SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
I. Cỡ cảnh
II. Bố cục
III. Góc quay
IV. Động tác máy
V. Ánh sáng
VI. Thẩm mỹ trong khuôn hình
 Chúng ta vẫn thường dùng những từ như “dáng,
hình dạng, hình khối”:
 Cái dáng của của một đồ vật là đường viền của chính
đồ vật đó.
 Hình dạng vừa trừ tượng vừa hình thức
 Còn hình khối là cái chất nặng của hình ảnh của một
vật, một khu vực, một hình thể hoặc một tập hợp của
tất cả những thứ đó.
 Khối dạng có thể là một chiếc ôtô, may bay tầu thủy
v.v. hoặc cận cảnh thật to của một cái đầu hay được
kết hợp của nhiều hình thể,
 Đường nét và hình dạng có thể khống chế một
phối cảnh nhờ giá trị thẩm mỹ và tâm lý ,hoặc thu
hút cảm quan khan giả bằng sự lôi cuốn xúc
động.
 Lấy người để phân chia các cỡ cảnh:
 Viễn cảnh: Bối cảnh rộng
 Toàn cảnh : Người toàn thân trong bối cảnh.
 Trung cảnh rộng : Người lấy quá nửa từ đầu gối.
 Trung cảnh hẹp : Người lấy bán thân.
 Cận cảnh rộng : Người lấy từ ngực.
 Cận hẹp: Người lấy từ cổ.
 Đặc tả : Chi tiết người hay đồ vật
 Viễn cảnh: Bối cảnh rộng. Người chỉ là một chủ
thể nhỏ có thể không thấy rõ.
 Toàn cảnh : Người toàn thân trong bối cảnh.
 Trung cảnh:
 Trung cảnh rộng: Người lấy quá nửa từ đầu gối
 Trung cảnh hẹp: Người lấy bán thân
 Cận cảnh:
 Cận cảnh rộng: người lấy từ ngực
 Cận cảnh hẹp: người lấy từ cổ
 Đặc tả: Từ cằm đến trán, miêu tả chi tiết hơn Cận
cảnh. Ví dụ :Mắt, miệng, chiếc nhẫn trên ngón tay…
 Cảnh đôi
 Qua vai
 Ví dụ về 1 buổi phỏng vấn : Tạo sự hấp dẫn, lôi
cuốn và tránh sự nhàm chán cho người xem thì
khi quay người ta sẽ sử dụng nhiều cỡ cảnh tùy
vào những hoàn cảnh khác nhau:
 Trung cảnh: MC giới thiệu về buổi phỏng vấn
 Toàn cảnh: để giới thiệu với khán giả ai đang ở đâu
 Trung cảnh: MC giới thiệu về khách mời
 Cận cảnh về người đang phát biểu
 Cận cảnh để quay cuốn sách mà buổi phỏng vấn
đó sẽ đề cập đến
 Đặc tả về nội dung 1 số trang trong cuốn sách đó.
 …
 Theo từ điển tiếng việt: Bố cục là tổ chức, sắp
xếp các thành phần tạo thành một tác phẩm
hoàn chỉnh.
 Làm thế nào để người xem nhận ra một hay
nhiều thông tin bằng hình ảnh trong một tập
hợp các hình ảnh
 Dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản:
 Đường nét
 Hình dạng
 Hình khối
 Chuyển động.
A/ Đường nét:
 Đường thẳng: Tạo sức mạnh
 Những đường thằng đứng, cao: Gợi sự sức mạnh uy nghi
 Đường nét cong nhẹ: tạo sự nhẹ nhàng thoải mái.
 Đường nét cong mạnh: Gợi sự cảm giác hoạt động vui tươi.
 Những nét đứng dài, cong bé dần ở cuối: Gợi vẻ đẹp uy
nghi và u buồn.
 Những đường ngang hoặc dọc dài: Gợi sự yên lặng nghỉ
ngơi.
 Những đường chéo đối nhau: Gợi sự xung đột, sức lực
 Những đường nét, mạnh, đậm, sắc nét: Gợi sự trong sáng,
vui vẻ.
 Những đường nét dịu: Gợi sự trang trọng, yên tĩnh.
 Những đường nét bất thường: Hấp đẫn hơn những đường
nét bình thường, nhờ khả năng của thị giác.
B/ Hình dạng
 Hình dạng là tất cả những đồ vật tự nhiên hay
do con người tạo ra đều có hình dạng, những
hình hạng đó rất dễ nhận thấy trong đời sống.
Còn hình dạng được tạo ra bởi sự di động
của mắt người mang tính trừu tượng hơn bởi
nó được di chuyển từ đồ vật này qua vật khác
nó có thể vẽ được một hình tam giác, hình
vuông, hình chữ nhật., vòng tròn hay nhiều
hình dạng khác nhau.
B/ Hình dạng
 Hình tam giác : gợi cho ta được sức mạnh, sự ổn định. Đó là một khối chặt
chẽ khép kín. cảm giác của người xem khi đưa mắt từ điểm này qua điểm
khác mà không thể vượt thoát ra được. sự vững chắc đó dễ người ta liên
tưởng đến núi non.
 Hình tròn: có chiều hướng gắn kết, nắm giữ sự chú ý người xem. Một đò
vật hình tròn hay sự sắp xếp theo dạng hình tròn sẽ làm khán giả đưa mắt
nhìn quanh mà không vượt thoát ra khỏi khung hình đó.
 Hình chữa thập : Đây là hình dạng phối cảnh hiếm hoi được xếp vào tâm
của ảnh. Bởi 4 nhánh của chữ thập vươn ra chia đều khung ảnh. Chữ thập
gợi sự đồng nhất và sức lực.
 Hình dạng “tia tỏa” : Đây là một dạng biến đổi của chữ thập vì có rất nhiều
nhánh được tập trung vào trục. dạng này ta gặp rất nhiều trong thiên
nhiên. Dạng hình này tạo nên sự vui nhôn hân hoan, vui vẻ.
 Dạng hình chữ L : hình này được kết hợp bởi đường thẳng đứng và
đường nằm ngang. Nhờ bề ngang tạo cho ta cảm giác nghỉ ngơi và nhờ
đường nét vươn lên thẳng đứng ta có cảm giác uy nghi trang trọng.
 C/ Hình khối :
 Chúng ta vẫn thường dung những từ như “dáng,
hình dạng, hình khối” Cái dáng của của một đồ
vật là đường viền của chính đồ vật đó.Hình dạng
vừa trừ tượng vừa hình thức còn hình khối là cái
chất nặng của hình ảnh của một vật, một khu vực,
một hình thể hoặc một tập hợp của tất cả những
thứ đó. Khối dạng có thể là một chiếc ôtô, may
bay tầu thủy v.v. hoặc cận cảnh thật to của một
cái đầu hay được kết hợp của nhiều hình thể,
 Đường nét và hình dạng có thể khống chế một
phối cảnh nhờ giá trị thẩm mỹ và tâm lý ,hoạc thu
hút cảm quan khan giả băng sự lôi cuốn xúc
động. Nhưng hình khối lại thu hút sự chú ý của
khan giả bởi ánh sang, tương phản,
 Hay mầu sắc. Những thủ pháp này sẽ tạo nên hình khối nổi
bật giữa bối cảnh lôn xộn, rối rắm.
 Một hình khối sẫm mầu sẽ nổi bật trên một nên sáng, hoặc
hình khối sáng sẽ nổi trên nền tối qua hiệu quả tương phản.
Đó là một cách thức đơn giản để nhấn mạnh, để kéo một
hình người hay đồ vật ra xa cách với bối cảnh.
 Một hình khối to lớn sẽ vượt trội lên cảnh trí nếu được so
với một hay nhiều hình khối khác nhỏ bé hơn.Tâm cỡ của
hình khối có thể có thể tăng thêm trong tương quan với
khung ảnh nhờ cách lựa chọn góc độ thu hình.Một hình khối
không có nhánh vươn ra, không có những đường gây, hoặc
lởm chởm sẽ có sức vượt trội nhờ nhờ tính chất gắn kết
chặt chẽ.
 Hiệu quả của hình khối sẽ vượt trội hơn nữa khi hình khối
đó được tạo bởi những đường viền của ánh sáng. Như đám
mây đen có đường viền của những tia nắng.
 D/ Những di động:
 Bố cục những di động là một dạng đặc biệt
trong điện ảnh và Tr/Hình. Nhờ có tính chất
thẩm mỹ và tâm lý di đông còn truyền đạt
thêm nhiều ý nghĩa rất đa dạng về mặt hình
ảnh cũng như cảm xúc đến với người xem. Di
động có thể được tạo nên bởi đôi mắt nhìn từ
điểm này qua điểm khác trong cảnh, hoặc là
di chuyển của các vật trong cảnh quay.
Những di chuyển này tạo thành những đường
nét liên kết tương tự như đường nét bố cục.
Di động có thể thay đổi ngay trong một hay
nhiều cảnh quay.
Góc quay là góc nhìn từ máy quay với chiều
sâu, chiều dài, chiều rộng cân xứng với vật hay
hành động được quay. Góc nhìn từ máy quay
không chỉ quyết định cái gì sẽ xuất hiện trong
cảnh đó mà nói chung còn là cách khán giả sẽ
nhìn sự việc - gần hay xa, từ trên xuống hay từ
dưới lên, chủ quan hay khách quan…
 Góc ngang (vừa tầm mắt): Để diễn tả cảnh
giống như thật nhưng ít kịch tính, nó cung cấp
cái nhìn bình thường và thường quay từ độ cao
1.2m đến 1.8m.
Theo kỹ thuật thì nó có thể cho phép đạo diễn có
cái nhìn bao trùm hết mặt đất và hành động trong
chiều sâu. Cảnh như vậy cũng sẽ có khuynh hướng
làm chậm hành động lại và giảm bớt độ cao của sự
vật hay nhân vật ( theo luật xa gần )
 Góc cao: máy quay nhìn xuống sự vật
 Góc thấp: máy quay thường đặt ở dưới nhìn lên
sự vật. Máy hất lên cho cảm giác thanh thoát,
tôn trọng hoặc là để tạo kịch tính, đẩy nhanh
diễn biến phim, thêm tầm cao và sức mạnh/ tầm
ảnh hưởng của nhân vật.
 Góc nghiêng và một số góc quay khác: Tạo
nên những hiệu quả đặc biệt.
 Lia (pan)
 Trượt (Dolly – hay Travelling)
