi ®iÒu chÕ ®Ó chuyÓn tÝn hiÖu b¨ng gèc thμnh tÝn
hiÖu d¹ng sãng. T¹i m¸y ph¸t sÏ thùc hiÖn viÖc chuyÓn ®æi tÝn hiÖu trung tÇn
thμnh tÝn hiÖu cao tÇn vμ bøc x¹ ra anten. §©y lμ s¬ ®å tr¹m trung gian phæ
biÕn sö dông cho nh÷ng hÖ thèng cã dung l−îng trung b×nh vμ cao.
H×nh 3.4: M¸y thu ph¸t ®æi tÇn víi bé t¸i t¹o tÝn hiÖu trung tÇn
M¸y thu thùc hiÖn chuyÓn ®æi tÇn sè cao tÇn thμnh tÝn hiÖu trung tÇn vμ gi¶i
®iÒu chÕ nh»m thu ®−îc tÝn hiÖu tÝn hiÖu sè b¨ng gèc. T¹i m¸y ph¸t thùc hiÖn
®iÒu chÕ trùc tiÕp t¹i cao tÇn vμ ph¸t ra an ten. S¬ ®å tr¹m trung gian ®−îc thÓ
hiÖn trªn h×nh vÏ. th−êng ®−îc ¸p dông cho nh÷ng hÖ thèng dung l−îng nhá
vμ lμm viÖc ë tÇn sè cao h¬n.
62
H×nh 3.5: M¸y thu ®æi tÇn víi bé t¸i t¹o tÝn hiÖu
T¹i tr¹m trung gian kh«ng thùc hiÖn viÖc t¸i t¹o xung, gi¶i ®iÒu chÕ vμ ®iÒu
chÕ. M¸y thu thùc hiÖn viÖc chuyÓn ®æi tÝn hiÖu vÒ trung tÇn vμ chuyÓn sang
m¸y ph¸t. T¹i m¸y ph¸t l¹i chuyÓn ®æi tÇn sè tÝn hiÖu trung tÇn lªn tÇn sè tÇn
sè cao tÇn t−¬ng øng víi ph©n ho¹ch tÇn sè. víi viÖc sö dông tr¹m trung gian
theo s¬ ®å h×nh vẽ. hÖ thèng th«ng tin cho phÐp sö dông chung kªnh dù phßng
víi hÖ thèng v« tuyÕn t−¬ng tù vμ c¾t gi¶m nh÷ng thiÕt bÞ cÇn thiÕt.
H×nh 3.6: Tr¹m trung gian dÞch chuyÓn tÇn sè, kh«ng cã bé t¸i t¹o tÝn hiÖu
63
Tr¹m trung gian kh«ng thùc hiÖn t¸i t¹o tÝn hiÖu vμ dÞch chuyÓn tÇn sè. VÒ
b¶n chÊt tr¹m trung gian nh− h×nh vÏ. lμ mét bé khuÕch ®¹i tÝn hiÖu cao tÇn cã
b¨ng tÇn giíi h¹n cho mçi h−íng truyÒn dÉn.
Hình 3.7: Tr¹m trung gian kh«ng cã bé t¸i t¹o tÝn
64
3.1.2. Bố trí tần số cho trạm lặp
+ KÕ ho¹ch 2 tÇn sè: T¹i mét tr¹m lÆp (A) sö dông 2 tÇn sè sãng mang cho
liªn l¹c hai h−íng. M¸y thu trªn c¶ hai h−íng cïng lμm viÖc trªn tÇn sè f1,
trong khi ®ã m¸y ph¸t trªn c¶ hai h−íng c«ng t¸c trªn cïng tÇn sè f2
+ KÕ ho¹ch 4 tÇn sè: T¹i mét tr¹m lÆp (A), theo mét h−íng thu trªn tÇn sè f1
ph¸t trªn tÇn sè f2, theo h−íng ng−îc l¹i thu trªn tÇn sè f3, ph¸t trªn tÇn sè f4.
§èi víi ph−¬ng ¸n bè trÝ 4 tÇn sè th× thiÕt bÞ tr¹m phøc t¹p h¬n do ph¶i lμm
viÖc trªn 4 tÇn sè song bï l¹i xuyªn nhiÔu gi÷a c¸c h−íng thu-ph¸t rÊt nhá.
65
3.2. Lý thuyết về thiết kế tuyến
3.1.1. Xác định các tham số yêu cầu
- Xác định yêu cầu về giá trị BER: Dựa trên các tiêu chuẩn áp dụng cụ thể đối
với mỗi hệ thống khác nhau.
- Yêu cầu về dung lượng hệ thống: có khả năng phát triển trong vòng 10 đến
15 năm tới. Yếu tố này phải dựa vào các đặc điểm sau:
+ Sự phát triển dân số.
+ Đặc điểm vùng.
+ Tỷ lệ phát triển của các hoạt động kinh tế.
+ Tốc độ cải thiện điều kiện sống trong tương lai.
Tuy nhiên cần phải dung hoà chi phí với hệ thống khi lắp đặt. Có thể sử
dụng các hệ thống có dung lượng vừa phải. Khi cần phát triển lên hệ thống có
dung lượng cao thì có thể thay bằng hệ thống mới hoàn toàn còn hệ thống cũ
sử dụng cho vị trí có dung lượng nhỏ hơn.
66
3.1.2. Lựa chọn băng tần vô tuyến sử dụng
Đối với các ứng dụng của kỹ thuật viba, băng tần hoạt động của nó nằm
trong khoảng 1GHz đến 15GHz. Trong đó các tần số vô tuyến được cấp phát
cho các dịch vụ xác định được quy định bởi CCIR (Consultative Committee
on International Radio).
3.1.3. Kế hoạch tần số vô tuyến
Vì mức khác biệt về tín hiệu vô tuyến giữa ngõ vào và ngõ ra của một
trạm lặp thay đổi từ 60 đến 80 dB nên việc sử dụng cùng một tần số vô tuyến
giữa ngõ ra và ngõ vào sẽ gây ra hiện tượng giao thoa động do phản hồi.
Trong viba chuyển tiếp, ta thường sử dụng kế hoạch 2 tần số hoặc kế hoạch 4
tần số.
- Kế hoạch 2 tần số: Tại một trạm lặp sử dụng 2 tần số sóng mang cho
liên lạc hai hướng. Máy thu trên cả 2 hướng cùng làm việc trên f1 trong khi đó
máy phát trên 2 hướng cùng làm việc với tần số f2.
- Kế hoạch 4 tần số: Tại một trạm theo một hướng, thu trên tần số f1 phát
trên tần số f2. Theo hướng ngược lại, phát trên tần số f3 thu trên tần số f4. Đối
với kế hoạch bốn tần số thì thiết bị phức tạp hơn kế hoạch 2 tần số do phải
làm việc trên 4 tần số. Tuy nhiên xuyên nhiễu giữa hai hướng thu, phát là rất
nhỏ so với kế hoạch 2 tần số.
67
3.1.4. Chọn vị trí và tính toán đường truyền
(1) Khảo sát vị trí đặt trạm
Khảo sát một tuyến đơn có 2 trạm truyền dẫn. Trước hết cần tiến hành
các bước sau:
- Xác định tuyến trên bản đồ: cần tìm bản đồ địa hình của khu vực xây dựng
trạm.
- Tạo nên các bản vẽ mặt cắt nghiêng của tuyến.
Từ các yêu cầu thực tế của một tuyến vi ba gồm: vị trí trạm, khoảng cách
trạm, dung lượng truyền dẫn, địa hình tuyến sẽ đi qua... ta tiến hành đánh dấu
hai đầu cuối của trạm trên bản đồ của Sở đo đạc để xác định chính xác kinh
độ, vĩ độ của mỗi trạm. Các thông số toạ độ này được sử dụng để điều chỉnh
các anten ở mỗi trạm trong giai đoạn lắp đặt thiết bị. Ký hiệu trên bản đồ:
trạm A là trạm thứ nhất và trạm B là trạm thứ 2. Sau đó vẽ một mặt cắt
nghiêng của đường truyền:
68
Hình 3.8: Mặt cắt ngang của một tuyến viba
Mặc dù đất có độ cong nhưng để đơn giản trong tính toán, người ta
thường vẽ mặt cắt với bán kính hiệu dụng của trái đất là K = 4/3. Phương
trình sau cho ta xác định chỗ lồi của mặt đất:
 m
K
dd
Kr
dd
h 21
1
21
51
4
1000
2

Trong đó: r1 là bán kính quả đất, K là hệ số bán kính hiệu dụng của trái
đất, d1, d2 là khoảng cách từ trạm A và trạm B đến điểm đang xét độ lồi của
mặt đất.
69
Như vậy trên mặt cắt nghiêng này thể hiện được bề mặt của địa hình. Ngoài ra
nó cũng có thể biểu diễn được cả độ cao của cây cối các vật chắn trên đường
truyền nối hai trạm A, B chẳng hạn như các gò, đồi, các nhà cao tầng... Đối
với khoảng truyền dẫn dài, độ cong của mặt đất lớn thì cần phải tính toán đến
độ nâng của vị trí trạm. Độ nâng được vẽ dọc các đường thẳng đứng nên
không đi dọc theo đường bán kính xuất phát từ tâm quả đất.
(2) Tính khoảng cách tia truyền phía trên vật chắn
Sau khi đã chọn được tần số làm việc cho tuyến, ta tính miền Fresnel thứ
nhất. Nếu tồn tại một vật cản ở rìa của miền Fresnel thứ nhất thì sóng phản xạ
sẽ làm suy giảm sóng trực tiếp, mức độ suy giảm tuỳ thuộc biên độ của sóng
phản xạ. Do đó việc tính toán đối với miền Fresnel thứ nhất đòi hỏi có tính
chính xác để việc thông tin giữa hai trạm không bị ảnh hưởng đáng kể bởi
sóng phản xạ này. Bán kính của miền Fresnel thứ nhất (F1) được xác định
theo công thức sau:
70
Trong đó: d1,d2 lần lượt là khoảng cách từ trạm A và trạm B đến điểm ở
đó bán kính miền Fresnel được tính toán, d là khoảng cách giữa 2 trạm, f là
tần số GHz.
Trong thực tế, thường gặp đường truyền đi qua những địa hình khác
nhau có thể chắn miền Fresnel thứ nhất gây nên tổn hao trên đường truyền. ở
các loại địa hình này có thể có vật chắn hình nêm trên đường truyền và các
loại chướng ngại khác. Hình dưới đây chỉ ra mô hình của vật chắn trên
đường truyền dẫn, trong đó F1 là bán kính miền Fresnel thứ nhất, F là
khoảng hở thực - là khoảng cách giữa tia trực tiếp và một vật chắn hình nêm
tại điểm tính toán miền Fresnel thứ nhất.
71
Hình 3.9: Thể hiện các tham số trên mặt cắt ngang của tuyến
Theo các chỉ tiêu thiết kế về khoảng hở đường truyền được khuyến nghị
thì độ cao tối thiểu của anten đảm bảo sao cho tín hiệu không bị nhiễu xạ bởi
vật chắn nằm trong miền Fresnel thứ nhất là F = 0,577F1. Nghĩa là đường
trực tiếp giữa máy thu và máy phát cần một khoảng hở trên mặt đất hoặc trên
một vật chắn bất kỳ ít nhất là vào khoảng 60% bán kính miền Fresnel thứ nhất
để đạt được các điều kiện truyền lan trong không gian tự do.
72
(3) Tính chọn chiều cao của tháp antenna
Để tính độ cao của tháp anten thì trước tiên phải xác định được độ cao
của tia vô tuyến truyền giữa hai trạm. Trên cơ sở của độ cao tia đã có để tính
độ cao tối thiểu của tháp anten để thu được tín hiệu. Việc tính toán độ cao của
tia vô tuyến cũng phải dùng đến sơ đồ mặt cắt nghiêng đường truyền nối hai
trạm trong đó có xét đến độ cao của vật chắn (O), độ cao của cây cối (T) giữa
tuyến và bán kính của miền Fresnel thứ nhất (F1). Biểu thức xác định độ cao
của tia vô tuyến như sau:
Trong đó: C là hệ số hở.
Thông thường thì độ cao của tia B được tính toán tại điểm có một vật
chắn cao nhất nằm giữa tuyến.
73
Hình 3.10: Xác định độ cao tia B để làm hở một vật chắn
Các độ cao của cây cối và vật chắn giữa tuyến được xác định từ bước
khảo sát đường truyền. Hình dưới đây biểu diễn mặt cắt đường truyền của
tuyến cùng với các vật chắn giữa tuyến và có xét đến miền Fresnel thứ nhất.
Sau khi đã có được độ cao tuyến, ta tính độ cao của anten để làm hở một vật
chắn nằm giữa tuyến (tức không gây nhiễu đến đường truyền vô tuyến). ở
bước khảo sát định vị trạm, ta đã xác định được độ cao của hai vị trí đặt trạm
so với mặt nước biển tương ứng là h1 và h2. Hai thông số này kết hợp với độ
cao B của tia như đã tính toán ở trên sẽ tính được độ cao của cột an ten còn lại
khi biết trước độ cao của một cột an ten.
74
Trong đó: ha1, ha2 [m] là độ cao của một trong hai anten cần được tính.
d1, d2 [km] là khoảng cách từ mỗi trạm đến vị trí đã tính toán độ cao của tia
B. Như vậy khi biết được độ cao của một an ten thì có thể tính được độ cao
của anten kia sao cho không làm gián đoạn tia truyền của hai trạm. Hình dưới
đây minh hoạ cách tính toán độ cao của an ten nói trên:
75
Hình 3.11: Độ cao của tháp Ăng-ten
76
Tuy nhiên như đã đề cập ở phần trước, để đảm bảo cho hệ thống hoạt động
không chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong tương lai thì độ cao an ten phải sử
dụng một khoảng dự phòng, phụ thuộc vào người thiết kế. Khi đó các độ cao
của các anten thực tế phải là har1, har2 do đã được cộng với một lượng độ cao
dự phòng là Ph1 hoặc Ph2 như sau:
(4) Tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến đường truyền
Công suất tín hiệu truyền giữa trạm phát đến trạm thu bị suy hao trên
đường truyền. Khi phát một công suất Pt ở phía phát thì ở bên thu sẽ được
một công suất là Pt’
và do suy hao nên Pt > Pt’
. Sự mất mát công suất này do
các yếu tố gây nhiễu đường truyền; Cụ thể ta xem xét các nhân tố dưới đây:
77
- Độ dự trữ phading phẳng:
Do tác động của phadinh phẳng, mức tín hiệu thu được có thể bị sụt đi
so với mức tín hiệu thu không bị pha đinh, trước khi hệ thống còn làm việc
đúng. Như vậy tác động của pha đinh là làm thay đổi mức ngưỡng thu của
máy thu. Do đó khi bị ảnh hưởng của pha dinh phẳng máy thu có thể nhận
được tín hiệu rất yếu từ đường truyền và có thể làm gián đoạn thông tin nếu
trường hợp phađinh mạnh. Việc tính toán một lượng phadinh dự trữ là cần
thiết cho đường truyền vô tuyến.
Độ dự trữ phadinh phẳng Fm (dB) liên quan đến mức tín hiệu thu được
không phadinh Wo (dB) và mức tín hiệu thu được thực tế thấp W(dBm) trước
lúc hệ thống không còn hoạt động tính theo biểu thức:
78
- Phadinh lựa chọn:
Phadinh lựa chọn chủ yếu ảnh hưởng đến các hệ thống vi ba số có dung
lượng trung bình (34Mb/s) và dung lượng cao (140Mb/s).
- Tiêu hao do mưa:
Tiêu hao do mưa và phadinh là các ảnh hưởng truyền lan chủ yếu các các
tuyến vô tuyến tầm nhìn thẳng trên mặt đất làm việc ở các tần số trong dải tần
GHz, vì chúng quyết định các biến đổi tổn hao truyền dẫn do đó quyết định
khoảng cách lặp cùng với toàn bộ giá thành của một hệ thống vô tuyến
chuyển tiếp. Tiêu hao do mưa tăng nhanh theo sự tăng của tần số sử dụng, đặc
biệt với các tần số trên 35GHz thường suy hao nhiều và do đó để đảm bảo thì
khoảng cách lặp phải nhỏ hơn 20km, ngoài ra việc giảm độ dài của đường
truyền sẽ giảm các ảnh hưởng của phadinh nhiều tia.
79
3.1.5. Tính toán các tham số tổn hao của tuyến
Các tham số được sử dụng trong tính toán đường truyền như: Mức suy
hao trong không gian tự do, công suất phát, ngưỡng thu, các suy hao trong
thiết bị...có vai trò quan trọng để xem xét tuyến có thể hoạt động được hay
không và hoạt động ở mức tín hiệu nào.
- Tổn hao trong không gian tự do:
Tổn hao trong không gian tự do (A0) là tổn hao lớn nhất cần phải được
xem xét trước tiên. Đây là sự tổn hao do sóng vô tuyến lan truyền từ trạm này
đến trạm kia trong môi trường không gian được tính theo biểu thức sau:
Trong đó: f là tần số sóng mang tính bằng [GHz], d là độ dài tuyến
[Km].
80
- Tổn hao phi đơ (feeder):
Đây là tổn hao thiết bị (ống dẫn sóng) để truyền dẫn sóng giữa anten và
máy phát/ máy thu. Khi tính toán suy hao này thì phải căn cứ vào mức suy
hao chuẩn được cho trước bởi nhà cung cấp thiết bị. Chẳng hạn với phi đơ sử
dụng loại WC 109 có mức tiêu hao chuẩn là 4,5dB/ 100m và cộng với 0,3dB
suy hao của vòng tròn để chuyển tiếp ống dẫn sóng thì tổn hao phi đơ máy
phát (LTxat) và máy thu (LRxat) được tính như sau:
Trong đó har1 và har2 là độ cao của các anten đã được tính toán lượng dự
phòng.
- Tổn hao rẽ nhánh:
Tổn hao rẽ nhánh xảy ra tại bộ phân nhánh thu phát, tổn hao này cũng
được cho bởi nhà cung cấp thiết bị. Mức tổn hao này thường khoảng (2 -
8)dB.
81
- Tổn hao hấp thụ khí quyển:
Các thành phần trong khí quyển gây ra các tổn hao mà mức độ của nó
thay đổi theo điều kiện thời tiết, thay đổi theo mùa, theo tần số sử dụng... Khi
tính toán mức suy hao này ta dựa theo các chỉ tiêu đã được khuyến nghị ở các
nước châu Âu. chẳng hạn đối với hệ thống thiết bị vô tuyến 18, 23 và 38GHz
thì mức suy hao chuẩn Lsp0 được cho trong khuyến nghị vào khoảng 0,04
dB/km - 0,19 dB/km và 0,9 dB/m khi đó tổn hao cho cả tuyến truyền dẫn
được xác định là:
 dBdLL oo spsp 
Với d là khoảng cách của tuyến tính bằng Km.
82
Phương trình cân bằng công suất trong tính toán đường truyền:
Trong đó: Pt là công suất phát.
At: Tổn hao tổng = (tổn hao trong không gian tự do + tổn hao phi dơ
+ tổn hao rẽ nhánh + tổn hao hấp thụ khí quyển).
G: Tổng các độ lợi = Độ lợi của an ten A + độ lợi của an ten B.
Pr: Công suất tại đầu vào máy thu.
Pr là tham số quan trọng khi thiết kế đường truyền vi ba, tham số này là
một chỉ tiêu quyết định xem tuyến có hoạt động được hay không khi đem so
sánh nó với mức ngưỡng thu của máy thu.
83
3.1.6. Tính toán các tham số chất lượng của tuyến
Vì chất lượng đường truyền được đánh giá dựa trên tỷ số BER; các tỷ số
BER khác nhau sẽ cho một mức ngưỡng tương ứng và cũng có độ dự trữ pha
đinh khác nhau. Các tỷ số BER thường được sử dụng trong viba số là:
63
10;10 
BER tương ứng với hai mức ngưỡng RXa và RXb.
1. Độ dự trữ fadinh ứng với RXa và RXb là FMa và FMb được tính theo
biểu thức:
6
3
10
10




