26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
Mã số mã vạch
1. Giáo viên hướng dẫn:
TS. Vũ Thu Trang
Sinh viên thực hiện:
Lê Lan Anh - 20140096
Nguyễn Thị Ánh - 20140277
Trần Phương Hà – 20141318
Nguyễn Thị Huyền - 20142026
2. Mục lục
Giới thiệu về mã số mã vạch
Cấu tạo của mã số mã vạch
Vai trò của mã số mã vạch
3. Giới thiệu
• Mã số mã vạch( MSMV) là một trong các công nghệ
nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động các đối tượng là
sản phẩm, dịch vụ, tổ chức, hoặc địa điểm… dựa trên
việc ấn định một mã số cho đối tượng cần phân định và
thể hiện mã đó dưới dạng mã vạch để thiết bị( máy quét)
có thể đọc được
• Gồm có mã số và mã vạch, mã vạch được tạo ra bằng
cách mã hóa mã số
4. Giới thiệu
• MSMV là dấu hiệu đại diện cho từng loại hàng hóa
• Mỗi chủng loại hàng hóa có một MSMV riêng
• MSMV được in trên nhãn hiệu ở vị trí góc bên phải và
gần cạnh đáy nhãn hiệu bao bì
5. Lịch sử phát triển
• Năm 1949, MSMV được phát minh vào bởi N.Jwod
Landa tại Mỹ
• Năm 1960, MSMV được áp dụng vào việc kiểm soát các
toa xe lửa
• Năm 1970, MSMV lần đầu tiên được áp dụng vào việc
mua bán, phân phối, kiểm tra hàng hóa thực phẩm tại
Mỹ
• Năm 1973, Hiệp hội UCC được thành lập, mã UPC
được áp dụng và phổ biến cho đến ngày nay ở Mỹ và
Canada
• Năm 1974, 12 nước châu Âu thành lập một hội đồng để
nghiên cứu mã EAN
6. Lịch sử phát triển
• Tháng 12/1977, tổ chức EAN được thành lập đặt tại Bỉ
• Năm 1992, EAN trở thành tổ chức EAN- quốc tế, được
chấp nhận ở nhiều quốc gia châu Âu, châu Á, châu Úc
• Năm 1995, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Việt Nam tham gia EAN quốc tế
• Từ năm 2005, EAN quốc tế đã đổi tên thành GS1,
hướng tới một hệ thống toàn cầu và một tiêu chuẩn toàn
cầu
7. Cấu tạo
• Những loại mã khác nhau thì có cấu tạo khác nhau
• Việt Nam sử dụng mã số EAN trong lưu thông hàng hóa
• Mã vạch thể hiện mã số là mã EAN hoặc mã bổ trợ ITF
• Mã EAN-13 và EAN-8 dùng cho hàng hóa bán lẻ
• Mã EAN-14 và mã vạch ITF dùng cho hàng hóa phân
phối
8. Cấu tạo phần mã số
• Mã quốc gia: Do tổ chức MSMV quốc tế cung cấp cho
quốc gia thành viên
• Mã doanh nghiệp( mã M): Do tổ chức MSMV vật phẩm
quốc gia cấp cho các nhà sản xuất thành viên. Ở Việt
Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh
nghiệp thành viên của mình
• Mã mặt hàng( mã I): do nhà sản xuất qui định cho hàng
hóa của mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng
chỉ có một mã số
• Số kiểm tra C: là một con số được tính dựa vào các con
số trước đó
9. • Mã của Việt Nam
là 893
• Danh mục mã
quốc gia các
nước trên thế giới
có thể tra trong
giáo trình trang 91
10. Cấu tạo phần mã số
EAN-13
• Mã quốc gia: 2 hoặc 3 số
• Mã doanh nghiệp: 4 đến
6 số
• Mã mặt hàng: 3 đến 5 số
• Số kiểm tra: số cuối cùng
EAN-8
• Mã quốc gia: 3 số đầu
• Mã mặt hàng: 4 số sau
• Số kiểm tra: số cuối cùng
11. Cấu tạo phần mã số
• Mã số EAN-14 được lập ra trên cơ sở EAN-13 và EAN-8
• Số VL (biến logic) là một chữ số từ 0-9, phụ thuộc hàng
hóa chứa bên trong
12. Cách tính số kiểm tra
• B1: Từ trái sang phải cộng tất cả các con số ở vị trí lẻ(
trừ số C).
• B2: Nhân kết quả B1 với 3.
• B3: Cộng giá trị của các con số còn lại( các số từ bên
phải ở vị trí hàng chẵn).
