SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 1
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong
đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc
dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực
hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về
số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho
các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như
thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng,
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm
phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách
đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu
được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công
tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực
hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành
phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và
kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho
các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh
doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã
chọn đề tài:
Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xácđịnhkết
quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Chuyên đề thực tập của em gồm hai phần chính:
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 2
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông
Anh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Thanh Quý cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô chú trong Công ty để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 3
PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
I. Tổng quan về công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được thành
lập năm 1980 theo quyết định số 196_BXD/TCC ngày 29/01/1980 của bộ
trưởng bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở
chính của công ty đóng tại Km 23- quốc lộ 3- thị trấn Đông An- Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các
giai đoạn sau:
* Giai đoạn I (1980 – 1984): Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư
vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời
kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp, công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh
doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu củ hội liên hiệp giao cho và luôn luôn
hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoach mà cấp trên đã đề ra.
* Giai đoạn II (1985 – 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán
kinh tế độc lập với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và
mục tiêu nghành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung
ứng vật tư thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp.
* Giai đoạn III (1989 – 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh
tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra cho
sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí
nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất
nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 4
nhưng giá cước vẫn không tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó, để
tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã
bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng
sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng
Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp
dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất
của xí nghiệp.
Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số
584/BXD-TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải
đổi tên thành Xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và Tổng
liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển
hạ tầng thuộc bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp kim loại.
Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994
trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi,
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): Nhiệm vụ chính của công ty là sản
xuất tấm lợp kim loại có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng
khoa học kỹ thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và
được khách hàng tín nhiệm.
Có thể nói rằng công ty ngày càng đứng vững và phát triển không
ngừng theo thời gian. Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436-
QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, Công ty
vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hoá thành công
ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một công ty cổ phần.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 5
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương
hướng mục tiêu của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
hội đồng quản trị, của giám đốc công ty.
* Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt
động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ
của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc kiểm tra,
giám sát, hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc Phó giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
tế kế
hoạch
Phòng
công
nghệ
cơ điện
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
tiếp
thị
Phòng
KCS
Phân
xưởng
sản
xuất
tấm
lợp AC
Phân
xưởng
sản
xuất
tấm
lợp
KLM
Đội
xe vận
tải và
đội
xây
lắp
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 6
* Tổng giám đốc: Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và
phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết
định, điều lệ của công ty.
* Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội
đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc được
tổng giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên
trách của công ty, giúp tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý,
năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội
chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ
đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài
chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử
dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm
lên cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
* Phòng tổ chức-hành chính: Có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công
tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế... cụ thể là phân công lao động, xây dựng
các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động...
* Phòng công nghệ cơ điện: Có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật,
máy móc điện và các thiết bị khác.
* Phòng kinh doanh tiếp thị: Tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các
hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
* Phòng kinh tế-kế hoạch: Tham mưu cho tổng giám đốc xây dựng sản
xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống... xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các
công trình...
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 7
* Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Chịu trách nhiệm kiểm
tra chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định,
pháp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra
chất lượng sản phẩm.
* Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): Là một phân xưởng
của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng.
Đội xe vận tải và đội xây lắp: Làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật
liệu Amiăng xi măng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu của khách hàng.
Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Từ ngày thành lập và hoạt động đến nay, công ty có nhiệm vụ chính là
sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong
thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với
quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành
sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản
xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn,
điều này dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là ximăng, amiăng, bột
giấy... là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, chúng cấu thành nên thực
thể sản phẩm và toàn bộ nguyên vật liệu được xuất dùng 1 lần vào sản xuất
sản phẩm. Và cũng do đặc thù sản phẩm tấm lợp làm bằng các nguyên vật liệu
trên và thời gian để sản xuất ra chúng lại ngắn do đó không có chi phí sản
phẩm dở dang nên công tác kế toán về giá thành sản phẩm được lược bớt đi
một khâu là đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Dây truyền công nghệ sản xuất được chia làm 6 giai đoạn:
+ Chuẩn bị nguyên vật liệu
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 8
+ Trộn hỗn hợp nguyên vật liệu
+ Xeo cán tạo tấm
+ Tạo hình sản phẩm
+ Bảo dưỡng
+ Nhập kho
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 9
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
Bảo dưỡng trong bể nước
Để nguội dỡ khuônNồi hơi
Nghiền ba-via
Nhập kho
Kho nguyên vật liệu
Giấy amiăng Ximăng Nước đục
Ngâm-xé Cân Cân
Cân Nghiền
Máy trộn
holander
Nước
trong
Đong
Bể bùn
Bể phân phối Pulper
Bể xeo
Băng tải dạ
Xi lanh tạo tấm phẳng
Băng tải cao su
Xi lanh tạo sóng
Dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn
Buồng hấp sấy kín
Nước đã khử
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 10
II. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty:
Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của
công ty. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn
sản xuất tập trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
tập trung. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người được thể hiện qua
sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1
tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định. Đơn vị
tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được quy
đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Sản phẩm của công ty chịu thuế
GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%. Công ty nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT. Đơn vị đánh giá nguyên vật liệu
theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình
quân. Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo
thời gian. Do đặc thù của nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩm
Kế toán trưởng
(Phụ trách chung)
Kế toán tổng hợp kiêm
kế toán về doanh thu, tiền
mặt, thanh toán với người
mua...
Kế toán chi tiết, kế
toán với ngân hàng,
KT vật liệu, kế
toán với người
bán...
Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 11
là ngắn, vì vậy mà không có chi phí sản phẩm dở dang nên cuối kỳ không
phải đánh giá sản phẩm dở dang.
III. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật
liệu xây dựng Đông Anh.
1. Đặc điểm về thành phẩm của Công ty
Sản phẩm chính của công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăng-
ximăng (tấm lợp AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật
liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện.
Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của công ty trước hết có tính đa
dạng và chất lượng sản phẩm cao bởi sản phẩm được sản xuất trên dây truyền
công nghệ hiện đại, công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hàn
quốc, Đài Loan theo các tiêu chuẩn JIS của Nhật, ASTM của Mỹ và AS của
úc.
Tấm lợp amiăng-ximăng: Do công ty sản xuất chất lượng cao, có uy tín
trên thị trường mang nhãn hiệu độc quyền “Đông Anh” theo quyết định số
0186/QĐNH ngày 17/01/1998 của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam.
Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ
Thuỵ Điển và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và
các phụ trình công nghiệp và dân dụng.
Nhìn chung sản phẩm của công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với
khí hậu nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm),
giá rẻ và rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn.
Sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu
công nghiệp, thành phố, các tỉnh... nơi có các công trình xây dựng.
Sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án quan trọng
của các đối tác trong và ngoài nước như: Ximăng Nghi Sơn, Nhiệt điện Phả
Lại, Nhà máy giầy Sơn Long...
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 12
Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào
mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên
tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu
cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào
các mùa khác thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong
đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng
có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và để làm cho đời
sống của cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ
cơ cấu sản xuất theo từng mùa.
2. Đánh giá thành phẩm
Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của
thành phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách
khác kế toán phải xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm.
Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh được đánh giá theo thực tế.
* Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản
phẩm trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
* Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá
thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
* Giá thực tế thành phẩm xuất kho= Giá trị thành phẩm thực tế tồn và
nhập trong kỳ/số lượng thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ X số lượng
xuất.
Ví dụ: Tính giá xuất kho của Tấm lợp AC
Giá thành thực tế TL AC xuất kho:
= (52500000 +17675000000)/ (3000 + 1010000) X 1013000 =
17727500000
3. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty.
Để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 13
chung và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Để quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số
lượng, giá trị theo từng loại thành phẩm Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh đã tổ chức kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một
cách khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh
vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩm trong Công ty sử
dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩm và hóa đơn giá trị gia tăng
kiêm phiếu xuất kho.
3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm
3.1.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm
- Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành Biên
bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh
viết phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành
3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh)
Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập.
Người nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm
để nhập hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số
lượng thực nhập và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận
vào thẻ kho và giao một liên cho kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để
tính lương cho công nhân theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Ví dụ: Ngày 5 tháng 1 năm 2005, Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC
nhập kho 10 000 tấm lợp AC
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 14
Đơn vị ... PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ ... Ngày 05 tháng 01 năm 2005
Số : 15
Nợ TK: 155
Có TK: 154
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Quang - Phân xưởng sản xuất
tấm lợp AC
Theo biên bản kiểm nghiệm số 05 ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Phòng KCS
Nhập tại kho: Thành phẩm công ty
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư (sản
phẩm , hàng hoá)
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo CT
Thực
nhập
1 Tấm lợp AC Tấm 23 000 23 000
Cộng 23 000 23 000
Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Ngườigiao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu nhập kho phải có đáy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp.
Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của
Giám đốc và phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập
kho được lập thành 3 liên.
- Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào
hợp đồng, phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc
duyệt, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên
(đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 15
Người mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận
hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột
thực xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng
để vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký
xác nhận vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng.
Ví dụ: Ngày 15 tháng 1 năm 2005 xuất 5000 tấm lợp AC cho Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số 350/BT-VT
ký ngày 20/12/2004.
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3 (Dùng để thanh toán) No: TM
Ngày 15 tháng 1 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại : 048833831
Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Thị Tám
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại và SX Ba Tám
Địa chỉ : Thị trấn Đông Anh – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT
Tên hàng
hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Tấm lợp AC Tấm 5 000 19 909 99 545 000
Cộng tiền hàng 99 545 000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9 954 500
Tổng cộng tiền thanh toán: 109 499 500
Bằng chữ: Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín chín nghìn năm trăm đồng chẵn
Ngườimua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 16
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật
liệu xây dựng Đông Anh.
Hạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc ghi chép số liệu đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm. Việc
hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh được tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể:
* Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho
thành phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ
kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành
phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Bảng số 1:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
TÊN KHO: KHO THÀNH PHẨM
THẺ KHO
Ngày lập thẻ :31/01/2005
Tên thành phẩm : Tấm lợp AC
Đơn vị tính : Tấm
Mã số :
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Ký
xác
nhận
Ngày
tháng
Số phiếu
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Kiểm kê 01/01/2005 3000
03/01 13 Nhập từ phân xưởng TL AC 25 000
05/01 15 Nhập từ phân xưởng TL AC 23 000
15/01 131083 Xuất cho CT TNHH TM và
sản xuất Ba Tám.
5 000
............................
Cộng 1 010 000 1 013 000 0
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 17
Như vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trên
thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượng.
* Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi
trên sổ chi tiết thành phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi
vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ.
- Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩm: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất).
- Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo
dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ.
Số dư cuối kỳ được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
Ví dụ: Sổ chi tiết tấm lợp AC tháng 1 năm 2005
Bảng số 2
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 1 năm 2005
Tên thành phẩm : Tấm lợp AC
Đơn vị tính : Tấm
Số lượng tồn đầu kỳ : 3000
Số tiền : 52 500 000
Đơn vị tính: 1.000
Chứng từ Diễn
giải
TK
đối
ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số
hiệu
Ngày
tháng
SL TT SL TT SL TT
13
15
03/01
05/01
15/01
PX TL
AC
BaTám
154
154
632
......
25
23
5
28
51
46
Cộng 17,5 1010 17675000 1013 17727500 0 0
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 18
Hàng tháng kế toán theo dõi thành phẩm cộng sổ chi tiết và tiến hành
đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi
tiết thành phẩm ngoài việc theo dõi thành phẩm về số lượng, kế toán chi tiết
thành phẩm còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm.
Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại công ty còn
lập thêm bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện
cho công tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau:
Bảng số 3
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị:1000
Stt
Tên Đvt
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ
Tồn cuối
kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1
2
TL AC
TL KLM
Tấm
m2
3 52500 1010
55
17 675 000
3 382 500
1013
55
17 727 500
3 382 500
0
0
0
0
Cộng 52500 21 057 500 21 110 000 0
3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kế
toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ
kế toán tổng hợp.
3.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 155: Thành phẩm
- Tài khoản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 19
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây
dựng Đông Anh là áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này khi nhập, xuất kho thành
phẩm kế toán phản ánh vào sổ kế toán theo giá vốn (giá thành sản xuất), điều
này phụ thuộc vào kỳ tính giá thành. Theo quy định của Công ty thì kỳ tính
giá thành phẩm vào cuối tháng. Giá thành của sản phẩm xuất kho được tính
theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Cuối tháng bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tiến hành tính giá thành của các sản phẩm xuất kho trong kỳ.
3.2.2. Trình tự hạch toán
Trong tháng 01/2005, kế toán tính giá thành sản phẩm tính như sau:
- Giá thành đơn vị của sản phẩm Tấm lợp AC là: 17 500đ/tấm
- Tổng giá thành nhập kho của sản phẩm tấm lợp AC là: 17675000000đ
- Tổng giá thành hai loại sản phẩm nhập kho của Công ty là:
21057500000đ
- Tổng giá thành của các sản phẩm xuất kho toàn công ty là:
21110000000đ
Căn cứ vào số liệu của tháng trước, phiếu nhập kho và xuất kho thành
phẩm, số chi tiết thành phẩm, kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn kho thành
phẩm và tiến hành định khoản ghi nhật ký chung như sau:
+ Khi nhập kho thành phẩm:
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 : 21 057 500 000
TL AC : 17 675 000 000
TL KLM : 3 382 500 000
Có TK 154 : 21 057 500 000
+ Khi xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 632 : 21 110 000 000
Có TK 155 : 21 110 000 000
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 20
TL AC : 17 727 500 000
TL KLM : 3 382 500 000
Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả
kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 21 110 000 000
Có TK 632 : 21 110 000 000
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thành phẩm, giá vốn hàng bán đều
được phản ánh trên nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
Bảng số 4:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Trang số 31
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Cộng mang sang 90540557183 90540557183
PN 31/01
.............
Nhập kho thành phẩm tháng 1
Thành phẩm
Sản xuất kinh doanh dở dang
155
154
21057500000
21057500000
PX 31/01 Xuất kho thành phẩm
Giá vốn hàng bán
Thành phẩm
632
155
21110000000
21110000000
KC 31/01 Kết chuyển giá vốn hàng bán
Xác định kết quả kinh doanh
Giá vốn hàng bán
911
632
21110000000
21110000000
CPBH 31/01 Kết chuyển chi phí bán hàng
Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí bán hàng
911
641
767130553
767130553
CPQL 31/01 Kết chuyển chi phí quản lý DN
Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
911
642
796553121
796553121
BK911 31/01 K/c doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Xác định kết quả kinh doanh
511
911
23093569872
23093569872
BK911 31/01 K/c LN sản xuất kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
911
421
419886198
419886198
Cộng 178896996927 178896996927
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 21
Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Giámđốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 5
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK 155
Tháng 01 năm 2005
Tên Tài khoản: Thành phẩm
Đơn vị: 1000đ
Ngày
chứng
từ
Số hiệu
chứng
từ
Nội dung chứng từ
Tài khoản
đối
ứng
Số tiền nợ Số tiền có
Nợ Có
03/01
05/01
15/01
BK154
BK154
BK154
Số dư đầu kỳ
Phân xưởng TL AC nhập
Phân xưởng TL AC nhập
Xuất TL AC cho Công
ty TNHH TM&SX Ba
Tám
...................
155
155
632
154
154
155
52 500
437 500
402 500
87 500
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
21 057 500
0
21 110 000
Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
IV. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến
sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những
doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 22
tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường
thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng
phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn.
Sản phẩm tấm lợp của công ty là một loại hàng hoá thuộc lĩnh vực vật
liệu xây dựng, nó dùng để lợp mái các công trình, nhà xưởng, kho tàng, nhà
ở... Từ ngày sản phẩm tấm lợp xuất hiện trên thị trường đến nay, nhờ có
những cố gắng và phát huy trong việc duy trì thị trường cũ tiến tới mở rộng
thị trường mới. Sản phẩm của công ty đã tạo được những ấn tượng rất tốt đối
với người tiêu dùng của toàn miền Bắc và các vùng đồng bằng.
Khối lượng sản phẩm hàng năm của công ty đang ngày một tăng lên
hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty đã xác định đúng đối tượng thị trường
của mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, các vùng
đồng bằng và hơn thế nữa công ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ
của mình lên các vùng cao như Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Lạng
Sơn...
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty nằm chủ yếu sát các trung tâm
đông dân cư và các khu sản xuất ở miền Bắc và đây chính là nơi chủ yếu tăng
lợi nhuận của công ty.Sản phẩm của công ty liên tục được người tiêu dùng
Việt Nam bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, công ty luôn là một
trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đứng hàng đầu về chất lượng
và giá cả. Do đó, mặc dù hiện nay trên địa bàn và các tỉnh lân cận có rất nhiều
cơ sở sản xuất tấm lợp đòi hỏi một sự cạnh tranh gay gắt nhưng sản phẩm của
công ty vẫn chiễm lĩnh được thị trường.
2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Do đặc thù của ngành sản xuất tấm lợp đặc biệt là tấm lợp kim loại, do
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự hiện đại của máy móc vì vậy mà
sản phẩm của công ty có thể có độ dài khác nhau đáp ứng theo yêu cầu của
khách hàng. Bởi vậy, với tấm lợp KLM chỉ khi khách hàng đặt hàng, có đầy
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 23
đủ đặc điểm quy cách, độ dài, màu sắc, khổ rộng, chiều dài thì Công ty mới
lựa chọn vật liệu và cắt cho khách hàng. Chính vì lẽ đó mà khác với nhiều
doanh nghiệp khác, ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông
Anh sản phẩm sản xuất ra hoặc là tiêu thụ ngay, hoặc là lưu kho để bán cho
khách lẻ và không có xuất gửi đại lý. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù
lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng –
thanh toán – nhận hàng – lập hoá đơn giá trị gia tăng. Mặc dù Công ty không
sản xuất hàng loạt để gửi đại lý như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
khác nhưng Công ty vẫn có hệ thống đại lý để giúp mình tìm kiếm các đơn
đặt hàng. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công ty tồn tại hai hình thức bán hàng là
bán hàng trực tiếp và bán hàng qua đại lý.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Bán cho công trình
Do sản phẩm của Công ty là tấm lợp, kết cấu thép cầu trục, cổng trục
và do đặc điểm của ngành xây dựng công nghiệp nên hoạt động bán hàng cho
công trình, dự án chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh số bán hàng của Công
ty. Bán hàng thông qua ký kết hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp
luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ
tiêu thụ nói riêng.
Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ:
+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm
(thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm).
+ Về thời gian giao hàng
+ Về phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+ Về tính toán lắp đặt, bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá
+Về các điều khoản chung
Vì khối lượng bán cho các công trình thường là rất lớn do đó mà để phù
hợp với tiến độ thi công của công trình cũng như để đảm bảo thời gian sản
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 24
xuất, Công ty thường giao hàng theo lô và chia thành nhiều đợt cho khách
hàng. Công ty cũng thường vận chuyển đến tận công trình vì có thể còn phải
tư vấn lắp đặt sản phẩm cho khách hàng. Tại đây hai bên sẽ lập biên bản giao
nhận hàng hoá, ký xác nhận về số lượng, chủng loại và quy cách của hàng
hoá. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT
làm căn cứ xuất hàng. Công ty chỉ giao lô hàng đầu tiên khi nhận được tiền
đặt cọc từ phía khách hàng và khách hàng phải thanh toán những lô tiếp theo
theo đúng những điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn cứ
vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng kinh
tế để thanh toán hết số còn lại. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh thu sẽ
ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm xuất hàng nhưng chỉ giao hoá đơn
tài chính cho khách hàng khi khách hàng đã thanh lý xong hợp đồng kinh tế.
- Bán cho cửa hàng
Cửa hàng bán tấm lợp chỉ lưu một số sản phẩm mẫu và các biển quảng
cáo sản phẩm, không lưu số lượng lớn vì quy cách luôn thay đổi. Cửa hàng sẽ
đến mua hàng tại Công ty và sau đó bán lại hàng đó cho khách hàng của
mình.
Phòng kinh doanh tiếp thị sẽ lập hợp đồng thành 3 liên trong đó liên 1
và liên 2 xé giao cho khách mang đến kế toán nộp tiền, khi khách hàng nộp
tiền kế toán sẽ đóng dấu xuất hàng trên cả hai liên là liên 1 và liên 2 của hợp
đồng sau đó giao liên 2 cho khách hàng, chuyển liên 1 xuống nhà máy để làm
lệnh xuất hàng.
- Bán cho khách lẻ
Khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty, lập hợp đồng mua hàng và
Công ty cũng tiến hành bán hàng như với cửa hàng chỉ khác nhau ở giá bán ra
là giá bán thống nhất với giá bán lẻ niêm yết tại Công ty (không có giảm giá
hay hoa hồng).
* Bán qua đại lý
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 25
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có mạng lưới
đại lý khắp Miền Bắc và các vùng đồng bằng ở nước ta. Khác với đại lý của
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, đại lý của Công ty không có hàng
ký gửi của Công ty mà thực chất chỉ làm môi giới bán hàng cho Công ty.
Khác với các cửa hàng do có quan hệ gần gũi với Công ty nên việc mua bán
có nhiều thuận lợi hơn như có thể đặt hàng và lập hợp đồng qua điện thoại, lái
xe của Công ty sẽ vận chuyển hàng đến địa điểm mà đại lý chỉ định rồi qua
đại lý lấy tiền về hoặc có thể nợ lại khi số nợ của đại lý còn ở trong giới hạn
mà Công ty cho phép.
3. Giá cả và phương thức thanh toán
* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết
sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá
thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên
cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương.
Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên,
ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh
toán trước hạn và với khách hàng ở tỉnh xa. Phần giảm giá này Công ty có thể
thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kỳ kinh doanh sau khi xem xét số khách hàng
mua trong kỳ để thưởng cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến 3% trên
tổng doanh số bán cả năm của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thiết
kế nhằm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các thành phẩm
của mình mà không thu phí phục vụ. Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với
cơ chế thị trường và các loại hình dịch vụ trên đã làm cho uy tín của Công ty
với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới.
* Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức thanh
toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo
chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 26
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau
một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn
thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ
với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong
khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh
nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công
ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng
vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh
toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân
hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong
Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc
bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công
ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp
hoặc ngân hàng bảo lãnh.
4. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
4.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu tiêu thụ thành phẩm
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho
khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng
đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng xuất kho cho
khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 27
Bảng số 6
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tên thành phẩm: Tấm lợp AC
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ Khách hàng TK
ĐƯ
Doanh thu
TT
Thuế
GTGT
Tổng cộng
SH NT
CK
CK
CK
TM
CK
CK
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
02/01
09/01
10/01
15/01
16/01
17/01
17/01
18/01
18/01
19/01
19/01
19/01
19/01
20/01
Phạm Thị Mỳ
Nhà máy chế tạo TBĐ
Trần Thị Bích Ngọc
Cty TNHH SX Ba Tám
Phạm thị Mỳ
Nguyễn Thị Minh
XN Tập Thể Bình An
Tấm lợp Phả Lại
Cty TNHH Thành Đạt
Cty CP XD và kinh
doanh than nội địa
CT TNHH Cường Thạch
CT TNHH vận tải Hùng
Hường
DN tư nhân Hiền Dung
Ông Tập NMXM Sài sơn
...................
