SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

                                LỜI MỞ ĐẦU

        Hiện nay kiểm toán đang là một ngành có thể gọi là có ưu thế trong nền
kinh tế. Từ những sự kiện phá sản của nhiều công ty lớn trên thế giới đã cho thấy
sự có mặt của ngành kiểm toán là quan trọng như thế nào.
        Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán mới được hình thành từ năm 1991 và khi
đó chỉ có hai công ty được Bộ Tài Chính thành lập đó là Công ty kiểm toán Việt
Nam (VACO) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC với
số lượng kiểm toán viên hành nghề hiếm hoi. Tuy nhiên vận động theo sự phát
triển của nền kinh tế, thì ngành kiểm toán cũng có những bước phát triển mạnh
mẽ, và kết quả là hiện nay nó trở thành một ngành “hot” trong nền kinh tế. Đặc
biệt là kiểm toán độc lập (KTĐL), KTĐL là một loại dịch vụ đảm bảo do kiểm
toán viên cung cấp nhằm đưa ra ý kiến về các thông tin được hình thành trên cơ sở
chuẩn mực nhất định. Mục đích của KTĐL là nhằm nâng cao tính đáng tin cậy của
thông tin, nhờ đó các đối tượng có liên quan (nhà đầu tư, ngân hàng…) có thể đưa
ra quyết định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại Việt Nam, thị
trường chứng khoán (TTCK) đã hình thành và phát triển mạnh trong những năm
gần đây. Để ổn định TTCK, một trong những biện pháp không thể thiếu là thông
tin cung cấp phải minh bạch. Do vậy dịch vụ kiểm toán phải đảm bảo chất lượng.
Vấn đề đặt ra là KSCL hoạt động kiểm toán như thế nào để đảm bảo KTV độc lập
và công ty kiểm toán thực hiện đúng các chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn
bộ hoạt động của công ty và từng cuộc kiểm toán.

       Qua thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và kế toán AAC, em đã có cơ
hội được tìm hiểu và đi thực tế một số doanh nghiệp, em nhận thức được rằng vấn
đề kiểm soát chất lượng kiểm toán đến từng hợp đồng kiểm toán là rất quan trọng,
công ty đã bắt đầu triển khai và đang cố gắng hoàn thiện tốt hơn.
        Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài:” HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
       Bố cục chuyên đề gồm có 3 phần:
       Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC.
       Phần 2: Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng BCTC tại công ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC.
       Phần 3: Đánh giá và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.




SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 1
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

Phần 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
BCTC

I. Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán

    1. Các quan điểm về chất lượng
Một số định nghĩa về chất lượng thường gặp:
    • Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu
       dùng (European Organization for Quality Control )
    • Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu ( Philip B. Crosby)
    • Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo ra cho thực thể đó
       khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn ( ISO
       8402) ( thực thể trong định nghĩa trên được hiểu là sản phẩm theo nghĩa
       rộng).
       Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét
định kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể đảm bảo lúc nào sản phẩm của doanh
nghiệp cũng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dung. Các nhu cầu thường
được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu có thể bao
gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính thuận tiện
và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi trường.
Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua lại sản phẩm bán lại cho người tiêu dung trên
thị trường nhằm thu lợi nhuận, vì thế, quan niệm của người tiêu dung về chất
lượng phải được nắm bắt dầy đủ và kịp thời. Dưới quan điểm của người tiêu dùng,
chất lượng sản phẩm phải được thể hiện dưới các khía cạnh sau:
       • Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính
          năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
       • Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng
          không chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
       • Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể
          của từng người, từng địa phương. Phong tục, tập quán của một cộng
          đồng có thể phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường người ta
          xem là có chất lượng.
    Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu như sau: ”Chất lượng sản phẩm là
tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn
những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định. Một cách tổng quát,
chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. Sự phù hợp nầy phải
được thể hiện trên cả 3 phương diện , mà ta có thể gọi tóm tắt là 3P, đó là :
       • Performance hay Perfectibility : hiệu năng, khả năng hoàn thiện
       • Price : giá thỏa mãn nhu cầu
       • Punctuallity : đúng thời điểm




SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 2
Lh: luanvan84@gmail.com                        GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

    2. Định nghĩa chất lượng dịch vụ kiểm toán
    Trong VAS 220 _ Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán (Ban hành theo
quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính) có
nêu: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn các đối tượng sử dụng
kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm
toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý
kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”.
    Tuy nhiên, khác với các sản phẩm của nghề nghiệp khác, CL sản phẩm kiểm
toán không dễ dàng xem xét hay kiểm tra. Người sử dụng dịch vụ lại cần biết nhân
tố nào tạo nên CLKT để họ có thể lựa chọn và tin tưởng vào sản phẩm dịch vụ mà
họ đang sử dụng. Ngược lại, đối với người cung cấp dịch vụ kiểm toán (công ty
kiểm toán và KTV) cũng rất cần biết yêu cầu CLKT của xã hội để có thể cung cấp
dịch vụ phù hợp và cố gắng thu hẹp dần khoảng cách giữa mong đợi của công
chúng với khả năng thực hiện của KTV. Bên cạnh đó, làm thế nào để đo lường
mức độ thõa mãn của người sử dụng là một vấn đề rất phức tạp vì nó không thể
định lượng như các ngành nghề khác.

    3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán
Theo như chuẩn mực 220- KSCL kiểm toán thì chất lượng kiểm toán được đánh
giá qua 3 chỉ tiêu sau:

       3.1. Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến
            kiểm toán của những người sử dụng kết quả kiểm toán
       Tính khách quan, độc lập của KTV là điều kiện trước hết để đảm bảo ý
nghĩa và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đưa ra
không làm tăng thêm lượng thông tin cho những người sử dụng kết quả kiểm toán,
mà chỉ đảm bảo cho những đối tượng này về tính trung thực, hợp lý của các BCTC
mà họ được cung cấp. Sự đảm bảo này được chấp nhận và có giá trị bởi: (1) ý kiến
kiểm toán được đưa ra bởi những chuyên gia có đầy đủ năng lực và trình độ
chuyên môn, (2) tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán. Những người sử
dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thỏa mãn khi họ cho rằng ý kiến
kiểm toán dược đưa ra là dựa trên các cơ sở đó. Để đánh giá được chỉ tiêu này,
người ta xem xét tính tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của KTV và
của công ty kiểm toán, điều này thể hiện rất rõ ở tính chuyên nghiệp của KTV
trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.Việc đánh giá đó cần bao quát các khía
cạnh sau:
           • Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực
           • Kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm của KTV
           • Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán
           • Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán
           • Các thủ tục soát xét, phát hành báo cáo kiểm toán


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011        Trang 3
Lh: luanvan84@gmail.com                           GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

          • Các khía cạnh khác

       3.2. Mức độ thoả mãn về sự đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng
             cao hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị được kiểm toán theo
             đúng chế độ chính sách của nhà nước cũng như các qui định riêng
             của đơn vị
       Mục tiêu chính của kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến độc lập về tính trung
thực và hợp lý của BCTC, do vậy, ở chỉ tiêu thứ nhất là thể hiện sự thỏa mãn về
tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những người sử dụng
kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán
về giá trị gia tăng mà KTV có thể cung cấp cho đơn vị. Đối với các nhà quản lý
đơn vị được kiểm toán, việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót trong tài chính, kế
toán không phải lúc nào cũng hoàn hảo và kiểm soát được toàn bộ. Do vậy, BCTC
do đơn vị lập vẫn có thể có những sai sót trọng yếu do những hạn chế trong hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Trách nhiệm của KTV là phải bảo đảm rằng
BCTC đó không có sai sót trọng yếu, nếu có thì KTV phải chỉ ra những sai sót đó
để đơn ị điều chỉnh. Đó chính là cơ sở để các nhà quản lý tin tưởng và đặt hy vọng
vào những phát hiện và những kiến nghị đóng góp của KTV theo đó có thể sửa đổi
và đảm bảo rằng BCTC của họ là trung thực, hợp lý. Hơn nữa, thông qua những
phát hiện và kiến nghị của KTV, các nhà quản lý có thể hoàn thiện hệ thống kiểm
soát của mình và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị.

       Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của
kiểm toán không cụ thể hoá được bằng số lượng bởi có thể có hoặc có thể không
có các phát hiện và kiến ghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của đơn vị mà
chỉ có thể đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản lý doanh
nghiệp về tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên trong quá trình
kiểm toán.

       3.3. Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã
            đề ra trong thư hẹn kiểm toán và chí phí cho dịch vụ kiểm toán ở
            mức độ phù hợp

        Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin
không được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng thời có
thể gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các cơ
hội kinh doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp thông riêng biệt,
nhưng nó là một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp thông tin. Các thông tin
tài chính do đơn vị lập và được các kiểm toán viên, công ty kiểm toán kiểm tra và
đưa ra ký kiến về tính trung thực hợp lý của các thông tin này trước khi chuyển
cho những người sử dụng. Do vậy mọi chậm trễ trong quá trình kiểm toán do
nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát quản lý cuộc kiểm toán thiếu hiệu quả
hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía công ty kiểm toán dẫn đến sự chậm trễ không


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011           Trang 4
Lh: luanvan84@gmail.com                           GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

theo đúng kế hoạch đặt ra trong hợp đồng kiểm toán/ hay Thư hẹn kiểm toán đều
làm ảnh hưởng đến uy tín và giá trị của dịch vụ của công ty kiểm toán.

        Về giá phí kiểm toán, đây cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng
kiểm toán. Ở chỉ tiêu thứ nhất và thứ hai nói lên tính chất kỹ thuật của dịch vụ, nó
đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những người sử dụng kết quả của dịch vụ
kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính mà
họ được cung cấp cũng như lượng những ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt
là hoạt động kiểm toán độc lập, việc quan tâm đến lợi ích của đơn vị được kiểm
toán hết sức quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội của dịch vụ. Yếu tố này
yêu cầu công ty kiểm toán không những phải đảm bảo nhu cầu có được ý kiến độc
lập của kiểm toán viên về tính trung thực của báo cáo tài chính mà cả giá của nhu
cầu cũng được thoả mãn. Phí dịch vụ kiểm toán xác định trên cơ sở thời gian cần
thiết để các kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán và đơn giá giờ công làm
việc của kiểm toán viên. Ngoại trừ những ảnh hưởng của yếu tố đơn giá giờ công
làm việc của kiểm toán viên và sự hợp tác của đơn vị được kiểm toán với các kiểm
toán viên trong quá trình kiểm toán thì việc xác định và giảm thiểu thời gian kiểm
toán mà vẫn đảm bảo thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp sẽ
là điều kiện để giảm thiểu giá dịch vụ cho khách hàng. Đó chính là sự thể hiện và
là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán.

   Chất lượng là khái niệm tương đối, biến đổi theo thời gian, không gian, theo sự
phát triển của nhu cầu xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở nước ta, kiểm
toán độc lập hình thành và phát triển chưa lâu, hành lang pháp lý đang từng bước
hoàn thiện (các chuẩn mực kiểm toán đã và đang tiếp tục được nghiên cứu và công
bố), và sự hiểu biết về kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán còn hạn chế. Do
vậy sự đánh giá về chất lượng kiểm toán vẫn còn nhiều bất cập và thiếu cơ sở theo
đó lý luận về chất lượng kiểm toán cần tiếp tục nâng cao và hoàn thiện.

   4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC

       4.1. Các nhân tố bên ngoài

          4.1.1. Đòi hỏi của xã hội
       Ở những thị trường khác nhau có những đòi hỏi khác nhau và đối tượng
khác nhau thì yêu cầu khác nhau Có những đối tượng cần kiểm toán bởi theo qui
định của nhà nước phải kiểm toán, có đối tượng cần kiểm toán do yêu cầu quản lý
của bản thân họ hay do yêu cầu của bên thứ 3, đối tác kinh doanh … . Mặc dù
kiểm toán cho đối tượng nào đi chăng nữa thì công việc kiểm toán cũng phải tuân
theo pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Tuy nhiên các điều kiện riêng của
từng đối tượng này là không giống nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
khác với doanh nghiệp nhà nước và khác với công ty cở phần, .. Luật pháp điều


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011          Trang 5
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

chỉnh đối với các đối tượng này không giống nhau, hệ thống quản lý, kiểm soát
nội bộ của họ cũng rất khác nhau và mục đích sử dụng kiểm toán cũng không
thống nhất. Điều này thực sự sẽ ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Đối với
khách hàng có hệ thống quản lý hữu hiệu, hiểu biết về kiểm toán đương nhiên sẽ
dễ dàng hơn nhiều cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán so với khách hàng
có hệ thống kiểm soát thiếu hiệu lực, thiếu sự hợp tác với kiểm toán viên. Trong
những trường hợp như vậy những ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán là rất khác
nhau và trong nhiều trường hợp kiểm toán viên phải đưa ra ý kiên không thể đưa
ra ý kiến. Điều này hoàn toàn không phải là điều thích thú của kiểm toán viên và
của những người sử dụng dịch vụ, kết quả kiểm toán.

          4.1.2. Trình độ kinh tế xã hội
       Muốn có được sản phẩm có chất lượng phải dựa trên cơ sở phát triển của
nền kinh tế, xã hội. Thực tế không thể đánh giá hoặc so sánh chất lượng kiểm toán
ở Việt nam với chất lượng kiểm toán ở các nước phát triển như Anh, Hoa Kỳ,
Pháp,… Bởi hệ thống lý luận về kiểm toán, hệ thống về qui trình kỹ thuật nghiệp
vụ của Việt nam vẫn khác nhiều so với các nước đó hay về đội ngũ chuyên gia
kiểm toán ở Việt nam vẫn chưa được đào tạo đầy đủ và cơ bản như các nước. Tất
cả những điều này đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Do vậy, vấn đề nâng
cao chất lượng kiểm toán cần phải xem xét trong quá trình phát triển chung của
nền kinh tế.

      4.2. Các nhân tố bên trong

          4.2.1. Quy mô công ty
       Quy mô công ty kiểm toán là một trong những chỉ tiêu thường được sử
dụng như là chỉ tiêu tiêu biểu nhất cho chất lượng kiểm toán. Có ý kiến cho rằng:
các công ty kiểm toán lớn thì có chất lượng hơn những công ty kiểm toán nhỏ. Để
giải quyết vấn đề này, DeAngelo (1981) đã tiến hành các phân tích về sự ảnh
hưởng của quy mô công ty kiểm toán đến chất lượng kiểm toán và kết luận rằng
các công ty kiểm toán có quy mô lớn thường có chất lượng được đánh giá bởi thị
trường cao hơn các công ty có quy mô nhỏ. Số lượng khách hàng là một trong
những chỉ tiêu để đánh giá quy mô của công ty kiểm toán, vì vậy, công ty kiểm
toán nào có số lượng khách hàng đông đảo thì chứng tỏ công ty đó có chất lượng
dịch vụ tốt. Nhưng điều đó cũng tạo một áp lực cho công ty kiểm toán, đó chính là
áp lực duy trì khách hàng và nâng cao chất lượng kiểm toán.