BERwithRXPFM
BERwithRXPFM
brb
ara
2. Xác xuất fadinh phẳng nhiều tia (P0) là một hệ số thể hiện khả năng
xuất hiện fadinh nhiều tia được đánh gia theo công thức sau:
Trong đó: 8
104,1 
KQ ;
B = 1; C = 3,5 là các tham số liên quan đến điều kiện truyền
lan về khí hậu và địa hình của sóng vô tuyến và các giá trị được sử dụng theo
khuyến nghị của CCIR.
84
3. Xác suất đạt đến ngưỡng thu RXa; RXb.
Gọi Pa; Pb là xác suất đạt tới các giá trị ngưỡng thu tương ứng RXa và
RXb được tính như sau:
10
10
aFM
aP

 ;
10
10
bFM
aP


Với FMa và FMb là độ dự trữ fadinh ứng với các tỷ số 3
10
BER và
6
10
BER đã được tính toán ở trên.
4. Khoảng thời gian fading
Ta và Tb là các giá trị đặc trưng cho các khoảng thời gian tồn tại fadinh
và cũng ứng với FMa, FMb được tính theo công thức:
Với 5,0;5,0;3,10 222  dC lấy theo khuyến nghị.
85
5. Xác suất fading phẳng dài hơn 10 giây
P(10) và P(60) là Xác suất xuất hiện fadinh phẳng dài hơn 10s và 60s
tương ứng với các tỷ số BER khác nhau và được xác định theo công thức:
Với:
   
 
2
0
10 100,548ln ; 0,548ln ; 1 .
2
.
a b
a b
t
t
Z Z erfc t erf t
T T
erf t e dt


         
   
 
6. Xác suất BER vượt 10-3
Xác suất BER vượt 10-3
thể hiện sự gián đoạn thông tin nhưng trong thời
gian không quá 10 giây.
  103
1010
aFM
oao PPPBERP



86
7. Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do fading phẳng
Pu là xác suất mạch sẽ có BER lớn hơn 10-3
trong khoảng thời gian lớn
hơn 10 giây tức là mạch trở nên không sử dụng được và được tính theo:
 10PPPP ou 
8. Khả năng sử dụng tuyến
Khả năng sử dụng tuyến được biểu thị bằng phần trăm và được xác định
theo Pu như sau:
9. Xác suất mạch có 6
10
BER
Xác suất này được tính dựa theo Po và Pb :
  106
1010
bFM
obo PPPBERP



10. Xác suất mạch có
6
10
BER trong thời gian hơn 60 giây do fading
phẳng
   606010 6
PPPstBERP bo  
87
Như vậy toàn bộ các tham số đã tính cho đường truyền cũng như các tham số
để đánh giá chất lượng tuyến được sử dụng để người thiết kế đưa ra các quyết
định về khả năng làm việc của tuyến, để tính xem tuyến có đủ cong suất cung
cấp cho máy thu hay không. Ngoài ra cũng dựa vào các tham số này để có thể
hiệu chỉnh lại công suất máy phát, quyết định dùng các biện pháp phân tập...
3.1.7. Các chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá chất lượng tuyến
Ba ch tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tuyến:
(1) Độ không sử dụng đường cho phép (đối với đường trục)
KmLwithLPucf 600%60006,0 
Ví dụ: L = 30 Km
%003,0%60030.06,0%60006,0  LPucf
(2) Độ không sử dụng được của mạng nội hạt
Giá trị cho phép bằng 0,0325% tại mỗi đầu cuối.
88
(3) Độ không sử dụng được (giá trị cho phép) của hành trình
ngược:0,0225%
Mục đích của các tính toán chỉ tiêu chất lượng là nhằm xác định xác suất
vượt các chỉ tiêu BER, bằng cách sử dụng các giá tri của các xác suất tìm ra
trong các tính toán đường truyền.
Các mục tiêu tỷ lệ lỗi bit BER được sử dụng sao cho BER không được
lớn hơn các giá trị sau:
trong6
10.1 
hơn %25004,0 d của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp
thành một phút, với 280 Km < d < 2500 Km.
1.10-6
trong hơn 0,045 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1
phút, với d < 280km.
1.10-3
trong hơn 0,054.d / 2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp
thành 1 giây, với 280km < d < 2500km.
1.10-3
trong hơn 0,006 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1
giây, với d < 280km.
89
Các mục tiêu đặc trưng:
+ Các phút suy giảm chất lượng: là khoảng thời gian 1 phút trong đó
BER trung bình xấu hơn 10-6
, nghĩa là trong 1 phút này đã xuất hiện ít nhất 5
lỗi (giả sử 64Kbps).
+ Các giây lỗi nghiêm trọng: là khoảng thời gian 1 giây, trong đó BER
trung bình xấu hơn 10-3
, nghĩa là có hơn 64 lỗi trong giây này.
+ Các giây lỗi: là khoảng thời gian 1 giây trong đó xuất hiện ít nhất một
lỗi bit.
90
3.1.8. Đánh giá chất lượng tuyến, lắp đặt thiết bị đưa vào hoạt động
Đây là một bước được tiến hành sau khi đã tính toán được khả năng làm
việc của tuyến và tính xong các tham số cần thiết để thiết lập tuyến có nghĩa
là trên tính toán thiết kế thì tuyến đã hoạt động. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn
đề tồn tại sẽ tác động lên tuyến và có thể làm cho khả năng làm việc của tuyến
không như mong muốn của người thiết kế.
Nói chung việc đánh giá chất lượng của tuyến là dựa vào các giá trị đã
tính được ở các bước thiết kế trên.
Công việc cuối cùng là lắp đặt thiết bị đưa vào vận hành. Tiến hành cân
chỉnh anten để thu được tín hiệu từ máy phát. Và đây cũng là lúc để đối chiếu
giữa việc tính toán giữa thực tế và lý thuyết phù hợp với nhau hay không bằng
việc đo thử các tín hiệu ở hai bên thu và phát.
91
3.2. Thiết kế tuyến viba thực tế
3.2.1. Yêu cầu bài toán
Tuyến viba sử dụng thiết bị có các đặc tính kỹ thuật:
92
Giả sử thông số tuyến cần thiết kế cho trước như sau:
Độ dài tuyến: 28 Km.
Nhiệt độ trung bình hằng năm: 25o
C.
Lượng mưa trung bình hàng năm: 150 mm/h.
K = 4/3, C = 1 (chọn theo khuyến nghị).
Độ cao mặt đất so với mực nước biển: Trạm A là 5m, trạm B là 12m.
Độ cao anten: Giả thiết trạm A là 30m, trạm B cần tính toán.
Độ cao: O + T = 12 tại vị trí cách trạm A 14 Km.
Giả sử địa hình bằng phẳng.
93
Yêu cầu tính toán:
(1) Tính độ cao tháp anten của trạm B.
(2) Vẽ mặt cắt nghiêng của tuyến.
(3) Tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến tuyến.
(4) Tính các tham số tổn hao của tuyến.
(5) Tính các tham số chất lượng tuyến.
(6) Đánh giá chất lượng tuyến.
94
CHƯƠNG 4. THIẾT B VIBA SỐ VÀ HỆ THỐNG
4.1. THIẾT B VIBA PASO INK
4.1.1. Mô hình mạng viba DH
Hình 4.1: Mô hình mạng viba SDH
4.1.2. Tham số hệ thống
Hình 4.2: Thiết bị ăng-ten
95
96
4.2. THIẾT B INI-LINK
4.2.1. Giới thiệu
MINI-LINK E và E Micro là các thiết bị viba điểm-điểm, cho phép truyền
dẫn từ 2 đến 34 Mbit/s, và hoạt động trong giải tần từ 7 GHz đến 38 GHz. Hệ
thống vô tuyến viba MINI-LINK có thể tương thích với nhiều mạng viễn
thông hiện tại, ngoài ra còn có nhiều tiện ích khác. Thiết bị này cho phép
truyền dẫn tin cậy. Dòng thiết bị này tạo ra các kết nối mang lưu lượng Nx2
Mbit/s và được thiết kế chủ yếu cho hệ thống truyền dẫn tế bào và các mạng
cố định.
97
Hình 4.3: Mô hình các thiết bị MINI – LINK được đặt tại các trạm BTS
98
4.2.2. Phân loại thiết bị đầu cuối
Các sản phẩm MINI-LINK có hai loại đó là All-outdoor và Split được mô tả
như hình dưới đây:
Hình 4.4: Thiết bị ngoài trời
99
Trong đó, MINI-LINK E Micro là một thiết bị rất nhỏ gọn và tiện lợi cho việc
lắp đặt ngoài trời. Nó bao gồm một khối vô tuyến ngoài trời (RTU), một
antenna và một hộp kết nối vô tuyến (RCB). Thiết đầu cuối này có các giao
diện hỗ trợ lưu lượng 2 Mbit/s hoặc 2x2 Mbit/s, có khả năng ứng dụng trong
mạng điện thoại di động, truy nhập dành cho thương mại, PBX (Tổng đài
nhánh), và các mạng dữ liệu khác với các thiết bị truyền thông được lắp đặt ở
bên trong nhà hay ngoài trời. Ngoài ra nó cũng được sử dụng như là một thiết
bị kết cuối, bộ lặp hay một trạm nhiều đầu cuối.
100
Hình 4.5: Kết nối terminal tới hộp đấu nối vô tuyến RCB
101
Các thiết bị đầu cuối phân chia của MINI-LINK E có thể được tích hợp trong
một module truy nhập chung. Khả năng này tạo ra sự tương thích cao cho các
trạm cũng như tạo ra sự chia sẻ tài nguyên hiệu quả giữa các thiết bị đầu cuối
viba, như các bộ ghép kênh, các giao diện kênh dịch vụ và các hệ thống hỗ
trợ. Loại thiết bị này cung cấp khả năng dung lượng lên tới 17x2 (34+2)
Mbit/s.
Hình 4.6: Đấu nối với module truy nhập
102
4.2.3. Lắp đặt hệ thống
a) Phía ngoài trời
Hình 4.7: Ghép nối ăng-ten
103
Khối vô tuyến và anten có thể được lắp đặt theo các cấu trúc khác nhau.
Trong đó có thể lắp trực tiếp khối vô tuyến với anten hoặc đặt riêng rẽ sau đó
kết nối bằng ống dẫn sóng phù hợp. Trong cả hai trường hợp thì anten phải
được lắp đặt sao cho có thể dễ dàng hiệu chỉnh hướng.
b) Phía trong nhà (Indoor)
Các phần thiết bị phía trong nhà được đặt vào trong các rack 19”.
Hình 4.8: Giá cắm dây trong nhà
104
Một module truy nhập bao gồm một khối và một tập các khe cắp khác nhau.
Các khối module truy nhập cho các ứng dụng khác nhau được thiết kế theo
tiêu các tiêu chuẩn có thể là:
- Khối module truy nhập (AMM) 1U cho các thiết bị đầu cuối viba
- Khối module truy nhập (AMM) 2U-3 cho các vị trí đầu cuối kép hoặc
đơn, chứa đựng lên tới 4 đơn vị khe cắm (plug-in).
- Khối module truy nhập 4U cho các vị trí nhiều đầu cuối, phức tạp, chứa
đựng lên tới 7 đơn vị khe cắm.
Ngoài ra phần thiết bị phía trong nhà có thể được nâng cấp hay được cấu
hình với các đơn vị trí khe cắm được cung cấp.
Kết nối giữa phần thiết bị bên ngoài (outdoor) và phần thiết bị phía
trong nhà là một cable đồng trục mang lưu lượng cả hai hướng.
105
Hình 4.9: Mặt trước của AMM 4U
106
4.2.4. Các cấu hình của thiết bị đầu cuối viba loại Split
Các thành phần của hệ thống bao gồm:
- Một khối vô tuyến (RAU)
- Một antenna
- Một khối module truy nhập (AMM 1U)
- Một khối modem (MMU)
- Một cáp đồng trục cho kết nối liên kết (interconnection)
Khả năng lưu lượng của thiết bị này là 8x2, 17x2 và 4x8+2.
Khối truy nhập dịch vụ (SAU) cũng được thêm vào tại khối module truy
nhập (AMM) để cung cấp khả năng báo động và các giao diện điều khiển,
các kênh dịch vụ và các ứng dụng riêng của khách hàng.
107
Mặt trước của MMU 34+2
Hình 4.10: Các thiết bị trong nhà
108
Sơ đồ cấu hình 1+1 (dự phòng nóng):
109
Cấu hình trạm nhiều đầu cuối (Multi-Terminal):
Một vài thiết bị đầu cuối MINI-LINK E có thể được tích hợp trong cùng khối
module truy nhập (AMM). Các cấu hình khác, khả năng lưu lượng và các tần
số vô tuyến có thể được kết hợp. Một trạm có thể được nâng cấp dễ dàng bằng
cách bổ sung thêm các khối ghép nối. Trong đó:
- Một AMM 2U-3 có thể hỗ trợ hai đầu cuối (không dự phòng)
- Một AMM 4U có thể hỗ trợ lên đến 4 thiết bị đầu cuối (không dự phòng)
hoặc hai đầu cuối (1+1).
110
Hình 4.11: Cấu hình trạm tích hợp nhiều thiết bị đầu cuối
111
Cấu hình trạm lặp (repeater):
Hình 4.12: Thành phần trạm lặp
112
4.2.5. Quản lý mạng viba
Các chức năng bảo dưỡng tạo khả năng tương thích và dễ dàng cài đặt và
tiện lợi trong việc tìm và sửa chữa lỗi. Các chức năng quản lý mạng bao
gồm:
- Kênh truyền cảnh báo
- Giám sát chất lượng
- Kiểm tra vòng phản hồi (loop-back) đầu cuối gần và xa
- Các kênh dịch vụ thoại và dữ liệu
- Khả năng thiết lập mềm định tuyến lưu lượng
- Khả năng lựa chọn mềm công suất và tần số đầu ra
- Nâng cấp phần mềm
113
Hình 4.13: Mô hình quản lý mạng viba.
114
4.2.6. ơ đồ chức năng của thiết bị viba
MINI-LINK E Micro là một thiết bị viba có khối vô tuyến all-outdoor hoạt
động ở băng tần 23 và 38 GHz, với khả năng lưu lượng là 2 hoặc 2x2 Mbit/s.
Trong đó loại 2x2 Mbit/s dành cho băng tần 38 GHz.
Hình 4.14: Sơ đồ khối của khối truy nhập vô tuyến (RAU)
115
Tài liệu tham khảo:
[1] Viba số T1,2. Nxb: KHKT
[2] Vô tuyến chuyển tiếp. Nxb: KHKT 1995
[3] Lý thuyết viễn thông. Nxb: KHKT 1997
[4] Telecọmmunication Transmission Systems. Robert G. Winch
[5] General on Microwave Links, Alcatel, 1998
[6] Fundamentals of Telecommunications. John Wiley & Sons. ISBNs: 0-471-
29699-6