1121
1121
1121
1111
1121
1121
131
131
131
131
131
131
131
131
20 000
3 939,98
30 000
99 545
18 000
14 820
13 024,759
4 871,427
483 153,1
578 671,613
192 024,2
790 282,088
166 700,903
701 169,7
2000
393,998
3000
9954,5
1800
1482
1302,4759
487,1427
48315,31
57867,1613
19202,42
79028,2088
16670,0903
70116,97
22000
4333,978
33000
109499,5
19800
16302
14327,2349
5358,5697
531468,41
636538,7743
211226,62
869310,2968
183370,9933
771286,67
Cộng 18802059,884 1880205,9884 20682265,8724
4.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
4.2.1. Tài khoản sử dụng
Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng
hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 28
xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền
hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 1111: Tiền mặt
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
4.2.2. Trình tự hạch toán
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho
khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng
đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ
theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan
cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản:
* Trường hợp bán hàng thu tiền ngay (thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng...):
Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ
tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2
liên:
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán
Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán)
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 29
PHIẾU THU
Ngày15 tháng 1 năm 2005
Quyển số: 30
số: 15
Nợ TK:
Có TK:
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám
Địa chỉ : Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám
Lý do nộp : Mua tấm lợp AC
Số tiền: 109 499 500 (viết bằng chữ): Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín
mươi chín nghìn năm trăm đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến
hành ghi sổ
Nợ TK 1111 : 109 499 500
Có TK 511 : 99 545 000
Có TK 3331 : 9 954 500
* Trường hợp chưa thu được tiền ngay hay khách hàng trả chậm:
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ
còn lại nhỏ hơn mức nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó sẽ
xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó lập hoá
đơn GTGT.
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ
còn lại lớn hơn mức dư nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 30
sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng và trình giám đốc. Nếu giám đốc
ký duyệt thì lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
Các thủ tục khác tương tự trường hợp thanh toán ngay. Hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho được lập thành 3 liên trong đó:
Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển chứng từ
Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng
Liên 3: Màu xanh, lưu tại phòng kế toán ghi sổ.
Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô
cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty
cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì
thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công
tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót
sảy ra. Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã rất chú
trọng vấn đề này. Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng được tiến hành
bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng
Trong vấn đề tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là
hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm,
tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với
Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh chỉ ưu tiên bán chịu với những khách
hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi
như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng
quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có nhiều
khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả
phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện.
Tại Công ty, khi khách hàng mua hàng mà hoá đơn là trả chậm thì kế
toán sẽ ghi cột tiền nợ của bảng chi tiết TK131.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 31
Bảng số 7 SỔ CHI TIẾT TK131
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: đồng
Mã chi tiết Tên chi tiết
Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
AN02
ANI
BANG
BI01
CA03
CH02
CHU06
CT13
CT14CTCK
CTCL
CTHP
CTLS
CTMT
CTQN
CTTT
CTXD9
CU05
CUON
GĐAY
HĐXE
Hội
HA01
Hiên
Hiền
Nguyễn Thế Anh
Công ty Quảng Nam
Đỗ Văn Bang
CTCPSX&KDVTTB
Các dịch vụ tấm lợp
Ngô Phạm Chiến
Nguyễn thị Chuyền
CT Cơ giới&XL số 13
CT Cơ giới&XL số 14
CT Cơ khí Đông Anh
CTCP thép Cửu Long
CT ConStesin H/P
CTCP Hùng Hường
Tổ hợp Vạn ngọc
CTVLXD QuảngNgãi
CTTM Tiến Thành
CT xây dựng số 9
Lương Thị Cúc
CTTNHHCườngThảo
CT Tân giếng đáy
Nguyễn Văn Hùng
HTXsxthépKhánhHội
Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn thị Thu Hiền
DN tư nhân Hiền
..............
29500000
457389472
3766684
27817822
28067500
165976040
22933039
61266153
554259027
438000
153020000
330000
153228043
21500000
95620571
23553000
12811000
1498000
96754000
20400000
3849000
22807350
522303230
23045400
141229775
27169273
636543000
13901300
52469100
681007019
9262000
869325000
56910300
211230000
183374000
1000000
500000
632598500
14004750
29450050
61266153
2015365
438000
979167500
330000
33864900
145807500
400000
42144225
55669273
457389472
3266684
31762322
27964050
165976040
211700
22933039
1233250681
43177500
153228043
21500000
95620571
88975500
12811000
1498000
96754000
20000000
3849000
513041230
Cộng 6291427222 3401286663 16179091344 11016770240 9331516544 1279054881
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 32
- Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng
Tài khoản sử dụng: TK131. Tại Công ty tài khoản này không mở chi
tiết cho từng khách hàng mà mở chung cho tất cả các khách hàng.
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa
thanh toán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1121
Có TK 131
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 33
Bảng số 8
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK131
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
Đơn vị tính: đồng
Stt Ngày CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Số tiền Nợ Số tiền Có
Nợ Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
22
23
24
25
02/01
03/01
03/01
06/01
06/01
06/01
08/0109/01
09/01
16/01
16/01
16/01
16/01
16/01
CK
PT328
PT329
PT330
PT331
PT332
CK
PT333
PT334
PT345
PT347
CK
CK
Tạm ứng HĐ số 162 ngày8/11/04-Cty CPXL
Đông Anh
Trả tiền mua TL KLM-Nguyễn Văn Lạc LD SX
TL Hà Nam
Nộp tiền vận chuyển TL-Các dịch vụ tấm lợp
Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa
Nộp tiền bán tấm lợp-CT TNHH Vạn Ngọc
Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa
Trả tiền mua hàng-Trần Minh Phương
Nộp tiền KML- Cty xây dựng số 17
Nộp tiền mua TL-Cty TN Đức Thắng
.....................
Nộp tiền bán TL-Phạm Thị Mai
Nộp tiền mua TL-NMXM Sài sơn Hà Tây
Trả tiền mua hàng-CT TM Đức Thắng
Trả tiền mua hàng-CTTHHH HoàBình
1121
1111
1111
1111
1111
1111
1121
1111
1111
1111
1111
1121
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
94500000
100000000
14004750
150000000
330000
140640000
100000000
80214529
25580000
6468000
200000000
42460000
250000000
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 34
26
27
28
29
30
31
32
17/01
17/01
17/01
17/01
18/01
18/01
CK
PT350
BK131
BK131
PT351
BK131
BK131
Trả tiền mua hàng-XN xây dựng số492
Nộp tiền mua TLAC-CT TNHH Thành Đạt
XN Tập Thể Bình An
XN Tập Thể Bình An
Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa
DT sản phẩm-Tấm lợp Phả Lại
DT sản phẩm-Tấm lợp Phả Lại
....................
1121
1121
1111
131
131
1111
131
131
131
131
511
3331
131
511
3331
13024759
1302475,9
4871427
487142,7
82000000
200000000
44365200
Tổng cộng 16179091334 11016770240
Số dư đầu kỳ: 2890140559
Số dư cuối kỳ: 8052461663
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 35
* Sau khi hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả tiền
ngay hoặc trả chậm khi xuất bán thành phẩm, cuối tháng kế toán trong Công
ty tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911-Xác định kết quả
kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK511 : Doanh thu bán hàng
Có TK911 : Xác định kết quả tiêu thụ
Ví dụ: Theo chứng từ BK131, ngày 17 tháng 1 năm 2005, Công ty xuất
bán tấm lợp cho Xí nghiệp tập thể Bình An với hình thức thanh toán là trả
chậm, kế toán ghi:
Nợ TK131 : 14327234,9
Có TK511 : 13024759
Có TK3331 : 1302475,9
Tổng doanh thu của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh tháng 1 năm 2005 là 23 093 569 872 đồng, trong tháng không có
hàng bán bị trả lại, vì vậy cuối tháng kế toán tổng hợp ghi bút toán kết chuyển
doanh thu thuần sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK511 : 23 093 569 872
Có TK911 : 23 093 569 872
* Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, sau khi định khoản
xong kế toán phải ghi vào sổ cái doanh thu bán hàng và các sổ sách có liên
quan như sổ cái TK131, ...
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 36
Bảng số 9
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK 511
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính: đồng
Stt
Ngày
CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Số tiền Nợ Số tiền Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
02/01
09/01
10/01
13/01
15/01
15/01
16/01
16/01
17/01
17/01
17/01
18/01
18/01
CK
CK
CK
PT342
TM
BK131
CK
PT348
CK
BK131
BK
BK131
BK131
Mua TLAC-Phạm Thị Mỳ
Mua TLAC-Nhà máy chế tạo TBĐ
Mua TLAC-Trần Thị Bích Ngọc
Mua TLKLM-Nguyễn Thái Phương
Mua TLAC-Cty TNHH SX Ba Tám
Doanh thu KLM-CT Cơ khí Đông Anh
Mua TLAC-Phạm thị Mỳ
Mua TLKLM-CTTNHH DV Đông á
Mua TLAC-Nguyễn Thị Minh
Mua TLAC-XN Tập Thể Bình An
Doanh thu KLM-Công ty XD số 5
Mua TLAC-Tấm lợp Phả Lại
Mua TLAC-Cty TNHH Thành Đạt
1121
1121
1121
1111
1111
131
1121
1111
1121
131
131
131
131
511
511
511
511
511
511
511
511
511
511
511
511
511
20 000
3 939,98
30 000
41 408 010
99 545
628 963 493
18 000
403511500
14 820
13 024,759
40 300 650
4 871,427
483 153,1
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 37
14
15
16
17
18
19
20
64
65
19/01
19/01
19/01
19/01
19/01
20/01
20/01
31/01
31/01
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
BK911
BK911
Mua TLAC-Cty CP XD và kinh doanh than nội
địa
Mua TLAC-CT TNHH Cường Thạch
Doanh thu bán KLM-CTTNHH ĐinhLê
Mua TLAC-CT TNHH vận tải Hùng Hường
Mua TLAC-DN tư nhân Hiền Dung
Doanh thu bán KLM-CTTNHH Đinh Lê Công
trình XM Hải Phòng
Mua TLAC-Ông Tập NMXM Sài sơn
...................
Kết chuyển Doanh thu thuần TLAC
Kết chuyển Doanh thu thuần TLKLM
131
131
131
131
131
131
131
511
511
511
511
511
511
511
511
511
911
911
18802059884
4291509990
578 671,613
192 024,2
3 571 410
790 282,088
166 700,903
4 979 611 784
701 169,7
Tổng cộng 23093569872 23093569872
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 38
5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có quy mô
tương đối lớn do vậy số lượng khách hàng đông, đồng thời trong thời buổi
cạnh tranh thị trường để thu hút thêm nhiều lượt khách công ty đã áp dụng
hình thức giảm giá hàng bán đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn
định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay hoặc thanh toán trước hạn.
Tuy nhiên hiện nay hầu hết các khách hàng của Công ty số lượng thanh toán
ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán nhanh trước thời hạn còn ít do vậy các
nghiệp vụ về giảm giá là rất ít. Do đó khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán
Công ty đã hạch toán để ghi giảm trực tiếp vào TK511. Khi có nghiệp vụ về
giảm giá hàng bán kế toán ghi:
Nợ TK511 : Doanh thu tính trên % giảm giá
Nợ TK3331 : VAT tính trên doanh thu giảm
Có TK1111, 1121 : Tổng số tiền giảm
Tháng 1 năm 2005, Công ty không có nghiệp vụ liên quan đến giảm giá
hàng bán.