           4.2.2. Nhiệm kỳ của KTV
       Với các vụ gian lận lớn và phá sản gần đây của các doanh nghiệp trong đó
có lỗi của công ty kiểm toán, thì vấn đề mối quan hệ của khách hàng với công ty
kiểm toán ngày càng được xem xét nhiều hơn. Mọi người bắt đầu quan tâm đến áp
lực duy trì khách hàng kiểm toán và “mức độ thân thiện” giữa KTV với ban lãnh


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 6
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

đạo công ty khách hàng sẽ ảnh hưởng đến CLKT như thế nào. Từ đó đã xuất hiện
các quy định bắt buộc luân phiên thay đổi công ty kiểm toán, đó như là một biện
pháp nâng cao CLKT. Quy định này nhằm giới hạn nhiệm kỳ của KTV,vì mối
quan hệ của KTV với khách hàng càng thân thiết thì sẽ làm ảnh hưởng xấu đến
CLKT.
        Theo nghiên cứu của các chuyên gia thì, nhiệm kỳ của KTV càng dài thì
CLKT càng giảm bởi lẽ nó làm gia tăng sự phụ thuộc cảu KTV vào BGĐ của
khách hàng. Sự thân mật của KTV đối với khách hàng sẽ làm KTV không còn thái
độ hoài nghi nghề nghiệp đúng mức, do vậy làm giảm tính khách quan của KTV.
KTV có thể thấy nhàm chán và xem cuộc kiểm toán như một sự bắt chước đơn
giản theo các hợp đồng kiểm toán trước nên KTV sẽ ít chú tâm đến cuộc kiểm
toán. Thậm chí có thể dẫn tới việc KTV hỗ trợ khách hàng tích cực hơn trong việc
áp dụng các lựa chọn kế toán mà những chính sách này không phù hộ với chuẩn
mực kế toán. Điều này có thể đưa đến kết quả là không phát hiện ra những gian
lân, sai sót trọng yếu.
        Do vậy, việc quy định bắt buộc về giới hạn nhiệm kỳ KTV được xem là
biện pháp cỉa thiện CLKT bằng cách giảm sự ảnh hưởng của khách hàng lên KTV.

          4.2.3. Giá phí kiểm toán
       Một số nhà nghiên cứu cho rằng việc hạ thấp chi phí sẽ ảnh hưởng đến
CLKT. Hạ thấp chi phí có thể dẫn đến quỹ thời gian và chi phí dự trù cho cuộc
kiểm toán bị hạ thấp và điều này gây áp lực và khó khăn cho KTV trong việc phát
hiện các sai phạm trọng yếu do sợ bị mất khách hàng.

           4.2.4. Phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán cung cấp
       Các nhà nghiên cứu cho rằng dịch vụ tư vấn quản lý và tư vấn thuế của
công ty kiểm toán cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tinh độc lập của công ty kiểm toán.
Việc cung cấp các dịch vụ phi kiểm toán một cách chuyên nghiệp làm gia tăng
tổng giá trị gói dịch vụ mà công ty kiểm toán cung cấp cho công ty khách hàng.
Tuy nhiên sự gia tăng này lại giảm sự cân bằng trong mối quan hệ giữa khách
hàng và công ty kiểm toán. Điều này khiến cho công ty kiểm toán nhượng bộ
khách hàng khi có sự bất đồng ý kiến giữa công ty kiểm toán và khách hàng để
nhằm giữ được khách hàng. Công ty kiểm toán càng sợ mất khách hàng thì khả
năng phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC càng giảm.
       Xét về mặt lý thuyết, công ty kiểm toán phải độc lập cả về hình thức lẫn tư
tưởng. Do dịch vụ phi kiểm toán làm giảm tính độc lập nên nó sẽ làm giảm CLKT
và chất lượng của BCTC.
       Do đó, tương tự như giá phí kiểm toán thì phạm vi của dịch vụ phi kiểm
toán được cung cấp là một đại lượng tỷ lệ nghịch với CLKT.




SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 7
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

II. Tổng quan về KSCL kiểm toán

    1. Khái niệm KSCL kiểm toán
       Chất lượng không phải là một yếu tố ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác
động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất
lượng mong muốn cần phải quản lý, kiểm tra một cách đúng đắn các yếu tố này.
Một trong những hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng còn gọi là giam sát
chất lượng (hay còn gọi là KSCL). KSCL được áp dụng trong mọi lĩnh vực, trong
mọi loại hình doanh nghiệp, quy mô lớn đến nhỏ. KSCL đảm bảo cho doanh
nghiệp làm đúng những việc phải làm.
       KSCL ngoài việc giúp sản phẩm kiểm toán đạt chất lượng, còn giúp đạt
được mục tiêu của đơn vị, của nghề nghiệp với điều kiện KSCL phải là một nhân
tố cấu thành trong một cơ chế hoàn chỉnh chứ không đứng riêng rẽ hay chắp vá.
       Đứng trên góc độ công ty kiểm toán, KSCL là quá trình KTV độc lập và
công ty kiểm toán thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn bộ hoạt
động kiểm toán của công ty và từng cuộc kiểm toán.
       Đứng trên góc độ xã hội, do kết quả kiểm toán là cơ sở để người sử dụng ra
quyết định có liên quan. Vì vậy, để đảm bảo CLKT việc KSCL này không thể chỉ
thực hiện bởi công ty kiểm toán mà còn cần thực hiện bởi các tác nhân bên ngoài
như: hội nghề nghiệp, các cơ quan chức năng liên quan,….
       Tóm lại, KSCL có thể được định nghĩa là một quy trình được thiết kế nhằm
đánh giá chất lượng về các ý kiến, xét đoán của KTV, nhóm kiểm toán và các kết
luận được rút ra để lập báo cáo kiểm toán trước khi nó được phát hành chính thức;
đồng thời là một quy trình đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành
phù hợp với CMKiT nhằm nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán.

   2. Mục đích của công tác KSCL kiểm toán BCTC
   Bất kỳ sản phẩm, dịch vụ nào khi cung cấp ra thị trường đều cần có chất lượng
được đảm bảo. Đối với dịch vụ kiểm toán cũng vậy, CLKT hiện nay đang được rất
nhiều đối tượng quan tâm vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của
người sử dụng. Mục đích chính của công tác KSCL là:
       • Việc kiểm toán phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm
          toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm
          toán và các quy chế, quy định khác trong hoạt động kiểm toán
       • Các thành viên của đoàn kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch
          kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán.
       • Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán có đầy
          đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã
          được quy định. Tất cả các lỗi, thiếu sót và các vấn đề không bình
          thường phải được nhận biết, ghi lại bằng văn bản và giải quyết đúng đắn
          hoặc báo cáo cho người có thẩm quyền cao hơn xem xét, xử lý.




SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 8
Lh: luanvan84@gmail.com                          GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

      • Đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; báo cáo kiểm toán phải bao
        gồm đầy đủ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm
        toán liên quan đến cuộc kiểm toán.
      • Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong
        tương lai. Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và
        phải được đưa vào kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động
        phát triển nhân sự.

   3. Các yếu tố của hệ thống KSCL kiểm toán

       3.1. Trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty kiểm toán
   Yếu tố đầu tiên của hệ thống kiểm soát chất lượng đó là trách nhiệm, nhận thức
của ban lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán. Nếu các nhà lãnh đạo cấp cao có nhận
thức đúng đắn và đề cao tác dụng của hệ thống kiểm soát chất lượng thì toàn bộ hệ
thống sẽ được vận hành tốt và hiệu quả. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế quy
định trách nhiệm của ban lãnh đạo bao gồm:
       • Thứ nhất là thiết lập các chính sách và thủ tục để tăng cường sự nhận
           thức của các cá nhân trong công ty rằng chất lượng là điều cần thiết
           trong việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Các cá nhân có thẩm quyền
           trong việc xây dựng chính sách phải là người có kinh nghiệm, chuyên
           môn và hiểu biết rộng trong lĩnh vực kiểm toán BCTC. Nội dung của
           chính sách phải hướng đến các hoạt động đánh giá, khen thưởng, kỉ luật
           đối với tất cả nhân viên khi tham gia hoạt động kiểm toán để chứng
           minh sự cam kết về chất lượng của công ty. Ngoài ra, các chính sách và
           thủ tục được thiết lập phải phù hợp với thực tế và mang tính linh hoạt
           cao.
       • Thứ hai, Ban lãnh đạo có trách nhiệm phổ biến các chính sách này đến
           cán bộ, nhân viên trong công ty nhằm giúp mọi người nâng cao nhận
           thức rằng chất lượng là điều cần thiết trong việc thực hiện dịch vụ kiểm
           toán. Nếu các cấp lãnh đạo có cách thức quản lý một cách nhất quán, rõ
           ràng và thường xuyên phổ biến thông tin đến kiểm toán viên thực hiện
           sẽ nâng cao nhận thức trong nội bộ công ty. Thông thường, hai mục tiêu
           luôn luôn được nhấn mạnh là:
       i) Thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các tiêu chuẩn nghề nghiệp và quy
định của pháp luật.
       ii) Báo cáo kiểm toán được phát hành ra công chúng phải trung thực, hợp lý
Đồng thời, công ty nên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi, tập huấn chính thức
hoặc không chính thức để các cá nhân trong công ty tiếp cận chính sách và bổ
sung, khắc phục những điểm hạn chế.
   • Thứ ba, ban lãnh đạo cần cung cấp và duy trì đầy đủ các nguồn lực cho sự
       phát triển và hỗ trợ thực thi các chính sách liên quan đến kiểm soát chất
       lượng.



SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011          Trang 9
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

       3.2. Các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp
       Tất cả các cán bộ, kiểm toán viên của công ty kiểm toán phải tuân thủ các
ngyên tắc đạo đức nghề nghiệp bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan, có năng
lực chuyên môn, thận trọng và bí mật. Các thủ tục thông thường được sử dụng để
kiểm tra và giám sát liệu rằng kiểm toán viên có tuân thủ những yêu cầu về đạo
đức nghề nghiệp hay không:
   • Để đảm bảo tính độc lập, chính trực, khách quan và tính bí mật, công ty sẽ
       phân công cho một người hoặc nhóm người chịu trách nhiệm hướng dẫn và
       giải quyết các vấn đề có liên quan. Đồng thời, khi xảy ra sự vi phạm thì
       phải xác định rõ khi nào cần giải trình bằng văn bản hoặc có thể tham khảo
       ý kiến chuyên gia hoặc người có thẩm quyền.
   • Trong chương trình đào tạo và quá trình hướng dẫn, giám sát và kiểm tra
       một cuộc kiểm toán cần nhấn mạnh đến tính độc lập và tư cách nghề
       nghiệp.
   • Các cá nhân tham gia trong đoàn kiểm toán cần cung cấp cho công ty
       những thông tin thiết yếu về khách hàng bao gồm các lĩnh vực kinh doanh
       và các tình huống, mối quan hệ có thể ảnh hưởng đến tính độc lập để công
       ty đánh giá và đưa ra các hành động cần thiết.
   • Thông báo, cập nhật thường xuyên, kịp thời danh sách khách hàng phải áp
       dụng tính độc lập đến tất cả cán bộ, kiểm toán viên trong công ty. Danh
       sách khách hàng bao gồm công ty mẹ, các chi nhánh và công ty liên doanh
       liên kết. Đồng thời, công ty phải có các thủ tục để thông báo về những sự
       thay đổi trong danh sách này.
   • Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và thủ tục có liên quan đến
       việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp bằng cách:
       + Hằng năm, yêu cầu các nhân viên nộp bản giải trình với nội dung: khả
năng nắm vững chính sách, thủ tục; liệu rằng trong năm hiện tại có phát sinh các
mối quan hệ và nghiệp vụ mà chính sách công ty đã cấm hay không?
       + Phân công cho một cá nhân hoặc một nhóm người có đủ thẩm quyền để
kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ về việc tuân thủ tính độc lập và giải quyết các
trường hợp ngoại lệ.
       + Định kì xem xét mối quan hệ giữa công ty và khách hàng để đảm bảo tính
độc lập.

      3.3. Chính sách và thủ tục kiểm soát về chấp nhận và duy trì khách
           hàng
   Thực tế cho thấy, danh tiếng của công ty kiểm toán phụ thuộc vào khách hàng
mà chúng ta phục vụ.Sự đánh giá thấu đáo về khách hàng tiềm năng và thường
xuyên đánh giá lại khách hàng đang có là một phần việc quan trọng, chủ yếu của
quản lý chất lượng. Khi đưa ra quyết định kí kết hợp đồng kiểm toán từ khách
hàng cũ hay mới đều dựa trên các thông tin đánh giá:



SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011        Trang 10
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

    • Kiểm toán viên có đủ kiến thức về ngành nghề kinh doanh của khách hàng
       không?
    • Đội ngũ kiểm toán viên của công ty có kiến thức chuyên môn và kĩ năng
       cần thiết không?
    • Sự hiện diện của đội ngũ chuyên gia nếu cần.
    • Liệu rằng công ty có khả năng hoàn tất kiểm toán trong thời hạn đã cam
       kết.
    • Có thông tin nào có thể dẫn đến kết luận rằng khách hàng thiếu sự minh
       bạch không? Về phương diện tính minh bạch của khách hàng, thông thường
       được xem xét dưới nhiều yếu tố bao gồm:
       + Danh tiếng, đạo đức kinh doanh của ban lãnh đạo khách hàng, người
quản lý chính.
       + Bản chất của hoạt động kinh doanh của khách hàng bao gồm các chiến
lược kinh doanh.
       + Các thông tin liên quan đến thái độ ban lãnh đạo khách hàng về sự chấp
nhận chuẩn mực kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ.
       + Liệu rằng khách hàng có quan tâm một cách tích cực đến việc duy trì các
chi phí của công ty càng ít càng tốt.
       + Các biểu hiện khách hàng có thể liên quan đến việc rửa tiền hay các hoạt
động tội phạm khác.
       + Nguyên nhân khách hàng không tiếp tục đề nghị công ty kiểm toán cũ mà
thay đổi công ty kiểm toán mới.
       + Danh tiếng của các đối tác có liên quan.
    Để thu thập được các thông tin trên, công ty kiểm toán có thể thực hiện việc
trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, phỏng vấn nhân viên trong công ty khách
hàng hoặc các bên thứ ba có liên quan như ngân hàng, các công ty trong ngành…

        3.4. Chính sách nguồn nhân lực
    Trong dịch vụ kiểm toán, một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu là lực
lượng con người. Bởi lẽ, nếu cán bộ và nhân viên chuyên nghiệp của công ty có kĩ
năng và năng lực chuyên môn, có khả năng cập nhật thông tin tốt và hoàn thành
nhiệm vụ được giao thì đây là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của công ty
so với các công ty khác cùng ngành. Chính vì thế, đây là chính sách quan trọng mà
tất cả các công ty đều xây dựng cụ thể, bao gồm: cầu nhân viên
                                Lập kế hoạch nhu
        3.4.1. Chính sách tuyển dụng
   • Thứ nhất, công ty phải xây dựng quy trìnhtrình tuyển dụng sự cơ bản gồm
                            Xây dựng chương tuyển dụng nhân
     các bước như sau:


                               Thông báo cho các bên liên quan


                                    Tiến hành tuyển dụng
SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011        Trang 11

                             Kiểm tra tính hiệu quả của quy trình
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng




    Trong đó:
        + Lập kế hoạch nhu cầu nhân viên thông thường dựa vào số lượng khách
hàng hiện có, mức tăng trưởng dự tính và số nhân viên có thể giảm được.
        + Chương trình tuyển dụng bao gồm các nội dung sau:
            Xác định nguồn và phương pháp liên hệ với nhân viên tiềm năng.
            Phương pháp xác định thông tin cụ thể về từng nhân viên tiềm năng.
            Phương pháp thu hút nhân viên tiềm năng và thông báo với họ về
               công ty.
            Phương pháp đánh giá và lựa chọn nhân viên sao cho đạt được số
               lượng nhân viên thi tuyển cần thiết.
        + Tiến hành kiểm tra tính hiệu quả của quy trình tuyển dụng là hoạt động
định kì đánh giá các nội dung:
            Chương trình tuyển dụng, mục tiêu là để xác định công ty có tuân
               thủ chính sách và thủ tục tuyển nhân viên có trình độ hay không.
            Kết quả tuyển dụng với mục đích tuyển dụng để xem xét công ty có
               đạt được mục tiêu và nhu cầu tuyển dụng nhân viên hay không.
    • Thứ hai, công ty thiết lập các tiêu chuẩn và hướng dẫn việc đánh giá nhân
        viên dự tuyển ở cùng một chức danh bao gồm:
        + Xác định những đặc điểm cần có ở ứng viên dự tuyển: thông minh, chính
trực, trung thực, năng động và có khả năng chuyên môn tốt.
        + Xác định những thành tích, kinh nghiệm mà công ty đòi hỏi ứng cử viên
phải có ví dụ như học vấn cơ bản, kinh nghiệm làm việc….
        + Lập hướng dẫn về tuyển dụng nhân viên trong những trường hợp đặc
biệt. Ví dụ: tuyển nhân viên cũ, nhân viên của khách hàng, của đối thủ cạnh
tranh….
        + Thu thập các thông tin cơ bản của ứng cử viên thông qua các phương
pháp thích hợp như: sơ yếu lí lịch, đơn xin việc, văn bằng trình độ học vấn….
    • Thứ ba, công ty có trách nhiệm thông báo cho những người dự tuyển và
        nhân viên mới về các chính sách có liên quan thông qua các hình thức như:
        + Thực hiện chương trình định hướng nghề nghiệp cho nhân viên mới.
        + Phát tài liệu hướng dẫn về các thủ tục chính sách cho các đối tượng liên
quan.