• B4: Cộng kết quả B2 với B3.
• B5: Lấy số tròn chục( bội số của 10) gần nhất, lớn hơn
hoặc bằng kết quả B4 trừ đi kết quả B4, kết quả là số
kiểm tra C.
13. Cấu tạo phần mã vạch
• Các chữ số trong mã số sẽ được chuyển về dạng mã
nhị phân. Mã vạch được in theo các mã nhị phân này
• Đối với mã EAN-13 (các mã khác cũng tương tự):
Dãy 12 số (trừ ký tự kiểm tra) của EAN-13 được chia
thành 2 phần: phần bên trái và phần bên phải
Mỗi số ở phần bên trái bắt đầu bằng khoảng trống còn
mỗi số ở phần bên phải bắt đầu bằng một vạch
14. Chuyển mã số sang mã nhị phân
• Mỗi số ở phần bên trái được tính dựa vào số thứ nhất,
sau đây là bảng căn cứ
• Trong bảng trên số 0 tương ứng với chẵn và 1 tương
ứng với lẻ
Ví dụ : Nếu số đầu tiên của dãy EAN mang giá trị 6 thì các
nửa đầu tiên sẽ được biểu diễn theo CLLLCC tức là: số
thứ nhất sẽ được biểu diễn theo cột chẵn, số thứ 2, 3, 4
được biểu diễn bằng cột lẻ và số thứ 5, 6 được biểu diễn
theo cột chẵn
Giá trị 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Chẵn/Lẻ 000000 001011 001101 001110 010011 011001 011100 010101 010110 011010
15. Chuyển mã số sang mã nhị phân
• Quy ước biểu
diễn chữ số
theo mã nhị
phân:
• Các số từ vị trí
8 đến vị trí thứ
13 được mã
hóa theo chuỗi
đảo ngược của
mã hóa lẻ
16. Chuyển mã nhị phân sang mã vạch
• Các bit có giá trị 1 được in bằng mực đen thành một
đường thẳng đứng, các bit có giá trị 0 không được in
(hoặc được in bằng mực trắng) thành một đường thẳng
đứng có cùng độ rộng với bit có giá trị 1
• Cấu trúc của mã vạch EAN-13 như sau:
17. Chuyển mã nhị phân sang mã vạch
• Phía trước ký tự bắt đầu và phía
sau ký tự kết thúc phải luôn luôn
phải có các khoảng lặng trắng để
tránh cho máy quét không bị đọc
sai
• Mỗi vùng trống rộng 9 module
(000000000)
• Ký tự bắt đầu và kết thúc lần
lượt gồm: vạch/khoảng
trống/vạch (101)
• Ký tự phân cách lần lượt gồm:
khoảng trống/vạch/khoảng
trống/vạch/khoảng trống (01010)
18. Kích thước quy định
Mã EAN-13 và EAN-8:
• Mã vạch EAN-13 tiêu chuẩn có chiều dài 37,29mm và
chiều cao 25,93mm
• Mã vạch EAN-8 tiêu chuẩn có chiều dài 26,73mm và
chiều cao 21,31mm
• Có thể có khung viền hoặc không
• Độ phóng đại M nằm trong khoảng 0.8 đến 2.0
19. Kích thước quy định
Mã ITF-14 và ITF-6:
• Mã vạch ITF-14 tiêu chuẩn có chiều dài 135,785mm và
chiều cao 28,7mm
• Mã vạch ITF-6 tiêu chuẩn có chiều dài phụ thuộc mã số
và chiều cao 31,8mm
• Có khung viền
• Độ phóng đại M nằm trong khoảng 0.625 đến 1.2
20. Vai trò của MSMV
Đối với doanh nghiệp
Đối với người tiêu dùng
21. Đối với doanh nghiệp
1. Trong quản lí sản xuất hoạt động kinh doanh:
• Lưu trữ và sử dụng thông tin sản phẩm
• Giảm chi phí, thời gian
• Thuận tiện, chính xác trong quá trình quản lý
• Giảm nhân công, tăng hiệu suất
• Tạo điều kiện tham gia thương mại toàn cầu
22. Đối với doanh nghiệp
2. Trong lưu kho:
Sản phẩm được dán
nhãn
Nhập kho
Kiểm kho
Xuất kho
23. Đối với doanh nghiệp
Lợi ích của việc áp dụng mã vạch trong quản lý kho:
• Giảm chi phí hoạt động của doanh nghiệp, tăng lợi
nhuận
• Tăng tính cạnh tranh trên thị trường nhờ đáp ứng nhanh
yêu cầu của khách hàng & giá thành sản phầm thấp.