* Trong trường hợp sản phẩm của Công ty không đảm bảo về chất
lượng, sai quy cách... khách hàng lập biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm
và gửi đơn đề nghị trả lại số sản phẩm đó. Được sự đồng ý của giám đốc, thủ
kho sẽ nhập kho số sản phẩm đó, khách hàng sẽ trả lại hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho. Nếu khách hàng đã thanh toán tiền hàng, kế toán tổng hợp kiêm kế
toán về tiền mặt sẽ viết phiếu chi trả lại tiền mặt căn cứ vào lượng hàng nhập
lại và đơn giá ghi trên hoá đơn. Nếu khách hàng chưa thanh toán thì kế toán
từ vào khoản phải thu của khách hàng.
- Trường hợp hàng bán bị trả lại ngay trong kỳ:
+ Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK155 : Thành phẩm
Có TK632 : Giá vốn hàng bán
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 39
+ Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, kế toán
ghi:
Nợ TK531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331 : VAT hàng bán bị trả lại
Có TK1111, 1121, 131 :Tổng trị giá bán của hàng bị trả lại
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại
Nợ TK511: Doanh thu bán các thành phẩm
Có TK531: Hàng bán bị trả lại
- Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán sau:
+ Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK155: Thành phẩm
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh
+ Thanh toán với người mua hàng về số tiền hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK531: Hàng bán bị trả lại
Có TK1111, 1121, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK531: Hàng bán bị trả lại
Trong tháng 1 Công ty không có hàng bán bị trả lại.
Bảng số 10
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK531
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại
Đơn vị tính: đồng
Ngày
CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng
từ
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Nợ
Số tiền
Có
Nợ Có
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 40
........
Cộng phát sinh
6. Hạch toán giá vốn hàng bán
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn hàng hoá bán ra, biên bản nhận lại
hàng, kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán, số liệu sẽ được cập nhật vào Nhật ký
chung, sổ cái tài khoản 155, sổ cái tài khoản 632.
Ví dụ trong tháng 1 năm 2005 tổng giá vốn của thành phẩm xuất kho là
21110000000đ, cuối tháng kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK155 : 21 110 000 000
Có TK632 : 21 110 000 000
Sau đó kế toán tiến hành định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán vào
tài khoản xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK911 : 21 110 000 000
Có TK632 : 21 110 000 000
Bảng số 11
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK632
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: 1000đ
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 41
Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ngày
chứng
từ
Số hiệu
chứng
từ
Nội dung chứng từ Tài khoản đối
ứng
Số tiền Nợ Số tiền Có
Nợ Có
31/01
31/01
31/01
31/01
BK154
BK154
BK911
BK911
Giá vốn hàng bán TLAC
Giá vốn hàng bán TLKLM
Kết chuyển giá vốn hàng
bán TLAC
Kết chuyển giá vốn hàng
bán TLKLM
632
632
911
911
155
155
632
632
17 727 500
3 382 500
17 727 500
3 382 500
Tổng cộng 21 110000 21 110000
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 42
7. Hạch toán chi phí bán hàng
7.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao
dịch, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển... Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh chi phí
bán hàng bao gồm các loại chi phí sau:
+ Chi phí quảng cáo sản phẩm: gồm chi phí dụng cụ quảng cáo, tiền in
ấn tờ quảng cáo, tiền thuê nhà hội trợ triển lãm, các khoản tiền trong quá trình
triển lãm phát sinh.
+ Chi phí chụp ảnh các công trình.
+ Chi khuyến mại trong quá trình bán hàng.
+ Chi mua ngói thí nghiệm, chi để kiểm định mẫu vật tư, sản phẩm.
+ Lương: Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, lương công nhân tổ bốc
xếp tấm lợp, tiền ăn ca công nhân tổ bốc xếp tấm lợp, kinh phí công đoàn
công nhân tổ bốc xếp.
Tất cả các chi phí trên Công ty đều theo dõi chi tiết và ghi sổ đầy đủ
theo từng ngày phát sinh chi phí, chi phí khuyến mại sản phẩm phát sinh cả
trong tháng nhưng thường đến cuối tháng mới phát sinh nhiều. Riêng chi phí
cho lương như chi cho nhân viên bán hàng, lương công nhân bốc xếp... thì
đến cuối tháng mới tập hợp và ghi vào sổ chi tiết chi phí bán hàng
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ như: Bảng phân bổ lương,
kinh phí công đoàn, hoá đơn mua sắm các dụng cụ phục vụ quảng cáo sản
phẩm... để kế toán vào sổ chi tiết chi phí bán hàng.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 43
Bảng số 12
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Ngày CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền
Nợ Có Nợ Có
09/01
09/01
13/01
16/01
16/01
17/01
24/01
27/01
27/01
28/01
29/01
31/01
31/01
31/01
31/01
31/01
31/01
PC1341
PC1346
PC1358
PC1377
PC1378
PC1385
PC1405
PC1411
PC1413
PC1422
BK331
PC1456
BK131
BKDH
BPBTL
BPBTL
CPBH
Quảng cáo SP
Chi khuyến mãi KLM
Chi khuyến mại KLM
(HĐ78700)
Chi khuyến mại TLAC
Chi khuyến mại TLKLM
Chi phí Q/C chụp ảnh các công
trình
Chi khuyến mại KLM
In tờ quảng cáo SP
Kiểm định mẫu tôn
Chi khuyến mại KLM
Ngói thí nghiệm
Chi phí bán hàng
Khuyến mại TL AC
Chi phí nhân viên bán hàng
Lương CN tổ bốc xếp TL
Ăn ca CN tổ bốc xếp TL
.......................................
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
641
641
641
641
641
641
641
641
641
641
641
641
641
641
641
911
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
331
1111
131
331
3341
3342
641
4 545 454
6 160 000
2 070 400
3 087 500
59 021 000
1 270 000
4 372 500
16 362 000
770 000
429 600
198 000
264 000
17 460 000
2 351 000
52 295 000
3 629 500
767 130 553
Tổng cộng 767 130 553 767 130 553
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 44
7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK641 : Chi phí bán hàng
Có TK334, 338 : Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK152 : Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
Có TK331, 131, 111, 141: Các chi phí khác
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911
để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK641 : Chi phí bán hàng
Ví dụ: Theo chứng từ có số hiệu PC1411 phát sinh vào ngày 27 tháng 1
năm 2005 về việc in tờ quảng cáo sản phẩm bằng tiền mặt số tiền là 16 362
000đ. Kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Nợ TK641 : 16 362 000
Có TK1111 : 16 362 000
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 1 năm 2001 là 767 130
553đ, cuối tháng kế toán ghi:
Nợ TK911 : 767 130 553
Có TK641 : 767 130 553
Sau khi định khoản như trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái
TK641.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 45
Bảng số13
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK641
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Ngày
CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng từ
TKĐƯ Số tiền
Nợ Có Nợ Có
09/01
09/01
13/01
16/01
16/01
31/01
PC1341
PC1346
PC1358
PC1377
PC1378
CPBH
Quảng cáo SP
Chi khuyến mãi KLM
Chi khuyến mại KLM
(HĐ78700)
Chi khuyến mại TLAC
Chi khuyến mại TLKLM
.......................................
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
641
641
641
641
911
1111
1111
1111
111
1111
641
4 545 454
6 160 000
2 070 400
3 087 500
59 021 000
767 130 553
Tổng cộng 767 130 553 767 130 553
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
8. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
8.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh bao gồm:
+ Lương nhân viên quản lý: Lương CBCNV QL doanh nghiệp, ăn ca
CBCNV QL doanh nghiệp, kinh phí công đoàn CBCNV QL doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 46
+ Vật liệu quản lý: Sửa chữa xe con, chi phí thay thế bảo dưỡng xe,
xuất vật liệu sửa chữa văn phòng, xuất nguyên liệu cho xe con đi công tác.
+ Trích khấu hao TSCĐ
+ Thuế, lệ phí: Vé cầu, phí chuyển tiền mua amiăng, phí chuyển tiền
máy phát điện, phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh, phí chuyển tiền xi măng...
+ Dự phòng: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
+ Các chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp khách, chi chuyển tiền phát
nhanh tài liệu, chi cài đặt phần mềm, chi phí khám nghĩa vụ quân sự, thuê chở
cán bộ công nhân viên đi công tác, chi mua văn phòng phẩm...
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, bảng tính và phân bổ khấu hao,
hoá đơn chi trả các khoản tiền phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, phiếu
xuất, phiếu chi... kế toán vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảng số 14:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Ngày
CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Số tiền Nợ Số tiền Có
Nợ Có
01/01
01/01
02/01
02/01
03/01
03/01
03/01
03/01
03/010
9/01
09/01
CK
CK
PC1317
CK
PC1323
PC1324
PC1325
CK
CK
CK
CK
Thu phí chuyển tiền mua amiăng
Thu phí chuyển tiền máy phát điện
Vé cầu
Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh
Chi tiếp khách
Chi chuyển phát nhanh tài liệu
Cài đặt phần mềm dự toán QT
Thu phí chuyển tiền amiăng
Thu phí chuyển tiền tôn KLM
Thu phí chuyển tiền xi măng
Thu phí chuyển tiền amiăng
642
642
642
642
642
642
642
642
642
642
642
1121
1121
1111
11211
111
1111
1111
1121
1121
1121
1121
3 000
3 000
944 545
100 000
12 142 000
726 900
1 500 000
3 000
3 000
3 000
3 000
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 47
09/010
9/01
09/01
29/01
29/01
29/01
29/01
31/01
31/01
31/01
31/01
CK
PC1347
PC1348
BK141
BK141
BK152
BK152
BPBTL
BPBTL
BPBTL
CPQL
Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh
Chi tiếp khách
Vệ sinh công cộng
.........................
Sửa chữa xe con
Sửa chữa xe con
Xuất vật liệu sửa chữa văn phòng
Xuất NL cho xe con đi công tác
Lương ăn ca CBCNV QL DN
ăn ca CBCNV QL DN
Kinh phí CĐ CBCNV QL DN
.................
Kết chuyển CPQL doanh nghiệp
642
642
642
642
642
642
642
642
642
642
911
1121
1111
1111
141
141
152
152
3341
3342
3382
642
75 000
8 566 000
378 000
770 000
802 045
2 382 000
28 703 732
372 037 000
12 652 000
10 440 000
796 553 121
Tổng cộng 796 553 121 796 553 121
Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
8.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Tương tự như chi phí bán hàng, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến chi phí quản lý doanh nghiệp làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp kế
toán sẽ định khoản ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK642,
cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang
TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 48
Ví dụ: - Theo chứng từ BPBTL ngày 31/1/2005 về việc chi trả lương
cho CBCNV quản lý doanh nghiệp số tiền là 372 037 000đ, kế toán ghi sổ
như sau:
Nợ TK642 : 372 037 000
Có TK3341 : 372 037 000
- Theo chứng từ BK152 ngày 29/1/2005 về việc xuất vật liệu cho sửa
chữa văn phòng số tiền là 2 382 000đ, kế toán ghi:
Nợ TK642 : 2 382 000
Có TK152 : 2 382 000
- Căn cứ theo chứng từ BK2141 ngày 31/1/2005 về trích khấu hao
TSCĐ phân bổ CPQLDN số tiền là 13 474 000đ, kế toán ghi:
Nợ TK642 : 13 474 000
Có TK2141 : 13 474 000
- Căn cứ theo chứng từ CK ngày 2/1/2005 về việc thu phí chuyển tiền
sợi thuỷ tinh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh số tiền là 100
000đ, kế toán ghi:
Nợ TK642 : 100 000
Có TK1121 : 100 000
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 1 năm 2005
của Công ty là 796 553 121đ, cuối tháng 1/2005 kế toán tập hợp và ghi bút
toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK911 : 796 553 121
Có TK642 : 796 553 121
Sau khi định khoản như trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái
TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 49
Bảng số 15:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK642
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngày
CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Số tiền Nợ Số tiền Có
Nợ Có
01/01
01/01
02/01
02/01
03/01
31/01
CK
CK
PC1317
CK
PC1323
CPQL
Thu phí chuyển tiền mua amiăng
Thu phí chuyển tiền máy phát điện
Vé cầu
Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh
Chi tiếp khách
.................