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 12
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

            3.4.2. Chính sách đào tạo
    Sau khi đã tuyển dụng những ứng cử viên phù hợp với nhu cầu làm việc, công
ty sẽ tiến hành hoạt động đào tạo.Quy trình đào tạo gồm các bước sau đây:

  Xây dựng chương            Phân công đội           Tiến hành đào           Kiểm tra định
    trình đào tạo             ngũ đào tạo                 tạo                     kì

    Trong đó:
    • Công ty xây dựng chương trình đào tạo bao gồm các nội dung như:
       + Những quy định bắt buộc và không bắt buộc của Pháp luật và các Tổ
chức nghề nghiệp.
       + Các chính sách khuyến khích nhân viên tham gia vào các chương trình
đào tạo nghề nghiệp ngoài công ty, kể cả hình thức tự học.
       + Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các Ban chuyên môn của tổ
chức nghề nghiệp, viết bài, viết sách và tham gia các hoạt động chuyên ngành
khác.
       + Nêu rõ mục tiêu, yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm của người tham gia.
       + Tổ chức lưu giữ, cung cấp tài liệu kịp thời cho tất cả nhân viên về chuẩn
mực kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu chính sách, thủ tục kỹ thuật của công ty.
    • Đội ngũ đào tạo có thể là một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiện
       về việc phát triển nghề nghiệp cho các cán bộ nhân viên. Yêu cầu đội ngũ
       này phải có trình độ chuyên môn tốt và am hiểu các thủ tục và chính sách
       của công ty.
    • Kiểm tra định kỳ có thể thực hiện dưới hình thức:
       + Xem xét định kỳ tình hình tham gia của các nhân viên vào chương trình
đào tạo để xác định việc tuân thủ các yêu cầu do công ty đặt ra thông qua các bài
kiểm tra, nhận xét của giảng viên.
       + Xem xét định kì báo cáo đánh giá và những ghi chép khác về các chương
trình đào tạo nâng cao để đánh giá xem liệu những chương trình đào tạo này có
hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra của công ty hay không. Cân nhắc nhu cầu có
một chương trình đào tạo mới và sửa đổi lại chương trình cũ hoặc loại bỏ những
chương trình đào tạo không hiệu quả.
    Ngoài ra, công ty nên có công tác đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và
chuyên ngành hẹp như kiểm toán lĩnh vực ngân hàng, kiểm toán bằng máy tính,
phương pháp chọn mẫu….Công ty có thể tự tổ chức các chương trình đào tạo
chuyên ngành hẹp hoặc khuyến khích nhân viên, cán bộ tham gia các chương trình
đào tạo bên ngoài và công ty sẽ trả toàn bộ chi phí cho các khóa học.

   4. Kiểm tra, giám sát hệ thống KSCL kiểm toán
   Công ty kiểm toán cần phải thực hiện việc kiểm tra và giám sát hệ thống kiểm
soát chất lượng để xem xét rằng các thủ tục và chính sách có liên quan đến kiểm
soát chất lượng có được thực hiện thường xuyên, đầy đủ và hiệu quả. Các thủ tục
để kiểm tra và giám sát bao gồm:

SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 13
Lh: luanvan84@gmail.com                           GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

    (a) Thiết lập thủ tục và nội dung, chương trình kiểm tra của công ty
    • Thủ tục kiểm tra gồm: xác định mục tiêu và lập chương trình kiểm tra, xác
        định chu kỳ và thời gian kiểm tra, thiết lập các quy chế giải quyết các mâu
        thuẫn…
    • Đặt ra các yêu cầu về trình độ năng lực và chuyên môn của người kiểm tra.
    • Tiến hành hoạt động kiểm tra bao gồm rà soát và kiểm tra việc tuân thủ
        chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công
        ty. Đồng thời chọn một hợp đồng kiểm toán bất kì kiểm tra tính tuân thủ
        chuẩn mực nghề nghiệp và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty.
    (b) Quy định việc báo cáo những phát hiện trong kiểm tra với các cấp quản lý
thích hợp, quy định việc kiểm tra những hoạt động được thực hiện hoặc dự kiến
thực hiện đối với việc rà soát lại toàn bộ hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán của công ty
    • Thảo luận các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra với người
        chịu trách nhiệm.
    • Báo cáo những phát hiện nói chung và nói riêng của các hợp đồng kiểm
        toán đã được lựa chọn và đề xuất với ban giám đốc các biện pháp đã được
        thực hiện hay dự kiến thực hiện.
    • Xác định nhu cầu cần thiết phải sửa đổi các chính sách và thủ tục kiểm soát
        chất lượng hoạt động kiểm toán xuất phát từ kết quả kiểm tra và từ những
        vấn đề liên quan khác.

III.Cơ chế KSCL kiểm toán

    1. Khái niệm cơ chế KSCL kiểm toán
cơ chế KSCL hoạt động kiểm toán có thể được định nghĩa là hệ thống các nhân tố
liên quan đến kiểm soát, là cách thức theo đó quy trình KSCL được thực hiện, và
được thực hiện bởi con người. Các nhân tố trong quy trình này phụ thuộc và tác
động lẫn nhau. Cơ chế KSCL kiểm toán thường bao gồm:
    • Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, đó chính là các thủ tục được xác lập nhằm
       mục đích quản lý, nâng cao CLKT, nhằm ngăn chặn hoặc phát hiện rủi ro;
       các thủ tục này thường do chính tổ chức xây dựng và thực hiện.
    • Tổ chức giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn đó. Sự giám sát này có thể
       do chính bản than công ty kiểm toán hay có thể do tổ chức bên ngoài thực
       hiện. Để giám sát một cách đầy đủ, cần:
          o Xác định đơn vị, tổ chức thực hiện kiểm tra trong đó có tiêu chuẩn
              kiểm tra viên;
          o Xây dựng quy trình kiểm tra, trong đó bao gồm xác định đối tượng
              kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời gian thực hiện kiểm tra, công bố kết
              quả, xử lý vi phạm,…;
          o Xác lập nguồn kinh phí để kiểm tra.



SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011          Trang 14
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

   2. Cơ chế KSCL kiểm toán từ bên trong theo quy trình của các CMKiT

       2.1. Kiểm soát chất lượng theo từng cuộc kiểm toán
       Kiểm soát chất lượng kiểm toán bắt đầu ngay từ ngày làm việc đầu tiên của
KTV và sẽ được duy trì cho đến ngày làm việc cuối cùng của họ. Đó không phải là
một công việc tách biệt mà là một quá trình xuyên suốt nhằm củng cố mọi phương
diện hoạt động của một công ty kiểm toán. Kiểm soát chất lượng bao gồm các quy
tắc ứng xử phù hợp, toàn diện, bắt buộc và cam kết tuân thủ các quy định đó.
       Nội dung, lịch trình, phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng kiểm toán của một công ty kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố như quy
mô, tính chất hoạt động của công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính
toán xem xét giữa chi phí và lợi ích. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
kiểm toán của từng công ty có thể khác nhau nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy
định về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại các Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam có liên quan mà cụ thể là Chuẩn mực kiểm toán số 220.
       Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán”, một hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán được thiết lập cần áp dụng kết
hợp các chính sách và một số các thủ tục cơ bản sau (trích dẫn từ nội dung và phụ
lục kèm theo của chuẩn mực này):
           • Thứ nhất: Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
       Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: độc lập, chính trực, khách
quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân
thủ chuẩn mực chuyên môn.
       Các thủ tục áp dụng như:
       •Phân công cho một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm hướng
       dẫn và giải quyết những vấn đề về tính độc lập, tính chính trực, tính khách
       quan và tính bí mật.
       •Phổ biến các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, chính trực,
       khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề
       nghiệp và các chuẩn mực chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên chuyên
       nghiệp trong công ty.
       •Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những chính sách và thủ tục liên quan
       đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực,
       khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề
       nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
           • Thứ hai: Kỹ năng và năng lực chuyên môn
       Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và
năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức
để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
       Các thủ tục áp dụng như:


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 15
Lh: luanvan84@gmail.com                       GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

     + Tuyển nhân viên
     •Công ty kiểm toán phải duy trì một quy trình tuyển nhân viên chuyên
     nghiệp bằng việc lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển
     dụng nhân viên; yêu cầu về trình độ và năng lực của người thực hiện chức
     năng tuyển dụng.
     •Thiết lập tiêu chuẩn và hướng dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở từng
     chức danh.
     •Thông báo cho những người dự tuyển và nhân viên mới về chính sách và
     thủ tục của công ty liên quan đến họ.
     + Đào tạo chuyên môn
     •Thiết lập những hướng dẫn và yêu cẩu tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ và
     thông báo cho tất cả cán bộ nhân viên trong công ty kiểm toán.
     •Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những tài liệu về chuyên
     môn nghiệp vụ, kể cả những thay đổi, gồm:
     •Tài liệu chuyên ngành của quốc gia và quốc tế về kế toán và kiểm toán;
     •Văn bản về luật định hiện hành trong những lĩnh vực cụ thể cho các nhân
     viên chịu trách nhiệm về những lĩnh vực đó;
     •Tài liệu về chính sách và thủ tục của công ty về kỹ thuật, nghiệp vụ.
     •Để đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp, công
     ty phải:
     •Tự tổ chức các chương trình đào tạo chuyên ngành hẹp như kiểm toán lĩnh
     vực ngân hàng, kiểm toán bằng máy vi tính, phương pháp chọn mẫu…
     •Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo bên
     ngoài, các hội thảo để nâng cao trình độ chuyên môn;
     •Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp
     liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp;
     •Cung cấp tài liệu có liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp.
     •Công ty kiểm toán phải phân công người theo dõi tất cả kiểm toán viên
     của công ty thực hiện chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức hàng năm
     do Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện.
     + Cơ hội thăng tiến
     •Công ty kiểm toán phải thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ,
     nhân viên trong công ty, như:
     •Quy định về trách nhiệm và trình độ cho mỗi cấp cán bộ nhân viên (chức
     danh, tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm…).
     •Xác định các tiêu chuẩn về trình độ làm căn cứ để xem xét, đánh giá kết
     quả hoạt động và năng lực làm việc thực tế của mỗi cấp.
     •Xây dựng sổ tay cá nhân hoặc phương tiện khác phổ biến cho tất cả cán
     bộ, nhân viên về thủ tục và chính sách thăng tiến của công ty.
     •Tổ chức đánh giá kết quả công tác của tất cả cán bộ, nhân viên và thông
     báo cho họ biết.


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011      Trang 16
Lh: luanvan84@gmail.com                           GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

           • Thứ ba: giao việc
       Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên
nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được
yêu cầu thực tế.
       Các thủ tục áp dụng như:
       •Phân công công việc cho nhân viên. Khi tiến hành phân công công việc
       cần cân nhắc các yếu tố: quy mô, tính phức tạp của cuộc kiểm toán; số
       lượng nhân viên hiện có; khả năng và yêu cầu chuyên môn đặc biệt cần có;
       lịch trình thực hiện; tính liên tục và luân phiên; triển vọng của việc đào tạo
       tại chỗ.
       •Phân công công việc cho một người hoặc một nhóm người trong một cuộc
       kiểm toán cụ thể.
       •Kế hoạch thời gian và nhân sự cho một cuộc kiểm toán phải được phê
       duyệt trước khi thực hiện.
           • Thứ tư: Hướng dẫn và giám sát
       Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất
cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã được thực
hiện phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan.
       Các thủ tục áp dụng như:
       •Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán.
       •Thủ tục duy trì tiêu chuẩn chất lượng, như: thực hiện giám sát ở mọi cấp;
       hướng dẫn về mẫu và nội dung giấy tờ làm việc; sử dụng mẫu chuẩn, bảng
       câu hỏi phù hợp cho công việc kiểm toán;...
       •Thực hiện đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hành kiểm toán.
           • Thứ năm: Tham khảo ý kiến
       Khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến tư
vấn của các chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty.
       Các thủ tục áp dụng như:
       •Xác định những lĩnh vực và tình huống cụ thể cần phải tham khảo ý kiến
       tư vấn hoặc khuyến khích nhân viên tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên
       gia hoặc những người có thẩm quyền.
       •Phân công người chuyên trách và xác định quyền hạn của họ trong lĩnh
       vực tư vấn.
       •Quy định cụ thể việc lưu trữ về tài liệu kết quả tham khảo ý kiến tư vấn.
           • Thứ sáu: Duy trì và chấp nhận khách hàng
       Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm
năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách
hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của khách hàng.
       Các thủ tục áp dụng như:
       •Thiết lập các thủ tục đánh giá và chấp nhận khách hàng tiềm năng.



SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011          Trang 17
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

       •Đánh giá khách hàng khi xảy ra các sự kiện đặc biệt (khi kết thúc một
       khoảng thời gian nhất định, hay có thay đổi lớn về một số yếu tố như hội
       đồng quản trị, chủ sở hữu vốn, tình hình tài chính, vi phạm hợp đồng, kiện
       tụng, tranh chấp...) để quyết định xem liệu có nên duy trì mối quan hệ với
       khách hàng này hay không.
           • Thứ bảy: Kiểm tra
       Công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính
hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán của công ty.
       Các thủ tục áp dụng như:
       •Thiết lập thủ tục, nội dung, chương trình kiểm tra của công ty.
       •Quy định việc báo cáo những phát hiện trong kiểm tra với cấp quản lý
       thích hợp, quy định việc kiểm tra những hoạt động được thực hiện hoặc dự
       kiến thực hiện và quy định đối với việc rà soát lại toàn bộ hệ thống kiểm
       soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty.