 Zoom
 Lia: là sự quét máy từ hướng này sang hướng
khác, cả chiều ngang, chiều dọc lẫn chiều xéo
theo đường thẳng.
 Lia ngang: Mục đích để giới thiệu cảnh
vật, nhân vật, sự sật theo chiều ngang
trong không gian.
 Lia dọc: Lia dọc lên phía trên: Gợi ý ước
muốn, sự ngưỡng mộ, những cảm giác
nhẹ nhàng, hạnh phúc. Lia dọc xuống phía
dưới gợi ra sự thất vọng và sự buồn rầu, ý
nghĩ của sức nặng, của nguy hiểm, của lực
đè nén.
 Trượt (Dolly – hay Travelling) là sự đeo bám
đối tượng trên mặt đất, theo đường thẳng,
đường cong hoặc đường tròn .
 Zoom: thay đổi cỡ cảnh bằng cách thay đổi
tiêu cự ống kính. Khi Zoom không ngập
ngừng, bạn phải xác định trước điểm dừng.
 Ánh sáng là chất liệu của việc thu hình là bút
vẽ của người quay phim... Không có ánh sáng
thì không thể nào quay phim.
 Việc sử dụng ánh sáng phụ thuộc vào cảm
quan và óc thẩm mỹ của người quay phim.
Về cơ bản có 2 dạng nguồn sáng sau:
 Ánh sáng ngoại cảnh: Là ánh sáng trong
tự nhiên có gồm – ánh sáng thẳng, ánh
sáng khúc xạ, ánh sáng phản xạ.
 Ánh sáng nội cảnh: Là ánh sáng nhân
tạo từ các loại đèn, nến, lửa, phản
quang.
 Một số kiểu ánh sáng:
 Ánh sáng thẳng: khi nguồn sáng chính chiếu trực
diện vào đối thể. Với ánh sáng này hình ảnh sẽ rõ rệt
nhưng không cho hình khối. Đây là cách chiếu sáng
đơn giản, an toàn, chân phương nhất nhưng ít nghệ
thuật nhất.
 Sáng ngược: khi nguồn sáng chính nằm sau lưng đối
thể, cách chiếu sáng cho độ tương phản rất cao, chi
tiết đối thể không rõ, nhưng nổi bật hình khối nhờ
các viền sáng ngược.
 Sáng ven: Là nguồn sáng trung dung giữa 2 cách
chiếu sáng kể trên. Sáng ven được dùng nhiều trong
điện ảnh bởi nó cho cảm giác mọng mượt, vừa nổi
khối, vừa thấy rõ chi tiết.
Ánh sáng ngược Ánh sáng ngược và flash
 Bố cục khung hình điện ảnh là sự sắp xếp
các vật thể, bối cảnh, ánh sáng, chuyển động
nhân vật, góc độ máy sao cho tổng thể đạt tới
sự cân đối – đôi khi là ấn tượng của thị giác.
Bố cục được xem là ổn thoả khi bên trong nó
không có sự dư thừa, rối rắm.
 Bố cục điện ảnh hoàn chỉnh là một bố cục
không chỉ nhắm tới cái đẹp, cái lạ mà góp
phần tạo nên kịch tính.
 Quy luật 1/3 màn hình: Chia khuôn hình thành 3
phần đều nhau. Ta có các đường mạnh. Bốn
điểm giao nhau của các đường gọi là 4 điểm
mạnh.
 Khi nhân vật nhìn về từ phía nào đó, ta phải
chừa 1 không gian trống ở phía mắt nhìn gọi là
Looking room.
 Không để những vật khác thập thò ló vào khuôn
hình.
 Không để cây mọc trên đầu nhân vật hoặc
những góc cạnh của hậu cảnh đè lên đầu nhân
vật.
 Tiền trung hậu cảnh phải có đủ
trong khuôn hình.
1. Tư thế cầm máy: Hai chân dang ra ngang
vai, hai tay cầm máy cho vững.
Nếu có điểm tựa, bạn hãy tựa vào, như thân
cây, tường, xe...
Hay để máy ở một nơi cân bằng được, trên
bàn, tảng đá, hay trên chân máy.
 Khi quay bạn nên cầm máy đứng, bạn có thể
cân bằng hình ảnh bằng cách nhìn vào khung
guide frame để có hình ảnh đẹp hơn.
 Tránh để máy nghiêng, ngoại trừ bạn có ý
định muốn thay đổi một chút hay đùa giỡn.
2. Cách để khung hình: Nếu bạn muốn mô tả
độ lớn của mặt đất, biển... thì bạn nên để
đường chân trời chiếm 2/3 khung hình.
Và ngược lại để thể hiện bầu trời rộng lớn thì
Quay Hoa, động vật:
Quay Hoa, động vật:
 Chọn chuẩn phim khi quay: Hiện nay có hai
chuẩn thông dụng:
 SD: SD NTSC và SD PAL
 HD: HD 720p và HD 1080p (NTSC: 30 khung hình/1s,
PAL 25 khung hình/1s)
 Ngoài ra cũng có một số chuẩn khác như: VGA
(640 x 480), QVGA (320 x 240)…
 Để đảm bảo chất lượng của Video thì ta nên chọn
chuẩn có độ phân giải cao như VGA hoặc SD trở
lên.
 Trước khi quay thì nên set tất cả các thiết bị quay
phim về cùng 1 chuẩn để tiện trong quá trình
dựng phim. Để phù hợp với tần số của điện lưới
Việt Nam (50hz) thì ta nên chọn chuẩn SD PAL
hoặc HD PAL.
 Bình tĩnh, không vội vã: Nhìn trước rồi tìm vị trí
đứng sau. Với người chưa có kinh nghiệm quay
phim, nên để chế độ quay tự động.
 Cầm máy thật vững, không rung. Tìm một chỗ
nào đó để tựa vào, hoặc làm điểm tựa cho tay
cầm máy nếu tay yếu
 Để máy chạy mỗi khuôn hình ít nhất 7 giây:
 Năm góc nhìn. Nhân vật trong bối cảnh xung quanh,
mặt, tay, qua vai và một góc nhìn đặc biệt.
 Quay thật nhiều. Với video, nếu không có hình, tức là
sự kiện không diễn ra.
 Cẩn thận với ánh sáng và phản sáng.
 Quay người. Có quay địa điểm nhưng nên nhớ, người
xem thích thấy người, người từ mọi góc độ, mọi tư thế,
mọi hành động. Các chi tiết mang tính biểu tượng.
1. ”Săn đầu người”: Luôn đặt chủ thể vào
trung tâm khung hình
 Không ít người suy nghĩ khá “chân chất” khi cho
rằng chủ thể phải xuất hiện (tươi cười, buồn tủi,
làm trò…) ngay vị trí trung tâm khung hình.
 Bạn đừng quên rằng chủ thể chính là nhân vật
chính cho đoạn phim. Mỗi frame hình tập trung
vào chủ đề và chủ thể nhưng mỗi frame hình
này lại có vị thế riêng và là không gian sáng tạo
đầy thách thức cho người cầm máy.
1. Lạm dụng tính năng zoom màn hình:
Zoom màn hình là một tính năng thú vị.
Nhưng nếu tính năng này bị lạm dụng nó sẽ
khiến đoạn phim bị đổ rất đáng tiếc.
3. "Mọc rễ" với máy quay:
 Luôn đứng một chỗ thay vì tìm các góc quay thú vị
khác nhauLỗi này xuất hiện khi người cầm máy
quá chăm chú vào ống kính và thao tác mà quên
mất mình cần phải di chuyển để lấy hình từ những
góc khác nữa.Đừng bao giờ cho phép bản thân và
chiếc máy quay của mình “mọc rễ” một chỗ trừ phi
bạn muốn đoạn clip của mình là một ví dụ tiêu
biểu cho một-góc-quay-tẻ-nhạt.
4. Lia máy trên mọi cảnh quay
 Quét qua toàn cảnh sự kiện là một cách tốt để
giới thiệu không gian và bầu không khí chung của
câu chuyện đoạn phim chuyển thể. Nhưng đây
tuyệt đối không thể là một kĩ thuật phải sử dụng
nhiều.Ai cần một câu giới thiệu “cà lăm” mãi khi
mà nội dung chính câu chuyện mới là điều được
trông đợi nhất ?!
5. ”Làm cao” – quay mọi thứ ngang tầm mắt
 Chỉ lấy hình ở vùng cao ngang tầm mắt là lỗi dễ
xảy ra nhất trong số 7 điều nên tránh này.Hãy thay
đổi tầm cao đó để không để lọt những điều thú vị
khỏi khung hình của bạn và bạn sẽ thấy rằng kinh
nghiệm này rất đáng giá.
6. ”Quay tỉa” – chỉ lấy hình từng đoạn ngắn
2-3 giây:
 Hãy tự tin thực hiện các đoạn phim thực thụ.
Đừng nghĩ rằng bạn sẽ “ráp” các clip này sau trên
máy tính. Điều đó đòi hỏi tay nghề của bạn phải
đáng nể một chút nhưng cũng không đảm bảo sẽ
tải hết không khí và diễn biến của sự kiện chỉ với
những hiệu ứng chuyển cảnh.Do vậy, đừng tập
cho mình thói “quay tỉa” các clip chỉ vài giây khá
tai hại này.
7. ”Hậu cảnh chói lóa”:
 Quá nhiều ánh sáng rọi vào hậu cảnh thay vì phải
chiếu sáng chủ thể’
 Nếu không lưu ý điều này, bạn sẽ phải dở khóc
dở cười khi xem lại đoạn phim ngập tràn ánh sáng
mà gương mặt chủ thể thì tối sầm vậy.
 Sơ suất này kết hợp với lỗi số 3 nói trên sẽ giúp
bạn có một đoạn phim xem mà muốn độn thổ
và… “hết thuốc chữa”!
 Do vậy, đừng bao giờ lặp cả 2 lỗi này trên cùng
một đoạn phim. Nếu chẳng may đã rọi sáng không
tốt cho chủ thể, hãy nhanh chóng lấy hình từ các
góc quay khác nhau để sửa sai sau này.
Một lần nữa xin bạn đừng quên trên
đây là 7 điều nên tránh khi quay
phim. Và nếu chẳng may bạn phạm
các lỗi này, đừng tự ti mà hãy xem
đó là một khởi đầu tốt khi bạn đã
nhận ra điều cần cải thiện. Một khi
đã nhận ra sơ suất, bạn chỉ có thể
tiến bộ
 Nghệ thuật: Dòng họ này ngày đó
gồm bảy thành viên:
Hội Họa và Âm Nhạc là hai anh cả
Vũ kịch (Khiêu vũ – Sân khấu),
Kiến trúc,
Điêu khắc,