Kết chuyển CPQL doanh nghiệp
642
642
642
642
642
911
1121
1121
1111
1121
1111
642
3 000
3 000
944 545
100 000
12 142 000
796 553 121
Tổng cộng 796 553 121 796 553 121
Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
9. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Hàng ngày khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thì kế toán căn cứ
vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ nhập xuất để vào sổ nhật ký chung.
Cuối tháng, sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán tiến hành
kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kế toán
định khoản như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK511
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 50
Có TK911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK911
Có TK632
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK911
Có TK641
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK911
Có TK642
Sau đó ghi vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK911. Từ kết quả hạch
toán kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí
bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
doanh thu
Bảng số16
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK911
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Ngày
CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Số tiền Nợ Số tiền Có
Nợ Có
31/013
1/01
31/01
31/01
31/01
BK911
CPBH
CPQL
BK911
BK911
K/c giá vốn hàng bán
K/c chi phí bán hàng
K/c chi phí quản lý DN
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển LN từ SXKD
911
911
911
511
911
632
641
642
911
421
21110000000
767130553
796553121
419886198
23093569872
Tổng cộng 23093569872 23093569872
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 51
Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Bảng số 17
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 1 năm 2005
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 52
Bảng số18
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK421
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối
Chỉ tiêu Mã số Số tiền
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, XNK
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
7. Doanh thu hoạt động tài chính
8. Chi phí hoạt động tài chính
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
61
70
23 093 569 872
0
0
0
0
0
23 093 569 872
21 110 000 000
1 983 569 872
767 130 553
796 553 121
419 886 198
5 931 043
52 628 479
(46 697 433)
0
0
0
373 188 765
104 492 854
268 695 911
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 53
Đơn vị tính: đồng
Ngày
CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng
từ
TKĐƯ
Số tiền Nợ Số tiền Có
Nợ Có
31/01 BK911
Dư đầu kỳ
K/c lãi SXKD
Cộng phát sinh
911 421
0
419 886 198
419 886 198
Dư cuối kỳ 419 886 198
10. Phân tích kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận
Để biết được tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty thì ta dựa vào
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty để xem xét và để biết được tình hình
biến động của nó ta dựa vào số liệu của hai kỳ liên tiếp để đánh giá bởi trên
đó phản ánh đầy đủ các chỉ têu về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận cũng như
các nhân tố ảnh hưởng. Dưới đây ta phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận
của công ty tháng 1/2005. Ta có bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và mức biến động của các chỉ tiêu chính ảnh hưởng đến sự thay đổi lợi
nhuận của công ty tháng 1/2005.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 54
Chỉ tiêu
Mã
số
Số tiền Mức biến động
Tháng 12/2004 Tháng 1/2005 Số tuyệt đối
Số tương
đối (%)
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, XNK
1. Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.LN thuần từ hoạt động SXKD
7.DT hoạt động tài chính
8.Chi phí hoạt động tài chính
9.LN từ hoạt động tài chính
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
14.Thuế thu nhập DN phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
61
70
13 959 463 638
0
0
0
0
0
13 959 463 638
12 516 000 000
1 443 463 638
370 957 662
524 329 497
548 176 479
5 354 166
47 449 243
(42 095 077)
0
0
0
506 081 402
141 702 792
364 378 610
23 093 569 872
0
0
0
0
0
23 093 569 872
21 110 000 000
1 983 569 872
767 130 553
796 553 121
419 886 198
5 931 043
52 628 479
(46 697 433)
0
0
0
373 188 765
104 492 854
268 695 911
9 134 106 234
9 134 106 234
8 594 000 000
396 172 891
272 223 624
-4 602 356
-37 209 938
-95 682 699
65,43
65,43
68,66
106,8
51,92
-10,93
-26,26
-26,24
Từ kết quả ở trên ta thấy Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh trong hai tháng 12/2004 và tháng 1/2005 tình hình tiêu thụ và lợi
nhuận có những biến động tương đối. Mặc dù tháng 1/2005 tổng giá vốn hàng
bán của công ty cao hơn rất nhiều so với tháng 12 song tổng lợi nhuận sau
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 55
thuế mà công ty thu được lại thấp hơn tháng 12. Điều này chứng tỏ doanh
nghiệp tuy đã tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn nhưng cùng với nó có những
chi phí và hoạt động khác phát sinh làm ảnh hưởng đến làm giảm tổng lợi
nhuận của công ty. Cụ thể như sau:
Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước tăng giảm đi
268 695 911 – 364 378 610 = -95 682 699(đồng)
Tương ứng với số tương đối giảm đi:
-95 682 699/364 378 610 = -26,24%
Sự giảm đi của lợi nhuận trong tháng này so với tháng trước do các nhân tố
ảnh hưởng sau đây:
- Tổng doanh thu: Tổng doanh thu có quan hệ thuận cùng chiều với
tổng mức lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu tăng lên thì tổng mức lợi nhuận của
công ty cũng tăng lên một cách tương ứng và ngược lại nếu tổng doanh thu
giảm đi thì lợi nhuận cũng theo đó giảm đi. Bởi vậy, công ty cần phải có biện
pháp tăng doanh thu bằng hai cách: Tăng khối lượng hàng bán ra và tăng giá
bán.
Theo số liệu của công ty tháng 1/2005 và tháng 12/2004, ta thấy tổng
doanh thu của tháng 1so với tháng 12 tăng lên:
23 093 569 872 – 13 959 463 638 = 9 134 106 234 (đồng) với số tương đối
tăng lên 65,43% và đã làm cho tổng mức lợi nhuận của công ty tăng lên
9134106234 đồng.
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp và rất lớn đến tổng mức lợi nuận của công ty. Bởi vậy, công
ty càng tiết kiệm, giảm được giá vốn đơn vị sản phẩm bao nhiêu thì càng tiết
kiệm được chi phí bấy nhiêu và do đó tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng sẽ tăng lên bấy nhiêu.
Tháng 1/2005 giá vốn hàng bán của công ty tăng lên đáng kể là 8 594 000
000 đồng với số tương đối tăng lên 68,66% đã làm cho tổng mức lợi nhuận
của công ty giảm đi 8 594 000 000 đồng.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 56
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan trực
tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản, tiền lương, khuyến mại.... Chi phí bán hàng càng giảm bao nhiêu, càng
tiết kiệm bao nhiêu thì lợi nhuận của công ty càng tăng lên. Bởi vậy công ty
muốn có lợi nhuận cao thì cần tìm mọi biện pháp làm giảm chi phí bán hàng.
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có chi phí bán hàng
của tháng 1/2005 quá cao, cao hơn rất nhiều so với tháng 12/2004 làm giảm đi
rất nhiều lợi nhuận của công ty.
Cụ thể: Chi phí bán hàng tăng lên 396 172 891đồng đã làm cho tổng lợi
nhuận của công ty giảm đi tương ứng là 396 172 891đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Thông thường chi phí quản lý doanh
nghiệp ít biến động theo quy mô sản xuất kinh doanh. Song, nếu chi phí này
càng cao thì càng làm giảm tổng mức lợi nhuận. Công ty cổ phần tấm lợp
Đông Anh đã rơi vào tình trạng là chi phí quản lý doanh nghiệp không những
tăng mà còn tăng hơn nhiều: 272 223 624 đồng làm cho lợi nhuận của công ty
bị giảm đi tương ứng 272 223 624 đồng.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Nếu lợi nhuận này càng cao thì
càng làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bởi nó có tác động cùng chiều
với tổng lợi nhuận. Tháng 1/2005 lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
của công ty giảm đi 4 602 356 đồng làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi 4
602 356 đồng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản
mà công ty nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % tính trên tổng thu nhập
do đó tỷ lệ này càng cao thì thuế thu nhập càng cao cũng như nếu thu nhập
càng cao thì thuế càng cao và sẽ càng làm giảm lợi nhuận của công ty và
ngược lại. Với công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thì
thuế thu nhập doanh nghiệp tháng 1/2005 giảm đi 37209938 đồng làm lợi
nhuận tăng lên tương ứng là 37209938 đồng.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 57
Tổng hợp tất cả các nhân tố làm ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của công ty đã
làm lợi nhuận cuả công ty giảm đi là: 9 134 106 234 - 8 594 000 000 - 396
172 891 - 272 223 624 - 4 602 356 + 37209 938 = 95 682 699đồng
Như vậy ta thấy tháng 1/2005 Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh có
tình hình tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nhiều, đó cũng là một xu hướng tốt vì nó
sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty, nó cũng chứng tỏ doanh
nghiệp đang ngày càng đứng vững trên thị trường. Song, điều mà doanh
nghiệp cũng cần phải quan tâm hơn nữa là lợi nhuận của doanh nghiệp thấp
hơn mà nhất là doanh thu cao hơn nhiều mà lợi nhuận lại thấp hơn. Nguyên
nhân của nó có rất nhiều nhưng những nguyên nhân chủ yếu như đã phân tích
ở trên. Do đó công ty muốn tăng lợi nhuận thì phải tìm cách giảm giá vốn
hàng bán, giảm chi phí bán hàng, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và tìm
cách tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Công ty cần phát huy hơn nữa khả
năng kinh doanh của mình để không những hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
lợi nhuận mà còn đạt kết quả cao nhất, giúp công ty đứng vững trên thị trường
và ngày càng lớn mạnh.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 58
PHẦN III
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH.
I. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấml ợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh.
Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần tấm lợp
và vật liệu xây dựng Đông Anh, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình
hạch toán nghiệp vụ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm tại Công ty.
1. Ưu điểm
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và cơ chế này ngày càng thịnh
hành và len lỏi, đối với các công ty đòi hỏi phải bắt nhịp với cơ chế mới và
việc bắt nhịp này không phải là chuyện đơn giản bởi phải bắt nhịp như thế
nào và bằng cách nào để không quá sớm và cũng không quá muộn mà vẫn
mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị
máy móc thết bị và sản xuất thêm sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Sản phẩm của công ty
ngày càng có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với
trước đây thì những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty đã nâng
lên rõ rệt, tổng giá trị sản xuất của toàn công ty đã tăng lên rất nhiều, đời sống
của cán bộ công nhân viên được cải thiện và đặc biệt là kết quả hoạt động của
công ty ngày càng cao. Kết quả đó có được là nhờ có bộ máy lãnh đạo năng
động, sáng tạo, nhiệt tình có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên
các lĩnh vực.
Chuyên đề thực tập
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 59
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn
thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh
của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó
công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp
thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và
công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:
1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu
cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán
Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích
công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự
chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó
nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có
sẵn.
Ngoài ra bộ máy kế toán của công ty còn được tổ chức theo hình thức
tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập
trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hoá
công việc đối với các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương
tiện kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin.