       2.2. Kiểm soát chất lượng toàn công ty
       Nhìn chung các công ty đều tập trung vào việc tiến hành các hoạt động
nhằm kiểm soát chất lượng kiểm toán ngày một hiệu quả hơn. Đó là việc thực hiện
các biện pháp nhằm phòng ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lượng. Hay có
thể nói đây là những biện pháp tăng cường, phát huy các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Các hoạt động được tiến hành nhằm
nâng cao công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC thường bao gồm:
           •Công tác đào tạo và tuyển dụng kiểm toán viên
           •Kiểm soát quy trình, kỹ thuật kiểm toán và hồ sơ kiểm toán
           •Kiểm tra tính hệ thống
           •Kiểm tra tính tuân thủ kiểm toán trong toàn công ty
           •Trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm toán
           •Đánh giá, lựa chọn khách hàng đảm bảo uy tín của công ty và chất
           lượng dịch vụ
           •Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng

    3. KSCL kiểm toán từ bên ngoài
       Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán là quá
trình KSCL các loại dịch vụ mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng, được
thực hiện bởi các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp hoặc các hội đồng chức năng của
Nhà nước.
       Hoạt động KSCL từ bên ngoài vô cùng cần thiết ở tất cả các nước, đăc biệt
là đối với những nước mà nghề nghiệp kiểm toán được tổ chức và quản lý không
phải do Nhà nước. Đối với từng nước thì việc tổ chức hoạt động này có khác nhau,


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011        Trang 18
Lh: luanvan84@gmail.com                          GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

nhưng mục đích đều hướng đến làm tăng độ tin cậy đối với các hoạt động kiểm
toán được thực hiện bởi các công ty kiểm toán độc lập. Sự cần thiết của KSCL từ
bên ngoài công ty kiểm toán được IFAC khẳng định trong báo cáo về chính sách
của hội đồng: “ Điều quan trọng là tất cả các công ty hành nghề kiểm toán và cung
cấp dịch vụ kiểm toán cũng như cá dịch vụ liên quan phải đối mặt với khả năng
công việc của họ sẽ bị kiểm tra” (IFAC 1992).
        Chu kỳ kiểm tra chất lượng đối với các công ty kiểm toán tại các quốc gia
có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc thù và yêu cầu quản lý của từng quốc
gia. Quá trình kiểm tra có thể thực hiện theo 2 mô hình:
    •Kiểm tra chéo (điển hình ở Mỹ): Kiểm tra chéo là sự kiểm tra được thực hiện
    bởi các công ty kiểm toán đối với các công ty kiểm toán khác nhằm xem xét sự
    tuân thủ của công ty được kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát chất lượng của
    nó. Việc chỉ định các công ty kiểm tra có thể thực hiện theo hai cách: do công
    ty được kiểm tra tự lựa chọn hoặc do sự lựa chọn của hội nghề nghiệp hoặc các
    cơ quan chức năng Nhà nước. Hình thức kiểm tra chéo có thể được thực hiện
    giữa các công ty hoặc giữa các kiểm toán viên.
    •Kiểm tra bắt buộc đối với các công ty kiểm toán (tiêu biểu ở Pháp): Tùy thuộc
    vào từng quốc gia mà việc kiểm soát này do các tổ chức khác nhau thực hiện:
    có thể là Hội nghề nghiệp, ủy ban quốc gia về kiểm toán hay cơ quan chức
    năng của Nhà nước. Việc kiểm soát từ bên ngoài không chỉ nhằm phục vụ cho
    người bên ngoài mà còn cho cả công ty kiểm toán, giúp công ty kiểm toán
    hoàn thiện quy trình kiểm toán, giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện
    kiểm toán.
        Như vậy, phạm vi kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là rất rộng lớn
và có tính toàn diện cả trên vĩ mô và vi mô. Đối với một công ty kiểm toán độc
lập, để đảm bảo chất lượng kiểm toán thì việc thiết lập các thủ tục kiểm soát trong
bản thân các công ty kiểm toán phải chặt chẽ đến từng hợp đồng kiểm toán. Để đi
sâu nghiên cứu kiểm soát chất lượng kiểm toán, người viết xin chọn giới hạn đề tài
kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm soát chất
lượng một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính chính là sự vận dụng các thủ tục kiểm
soát chất lượng đến từng hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính cụ thể, kết quả sẽ
mang lại sự thỏa mãn về các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán, nâng cao
chất lượng và uy tín của công ty kiểm toán một cách thuyết phục nhất. Đây cũng là
nguồn gốc của mọi sự kiểm soát và là vấn đề đang được nhiều công ty kiểm toán
đang xây dựng và dần hoàn thiện.

IV. Quy trình KSCL kiểm toán BCTC

   1. KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

      1.1. Mục tiêu của công việc KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch
Mục đích của KSCL trong giai đoạn này là nhằm bảo đảm các nội dung sau:


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 19
Lh: luanvan84@gmail.com                      GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

        • Thu thập thông tin đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách hàng,
          hệ thống kế toán cũng như là hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
          nghiệp.
        • Bước đầu đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
        • Đánh giá đúng đắn mức trọng yếu cho các khoản mục kiểm toán.
        • Lập chương trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các
          thủ tục kiểm toán cần thực hiện một cách có hiệu quả và xác thực.
        • Tổ chức thực hiện chương trình.




SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011     Trang 20
Lh: luanvan84@gmail.com                       GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

     1.2. Nội dung công việc KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch

  • Vấn đề kiểm soát khách hàng: có thể là tiền đánh giá (đối với khách hàng
    mới), hay đánh giá lại (đối với khách hàng cũ). Công việc này cần được
    đánh giá định kỳ với danh sách các khách hàng tiềm năng và khách hàng
    cũ. Trước khi quyết định chấp nhận hoặc giữ một khách hàng, cần đánh giá
    mức độ độc lập của công ty, khả năng đáp ứng những yêu cầu của khách
    hàng cũng như mức độ liêm khiết của ban lãnh đạo khách hàng. Phòng
    kiểm soát chất lượng sẽ kiểm tra lại Báo cáo đánh giá khách hàng và qua
    tìm hiểu xác định khối lượng công việc đảm nhận mà ban lãnh đạo xác định
    giá phí cho một cuộc kiểm toán.

  • Kiểm soát trình độ, năng lực và đạo đức của kiểm toán viên: KTV phải tuân
    thủ những chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty. Nếu KTV
    thiếu trình độ, nghiệp vụ sẽ không đáp ứng được nhiệm vụ được giao ảnh
    hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán do không lường hết sai phạm.
    Hoặc KTV không trung thực, khách quan sẽ để các lợi ích cá nhân chi phối
    đến hoạt động kiểm toán dẫn đến kết quả kiểm toán sẽ bị sai lệch, bóp méo.
    Điều này sẽ ảnh hưởng nặng nề hơn tới chất lượng BCTC vì những sai
    phạm đó chính là những sai phạm trọng yếu.

  • Tính độc lập của kiểm toán viên: kiểm toán viên phải có đủ năng lực khả
    năng thực hiện công việc và đủ tín nhiệm với khách hàng, có trách nhiệm
    với công việc của mình. Kiểm toán viên phải là người không có quan hệ
    kinh tế với doanh nghiệp, và cũng không được có quan hệ họ hàng, ruột thịt
    với một trong những người lãnh đạo doanh nghiệp. Bước lựa chọn đội ngũ
    nhân viên thích hợp để kiểm toán một doanh nghiệp là điều rất quan trọng,
    đối với mỗi công ty khác nhau, đặc thù kinh doanh cũng như hệ thống
    chính sách khác nhau, cần thiết phải có những người kiểm toán viên am
    hiểu sâu sắc và có đủ năng lực để đảm nhận. Đây là một trong những thủ
    tục kiểm soát chất lượng quan trọng nhất.

  • Sự phân công công việc giữa KTV chính và trợ lý KTV: Người có trách
    nhiệm phân công phải xem xét các yếu tố như: yêu cầu về nhân viên và thời
    gian của hợp đồng kiểm toán; trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, địa vị của
    từng người, dự kiến thời gian hoàn thành công việc của người được giao
    việc. Khi phân công công việc, cần cân nhắc đến tính liên tục, tính luân
    phiên và tính hệ thống để nhân viên có thể thực hiện công việc một cách
    hiệu quả nhất.

  2. KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

     2.1. Mục tiêu cuả công việc KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán



SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011      Trang 21
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

       Trong giai đoạn này, các bước hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của trưởng
nhóm đối với các trợ lý KTV hay của các trợ lý KTV cấp trên đối với cấp thấp hơn
đều mang mục đích nhằm xác định:
       + Công việc có được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm toán hay
không;
       + Công việc được thực hiện và kết quả thu được đã lưu giữ đầy đủ vào hồ
sơ kiểm toán hay không;
       + Tất cả những vấn đề quan trọng đã được giải quyết hoặc đã được phản
ánh trong kết luận kiểm toán chưa;
       + Những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa;
       + Các kết luận đưa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết quả
của công việc đã được thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán hay không.


       2.2. Nội dung công việc KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
       Giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và thực hiện triển khai các
công việc kiểm toán theo chương trình kiểm toán nhằm cho ra ý kiến nhận xét, sửa
đổi, bổ sung, góp ý kiến cho đơn vị.
       Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này do trưởng đoàn phụ trách cuộc
kiểm toán đảm nhiệm. Trong quá trình làm việc, với sự phân công công việc đã
được xác lập, trưởng đoàn là người hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát chung để đảm
bảo mọi hoạt động diễn ra đều theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. nếu xét thấy
công việc của một người nào đó sai lệch, hoặc có vướng mắc, trưởng đoàn có
trách nhiệm chỉ đạo kịp thời và chịu trách nhiệm với toàn bộ công việc của các trợ
lý KTV.
       Trong nhóm kiểm toán, các KTV nhiều kinh nghiệm hơn có trách nhiệm
hướng dẫn các trợ lý kiểm toán cấp thấp hơn trong công viêc được giao. Thông
qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị mà trưởng nhóm sẽ hướng
dẫn trợ lý kiểm toán viên thực hiện những mục tiêu ưu tiên, những đặc điểm, tính
chất hoạt động sản xuất, kinh doanh và những vẫn đề cần lưu ý khi xem xét một
tài khoản nào đó của khách hàng. Điều này sẽ làm tăng tính hiệu quả của cuộc
kiểm toán. Trợ lý kiểm toán viên sẽ ít áp lực hơn trong việc kiểm tra chứng từ để
đảm bảo tất cả các mục tiêu mà có thể tập trung giải quyết những mục tiêu quan
trọng.
       Trưởng nhóm mỗi nhóm kiểm toán sau khi phân công công tác còn phải
thực hiện giám sát chặt chẽ để xác định xem: KTV và trợ lý KTV có đầy đủ kỹ
năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc được giao hay
không những trợ lý có hiểu rõ quy định theo chuẩn mực cũng như có thường
xuyên duy trì, cập nhật, và nâng cao kiến thức không trợ lý có hiểu và làm theo
đúng yêu cầu của người hướng dẫn không, có thực hiện được theo đúng kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán không.


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 22
Lh: luanvan84@gmail.com                         GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

       Người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các
trách nhiệm sau: Nếu phát hiện KTV, trợ lý KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai lệch báo cáo tài chính
thì người giám sát phải có báo cho người có thẩm quyền xử lý. Nếu xét thấy kiểm
toán viên, trợ lý kiểm toán không đáp ứng được kỹ năng và năng lực chuyên môn
cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán, thì phải đề nghị người có thẩm quyền thay
kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Ngoài
ra, công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi tính đầy đủ và tính hiệu quả
trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán của công ty.
       Trong giai đoạn này, trưởng đoàn luôn thực hiện nguyên tắc kiểm soát chất
lượng sát sao, để nhằm cho công việc được thực hiện hoàn chỉnh, đúng phương
pháp, giải đáp, hướng dẫn kịp thời, đảm bảo tiến độ công việc. Khi có thắc mắc,
trở ngại không giải quyết được thì trưởng đoàn là người chịu trách nhiệm họp thảo
luận lấy ý kiến với nhóm kiểm toán, liên lạc với phòng tư vấn hoặc cán bộ ban
kiểm soát để được tư vấn. Nếu cần thiết, sẽ điều động người có chuyên môn hơn
đến giải quyết hoặc có thể tham khảo ý kiến chuyên gia ngoài công ty.
       Đối với những hợp đồng kiểm toán cho tổng công ty có nhiều đơn vị trực
thuộc ở các tỉnh, thành cách xa nhau khiến cho một đoàn kiểm toán không thể thực
hiện hết được. Mỗi đoàn kiểm toán trong khi tiến hành kiểm toán cần phải thường
xuyên liên lạc với một người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán để tiện phân
công công việc đồng thời phối hơp hoạt động giữa các nhóm để công việc đảm
bảo diễn ra liên tục, hiệu quả. Trưởng đoàn mỗi nhóm trực tiếp chịu trách nhiệm
kiểm soát nhóm kiểm toán của mình đồng thời chịu sự kiểm soát của cấp cao hơn.
Kết quả kiểm toán của từng nhóm sẽ được tập hợp về người trực tiếp điều hành cả
cuộc kiểm toán, tổng hợp, rà soát trước khi ra báo cáo.
       Chú ý rằng trước khi thực hiện kiểm toán bất cứ đơn vị nào, thì chương
trình kiểm toán luôn được in ra, có thể theo dạng rút gọn để các kiểm toán viên
đánh dấu √ cho những công việc đã thực hiện cũng như tham chiếu trên giấy làm
việc
       Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các bằng chứng thu thập
được đều được lưu giữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán theo một trình tự logic quy
định trước để thuận tiện việc theo dõi không chỉ trong cuộc kiểm toán hiện tại mà
bất kỳ cuộc kiểm toán nào sau này đều phải có hồ sơ làm việc cũ để đối chiếu, làm
cơ sở cho các nhận định về các sự kiện trước. Trưởng đoàn phân công một người
trong nhóm chịu trách nhiệm đóng, lưu giữ hồ sơ và người này chịu trách nhiệm
về các thủ tục quy định lưu giữ hồ sơ như đánh số chỉ mục để tiện tham chiếu,
kiểm tra sự trình bày trên giấy làm việc có thể hiện đầy đủ những phương pháp đã
ghi trên mẫu giấy làm việc in sẵn. Hồ sơ kiểm toán đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc kiểm tra và đánh giá chất lượng kiểm toán.
       Hồ sơ kiểm toán


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011         Trang 23
Lh: luanvan84@gmail.com                           GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

        Theo Chuẩn mực kiểm toán số 230 “Hồ sơ kiểm toán” thì: “Hồ sơ kiểm
toán: Là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ.
Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán đợc thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương
tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật
hiện hành.
        Hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ thành 2 bộ:
        Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung
về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài
chính của một khách hàng.
        Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về
khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính.
        Hồ sơ kiểm toán là công cụ hữu ích cho công tác KSCL kiểm toán, bởi vì:
        Hồ sơ kiểm toán giúp cho viêc kiểm tra và soát xét công việc từ thấp đến
cao: Trưởng nhóm (KTV chính) là người kiểm tra và yêu cầu các trợ lý KTV giải
trình các nội dung ghi nhận trên giấy tờ làm việc của mình. Sau đó, ban kiểm soát
tiếp tục kiểm soát dựa trên hồ sơ kiểm toán đã có sự kiểm tra của trưởng nhóm
kiểm toán. Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra sẽ ký tên vào từng giấy tờ làm
việc để xác nhận và chịu trách nhiệm về việc kiểm tra của mình. Đây là cơ sở để
giám đốc hoặc người có thẩm quyền xác nhận chung về chất lượng của hồ sơ kiểm
toán này.
        Hồ sơ kiểm toán lưu giữ đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng cũng như
ghi nhận toàn bộ các bước công việc, quá trình thực hiện công việc của cả KTV
chính và trợ lý KTV. Thông qua hồ sơ kiểm toán, KTV chính giám sát công việc
của các trợ lý và điều hành phối hợp làm việc, qua đó đánh giá khả năng của các
trợ lý KTV, kịp thời hướng dẫn hay thay đổi sự phân công phân việc cho hợp lý.
        Hồ sơ kiểm toán được một người chịu trách nhiệm về lưu giữ, đóng hồ sơ
theo đúng quy định của công ty kiểm toán giúp cho việc tìm kiếm, kiểm soát dễ
dàng hơn.
        Ngoài ra, để trợ giúp cho hồ sơ kiểm toán được thực hiện tốt hơn, khoa học
và logic hơn thì trong vấn đề kiểm soát chất lượng hồ sơ, không thể không nhắc
đến một thủ tục nhằm tham chiếu và lưu hồ sơ dễ theo dõi hơn, đó là các chỉ mục
giấy làm việc và các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc.
            Chỉ mục giấy làm việc: được đánh dấu tiêu đề mỗi trang giấy làm việc
theo quy định tại chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành để sắp xếp hồ
sơ kiểm toán được logic.
            Các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc: là một quy định
cụ thể về ký hiệu của những công việc đã thực hiện, có trong chương trình kiểm
toán sẵn của công ty, quy định về ký hiệu sử dụng trong chương trình kiểm toán
mẫu.
        Sử dụng chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu thống nhất này làm cho công
việc kiểm toán có hiệu quả hơn, công việc kiểm soát cũng thuận tiện hơn.


SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011          Trang 24
Lh: luanvan84@gmail.com                           GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng



   3. KSCL trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán

        3.1. Mục tiêu của công việc KSCL trong giai đoạn hoàn thành kiểm
             toán
        Công việc kiểm soát chất lượng ở giai đoạn này là đặc biệt quan trọng,
nhằm:
        •Đảm bảo mọi công tác đều hoàn thành tốt, có bằng chứng thu thập đầy đủ,
        xác thực.
        •Thoã mãn các mục tiêu kiểm toán đề ra.
        •Đưa ra ý kiến đúng đắn cho những vấn đề mang tính khái quát, tầm nhìn
        rộng mà các KTV chính nhiều khi không nhận thấy được.
        •Đảm bảo nội dung và hình thức của báo cáo kiểm toán phát hành phù hợp
        và tuân thủ đúng theo quy định của chuẩn mực kiểm toán hiện hành.

        3.2. Nội dung công việc KSCL trong giai đoạn hoàn thành
        Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xét duyệt
tất cả giấy tờ làm việc của các trợ lí kiểm toán viên và ghi ra tất cả các ý kiến của
kiểm toán viên về các khoản mục được phân công tiến hành trên một biên bản ghi
nhớ. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi trước với kế toán trưởng hoặc kế
toán tổng hợp của doanh nghiệp. Người này sẽ có trách nhiệm giải thích một số
vấn đề được nêu ra trong biên bản ghi nhớ mà người này có bằng chứng chứng
minh là không phù hợp. Trường hợp đoàn kiểm toán đồng ý với sự giải thích và
các bằng chứng được đưa ra của bộ phận kế toán, các tiểu mục này trong biên bản
ghi nhớ sẽ được loại ra trước khi bản chính thức được in. Biên bản ghi nhớ chính
thức sẽ được sử dụng để họp giữa đoàn kiểm toán và ban giám đốc. Ban giám đốc
sau khi đã đồng ý kí vào biên bản tức là đồng ý điều chỉnh lại các khoản mục trên
báo cáo tài chính theo ý kiến của kiêm toán viên.
        Theo biên bản này, toàn bộ các bút toán điều chỉnh sẽ được hai bên bao
gồm phòng kế toán của doanh nghiệp và người được phân công lập báo cáo kiểm
toán cùng điều chỉnh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính chưa được kiểm toán
do doanh nghiệp lập trước đây.
        Công việc soát xét hồ sơ kiểm toán còn được tiến hành bởi ban kiểm soát
công ty kiểm toán. Ban kiểm soát được thành lập gồm những kiểm toán viên có
kinh nghiệm nhất, có năng lực, tầm nhìn khái quát về tất cả các phần trong hồ sơ
kiểm toán. Một sự bất nghịch lý thường xảy ra đối với một báo cáo tài chính, như
giữa các khoản mục khác nhau đưa ra các ý nghĩa tài chính khác nhau. Các chỉ số
được phân tích, so sánh, định tính và định lượng cho ra các kết quả trái ngược với
con số mà đoàn kiểm toán đã thu thập đươc. Nếu trường hợp này xảy ra, trưởng




SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011          Trang 25
Lh: luanvan84@gmail.com                        GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng

nhóm là người chịu trách nhiệm trước ban kiểm soát để giải trình và họp bàn tìm
cách giải quyết.
       Sau khi điều chỉnh và tiến hành so khớp, không có bất cứ chênh lệch nào
xảy ra, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến của mình
về tính trung thực và hợp lí trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp được đính
kèm theo, hai bên cùng tiến hành kí vào báo cáo kiểm toán và sau đó báo cáo sẽ
được phát hành ra bên ngoài. Lưu ý rằng, báo cáo kiểm toán còn được phê duyệt
bởi giám đốc công ty kiểm toán để chứng nhận công việc kiểm tra cuối cùng.




SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011        Trang 26

More Related Content

More from Nguyễn Công Huy

Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Thị xã Vĩnh...
 
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC ...
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