Và cuối cùng là em út – Điện Ảnh
 Điện ảnh luôn ý thức được ai đã sinh ra
mình – đó không có gì khác, chính là loài
người.
 Bởi nó được thai nghén và sinh ra bằng trí
tưởng tượng phong phú, phát triển bằng
óc sáng tạo không ngừng nghỉ của “cha
mẹ đẻ”, như một lẽ đương nhiên, Điện
Ảnh sinh ra cũng là để thực hiện một
nhiệm vụ – đó là phục vụ cho “cha mẹ”
của mình, cho loài người.
 Vậy Điện ảnh phục vụ con người dựa trên
yếu tố gì?
 Vậy Điện ảnh phục vụ con người
dựa trên yếu tố gì?
 Câu hỏi tưởng chừng như là lớn đó lại được
lý giải bằng những điều rất giản đơn. Đó là
“Nguyên tắc 180° – Đừng vượt qua ranh
giới”
 Nguyên tắc 180° – Đừng vượt qua ranh giới
 Một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng
nhất đó là Thị Giác.
 Khi thưởng thức một tác phẩm Điện ảnh, những
thứ mà con người nhìn thấy trên màn ảnh sẽ đưa
vào bộ não, não bộ phân tích sau đó được phản
hồi lại bằng Cảm Giác.
 Nếu như Thị Giác tiếp nhận thông tin sai thì ngay
lập tức Cảm giác cũng sẽ bị sai theo.
 Câu hỏi đặt ra là: Các Nhà làm Phim phải làm sao
để gửi đến khán giả những cảm xúc tuyệt vời một
cách mềm mại và xuyên suốt trong quá trình của
câu chuyện phim mà không hề khiến khán giả bị
phân tâm vì những thông tin sai lệch đó?”
 Câu trả lời là: Các Nhà làm Phim phải hiểu được
các Nguyên tắc thuộc về Thị giác con người”.
 Và trong Điện ảnh có một “Nguyên tắc thuộc về
Thị giác con người” rất quan trọng, nếu không
muốn nói là quan trọng nhất đối với các Nhà làm
Phim – Nguyên tắc 180°(180° Rule)
 Chúng ta hãy thử tượng 1 cảnh Phim có 2
Nhân vật đối diện nhau:
 Từ các nhân vật ta có thể nối được các trục
giữa gọi là Trục liên kết.
 Nguyên tắc 180°: Nguyên tắc luôn đặt máy
quay về một phía của Trục liên kết giữa các
Nhân vật.
 Sơ đồ này cho ta thấy
trục liên kết giữa hai
nhân vật và các vị trí
trên Vòng cung 180°
màu Xanh, mà máy
quay có thể đặt để
quay.
 Khi cắt cảnh chuyển
sang các vị trí trên vòng
cung 180° màu Đỏ, các
Nhân vật ngay lập tức
chuyển đổi vị trí trên
màn hình.
 Và cứ thế liên tiếp các Shot liền kề nhau sẽ
khiến khán giả không còn ý thức về không
gian của bối cảnh, mối liên hệ giữa các Nhân
vật, hướng chuyển động và hướng nhìn của
Nhân vật trong bối cảnh.
 Xác định rõ vị trí của Nhân vật và Bối cảnh
của cảnh Phim
 Hướng của Nhân vật được bảo toàn
 Hướng của Nhân vật được bảo toàn
 Những dẫn chứng minh họa ở trên đã giúp ta
nhận thức được rằng phải tuân thủ Nguyên
tắc 180° như thế nào. Vậy, Nguyên tắc đó có
tác dụng gì, nhằm mục đích gì và tại sao phải
phải tuân theo nó? Chúng ta hãy cùng xem
xét điều đó
 1. Đảm bảo việc tạo ra cho khán giả khái niệm
đúng về không gian và những gì đang diễn ra
trong bối cảnh của Phim.
 Nguyên tắc 180° đảm bảo sự nhất quán về vị trí
tương đối trong khung hình, đảm bảo hướng
nhìn, đảm bảo hành động nhất quán.
 Phương pháp này vạch ra không gian rõ ràng vì
thế người xem luôn biết các nhân vật ở đâu trong
mối tương quan giữa người này với người khác
và dựng cảnh, đặc biệt là trong mối tương quan
với hành động của câu chuyện.
 Chính vì thế, nguyên tắc nối tiếp không gian
mang lại dòng chảy êm thuận giữa các cảnh quay
trong toàn bộ phim.
 2. Đảm bảo việc thể hiện mối quan hệ dựa trên
hướng nhìn của các Nhân vật cùng xuất hiện
trong bối cảnh đó.
 Nguyên tắc 180° được duy trì đảm bảo hướng
nhìn của nhân vật luôn nhất quán.
 Chẳng hạn:
 Khung hình 1 thể hiện hai nhân vật A và B đang nói
chuyện với nhau.
 Khuôn hình 2 thể hiện hướng nhìn của A từ trái sang
phải.
 Khuôn hình 3 thể hiện hướng nhìn của nhân vật B từ
phải sang trái.
 Nếu khuôn hình 3 thể hiện hướng nhìn của nhân vật B
cùng chiều với nhân vật A, tức là từ trái sang phải thì
sẽ làm cho hướng nhìn của nhân vật không nhất quán,
tức vi phạm Nguyên tắc 180°.
 Khuôn hình thể hiện hướng nhìn của 2 Nhân
vật: 1 Nam và 1 Nữ
 Đặt máy ở 2 phía của Trục liên kết.
 Nhân vật Nam nhìn về phía phải của khuôn
hình
 Nhân vật Nũ cũng nhìn về phía phải của
khuôn hình
 Hay trong Các cú máy được gọi là các Cú
máy đảo góc (Reverse angle shots).
 Đặt máy ở 2 phía của Trục liên kết
 Nhân vật Nam nhìn về phía Trái của khuôn
hình.
 Nhân vật Nữ cũng nhìn về phía Trái của khuôn
hình
 Và sau suốt quá trình dài của Cảnh Phim,
việc vi phạm Nguyên tắc 180° khiến cho khán
giả hình thành một ý thức lẫn lộn sự tương
quan giữa các Nhân vật và dẫn tới họ bị
nhầm lẫn cả về không gian, nơi diễn ra câu
chuyện Phim.
 3. Đảm bảo việc để khán giả có thể nhận thức đúng được
hướng chuyển động của các đối tượng trong cảnh Phim.
 Cần chú ý đến hướng chuyển động của đối tượng chính trong
khuôn hình, tránh để khán giả hiểu sai về hướng chuyển động,
sẽ dẫn đến việc sai cảm nhận về không gian.
 Nguyên tắc 180°, được sử dụng nhằm duy trì sự nhất quán
trong hướng hành động của nhân vật.
 Chẳng hạn khuôn hình 1, nhân vật A đi từ trái sang phải. Hướng
chuyển động của nhân vật từ trái sang phải làm thành trục hành
động.
 Khuôn hình 2, nhân vật A vẫn phải đi theo hướng từ trái sang
phải, tức duy trì hướng hành động của nhân vật. Nhưng khi một
cảnh quay vượt qua trục đó, tức một cảnh quay từ phía bên kia
làm cho nhân vật A trong khuôn hình 2 thay vì đi từ trái sang
phải lại đi từ phải sang trái.
 Một cắt dựng không đảm bảo sự nhất quán trong hành động
như vậy đã vi phạm Nguyên tắc 180°.
 Đặt máy quay lật qua bên kia của trục liên
kết
 Và kết quả cuối cùng là đưa cho Khán giả 1
nhận thúc sai về hướng chuyển động của
Nhân vật
 Nguyên tắc cuối cùng – Phá vỡ Nguyên tắc
Nguyên tắc 180° là một yếu tố thiết yếu của
một phong cách Quay và dựng phim liên tục.
Quy tắc này không phải lúc nào cũng cần
phải tuân theo, chúng ta có thể hoàn toàn phá
vỡ nó khi thật sự hiểu sâu về nó.
 Đôi khi một nhà làm Phim trên thế giới cố tình
phá vỡ đường dây của hành động để tạo ra 1
góc nhìn, 1 cảm giác thú vị mới, hay tạo sự
mất phương hướng.
 Và một trong những người đi tiên phong đó là Stanley
Kubrick – Một đạo diễn Điện ảnh Mỹ qua Bộ Phim The
Shining (Cảnh trong phòng Tắm).
 Ngoài ra, có thể kể tên 1 số Đạo diễn khác mà đôi khi
cũng bỏ qua quy tắc này như: Anh em nhà Wachowski
– Mỹ, Đạo diễn Yasujiro Ozu – Nhật Bản, Tinto Brass
– Ý, Vương Gia Vệ – Hồng Kông, Jacques Tati – Pháp
và Lars von Trier – Đan Mạch … Và tất nhiên đấy là
câu chuyện của các Đạo diễn lớn trên thế giới, sau
quá trình dài làm việc, họ luôn ý thức rất rõ về các
Nguyên tắc trong Điện Ảnh.
 Nghệ thuật không cho phép sự nhàm chán, lặp đi lặp
lại, chính vì lẽ đó họ phải tìm cách phá nó, và đưa ra
những cảm giác mới – các Nguyên tắc mới, giúp khán
giả có những góc nhìn khác khi thưởng thức các tác
phẩm Điện ảnh.
 Còn bạn, sau khi bạn thật sự đã hiểu những
điều đó, bạn vẫn muốn tuân theo Nguyên tắc
180°, có một cách mà có thể giúp chúng ta
băng qua ranh giới (Trục liên kết) một cách an
toàn mà không vi phạm Nguyên tắc:
 Bạn hãy quay 1 shot máy chuyển động băng qua
ranh giới.
 Trong khi Máy quay đang di chuyển trên đường đi
của mình khán giả sẽ dần thích ứng với các vị trí
mới của nhân vật, mà không hề cảm thấy có chỗ
nào bị nhầm lẫn.
 Xem một số video clip
 http://www.youtube.com/watch?v=jEOTfzx750c
&feature=related
 http://www.youtube.com/watch?v=YIpxcXdKyYc
 Tài liệu tham khảo:
 http://kyxaoviet.com/showthread.php?t=15044
 http://www.phattuvietnam.net/feed/5/truyenthong/17446.txt
 http://thoisuttv.wordpress.com/2011/04/15/anh-sang-trong-
quay-phim/