More Related Content

What's hot

Ky thuat viba so hoang quang trung
Ky thuat viba so  hoang quang trungKy thuat viba so  hoang quang trung
Ky thuat viba so hoang quang trungThư Nghèo
 
Quy trình kiểm định trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
Quy trình kiểm định trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộngQuy trình kiểm định trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
Quy trình kiểm định trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộngPTIT HCM
 
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dongcau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dongHuynh MVT
 
Bctn tham khao
Bctn tham khaoBctn tham khao
Bctn tham khaokhaiiiii
 
C1 tong quan_gsm_1583_2
C1 tong quan_gsm_1583_2C1 tong quan_gsm_1583_2
C1 tong quan_gsm_1583_2Tuấn Trần
 
Truyền dẫn số - Presentation1
Truyền dẫn số - Presentation1Truyền dẫn số - Presentation1
Truyền dẫn số - Presentation1Nguyễn Ngọc Dự
 
Bài giảng wcdma
Bài giảng wcdma Bài giảng wcdma
Bài giảng wcdma Huynh MVT
 
Kt truyen hinh
Kt truyen hinhKt truyen hinh
Kt truyen hinhvanliemtb
 
Cau hoi gsm khi di xin viec
Cau hoi gsm khi di xin viecCau hoi gsm khi di xin viec
Cau hoi gsm khi di xin viecVan At Mang
 
Tong quan mang di dong
Tong quan mang di dongTong quan mang di dong
Tong quan mang di dongthuti
 
Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011Tran Nhi
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDMThe Nguyen Manh
 
Mobile communication 1
Mobile communication 1Mobile communication 1
Mobile communication 1Huynh MVT
 
Cau hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong-co-dap-an
Cau hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong-co-dap-anCau hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong-co-dap-an
Cau hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong-co-dap-anHuynh MVT
 
NOMA đa sóng mang
NOMA đa sóng mangNOMA đa sóng mang
NOMA đa sóng mangHuynh MVT
 

What's hot (17)

Ky thuat viba so hoang quang trung
Ky thuat viba so  hoang quang trungKy thuat viba so  hoang quang trung
Ky thuat viba so hoang quang trung
 
Quy trình kiểm định trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
Quy trình kiểm định trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộngQuy trình kiểm định trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
Quy trình kiểm định trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
 
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dongcau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
 
Bctn tham khao
Bctn tham khaoBctn tham khao
Bctn tham khao
 
Gms Cdma
Gms CdmaGms Cdma
Gms Cdma
 
C1 tong quan_gsm_1583_2
C1 tong quan_gsm_1583_2C1 tong quan_gsm_1583_2
C1 tong quan_gsm_1583_2
 
Truyền dẫn số - Presentation1
Truyền dẫn số - Presentation1Truyền dẫn số - Presentation1
Truyền dẫn số - Presentation1
 
Bài giảng wcdma
Bài giảng wcdma Bài giảng wcdma
Bài giảng wcdma
 
Kt truyen hinh
Kt truyen hinhKt truyen hinh
Kt truyen hinh
 
Cau hoi gsm khi di xin viec
Cau hoi gsm khi di xin viecCau hoi gsm khi di xin viec
Cau hoi gsm khi di xin viec
 
Tong quan mang di dong
Tong quan mang di dongTong quan mang di dong
Tong quan mang di dong
 
Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011
 
Đề tài: Kỹ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDM
Đề tài: Kỹ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDMĐề tài: Kỹ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDM
Đề tài: Kỹ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDM
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
 
Mobile communication 1
Mobile communication 1Mobile communication 1
Mobile communication 1
 
Cau hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong-co-dap-an
Cau hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong-co-dap-anCau hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong-co-dap-an
Cau hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong-co-dap-an
 
NOMA đa sóng mang
NOMA đa sóng mangNOMA đa sóng mang
NOMA đa sóng mang
 

Similar to Kythuatvibaso hoangquangtrung-140117132957-phpapp01

Giaodienvotuyen
GiaodienvotuyenGiaodienvotuyen
Giaodienvotuyenvanliemtb
 
[Giáo án] Thông tin Di động
[Giáo án] Thông tin Di động[Giáo án] Thông tin Di động
[Giáo án] Thông tin Di độngKien Thuc
 
Nguyen ly hoat_dong_cua_dtdd_35514
Nguyen ly hoat_dong_cua_dtdd_35514Nguyen ly hoat_dong_cua_dtdd_35514
Nguyen ly hoat_dong_cua_dtdd_35514Quoc Nguyen
 
Truyen dan trong moi truong di dong
Truyen dan trong moi truong di dongTruyen dan trong moi truong di dong
Truyen dan trong moi truong di dongnghduy
 
Ttlv chu chi linh
Ttlv chu chi linhTtlv chu chi linh
Ttlv chu chi linhvanliemtb
 
slide thông tin di động
slide thông tin di độngslide thông tin di động
slide thông tin di độngPTIT HCM
 
Tran van chien
Tran van chienTran van chien
Tran van chienvanliemtb
 
k07406vienthongmang
k07406vienthongmangk07406vienthongmang
k07406vienthongmangVo Oanh
 
Ky thuat truyen dan hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trungKy thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan hoang quan trungBảo Bối
 
Xây Dựng Tiêu Chuẩn Về Rung Pha Và Trôi Pha (JITTER AND WANDER) Cho Giao Diện...
Xây Dựng Tiêu Chuẩn Về Rung Pha Và Trôi Pha (JITTER AND WANDER) Cho Giao Diện...Xây Dựng Tiêu Chuẩn Về Rung Pha Và Trôi Pha (JITTER AND WANDER) Cho Giao Diện...
Xây Dựng Tiêu Chuẩn Về Rung Pha Và Trôi Pha (JITTER AND WANDER) Cho Giao Diện...nataliej4
 
Slide báo hiệu điều khiển và kết nối
Slide báo hiệu điều khiển và kết nối Slide báo hiệu điều khiển và kết nối
Slide báo hiệu điều khiển và kết nối Tran An
 
Báo cáo hệ thống đóng táo tự động dùng plc
Báo cáo hệ thống đóng táo tự động dùng plcBáo cáo hệ thống đóng táo tự động dùng plc
Báo cáo hệ thống đóng táo tự động dùng plcTony Tun
 
Quy hoach mang w cdma
Quy hoach mang w cdmaQuy hoach mang w cdma
Quy hoach mang w cdmamjnhtamhn
 
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdfKỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdfTrnHMy7
 
Quy hoach va toi uu hoa mang truyen dan 3 g
Quy hoach va toi uu hoa mang truyen dan 3 gQuy hoach va toi uu hoa mang truyen dan 3 g
Quy hoach va toi uu hoa mang truyen dan 3 gHải Dương
 

Similar to Kythuatvibaso hoangquangtrung-140117132957-phpapp01 (20)

Giaodienvotuyen
GiaodienvotuyenGiaodienvotuyen
Giaodienvotuyen
 
Đề tài: Sử dụng hiệu quả phổ và nâng cao chất lượng kênh truyền
Đề tài: Sử dụng hiệu quả phổ và nâng cao chất lượng kênh truyềnĐề tài: Sử dụng hiệu quả phổ và nâng cao chất lượng kênh truyền
Đề tài: Sử dụng hiệu quả phổ và nâng cao chất lượng kênh truyền
 
[Giáo án] Thông tin Di động
[Giáo án] Thông tin Di động[Giáo án] Thông tin Di động
[Giáo án] Thông tin Di động
 
Nguyen ly hoat_dong_cua_dtdd_35514
Nguyen ly hoat_dong_cua_dtdd_35514Nguyen ly hoat_dong_cua_dtdd_35514
Nguyen ly hoat_dong_cua_dtdd_35514
 
Truyen dan trong moi truong di dong
Truyen dan trong moi truong di dongTruyen dan trong moi truong di dong
Truyen dan trong moi truong di dong
 
Mạnh (1)
Mạnh (1)Mạnh (1)
Mạnh (1)
 
Ttlv chu chi linh
Ttlv chu chi linhTtlv chu chi linh
Ttlv chu chi linh
 
slide thông tin di động
slide thông tin di độngslide thông tin di động
slide thông tin di động
 
Tran van chien
Tran van chienTran van chien
Tran van chien
 
k07406vienthongmang
k07406vienthongmangk07406vienthongmang
k07406vienthongmang
 
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
 
Luận văn: Nghiên Cứu Công Nghệ Truyền Dẫn SDH, HAY
Luận văn: Nghiên Cứu Công Nghệ Truyền Dẫn SDH, HAYLuận văn: Nghiên Cứu Công Nghệ Truyền Dẫn SDH, HAY
Luận văn: Nghiên Cứu Công Nghệ Truyền Dẫn SDH, HAY
 
Ky thuat truyen dan hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trungKy thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan hoang quan trung
 
Xây Dựng Tiêu Chuẩn Về Rung Pha Và Trôi Pha (JITTER AND WANDER) Cho Giao Diện...
Xây Dựng Tiêu Chuẩn Về Rung Pha Và Trôi Pha (JITTER AND WANDER) Cho Giao Diện...Xây Dựng Tiêu Chuẩn Về Rung Pha Và Trôi Pha (JITTER AND WANDER) Cho Giao Diện...
Xây Dựng Tiêu Chuẩn Về Rung Pha Và Trôi Pha (JITTER AND WANDER) Cho Giao Diện...
 
Slide báo hiệu điều khiển và kết nối
Slide báo hiệu điều khiển và kết nối Slide báo hiệu điều khiển và kết nối
Slide báo hiệu điều khiển và kết nối
 
Báo cáo hệ thống đóng táo tự động dùng plc
Báo cáo hệ thống đóng táo tự động dùng plcBáo cáo hệ thống đóng táo tự động dùng plc
Báo cáo hệ thống đóng táo tự động dùng plc
 
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)
 
Quy hoach mang w cdma
Quy hoach mang w cdmaQuy hoach mang w cdma
Quy hoach mang w cdma
 
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdfKỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
 
Quy hoach va toi uu hoa mang truyen dan 3 g
Quy hoach va toi uu hoa mang truyen dan 3 gQuy hoach va toi uu hoa mang truyen dan 3 g
Quy hoach va toi uu hoa mang truyen dan 3 g
 