1.2. Về chứng từ sổ sách:
Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán
hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi
chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại HọcDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn Lọc
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn LọcDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn Lọc
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn Lọc
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 

Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 1 LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xácđịnhkết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Chuyên đề thực tập của em gồm hai phần chính:
  • 2. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 2 Phần I: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Phần II: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô chú trong Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
  • 3. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 3 PHẦN I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH I. Tổng quan về công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh: Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được thành lập năm 1980 theo quyết định số 196_BXD/TCC ngày 29/01/1980 của bộ trưởng bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở chính của công ty đóng tại Km 23- quốc lộ 3- thị trấn Đông An- Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các giai đoạn sau: * Giai đoạn I (1980 – 1984): Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu củ hội liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoach mà cấp trên đã đề ra. * Giai đoạn II (1985 – 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán kinh tế độc lập với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu nghành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật tư thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp. * Giai đoạn III (1989 – 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao
  • 4. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 4 nhưng giá cước vẫn không tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp. Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số 584/BXD-TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải đổi tên thành Xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và Tổng liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp kim loại. Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994 trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. * Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất tấm lợp kim loại có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và được khách hàng tín nhiệm. Có thể nói rằng công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng theo thời gian. Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436- QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, Công ty vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hoá thành công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một công ty cổ phần.
  • 5. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 5 Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty: * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, của giám đốc công ty. * Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc kiểm tra, giám sát, hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế kế hoạch Phòng công nghệ cơ điện Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng KCS Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC Phân xưởng sản xuất tấm lợp KLM Đội xe vận tải và đội xây lắp
  • 6. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 6 * Tổng giám đốc: Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty. * Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc được tổng giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, giúp tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng. * Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác. * Phòng tổ chức-hành chính: Có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế... cụ thể là phân công lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động... * Phòng công nghệ cơ điện: Có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật, máy móc điện và các thiết bị khác. * Phòng kinh doanh tiếp thị: Tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. * Phòng kinh tế-kế hoạch: Tham mưu cho tổng giám đốc xây dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống... xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các công trình...
  • 7. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 7 * Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng sản phẩm. * Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): Là một phân xưởng của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng. Đội xe vận tải và đội xây lắp: Làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu Amiăng xi măng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu của khách hàng. Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng. 2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Từ ngày thành lập và hoạt động đến nay, công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là ximăng, amiăng, bột giấy... là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, chúng cấu thành nên thực thể sản phẩm và toàn bộ nguyên vật liệu được xuất dùng 1 lần vào sản xuất sản phẩm. Và cũng do đặc thù sản phẩm tấm lợp làm bằng các nguyên vật liệu trên và thời gian để sản xuất ra chúng lại ngắn do đó không có chi phí sản phẩm dở dang nên công tác kế toán về giá thành sản phẩm được lược bớt đi một khâu là đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Dây truyền công nghệ sản xuất được chia làm 6 giai đoạn: + Chuẩn bị nguyên vật liệu
  • 8. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 8 + Trộn hỗn hợp nguyên vật liệu + Xeo cán tạo tấm + Tạo hình sản phẩm + Bảo dưỡng + Nhập kho
  • 9. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 9 Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty Bảo dưỡng trong bể nước Để nguội dỡ khuônNồi hơi Nghiền ba-via Nhập kho Kho nguyên vật liệu Giấy amiăng Ximăng Nước đục Ngâm-xé Cân Cân Cân Nghiền Máy trộn holander Nước trong Đong Bể bùn Bể phân phối Pulper Bể xeo Băng tải dạ Xi lanh tạo tấm phẳng Băng tải cao su Xi lanh tạo sóng Dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn Buồng hấp sấy kín Nước đã khử
  • 10. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 10 II. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty: Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của công ty. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn sản xuất tập trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người được thể hiện qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: 2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1 tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Sản phẩm của công ty chịu thuế GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT. Đơn vị đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình quân. Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo thời gian. Do đặc thù của nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩm Kế toán trưởng (Phụ trách chung) Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh thu, tiền mặt, thanh toán với người mua... Kế toán chi tiết, kế toán với ngân hàng, KT vật liệu, kế toán với người bán... Thủ quỹ
  • 11. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 11 là ngắn, vì vậy mà không có chi phí sản phẩm dở dang nên cuối kỳ không phải đánh giá sản phẩm dở dang. III. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 1. Đặc điểm về thành phẩm của Công ty Sản phẩm chính của công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăng- ximăng (tấm lợp AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của công ty trước hết có tính đa dạng và chất lượng sản phẩm cao bởi sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại, công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hàn quốc, Đài Loan theo các tiêu chuẩn JIS của Nhật, ASTM của Mỹ và AS của úc. Tấm lợp amiăng-ximăng: Do công ty sản xuất chất lượng cao, có uy tín trên thị trường mang nhãn hiệu độc quyền “Đông Anh” theo quyết định số 0186/QĐNH ngày 17/01/1998 của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam. Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ Thuỵ Điển và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và các phụ trình công nghiệp và dân dụng. Nhìn chung sản phẩm của công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với khí hậu nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ và rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh... nơi có các công trình xây dựng. Sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án quan trọng của các đối tác trong và ngoài nước như: Ximăng Nghi Sơn, Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy giầy Sơn Long...
  • 12. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 12 Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa khác thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và để làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng mùa. 2. Đánh giá thành phẩm Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của thành phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách khác kế toán phải xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm. Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được đánh giá theo thực tế. * Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản phẩm trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. * Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ. * Giá thực tế thành phẩm xuất kho= Giá trị thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ/số lượng thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ X số lượng xuất. Ví dụ: Tính giá xuất kho của Tấm lợp AC Giá thành thực tế TL AC xuất kho: = (52500000 +17675000000)/ (3000 + 1010000) X 1013000 = 17727500000 3. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty. Để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
  • 13. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 13 chung và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số lượng, giá trị theo từng loại thành phẩm Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã tổ chức kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một cách khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩm trong Công ty sử dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩm và hóa đơn giá trị gia tăng kiêm phiếu xuất kho. 3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm 3.1.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm - Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần): Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh) Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập. Người nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm để nhập hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số lượng thực nhập và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào thẻ kho và giao một liên cho kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để tính lương cho công nhân theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Ví dụ: Ngày 5 tháng 1 năm 2005, Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC nhập kho 10 000 tấm lợp AC
  • 14. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 14 Đơn vị ... PHIẾU NHẬP KHO Địa chỉ ... Ngày 05 tháng 01 năm 2005 Số : 15 Nợ TK: 155 Có TK: 154 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Quang - Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC Theo biên bản kiểm nghiệm số 05 ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Phòng KCS Nhập tại kho: Thành phẩm công ty STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Tấm lợp AC Tấm 23 000 23 000 Cộng 23 000 23 000 Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Ngườigiao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu nhập kho phải có đáy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp. Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của Giám đốc và phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. - Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào hợp đồng, phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc duyệt, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần): Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng để thanh toán
  • 15. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 15 Người mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột thực xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng. Ví dụ: Ngày 15 tháng 1 năm 2005 xuất 5000 tấm lợp AC cho Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số 350/BT-VT ký ngày 20/12/2004. HÓA ĐƠN GTGT Liên 3 (Dùng để thanh toán) No: TM Ngày 15 tháng 1 năm 2005 Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội Điện thoại : 048833831 Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Thị Tám Đơn vị : Công ty TNHH thương mại và SX Ba Tám Địa chỉ : Thị trấn Đông Anh – Hà Nội Hình thức thanh toán : Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Tấm lợp AC Tấm 5 000 19 909 99 545 000 Cộng tiền hàng 99 545 000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9 954 500 Tổng cộng tiền thanh toán: 109 499 500 Bằng chữ: Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín chín nghìn năm trăm đồng chẵn Ngườimua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
  • 16. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 16 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Hạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc ghi chép số liệu đối chiếu giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm. Việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể: * Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho thành phẩm. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng. Bảng số 1: Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh TÊN KHO: KHO THÀNH PHẨM THẺ KHO Ngày lập thẻ :31/01/2005 Tên thành phẩm : Tấm lợp AC Đơn vị tính : Tấm Mã số : Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Kiểm kê 01/01/2005 3000 03/01 13 Nhập từ phân xưởng TL AC 25 000 05/01 15 Nhập từ phân xưởng TL AC 23 000 15/01 131083 Xuất cho CT TNHH TM và sản xuất Ba Tám. 5 000 ............................ Cộng 1 010 000 1 013 000 0
  • 17. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 17 Như vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trên thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượng. * Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ. - Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩm: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất). - Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ. Số dư cuối kỳ được tính như sau: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ Ví dụ: Sổ chi tiết tấm lợp AC tháng 1 năm 2005 Bảng số 2 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM Tháng 1 năm 2005 Tên thành phẩm : Tấm lợp AC Đơn vị tính : Tấm Số lượng tồn đầu kỳ : 3000 Số tiền : 52 500 000 Đơn vị tính: 1.000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng SL TT SL TT SL TT 13 15 03/01 05/01 15/01 PX TL AC BaTám 154 154 632 ...... 25 23 5 28 51 46 Cộng 17,5 1010 17675000 1013 17727500 0 0