More Related Content

Viewers also liked

Bài báo khiến 1 tỷ người rơi lệ
Bài báo khiến 1 tỷ người rơi lệBài báo khiến 1 tỷ người rơi lệ
Bài báo khiến 1 tỷ người rơi lệ
Vâng Nghèo
 

Viewers also liked (11)

Bài báo khiến 1 tỷ người rơi lệ
Bài báo khiến 1 tỷ người rơi lệBài báo khiến 1 tỷ người rơi lệ
Bài báo khiến 1 tỷ người rơi lệ
 
Edinn M2: The best tool for energy and productive improvement
Edinn M2: The best tool for energy and productive improvementEdinn M2: The best tool for energy and productive improvement
Edinn M2: The best tool for energy and productive improvement
 
Social media uitbesteden_artikel
Social media uitbesteden_artikelSocial media uitbesteden_artikel
Social media uitbesteden_artikel
 
Trường đại học sân khấu điện ảnh hà [autosaved]
Trường đại học sân khấu điện ảnh hà [autosaved]Trường đại học sân khấu điện ảnh hà [autosaved]
Trường đại học sân khấu điện ảnh hà [autosaved]
 
Summit 2009 performance-tuning_banner
Summit 2009 performance-tuning_bannerSummit 2009 performance-tuning_banner
Summit 2009 performance-tuning_banner
 
It symposium 2008 fcf-security_is_everyones_responsibility
It symposium 2008 fcf-security_is_everyones_responsibilityIt symposium 2008 fcf-security_is_everyones_responsibility
It symposium 2008 fcf-security_is_everyones_responsibility
 
Motivation in sports
Motivation in sportsMotivation in sports
Motivation in sports
 
Ky thuat quay phim
Ky thuat quay phimKy thuat quay phim
Ky thuat quay phim
 
Theits 2014 iaa s saas strategic focus
Theits 2014 iaa s saas strategic focusTheits 2014 iaa s saas strategic focus
Theits 2014 iaa s saas strategic focus
 
Replication using golden gate 11g
Replication using golden gate 11gReplication using golden gate 11g
Replication using golden gate 11g
 
Chuyển động máy quay
Chuyển động máy quayChuyển động máy quay
Chuyển động máy quay
 