• Chủ động được nguồn vốn nhờ tồn kho thấp.
• Hệ thống mã vạch xác định chính xác và nhanh chóng
mã xếp giá cũng như các mã hiệu khác nhau hàng hóa,
dễ dàng truy tìm nguồn gốc lô hàng.
• Với sự tích hợp và hỗ trợ chặt chẽ trong hệ thống quản
lý nghiệp vụ, mã vạch cho phép giảm các thao tác nhập
số liệu, hạn chế tối đa nhầm lẫn trong các hoạt động
nghiệp vụ.
25. Đối với doanh nghiệp
• Người ta dùng máy scanner có nguồn sáng lazer, bộ phận
cảm biến quang điện, một bộ giải mã. Máy scanner kết nối
máy tính.
• Nguyên tắc hoạt động: nguồn sáng lazer phát ra một chùm tia
sáng hẹp quét lên khu vực mã vạch (25 – 50 lần trên giây), bộ
phận cảm biến quang điện nhận ánh sáng phản xạ từ vùng in
mã vạch và chuyển nó thành dòng điện có cường độ biến đổi
theo ánh sáng phản xạ đó. Tín hiệu được đưa qua bộ giải mã
và chuyển về máy tính.
26. Đối với doanh nghiệp
• Tốc độ xử lý nhanh:
Sử dụng hệ thống đầu đọc mã vạch có thể tiết kiệm đáng kể
thời gian cho khâu nhập dữ liệu thanh toán cho khách hàng.
• Tính chính xác tuyệt đối
Với cách nhập dữ liệu thông thường theo phương thức truyền
thống, trung bình khi nhập 1.000 ký tự sẽ có 10 ký tự bị nhập
lỗi. Tuy nhiên, với hệ thống sử dụng mã vạch, tỉ lệ này chỉ còn
1 trên 3 triệu. Đặc biệt, với công nghệ laser, tỉ lệ này giảm
xuống mức 1 trên 70 triệu. Có thể nói, việc sử dụng hệ thống
mã vạch sẽ đem lại hiệu quả tối đa cho tính chính xác dữ liệu
27. Đối với doanh nghiệp
• Tính khả thi cao
Việc sử dụng nhãn mã vạch đã trở nên phổ biến với hầu hết
các loại sản phẩm, thêm vào đó, việc tự in mã vạch với máy
in mã vạch cũng ngày càng trở nên đơn giản, với chi phí đầu
tư không đáng kể, mà hiệu quả mang lại rất cao.
• Tiết kiệm chi phí
Sử dụng hệ thống mã vạch không chỉ giúp bạn tiết kiệm thời
gian, mà còn tiết kiệm đáng kể chi phí khi loại bỏ hoàn toàn
khả năng sai sót trong khâu nhập dữ liệu hàng hóa, tiết kiệm
được chi phí thuê nhân viên làm những vị trí quản lý hàng
hóa bán ra trong ngày, hàng tồn kho, hàng nhập kho,... tất cả
sẽ đơn giản hơn với công nghệ quản lý bằng mã vạch.
28. Đối với người tiêu dùng
• Giao dịch nhanh gọn, chính xác
29. Đối với người tiêu dùng
• Phân biệt hàng thật hàng giả:
Với thực trạng hiện nay, đa dạng các hàng hóa được nhập
từ nhiều nơi, hàng hóa trôi nổi không rõ nguồn gốc xuất
xứ, khiến người tiêu dùng khó phân biệt được hàng thật -
hàng giả gây không ít phiền phức khi mua hàng. Để giúp
dễ dàng phân biệt được hàng thật – giả, chúng ta có thể
xem các dãy mã số - mã vạch được in trên mỗi sản phẩm
30. Phân biệt hàng thật hàng giả
Vì sao mã vạch (Barcode) có thể giúp kiểm tra và phân việt
hàng hóa thật - giả?
• Tất cả các loại hàng hóa lưu thông trên thị trường đều
cần phải có mã vạch. Mã vạch ta phân biệt được nhanh
chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.
• Mã vạch không phải do doanh nghiệp tự nghĩ ra mà phải
đăng ký và được cấp phép bởi tổ chức mã vạch GS1.
• Mã số của hàng hoá để con người nhận diện và phần
mã vạch chỉ để dành cho các loại máy tính, máy quét
đọc đưa vào quản lý hệ thống.