  • 1. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay kiểm toán đang là một ngành có thể gọi là có ưu thế trong nền kinh tế. Từ những sự kiện phá sản của nhiều công ty lớn trên thế giới đã cho thấy sự có mặt của ngành kiểm toán là quan trọng như thế nào. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán mới được hình thành từ năm 1991 và khi đó chỉ có hai công ty được Bộ Tài Chính thành lập đó là Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC với số lượng kiểm toán viên hành nghề hiếm hoi. Tuy nhiên vận động theo sự phát triển của nền kinh tế, thì ngành kiểm toán cũng có những bước phát triển mạnh mẽ, và kết quả là hiện nay nó trở thành một ngành “hot” trong nền kinh tế. Đặc biệt là kiểm toán độc lập (KTĐL), KTĐL là một loại dịch vụ đảm bảo do kiểm toán viên cung cấp nhằm đưa ra ý kiến về các thông tin được hình thành trên cơ sở chuẩn mực nhất định. Mục đích của KTĐL là nhằm nâng cao tính đáng tin cậy của thông tin, nhờ đó các đối tượng có liên quan (nhà đầu tư, ngân hàng…) có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán (TTCK) đã hình thành và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Để ổn định TTCK, một trong những biện pháp không thể thiếu là thông tin cung cấp phải minh bạch. Do vậy dịch vụ kiểm toán phải đảm bảo chất lượng. Vấn đề đặt ra là KSCL hoạt động kiểm toán như thế nào để đảm bảo KTV độc lập và công ty kiểm toán thực hiện đúng các chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn bộ hoạt động của công ty và từng cuộc kiểm toán. Qua thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và kế toán AAC, em đã có cơ hội được tìm hiểu và đi thực tế một số doanh nghiệp, em nhận thức được rằng vấn đề kiểm soát chất lượng kiểm toán đến từng hợp đồng kiểm toán là rất quan trọng, công ty đã bắt đầu triển khai và đang cố gắng hoàn thiện tốt hơn. Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài:” HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Bố cục chuyên đề gồm có 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC. Phần 2: Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC. Phần 3: Đánh giá và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 1
  • 2. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng Phần 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BCTC I. Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán 1. Các quan điểm về chất lượng Một số định nghĩa về chất lượng thường gặp: • Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng (European Organization for Quality Control ) • Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu ( Philip B. Crosby) • Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo ra cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn ( ISO 8402) ( thực thể trong định nghĩa trên được hiểu là sản phẩm theo nghĩa rộng). Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét định kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể đảm bảo lúc nào sản phẩm của doanh nghiệp cũng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dung. Các nhu cầu thường được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi trường. Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua lại sản phẩm bán lại cho người tiêu dung trên thị trường nhằm thu lợi nhuận, vì thế, quan niệm của người tiêu dung về chất lượng phải được nắm bắt dầy đủ và kịp thời. Dưới quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải được thể hiện dưới các khía cạnh sau: • Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó. • Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng không chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào. • Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng người, từng địa phương. Phong tục, tập quán của một cộng đồng có thể phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường người ta xem là có chất lượng. Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu như sau: ”Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định. Một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. Sự phù hợp nầy phải được thể hiện trên cả 3 phương diện , mà ta có thể gọi tóm tắt là 3P, đó là : • Performance hay Perfectibility : hiệu năng, khả năng hoàn thiện • Price : giá thỏa mãn nhu cầu • Punctuallity : đúng thời điểm SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 2
  • 3. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng 2. Định nghĩa chất lượng dịch vụ kiểm toán Trong VAS 220 _ Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán (Ban hành theo quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính) có nêu: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”. Tuy nhiên, khác với các sản phẩm của nghề nghiệp khác, CL sản phẩm kiểm toán không dễ dàng xem xét hay kiểm tra. Người sử dụng dịch vụ lại cần biết nhân tố nào tạo nên CLKT để họ có thể lựa chọn và tin tưởng vào sản phẩm dịch vụ mà họ đang sử dụng. Ngược lại, đối với người cung cấp dịch vụ kiểm toán (công ty kiểm toán và KTV) cũng rất cần biết yêu cầu CLKT của xã hội để có thể cung cấp dịch vụ phù hợp và cố gắng thu hẹp dần khoảng cách giữa mong đợi của công chúng với khả năng thực hiện của KTV. Bên cạnh đó, làm thế nào để đo lường mức độ thõa mãn của người sử dụng là một vấn đề rất phức tạp vì nó không thể định lượng như các ngành nghề khác. 3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán Theo như chuẩn mực 220- KSCL kiểm toán thì chất lượng kiểm toán được đánh giá qua 3 chỉ tiêu sau: 3.1. Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những người sử dụng kết quả kiểm toán Tính khách quan, độc lập của KTV là điều kiện trước hết để đảm bảo ý nghĩa và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đưa ra không làm tăng thêm lượng thông tin cho những người sử dụng kết quả kiểm toán, mà chỉ đảm bảo cho những đối tượng này về tính trung thực, hợp lý của các BCTC mà họ được cung cấp. Sự đảm bảo này được chấp nhận và có giá trị bởi: (1) ý kiến kiểm toán được đưa ra bởi những chuyên gia có đầy đủ năng lực và trình độ chuyên môn, (2) tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán. Những người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thỏa mãn khi họ cho rằng ý kiến kiểm toán dược đưa ra là dựa trên các cơ sở đó. Để đánh giá được chỉ tiêu này, người ta xem xét tính tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của KTV và của công ty kiểm toán, điều này thể hiện rất rõ ở tính chuyên nghiệp của KTV trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.Việc đánh giá đó cần bao quát các khía cạnh sau: • Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực • Kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm của KTV • Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán • Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán • Các thủ tục soát xét, phát hành báo cáo kiểm toán SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 3
  • 4. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng • Các khía cạnh khác 3.2. Mức độ thoả mãn về sự đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị được kiểm toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước cũng như các qui định riêng của đơn vị Mục tiêu chính của kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của BCTC, do vậy, ở chỉ tiêu thứ nhất là thể hiện sự thỏa mãn về tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những người sử dụng kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán về giá trị gia tăng mà KTV có thể cung cấp cho đơn vị. Đối với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán, việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót trong tài chính, kế toán không phải lúc nào cũng hoàn hảo và kiểm soát được toàn bộ. Do vậy, BCTC do đơn vị lập vẫn có thể có những sai sót trọng yếu do những hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Trách nhiệm của KTV là phải bảo đảm rằng BCTC đó không có sai sót trọng yếu, nếu có thì KTV phải chỉ ra những sai sót đó để đơn ị điều chỉnh. Đó chính là cơ sở để các nhà quản lý tin tưởng và đặt hy vọng vào những phát hiện và những kiến nghị đóng góp của KTV theo đó có thể sửa đổi và đảm bảo rằng BCTC của họ là trung thực, hợp lý. Hơn nữa, thông qua những phát hiện và kiến nghị của KTV, các nhà quản lý có thể hoàn thiện hệ thống kiểm soát của mình và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị. Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của kiểm toán không cụ thể hoá được bằng số lượng bởi có thể có hoặc có thể không có các phát hiện và kiến ghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của đơn vị mà chỉ có thể đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản lý doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. 3.3. Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong thư hẹn kiểm toán và chí phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin không được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng thời có thể gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp thông riêng biệt, nhưng nó là một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp thông tin. Các thông tin tài chính do đơn vị lập và được các kiểm toán viên, công ty kiểm toán kiểm tra và đưa ra ký kiến về tính trung thực hợp lý của các thông tin này trước khi chuyển cho những người sử dụng. Do vậy mọi chậm trễ trong quá trình kiểm toán do nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát quản lý cuộc kiểm toán thiếu hiệu quả hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía công ty kiểm toán dẫn đến sự chậm trễ không SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 4
  • 5. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng theo đúng kế hoạch đặt ra trong hợp đồng kiểm toán/ hay Thư hẹn kiểm toán đều làm ảnh hưởng đến uy tín và giá trị của dịch vụ của công ty kiểm toán. Về giá phí kiểm toán, đây cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng kiểm toán. Ở chỉ tiêu thứ nhất và thứ hai nói lên tính chất kỹ thuật của dịch vụ, nó đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những người sử dụng kết quả của dịch vụ kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính mà họ được cung cấp cũng như lượng những ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là hoạt động kiểm toán độc lập, việc quan tâm đến lợi ích của đơn vị được kiểm toán hết sức quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội của dịch vụ. Yếu tố này yêu cầu công ty kiểm toán không những phải đảm bảo nhu cầu có được ý kiến độc lập của kiểm toán viên về tính trung thực của báo cáo tài chính mà cả giá của nhu cầu cũng được thoả mãn. Phí dịch vụ kiểm toán xác định trên cơ sở thời gian cần thiết để các kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán và đơn giá giờ công làm việc của kiểm toán viên. Ngoại trừ những ảnh hưởng của yếu tố đơn giá giờ công làm việc của kiểm toán viên và sự hợp tác của đơn vị được kiểm toán với các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán thì việc xác định và giảm thiểu thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu giá dịch vụ cho khách hàng. Đó chính là sự thể hiện và là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán. Chất lượng là khái niệm tương đối, biến đổi theo thời gian, không gian, theo sự phát triển của nhu cầu xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở nước ta, kiểm toán độc lập hình thành và phát triển chưa lâu, hành lang pháp lý đang từng bước hoàn thiện (các chuẩn mực kiểm toán đã và đang tiếp tục được nghiên cứu và công bố), và sự hiểu biết về kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán còn hạn chế. Do vậy sự đánh giá về chất lượng kiểm toán vẫn còn nhiều bất cập và thiếu cơ sở theo đó lý luận về chất lượng kiểm toán cần tiếp tục nâng cao và hoàn thiện. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC 4.1. Các nhân tố bên ngoài 4.1.1. Đòi hỏi của xã hội Ở những thị trường khác nhau có những đòi hỏi khác nhau và đối tượng khác nhau thì yêu cầu khác nhau Có những đối tượng cần kiểm toán bởi theo qui định của nhà nước phải kiểm toán, có đối tượng cần kiểm toán do yêu cầu quản lý của bản thân họ hay do yêu cầu của bên thứ 3, đối tác kinh doanh … . Mặc dù kiểm toán cho đối tượng nào đi chăng nữa thì công việc kiểm toán cũng phải tuân theo pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Tuy nhiên các điều kiện riêng của từng đối tượng này là không giống nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác với doanh nghiệp nhà nước và khác với công ty cở phần, .. Luật pháp điều SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 5
  • 6. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng chỉnh đối với các đối tượng này không giống nhau, hệ thống quản lý, kiểm soát nội bộ của họ cũng rất khác nhau và mục đích sử dụng kiểm toán cũng không thống nhất. Điều này thực sự sẽ ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Đối với khách hàng có hệ thống quản lý hữu hiệu, hiểu biết về kiểm toán đương nhiên sẽ dễ dàng hơn nhiều cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán so với khách hàng có hệ thống kiểm soát thiếu hiệu lực, thiếu sự hợp tác với kiểm toán viên. Trong những trường hợp như vậy những ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán là rất khác nhau và trong nhiều trường hợp kiểm toán viên phải đưa ra ý kiên không thể đưa ra ý kiến. Điều này hoàn toàn không phải là điều thích thú của kiểm toán viên và của những người sử dụng dịch vụ, kết quả kiểm toán. 4.1.2. Trình độ kinh tế xã hội Muốn có được sản phẩm có chất lượng phải dựa trên cơ sở phát triển của nền kinh tế, xã hội. Thực tế không thể đánh giá hoặc so sánh chất lượng kiểm toán ở Việt nam với chất lượng kiểm toán ở các nước phát triển như Anh, Hoa Kỳ, Pháp,… Bởi hệ thống lý luận về kiểm toán, hệ thống về qui trình kỹ thuật nghiệp vụ của Việt nam vẫn khác nhiều so với các nước đó hay về đội ngũ chuyên gia kiểm toán ở Việt nam vẫn chưa được đào tạo đầy đủ và cơ bản như các nước. Tất cả những điều này đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng kiểm toán cần phải xem xét trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế. 4.2. Các nhân tố bên trong 4.2.1. Quy mô công ty Quy mô công ty kiểm toán là một trong những chỉ tiêu thường được sử dụng như là chỉ tiêu tiêu biểu nhất cho chất lượng kiểm toán. Có ý kiến cho rằng: các công ty kiểm toán lớn thì có chất lượng hơn những công ty kiểm toán nhỏ. Để giải quyết vấn đề này, DeAngelo (1981) đã tiến hành các phân tích về sự ảnh hưởng của quy mô công ty kiểm toán đến chất lượng kiểm toán và kết luận rằng các công ty kiểm toán có quy mô lớn thường có chất lượng được đánh giá bởi thị trường cao hơn các công ty có quy mô nhỏ. Số lượng khách hàng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá quy mô của công ty kiểm toán, vì vậy, công ty kiểm toán nào có số lượng khách hàng đông đảo thì chứng tỏ công ty đó có chất lượng dịch vụ tốt. Nhưng điều đó cũng tạo một áp lực cho công ty kiểm toán, đó chính là áp lực duy trì khách hàng và nâng cao chất lượng kiểm toán. 4.2.2. Nhiệm kỳ của KTV Với các vụ gian lận lớn và phá sản gần đây của các doanh nghiệp trong đó có lỗi của công ty kiểm toán, thì vấn đề mối quan hệ của khách hàng với công ty kiểm toán ngày càng được xem xét nhiều hơn. Mọi người bắt đầu quan tâm đến áp lực duy trì khách hàng kiểm toán và “mức độ thân thiện” giữa KTV với ban lãnh SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 6
  • 7. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng đạo công ty khách hàng sẽ ảnh hưởng đến CLKT như thế nào. Từ đó đã xuất hiện các quy định bắt buộc luân phiên thay đổi công ty kiểm toán, đó như là một biện pháp nâng cao CLKT. Quy định này nhằm giới hạn nhiệm kỳ của KTV,vì mối quan hệ của KTV với khách hàng càng thân thiết thì sẽ làm ảnh hưởng xấu đến CLKT. Theo nghiên cứu của các chuyên gia thì, nhiệm kỳ của KTV càng dài thì CLKT càng giảm bởi lẽ nó làm gia tăng sự phụ thuộc cảu KTV vào BGĐ của khách hàng. Sự thân mật của KTV đối với khách hàng sẽ làm KTV không còn thái độ hoài nghi nghề nghiệp đúng mức, do vậy làm giảm tính khách quan của KTV. KTV có thể thấy nhàm chán và xem cuộc kiểm toán như một sự bắt chước đơn giản theo các hợp đồng kiểm toán trước nên KTV sẽ ít chú tâm đến cuộc kiểm toán. Thậm chí có thể dẫn tới việc KTV hỗ trợ khách hàng tích cực hơn trong việc áp dụng các lựa chọn kế toán mà những chính sách này không phù hộ với chuẩn mực kế toán. Điều này có thể đưa đến kết quả là không phát hiện ra những gian lân, sai sót trọng yếu. Do vậy, việc quy định bắt buộc về giới hạn nhiệm kỳ KTV được xem là biện pháp cỉa thiện CLKT bằng cách giảm sự ảnh hưởng của khách hàng lên KTV. 4.2.3. Giá phí kiểm toán Một số nhà nghiên cứu cho rằng việc hạ thấp chi phí sẽ ảnh hưởng đến CLKT. Hạ thấp chi phí có thể dẫn đến quỹ thời gian và chi phí dự trù cho cuộc kiểm toán bị hạ thấp và điều này gây áp lực và khó khăn cho KTV trong việc phát hiện các sai phạm trọng yếu do sợ bị mất khách hàng. 4.2.4. Phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán cung cấp Các nhà nghiên cứu cho rằng dịch vụ tư vấn quản lý và tư vấn thuế của công ty kiểm toán cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tinh độc lập của công ty kiểm toán. Việc cung cấp các dịch vụ phi kiểm toán một cách chuyên nghiệp làm gia tăng tổng giá trị gói dịch vụ mà công ty kiểm toán cung cấp cho công ty khách hàng. Tuy nhiên sự gia tăng này lại giảm sự cân bằng trong mối quan hệ giữa khách hàng và công ty kiểm toán. Điều này khiến cho công ty kiểm toán nhượng bộ khách hàng khi có sự bất đồng ý kiến giữa công ty kiểm toán và khách hàng để nhằm giữ được khách hàng. Công ty kiểm toán càng sợ mất khách hàng thì khả năng phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC càng giảm. Xét về mặt lý thuyết, công ty kiểm toán phải độc lập cả về hình thức lẫn tư tưởng. Do dịch vụ phi kiểm toán làm giảm tính độc lập nên nó sẽ làm giảm CLKT và chất lượng của BCTC. Do đó, tương tự như giá phí kiểm toán thì phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán được cung cấp là một đại lượng tỷ lệ nghịch với CLKT. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 7
  • 8. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng II. Tổng quan về KSCL kiểm toán 1. Khái niệm KSCL kiểm toán Chất lượng không phải là một yếu tố ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý, kiểm tra một cách đúng đắn các yếu tố này. Một trong những hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng còn gọi là giam sát chất lượng (hay còn gọi là KSCL). KSCL được áp dụng trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình doanh nghiệp, quy mô lớn đến nhỏ. KSCL đảm bảo cho doanh nghiệp làm đúng những việc phải làm. KSCL ngoài việc giúp sản phẩm kiểm toán đạt chất lượng, còn giúp đạt được mục tiêu của đơn vị, của nghề nghiệp với điều kiện KSCL phải là một nhân tố cấu thành trong một cơ chế hoàn chỉnh chứ không đứng riêng rẽ hay chắp vá. Đứng trên góc độ công ty kiểm toán, KSCL là quá trình KTV độc lập và công ty kiểm toán thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty và từng cuộc kiểm toán. Đứng trên góc độ xã hội, do kết quả kiểm toán là cơ sở để người sử dụng ra quyết định có liên quan. Vì vậy, để đảm bảo CLKT việc KSCL này không thể chỉ thực hiện bởi công ty kiểm toán mà còn cần thực hiện bởi các tác nhân bên ngoài như: hội nghề nghiệp, các cơ quan chức năng liên quan,…. Tóm lại, KSCL có thể được định nghĩa là một quy trình được thiết kế nhằm đánh giá chất lượng về các ý kiến, xét đoán của KTV, nhóm kiểm toán và các kết luận được rút ra để lập báo cáo kiểm toán trước khi nó được phát hành chính thức; đồng thời là một quy trình đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với CMKiT nhằm nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán. 2. Mục đích của công tác KSCL kiểm toán BCTC Bất kỳ sản phẩm, dịch vụ nào khi cung cấp ra thị trường đều cần có chất lượng được đảm bảo. Đối với dịch vụ kiểm toán cũng vậy, CLKT hiện nay đang được rất nhiều đối tượng quan tâm vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của người sử dụng. Mục đích chính của công tác KSCL là: • Việc kiểm toán phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy định khác trong hoạt động kiểm toán • Các thành viên của đoàn kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán. • Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã được quy định. Tất cả các lỗi, thiếu sót và các vấn đề không bình thường phải được nhận biết, ghi lại bằng văn bản và giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho người có thẩm quyền cao hơn xem xét, xử lý. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 8