Videoky thuat-quay-phim-131106032328-phpapp02

  • 1.
  • 2. I. Cỡ cảnh II. Bố cục III. Góc quay IV. Động tác máy V. Ánh sáng VI. Thẩm mỹ trong khuôn hình
  • 3.  Chúng ta vẫn thường dùng những từ như “dáng, hình dạng, hình khối”:  Cái dáng của của một đồ vật là đường viền của chính đồ vật đó.  Hình dạng vừa trừ tượng vừa hình thức  Còn hình khối là cái chất nặng của hình ảnh của một vật, một khu vực, một hình thể hoặc một tập hợp của tất cả những thứ đó.  Khối dạng có thể là một chiếc ôtô, may bay tầu thủy v.v. hoặc cận cảnh thật to của một cái đầu hay được kết hợp của nhiều hình thể,  Đường nét và hình dạng có thể khống chế một phối cảnh nhờ giá trị thẩm mỹ và tâm lý ,hoặc thu hút cảm quan khan giả bằng sự lôi cuốn xúc động.
  • 4.  Lấy người để phân chia các cỡ cảnh:  Viễn cảnh: Bối cảnh rộng  Toàn cảnh : Người toàn thân trong bối cảnh.  Trung cảnh rộng : Người lấy quá nửa từ đầu gối.  Trung cảnh hẹp : Người lấy bán thân.  Cận cảnh rộng : Người lấy từ ngực.  Cận hẹp: Người lấy từ cổ.  Đặc tả : Chi tiết người hay đồ vật
  • 5.  Viễn cảnh: Bối cảnh rộng. Người chỉ là một chủ thể nhỏ có thể không thấy rõ.
  • 6.  Toàn cảnh : Người toàn thân trong bối cảnh.
  • 7.  Trung cảnh:  Trung cảnh rộng: Người lấy quá nửa từ đầu gối  Trung cảnh hẹp: Người lấy bán thân
  • 8.  Cận cảnh:  Cận cảnh rộng: người lấy từ ngực  Cận cảnh hẹp: người lấy từ cổ
  • 9.  Đặc tả: Từ cằm đến trán, miêu tả chi tiết hơn Cận cảnh. Ví dụ :Mắt, miệng, chiếc nhẫn trên ngón tay…
  • 12.  Ví dụ về 1 buổi phỏng vấn : Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn và tránh sự nhàm chán cho người xem thì khi quay người ta sẽ sử dụng nhiều cỡ cảnh tùy vào những hoàn cảnh khác nhau:  Trung cảnh: MC giới thiệu về buổi phỏng vấn  Toàn cảnh: để giới thiệu với khán giả ai đang ở đâu  Trung cảnh: MC giới thiệu về khách mời  Cận cảnh về người đang phát biểu  Cận cảnh để quay cuốn sách mà buổi phỏng vấn đó sẽ đề cập đến  Đặc tả về nội dung 1 số trang trong cuốn sách đó.  …
  • 13.  Theo từ điển tiếng việt: Bố cục là tổ chức, sắp xếp các thành phần tạo thành một tác phẩm hoàn chỉnh.  Làm thế nào để người xem nhận ra một hay nhiều thông tin bằng hình ảnh trong một tập hợp các hình ảnh  Dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản:  Đường nét  Hình dạng  Hình khối  Chuyển động.
  • 14. A/ Đường nét:  Đường thẳng: Tạo sức mạnh  Những đường thằng đứng, cao: Gợi sự sức mạnh uy nghi  Đường nét cong nhẹ: tạo sự nhẹ nhàng thoải mái.  Đường nét cong mạnh: Gợi sự cảm giác hoạt động vui tươi.  Những nét đứng dài, cong bé dần ở cuối: Gợi vẻ đẹp uy nghi và u buồn.  Những đường ngang hoặc dọc dài: Gợi sự yên lặng nghỉ ngơi.  Những đường chéo đối nhau: Gợi sự xung đột, sức lực  Những đường nét, mạnh, đậm, sắc nét: Gợi sự trong sáng, vui vẻ.  Những đường nét dịu: Gợi sự trang trọng, yên tĩnh.  Những đường nét bất thường: Hấp đẫn hơn những đường nét bình thường, nhờ khả năng của thị giác.
  • 15. B/ Hình dạng  Hình dạng là tất cả những đồ vật tự nhiên hay do con người tạo ra đều có hình dạng, những hình hạng đó rất dễ nhận thấy trong đời sống. Còn hình dạng được tạo ra bởi sự di động của mắt người mang tính trừu tượng hơn bởi nó được di chuyển từ đồ vật này qua vật khác nó có thể vẽ được một hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật., vòng tròn hay nhiều hình dạng khác nhau.
  • 16. B/ Hình dạng  Hình tam giác : gợi cho ta được sức mạnh, sự ổn định. Đó là một khối chặt chẽ khép kín. cảm giác của người xem khi đưa mắt từ điểm này qua điểm khác mà không thể vượt thoát ra được. sự vững chắc đó dễ người ta liên tưởng đến núi non.  Hình tròn: có chiều hướng gắn kết, nắm giữ sự chú ý người xem. Một đò vật hình tròn hay sự sắp xếp theo dạng hình tròn sẽ làm khán giả đưa mắt nhìn quanh mà không vượt thoát ra khỏi khung hình đó.  Hình chữa thập : Đây là hình dạng phối cảnh hiếm hoi được xếp vào tâm của ảnh. Bởi 4 nhánh của chữ thập vươn ra chia đều khung ảnh. Chữ thập gợi sự đồng nhất và sức lực.  Hình dạng “tia tỏa” : Đây là một dạng biến đổi của chữ thập vì có rất nhiều nhánh được tập trung vào trục. dạng này ta gặp rất nhiều trong thiên nhiên. Dạng hình này tạo nên sự vui nhôn hân hoan, vui vẻ.  Dạng hình chữ L : hình này được kết hợp bởi đường thẳng đứng và đường nằm ngang. Nhờ bề ngang tạo cho ta cảm giác nghỉ ngơi và nhờ đường nét vươn lên thẳng đứng ta có cảm giác uy nghi trang trọng.
  • 17.  C/ Hình khối :  Chúng ta vẫn thường dung những từ như “dáng, hình dạng, hình khối” Cái dáng của của một đồ vật là đường viền của chính đồ vật đó.Hình dạng vừa trừ tượng vừa hình thức còn hình khối là cái chất nặng của hình ảnh của một vật, một khu vực, một hình thể hoặc một tập hợp của tất cả những thứ đó. Khối dạng có thể là một chiếc ôtô, may bay tầu thủy v.v. hoặc cận cảnh thật to của một cái đầu hay được kết hợp của nhiều hình thể,  Đường nét và hình dạng có thể khống chế một phối cảnh nhờ giá trị thẩm mỹ và tâm lý ,hoạc thu hút cảm quan khan giả băng sự lôi cuốn xúc động. Nhưng hình khối lại thu hút sự chú ý của khan giả bởi ánh sang, tương phản,
  • 18.  Hay mầu sắc. Những thủ pháp này sẽ tạo nên hình khối nổi bật giữa bối cảnh lôn xộn, rối rắm.  Một hình khối sẫm mầu sẽ nổi bật trên một nên sáng, hoặc hình khối sáng sẽ nổi trên nền tối qua hiệu quả tương phản. Đó là một cách thức đơn giản để nhấn mạnh, để kéo một hình người hay đồ vật ra xa cách với bối cảnh.  Một hình khối to lớn sẽ vượt trội lên cảnh trí nếu được so với một hay nhiều hình khối khác nhỏ bé hơn.Tâm cỡ của hình khối có thể có thể tăng thêm trong tương quan với khung ảnh nhờ cách lựa chọn góc độ thu hình.Một hình khối không có nhánh vươn ra, không có những đường gây, hoặc lởm chởm sẽ có sức vượt trội nhờ nhờ tính chất gắn kết chặt chẽ.  Hiệu quả của hình khối sẽ vượt trội hơn nữa khi hình khối đó được tạo bởi những đường viền của ánh sáng. Như đám mây đen có đường viền của những tia nắng.
  • 19.  D/ Những di động:  Bố cục những di động là một dạng đặc biệt trong điện ảnh và Tr/Hình. Nhờ có tính chất thẩm mỹ và tâm lý di đông còn truyền đạt thêm nhiều ý nghĩa rất đa dạng về mặt hình ảnh cũng như cảm xúc đến với người xem. Di động có thể được tạo nên bởi đôi mắt nhìn từ điểm này qua điểm khác trong cảnh, hoặc là di chuyển của các vật trong cảnh quay. Những di chuyển này tạo thành những đường nét liên kết tương tự như đường nét bố cục. Di động có thể thay đổi ngay trong một hay nhiều cảnh quay.
  • 20. Góc quay là góc nhìn từ máy quay với chiều sâu, chiều dài, chiều rộng cân xứng với vật hay hành động được quay. Góc nhìn từ máy quay không chỉ quyết định cái gì sẽ xuất hiện trong cảnh đó mà nói chung còn là cách khán giả sẽ nhìn sự việc - gần hay xa, từ trên xuống hay từ dưới lên, chủ quan hay khách quan…
  • 21.  Góc ngang (vừa tầm mắt): Để diễn tả cảnh giống như thật nhưng ít kịch tính, nó cung cấp cái nhìn bình thường và thường quay từ độ cao 1.2m đến 1.8m.
  • 22. Theo kỹ thuật thì nó có thể cho phép đạo diễn có cái nhìn bao trùm hết mặt đất và hành động trong chiều sâu. Cảnh như vậy cũng sẽ có khuynh hướng làm chậm hành động lại và giảm bớt độ cao của sự vật hay nhân vật ( theo luật xa gần )  Góc cao: máy quay nhìn xuống sự vật
  • 23.  Góc thấp: máy quay thường đặt ở dưới nhìn lên sự vật. Máy hất lên cho cảm giác thanh thoát, tôn trọng hoặc là để tạo kịch tính, đẩy nhanh diễn biến phim, thêm tầm cao và sức mạnh/ tầm ảnh hưởng của nhân vật.
  • 24.  Góc nghiêng và một số góc quay khác: Tạo nên những hiệu quả đặc biệt.
  • 25.  Lia (pan)  Trượt (Dolly – hay Travelling)  Zoom