31. Phân biệt hàng thật hàng giả
Kiểm tra mã số in trên bao bì:
• Thứ 1: Để biết xuất xứ của mặt hàng ta chỉ cần xem 3
chữ số đầu tiên của mã vạch
VD: Việt Nam (893), Trung Quốc (690), Hàn Quốc (880)
• Thứ 2 : Sau khi biết được nguồn gốc xuất xứ, ta kiểm tra
tính hợp lệ của mã vạch đó. Nếu kiểm tra không hợp lệ
bước đầu có cơ sở để kết luận nghi ngờ đây là hàng giả,
hàng nhái.
32. Phân biệt hàng thật hàng giả
• Nguyên tắc kiểm tra :
Lấy tổng các con số hàng chẵn nhân 3 cộng với tổng với
các chữ số hàng lẻ (trừ số thứ 13 ra, số thứ 13 là số để
kiểm tra, đối chiếu). Sau đó lấy kết quả cộng với số thứ
13, nếu tổng có đuôi là 0 là mã vạch hợp lệ,còn nếu khác 0
là không hợp lệ, bước đầu nghi ngờ hàng giả, hàng nhái.
VD: Kiểm tra mã vạch của Hàn Quốc
(8+0+0+3+5+4) +(8+9+1+3+0+2)*3 +1
=120
Con số này có đuôi bằng 0
Bước đầu có thể kết luận
đây là hàng thật
33. Phân biệt hàng thật hàng giả
Kiểm tra mã vạch in trên bao bì:
• Hiện nay có rất nhiều các phần mềm hỗ trợ kiểm tra mã
vạch như : Icheck, Gcheck, BarcodeViet,....
• Phần mềm cho phép nhận dạng các mã vạch trên sản
phẩm . Các thông tin chứa trong mã vạch sau đó sẽ
được liệt kê ở bên dưới nhà sản xuất, địa chỉ, số điện
thoại liên lạc, giá sản phẩm, ngày cập nhật
3. Trong bán hàng:
Tốc độ xử lý nhanh: Sử dụng hệ thống đầu đọc mã vạch, bạn có thể tiết kiệm đáng kể thời gian cho khâu nhập dữ liệu thanh toán cho khác hàng. Trung bình, thời gian để máy đọc mã vạch quét 1 mã vạch 12 chữ số chỉ bằng thời gian cần bỏ ra để bấm 2 phím trên bàn phím.
Tính chính xác tuyệt đối
Với cách nhập dữ liệu thông thường theo phương thức truyền thống, trung bình khi nhập 1.000 ký tự sẽ có 10 ký tự bị nhập lỗi. Tuy nhiên, với hệ thống sử dụng mã vạch, tỉ lệ này chỉ còn 1 trên 3 triệu. Đặc biệt, với công nghệ laser, tỉ lệ này giảm xuống mức 1 trên 70 triệu. Có thể nói, việc sử dụng hệ thống mã vạch sẽ đem lại hiệu quả tối đa cho tính chính xác dữ liệu
Tính khả thi cao
Chỉ với chưa đầy 15 phút, bạn đã có thể dễ dàng sử dụng thành thạo thiết bị đầu đọc mã vạch. Việc sử dụng nhãn mã vạch đã trở nên phổ biến với hầu hết các loại sản phẩm, thêm vào đó, việc tự in mã vạch với máy in mã vạch cũng ngày càng trở nên đơn giản, với chi phí đầu tư không đáng kể, mà hiệu quả mang lại rất cao.
Tiết kiệm chi phí
Thời gian hoàn vốn cho hệ thống mã vạch trung bình vào khoảng 6-8 tháng. Sử dụng hệ thống mã vạch không chỉ giúp bạn tiết kiệm thời gian, mà còn tiết kiệm đáng kể chi phí khi loại bỏ hoàn toàn khả năng sai sót trong khâu nhập dữ liệu hàng hóa, tiết kiệm được chi phí thuê nhân viên làm những vị trí quản lý hàng hóa bán ra trong ngày, hàng tồn kho, hàng nhập kho,... tất cả sẽ đơn giản hơn với công nghệ quản lý bằng mã vạch.Nhất là đối với các hệ thống bán lẻ, siêu thị, trung tâm thương mại thì thiết bị bán hàng là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho việc bán hàng của hầu hết các cửa hàng, siêu thị. Trong đó, máy quét mã vạch giữ vai trò hết sức quan trọng. Hiệu suất bán hàng của cửa hàng, siêu thị phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả của máy đọc mã vạch mà bạn lựa chọn. Chính vì vậy, bạn nên cân nhắc kỹ càng khi đưa ra quyết định lựa chọn đầu đọc mã vạch cho cửa hàng, siêu thị của mình.