  • 18. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 18 Hàng tháng kế toán theo dõi thành phẩm cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi tiết thành phẩm ngoài việc theo dõi thành phẩm về số lượng, kế toán chi tiết thành phẩm còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm. Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại công ty còn lập thêm bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau: Bảng số 3 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM Tháng 01 năm 2005 Đơn vị:1000 Stt Tên Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 2 TL AC TL KLM Tấm m2 3 52500 1010 55 17 675 000 3 382 500 1013 55 17 727 500 3 382 500 0 0 0 0 Cộng 52500 21 057 500 21 110 000 0 3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm Ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kế toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán tổng hợp. 3.2.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 155: Thành phẩm - Tài khoản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
  • 19. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 19 Xuất phát từ đặc điểm của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh là áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này khi nhập, xuất kho thành phẩm kế toán phản ánh vào sổ kế toán theo giá vốn (giá thành sản xuất), điều này phụ thuộc vào kỳ tính giá thành. Theo quy định của Công ty thì kỳ tính giá thành phẩm vào cuối tháng. Giá thành của sản phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tiến hành tính giá thành của các sản phẩm xuất kho trong kỳ. 3.2.2. Trình tự hạch toán Trong tháng 01/2005, kế toán tính giá thành sản phẩm tính như sau: - Giá thành đơn vị của sản phẩm Tấm lợp AC là: 17 500đ/tấm - Tổng giá thành nhập kho của sản phẩm tấm lợp AC là: 17675000000đ - Tổng giá thành hai loại sản phẩm nhập kho của Công ty là: 21057500000đ - Tổng giá thành của các sản phẩm xuất kho toàn công ty là: 21110000000đ Căn cứ vào số liệu của tháng trước, phiếu nhập kho và xuất kho thành phẩm, số chi tiết thành phẩm, kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm và tiến hành định khoản ghi nhật ký chung như sau: + Khi nhập kho thành phẩm: Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ: Nợ TK 155 : 21 057 500 000 TL AC : 17 675 000 000 TL KLM : 3 382 500 000 Có TK 154 : 21 057 500 000 + Khi xuất kho thành phẩm Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 632 : 21 110 000 000 Có TK 155 : 21 110 000 000
  • 20. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 20 TL AC : 17 727 500 000 TL KLM : 3 382 500 000 Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 : 21 110 000 000 Có TK 632 : 21 110 000 000 Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thành phẩm, giá vốn hàng bán đều được phản ánh trên nhật ký chung và sổ cái các tài khoản. Bảng số 4: Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh NHẬT KÝ CHUNG Tháng 01 năm 2005 Đơn vị tính: đồng Trang số 31 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Cộng mang sang 90540557183 90540557183 PN 31/01 ............. Nhập kho thành phẩm tháng 1 Thành phẩm Sản xuất kinh doanh dở dang 155 154 21057500000 21057500000 PX 31/01 Xuất kho thành phẩm Giá vốn hàng bán Thành phẩm 632 155 21110000000 21110000000 KC 31/01 Kết chuyển giá vốn hàng bán Xác định kết quả kinh doanh Giá vốn hàng bán 911 632 21110000000 21110000000 CPBH 31/01 Kết chuyển chi phí bán hàng Xác định kết quả kinh doanh Chi phí bán hàng 911 641 767130553 767130553 CPQL 31/01 Kết chuyển chi phí quản lý DN Xác định kết quả kinh doanh Chi phí quản lý doanh nghiệp 911 642 796553121 796553121 BK911 31/01 K/c doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng Xác định kết quả kinh doanh 511 911 23093569872 23093569872 BK911 31/01 K/c LN sản xuất kinh doanh Xác định kết quả kinh doanh Lợi nhuận chưa phân phối 911 421 419886198 419886198 Cộng 178896996927 178896996927
  • 21. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 21 Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Giámđốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 5 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CÁI TK 155 Tháng 01 năm 2005 Tên Tài khoản: Thành phẩm Đơn vị: 1000đ Ngày chứng từ Số hiệu chứng từ Nội dung chứng từ Tài khoản đối ứng Số tiền nợ Số tiền có Nợ Có 03/01 05/01 15/01 BK154 BK154 BK154 Số dư đầu kỳ Phân xưởng TL AC nhập Phân xưởng TL AC nhập Xuất TL AC cho Công ty TNHH TM&SX Ba Tám ................... 155 155 632 154 154 155 52 500 437 500 402 500 87 500 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ 21 057 500 0 21 110 000 Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị IV. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp
  • 22. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 22 tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn. Sản phẩm tấm lợp của công ty là một loại hàng hoá thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng, nó dùng để lợp mái các công trình, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở... Từ ngày sản phẩm tấm lợp xuất hiện trên thị trường đến nay, nhờ có những cố gắng và phát huy trong việc duy trì thị trường cũ tiến tới mở rộng thị trường mới. Sản phẩm của công ty đã tạo được những ấn tượng rất tốt đối với người tiêu dùng của toàn miền Bắc và các vùng đồng bằng. Khối lượng sản phẩm hàng năm của công ty đang ngày một tăng lên hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty đã xác định đúng đối tượng thị trường của mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, các vùng đồng bằng và hơn thế nữa công ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình lên các vùng cao như Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Lạng Sơn... Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty nằm chủ yếu sát các trung tâm đông dân cư và các khu sản xuất ở miền Bắc và đây chính là nơi chủ yếu tăng lợi nhuận của công ty.Sản phẩm của công ty liên tục được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, công ty luôn là một trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đứng hàng đầu về chất lượng và giá cả. Do đó, mặc dù hiện nay trên địa bàn và các tỉnh lân cận có rất nhiều cơ sở sản xuất tấm lợp đòi hỏi một sự cạnh tranh gay gắt nhưng sản phẩm của công ty vẫn chiễm lĩnh được thị trường. 2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Do đặc thù của ngành sản xuất tấm lợp đặc biệt là tấm lợp kim loại, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự hiện đại của máy móc vì vậy mà sản phẩm của công ty có thể có độ dài khác nhau đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Bởi vậy, với tấm lợp KLM chỉ khi khách hàng đặt hàng, có đầy
  • 23. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 23 đủ đặc điểm quy cách, độ dài, màu sắc, khổ rộng, chiều dài thì Công ty mới lựa chọn vật liệu và cắt cho khách hàng. Chính vì lẽ đó mà khác với nhiều doanh nghiệp khác, ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh sản phẩm sản xuất ra hoặc là tiêu thụ ngay, hoặc là lưu kho để bán cho khách lẻ và không có xuất gửi đại lý. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng – thanh toán – nhận hàng – lập hoá đơn giá trị gia tăng. Mặc dù Công ty không sản xuất hàng loạt để gửi đại lý như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhưng Công ty vẫn có hệ thống đại lý để giúp mình tìm kiếm các đơn đặt hàng. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công ty tồn tại hai hình thức bán hàng là bán hàng trực tiếp và bán hàng qua đại lý. * Phương thức tiêu thụ trực tiếp - Bán cho công trình Do sản phẩm của Công ty là tấm lợp, kết cấu thép cầu trục, cổng trục và do đặc điểm của ngành xây dựng công nghiệp nên hoạt động bán hàng cho công trình, dự án chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh số bán hàng của Công ty. Bán hàng thông qua ký kết hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ nói riêng. Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ: + Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm (thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm). + Về thời gian giao hàng + Về phương thức giao hàng + Về phương thức thanh toán + Về tính toán lắp đặt, bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá +Về các điều khoản chung Vì khối lượng bán cho các công trình thường là rất lớn do đó mà để phù hợp với tiến độ thi công của công trình cũng như để đảm bảo thời gian sản
  • 24. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 24 xuất, Công ty thường giao hàng theo lô và chia thành nhiều đợt cho khách hàng. Công ty cũng thường vận chuyển đến tận công trình vì có thể còn phải tư vấn lắp đặt sản phẩm cho khách hàng. Tại đây hai bên sẽ lập biên bản giao nhận hàng hoá, ký xác nhận về số lượng, chủng loại và quy cách của hàng hoá. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT làm căn cứ xuất hàng. Công ty chỉ giao lô hàng đầu tiên khi nhận được tiền đặt cọc từ phía khách hàng và khách hàng phải thanh toán những lô tiếp theo theo đúng những điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế để thanh toán hết số còn lại. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh thu sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm xuất hàng nhưng chỉ giao hoá đơn tài chính cho khách hàng khi khách hàng đã thanh lý xong hợp đồng kinh tế. - Bán cho cửa hàng Cửa hàng bán tấm lợp chỉ lưu một số sản phẩm mẫu và các biển quảng cáo sản phẩm, không lưu số lượng lớn vì quy cách luôn thay đổi. Cửa hàng sẽ đến mua hàng tại Công ty và sau đó bán lại hàng đó cho khách hàng của mình. Phòng kinh doanh tiếp thị sẽ lập hợp đồng thành 3 liên trong đó liên 1 và liên 2 xé giao cho khách mang đến kế toán nộp tiền, khi khách hàng nộp tiền kế toán sẽ đóng dấu xuất hàng trên cả hai liên là liên 1 và liên 2 của hợp đồng sau đó giao liên 2 cho khách hàng, chuyển liên 1 xuống nhà máy để làm lệnh xuất hàng. - Bán cho khách lẻ Khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty, lập hợp đồng mua hàng và Công ty cũng tiến hành bán hàng như với cửa hàng chỉ khác nhau ở giá bán ra là giá bán thống nhất với giá bán lẻ niêm yết tại Công ty (không có giảm giá hay hoa hồng). * Bán qua đại lý
  • 25. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 25 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có mạng lưới đại lý khắp Miền Bắc và các vùng đồng bằng ở nước ta. Khác với đại lý của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, đại lý của Công ty không có hàng ký gửi của Công ty mà thực chất chỉ làm môi giới bán hàng cho Công ty. Khác với các cửa hàng do có quan hệ gần gũi với Công ty nên việc mua bán có nhiều thuận lợi hơn như có thể đặt hàng và lập hợp đồng qua điện thoại, lái xe của Công ty sẽ vận chuyển hàng đến địa điểm mà đại lý chỉ định rồi qua đại lý lấy tiền về hoặc có thể nợ lại khi số nợ của đại lý còn ở trong giới hạn mà Công ty cho phép. 3. Giá cả và phương thức thanh toán * Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương. Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn và với khách hàng ở tỉnh xa. Phần giảm giá này Công ty có thể thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kỳ kinh doanh sau khi xem xét số khách hàng mua trong kỳ để thưởng cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến 3% trên tổng doanh số bán cả năm của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thiết kế nhằm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các thành phẩm của mình mà không thu phí phục vụ. Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường và các loại hình dịch vụ trên đã làm cho uy tín của Công ty với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới. * Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
  • 26. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 26 Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp. Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh. 4. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm 4.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu tiêu thụ thành phẩm Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng xuất kho cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu.
  • 27. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 27 Bảng số 6 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CHI TIẾT DOANH THU Tên thành phẩm: Tấm lợp AC Tháng 01 năm 2005 Đơn vị: 1000đ Chứng từ Khách hàng TK ĐƯ Doanh thu TT Thuế GTGT Tổng cộng SH NT CK CK CK TM CK CK BK131 BK131 BK131 BK131 BK131 BK131 BK131 BK131 02/01 09/01 10/01 15/01 16/01 17/01 17/01 18/01 18/01 19/01 19/01 19/01 19/01 20/01 Phạm Thị Mỳ Nhà máy chế tạo TBĐ Trần Thị Bích Ngọc Cty TNHH SX Ba Tám Phạm thị Mỳ Nguyễn Thị Minh XN Tập Thể Bình An Tấm lợp Phả Lại Cty TNHH Thành Đạt Cty CP XD và kinh doanh than nội địa CT TNHH Cường Thạch CT TNHH vận tải Hùng Hường DN tư nhân Hiền Dung Ông Tập NMXM Sài sơn ................... 1121 1121 1121 1111 1121 1121 131 131 131 131 131 131 131 131 20 000 3 939,98 30 000 99 545 18 000 14 820 13 024,759 4 871,427 483 153,1 578 671,613 192 024,2 790 282,088 166 700,903 701 169,7 2000 393,998 3000 9954,5 1800 1482 1302,4759 487,1427 48315,31 57867,1613 19202,42 79028,2088 16670,0903 70116,97 22000 4333,978 33000 109499,5 19800 16302 14327,2349 5358,5697 531468,41 636538,7743 211226,62 869310,2968 183370,9933 771286,67 Cộng 18802059,884 1880205,9884 20682265,8724 4.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm 4.2.1. Tài khoản sử dụng Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm
  • 28. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 28 xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 131: Phải thu khách hàng - TK 511: Doanh thu bán thành phẩm - TK 1111: Tiền mặt - TK 1121: Tiền gửi ngân hàng 4.2.2. Trình tự hạch toán Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản: * Trường hợp bán hàng thu tiền ngay (thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...): Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2 liên: Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán)
  • 29. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 29 PHIẾU THU Ngày15 tháng 1 năm 2005 Quyển số: 30 số: 15 Nợ TK: Có TK: Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám Địa chỉ : Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám Lý do nộp : Mua tấm lợp AC Số tiền: 109 499 500 (viết bằng chữ): Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn năm trăm đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến hành ghi sổ Nợ TK 1111 : 109 499 500 Có TK 511 : 99 545 000 Có TK 3331 : 9 954 500 * Trường hợp chưa thu được tiền ngay hay khách hàng trả chậm: + Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ còn lại nhỏ hơn mức nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó lập hoá đơn GTGT. + Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ còn lại lớn hơn mức dư nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó
  • 30. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 30 sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng và trình giám đốc. Nếu giám đốc ký duyệt thì lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Các thủ tục khác tương tự trường hợp thanh toán ngay. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 3 liên trong đó: Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển chứng từ Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng Liên 3: Màu xanh, lưu tại phòng kế toán ghi sổ. Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót sảy ra. Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã rất chú trọng vấn đề này. Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng được tiến hành bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. - Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng Trong vấn đề tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh chỉ ưu tiên bán chịu với những khách hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có nhiều khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện. Tại Công ty, khi khách hàng mua hàng mà hoá đơn là trả chậm thì kế toán sẽ ghi cột tiền nợ của bảng chi tiết TK131.