  • 26.  Lia: là sự quét máy từ hướng này sang hướng khác, cả chiều ngang, chiều dọc lẫn chiều xéo theo đường thẳng.  Lia ngang: Mục đích để giới thiệu cảnh vật, nhân vật, sự sật theo chiều ngang trong không gian.  Lia dọc: Lia dọc lên phía trên: Gợi ý ước muốn, sự ngưỡng mộ, những cảm giác nhẹ nhàng, hạnh phúc. Lia dọc xuống phía dưới gợi ra sự thất vọng và sự buồn rầu, ý nghĩ của sức nặng, của nguy hiểm, của lực đè nén.
  • 27.  Trượt (Dolly – hay Travelling) là sự đeo bám đối tượng trên mặt đất, theo đường thẳng, đường cong hoặc đường tròn .  Zoom: thay đổi cỡ cảnh bằng cách thay đổi tiêu cự ống kính. Khi Zoom không ngập ngừng, bạn phải xác định trước điểm dừng.
  • 28.  Ánh sáng là chất liệu của việc thu hình là bút vẽ của người quay phim... Không có ánh sáng thì không thể nào quay phim.  Việc sử dụng ánh sáng phụ thuộc vào cảm quan và óc thẩm mỹ của người quay phim.
  • 29. Về cơ bản có 2 dạng nguồn sáng sau:  Ánh sáng ngoại cảnh: Là ánh sáng trong tự nhiên có gồm – ánh sáng thẳng, ánh sáng khúc xạ, ánh sáng phản xạ.  Ánh sáng nội cảnh: Là ánh sáng nhân tạo từ các loại đèn, nến, lửa, phản quang.
  • 30.  Một số kiểu ánh sáng:  Ánh sáng thẳng: khi nguồn sáng chính chiếu trực diện vào đối thể. Với ánh sáng này hình ảnh sẽ rõ rệt nhưng không cho hình khối. Đây là cách chiếu sáng đơn giản, an toàn, chân phương nhất nhưng ít nghệ thuật nhất.  Sáng ngược: khi nguồn sáng chính nằm sau lưng đối thể, cách chiếu sáng cho độ tương phản rất cao, chi tiết đối thể không rõ, nhưng nổi bật hình khối nhờ các viền sáng ngược.  Sáng ven: Là nguồn sáng trung dung giữa 2 cách chiếu sáng kể trên. Sáng ven được dùng nhiều trong điện ảnh bởi nó cho cảm giác mọng mượt, vừa nổi khối, vừa thấy rõ chi tiết.
  • 31. Ánh sáng ngược Ánh sáng ngược và flash
  • 32.  Bố cục khung hình điện ảnh là sự sắp xếp các vật thể, bối cảnh, ánh sáng, chuyển động nhân vật, góc độ máy sao cho tổng thể đạt tới sự cân đối – đôi khi là ấn tượng của thị giác. Bố cục được xem là ổn thoả khi bên trong nó không có sự dư thừa, rối rắm.  Bố cục điện ảnh hoàn chỉnh là một bố cục không chỉ nhắm tới cái đẹp, cái lạ mà góp phần tạo nên kịch tính.
  • 33.  Quy luật 1/3 màn hình: Chia khuôn hình thành 3 phần đều nhau. Ta có các đường mạnh. Bốn điểm giao nhau của các đường gọi là 4 điểm mạnh.
  • 34.  Khi nhân vật nhìn về từ phía nào đó, ta phải chừa 1 không gian trống ở phía mắt nhìn gọi là Looking room.
  • 35.  Không để những vật khác thập thò ló vào khuôn hình.  Không để cây mọc trên đầu nhân vật hoặc những góc cạnh của hậu cảnh đè lên đầu nhân vật.  Tiền trung hậu cảnh phải có đủ trong khuôn hình.
  • 36. 1. Tư thế cầm máy: Hai chân dang ra ngang vai, hai tay cầm máy cho vững.
  • 37. Nếu có điểm tựa, bạn hãy tựa vào, như thân cây, tường, xe...
  • 38. Hay để máy ở một nơi cân bằng được, trên bàn, tảng đá, hay trên chân máy.
  • 39.  Khi quay bạn nên cầm máy đứng, bạn có thể cân bằng hình ảnh bằng cách nhìn vào khung guide frame để có hình ảnh đẹp hơn.
  • 40.  Tránh để máy nghiêng, ngoại trừ bạn có ý định muốn thay đổi một chút hay đùa giỡn.
  • 41. 2. Cách để khung hình: Nếu bạn muốn mô tả độ lớn của mặt đất, biển... thì bạn nên để đường chân trời chiếm 2/3 khung hình.
  • 42. Và ngược lại để thể hiện bầu trời rộng lớn thì
  • 45.  Chọn chuẩn phim khi quay: Hiện nay có hai chuẩn thông dụng:  SD: SD NTSC và SD PAL  HD: HD 720p và HD 1080p (NTSC: 30 khung hình/1s, PAL 25 khung hình/1s)  Ngoài ra cũng có một số chuẩn khác như: VGA (640 x 480), QVGA (320 x 240)…  Để đảm bảo chất lượng của Video thì ta nên chọn chuẩn có độ phân giải cao như VGA hoặc SD trở lên.  Trước khi quay thì nên set tất cả các thiết bị quay phim về cùng 1 chuẩn để tiện trong quá trình dựng phim. Để phù hợp với tần số của điện lưới Việt Nam (50hz) thì ta nên chọn chuẩn SD PAL hoặc HD PAL.
  • 46.
  • 47.  Bình tĩnh, không vội vã: Nhìn trước rồi tìm vị trí đứng sau. Với người chưa có kinh nghiệm quay phim, nên để chế độ quay tự động.  Cầm máy thật vững, không rung. Tìm một chỗ nào đó để tựa vào, hoặc làm điểm tựa cho tay cầm máy nếu tay yếu  Để máy chạy mỗi khuôn hình ít nhất 7 giây:  Năm góc nhìn. Nhân vật trong bối cảnh xung quanh, mặt, tay, qua vai và một góc nhìn đặc biệt.  Quay thật nhiều. Với video, nếu không có hình, tức là sự kiện không diễn ra.  Cẩn thận với ánh sáng và phản sáng.  Quay người. Có quay địa điểm nhưng nên nhớ, người xem thích thấy người, người từ mọi góc độ, mọi tư thế, mọi hành động. Các chi tiết mang tính biểu tượng.
  • 48. 1. ”Săn đầu người”: Luôn đặt chủ thể vào trung tâm khung hình  Không ít người suy nghĩ khá “chân chất” khi cho rằng chủ thể phải xuất hiện (tươi cười, buồn tủi, làm trò…) ngay vị trí trung tâm khung hình.  Bạn đừng quên rằng chủ thể chính là nhân vật chính cho đoạn phim. Mỗi frame hình tập trung vào chủ đề và chủ thể nhưng mỗi frame hình này lại có vị thế riêng và là không gian sáng tạo đầy thách thức cho người cầm máy.
  • 49. 1. Lạm dụng tính năng zoom màn hình: Zoom màn hình là một tính năng thú vị. Nhưng nếu tính năng này bị lạm dụng nó sẽ khiến đoạn phim bị đổ rất đáng tiếc.
  • 50. 3. "Mọc rễ" với máy quay:  Luôn đứng một chỗ thay vì tìm các góc quay thú vị khác nhauLỗi này xuất hiện khi người cầm máy quá chăm chú vào ống kính và thao tác mà quên mất mình cần phải di chuyển để lấy hình từ những góc khác nữa.Đừng bao giờ cho phép bản thân và chiếc máy quay của mình “mọc rễ” một chỗ trừ phi bạn muốn đoạn clip của mình là một ví dụ tiêu biểu cho một-góc-quay-tẻ-nhạt.
  • 51. 4. Lia máy trên mọi cảnh quay  Quét qua toàn cảnh sự kiện là một cách tốt để giới thiệu không gian và bầu không khí chung của câu chuyện đoạn phim chuyển thể. Nhưng đây tuyệt đối không thể là một kĩ thuật phải sử dụng nhiều.Ai cần một câu giới thiệu “cà lăm” mãi khi mà nội dung chính câu chuyện mới là điều được trông đợi nhất ?!
  • 52. 5. ”Làm cao” – quay mọi thứ ngang tầm mắt  Chỉ lấy hình ở vùng cao ngang tầm mắt là lỗi dễ xảy ra nhất trong số 7 điều nên tránh này.Hãy thay đổi tầm cao đó để không để lọt những điều thú vị khỏi khung hình của bạn và bạn sẽ thấy rằng kinh nghiệm này rất đáng giá.
  • 53. 6. ”Quay tỉa” – chỉ lấy hình từng đoạn ngắn 2-3 giây:  Hãy tự tin thực hiện các đoạn phim thực thụ. Đừng nghĩ rằng bạn sẽ “ráp” các clip này sau trên máy tính. Điều đó đòi hỏi tay nghề của bạn phải đáng nể một chút nhưng cũng không đảm bảo sẽ tải hết không khí và diễn biến của sự kiện chỉ với những hiệu ứng chuyển cảnh.Do vậy, đừng tập cho mình thói “quay tỉa” các clip chỉ vài giây khá tai hại này.
  • 54. 7. ”Hậu cảnh chói lóa”:  Quá nhiều ánh sáng rọi vào hậu cảnh thay vì phải chiếu sáng chủ thể’  Nếu không lưu ý điều này, bạn sẽ phải dở khóc dở cười khi xem lại đoạn phim ngập tràn ánh sáng mà gương mặt chủ thể thì tối sầm vậy.  Sơ suất này kết hợp với lỗi số 3 nói trên sẽ giúp bạn có một đoạn phim xem mà muốn độn thổ và… “hết thuốc chữa”!  Do vậy, đừng bao giờ lặp cả 2 lỗi này trên cùng một đoạn phim. Nếu chẳng may đã rọi sáng không tốt cho chủ thể, hãy nhanh chóng lấy hình từ các góc quay khác nhau để sửa sai sau này.
  • 55. Một lần nữa xin bạn đừng quên trên đây là 7 điều nên tránh khi quay phim. Và nếu chẳng may bạn phạm các lỗi này, đừng tự ti mà hãy xem đó là một khởi đầu tốt khi bạn đã nhận ra điều cần cải thiện. Một khi đã nhận ra sơ suất, bạn chỉ có thể tiến bộ
  • 56.  Nghệ thuật: Dòng họ này ngày đó gồm bảy thành viên: Hội Họa và Âm Nhạc là hai anh cả Vũ kịch (Khiêu vũ – Sân khấu), Kiến trúc, Điêu khắc, Và cuối cùng là em út – Điện Ảnh