Kythuatvibaso hoangquangtrung-140117132957-phpapp01

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG ThS. HOÀNG QUANG TRUNG KỸ THUẬT VIBA SỐ TẬP BÀI GIẢNG (Lưu hành nội bộ) THÁI NGUYÊN - 2011
  • 2. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIBA SỐ 1.1. Giới thiệu HTTT siêu cao tần (microwave) víi m«i tr−êng truyÒn dÉn v« tuyÕn trªn gi¶i sãng cùc ng¾n, bao gåm c¸c lo¹i hÖ thèng th«ng tin vÖ tinh, th«ng tin v« tuyÕn tiÕp søc (radio-relay) vμ th«ng tin di ®éng; C¸c hÖ thèng th«ng tin vÖ tinh cã dung l−îng trung b×nh song bï l¹i cã cù ly liªn l¹c tõ lín ®Õn rÊt lín. C¸c hÖ thèng nμy ®−îc sö dông lμm trôc xuyªn lôc ®Þa hoÆc phôc vô cho c¸c tuyÕn khã triÓn khai c¸c lo¹i h×nh liªn l¹c kh¸c (nh− tuyÕn liªn l¹c ®Êt liÒn-h¶i ®¶o, ®Êt liÒn-c¸c giμn khoan dÇu, ®Êt liÒn-c¸c tμu viÔn d−¬ng...). Ngoμi ra, c¸c hÖ thèng vÖ tinh ®Þa tÜnh cßn ®−îc sö dông cho c¸c hÖ thèng ph¸t qu¶ng b¸ truyÒn h×nh. Trong t−¬ng lai gÇn, khi hÖ thèng c¸c vÖ tinh quü ®¹o thÊp vμ trung b×nh ®−îc triÓn khai, c¸c hÖ thèng vÖ tinh cã thÓ ®−îc sö dông cho c¶ th«ng tin di ®éng phñ sãng toμn cÇu. C¸c hÖ thèng th«ng tin di ®éng phôc vô c¸c ®Çu cuèi di ®éng, nãi chung cã dung l−îng thÊp. Kh¶ n¨ng di ®éng lμ −u thÕ lín nhÊt cña c¸c hÖ thèng nμy.C¸c hÖ thèng v« tuyÕn tiÕp søc mÆt ®Êt (terrestrial radio-relay) cã dung l−îng tõ thÊp tíi cao, cã kh¶ n¨ng thay thÕ tèt c¸c tuyÕn c¸p ®ång trôc trong c¸c m¹ng néi h¹t lÉn ®−êng trôc. Víi thêi gian triÓn khai t−¬ng ®èi thÊp, tÝnh c¬ ®éng cña c¸c hÖ thèng v« tuyÕn tiÕp søc mÆt ®Êt h¬n h¼n mét sè lo¹i hÖ thèng kh¸c. Mét −u ®iÓm n÷a cña c¸c hÖ thèng nμy lμ rÊt dÔ triÓn khai, ngay c¶ trong c¸c ®iÒu kiÖn ®Þa h×nh g©y nhiÒu trë ng¹i cho viÖc triÓn khai c¸c lo¹i hÖ thèng dung l−îng cao kh¸c nh− trong c¸c ®« thÞ, hoÆc qua c¸c vïng cã ®Þa h×nh rõng nói víi cù ly chÆng liªn l¹c lªn ®Õn 70 km, trung b×nh lμ tõ 40 dÕn 45 km.
  • 3. 3 Truyền dẫn viba tần nhìn thẳng (LOS-Line Of Sight) cung cấp kết nối băng rộng tương đối qua một tuyến đơn hay một chuỗi các tuyến nối đuôi. Một tuyến kết nối một thiết bị đầu cuối vô tuyến tới một tuyến khác hoặc trạm lặp. Tuyến Viba tầm nhìn thẳng được minh họa như hình 1.1. Khoảng cách của tuyến phụ thuộc vào độ cao của antenna. Hình 1.1. Mô hình truyền viba chuyển tiếp
  • 4. 4 1.2. Hệ thống thông tin viba Th«ng tin sãng cùc ng¾n gi÷a hai ®iÓm b¾t ®Çu xuÊt hiÖn vμo nh÷ng n¨m 30 cña thÕ kû tr−íc tuy nhiªn lóc bÊy giê do khã kh¨n vÒ mÆt kü thuËt nªn chØ lμm viÖc ë d¶I sãng mÐt do vËy −u ®iÓm cña th«ng tin siªu cao tÇn ch−a ®−îc ph¸t huy. N¨m 1935 ®−¬ng th«ng tin VTTS ®Çu tiªn ®−îc thμnh lËp ë Newyooc vμ Philadenphi chuyÓn tiÕp qua 6 ®Þa ®iÓm vμ chuyÒn ®−îc 5 kªnh tho¹i. Vμ TTVTTS bïng næ sau chiÕn tranh thÕ giíi lÇn thø hai. HÖ thèng vi ba sè b¾t ®Çu h×nh thμnh tõ ®Çu nh÷ng n¨m 50 vμ ph¸t triÓn m¹nh mÏ cïng víi sù ph¸t triÓn cña kü thuËt viÔn th«ng. Hình 1.2. Mô hình hệ thống viba
  • 5. 5 Mô hình chức năng của hệ thống viba được minh họa như hình 1.2. Các trạm đầu cuối là các tổng đài nội bộ thực hiện chức năng chuyển mạch tạo kết nối giữa các thuê bao trên khoảng cách xa. Cụ thể một số lượng lớn các thuê bao (khoảng 2000 thuê bao) có thể được hợp nhất để truyền trên một tuyến viba. Tại đó, tín hiệu được chuyển sang tần số sóng viba (vào khoảng vài GHz tới vài chục GHz) và được truyền qua khoảng cách từ 30 đến 60 Km từ trạm A đến anten nhận của trạm lặp. Trạm lặp đơn giản là các bộ khuếch đại tín hiệu và chuyển tiếp sử dụng tần sóng viba. Trạm đầu cuối B nhận tín hiệu sóng viba, xử lý rồi phân bổ vào các kênh riêng rẽ.
  • 6. 6 Hình 1.3. Sơ đồ khối chức năng của hệ thống viba tầm nhìn thẳng
  • 7. 7 Dải tần số hoạt động của các hệ thống viba: Th«ng tin siªu cao tÇn lμm viÖc ë d¶i sãng cùc ng¾n dïng ®Ó truyÒn tÝn hiÖu cã d¶i tÇn réng. VÒ lý thuyÕt, gi¶i sãng dïng cho c¸c hÖ thèng vi ba lμ tõ 60MHz cho tíi 60/80GHz. Trong thùc tÕ, ®èi víi c¸c hÖ thèng vi ba ë d¹ng th−¬ng phÈm th−êng lμm viÖc trªn gi¶i sãng tõ 60MHz ®Õn 20 GHz, c¸c hÖ thèng c«ng t¸c víi gi¶i tÇn sè cao h¬n (6080 GHz) hiÖn vÉn ®ang cßn trong giai ®o¹n thö nghiÖm.
  • 8. 8 1.3. Phân loại hệ thống Theo dung l−îng (tèc ®é bÝt tæng céng B ë ®Çu vμo) c¸c hÖ thèng vi ba sè ®−îc ph©n thμnh: - C¸c hÖ thèng dung l−îng thÊp: B < 10 Mb/s; - C¸c hÖ thèng dung l−îng trung b×nh: B = (10 - 100 Mb/s); - C¸c hÖ thèng dung l−îng cao: B > 100 Mb/s. Theo cù ly liªn l¹c (haul) - TuyÕn dμi (cù ly liªn l¹c lín hon 400km): th−êng lμ nh÷ng ®−êng trôc cã dung l−îng lín so s¸nh ®−îc víi c¸p quang. D¶i tÇn ®−îc sö dông réng r·i tõ 4 ®Õn 6 GHz. - TuyÕn ng¾n (cù ly liªn l¹c d−íi 400km): dung l−îng thÊp, th«ng th−êng 1DS1, 4DS1, 1E1, 4E1 dïng ®Ó nèi c¸c trung t©m chuyÓn m¹ch di ®éng. D¶i tÇn th−êng sö dông kho¶ng 15 GHz v× ë d¶i tÇn nμy cho phÐp thu gän kÝch th−íc cña an ten vμ thiÕt bÞ. Do chÆng ng¾n nªn kh«ng cÇn ph©n tËp ®Ó chèng l¹i hiÖn t−îng pha®ing. Nguyªn nh©n g©y gi¸n ®o¹n liªn l¹c chñ yÕu g©y do m−a nªn cÇn cã hÖ sè khuyÕch ®¹i lín vμ chÆng ng¾n. Víi chÆng lín h¬n th−êng sö dông d¶i tÇn L6GHz, U6GHz hoÆc 11GHz dung l−îng thÊp. D¶i tÇn nμy kh«ng chÞu ¶nh h−ëng pha ®ing do m−a nªn cã thÓ b¶o ®¶m cù ly liªn l¹c xa h¬n.
  • 9. 9 1.4. Ưu, nhược điểm của viba số Ưu điểm: + Do lμm viÖc ë d¶i sãng siªu cao tÇn nªn ®¶m b¶o ®−îc viÖc truyÒn nh÷ng tÝn hiÖu d¶i réng. + §é réng d¶i tÇn siªu cao kho¶ng 30GHz do ®ã nhiÒu ®μi cã thÓ lμm viÖc ®ång thêi. + HÇu nh− kh«ng bÞ can nhiÔu khÝ quyÓn vμ c«ng nghiÖp + Trong d¶i sãng SCT dÔ dμng t¹o ra c¸c hÖ thèng an ten cã tÝnh ®Þnh h−íng cao, bóp sãng hÑp nhê vËy m¸y ph¸t cã thÓ gi¶m c«ng suÊt vμ trªn cïng mét ph¹m vi ta cã thÓ triÓn khai nhiÒu hÖ thèng cïng lμm viÖc mμ kh«ng g©y nhiÔu lÉn nhau. + TriÓn khai nhanh vμ gi¸ thμnh rÎ h¬n so víi c¸c hÖ thèng th«ng tin dïng c¸p (c¸p quang hoÆc c¸p ®ång trôc) v× viÖc triÓn khai hÖ thèng c¸p lμ rÊt tèn kÐm vμ trong khu vùc ®«ng d©n c− cã nhiÒu c«ng tr×nh x©y dùng th× viÖc triÓn khai mét hÖ thèng c¸p lμ rÊt khã kh¨n. + DÔ dμng qu¶n lý v× hÖ thèng vi ba chØ giíi h¹n qu¶n lý trong ph¹m vi cña tr¹m v« tuyÕn däc theo trôc (trong khi ®ã hÖ thèng c¸p ph¶i qu¶n lý toμn bé tuyÕn c¸p vμ ®ÆcbiÖt ph¶i ®èi ®Çu víi nguy c¬ ®øt c¸p).
  • 10. 10 Nhược điểm: D¶i sãng SCT cã nh−îc ®iÓm lμ chØ truyÒn ®−îc ch¾c ch¾n trong tÇm nh×n th¼ng cù ly kh«ng qu¸ 50 km. V× vËy khi muèn th«ng tin ®i xa cÇn thùc hiÖn chuyÓn tiÕp nhiÒu lÇn. Cã tèc ®é nhá h¬n nhiÒu so víi hÖ thèng c¸p quang vμ hiÖn nay ë ®−êng trôc chØ cßn sö dông ë nh÷ng khu vùc ch−a kÐo ®−îc c¸p quang do ®Þa h×nh phøc t¹p. ChÞu t¸c ®éng cña ®−êng truyÒn: hÊp thô do h¬i n−íc vμ «xi, suy hao do m−a vμ hiÖn t−îng pha ®inh ®Æc biÖt ®èi víi c¸c hÖ thèng b¨ng réng ph¶i chÞu t¸c ®éng cña pha ®inh ®a ®−êng chän läc theo tÇn sè.
  • 11. 11 1.5. Các chỉ tiêu đặc trưng đối với các hệ thống vi ba số 1.5.1. Tỷ số lỗi thấp CCITT đã đề nghị một chỉ tiêu thiết kế tỷ số lỗi 10-10 trên Km với hệ thống truyền dẫn nối số chuẩn giả định 25000Km. Đối với HRDP 2500Km cho một tỷ số lỗi 2,5x10-7 trừ tác động của thiết bị ghép kênh. Trong các hệ thống viba số, tỷ số lỗi này sẽ phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế hiện nay, đạt được đối với ít nhât là 99% thời gian. Do đó giá trị thấp của tỷ lệ lỗi khoảng 10-7 là thích hợp cho truyền dẫn số chuẩn giả định 2500Km. CCITT đã khuyến nghị là tỷ lệ lỗi bit đối với một đoạn bậc cao 25000Km trong đường chuẩn giả định dài nhất không lớn hơn 10-6 trong hơn 4% của tạp âm phút trong tháng bất kỳ. 1.5.2. Tỷ số lỗi cao Khoảng thời gian mà tỷ số lỗi cao có thể vượt quá, làm ảnh hưởng rất lớn đến thiết kế một hệ thống. Một yêu cầu là tỷ số lỗi cao không được vượt quá 0,01% của tháng bất kỳ đối với một mạch 2500Km, sẽ có tác động đến tính kinh tế của một hệ thống thực. Tuy vậy, một yêu cầu là tỷ số lỗi này không được vượt quá 0,1% của tháng bất kỳ sẽ tạo nên một hệ thống kinh tế hơn, nhưng người ta không so sánh với các hệ thống viba FDM-FM hiện có. Các số liệu mà nó được chấp nhận, cũng là phù hợp, ở một nơi nào đó trong hai cực trị này và là 0,054% của tháng bất kỳ khi sử dụng thời gian hợp thành một giây.
  • 12. 12 1.5.3. Chỉ tiêu giây không lỗi trong một thời gian dài Tỷ lệ lỗi bit (BER) không cho một đánh giá chính xác đặc tính của mạch số liệu trừ khi biết phân bố của lỗi. Tiêu chuẩn tỷ số lỗi của khối đánh giá tốt hơn, nhưng lại đòi hỏi về cỡ của khối số liệu và tốc độ số liệu, mà chúng lại thay đổi từ ngườ sử dụng này sang người sử dụng khác. Các chỉ tiêu giây không lỗi (EFS) là một phương pháp trong đó có thể giải quyết được các giới hạn trên. CCITT đã công bố rằng đối với truyền đưa số liệu thì sẽ đạt tới mục tiêu EFS 95% đối với đoạn chuyển mạch nội hạt nối chuẩn giả định 25000Km, một giá trị 99,5% EFS đối với HRDP 2500Km là phù hợp. Thực tế đây không phải là mối tương quan đơn giản giữ đặc tính BER và đặc tính EFS trong thời gian dài đối với một hệ thống vô tuyến trong thời gian fading nhiều tia, vì EFC là một hàm của tốc độ fading, trong lúc đó BER không phụ thuộc vào tốc độ fading. 1.5.4. Chỉ tiêu đột biến lỗi Khi sử dụng với các thiết bị tách kênh số thì sự xuất hiện của các đột biến lỗi trong các hệ thống viba số dung lượng lớn sẽ gây ra các ảnh hưởng không mong muốn đối với mạng lưới. Do đó, CCIR đã công bố một giới hạn về kích thước cho phép và khoảng thời gian của các đột biến lỗi này, chủ yếu để điều khiển giai đoạn ban đầu của nhiều cuộc gọi được lấy ra trong mạng điện thoại.
  • 13. 13 1.6. Các chỉ tiêu đặc tính lỗi 1.6.1. Đường truyền số chuẩn giả định (HRDP) Để xác định các chuẩn đặc tính lỗi của một hệ thống viba số, một điểm cần thiết là phải hiểu định nghĩa đường truyền số chuẩn giả định. Điều này sẽ cho một sự hướng dẫn để thiết kế thiết bị và các hệ thống sử dụng trong các mạng thông tin quốc tế. Độ dài của đường truyền đối với các hệ thống có tốc độ bit trên ghép số bậc thứ cấp (2048 kbit/s hoặc 1554 kbit/s) là 2500 Km. Dưới đây là ví dụ về đường truyền số chuẩn giả định HRDP gồm 9 bộ ghép kênh số tại mức phân bậc theo khuyến nghị của CCITT và bao gồm 9 đoạn vô tuyến số giống nhau liên tiếp cùng độ dài.
  • 14. 14 2500 Km 1 2 3 4 5 6 7 8 9 64 Kbit/s 64 Kbit/s 64 Kbit/s 64 Kbit/s - ThiÕt bÞ ghÐp kªnh sè bËc nhÊt - ThiÕt bÞ ghÐp kªnh sè bËc kh¸c t¹i c¸c n-íc ph©n bËc do CCITT khuyÕn nghÞ §o¹n v« tuyÕn sè §-êng truyÒn dÉn sè chuÈn gi¶ ®Þnh ®èi víi c¸c hÖ thèng viba cã dung l-îng trªn møc thø cÊp (Theo KhuyÕn nghÞ 566-1, CCIR)
  • 15. 15 1.6.2. Các đoạn vô tuyến số Theo khuyến nghị 556 của CCIR, một đoạn vô tuyến số bao gồm hai thiết bị đầu cuối vô tuyến liên tiếp và môi trường truyền dẫn liên kết giữa chúng, cung cấp toàn bộ các phương thức phát và thu giữa hai khung phân bố số liên tiếp. Do việc bổ sung các bit mào đầu kể cả trong thiết bị vô tuyến, nên tốc độ bit từng đoạn vô tuyến số có thể khác so với mức phân cấp do CCITT khuyến nghị hoặc khác so với việc ghép tổng hợp của nó. 1.6.3. Các tỷ số lỗi bit cho phép Do ảnh hưởng lan truyền và các ảnh hưởng khác, nên đặc tính tỷ lệ lỗi bit được biểu thị bằng ký hiệu thống kê là phần trăm thời gian. Trong khi thiết lập các chỉ tiêu BER, một số yếu tố khác được đưa vào xem xét, đó là độ đo lỗi bit yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định phụ thuộc vào độ lớn tỷ số lỗi do hiện tượng đột biến lỗi đó và cần phải đưa trượt vào tính toán. Điều đó có thể nói rằng, trong khi hoạt động bình thường, sẽ xuất hiện các khoảng chu kỳ tỷ số lỗi bit cao, chúng sẽ gây ra các gián đoạn ngắn, chủ yếu do các điều kiện truyền lan bất lợi làm giảm mức tín hiệu mong muốn hoặc tăng mức tín hiệu tạp âm. HRDP tương ứng với mạch chỉ tiêu chất lượng bậc cao được định rõ trong Khuyến nghị G.821 của CCITT, nó cũng tạo nên một phần của ISDN và đối với nó CCITT đã xác lập một quy luật chia độ cho phép suy giảm tổng cộng của mạch số chuẩn giả định. Sự chia này là:
  • 16. 16 1). Ít hơn 0.00016%/km tương ứng với 25000 km của những khoảng thời gian 1 phút có tỷ lệ lỗi bit xấu hơn 10-6 . (chỉ tiêu các phút suy giảm). 2). Ít hơn 0.000128%/km, tương ứng với 25000 km của những khoảng thời gian 1 giây để có một số lỗi bất kỳ. (chỉ tiêu các giây lỗi trầm trọng). 3). Ít hơn 0.05% của khoảng thời gian 1 giây để có một tỷ số lỗi xấu hơn 10-3 đối với HRDP 2500 km. (chỉ tiêu các giây lỗi). Ví dụ đối với HRDP 2500 km sẽ sử dụng như sau: 1. Ít hơn 0.4% cho các khoảng thời gian 1 phút là có tỷ lệ lỗi bit xấu hơn 10-6 . 2. Ít hơn 0.32% cho các khoảng thời gian 1 giây có một số lỗi nào đó (tương đương với 99.68% của các giây không lỗi). 3. Ít hơn 0.05% của khoảng thời gian 1 giây để có tỷ lệ lỗi bit xấu hơn là 10-3.
