1. 41
trong không gian một góc nào đó. Tất nhiên khi đó cổ góp cũng bao gồm nhiều phiến
góp đặt cách điện so với nhau và cách điện so với trục máy.
Khi máy phát điện mang tải, điện áp trên cực máy phát U nhỏ hơn s.đ.đ Eư một
lượng bằng điện áp rơi trên điện trở dây quấn phần ứng:
U=Eư-IưRư (4.3)
trong đó: Rư – điện trở toàn phần của mạch điện phần ứng.
Khi có dòng điện Iư chạy trong thanh dẫn nằm trong từ trường, sẽ xuất hiện lực
điện từ Ftd tác dụng lên thanh dẫn (hình 4.6). Chiều của lực điện từ Ftd được xác định
theo quy tắc bàn tay trái, còn trị số của nó được tính theo công thức:
Ftd = BlIư (4.4)
Lực điện từ Ftd tạo ra mô men điện từ M
M=FtdDư = BlIưDư (4.5)
trong đó: Dư – đường kính phần ứng.
Hình 4.7. Nguyên lý của máy điện một chiều đơn giản ở chế độ
máy phát điện (a) và động cơ điện (b).
Ở chế độ máy phát điện, mô men điện từ M tác dụng ngược chiều quay phần
ứng nên nó đóng vai trò mô men hãm.
4.2.2. Chế độ động cơ điện
Muốn máy điện một chiều đang xét làm việc ở chế độ động cơ điện, phải dùng
nguồn điện một chiều từ bên ngoài đặt vào các chổi than khác cực tính của máy. Nhờ
có dòng điện Iư chảy trong dây quấn phần ứng mà lực điện từ Ftd xuất hiện tác dụng
lên thanh dẫn. Chiều của lực điện từ Ftd được xác định theo quy tắc bàn tay trái, còn trị
số của nó cũng được xác định theo công thức (4.4). Kết quả là mô men điện từ M, có
trị số xác định theo công thức (4.5) được tạo ra. Khi mômen điện từ M đủ lớn thắng
được mômen cản phần ứng sẽ quay, tạo ra công suất cơ trên trục động cơ điện. Ở chế
độ động cơ điện, chiều quay của máy do mômen điện từ quyết định nên M đóng vai trò
là mômen chủ động.
Khi thanh dẫn quay trong từ trường, trong thanh dẫn cảm ứng s.đ.đ etd có chiều
được xác định theo quy tắc bàn tay phải, còn trị số cũng được xác định theo công thức
(4.1). Kết quả là trong dây quấn phần ứng có mặt s.đ.đ Eư.
Ở chế độ động cơ điện, điện áp đặt trên cực U cân bằng với s.đ.đ Eư và điện áp
rơi trên điện trở dây quấn phần ứng:
U=Eư+IưRư (4.6)