  • 57.  Điện ảnh luôn ý thức được ai đã sinh ra mình – đó không có gì khác, chính là loài người.  Bởi nó được thai nghén và sinh ra bằng trí tưởng tượng phong phú, phát triển bằng óc sáng tạo không ngừng nghỉ của “cha mẹ đẻ”, như một lẽ đương nhiên, Điện Ảnh sinh ra cũng là để thực hiện một nhiệm vụ – đó là phục vụ cho “cha mẹ” của mình, cho loài người.  Vậy Điện ảnh phục vụ con người dựa trên yếu tố gì?
  • 58.  Vậy Điện ảnh phục vụ con người dựa trên yếu tố gì?  Câu hỏi tưởng chừng như là lớn đó lại được lý giải bằng những điều rất giản đơn. Đó là “Nguyên tắc 180° – Đừng vượt qua ranh giới”
  • 59.  Nguyên tắc 180° – Đừng vượt qua ranh giới  Một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đó là Thị Giác.  Khi thưởng thức một tác phẩm Điện ảnh, những thứ mà con người nhìn thấy trên màn ảnh sẽ đưa vào bộ não, não bộ phân tích sau đó được phản hồi lại bằng Cảm Giác.  Nếu như Thị Giác tiếp nhận thông tin sai thì ngay lập tức Cảm giác cũng sẽ bị sai theo.
  • 60.  Câu hỏi đặt ra là: Các Nhà làm Phim phải làm sao để gửi đến khán giả những cảm xúc tuyệt vời một cách mềm mại và xuyên suốt trong quá trình của câu chuyện phim mà không hề khiến khán giả bị phân tâm vì những thông tin sai lệch đó?”  Câu trả lời là: Các Nhà làm Phim phải hiểu được các Nguyên tắc thuộc về Thị giác con người”.  Và trong Điện ảnh có một “Nguyên tắc thuộc về Thị giác con người” rất quan trọng, nếu không muốn nói là quan trọng nhất đối với các Nhà làm Phim – Nguyên tắc 180°(180° Rule)
  • 61.  Chúng ta hãy thử tượng 1 cảnh Phim có 2 Nhân vật đối diện nhau:
  • 62.  Từ các nhân vật ta có thể nối được các trục giữa gọi là Trục liên kết.
  • 63.  Nguyên tắc 180°: Nguyên tắc luôn đặt máy quay về một phía của Trục liên kết giữa các Nhân vật.
  • 64.  Sơ đồ này cho ta thấy trục liên kết giữa hai nhân vật và các vị trí trên Vòng cung 180° màu Xanh, mà máy quay có thể đặt để quay.  Khi cắt cảnh chuyển sang các vị trí trên vòng cung 180° màu Đỏ, các Nhân vật ngay lập tức chuyển đổi vị trí trên màn hình.
  • 65.  Và cứ thế liên tiếp các Shot liền kề nhau sẽ khiến khán giả không còn ý thức về không gian của bối cảnh, mối liên hệ giữa các Nhân vật, hướng chuyển động và hướng nhìn của Nhân vật trong bối cảnh.
  • 66.  Xác định rõ vị trí của Nhân vật và Bối cảnh của cảnh Phim
  • 67.  Hướng của Nhân vật được bảo toàn
  • 68.  Hướng của Nhân vật được bảo toàn
  • 69.  Những dẫn chứng minh họa ở trên đã giúp ta nhận thức được rằng phải tuân thủ Nguyên tắc 180° như thế nào. Vậy, Nguyên tắc đó có tác dụng gì, nhằm mục đích gì và tại sao phải phải tuân theo nó? Chúng ta hãy cùng xem xét điều đó
  • 70.  1. Đảm bảo việc tạo ra cho khán giả khái niệm đúng về không gian và những gì đang diễn ra trong bối cảnh của Phim.  Nguyên tắc 180° đảm bảo sự nhất quán về vị trí tương đối trong khung hình, đảm bảo hướng nhìn, đảm bảo hành động nhất quán.  Phương pháp này vạch ra không gian rõ ràng vì thế người xem luôn biết các nhân vật ở đâu trong mối tương quan giữa người này với người khác và dựng cảnh, đặc biệt là trong mối tương quan với hành động của câu chuyện.  Chính vì thế, nguyên tắc nối tiếp không gian mang lại dòng chảy êm thuận giữa các cảnh quay trong toàn bộ phim.
  • 71.  2. Đảm bảo việc thể hiện mối quan hệ dựa trên hướng nhìn của các Nhân vật cùng xuất hiện trong bối cảnh đó.  Nguyên tắc 180° được duy trì đảm bảo hướng nhìn của nhân vật luôn nhất quán.  Chẳng hạn:  Khung hình 1 thể hiện hai nhân vật A và B đang nói chuyện với nhau.  Khuôn hình 2 thể hiện hướng nhìn của A từ trái sang phải.  Khuôn hình 3 thể hiện hướng nhìn của nhân vật B từ phải sang trái.  Nếu khuôn hình 3 thể hiện hướng nhìn của nhân vật B cùng chiều với nhân vật A, tức là từ trái sang phải thì sẽ làm cho hướng nhìn của nhân vật không nhất quán, tức vi phạm Nguyên tắc 180°.
  • 72.  Khuôn hình thể hiện hướng nhìn của 2 Nhân vật: 1 Nam và 1 Nữ
  • 73.  Đặt máy ở 2 phía của Trục liên kết.
  • 74.  Nhân vật Nam nhìn về phía phải của khuôn hình
  • 75.  Nhân vật Nũ cũng nhìn về phía phải của khuôn hình
  • 76.  Hay trong Các cú máy được gọi là các Cú máy đảo góc (Reverse angle shots).  Đặt máy ở 2 phía của Trục liên kết
  • 77.  Nhân vật Nam nhìn về phía Trái của khuôn hình.
  • 78.  Nhân vật Nữ cũng nhìn về phía Trái của khuôn hình
  • 79.  Và sau suốt quá trình dài của Cảnh Phim, việc vi phạm Nguyên tắc 180° khiến cho khán giả hình thành một ý thức lẫn lộn sự tương quan giữa các Nhân vật và dẫn tới họ bị nhầm lẫn cả về không gian, nơi diễn ra câu chuyện Phim.
  • 80.  3. Đảm bảo việc để khán giả có thể nhận thức đúng được hướng chuyển động của các đối tượng trong cảnh Phim.  Cần chú ý đến hướng chuyển động của đối tượng chính trong khuôn hình, tránh để khán giả hiểu sai về hướng chuyển động, sẽ dẫn đến việc sai cảm nhận về không gian.  Nguyên tắc 180°, được sử dụng nhằm duy trì sự nhất quán trong hướng hành động của nhân vật.  Chẳng hạn khuôn hình 1, nhân vật A đi từ trái sang phải. Hướng chuyển động của nhân vật từ trái sang phải làm thành trục hành động.  Khuôn hình 2, nhân vật A vẫn phải đi theo hướng từ trái sang phải, tức duy trì hướng hành động của nhân vật. Nhưng khi một cảnh quay vượt qua trục đó, tức một cảnh quay từ phía bên kia làm cho nhân vật A trong khuôn hình 2 thay vì đi từ trái sang phải lại đi từ phải sang trái.  Một cắt dựng không đảm bảo sự nhất quán trong hành động như vậy đã vi phạm Nguyên tắc 180°.
  • 81.  Đặt máy quay lật qua bên kia của trục liên kết
  • 82.  Và kết quả cuối cùng là đưa cho Khán giả 1 nhận thúc sai về hướng chuyển động của Nhân vật
  • 83.  Nguyên tắc cuối cùng – Phá vỡ Nguyên tắc Nguyên tắc 180° là một yếu tố thiết yếu của một phong cách Quay và dựng phim liên tục. Quy tắc này không phải lúc nào cũng cần phải tuân theo, chúng ta có thể hoàn toàn phá vỡ nó khi thật sự hiểu sâu về nó.
  • 84.  Đôi khi một nhà làm Phim trên thế giới cố tình phá vỡ đường dây của hành động để tạo ra 1 góc nhìn, 1 cảm giác thú vị mới, hay tạo sự mất phương hướng.
  • 85.  Và một trong những người đi tiên phong đó là Stanley Kubrick – Một đạo diễn Điện ảnh Mỹ qua Bộ Phim The Shining (Cảnh trong phòng Tắm).  Ngoài ra, có thể kể tên 1 số Đạo diễn khác mà đôi khi cũng bỏ qua quy tắc này như: Anh em nhà Wachowski – Mỹ, Đạo diễn Yasujiro Ozu – Nhật Bản, Tinto Brass – Ý, Vương Gia Vệ – Hồng Kông, Jacques Tati – Pháp và Lars von Trier – Đan Mạch … Và tất nhiên đấy là câu chuyện của các Đạo diễn lớn trên thế giới, sau quá trình dài làm việc, họ luôn ý thức rất rõ về các Nguyên tắc trong Điện Ảnh.  Nghệ thuật không cho phép sự nhàm chán, lặp đi lặp lại, chính vì lẽ đó họ phải tìm cách phá nó, và đưa ra những cảm giác mới – các Nguyên tắc mới, giúp khán giả có những góc nhìn khác khi thưởng thức các tác phẩm Điện ảnh.
  • 86.  Còn bạn, sau khi bạn thật sự đã hiểu những điều đó, bạn vẫn muốn tuân theo Nguyên tắc 180°, có một cách mà có thể giúp chúng ta băng qua ranh giới (Trục liên kết) một cách an toàn mà không vi phạm Nguyên tắc:  Bạn hãy quay 1 shot máy chuyển động băng qua ranh giới.  Trong khi Máy quay đang di chuyển trên đường đi của mình khán giả sẽ dần thích ứng với các vị trí mới của nhân vật, mà không hề cảm thấy có chỗ nào bị nhầm lẫn.
  • 87.
  • 88.
  • 89.
  • 90.
  • 91.
  • 92.
  • 93.  Xem một số video clip  http://www.youtube.com/watch?v=jEOTfzx750c &feature=related  http://www.youtube.com/watch?v=YIpxcXdKyYc
  • 94.  Tài liệu tham khảo:  http://kyxaoviet.com/showthread.php?t=15044  http://www.phattuvietnam.net/feed/5/truyenthong/17446.txt  http://thoisuttv.wordpress.com/2011/04/15/anh-sang-trong- quay-phim/