  • 17. 17 1.7. Cấu hình mạng viba Thường các mạng vi ba số được nối cùng với các trạm chuyển mạch như là một bộ phận của mạng trung kế quốc gia hoặc trung kế riêng, hoặc là nối các tuyến nhánh xuất phát từ trung tâm thu thập thông tin khác nhau đến trạm chính. (ứng dụng trong các trung tâm chuyển mạch hoặc tổ chức các mạng Internet). 1.7.1 Viba số điểm nối điểm Mạng vi ba số điểm nối điểm hiện nay được sử dụng phổ biến. Trong các mạng đường dài thường dùng cáp sợi quang còn các mạng quy mô nhỏ hơn như từ tỉnh đến các huyện hoặc các ngành kinh tế khác người ta thường sử dụng cấu hình vi ba số điểm-điểm dung lượng trung bình hoặc cao nhằm thoả mãn nhu cầu của các thông tin và đặc biệt là dịch vụ truyền số liệu. Ngoài ra, trong một số trường hợp, viba dung lượng thấp là giải pháp hấp dẫn để cung cấp trung kế cho các mạng nội hạt, mạng thông tin di động.
  • 18. 18 1.7.2 Vi ba số đa điểm Mạng vi ba số này trở thành phổ biến trong một số vùng ngoại ô và nông thôn. Mạng bao gồm một trạm trung tâm phát thông tin trên một an ten đẳng hướng phục vụ cho một số trạm ngoại vi bao quanh. Nếu các trạm ngoại vi này nằm trong phạm vi (bán kính) truyền dẫn cho phép thì không cần dùng các trạm lặp, nếu khoảng cách xa hơn thì sẽ sử dụng các trạm lặp để đưa tín hiệu đến các trạm ngoại vi. Từ đây thông tin sẽ được truyền đến các thuê bao. Thiết bị vi ba trạm ngoại vi có thể đặt ngoài trời, trên cột.v.v... mỗi trạm ngoại vi có thể được lắp đặt thiết bị cho nhiều trung kế. Khi mật độ cao có thể bổ sung thêm thiết bị; được thiết kế để hoạt động trong các băng tần 1,5GHz - 1,8GHz và 2,4GHz sử dụng một sóng mang cho hệ thống hoàn chỉnh. Hiện nay các hệ thống điểm nối đến đa điểm 19GHz đã được chế tạo và lắp đặt ở Châu Âu để cung cấp các dịch vụ số liệu (Kbit/s) Internet trong mạng nội hạt khoảng cách 10Km. Trạm trung tâm phát tốc độ bit khoảng 8,2Mb/s và địa chỉ mỗi trạm lại sử dụng kỹ thuật TDMA.
  • 19. 19 Hình 1.5: Cấu hình viba điểm-điểm, điểm-đa điểm
  • 20. 20 1.8. Các kỹ thuật điều chế sử dụng trong viba số 1.8.1. Điều chế và giải điều chế số 1.8.2. Các phương thức điều chế số trong viba Trong viba số chủ yếu sử dụng các phương thức điều chế M-PSK và M-QAM đa mức. 1.9. Các mã truyền dẫn sử dụng trong viba số Trong viba số chủ yếu sử dụng các mã HDB3 và CMI.
  • 21. 21 CHƯƠNG 2. TRUYỀN SÓNG VIBA SỐ 2.1. Cơ bản về sóng vô tuyến Sóng vô tuyến là sóng điện từ có tần số từ 30KHz đến 300GHz và được chia ra các băng tần LF, HF, VHF, UHF và băng tần cao dùng cho thông tin vệ tinh. Có hai loại sóng vô tuyến là sóng dọc và sóng ngang. Sóng dọc là sóng lan truyền theo phương chuyển động của nó (tiêu biểu như sóng âm thanh lan truyền trong không khí) còn sóng ngang là sóng điện từ có vectơ cường độ điện trường và từ trường vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng. Các sóng vô tuyến có thể được truyền từ anten phát đến anten thu bằng hai đường chính: bằng sóng bề mặt và sóng không gian.
  • 22. 22 2.1.1. Sóng bề mặt Khi sóng vô tuyến lan truyền dọc theo bề mặt trái đất, thì năng lượng truyền dẫn bị tiêu hao. Mức độ tiêu hao này phụ thuộc vào hằng số điện dẫn và điện môi hiệu dụng của đất. tương tự như khi sóng đi dọc theo đường dây. Khi tần số sóng trên 30MHz đất có tác dụng như một dây dẫn kém gây tiêu hao lớn. Do đó, trong thực tế khi truyền sóng trên mặt đất người ta thường chọn sóng có tần số thấp. 2.1.2. Sóng không gian Sóng không gian là một loại sóng quan trọng trong thông tin VHF,UHF và SHF. Năng lượng truyền của sóng không gian từ anten phát đến anten thu theo ba đường truyền tương ứng với sóng trực tiếp, sóng phản xạ từ mặt đất và sóng phản xạ từ tầng đối lưu.
  • 23. 23 Bầu khí quyển chia ra làm 3 tầng: + Tầng đối luu: là lớp khí quyển từ mặt đất lên đến độ cao khoảng (10 - 15)km. Càng lên cao mật độ phần tử khí càng giảm, làm thay đổi phương truyền của các tia sóng. Tầng này thích hợp cho việc truyền sóng ngắn. + Tầng bình lưu: là lớp khí quyển nằm trong miền từ tầng đối lưu lên đến độ cao khoảng 60km, tầng này có mật độ phần tử khí thấp, chiết suất khí có tác dụng làm khúc xạ tia sóng, đổi phương truyền, làm cho các tia sóng phát từ mặt đất lên tầng bình lưu sẽ bị đổi phương truyền quay về mặt đất. Do vậy rất thích hợp cho việc truyền sóng cực ngắn. + Tầng điện ly: là tầng khí quyển cao nằm từ độ cao (60 - 2000)km, miền này hấp thụ nhiều tia tử ngoại có năng lượng lớn, các tia này có tác dụng phân ly các phần tử khí trở thành các ion tự do, ở tầng này mật độ phân tử khí giảm thấp. Khi tia sóng được phát lên gần tầng điện ly thì cũng bị phản xạ bẻ cong và quay trở lại mặt đất do vậy rất thích hợp cho việc truyền sóng ngắn.
  • 24. 24 - Sóng trực tiếp: Là sóng truyền trực tiếp từ anten phát đến anten thu không bị phản xạ trên đường truyền. Trong điều kiện truyền lan bình thường, nó có biên độ lớn nhất so với các sóng khác đến máy thu. - Sóng phản xạ đất: Sóng này đến an ten thu sau lúc phản xạ một vài lần từ mặt đất hoặc từ các vật thể xung quanh. Sự phản xạ không những chỉ xuất hiện trên mặt phẳng đứng mà còn có thể xuất hiện trên mặt phẳng ngang. Sóng phản xạ tới anten thu có biên độ và pha khác với biên độ và pha của sóng trực tiếp, làm tín hiệu thu không ổn định. Nếu hiệu khoảng cách đường truyền của tia phản xạ và tia trực tiếp bằng số lẻ lần nửa bước sóng thì ở anten thu sóng phản xạ lệch pha với sóng trực tiếp một góc 1800 và kết quả làm suy giảm tín hiệu sóng trực tiếp, đến một mức độ nào đó phụ thuộc vào biên độ của sóng phản xạ. - Sóng phản xạ tầng đối lưu: Do thay đổi chỉ số khúc xạ của không khí theo độ cao so với mặt đất, nên sóng có thể bị phản xạ, tuỳ theo góc sóng tới có thể xảy ra phản xạ toàn phần từ tầng đối lưu. Trong trường hợp này xuất hiện một biên giới có tác dụng giống như một bề mặt phản xạ, gửi sóng trở lại mặt đất. Một số tia này sẽ đến an ten thu, có thể làm suy giảm sóng trực tiếp do sự thay đổi pha và biên độ gây ra. Sóng truyền theo tầng đối lưu có thể lan rộng đến 10 dặm (khoảng 15km).
  • 25. 25 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự truyền lan của sóng vô tuyến 2.2.1. Suy hao khi truyền lan trong không gian tự do Khoảng không mà trong đó các sóng truyền lan bị suy hao được gọi là không gian tự do. Mức suy hao của sóng vô tuyến được phát đi từ anten phát đến anten thu trong không gian tự do tỷ lệ thuận với khoảng cách giữa hai anten và tỉ lệ nghịch với độ dài bước sóng. Suy hao này gọi là suy hao truyền lan trong không gian tự do, được tính như sau: lần lượt là khoảng cách truyền dẫn và bước sóng của sóng vô tuyến.
  • 26. 26 2.2.2. ảnh hưởng của pha đinh và mưa Pha đinh được định nghĩa là sự thay đổi cường độ tín hiệu sóng mang cao tần thu được do sự thay đổi khí quyển và phản xạ đất, nước trong đường truyền sóng. Thực tế cho thấy ảnh hưởng do mưa và pha đinh nhiều tia là những ảnh hưởng lan truyền chủ yếu đối với các tuyến vô tuyến tầm nhìn thẳng trên mặt đất làm việc trong dải tần GHz. Vì chúng quyết định các tổn hao truyền dẫn và do đó quyết định khoảng cách lặp cùng với toàn bộ giá thành của một hệ vô tuyến chuyển tiếp. Pha đinh nhiều tia tăng khi độ dài của tuyến tăng tuy nhiên nó không phụ thuộc nhiều vào tần số. Còn tiêu hao do mưa tăng lên khi tần số tăng. Chẳng hạn, đối với các tuyến sử dụng tần số trên 35GHz thường suy hao do mưa lớn do đó để đảm bảo chất lượng tín hiệu truyền dẫn thì các khoảng cách lặp thường chọn dưới 20km, ngoài ra việc giảm độ dài đường truyền sẽ làm giảm các ảnh hưởng của pha dinh nhiều tia. Vậy đối với các đường truyền dài và có tần số hoạt động thấp thì pha đinh nhiều tia là ảnh hưởng chính. Còn đối với các tuyến ngắn và có tần số hoạt động cao hơn thì tiêu hao do mưa là ảnh hưởng chủ yếu.
  • 27. 27 Bảng 2.1 Kết quả thực nghiệm về suy hao do hơi nước - khí hậu theo tần số sóng vô tuyến của Alcatel. Cùng mức dự trữ phadinh 40dB, một đường truyền vi ba ở dải tần 38GHz sẽ bị mất đi hoàn toàn do bão lớn, trong khi tuyến vi ba làm việc ở tần số 6GHz vẫn tiếp tục hoạt động bình thường. 2.2.3. Sự can nhiễu của sóng vô tuyến Thông thường nhiễu xảy ra khi có thành phần can nhiễu bên ngoài trộn lẫn vào sóng thông tin. Sóng can nhiễu có thể trùng hoặc không trùng tần số với sóng thông tin. Chẳng hạn hệ thống Vi ba số đang sử dụng bị ảnh hưởng bởi sự can nhiễu từ các hệ thống vi ba số lân cận nằm trong cùng khu vực, có tần số sóng vô tuyến trùng hoặc gần bằng tần số của hệ thống này, ngoài ra nó còn bị ảnh hưởng bởi các trạm mặt đất của các hệ thống thông tin vệ tinh lân cận.
  • 28. 28 2.3. Pha đinh và cách phòng chống Pha dinh là sự biến đổi cường độ tín hiệu sóng mang cao tần tại anten thu do có sự thay đổi không đồng đều về chỉ số khúc xạ của khí quyển, các phản xạ của đất và nước trên đường truyền sóng vô tuyến đi qua. Sự biến đổi này là yếu tố xấu đối với thống thông tin vi ba. - Pha đinh phẳng: làm thay đổi đều tín hiệu sóng mang trong một dải tần số (thay đổi giống nhau đối với các tần số trong dải). - Pha đinh lựa chọn tần số: làm thay đổi tín hiệu sóng mang với mức thay đổi phụ thuộc vào tần số, pha đinh này ảnh hưởng lớn đến tuyến vi ba số dung lượng cao. Hai loại pha đinh này có thể xuất hiện độc lập hoặc đồng thời vì vậy dẫn đến làm gián đoạn thông tin. Sự thay đổi tín hiệu tại anten thu do phản xạ nhiều tia gọi là pha đinh nhiều tia.
  • 29. 29 2.3.1. Pha đinh phản xạ đất Nếu đường truyền vô tuyến đi qua mặt đất hoặc mặt nước có độ phản xạ cao thì pha đinh do phản xạ mặt đất là pha đinh chủ yếu so với pha đinh do phản xạ từ tầng đối lưu. Đặc biệt với các đường truyền ngắn thì phản xạ mặt đất làm cho các tín hiệu thu thăng giáng ngẫu nhiên do các điều kiện khí tượng gây ra làm biến đổi các tham số truyền dẫn. Nếu đường truyền vô tuyến đi qua các vùng như biển, hồ, các vùng bằng phẳng và ẩm ướt, đầm lầy,... thì các mức tín hiệu phản xạ nhỏ hơn 10dB so với mức tín hiệu của đường truyền trực tiếp. Nếu trong trường hợp tuyến vô tuyến đi qua địa hình có sương mù bao phủ có thể có sự phản xạ toàn phần.
  • 30. 30 2.3.2. Các kỹ thuật giảm ảnh hưởng của pha dinh nhiều tia Các kỹ thuật được sử dụng để giảm các ảnh hưởng của pha dinh phẳng và pha đinh lựa chọn tần số nhiều tia là dùng phân tập không gian và phân tập tần số để nâng cao chất lượng của tín hiệu thu. Phân tập theo không gian cùng với các anten đặt cách nhau theo chiều dọc kết hợp các bộ khữ giao thoa phân cực giao nhau. Hiệu quả của kỹ thuật này đảm bảo không làm gián đoạn thông tin, thường được biểu thị bằng một hệ số nâng cao. Nhờ áp dụng kỹ thuật phân tập không gian và phân tập tần số thời gian gián đoạn thông tin giảm nhỏ so với thời gian yêu cầu để hệ thống đạt được chỉ tiêu chất lượng đề ra.
  • 31. 31 2.3.2.1 Phân tập theo không gian Định nghĩa: Phân tập theo không gian là kỹ thuật thu hoặc phát một tín hiệu trên 2 anten (hoặc nhiều hơn 2 anten) với cùng một tần số vô tuyến f. Khoảng cách các anten của máy phát và máy thu được chọn sao cho các tín hiệu riêng biệt được thu không tương quan nhau tương ứng với hệ số tương quan bằng "0". Trong thực tế không bao giờ đạt được giá trị bằng "0" này. Trong hệ thống thông tin tầm nhìn thẳng người ta đưa ra một công thức bán kinh nghiệm biểu thị hệ số tương quan không gian theo khoảng cách trục đứng: Với s: khoảng cách giữa 2 tâm của anten [m] f: Tần số sóng vô tuyến [GHz] d: khoảng cách truyền dẫn [km] Trong biểu thức này, ta bỏ qua sóng phản xạ đất.
  • 32. 32 Theo khuyến nghị 376-4 của CCIR, người ta chọn khoảng cách giữa các anten sao cho hệ số tương quan không gian không vượt quá 0,6. Do đó có thể sử dụng hệ số này để làm ngưỡng cho việc sử dụng phân tập. Khả năng cải thiện tín hiệu thu do sử dụng một cặp anten được xác định bằng độ lợi phân tập Ios Trong đó s: khoảng cách giữa 2 tâm của 2 anten [m] f: Tần số sóng mang v" tuyến [GHz] ar: Hệ số khuếch đại điện áp tương đối của anten phân tập so với anten chính: Ad: là hệ số khuếch đại công suất anten phân tập [dB] Am: là hệ số khuếch đại công suất anten chính [dB] d: độ dài của tuyến truyền dẫn [Km] Fm: độ dự trữ pha dinh phẳng
  • 33. 33 Bằng sự mô phỏng nhiều lần tìm được vị trí tốt nhất cho hai anten, khi không thể tính được vị trí, thì khoảng cách hai anten phải lớn hơn 150. Thông thường công thức trên tính gần đúng cho một tuyến có chiều dài (20 - 70)Km và tần số (2-11)GHz. Hình 2.1: Phân tập theo không gian
  • 34. 34 2.3.2.2. Phân tập theo tần số Định nghĩa: phân tập theo tần số là kỹ thuật thu hoặc phát một tín hiệu trên hai kênh (hoặc nhiều hơn hai kênh) tần số sóng vô tuyến. Hệ số cải thiện phân tập tần số có thể tính: Trong đó: f : là tần số trung tâm của băng tần[GHz] d: độ dài của đường truyền [km] là khoảng cách tần số tương đối biểu thị bằng % Fm: là độ dự trữ pha đinh [dB] Phương trình trên đúng với các giá trị tham số sau: Mặc dù các hệ thống thông tin vô tuyến số phân tập theo tần số có thể cho các hệ số cải thiện tốt hơn nhưng việc sử dụng phổ tần không đạt hiệu quả cao.