  • 9. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng • Đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; báo cáo kiểm toán phải bao gồm đầy đủ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán. • Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong tương lai. Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và phải được đưa vào kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự. 3. Các yếu tố của hệ thống KSCL kiểm toán 3.1. Trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty kiểm toán Yếu tố đầu tiên của hệ thống kiểm soát chất lượng đó là trách nhiệm, nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán. Nếu các nhà lãnh đạo cấp cao có nhận thức đúng đắn và đề cao tác dụng của hệ thống kiểm soát chất lượng thì toàn bộ hệ thống sẽ được vận hành tốt và hiệu quả. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế quy định trách nhiệm của ban lãnh đạo bao gồm: • Thứ nhất là thiết lập các chính sách và thủ tục để tăng cường sự nhận thức của các cá nhân trong công ty rằng chất lượng là điều cần thiết trong việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Các cá nhân có thẩm quyền trong việc xây dựng chính sách phải là người có kinh nghiệm, chuyên môn và hiểu biết rộng trong lĩnh vực kiểm toán BCTC. Nội dung của chính sách phải hướng đến các hoạt động đánh giá, khen thưởng, kỉ luật đối với tất cả nhân viên khi tham gia hoạt động kiểm toán để chứng minh sự cam kết về chất lượng của công ty. Ngoài ra, các chính sách và thủ tục được thiết lập phải phù hợp với thực tế và mang tính linh hoạt cao. • Thứ hai, Ban lãnh đạo có trách nhiệm phổ biến các chính sách này đến cán bộ, nhân viên trong công ty nhằm giúp mọi người nâng cao nhận thức rằng chất lượng là điều cần thiết trong việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Nếu các cấp lãnh đạo có cách thức quản lý một cách nhất quán, rõ ràng và thường xuyên phổ biến thông tin đến kiểm toán viên thực hiện sẽ nâng cao nhận thức trong nội bộ công ty. Thông thường, hai mục tiêu luôn luôn được nhấn mạnh là: i) Thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các tiêu chuẩn nghề nghiệp và quy định của pháp luật. ii) Báo cáo kiểm toán được phát hành ra công chúng phải trung thực, hợp lý Đồng thời, công ty nên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi, tập huấn chính thức hoặc không chính thức để các cá nhân trong công ty tiếp cận chính sách và bổ sung, khắc phục những điểm hạn chế. • Thứ ba, ban lãnh đạo cần cung cấp và duy trì đầy đủ các nguồn lực cho sự phát triển và hỗ trợ thực thi các chính sách liên quan đến kiểm soát chất lượng. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 9
  • 10. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng 3.2. Các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp Tất cả các cán bộ, kiểm toán viên của công ty kiểm toán phải tuân thủ các ngyên tắc đạo đức nghề nghiệp bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan, có năng lực chuyên môn, thận trọng và bí mật. Các thủ tục thông thường được sử dụng để kiểm tra và giám sát liệu rằng kiểm toán viên có tuân thủ những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp hay không: • Để đảm bảo tính độc lập, chính trực, khách quan và tính bí mật, công ty sẽ phân công cho một người hoặc nhóm người chịu trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết các vấn đề có liên quan. Đồng thời, khi xảy ra sự vi phạm thì phải xác định rõ khi nào cần giải trình bằng văn bản hoặc có thể tham khảo ý kiến chuyên gia hoặc người có thẩm quyền. • Trong chương trình đào tạo và quá trình hướng dẫn, giám sát và kiểm tra một cuộc kiểm toán cần nhấn mạnh đến tính độc lập và tư cách nghề nghiệp. • Các cá nhân tham gia trong đoàn kiểm toán cần cung cấp cho công ty những thông tin thiết yếu về khách hàng bao gồm các lĩnh vực kinh doanh và các tình huống, mối quan hệ có thể ảnh hưởng đến tính độc lập để công ty đánh giá và đưa ra các hành động cần thiết. • Thông báo, cập nhật thường xuyên, kịp thời danh sách khách hàng phải áp dụng tính độc lập đến tất cả cán bộ, kiểm toán viên trong công ty. Danh sách khách hàng bao gồm công ty mẹ, các chi nhánh và công ty liên doanh liên kết. Đồng thời, công ty phải có các thủ tục để thông báo về những sự thay đổi trong danh sách này. • Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và thủ tục có liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp bằng cách: + Hằng năm, yêu cầu các nhân viên nộp bản giải trình với nội dung: khả năng nắm vững chính sách, thủ tục; liệu rằng trong năm hiện tại có phát sinh các mối quan hệ và nghiệp vụ mà chính sách công ty đã cấm hay không? + Phân công cho một cá nhân hoặc một nhóm người có đủ thẩm quyền để kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ về việc tuân thủ tính độc lập và giải quyết các trường hợp ngoại lệ. + Định kì xem xét mối quan hệ giữa công ty và khách hàng để đảm bảo tính độc lập. 3.3. Chính sách và thủ tục kiểm soát về chấp nhận và duy trì khách hàng Thực tế cho thấy, danh tiếng của công ty kiểm toán phụ thuộc vào khách hàng mà chúng ta phục vụ.Sự đánh giá thấu đáo về khách hàng tiềm năng và thường xuyên đánh giá lại khách hàng đang có là một phần việc quan trọng, chủ yếu của quản lý chất lượng. Khi đưa ra quyết định kí kết hợp đồng kiểm toán từ khách hàng cũ hay mới đều dựa trên các thông tin đánh giá: SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 10
  • 11. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng • Kiểm toán viên có đủ kiến thức về ngành nghề kinh doanh của khách hàng không? • Đội ngũ kiểm toán viên của công ty có kiến thức chuyên môn và kĩ năng cần thiết không? • Sự hiện diện của đội ngũ chuyên gia nếu cần. • Liệu rằng công ty có khả năng hoàn tất kiểm toán trong thời hạn đã cam kết. • Có thông tin nào có thể dẫn đến kết luận rằng khách hàng thiếu sự minh bạch không? Về phương diện tính minh bạch của khách hàng, thông thường được xem xét dưới nhiều yếu tố bao gồm: + Danh tiếng, đạo đức kinh doanh của ban lãnh đạo khách hàng, người quản lý chính. + Bản chất của hoạt động kinh doanh của khách hàng bao gồm các chiến lược kinh doanh. + Các thông tin liên quan đến thái độ ban lãnh đạo khách hàng về sự chấp nhận chuẩn mực kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ. + Liệu rằng khách hàng có quan tâm một cách tích cực đến việc duy trì các chi phí của công ty càng ít càng tốt. + Các biểu hiện khách hàng có thể liên quan đến việc rửa tiền hay các hoạt động tội phạm khác. + Nguyên nhân khách hàng không tiếp tục đề nghị công ty kiểm toán cũ mà thay đổi công ty kiểm toán mới. + Danh tiếng của các đối tác có liên quan. Để thu thập được các thông tin trên, công ty kiểm toán có thể thực hiện việc trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, phỏng vấn nhân viên trong công ty khách hàng hoặc các bên thứ ba có liên quan như ngân hàng, các công ty trong ngành… 3.4. Chính sách nguồn nhân lực Trong dịch vụ kiểm toán, một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu là lực lượng con người. Bởi lẽ, nếu cán bộ và nhân viên chuyên nghiệp của công ty có kĩ năng và năng lực chuyên môn, có khả năng cập nhật thông tin tốt và hoàn thành nhiệm vụ được giao thì đây là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của công ty so với các công ty khác cùng ngành. Chính vì thế, đây là chính sách quan trọng mà tất cả các công ty đều xây dựng cụ thể, bao gồm: cầu nhân viên Lập kế hoạch nhu 3.4.1. Chính sách tuyển dụng • Thứ nhất, công ty phải xây dựng quy trìnhtrình tuyển dụng sự cơ bản gồm Xây dựng chương tuyển dụng nhân các bước như sau: Thông báo cho các bên liên quan Tiến hành tuyển dụng SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 11 Kiểm tra tính hiệu quả của quy trình
  • 12. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng Trong đó: + Lập kế hoạch nhu cầu nhân viên thông thường dựa vào số lượng khách hàng hiện có, mức tăng trưởng dự tính và số nhân viên có thể giảm được. + Chương trình tuyển dụng bao gồm các nội dung sau:  Xác định nguồn và phương pháp liên hệ với nhân viên tiềm năng.  Phương pháp xác định thông tin cụ thể về từng nhân viên tiềm năng.  Phương pháp thu hút nhân viên tiềm năng và thông báo với họ về công ty.  Phương pháp đánh giá và lựa chọn nhân viên sao cho đạt được số lượng nhân viên thi tuyển cần thiết. + Tiến hành kiểm tra tính hiệu quả của quy trình tuyển dụng là hoạt động định kì đánh giá các nội dung:  Chương trình tuyển dụng, mục tiêu là để xác định công ty có tuân thủ chính sách và thủ tục tuyển nhân viên có trình độ hay không.  Kết quả tuyển dụng với mục đích tuyển dụng để xem xét công ty có đạt được mục tiêu và nhu cầu tuyển dụng nhân viên hay không. • Thứ hai, công ty thiết lập các tiêu chuẩn và hướng dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở cùng một chức danh bao gồm: + Xác định những đặc điểm cần có ở ứng viên dự tuyển: thông minh, chính trực, trung thực, năng động và có khả năng chuyên môn tốt. + Xác định những thành tích, kinh nghiệm mà công ty đòi hỏi ứng cử viên phải có ví dụ như học vấn cơ bản, kinh nghiệm làm việc…. + Lập hướng dẫn về tuyển dụng nhân viên trong những trường hợp đặc biệt. Ví dụ: tuyển nhân viên cũ, nhân viên của khách hàng, của đối thủ cạnh tranh…. + Thu thập các thông tin cơ bản của ứng cử viên thông qua các phương pháp thích hợp như: sơ yếu lí lịch, đơn xin việc, văn bằng trình độ học vấn…. • Thứ ba, công ty có trách nhiệm thông báo cho những người dự tuyển và nhân viên mới về các chính sách có liên quan thông qua các hình thức như: + Thực hiện chương trình định hướng nghề nghiệp cho nhân viên mới. + Phát tài liệu hướng dẫn về các thủ tục chính sách cho các đối tượng liên quan. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 12
  • 13. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng 3.4.2. Chính sách đào tạo Sau khi đã tuyển dụng những ứng cử viên phù hợp với nhu cầu làm việc, công ty sẽ tiến hành hoạt động đào tạo.Quy trình đào tạo gồm các bước sau đây: Xây dựng chương Phân công đội Tiến hành đào Kiểm tra định trình đào tạo ngũ đào tạo tạo kì Trong đó: • Công ty xây dựng chương trình đào tạo bao gồm các nội dung như: + Những quy định bắt buộc và không bắt buộc của Pháp luật và các Tổ chức nghề nghiệp. + Các chính sách khuyến khích nhân viên tham gia vào các chương trình đào tạo nghề nghiệp ngoài công ty, kể cả hình thức tự học. + Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các Ban chuyên môn của tổ chức nghề nghiệp, viết bài, viết sách và tham gia các hoạt động chuyên ngành khác. + Nêu rõ mục tiêu, yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm của người tham gia. + Tổ chức lưu giữ, cung cấp tài liệu kịp thời cho tất cả nhân viên về chuẩn mực kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu chính sách, thủ tục kỹ thuật của công ty. • Đội ngũ đào tạo có thể là một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiện về việc phát triển nghề nghiệp cho các cán bộ nhân viên. Yêu cầu đội ngũ này phải có trình độ chuyên môn tốt và am hiểu các thủ tục và chính sách của công ty. • Kiểm tra định kỳ có thể thực hiện dưới hình thức: + Xem xét định kỳ tình hình tham gia của các nhân viên vào chương trình đào tạo để xác định việc tuân thủ các yêu cầu do công ty đặt ra thông qua các bài kiểm tra, nhận xét của giảng viên. + Xem xét định kì báo cáo đánh giá và những ghi chép khác về các chương trình đào tạo nâng cao để đánh giá xem liệu những chương trình đào tạo này có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra của công ty hay không. Cân nhắc nhu cầu có một chương trình đào tạo mới và sửa đổi lại chương trình cũ hoặc loại bỏ những chương trình đào tạo không hiệu quả. Ngoài ra, công ty nên có công tác đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp như kiểm toán lĩnh vực ngân hàng, kiểm toán bằng máy tính, phương pháp chọn mẫu….Công ty có thể tự tổ chức các chương trình đào tạo chuyên ngành hẹp hoặc khuyến khích nhân viên, cán bộ tham gia các chương trình đào tạo bên ngoài và công ty sẽ trả toàn bộ chi phí cho các khóa học. 4. Kiểm tra, giám sát hệ thống KSCL kiểm toán Công ty kiểm toán cần phải thực hiện việc kiểm tra và giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng để xem xét rằng các thủ tục và chính sách có liên quan đến kiểm soát chất lượng có được thực hiện thường xuyên, đầy đủ và hiệu quả. Các thủ tục để kiểm tra và giám sát bao gồm: SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 13
  • 14. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng (a) Thiết lập thủ tục và nội dung, chương trình kiểm tra của công ty • Thủ tục kiểm tra gồm: xác định mục tiêu và lập chương trình kiểm tra, xác định chu kỳ và thời gian kiểm tra, thiết lập các quy chế giải quyết các mâu thuẫn… • Đặt ra các yêu cầu về trình độ năng lực và chuyên môn của người kiểm tra. • Tiến hành hoạt động kiểm tra bao gồm rà soát và kiểm tra việc tuân thủ chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty. Đồng thời chọn một hợp đồng kiểm toán bất kì kiểm tra tính tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty. (b) Quy định việc báo cáo những phát hiện trong kiểm tra với các cấp quản lý thích hợp, quy định việc kiểm tra những hoạt động được thực hiện hoặc dự kiến thực hiện đối với việc rà soát lại toàn bộ hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty • Thảo luận các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra với người chịu trách nhiệm. • Báo cáo những phát hiện nói chung và nói riêng của các hợp đồng kiểm toán đã được lựa chọn và đề xuất với ban giám đốc các biện pháp đã được thực hiện hay dự kiến thực hiện. • Xác định nhu cầu cần thiết phải sửa đổi các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán xuất phát từ kết quả kiểm tra và từ những vấn đề liên quan khác. III.Cơ chế KSCL kiểm toán 1. Khái niệm cơ chế KSCL kiểm toán cơ chế KSCL hoạt động kiểm toán có thể được định nghĩa là hệ thống các nhân tố liên quan đến kiểm soát, là cách thức theo đó quy trình KSCL được thực hiện, và được thực hiện bởi con người. Các nhân tố trong quy trình này phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Cơ chế KSCL kiểm toán thường bao gồm: • Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, đó chính là các thủ tục được xác lập nhằm mục đích quản lý, nâng cao CLKT, nhằm ngăn chặn hoặc phát hiện rủi ro; các thủ tục này thường do chính tổ chức xây dựng và thực hiện. • Tổ chức giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn đó. Sự giám sát này có thể do chính bản than công ty kiểm toán hay có thể do tổ chức bên ngoài thực hiện. Để giám sát một cách đầy đủ, cần: o Xác định đơn vị, tổ chức thực hiện kiểm tra trong đó có tiêu chuẩn kiểm tra viên; o Xây dựng quy trình kiểm tra, trong đó bao gồm xác định đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời gian thực hiện kiểm tra, công bố kết quả, xử lý vi phạm,…; o Xác lập nguồn kinh phí để kiểm tra. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 14
  • 15. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng 2. Cơ chế KSCL kiểm toán từ bên trong theo quy trình của các CMKiT 2.1. Kiểm soát chất lượng theo từng cuộc kiểm toán Kiểm soát chất lượng kiểm toán bắt đầu ngay từ ngày làm việc đầu tiên của KTV và sẽ được duy trì cho đến ngày làm việc cuối cùng của họ. Đó không phải là một công việc tách biệt mà là một quá trình xuyên suốt nhằm củng cố mọi phương diện hoạt động của một công ty kiểm toán. Kiểm soát chất lượng bao gồm các quy tắc ứng xử phù hợp, toàn diện, bắt buộc và cam kết tuân thủ các quy định đó. Nội dung, lịch trình, phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của một công ty kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động của công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính toán xem xét giữa chi phí và lợi ích. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của từng công ty có thể khác nhau nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan mà cụ thể là Chuẩn mực kiểm toán số 220. Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán”, một hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán được thiết lập cần áp dụng kết hợp các chính sách và một số các thủ tục cơ bản sau (trích dẫn từ nội dung và phụ lục kèm theo của chuẩn mực này): • Thứ nhất: Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Các thủ tục áp dụng như: •Phân công cho một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết những vấn đề về tính độc lập, tính chính trực, tính khách quan và tính bí mật. •Phổ biến các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và các chuẩn mực chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp trong công ty. •Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những chính sách và thủ tục liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. • Thứ hai: Kỹ năng và năng lực chuyên môn Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các thủ tục áp dụng như: SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 15
  • 16. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng + Tuyển nhân viên •Công ty kiểm toán phải duy trì một quy trình tuyển nhân viên chuyên nghiệp bằng việc lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên; yêu cầu về trình độ và năng lực của người thực hiện chức năng tuyển dụng. •Thiết lập tiêu chuẩn và hướng dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở từng chức danh. •Thông báo cho những người dự tuyển và nhân viên mới về chính sách và thủ tục của công ty liên quan đến họ. + Đào tạo chuyên môn •Thiết lập những hướng dẫn và yêu cẩu tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ và thông báo cho tất cả cán bộ nhân viên trong công ty kiểm toán. •Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những tài liệu về chuyên môn nghiệp vụ, kể cả những thay đổi, gồm: •Tài liệu chuyên ngành của quốc gia và quốc tế về kế toán và kiểm toán; •Văn bản về luật định hiện hành trong những lĩnh vực cụ thể cho các nhân viên chịu trách nhiệm về những lĩnh vực đó; •Tài liệu về chính sách và thủ tục của công ty về kỹ thuật, nghiệp vụ. •Để đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp, công ty phải: •Tự tổ chức các chương trình đào tạo chuyên ngành hẹp như kiểm toán lĩnh vực ngân hàng, kiểm toán bằng máy vi tính, phương pháp chọn mẫu… •Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo bên ngoài, các hội thảo để nâng cao trình độ chuyên môn; •Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp; •Cung cấp tài liệu có liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp. •Công ty kiểm toán phải phân công người theo dõi tất cả kiểm toán viên của công ty thực hiện chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện. + Cơ hội thăng tiến •Công ty kiểm toán phải thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ, nhân viên trong công ty, như: •Quy định về trách nhiệm và trình độ cho mỗi cấp cán bộ nhân viên (chức danh, tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm…). •Xác định các tiêu chuẩn về trình độ làm căn cứ để xem xét, đánh giá kết quả hoạt động và năng lực làm việc thực tế của mỗi cấp. •Xây dựng sổ tay cá nhân hoặc phương tiện khác phổ biến cho tất cả cán bộ, nhân viên về thủ tục và chính sách thăng tiến của công ty. •Tổ chức đánh giá kết quả công tác của tất cả cán bộ, nhân viên và thông báo cho họ biết. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 16
  • 17. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng • Thứ ba: giao việc Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế. Các thủ tục áp dụng như: •Phân công công việc cho nhân viên. Khi tiến hành phân công công việc cần cân nhắc các yếu tố: quy mô, tính phức tạp của cuộc kiểm toán; số lượng nhân viên hiện có; khả năng và yêu cầu chuyên môn đặc biệt cần có; lịch trình thực hiện; tính liên tục và luân phiên; triển vọng của việc đào tạo tại chỗ. •Phân công công việc cho một người hoặc một nhóm người trong một cuộc kiểm toán cụ thể. •Kế hoạch thời gian và nhân sự cho một cuộc kiểm toán phải được phê duyệt trước khi thực hiện. • Thứ tư: Hướng dẫn và giám sát Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã được thực hiện phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan. Các thủ tục áp dụng như: •Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán. •Thủ tục duy trì tiêu chuẩn chất lượng, như: thực hiện giám sát ở mọi cấp; hướng dẫn về mẫu và nội dung giấy tờ làm việc; sử dụng mẫu chuẩn, bảng câu hỏi phù hợp cho công việc kiểm toán;... •Thực hiện đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hành kiểm toán. • Thứ năm: Tham khảo ý kiến Khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty. Các thủ tục áp dụng như: •Xác định những lĩnh vực và tình huống cụ thể cần phải tham khảo ý kiến tư vấn hoặc khuyến khích nhân viên tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia hoặc những người có thẩm quyền. •Phân công người chuyên trách và xác định quyền hạn của họ trong lĩnh vực tư vấn. •Quy định cụ thể việc lưu trữ về tài liệu kết quả tham khảo ý kiến tư vấn. • Thứ sáu: Duy trì và chấp nhận khách hàng Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của khách hàng. Các thủ tục áp dụng như: •Thiết lập các thủ tục đánh giá và chấp nhận khách hàng tiềm năng. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 17