Editor's Notes

  1. 1/ Cỡ cảnh: Lấy người để phân chia các cỡ cảnh Viễn cảnh: Bối cảnh rộng Toàn cảnh : Người toàn thân trong bối cảnh. Trung cảnh rộng : Người lấy quá nửa từ đầu gối. Trung cảnh hẹp : Người lấy bán thân. Cận cảnh rộng : Người lấy từ ngực. Cận hẹp: Người lấy từ cổ. Đặc tả : Chi tiết người hay đồ vật
  2. 1/ Cỡ cảnh: Lấy người để phân chia các cỡ cảnh Viễn cảnh: Bối cảnh rộng Toàn cảnh : Người toàn thân trong bối cảnh. Trung cảnh rộng : Người lấy quá nửa từ đầu gối. Trung cảnh hẹp : Người lấy bán thân. Cận cảnh rộng : Người lấy từ ngực. Cận hẹp: Người lấy từ cổ. Đặc tả : Chi tiết người hay đồ vật
  3. Toàn cảnh cho phép ta nhìn thấy toàn bộ cảnh phim.Thường dùng trong việc bắt đầu một đoạn phim.Tạo sự chú ý cho người xem và giới thiệu quang cảnh của câu chuyện xảy ra
  4. Trung cảnh lấy ở một phạm vi hẹp hơn toàn cảnh.Máy quay ở vào một vị trí gần so với chủ thể (từ đầu gối hoặc khoảng từ eo trở lên trên)Trung cảnh còn là cảnh chuyển tiếp giữa Toàn cảnh và cận cảnh
  5. Cận cảnh cho thấy những phần chi tiết của chủ thể hoặc cảnh quay.Nó rất hữu dụng trong việc miêu tả chi tiết ví dụ như tình cảm trên khuôn mặt người. Nếu sử dụng trong phỏng vấn ta hay dùng cỡ cảnh từ ngang vai trở lên.(Từ khuy áo thứ hai trở lên)
  6. Các cảnh khác : Phỏng vấn :Cần để khoảng không trước mặt chủ thể(Chủ thể hướng vào người phỏng vấn) Đi lại :Tạo không gian trước mặt nhân vật
  7. 2.Một trường đoạn Thuật ngữ chỉ việc ghép một loạt các cảnh quay có liên quan với nhau tạo nên một tình huống.Khi quay ta cần quyết định các trường đoạn chính sẽ diễn ra trong phim.Ví dụ để bắt đầu 1 buổi talkshow. --- Chú ý: nếu quay phỏng vấn thì hay dùng nhất là medium shot(MS).trên đầu shot này gần sát khung trên, phần dưới ngang thắt lưng.Hoặc là Extreme Close Up(ECU) dùng đễ bộc lộ nổi niềm của nhân vật và đồng thời dùng để quay hồi tưởng,chỉ lấy đôi mắt của nhân vật...........
  8. *Ý nghĩa của di động: Di động ngang: Từ trái qua phải làm cho khan giả dễ theo dõi, tự nhiên hơn. Bởi chúng ta đã bị một thói quen đọc sách từ trái qua phải. Di động từ phải qua trái gợi sự mạnh bạo hơn vì nó ngược lại với tự nhiên. Di động thẳng đứng bay lên : Sự vươn lên vô trọng lượng của các vật chất, như khói, hay tên lửa phóng vụt lên. Gợi ý ước muốn, sự ngưỡng mộ, những cảm giác nhẹ nhàng, hạnh phúc. Những chuyển động đổ xuống: Gợi cho ta ý nghĩ của sức nặng, của nguy hiểm, của lực đè nén. Những di động hướng xuống, trút xuống cho ta hình ảnh cảu sự tàn phá hoặc sự suy sụp. VD như thác nước Những di động chéo: là những hình ảnh mang tính căng thẳng nhất vì đó là những đường nét mạnh nhất. Những di động chéo gợi cho ta sự đối kháng, căng thẳng, sức ép. VD: hai lưới kiếm, những đường đạn, sấm chớp V.V Những di động cong: Gợi cho ta sự sợ hãi như đường nét uốn lượn của một con rắn. Tuy nhiên những chuyển động vòng tròn hay chuyển động quay vòng lại gợi sự vui tươi như ta thường thấy trong các khu vui chơi giải trí. Di động của quả lắc: Gợi sự đơn điệu nhàm chán, hay cảnh bước đi bước lại của con người đang bị căng thẳng. Di động dãn nở ra: VD như mặt hồ nước phẳng lặng bị ném viên gạch hay sự hốt hoảng của một đám đông. Di động bất thường: Những di động đối với hướng góc độ thu hình, hoặc bất ngờ sẽ hấp dẫn khan giả hơn bởi những kịch tính. VD ôtô lao thẳng vào ống kính, hoăch vật gì đó bất ngờ rời vào gõ độ thu hình.
  9. Do đó sự chọn góc quay không chỉ ảnh hưởng đến tiến độ câu truyện mà còn thể hiện chất lượng thẩm mỹ của cảnh quay và quan điểm tâm lý của khán giả. Qua nhiều năm, đạo diễn và nhà quay phim đã thành lập một kiểu quy ước liên quan đến kỹ thuật, thẩm mỹ và đặc tính tâm lý của nhiều góc quay khác nhau.
  10. Tầm mắt của nghệ sĩ ( chứ không phải của nhà quay phim ) quyết định chiều cao của máy quay, và đặc biệt chủ yếu trong những khi quay cận cảnh. Vì hướng nhìn bình thường nên cảnh quay góc ngang thường được sử dụng để tạo nên tình huống và chuẩn bị cho khán giả một cảnh liên quan.
  11. Nét đặc trưng cuối cùng này có thể gây ra nhiều hiệu quả tâm lý phụ, ví dụ như cho khán giả cảm giác mạnh mẽ hơn nhân vật trên màn ảnh hay ngụ ý hạ thấp tầm quan trong của bất cứ nhân vật nào với những người hoặc khung cảnh xung quanh. Trong phim của Murnau The Last Laugh, diễn viên Emil Jannings thường được quay từ trên xuống sau sự sụp đổ của ông, trong khi trước đó các cảnh miêu tả ông như là một ông gác cổng kiêu hãnh thường được quay ở góc thấp. Trong cảnh quay góc thấp, máy quay thường đặt ở dưới nhìn lên sự vật. Hiệu quả của cách này thường là để tạo kịch tính, tạo nên sự xuyên tạc quyền lực của viễn cảnh và toàn bộ sự việc. Nó thường đẩy nhanh diễn biến phim, thêm tầm cao và sức mạnh cho nhân vật.
  12. Chỉ đơn thuần thay đổi góc quay, đạo diễn có thể không chỉ cho thấy sự thăng trầm trong cuộc đời nhân vật mà còn thổi vào thái độ khán giả phải chấp nhận qua những cá tính và hành động trong phim. Sự sắp đặt máy quay góc thấp chiếm ưu thế trong phim Citizen Kane của Orson Welles để làm nổi bật sự to lớn phi thường của ông trùm báo chí. Để chấp nhận việc thường xuyên sử dụng kiểu quay này, Welles đã phải xây dựng phim trường toàn là trần nhà. Chính sự có mặt khắp nơi của trần nhà ở cảnh nền đã tạo nên một trong những nét đặc trưng khác thường của Citizen Kane. Chỉ đơn thuần thay đổi góc quay, đạo diễn có thể không chỉ cho thấy sự thăng trầm trong cuộc đời nhân vật mà còn thổi vào thái độ khán giả phải chấp nhận qua những cá tính và hành động trong phim. Sự đa dạng trong các góc quay là vô tận. Không có luật lệ nào về chuyện phải sử dụng góc quay nhất định cho một cảnh nào đó. Góc ngang, góc cao và góc thấp chỉ là những nhóm chính, như là cách quay cạnh ( thêm một chiều nữa cho sự vật ), góc Hà Lan / khung nghiêng ( nhìn sự vật trong cái nhìn nghiêng hiệu quả cao ) và rất nhiều góc quay khác được sử dụng cũng như chưa được biết đến qua bao nhiêu thập kỷ làm phim.
  13. Nếu không sử dụng góc nghiêng thì khi quay nên tránh bị nghiêng máy. Sự đa dạng trong các góc quay là vô tận. Không có luật lệ nào về chuyện phải sử dụng góc quay nhất định cho một cảnh nào đó. Góc ngang, góc cao và góc thấp chỉ là những nhóm chính, như là cách quay cạnh ( thêm một chiều nữa cho sự vật ), góc Hà Lan / khung nghiêng ( nhìn sự vật trong cái nhìn nghiêng hiệu quả cao ) và rất nhiều góc quay khác được sử dụng cũng như chưa được biết đến qua bao nhiêu thập kỷ làm phim. . Chuyển động máy quay là sự di chuyển ngang, dọc, theo đường ray ( sự chuyển động của máy quay trên một đường ray ngắn đặt sẵn quay theo vật thể di chuyển ) và phóng to thu nhỏ. Có những quy ước quan sát quốc tế dành cho chuyển động máy quay. Theo quy định, một nhà quay phim sẽ chạy máy quay ở vị trí nhất định trong một thời gian ngắn trước khi bắt đầu chuyển động, và đứng im một lần nữa sau khi hoàn tất chuyển động. Luật lệ này không chỉ giúp cho hình ảnh chuyển động uyển chuyển mà còn cho phép biên tập viên có sự lựa chọn giữa cảnh tĩnh và cảnh động khi đang chỉnh sửa phim. Một cách nhìn thoáng hơn về luật này là chuyển động bắt đầu và kết thúc ở một điểm đặc biệt nào đó đã được chọn sẵn và quay tập nhiều lần trước khi quay chính thức. Sau một cảnh quay ngang từ trái sang phải không thể nào có cảnh quay ngang từ phải sang trái, hay là sự chuyển động của nghệ sĩ từ trái sang phải không thể theo sau một sự chuyển động khác từ hướng ngược lại. Ngoài kiểu quay thường còn có kiểu quay cầm tay, một máy quay xách tay nhẹ cân cầm trên tay của nhà quay phim và dựa vào vai của người đó mà không cần dùng chân chống. Kiểu quay này bắt nguồn từ nhà quay phim thời sự và được sử dụng rộng rãi trong các phim tài liệu và những nhà làm phim tiên phong. Đầu những năm 60’ việc sử dụng máy quay phim cầm tay trong việc sản xuất phim điện ảnh ngày càng tăng, vừa tiện lợi vừa đạt được cảm giác thật hơn trong một số cảnh quay phim đẹp.
  14. Lia từ trái qua phải làm cho khán giả dễ theo dõi, tự nhiên hơn. Bởi chúng ta đã bị một thói quen đọc sách từ trái qua phải. Di động từ phải qua trái gợi sự mạnh bạo hơn vì nó ngược lại với tự nhiên. Lưu ý: Không lia máy một đường quá dài Máy phải đặt ở giữa điểm lia hình Tốc độ lia nhanh khi quay cảnh rộng và chậm khi quay cảnh hẹp Phải ổn định hình, hình tĩnh tối thiểu 3 giây ở đầu và cuối động tác máy. Tốc độ lia hình không được ngập ngừng,phải trơn mượt.
  15. Đây cũng là 2 phương pháp sử dụng ánh sáng chủ yếu. Trong thực tế người quay phim còn có nhiều cách sử dụng ánh sáng hơn.
  16. Ngoài ra còn nhiều loại ánh sáng khác: ánh sáng chếch...
  17. Khi quay phim thì ta nên để chủ thể ở những điểm mạnh trên khuôn hình để cuốn hút người xem hơn. Hậu cảnh: đường chân trời cũng nên để vào 1/3 khuôn hình, tránh để các đường chia cắt: đường chân trời hoặc đường ngang nào đó vào ½ khuôn hình.