  • 35. 35 Ngoài ra để tăng hiệu quả chống pha đinh người ta sử dụng kết hợp phân tập không gian và tần số. Hình 2.2: Phân tập không gian và tần số sử dụng 3 anten 2.3.2.3. Chuyển mạch bảo vệ Mục đích của chuyển mạch bảo vệ là để nâng cao độ khả dụng của hệ thống bằng cách chuyển sang kênh dự phòng khi có hiện tượng sự cố thiết bị chính. Ngoài ra cũng có thể đạt được lợi ích khác khi thiết bị bảo vệ chống lại sự gián đoạn thông tin do pha dinh lựa chọn tần số gây ra bằng cách chuyển sang hệ thống dự phòng. (Nghĩa là kênh dự phòng được sử dụng khi kênh chính bị sự cố hoặc bị gián đoạn thông tin do pha đinh). Chất lượng và khả năng sẵn sàng của hệ thống vi ba số có thể nâng cao nhờ sử dụng một hay 2 kênh dự phòng để thay thế các kênh bị sự cố nhờ thiết bị chuyển mạch tự động. Thông thường khi số kênh truyền dẫn nhỏ hơn hoặc bằng 7(n  7) thì dùng một kênh dự phòng, tương ứng với cấu hình (n+1). Trong thực tế dùng cấu hình (1+1) gồm một kênh truyền dẫn và một kênh dự phòng nóng HSB (Hot Standby), có thể hoạt động ở cao tần RF hoặc trung tần IF.
  • 36. 36 Hình dưới mô tả một tuyến vi ba số có chuyển mạch bảo vệ bằng kênh dự phòng Hình 2.3: Mô hình tuyến có dự phòng
  • 37. 37 Chuyển mạch được thực hiện khi máy phát bị sự cố hoặc là khi có sự lựa chọn máy thu cho tín hiệu tốt nhất trong 2 máy đang hoạt động. Hình 2.4: Phần phát và thu của hệ thống dự phòng nóng 1 + 1
  • 38. 38 2.4. Nguyên lý cơ bản truyền sóng viba Sóng viba là sóng có chiều dài bước sóng nằm trong khoảng 1m - 1cm. Kỹ thuật truyền sóng viba vừa liên quan đến tính chất vật lý lại vừa mang tính thống kê. Suy hao không gian tự do không chỉ phụ thuộc vào khoảng cách tuyến mà còn phục thuộc cả vào tần số sóng viba. Vì vậy, với một tần số cho trước thì tổn hao không gian tự do được coi là hằng số đối với vị trí cố định của anten phát và thu. Hình dưới đây cho thấy mối quan hệ giữa độ lợi và độ mất mát công suất tín hiệu trên một tuyến viba:
  • 39. 39 Hình 2.5: Lược đồ quan hệ giữa độ tăng ích và tổn hao
  • 40. 40 Tại mỗi thời điểm nhất định, các điều kiện áp suất dẫn tới fading là không thể xác định một cách chính xác do đó chúng ta không thể biết chắc chắn mức tín hiệu thu sẽ thay đổi như thế nào theo thời gian. Nhờ các phương pháp thống kê toán học, chúng ta có thể quan sát để dự đoán được các khả năng xảy ra sự cố và mức độ ảnh hưởng của fading.
  • 41. 41 Truyền sóng viba bị chi phối bởi các nguyên lý: phản xạ (reflection), khúc xạ (refraction) và nhiễu xạ (diffraction). Điều này dẫn tới hai vấn đề cần xem xét: (1) Sự khúc xạ (refraction) và phản xạ (reflection) của sóng vô tuyến. Hình 2.6: Tia khúc xạ và tia phản xạ
  • 42. 42 Đi qua một khoảng cách dài (từ anten phát đến anten thu), các tia sóng viba có thể dải theo các đưởng khúc khủyu (do khúc xạ liên tiếp qua các lớp khí quyển theo mặt phẳng thẳng đứng). Số lần khúc xạ và đường đi khúc khủyu của của các tia sóng là phụ thuộc vào các lớp (gradient) áp suất khí quyển và tần số của sóng viba. Kết quả là tia sóng có thể không đi theo đường thẳng. Các gradient khúc xạ là thay đổi chậm theo thời gian, phục thuộc vào từng ngày, mùa, địa lý và khí hậu. Chính vì thế mà các đường khúc khủyu của các tia sóng từ máy phát đến máy thu cũng được thay đổi một cách tương ứng. Ngoài ra, sự khúc xạ của các tia sóng viba còn dẫn đến fading đa đường.
  • 43. 43 Sự phản xạ mặt đất của các tia sóng tại những điểm giữa của tuyến gây ra fading đa đường tại máy thu và dẫn tới méo tín hiệu. Còn sự phản xạ khuếch tán, sự tán xạ do địa hình gồ ghề sẽ làm cho các tia sóng đi theo các hướng nào đó một cách ngẫu nhiên nên các tia này không ảnh hưởng nhiều tới fading đa đường. Độ cong của các tia sóng được biết thông qua hệ số bán kính hiệu dụng K của trái đất. Có nghĩa là sự khúc xạ do áp suất khí quyển có mối liên hệ với giá trị trung bình của bán kính trái đất. Nếu gọi ea là bán kính hiệu dụng của trái đất thì ta có: raae 111  Trong đó: a - bán kính thực của trái đất (6370 Km). r - bán kính cong của tia sóng.
  • 44. 44 giả sử aKae . , khi đó a a K e  được gọi là hệ số bán kính hiệu dụng của trái đất. Nếu gọi N là độ khúc xạ, h là độ cao của tia sóng so với mặt đất thì kết quả tính toán cho ta biểu thức: dh dN K   157 157 Như vậy hệ số K là biến đổi và là phương pháp thường được sử dụng để miêu tả khả năng uốn cong của các tia sóng viba. Hình dưới đây cho thấy sự ảnh hưởng của hệ số K khác nhau đến tia sóng viba. Hình 2.7: Minh họa độ cong của tia sóng theo hệ số K
  • 45. 45 (2) Sự nhiễu xạ (diffraction) Xét trên quan điểm vật lý thì chùm sóng viba có bề rộng là mặt cắt ngang ở đó lấy tia truyền trực tiếp làm trục giữa. Gía trị đo bề rộng của chùm là đới Fresnel thứ nhất - Một ellipsoid chứa hầu hết công suất tín hiệu từ máy phát đến máy thu. Đối với một tuyến cố định thì đới Fresnel sẽ trở nên hẹp hơn khi tần số viba tăng lên và anten lớn hơn. Xét theo mặt thẳng đứng thì đới Fresnel xác định phía trong biên của hình ellipsoid, ở đó các tia phản xạ không gây nhiễu tới các tia truyền trực tiếp tại anten thu. Còn từ bề mặt bên ngoài của đới Fresnel thứ nhất trở ra thì các vật chắn hay địa hình bắt đầu gây ra tổn hao do nhiễu xạ. Ngoài đới Fresnel thứ nhất, còn có các họ ellipsoid bao xung quanh đường biên của nó. Đó là các đới Fresnel 2, 3, ... Chúng có ảnh hưởng ít tới việc gây tiêu hao nhiễu xạ do công suất tín hiệu trong các vùng này là không đáng kể.
  • 46. 46 Bán kính đới Fresnel thứ nhất cho bởi:    m df ddF 2 1 21 1 . ..32,17     ddd ,, 21 tính theo Km. f là tần số tính theo GHz. Đối với các địa hình khác nhau có thể làm chắn miền Fresnel thứ nhất gây ra các tổn hao nhiễu xạ khác nhau. Hình 2.8: Miền Fresnel
  • 47. 47 2.5. Các chỉ tiêu kỹ thuật của vi ba số 2.5.1. Phân bố tần số luồng cao tần Tần số luồng cao tần ở đây là tần số thu phát của thiết bị vô tuyến, việc lựa chọn phương án phân bố tần số phụ thuộc vào: - Phương thức điều chế số. - Cách sắp xếp các luồng cao tần. - Đặc tính của môi trường truyền sóng. Theo khuyến nghị của của CCITT về vi ba số thì dải tần làm việc nên chọn từ 2GHz đến 23GHz. Nếu sóng mang giữa các luồng cao tần không được phân chia đúng thì có sự can nhiễu giữa chúng và tạp âm sẽ tăng lên. Các luồng lân cận nên cách nhau 29 đến 40 MHz và phân cực trực giao.
  • 48. 48 2.5.2. Công suất phát Công suất phát cũng giống như ở vi ba tương tự, phụ thuộc vào cự ly và độ nhạy máy thu để đảm bảo tỉ số lỗi bit cho phép. Đơn vị công suất phát tính bằng dBm. P0 = 1mw. 2.5.3. Độ nhạy máy thu hay ngưỡng thu Là mức tín hiệu cao tần tối thiểu đến ở đầu vào máy thu để nó hoạt động bình thường, nghĩa là thoả mãn tỉ số lỗi bit (BER) cho trước tương ứng với tốc độ bít nhất định. 2.5.4. Tỉ số bit lỗi BER Để thông tin đạt được độ tin cậy cao, đảm bảo cho thiết bị hoạt động không nhầm lỗi thì tỉ số này càng nhỏ càng tốt, bình thường cũng phải đạt 3 10 , với chất lượng tốt hơn phải đạt 6 10 . Với yêu cầu BER cho trước máy thu phải có một ngưỡng thu tương ứng.
  • 49. 49 2.5.5. Phương thức điều chế và giải điều chế Thông thường trong vi ba số, tùy theo tốc độ bit (dung lượng kênh) người ta thường dùng các phương thức điều chế như QPSK (hoặc 4PSK hay QAM) hoặc QAM nhiều mức, chẳng hạn (16QAM, 64QAM)... Phương thức giải điều chế được chọn tương ứng với phương thức điều chế thực hiện tại máy phát. Thông thường, trong việc giải điều chế có 2 phương pháp là tách sóng kết hợp (Coherent), hoặc tách sóng không kết hợp. Tách sóng kết hợp đòi hỏi máy thu sự khôi phục lại sóng mang đồng pha với đài phát nên cấu hình phức tạp nhưng chất lượng tín hiệu cao hơn so với tách sóng không kết hợp. 2.5.6. Trở kháng vào máy thu và trở kháng ra máy phát Vấn đề phối hợp trở kháng đối với mạch cao tần rất quan trọng, các bộ phận kết nối vào máy phát và máy thu phải phối hợp được trở kháng. Nếu việc phối hợp trở không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu, công suất phát hoặc thu không đạt cực đại, ngoài ra còn gây ra sóng phản xạ, gây mất cân bằng làm giảm độ nhạy máy thu. Thông thường trở kháng ra của máy phát và trở kháng vào máy thu được chuẩn hoá là 50 do đó trở kháng vào ra của các bộ lọc, ống dẫn sóng, phi đơ phải là 50.
  • 50. 50 2.5.7. Tốc độ ở băng tần gốc Tốc độ ở băng gốc là tốc độ dãy số liệu vào/ra máy thu phát vô tuyến Ví dụ: Thiết bị vi ba số RMD 1502/4 HDB3 2*2048kb/s 9470LX HDB3 4*2048kb/s Mini-link HDB3 2*2048kb/s với trở kháng 75 không cân bằng. 2.5.8 Kênh nghiệp vụ Có các chỉ tiêu về điều chế, mức vào ra, tỉ số S/N, tần số báo gọi (kênh nghiệp vụ thường được điều chế FM hoặc FSK). 2.5.9 Kênh giám sát và điều khiển từ xa Cũng có các chỉ tiêu như kênh nghiệp vụ (có thể được điều chế theo phương thức ASK ,FSK). Người ta sử dụng kênh này để khai thác quản lý và giám sát thiết bị.
  • 51. 51 2.6. Thiết bị ăng-ten Yêu cầu chính của thiết bị anten cho một hệ thống vô tuyến là có suy hao truyền dẫn nhỏ và kinh tế, hiệu suất bức xạ anten cao, hệ số khuếch đại lớn. 2.6.1 Anten Anten là một giao diện chính giữa thiết bị điện và môi trường truyền sóng, tuỳ thuộc vào tần số, công nghệ và công dụng. Anten YAGI được sử dụng cho tần số 400MHz - 900MHz. Anten Parabol được sử dụng cho tần số từ 1GHz đến 60GHz, bộ phận phản xạ được chế tạo bằng kim loại hoặc nhựa có phủ một lớp kim loại mỏng ở mặt lõm của anten. Khi tần số nhỏ hơn 4GHz bộ phận phản xạ có thể được chế tạo bằng việc phủ kim loại trên các thanh mỏng để làm giảm trọng lượng anten và làm cho gió lướt xuyên.
  • 52. 52 Phần chính của một anten Parabol có thể được minh hoạ dưới đây: Hình 2.9: Ăng-ten Parabol Trong đó: D: Đường kính anten [m] d: Bề sâu lòng chảo, được tính từ tâm đến mặt miệng chảo [m] F: Tiêu cự của chảo, được tính từ tâm chảo đến tiêu điểm F của nó.
  • 53. 53 Mối liên hệ giữa tiêu cự, bề sâu lòng chảo và đường kính chảo được biểu điễn theo theo biểu thức: Khi pha của nguồn sơ cấp đặt ngay tâm F của Parabol thì các sóng bức xạ đều đồng pha. Độ lợi của anten parabol được tính theo biểu thức: Trong đó: S: Diện tích (tiết diện) bề mặt anten [m2 ] : Hiệu suất của anten từ (0,5 - 0,7).
  • 54. 54 Độ lợi của anten theo hiệu suất và tần số (số liệu của hãng Alcatel): Sự biến đổi của hình dạng anten parabol hoặc sai lệch tiêu cự đều có thể dẫn đến suy giảm trị số độ lợi của nó. Các anten có thể được dùng để phát hoặc thu nhận sóng theo một hoặc 2 phân cực (phân cực đứng hoặc phân cực ngang).
  • 55. 55 2.5.2 Biểu đồ bức xạ Phần chính của năng lượng được tập trung ở búp sóng chính nhưng một phần năng lượng sẽ bị bức xạ theo các búp sóng phụ, điều này dẫn đến hiện tượng giao thoa tại các điểm nút. Góc mở  ở 3dB phụ thuộc vào đường kính anten và bước sóng được tính theo biểu thức sau: Trong đó: D là đường kính an ten.  là bước sóng.
  • 56. 56 Hình 2.10: Biểu đồ bức xạ anten Parabol
  • 57. 57 Bảng sau cho thấy góc phát xạ theo đường kính anten (số liệu của hãng Alcatel):
  • 58. 58 CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ TUYẾN VIBA 3.1. Cấu trúc hệ thống viba số 3.1.1. Các thành phần cơ bản a). Sơ đồ khối của tuyến phát Hình 3.1: Sơ đồ khối của bộ phát viba Nhiệm vụ: - BiÕn ®æi tÝn hiÖu b¨ng gèc thμnh tÝn hiÖu d¹ng sãng - ChuyÓn ®æi tÝn hiÖu lªn b¨ng tÇn c«ng t¸c - KhuÕch ®¹i tÝn hiÖu, h¹n chÕ phæ tÝn hiÖu vμ bøc x¹ qua an ten.
  • 59. 59 b). Sơ đồ khối tuyến thu Hình 3.2: Sơ đồ khối của bộ thu viba - Thu nhËn vμ chuyÓn ®æi tÝn hiÖu thu ®−îc vÒ trung tÇn - ChuyÓn ®æi thμnh tÝn hiÖu b¨ng gèc - Kh«i phôc xung clock
  • 60. 60 c). Sơ đồ khối của một trạm đầu cuối thực tế Hình 3.3: Sơ đồ khối của một trạm đầu cuối
  • 61. 61 d). Sơ đồ khối trạm trung gian M¸y thu vμ m¸y ph¸t thùc hiÖn chuyÓn ®æi tÇn sè, tÝn hiÖu cao tÇn ®−îc chuyÓn ®æi vÒ tÇn sè trung tÇn ë m¸y thu. TÝn hiÖu ®−îc gi¶i ®iÒu chÕ ®Ó chuyÓn tÝn hiÖu thu ®−îc thμnh tÝn hiÖu sè b¨ng gèc sau ®ã ®−îc ®−a ®ªn khèi t¸i t¹o xung nh»m g¹t bá t¹p ©m tÝch luü. TÝn hiÖu ®Çu ra cña khèi t¸i t¹o xung ®−îc ®−a ®−îc ®−a vμo khèi ®iÒu chÕ ®Ó chuyÓn tÝn hiÖu b¨ng gèc thμnh tÝn hiÖu d¹ng sãng. T¹i m¸y ph¸t sÏ thùc hiÖn viÖc chuyÓn ®æi tÝn hiÖu trung tÇn thμnh tÝn hiÖu cao tÇn vμ bøc x¹ ra anten. §©y lμ s¬ ®å tr¹m trung gian phæ biÕn sö dông cho nh÷ng hÖ thèng cã dung l−îng trung b×nh vμ cao. H×nh 3.4: M¸y thu ph¸t ®æi tÇn víi bé t¸i t¹o tÝn hiÖu trung tÇn M¸y thu thùc hiÖn chuyÓn ®æi tÇn sè cao tÇn thμnh tÝn hiÖu trung tÇn vμ gi¶i ®iÒu chÕ nh»m thu ®−îc tÝn hiÖu tÝn hiÖu sè b¨ng gèc. T¹i m¸y ph¸t thùc hiÖn ®iÒu chÕ trùc tiÕp t¹i cao tÇn vμ ph¸t ra an ten. S¬ ®å tr¹m trung gian ®−îc thÓ hiÖn trªn h×nh vÏ. th−êng ®−îc ¸p dông cho nh÷ng hÖ thèng dung l−îng nhá vμ lμm viÖc ë tÇn sè cao h¬n.