  • 18. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng •Đánh giá khách hàng khi xảy ra các sự kiện đặc biệt (khi kết thúc một khoảng thời gian nhất định, hay có thay đổi lớn về một số yếu tố như hội đồng quản trị, chủ sở hữu vốn, tình hình tài chính, vi phạm hợp đồng, kiện tụng, tranh chấp...) để quyết định xem liệu có nên duy trì mối quan hệ với khách hàng này hay không. • Thứ bảy: Kiểm tra Công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty. Các thủ tục áp dụng như: •Thiết lập thủ tục, nội dung, chương trình kiểm tra của công ty. •Quy định việc báo cáo những phát hiện trong kiểm tra với cấp quản lý thích hợp, quy định việc kiểm tra những hoạt động được thực hiện hoặc dự kiến thực hiện và quy định đối với việc rà soát lại toàn bộ hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty. 2.2. Kiểm soát chất lượng toàn công ty Nhìn chung các công ty đều tập trung vào việc tiến hành các hoạt động nhằm kiểm soát chất lượng kiểm toán ngày một hiệu quả hơn. Đó là việc thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lượng. Hay có thể nói đây là những biện pháp tăng cường, phát huy các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Các hoạt động được tiến hành nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC thường bao gồm: •Công tác đào tạo và tuyển dụng kiểm toán viên •Kiểm soát quy trình, kỹ thuật kiểm toán và hồ sơ kiểm toán •Kiểm tra tính hệ thống •Kiểm tra tính tuân thủ kiểm toán trong toàn công ty •Trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm toán •Đánh giá, lựa chọn khách hàng đảm bảo uy tín của công ty và chất lượng dịch vụ •Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 3. KSCL kiểm toán từ bên ngoài Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán là quá trình KSCL các loại dịch vụ mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng, được thực hiện bởi các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp hoặc các hội đồng chức năng của Nhà nước. Hoạt động KSCL từ bên ngoài vô cùng cần thiết ở tất cả các nước, đăc biệt là đối với những nước mà nghề nghiệp kiểm toán được tổ chức và quản lý không phải do Nhà nước. Đối với từng nước thì việc tổ chức hoạt động này có khác nhau, SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 18
  • 19. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng nhưng mục đích đều hướng đến làm tăng độ tin cậy đối với các hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi các công ty kiểm toán độc lập. Sự cần thiết của KSCL từ bên ngoài công ty kiểm toán được IFAC khẳng định trong báo cáo về chính sách của hội đồng: “ Điều quan trọng là tất cả các công ty hành nghề kiểm toán và cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng như cá dịch vụ liên quan phải đối mặt với khả năng công việc của họ sẽ bị kiểm tra” (IFAC 1992). Chu kỳ kiểm tra chất lượng đối với các công ty kiểm toán tại các quốc gia có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc thù và yêu cầu quản lý của từng quốc gia. Quá trình kiểm tra có thể thực hiện theo 2 mô hình: •Kiểm tra chéo (điển hình ở Mỹ): Kiểm tra chéo là sự kiểm tra được thực hiện bởi các công ty kiểm toán đối với các công ty kiểm toán khác nhằm xem xét sự tuân thủ của công ty được kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát chất lượng của nó. Việc chỉ định các công ty kiểm tra có thể thực hiện theo hai cách: do công ty được kiểm tra tự lựa chọn hoặc do sự lựa chọn của hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng Nhà nước. Hình thức kiểm tra chéo có thể được thực hiện giữa các công ty hoặc giữa các kiểm toán viên. •Kiểm tra bắt buộc đối với các công ty kiểm toán (tiêu biểu ở Pháp): Tùy thuộc vào từng quốc gia mà việc kiểm soát này do các tổ chức khác nhau thực hiện: có thể là Hội nghề nghiệp, ủy ban quốc gia về kiểm toán hay cơ quan chức năng của Nhà nước. Việc kiểm soát từ bên ngoài không chỉ nhằm phục vụ cho người bên ngoài mà còn cho cả công ty kiểm toán, giúp công ty kiểm toán hoàn thiện quy trình kiểm toán, giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện kiểm toán. Như vậy, phạm vi kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là rất rộng lớn và có tính toàn diện cả trên vĩ mô và vi mô. Đối với một công ty kiểm toán độc lập, để đảm bảo chất lượng kiểm toán thì việc thiết lập các thủ tục kiểm soát trong bản thân các công ty kiểm toán phải chặt chẽ đến từng hợp đồng kiểm toán. Để đi sâu nghiên cứu kiểm soát chất lượng kiểm toán, người viết xin chọn giới hạn đề tài kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm soát chất lượng một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính chính là sự vận dụng các thủ tục kiểm soát chất lượng đến từng hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính cụ thể, kết quả sẽ mang lại sự thỏa mãn về các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán, nâng cao chất lượng và uy tín của công ty kiểm toán một cách thuyết phục nhất. Đây cũng là nguồn gốc của mọi sự kiểm soát và là vấn đề đang được nhiều công ty kiểm toán đang xây dựng và dần hoàn thiện. IV. Quy trình KSCL kiểm toán BCTC 1. KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 1.1. Mục tiêu của công việc KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch Mục đích của KSCL trong giai đoạn này là nhằm bảo đảm các nội dung sau: SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 19
  • 20. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng • Thu thập thông tin đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán cũng như là hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. • Bước đầu đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. • Đánh giá đúng đắn mức trọng yếu cho các khoản mục kiểm toán. • Lập chương trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện một cách có hiệu quả và xác thực. • Tổ chức thực hiện chương trình. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 20
  • 21. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng 1.2. Nội dung công việc KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch • Vấn đề kiểm soát khách hàng: có thể là tiền đánh giá (đối với khách hàng mới), hay đánh giá lại (đối với khách hàng cũ). Công việc này cần được đánh giá định kỳ với danh sách các khách hàng tiềm năng và khách hàng cũ. Trước khi quyết định chấp nhận hoặc giữ một khách hàng, cần đánh giá mức độ độc lập của công ty, khả năng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng cũng như mức độ liêm khiết của ban lãnh đạo khách hàng. Phòng kiểm soát chất lượng sẽ kiểm tra lại Báo cáo đánh giá khách hàng và qua tìm hiểu xác định khối lượng công việc đảm nhận mà ban lãnh đạo xác định giá phí cho một cuộc kiểm toán. • Kiểm soát trình độ, năng lực và đạo đức của kiểm toán viên: KTV phải tuân thủ những chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty. Nếu KTV thiếu trình độ, nghiệp vụ sẽ không đáp ứng được nhiệm vụ được giao ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán do không lường hết sai phạm. Hoặc KTV không trung thực, khách quan sẽ để các lợi ích cá nhân chi phối đến hoạt động kiểm toán dẫn đến kết quả kiểm toán sẽ bị sai lệch, bóp méo. Điều này sẽ ảnh hưởng nặng nề hơn tới chất lượng BCTC vì những sai phạm đó chính là những sai phạm trọng yếu. • Tính độc lập của kiểm toán viên: kiểm toán viên phải có đủ năng lực khả năng thực hiện công việc và đủ tín nhiệm với khách hàng, có trách nhiệm với công việc của mình. Kiểm toán viên phải là người không có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, và cũng không được có quan hệ họ hàng, ruột thịt với một trong những người lãnh đạo doanh nghiệp. Bước lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để kiểm toán một doanh nghiệp là điều rất quan trọng, đối với mỗi công ty khác nhau, đặc thù kinh doanh cũng như hệ thống chính sách khác nhau, cần thiết phải có những người kiểm toán viên am hiểu sâu sắc và có đủ năng lực để đảm nhận. Đây là một trong những thủ tục kiểm soát chất lượng quan trọng nhất. • Sự phân công công việc giữa KTV chính và trợ lý KTV: Người có trách nhiệm phân công phải xem xét các yếu tố như: yêu cầu về nhân viên và thời gian của hợp đồng kiểm toán; trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, địa vị của từng người, dự kiến thời gian hoàn thành công việc của người được giao việc. Khi phân công công việc, cần cân nhắc đến tính liên tục, tính luân phiên và tính hệ thống để nhân viên có thể thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất. 2. KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 2.1. Mục tiêu cuả công việc KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 21
  • 22. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng Trong giai đoạn này, các bước hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của trưởng nhóm đối với các trợ lý KTV hay của các trợ lý KTV cấp trên đối với cấp thấp hơn đều mang mục đích nhằm xác định: + Công việc có được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm toán hay không; + Công việc được thực hiện và kết quả thu được đã lưu giữ đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay không; + Tất cả những vấn đề quan trọng đã được giải quyết hoặc đã được phản ánh trong kết luận kiểm toán chưa; + Những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa; + Các kết luận đưa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết quả của công việc đã được thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán hay không. 2.2. Nội dung công việc KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và thực hiện triển khai các công việc kiểm toán theo chương trình kiểm toán nhằm cho ra ý kiến nhận xét, sửa đổi, bổ sung, góp ý kiến cho đơn vị. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này do trưởng đoàn phụ trách cuộc kiểm toán đảm nhiệm. Trong quá trình làm việc, với sự phân công công việc đã được xác lập, trưởng đoàn là người hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát chung để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đều theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. nếu xét thấy công việc của một người nào đó sai lệch, hoặc có vướng mắc, trưởng đoàn có trách nhiệm chỉ đạo kịp thời và chịu trách nhiệm với toàn bộ công việc của các trợ lý KTV. Trong nhóm kiểm toán, các KTV nhiều kinh nghiệm hơn có trách nhiệm hướng dẫn các trợ lý kiểm toán cấp thấp hơn trong công viêc được giao. Thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị mà trưởng nhóm sẽ hướng dẫn trợ lý kiểm toán viên thực hiện những mục tiêu ưu tiên, những đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh và những vẫn đề cần lưu ý khi xem xét một tài khoản nào đó của khách hàng. Điều này sẽ làm tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Trợ lý kiểm toán viên sẽ ít áp lực hơn trong việc kiểm tra chứng từ để đảm bảo tất cả các mục tiêu mà có thể tập trung giải quyết những mục tiêu quan trọng. Trưởng nhóm mỗi nhóm kiểm toán sau khi phân công công tác còn phải thực hiện giám sát chặt chẽ để xác định xem: KTV và trợ lý KTV có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc được giao hay không những trợ lý có hiểu rõ quy định theo chuẩn mực cũng như có thường xuyên duy trì, cập nhật, và nâng cao kiến thức không trợ lý có hiểu và làm theo đúng yêu cầu của người hướng dẫn không, có thực hiện được theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán không. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 22
  • 23. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng Người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các trách nhiệm sau: Nếu phát hiện KTV, trợ lý KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai lệch báo cáo tài chính thì người giám sát phải có báo cho người có thẩm quyền xử lý. Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán không đáp ứng được kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán, thì phải đề nghị người có thẩm quyền thay kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty. Trong giai đoạn này, trưởng đoàn luôn thực hiện nguyên tắc kiểm soát chất lượng sát sao, để nhằm cho công việc được thực hiện hoàn chỉnh, đúng phương pháp, giải đáp, hướng dẫn kịp thời, đảm bảo tiến độ công việc. Khi có thắc mắc, trở ngại không giải quyết được thì trưởng đoàn là người chịu trách nhiệm họp thảo luận lấy ý kiến với nhóm kiểm toán, liên lạc với phòng tư vấn hoặc cán bộ ban kiểm soát để được tư vấn. Nếu cần thiết, sẽ điều động người có chuyên môn hơn đến giải quyết hoặc có thể tham khảo ý kiến chuyên gia ngoài công ty. Đối với những hợp đồng kiểm toán cho tổng công ty có nhiều đơn vị trực thuộc ở các tỉnh, thành cách xa nhau khiến cho một đoàn kiểm toán không thể thực hiện hết được. Mỗi đoàn kiểm toán trong khi tiến hành kiểm toán cần phải thường xuyên liên lạc với một người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán để tiện phân công công việc đồng thời phối hơp hoạt động giữa các nhóm để công việc đảm bảo diễn ra liên tục, hiệu quả. Trưởng đoàn mỗi nhóm trực tiếp chịu trách nhiệm kiểm soát nhóm kiểm toán của mình đồng thời chịu sự kiểm soát của cấp cao hơn. Kết quả kiểm toán của từng nhóm sẽ được tập hợp về người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán, tổng hợp, rà soát trước khi ra báo cáo. Chú ý rằng trước khi thực hiện kiểm toán bất cứ đơn vị nào, thì chương trình kiểm toán luôn được in ra, có thể theo dạng rút gọn để các kiểm toán viên đánh dấu √ cho những công việc đã thực hiện cũng như tham chiếu trên giấy làm việc Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các bằng chứng thu thập được đều được lưu giữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán theo một trình tự logic quy định trước để thuận tiện việc theo dõi không chỉ trong cuộc kiểm toán hiện tại mà bất kỳ cuộc kiểm toán nào sau này đều phải có hồ sơ làm việc cũ để đối chiếu, làm cơ sở cho các nhận định về các sự kiện trước. Trưởng đoàn phân công một người trong nhóm chịu trách nhiệm đóng, lưu giữ hồ sơ và người này chịu trách nhiệm về các thủ tục quy định lưu giữ hồ sơ như đánh số chỉ mục để tiện tham chiếu, kiểm tra sự trình bày trên giấy làm việc có thể hiện đầy đủ những phương pháp đã ghi trên mẫu giấy làm việc in sẵn. Hồ sơ kiểm toán đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kiểm tra và đánh giá chất lượng kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 23
  • 24. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng Theo Chuẩn mực kiểm toán số 230 “Hồ sơ kiểm toán” thì: “Hồ sơ kiểm toán: Là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán đợc thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ thành 2 bộ: Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán là công cụ hữu ích cho công tác KSCL kiểm toán, bởi vì: Hồ sơ kiểm toán giúp cho viêc kiểm tra và soát xét công việc từ thấp đến cao: Trưởng nhóm (KTV chính) là người kiểm tra và yêu cầu các trợ lý KTV giải trình các nội dung ghi nhận trên giấy tờ làm việc của mình. Sau đó, ban kiểm soát tiếp tục kiểm soát dựa trên hồ sơ kiểm toán đã có sự kiểm tra của trưởng nhóm kiểm toán. Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra sẽ ký tên vào từng giấy tờ làm việc để xác nhận và chịu trách nhiệm về việc kiểm tra của mình. Đây là cơ sở để giám đốc hoặc người có thẩm quyền xác nhận chung về chất lượng của hồ sơ kiểm toán này. Hồ sơ kiểm toán lưu giữ đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng cũng như ghi nhận toàn bộ các bước công việc, quá trình thực hiện công việc của cả KTV chính và trợ lý KTV. Thông qua hồ sơ kiểm toán, KTV chính giám sát công việc của các trợ lý và điều hành phối hợp làm việc, qua đó đánh giá khả năng của các trợ lý KTV, kịp thời hướng dẫn hay thay đổi sự phân công phân việc cho hợp lý. Hồ sơ kiểm toán được một người chịu trách nhiệm về lưu giữ, đóng hồ sơ theo đúng quy định của công ty kiểm toán giúp cho việc tìm kiếm, kiểm soát dễ dàng hơn. Ngoài ra, để trợ giúp cho hồ sơ kiểm toán được thực hiện tốt hơn, khoa học và logic hơn thì trong vấn đề kiểm soát chất lượng hồ sơ, không thể không nhắc đến một thủ tục nhằm tham chiếu và lưu hồ sơ dễ theo dõi hơn, đó là các chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc. Chỉ mục giấy làm việc: được đánh dấu tiêu đề mỗi trang giấy làm việc theo quy định tại chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành để sắp xếp hồ sơ kiểm toán được logic. Các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc: là một quy định cụ thể về ký hiệu của những công việc đã thực hiện, có trong chương trình kiểm toán sẵn của công ty, quy định về ký hiệu sử dụng trong chương trình kiểm toán mẫu. Sử dụng chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu thống nhất này làm cho công việc kiểm toán có hiệu quả hơn, công việc kiểm soát cũng thuận tiện hơn. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 24
  • 25. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng 3. KSCL trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán 3.1. Mục tiêu của công việc KSCL trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán Công việc kiểm soát chất lượng ở giai đoạn này là đặc biệt quan trọng, nhằm: •Đảm bảo mọi công tác đều hoàn thành tốt, có bằng chứng thu thập đầy đủ, xác thực. •Thoã mãn các mục tiêu kiểm toán đề ra. •Đưa ra ý kiến đúng đắn cho những vấn đề mang tính khái quát, tầm nhìn rộng mà các KTV chính nhiều khi không nhận thấy được. •Đảm bảo nội dung và hình thức của báo cáo kiểm toán phát hành phù hợp và tuân thủ đúng theo quy định của chuẩn mực kiểm toán hiện hành. 3.2. Nội dung công việc KSCL trong giai đoạn hoàn thành Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xét duyệt tất cả giấy tờ làm việc của các trợ lí kiểm toán viên và ghi ra tất cả các ý kiến của kiểm toán viên về các khoản mục được phân công tiến hành trên một biên bản ghi nhớ. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi trước với kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp của doanh nghiệp. Người này sẽ có trách nhiệm giải thích một số vấn đề được nêu ra trong biên bản ghi nhớ mà người này có bằng chứng chứng minh là không phù hợp. Trường hợp đoàn kiểm toán đồng ý với sự giải thích và các bằng chứng được đưa ra của bộ phận kế toán, các tiểu mục này trong biên bản ghi nhớ sẽ được loại ra trước khi bản chính thức được in. Biên bản ghi nhớ chính thức sẽ được sử dụng để họp giữa đoàn kiểm toán và ban giám đốc. Ban giám đốc sau khi đã đồng ý kí vào biên bản tức là đồng ý điều chỉnh lại các khoản mục trên báo cáo tài chính theo ý kiến của kiêm toán viên. Theo biên bản này, toàn bộ các bút toán điều chỉnh sẽ được hai bên bao gồm phòng kế toán của doanh nghiệp và người được phân công lập báo cáo kiểm toán cùng điều chỉnh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính chưa được kiểm toán do doanh nghiệp lập trước đây. Công việc soát xét hồ sơ kiểm toán còn được tiến hành bởi ban kiểm soát công ty kiểm toán. Ban kiểm soát được thành lập gồm những kiểm toán viên có kinh nghiệm nhất, có năng lực, tầm nhìn khái quát về tất cả các phần trong hồ sơ kiểm toán. Một sự bất nghịch lý thường xảy ra đối với một báo cáo tài chính, như giữa các khoản mục khác nhau đưa ra các ý nghĩa tài chính khác nhau. Các chỉ số được phân tích, so sánh, định tính và định lượng cho ra các kết quả trái ngược với con số mà đoàn kiểm toán đã thu thập đươc. Nếu trường hợp này xảy ra, trưởng SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 25
  • 26. Lh: luanvan84@gmail.com GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng nhóm là người chịu trách nhiệm trước ban kiểm soát để giải trình và họp bàn tìm cách giải quyết. Sau khi điều chỉnh và tiến hành so khớp, không có bất cứ chênh lệch nào xảy ra, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lí trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp được đính kèm theo, hai bên cùng tiến hành kí vào báo cáo kiểm toán và sau đó báo cáo sẽ được phát hành ra bên ngoài. Lưu ý rằng, báo cáo kiểm toán còn được phê duyệt bởi giám đốc công ty kiểm toán để chứng nhận công việc kiểm tra cuối cùng. SVTH:Cao Thị Diễm Châu_2011 Trang 26