  • 62. 62 H×nh 3.5: M¸y thu ®æi tÇn víi bé t¸i t¹o tÝn hiÖu T¹i tr¹m trung gian kh«ng thùc hiÖn viÖc t¸i t¹o xung, gi¶i ®iÒu chÕ vμ ®iÒu chÕ. M¸y thu thùc hiÖn viÖc chuyÓn ®æi tÝn hiÖu vÒ trung tÇn vμ chuyÓn sang m¸y ph¸t. T¹i m¸y ph¸t l¹i chuyÓn ®æi tÇn sè tÝn hiÖu trung tÇn lªn tÇn sè tÇn sè cao tÇn t−¬ng øng víi ph©n ho¹ch tÇn sè. víi viÖc sö dông tr¹m trung gian theo s¬ ®å h×nh vẽ. hÖ thèng th«ng tin cho phÐp sö dông chung kªnh dù phßng víi hÖ thèng v« tuyÕn t−¬ng tù vμ c¾t gi¶m nh÷ng thiÕt bÞ cÇn thiÕt. H×nh 3.6: Tr¹m trung gian dÞch chuyÓn tÇn sè, kh«ng cã bé t¸i t¹o tÝn hiÖu
  • 63. 63 Tr¹m trung gian kh«ng thùc hiÖn t¸i t¹o tÝn hiÖu vμ dÞch chuyÓn tÇn sè. VÒ b¶n chÊt tr¹m trung gian nh− h×nh vÏ. lμ mét bé khuÕch ®¹i tÝn hiÖu cao tÇn cã b¨ng tÇn giíi h¹n cho mçi h−íng truyÒn dÉn. Hình 3.7: Tr¹m trung gian kh«ng cã bé t¸i t¹o tÝn
  • 64. 64 3.1.2. Bố trí tần số cho trạm lặp + KÕ ho¹ch 2 tÇn sè: T¹i mét tr¹m lÆp (A) sö dông 2 tÇn sè sãng mang cho liªn l¹c hai h−íng. M¸y thu trªn c¶ hai h−íng cïng lμm viÖc trªn tÇn sè f1, trong khi ®ã m¸y ph¸t trªn c¶ hai h−íng c«ng t¸c trªn cïng tÇn sè f2 + KÕ ho¹ch 4 tÇn sè: T¹i mét tr¹m lÆp (A), theo mét h−íng thu trªn tÇn sè f1 ph¸t trªn tÇn sè f2, theo h−íng ng−îc l¹i thu trªn tÇn sè f3, ph¸t trªn tÇn sè f4. §èi víi ph−¬ng ¸n bè trÝ 4 tÇn sè th× thiÕt bÞ tr¹m phøc t¹p h¬n do ph¶i lμm viÖc trªn 4 tÇn sè song bï l¹i xuyªn nhiÔu gi÷a c¸c h−íng thu-ph¸t rÊt nhá.
  • 65. 65 3.2. Lý thuyết về thiết kế tuyến 3.1.1. Xác định các tham số yêu cầu - Xác định yêu cầu về giá trị BER: Dựa trên các tiêu chuẩn áp dụng cụ thể đối với mỗi hệ thống khác nhau. - Yêu cầu về dung lượng hệ thống: có khả năng phát triển trong vòng 10 đến 15 năm tới. Yếu tố này phải dựa vào các đặc điểm sau: + Sự phát triển dân số. + Đặc điểm vùng. + Tỷ lệ phát triển của các hoạt động kinh tế. + Tốc độ cải thiện điều kiện sống trong tương lai. Tuy nhiên cần phải dung hoà chi phí với hệ thống khi lắp đặt. Có thể sử dụng các hệ thống có dung lượng vừa phải. Khi cần phát triển lên hệ thống có dung lượng cao thì có thể thay bằng hệ thống mới hoàn toàn còn hệ thống cũ sử dụng cho vị trí có dung lượng nhỏ hơn.
  • 66. 66 3.1.2. Lựa chọn băng tần vô tuyến sử dụng Đối với các ứng dụng của kỹ thuật viba, băng tần hoạt động của nó nằm trong khoảng 1GHz đến 15GHz. Trong đó các tần số vô tuyến được cấp phát cho các dịch vụ xác định được quy định bởi CCIR (Consultative Committee on International Radio). 3.1.3. Kế hoạch tần số vô tuyến Vì mức khác biệt về tín hiệu vô tuyến giữa ngõ vào và ngõ ra của một trạm lặp thay đổi từ 60 đến 80 dB nên việc sử dụng cùng một tần số vô tuyến giữa ngõ ra và ngõ vào sẽ gây ra hiện tượng giao thoa động do phản hồi. Trong viba chuyển tiếp, ta thường sử dụng kế hoạch 2 tần số hoặc kế hoạch 4 tần số. - Kế hoạch 2 tần số: Tại một trạm lặp sử dụng 2 tần số sóng mang cho liên lạc hai hướng. Máy thu trên cả 2 hướng cùng làm việc trên f1 trong khi đó máy phát trên 2 hướng cùng làm việc với tần số f2. - Kế hoạch 4 tần số: Tại một trạm theo một hướng, thu trên tần số f1 phát trên tần số f2. Theo hướng ngược lại, phát trên tần số f3 thu trên tần số f4. Đối với kế hoạch bốn tần số thì thiết bị phức tạp hơn kế hoạch 2 tần số do phải làm việc trên 4 tần số. Tuy nhiên xuyên nhiễu giữa hai hướng thu, phát là rất nhỏ so với kế hoạch 2 tần số.
  • 67. 67 3.1.4. Chọn vị trí và tính toán đường truyền (1) Khảo sát vị trí đặt trạm Khảo sát một tuyến đơn có 2 trạm truyền dẫn. Trước hết cần tiến hành các bước sau: - Xác định tuyến trên bản đồ: cần tìm bản đồ địa hình của khu vực xây dựng trạm. - Tạo nên các bản vẽ mặt cắt nghiêng của tuyến. Từ các yêu cầu thực tế của một tuyến vi ba gồm: vị trí trạm, khoảng cách trạm, dung lượng truyền dẫn, địa hình tuyến sẽ đi qua... ta tiến hành đánh dấu hai đầu cuối của trạm trên bản đồ của Sở đo đạc để xác định chính xác kinh độ, vĩ độ của mỗi trạm. Các thông số toạ độ này được sử dụng để điều chỉnh các anten ở mỗi trạm trong giai đoạn lắp đặt thiết bị. Ký hiệu trên bản đồ: trạm A là trạm thứ nhất và trạm B là trạm thứ 2. Sau đó vẽ một mặt cắt nghiêng của đường truyền:
  • 68. 68 Hình 3.8: Mặt cắt ngang của một tuyến viba Mặc dù đất có độ cong nhưng để đơn giản trong tính toán, người ta thường vẽ mặt cắt với bán kính hiệu dụng của trái đất là K = 4/3. Phương trình sau cho ta xác định chỗ lồi của mặt đất:  m K dd Kr dd h 21 1 21 51 4 1000 2  Trong đó: r1 là bán kính quả đất, K là hệ số bán kính hiệu dụng của trái đất, d1, d2 là khoảng cách từ trạm A và trạm B đến điểm đang xét độ lồi của mặt đất.
  • 69. 69 Như vậy trên mặt cắt nghiêng này thể hiện được bề mặt của địa hình. Ngoài ra nó cũng có thể biểu diễn được cả độ cao của cây cối các vật chắn trên đường truyền nối hai trạm A, B chẳng hạn như các gò, đồi, các nhà cao tầng... Đối với khoảng truyền dẫn dài, độ cong của mặt đất lớn thì cần phải tính toán đến độ nâng của vị trí trạm. Độ nâng được vẽ dọc các đường thẳng đứng nên không đi dọc theo đường bán kính xuất phát từ tâm quả đất. (2) Tính khoảng cách tia truyền phía trên vật chắn Sau khi đã chọn được tần số làm việc cho tuyến, ta tính miền Fresnel thứ nhất. Nếu tồn tại một vật cản ở rìa của miền Fresnel thứ nhất thì sóng phản xạ sẽ làm suy giảm sóng trực tiếp, mức độ suy giảm tuỳ thuộc biên độ của sóng phản xạ. Do đó việc tính toán đối với miền Fresnel thứ nhất đòi hỏi có tính chính xác để việc thông tin giữa hai trạm không bị ảnh hưởng đáng kể bởi sóng phản xạ này. Bán kính của miền Fresnel thứ nhất (F1) được xác định theo công thức sau:
  • 70. 70 Trong đó: d1,d2 lần lượt là khoảng cách từ trạm A và trạm B đến điểm ở đó bán kính miền Fresnel được tính toán, d là khoảng cách giữa 2 trạm, f là tần số GHz. Trong thực tế, thường gặp đường truyền đi qua những địa hình khác nhau có thể chắn miền Fresnel thứ nhất gây nên tổn hao trên đường truyền. ở các loại địa hình này có thể có vật chắn hình nêm trên đường truyền và các loại chướng ngại khác. Hình dưới đây chỉ ra mô hình của vật chắn trên đường truyền dẫn, trong đó F1 là bán kính miền Fresnel thứ nhất, F là khoảng hở thực - là khoảng cách giữa tia trực tiếp và một vật chắn hình nêm tại điểm tính toán miền Fresnel thứ nhất.
  • 71. 71 Hình 3.9: Thể hiện các tham số trên mặt cắt ngang của tuyến Theo các chỉ tiêu thiết kế về khoảng hở đường truyền được khuyến nghị thì độ cao tối thiểu của anten đảm bảo sao cho tín hiệu không bị nhiễu xạ bởi vật chắn nằm trong miền Fresnel thứ nhất là F = 0,577F1. Nghĩa là đường trực tiếp giữa máy thu và máy phát cần một khoảng hở trên mặt đất hoặc trên một vật chắn bất kỳ ít nhất là vào khoảng 60% bán kính miền Fresnel thứ nhất để đạt được các điều kiện truyền lan trong không gian tự do.
  • 72. 72 (3) Tính chọn chiều cao của tháp antenna Để tính độ cao của tháp anten thì trước tiên phải xác định được độ cao của tia vô tuyến truyền giữa hai trạm. Trên cơ sở của độ cao tia đã có để tính độ cao tối thiểu của tháp anten để thu được tín hiệu. Việc tính toán độ cao của tia vô tuyến cũng phải dùng đến sơ đồ mặt cắt nghiêng đường truyền nối hai trạm trong đó có xét đến độ cao của vật chắn (O), độ cao của cây cối (T) giữa tuyến và bán kính của miền Fresnel thứ nhất (F1). Biểu thức xác định độ cao của tia vô tuyến như sau: Trong đó: C là hệ số hở. Thông thường thì độ cao của tia B được tính toán tại điểm có một vật chắn cao nhất nằm giữa tuyến.
  • 73. 73 Hình 3.10: Xác định độ cao tia B để làm hở một vật chắn Các độ cao của cây cối và vật chắn giữa tuyến được xác định từ bước khảo sát đường truyền. Hình dưới đây biểu diễn mặt cắt đường truyền của tuyến cùng với các vật chắn giữa tuyến và có xét đến miền Fresnel thứ nhất. Sau khi đã có được độ cao tuyến, ta tính độ cao của anten để làm hở một vật chắn nằm giữa tuyến (tức không gây nhiễu đến đường truyền vô tuyến). ở bước khảo sát định vị trạm, ta đã xác định được độ cao của hai vị trí đặt trạm so với mặt nước biển tương ứng là h1 và h2. Hai thông số này kết hợp với độ cao B của tia như đã tính toán ở trên sẽ tính được độ cao của cột an ten còn lại khi biết trước độ cao của một cột an ten.
  • 74. 74 Trong đó: ha1, ha2 [m] là độ cao của một trong hai anten cần được tính. d1, d2 [km] là khoảng cách từ mỗi trạm đến vị trí đã tính toán độ cao của tia B. Như vậy khi biết được độ cao của một an ten thì có thể tính được độ cao của anten kia sao cho không làm gián đoạn tia truyền của hai trạm. Hình dưới đây minh hoạ cách tính toán độ cao của an ten nói trên:
  • 75. 75 Hình 3.11: Độ cao của tháp Ăng-ten
  • 76. 76 Tuy nhiên như đã đề cập ở phần trước, để đảm bảo cho hệ thống hoạt động không chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong tương lai thì độ cao an ten phải sử dụng một khoảng dự phòng, phụ thuộc vào người thiết kế. Khi đó các độ cao của các anten thực tế phải là har1, har2 do đã được cộng với một lượng độ cao dự phòng là Ph1 hoặc Ph2 như sau: (4) Tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến đường truyền Công suất tín hiệu truyền giữa trạm phát đến trạm thu bị suy hao trên đường truyền. Khi phát một công suất Pt ở phía phát thì ở bên thu sẽ được một công suất là Pt’ và do suy hao nên Pt > Pt’ . Sự mất mát công suất này do các yếu tố gây nhiễu đường truyền; Cụ thể ta xem xét các nhân tố dưới đây:
  • 77. 77 - Độ dự trữ phading phẳng: Do tác động của phadinh phẳng, mức tín hiệu thu được có thể bị sụt đi so với mức tín hiệu thu không bị pha đinh, trước khi hệ thống còn làm việc đúng. Như vậy tác động của pha đinh là làm thay đổi mức ngưỡng thu của máy thu. Do đó khi bị ảnh hưởng của pha dinh phẳng máy thu có thể nhận được tín hiệu rất yếu từ đường truyền và có thể làm gián đoạn thông tin nếu trường hợp phađinh mạnh. Việc tính toán một lượng phadinh dự trữ là cần thiết cho đường truyền vô tuyến. Độ dự trữ phadinh phẳng Fm (dB) liên quan đến mức tín hiệu thu được không phadinh Wo (dB) và mức tín hiệu thu được thực tế thấp W(dBm) trước lúc hệ thống không còn hoạt động tính theo biểu thức:
  • 78. 78 - Phadinh lựa chọn: Phadinh lựa chọn chủ yếu ảnh hưởng đến các hệ thống vi ba số có dung lượng trung bình (34Mb/s) và dung lượng cao (140Mb/s). - Tiêu hao do mưa: Tiêu hao do mưa và phadinh là các ảnh hưởng truyền lan chủ yếu các các tuyến vô tuyến tầm nhìn thẳng trên mặt đất làm việc ở các tần số trong dải tần GHz, vì chúng quyết định các biến đổi tổn hao truyền dẫn do đó quyết định khoảng cách lặp cùng với toàn bộ giá thành của một hệ thống vô tuyến chuyển tiếp. Tiêu hao do mưa tăng nhanh theo sự tăng của tần số sử dụng, đặc biệt với các tần số trên 35GHz thường suy hao nhiều và do đó để đảm bảo thì khoảng cách lặp phải nhỏ hơn 20km, ngoài ra việc giảm độ dài của đường truyền sẽ giảm các ảnh hưởng của phadinh nhiều tia.
  • 79. 79 3.1.5. Tính toán các tham số tổn hao của tuyến Các tham số được sử dụng trong tính toán đường truyền như: Mức suy hao trong không gian tự do, công suất phát, ngưỡng thu, các suy hao trong thiết bị...có vai trò quan trọng để xem xét tuyến có thể hoạt động được hay không và hoạt động ở mức tín hiệu nào. - Tổn hao trong không gian tự do: Tổn hao trong không gian tự do (A0) là tổn hao lớn nhất cần phải được xem xét trước tiên. Đây là sự tổn hao do sóng vô tuyến lan truyền từ trạm này đến trạm kia trong môi trường không gian được tính theo biểu thức sau: Trong đó: f là tần số sóng mang tính bằng [GHz], d là độ dài tuyến [Km].
  • 80. 80 - Tổn hao phi đơ (feeder): Đây là tổn hao thiết bị (ống dẫn sóng) để truyền dẫn sóng giữa anten và máy phát/ máy thu. Khi tính toán suy hao này thì phải căn cứ vào mức suy hao chuẩn được cho trước bởi nhà cung cấp thiết bị. Chẳng hạn với phi đơ sử dụng loại WC 109 có mức tiêu hao chuẩn là 4,5dB/ 100m và cộng với 0,3dB suy hao của vòng tròn để chuyển tiếp ống dẫn sóng thì tổn hao phi đơ máy phát (LTxat) và máy thu (LRxat) được tính như sau: Trong đó har1 và har2 là độ cao của các anten đã được tính toán lượng dự phòng. - Tổn hao rẽ nhánh: Tổn hao rẽ nhánh xảy ra tại bộ phân nhánh thu phát, tổn hao này cũng được cho bởi nhà cung cấp thiết bị. Mức tổn hao này thường khoảng (2 - 8)dB.
  • 81. 81 - Tổn hao hấp thụ khí quyển: Các thành phần trong khí quyển gây ra các tổn hao mà mức độ của nó thay đổi theo điều kiện thời tiết, thay đổi theo mùa, theo tần số sử dụng... Khi tính toán mức suy hao này ta dựa theo các chỉ tiêu đã được khuyến nghị ở các nước châu Âu. chẳng hạn đối với hệ thống thiết bị vô tuyến 18, 23 và 38GHz thì mức suy hao chuẩn Lsp0 được cho trong khuyến nghị vào khoảng 0,04 dB/km - 0,19 dB/km và 0,9 dB/m khi đó tổn hao cho cả tuyến truyền dẫn được xác định là:  dBdLL oo spsp  Với d là khoảng cách của tuyến tính bằng Km.
  • 82. 82 Phương trình cân bằng công suất trong tính toán đường truyền: Trong đó: Pt là công suất phát. At: Tổn hao tổng = (tổn hao trong không gian tự do + tổn hao phi dơ + tổn hao rẽ nhánh + tổn hao hấp thụ khí quyển). G: Tổng các độ lợi = Độ lợi của an ten A + độ lợi của an ten B. Pr: Công suất tại đầu vào máy thu. Pr là tham số quan trọng khi thiết kế đường truyền vi ba, tham số này là một chỉ tiêu quyết định xem tuyến có hoạt động được hay không khi đem so sánh nó với mức ngưỡng thu của máy thu.
  • 83. 83 3.1.6. Tính toán các tham số chất lượng của tuyến Vì chất lượng đường truyền được đánh giá dựa trên tỷ số BER; các tỷ số BER khác nhau sẽ cho một mức ngưỡng tương ứng và cũng có độ dự trữ pha đinh khác nhau. Các tỷ số BER thường được sử dụng trong viba số là: 63 10;10  BER tương ứng với hai mức ngưỡng RXa và RXb. 1. Độ dự trữ fadinh ứng với RXa và RXb là FMa và FMb được tính theo biểu thức: 6 3 10 10     BERwithRXPFM BERwithRXPFM brb ara 2. Xác xuất fadinh phẳng nhiều tia (P0) là một hệ số thể hiện khả năng xuất hiện fadinh nhiều tia được đánh gia theo công thức sau: Trong đó: 8 104,1  KQ ; B = 1; C = 3,5 là các tham số liên quan đến điều kiện truyền lan về khí hậu và địa hình của sóng vô tuyến và các giá trị được sử dụng theo khuyến nghị của CCIR.
  • 84. 84 3. Xác suất đạt đến ngưỡng thu RXa; RXb. Gọi Pa; Pb là xác suất đạt tới các giá trị ngưỡng thu tương ứng RXa và RXb được tính như sau: 10 10 aFM aP   ; 10 10 bFM aP   Với FMa và FMb là độ dự trữ fadinh ứng với các tỷ số 3 10 BER và 6 10 BER đã được tính toán ở trên. 4. Khoảng thời gian fading Ta và Tb là các giá trị đặc trưng cho các khoảng thời gian tồn tại fadinh và cũng ứng với FMa, FMb được tính theo công thức: Với 5,0;5,0;3,10 222  dC lấy theo khuyến nghị.
  • 85. 85 5. Xác suất fading phẳng dài hơn 10 giây P(10) và P(60) là Xác suất xuất hiện fadinh phẳng dài hơn 10s và 60s tương ứng với các tỷ số BER khác nhau và được xác định theo công thức: Với:       2 0 10 100,548ln ; 0,548ln ; 1 . 2 . a b a b t t Z Z erfc t erf t T T erf t e dt                   6. Xác suất BER vượt 10-3 Xác suất BER vượt 10-3 thể hiện sự gián đoạn thông tin nhưng trong thời gian không quá 10 giây.   103 1010 aFM oao PPPBERP   
  • 86. 86 7. Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do fading phẳng Pu là xác suất mạch sẽ có BER lớn hơn 10-3 trong khoảng thời gian lớn hơn 10 giây tức là mạch trở nên không sử dụng được và được tính theo:  10PPPP ou  8. Khả năng sử dụng tuyến Khả năng sử dụng tuyến được biểu thị bằng phần trăm và được xác định theo Pu như sau: 9. Xác suất mạch có 6 10 BER Xác suất này được tính dựa theo Po và Pb :   106 1010 bFM obo PPPBERP    10. Xác suất mạch có 6 10 BER trong thời gian hơn 60 giây do fading phẳng    606010 6 PPPstBERP bo  
  • 87. 87 Như vậy toàn bộ các tham số đã tính cho đường truyền cũng như các tham số để đánh giá chất lượng tuyến được sử dụng để người thiết kế đưa ra các quyết định về khả năng làm việc của tuyến, để tính xem tuyến có đủ cong suất cung cấp cho máy thu hay không. Ngoài ra cũng dựa vào các tham số này để có thể hiệu chỉnh lại công suất máy phát, quyết định dùng các biện pháp phân tập... 3.1.7. Các chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá chất lượng tuyến Ba ch tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tuyến: (1) Độ không sử dụng đường cho phép (đối với đường trục) KmLwithLPucf 600%60006,0  Ví dụ: L = 30 Km %003,0%60030.06,0%60006,0  LPucf (2) Độ không sử dụng được của mạng nội hạt Giá trị cho phép bằng 0,0325% tại mỗi đầu cuối.
  • 88. 88 (3) Độ không sử dụng được (giá trị cho phép) của hành trình ngược:0,0225% Mục đích của các tính toán chỉ tiêu chất lượng là nhằm xác định xác suất vượt các chỉ tiêu BER, bằng cách sử dụng các giá tri của các xác suất tìm ra trong các tính toán đường truyền. Các mục tiêu tỷ lệ lỗi bit BER được sử dụng sao cho BER không được lớn hơn các giá trị sau: trong6 10.1  hơn %25004,0 d của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành một phút, với 280 Km < d < 2500 Km. 1.10-6 trong hơn 0,045 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 phút, với d < 280km. 1.10-3 trong hơn 0,054.d / 2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 giây, với 280km < d < 2500km. 1.10-3 trong hơn 0,006 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 giây, với d < 280km.
  • 89. 89 Các mục tiêu đặc trưng: + Các phút suy giảm chất lượng: là khoảng thời gian 1 phút trong đó BER trung bình xấu hơn 10-6 , nghĩa là trong 1 phút này đã xuất hiện ít nhất 5 lỗi (giả sử 64Kbps). + Các giây lỗi nghiêm trọng: là khoảng thời gian 1 giây, trong đó BER trung bình xấu hơn 10-3 , nghĩa là có hơn 64 lỗi trong giây này. + Các giây lỗi: là khoảng thời gian 1 giây trong đó xuất hiện ít nhất một lỗi bit.
  • 90. 90 3.1.8. Đánh giá chất lượng tuyến, lắp đặt thiết bị đưa vào hoạt động Đây là một bước được tiến hành sau khi đã tính toán được khả năng làm việc của tuyến và tính xong các tham số cần thiết để thiết lập tuyến có nghĩa là trên tính toán thiết kế thì tuyến đã hoạt động. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại sẽ tác động lên tuyến và có thể làm cho khả năng làm việc của tuyến không như mong muốn của người thiết kế. Nói chung việc đánh giá chất lượng của tuyến là dựa vào các giá trị đã tính được ở các bước thiết kế trên. Công việc cuối cùng là lắp đặt thiết bị đưa vào vận hành. Tiến hành cân chỉnh anten để thu được tín hiệu từ máy phát. Và đây cũng là lúc để đối chiếu giữa việc tính toán giữa thực tế và lý thuyết phù hợp với nhau hay không bằng việc đo thử các tín hiệu ở hai bên thu và phát.
  • 91. 91 3.2. Thiết kế tuyến viba thực tế 3.2.1. Yêu cầu bài toán Tuyến viba sử dụng thiết bị có các đặc tính kỹ thuật:
  • 92. 92 Giả sử thông số tuyến cần thiết kế cho trước như sau: Độ dài tuyến: 28 Km. Nhiệt độ trung bình hằng năm: 25o C. Lượng mưa trung bình hàng năm: 150 mm/h. K = 4/3, C = 1 (chọn theo khuyến nghị). Độ cao mặt đất so với mực nước biển: Trạm A là 5m, trạm B là 12m. Độ cao anten: Giả thiết trạm A là 30m, trạm B cần tính toán. Độ cao: O + T = 12 tại vị trí cách trạm A 14 Km. Giả sử địa hình bằng phẳng.
  • 93. 93 Yêu cầu tính toán: (1) Tính độ cao tháp anten của trạm B. (2) Vẽ mặt cắt nghiêng của tuyến. (3) Tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến tuyến. (4) Tính các tham số tổn hao của tuyến. (5) Tính các tham số chất lượng tuyến. (6) Đánh giá chất lượng tuyến.
  • 94. 94 CHƯƠNG 4. THIẾT B VIBA SỐ VÀ HỆ THỐNG 4.1. THIẾT B VIBA PASO INK 4.1.1. Mô hình mạng viba DH Hình 4.1: Mô hình mạng viba SDH 4.1.2. Tham số hệ thống Hình 4.2: Thiết bị ăng-ten
  • 95. 95
  • 96. 96 4.2. THIẾT B INI-LINK 4.2.1. Giới thiệu MINI-LINK E và E Micro là các thiết bị viba điểm-điểm, cho phép truyền dẫn từ 2 đến 34 Mbit/s, và hoạt động trong giải tần từ 7 GHz đến 38 GHz. Hệ thống vô tuyến viba MINI-LINK có thể tương thích với nhiều mạng viễn thông hiện tại, ngoài ra còn có nhiều tiện ích khác. Thiết bị này cho phép truyền dẫn tin cậy. Dòng thiết bị này tạo ra các kết nối mang lưu lượng Nx2 Mbit/s và được thiết kế chủ yếu cho hệ thống truyền dẫn tế bào và các mạng cố định.
  • 97. 97 Hình 4.3: Mô hình các thiết bị MINI – LINK được đặt tại các trạm BTS
  • 98. 98 4.2.2. Phân loại thiết bị đầu cuối Các sản phẩm MINI-LINK có hai loại đó là All-outdoor và Split được mô tả như hình dưới đây: Hình 4.4: Thiết bị ngoài trời
  • 99. 99 Trong đó, MINI-LINK E Micro là một thiết bị rất nhỏ gọn và tiện lợi cho việc lắp đặt ngoài trời. Nó bao gồm một khối vô tuyến ngoài trời (RTU), một antenna và một hộp kết nối vô tuyến (RCB). Thiết đầu cuối này có các giao diện hỗ trợ lưu lượng 2 Mbit/s hoặc 2x2 Mbit/s, có khả năng ứng dụng trong mạng điện thoại di động, truy nhập dành cho thương mại, PBX (Tổng đài nhánh), và các mạng dữ liệu khác với các thiết bị truyền thông được lắp đặt ở bên trong nhà hay ngoài trời. Ngoài ra nó cũng được sử dụng như là một thiết bị kết cuối, bộ lặp hay một trạm nhiều đầu cuối.
  • 100. 100 Hình 4.5: Kết nối terminal tới hộp đấu nối vô tuyến RCB
  • 101. 101 Các thiết bị đầu cuối phân chia của MINI-LINK E có thể được tích hợp trong một module truy nhập chung. Khả năng này tạo ra sự tương thích cao cho các trạm cũng như tạo ra sự chia sẻ tài nguyên hiệu quả giữa các thiết bị đầu cuối viba, như các bộ ghép kênh, các giao diện kênh dịch vụ và các hệ thống hỗ trợ. Loại thiết bị này cung cấp khả năng dung lượng lên tới 17x2 (34+2) Mbit/s. Hình 4.6: Đấu nối với module truy nhập
  • 102. 102 4.2.3. Lắp đặt hệ thống a) Phía ngoài trời Hình 4.7: Ghép nối ăng-ten
  • 103. 103 Khối vô tuyến và anten có thể được lắp đặt theo các cấu trúc khác nhau. Trong đó có thể lắp trực tiếp khối vô tuyến với anten hoặc đặt riêng rẽ sau đó kết nối bằng ống dẫn sóng phù hợp. Trong cả hai trường hợp thì anten phải được lắp đặt sao cho có thể dễ dàng hiệu chỉnh hướng. b) Phía trong nhà (Indoor) Các phần thiết bị phía trong nhà được đặt vào trong các rack 19”. Hình 4.8: Giá cắm dây trong nhà
  • 104. 104 Một module truy nhập bao gồm một khối và một tập các khe cắp khác nhau. Các khối module truy nhập cho các ứng dụng khác nhau được thiết kế theo tiêu các tiêu chuẩn có thể là: - Khối module truy nhập (AMM) 1U cho các thiết bị đầu cuối viba - Khối module truy nhập (AMM) 2U-3 cho các vị trí đầu cuối kép hoặc đơn, chứa đựng lên tới 4 đơn vị khe cắm (plug-in). - Khối module truy nhập 4U cho các vị trí nhiều đầu cuối, phức tạp, chứa đựng lên tới 7 đơn vị khe cắm. Ngoài ra phần thiết bị phía trong nhà có thể được nâng cấp hay được cấu hình với các đơn vị trí khe cắm được cung cấp. Kết nối giữa phần thiết bị bên ngoài (outdoor) và phần thiết bị phía trong nhà là một cable đồng trục mang lưu lượng cả hai hướng.
  • 105. 105 Hình 4.9: Mặt trước của AMM 4U
  • 106. 106 4.2.4. Các cấu hình của thiết bị đầu cuối viba loại Split Các thành phần của hệ thống bao gồm: - Một khối vô tuyến (RAU) - Một antenna - Một khối module truy nhập (AMM 1U) - Một khối modem (MMU) - Một cáp đồng trục cho kết nối liên kết (interconnection) Khả năng lưu lượng của thiết bị này là 8x2, 17x2 và 4x8+2. Khối truy nhập dịch vụ (SAU) cũng được thêm vào tại khối module truy nhập (AMM) để cung cấp khả năng báo động và các giao diện điều khiển, các kênh dịch vụ và các ứng dụng riêng của khách hàng.
  • 107. 107 Mặt trước của MMU 34+2 Hình 4.10: Các thiết bị trong nhà
  • 108. 108 Sơ đồ cấu hình 1+1 (dự phòng nóng):
  • 109. 109 Cấu hình trạm nhiều đầu cuối (Multi-Terminal): Một vài thiết bị đầu cuối MINI-LINK E có thể được tích hợp trong cùng khối module truy nhập (AMM). Các cấu hình khác, khả năng lưu lượng và các tần số vô tuyến có thể được kết hợp. Một trạm có thể được nâng cấp dễ dàng bằng cách bổ sung thêm các khối ghép nối. Trong đó: - Một AMM 2U-3 có thể hỗ trợ hai đầu cuối (không dự phòng) - Một AMM 4U có thể hỗ trợ lên đến 4 thiết bị đầu cuối (không dự phòng) hoặc hai đầu cuối (1+1).
  • 110. 110 Hình 4.11: Cấu hình trạm tích hợp nhiều thiết bị đầu cuối
  • 111. 111 Cấu hình trạm lặp (repeater): Hình 4.12: Thành phần trạm lặp
  • 112. 112 4.2.5. Quản lý mạng viba Các chức năng bảo dưỡng tạo khả năng tương thích và dễ dàng cài đặt và tiện lợi trong việc tìm và sửa chữa lỗi. Các chức năng quản lý mạng bao gồm: - Kênh truyền cảnh báo - Giám sát chất lượng - Kiểm tra vòng phản hồi (loop-back) đầu cuối gần và xa - Các kênh dịch vụ thoại và dữ liệu - Khả năng thiết lập mềm định tuyến lưu lượng - Khả năng lựa chọn mềm công suất và tần số đầu ra - Nâng cấp phần mềm
  • 113. 113 Hình 4.13: Mô hình quản lý mạng viba.
  • 114. 114 4.2.6. ơ đồ chức năng của thiết bị viba MINI-LINK E Micro là một thiết bị viba có khối vô tuyến all-outdoor hoạt động ở băng tần 23 và 38 GHz, với khả năng lưu lượng là 2 hoặc 2x2 Mbit/s. Trong đó loại 2x2 Mbit/s dành cho băng tần 38 GHz. Hình 4.14: Sơ đồ khối của khối truy nhập vô tuyến (RAU)
  • 115. 115 Tài liệu tham khảo: [1] Viba số T1,2. Nxb: KHKT [2] Vô tuyến chuyển tiếp. Nxb: KHKT 1995 [3] Lý thuyết viễn thông. Nxb: KHKT 1997 [4] Telecọmmunication Transmission Systems. Robert G. Winch [5] General on Microwave Links, Alcatel, 1998 [6] Fundamentals of Telecommunications. John Wiley & Sons. ISBNs: 0-471- 29699-6