  • 31. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 31 Bảng số 7 SỔ CHI TIẾT TK131 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: đồng Mã chi tiết Tên chi tiết Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có AN02 ANI BANG BI01 CA03 CH02 CHU06 CT13 CT14CTCK CTCL CTHP CTLS CTMT CTQN CTTT CTXD9 CU05 CUON GĐAY HĐXE Hội HA01 Hiên Hiền Nguyễn Thế Anh Công ty Quảng Nam Đỗ Văn Bang CTCPSX&KDVTTB Các dịch vụ tấm lợp Ngô Phạm Chiến Nguyễn thị Chuyền CT Cơ giới&XL số 13 CT Cơ giới&XL số 14 CT Cơ khí Đông Anh CTCP thép Cửu Long CT ConStesin H/P CTCP Hùng Hường Tổ hợp Vạn ngọc CTVLXD QuảngNgãi CTTM Tiến Thành CT xây dựng số 9 Lương Thị Cúc CTTNHHCườngThảo CT Tân giếng đáy Nguyễn Văn Hùng HTXsxthépKhánhHội Nguyễn Thị Hằng Nguyễn thị Thu Hiền DN tư nhân Hiền .............. 29500000 457389472 3766684 27817822 28067500 165976040 22933039 61266153 554259027 438000 153020000 330000 153228043 21500000 95620571 23553000 12811000 1498000 96754000 20400000 3849000 22807350 522303230 23045400 141229775 27169273 636543000 13901300 52469100 681007019 9262000 869325000 56910300 211230000 183374000 1000000 500000 632598500 14004750 29450050 61266153 2015365 438000 979167500 330000 33864900 145807500 400000 42144225 55669273 457389472 3266684 31762322 27964050 165976040 211700 22933039 1233250681 43177500 153228043 21500000 95620571 88975500 12811000 1498000 96754000 20000000 3849000 513041230 Cộng 6291427222 3401286663 16179091344 11016770240 9331516544 1279054881 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
  • 32. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 32 - Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng Tài khoản sử dụng: TK131. Tại Công ty tài khoản này không mở chi tiết cho từng khách hàng mà mở chung cho tất cả các khách hàng. Trình tự hạch toán: Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa thanh toán ngay, kế toán ghi: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi: Nợ TK 1111, 1121 Có TK 131
  • 33. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 33 Bảng số 8 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CÁI TK131 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: đồng Stt Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 22 23 24 25 02/01 03/01 03/01 06/01 06/01 06/01 08/0109/01 09/01 16/01 16/01 16/01 16/01 16/01 CK PT328 PT329 PT330 PT331 PT332 CK PT333 PT334 PT345 PT347 CK CK Tạm ứng HĐ số 162 ngày8/11/04-Cty CPXL Đông Anh Trả tiền mua TL KLM-Nguyễn Văn Lạc LD SX TL Hà Nam Nộp tiền vận chuyển TL-Các dịch vụ tấm lợp Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa Nộp tiền bán tấm lợp-CT TNHH Vạn Ngọc Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa Trả tiền mua hàng-Trần Minh Phương Nộp tiền KML- Cty xây dựng số 17 Nộp tiền mua TL-Cty TN Đức Thắng ..................... Nộp tiền bán TL-Phạm Thị Mai Nộp tiền mua TL-NMXM Sài sơn Hà Tây Trả tiền mua hàng-CT TM Đức Thắng Trả tiền mua hàng-CTTHHH HoàBình 1121 1111 1111 1111 1111 1111 1121 1111 1111 1111 1111 1121 131 131 131 131 131 131 131 131 131 131 131 131 131 94500000 100000000 14004750 150000000 330000 140640000 100000000 80214529 25580000 6468000 200000000 42460000 250000000
  • 34. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 34 26 27 28 29 30 31 32 17/01 17/01 17/01 17/01 18/01 18/01 CK PT350 BK131 BK131 PT351 BK131 BK131 Trả tiền mua hàng-XN xây dựng số492 Nộp tiền mua TLAC-CT TNHH Thành Đạt XN Tập Thể Bình An XN Tập Thể Bình An Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa DT sản phẩm-Tấm lợp Phả Lại DT sản phẩm-Tấm lợp Phả Lại .................... 1121 1121 1111 131 131 1111 131 131 131 131 511 3331 131 511 3331 13024759 1302475,9 4871427 487142,7 82000000 200000000 44365200 Tổng cộng 16179091334 11016770240 Số dư đầu kỳ: 2890140559 Số dư cuối kỳ: 8052461663 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
  • 35. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 35 * Sau khi hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả tiền ngay hoặc trả chậm khi xuất bán thành phẩm, cuối tháng kế toán trong Công ty tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911-Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK511 : Doanh thu bán hàng Có TK911 : Xác định kết quả tiêu thụ Ví dụ: Theo chứng từ BK131, ngày 17 tháng 1 năm 2005, Công ty xuất bán tấm lợp cho Xí nghiệp tập thể Bình An với hình thức thanh toán là trả chậm, kế toán ghi: Nợ TK131 : 14327234,9 Có TK511 : 13024759 Có TK3331 : 1302475,9 Tổng doanh thu của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh tháng 1 năm 2005 là 23 093 569 872 đồng, trong tháng không có hàng bán bị trả lại, vì vậy cuối tháng kế toán tổng hợp ghi bút toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán ghi: Nợ TK511 : 23 093 569 872 Có TK911 : 23 093 569 872 * Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, sau khi định khoản xong kế toán phải ghi vào sổ cái doanh thu bán hàng và các sổ sách có liên quan như sổ cái TK131, ...
  • 36. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 36 Bảng số 9 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CÁI TK 511 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Đơn vị tính: đồng Stt Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 02/01 09/01 10/01 13/01 15/01 15/01 16/01 16/01 17/01 17/01 17/01 18/01 18/01 CK CK CK PT342 TM BK131 CK PT348 CK BK131 BK BK131 BK131 Mua TLAC-Phạm Thị Mỳ Mua TLAC-Nhà máy chế tạo TBĐ Mua TLAC-Trần Thị Bích Ngọc Mua TLKLM-Nguyễn Thái Phương Mua TLAC-Cty TNHH SX Ba Tám Doanh thu KLM-CT Cơ khí Đông Anh Mua TLAC-Phạm thị Mỳ Mua TLKLM-CTTNHH DV Đông á Mua TLAC-Nguyễn Thị Minh Mua TLAC-XN Tập Thể Bình An Doanh thu KLM-Công ty XD số 5 Mua TLAC-Tấm lợp Phả Lại Mua TLAC-Cty TNHH Thành Đạt 1121 1121 1121 1111 1111 131 1121 1111 1121 131 131 131 131 511 511 511 511 511 511 511 511 511 511 511 511 511 20 000 3 939,98 30 000 41 408 010 99 545 628 963 493 18 000 403511500 14 820 13 024,759 40 300 650 4 871,427 483 153,1
  • 37. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 37 14 15 16 17 18 19 20 64 65 19/01 19/01 19/01 19/01 19/01 20/01 20/01 31/01 31/01 BK131 BK131 BK131 BK131 BK131 BK131 BK131 BK911 BK911 Mua TLAC-Cty CP XD và kinh doanh than nội địa Mua TLAC-CT TNHH Cường Thạch Doanh thu bán KLM-CTTNHH ĐinhLê Mua TLAC-CT TNHH vận tải Hùng Hường Mua TLAC-DN tư nhân Hiền Dung Doanh thu bán KLM-CTTNHH Đinh Lê Công trình XM Hải Phòng Mua TLAC-Ông Tập NMXM Sài sơn ................... Kết chuyển Doanh thu thuần TLAC Kết chuyển Doanh thu thuần TLKLM 131 131 131 131 131 131 131 511 511 511 511 511 511 511 511 511 911 911 18802059884 4291509990 578 671,613 192 024,2 3 571 410 790 282,088 166 700,903 4 979 611 784 701 169,7 Tổng cộng 23093569872 23093569872 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
  • 38. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 38 5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu * Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có quy mô tương đối lớn do vậy số lượng khách hàng đông, đồng thời trong thời buổi cạnh tranh thị trường để thu hút thêm nhiều lượt khách công ty đã áp dụng hình thức giảm giá hàng bán đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay hoặc thanh toán trước hạn. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các khách hàng của Công ty số lượng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán nhanh trước thời hạn còn ít do vậy các nghiệp vụ về giảm giá là rất ít. Do đó khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán Công ty đã hạch toán để ghi giảm trực tiếp vào TK511. Khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán kế toán ghi: Nợ TK511 : Doanh thu tính trên % giảm giá Nợ TK3331 : VAT tính trên doanh thu giảm Có TK1111, 1121 : Tổng số tiền giảm Tháng 1 năm 2005, Công ty không có nghiệp vụ liên quan đến giảm giá hàng bán. * Trong trường hợp sản phẩm của Công ty không đảm bảo về chất lượng, sai quy cách... khách hàng lập biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm và gửi đơn đề nghị trả lại số sản phẩm đó. Được sự đồng ý của giám đốc, thủ kho sẽ nhập kho số sản phẩm đó, khách hàng sẽ trả lại hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Nếu khách hàng đã thanh toán tiền hàng, kế toán tổng hợp kiêm kế toán về tiền mặt sẽ viết phiếu chi trả lại tiền mặt căn cứ vào lượng hàng nhập lại và đơn giá ghi trên hoá đơn. Nếu khách hàng chưa thanh toán thì kế toán từ vào khoản phải thu của khách hàng. - Trường hợp hàng bán bị trả lại ngay trong kỳ: + Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi: Nợ TK155 : Thành phẩm Có TK632 : Giá vốn hàng bán
  • 39. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 39 + Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK531 : Hàng bán bị trả lại Nợ TK3331 : VAT hàng bán bị trả lại Có TK1111, 1121, 131 :Tổng trị giá bán của hàng bị trả lại + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại Nợ TK511: Doanh thu bán các thành phẩm Có TK531: Hàng bán bị trả lại - Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán sau: + Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi: Nợ TK155: Thành phẩm Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh + Thanh toán với người mua hàng về số tiền hàng bán bị trả lại, ghi: Nợ TK531: Hàng bán bị trả lại Có TK1111, 1121, 131 + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK511: Doanh thu bán hàng Có TK531: Hàng bán bị trả lại Trong tháng 1 Công ty không có hàng bán bị trả lại. Bảng số 10 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CÁI TK531 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại Đơn vị tính: đồng Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ Tài khoản đối ứng Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có
  • 40. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 40 ........ Cộng phát sinh 6. Hạch toán giá vốn hàng bán Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn hàng hoá bán ra, biên bản nhận lại hàng, kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán, số liệu sẽ được cập nhật vào Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 155, sổ cái tài khoản 632. Ví dụ trong tháng 1 năm 2005 tổng giá vốn của thành phẩm xuất kho là 21110000000đ, cuối tháng kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK155 : 21 110 000 000 Có TK632 : 21 110 000 000 Sau đó kế toán tiến hành định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ: Nợ TK911 : 21 110 000 000 Có TK632 : 21 110 000 000 Bảng số 11 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CÁI TK632 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Đơn vị tính: 1000đ
  • 41. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 41 Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Ngày chứng từ Số hiệu chứng từ Nội dung chứng từ Tài khoản đối ứng Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có 31/01 31/01 31/01 31/01 BK154 BK154 BK911 BK911 Giá vốn hàng bán TLAC Giá vốn hàng bán TLKLM Kết chuyển giá vốn hàng bán TLAC Kết chuyển giá vốn hàng bán TLKLM 632 632 911 911 155 155 632 632 17 727 500 3 382 500 17 727 500 3 382 500 Tổng cộng 21 110000 21 110000
  • 42. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 42 7. Hạch toán chi phí bán hàng 7.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển... Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh chi phí bán hàng bao gồm các loại chi phí sau: + Chi phí quảng cáo sản phẩm: gồm chi phí dụng cụ quảng cáo, tiền in ấn tờ quảng cáo, tiền thuê nhà hội trợ triển lãm, các khoản tiền trong quá trình triển lãm phát sinh. + Chi phí chụp ảnh các công trình. + Chi khuyến mại trong quá trình bán hàng. + Chi mua ngói thí nghiệm, chi để kiểm định mẫu vật tư, sản phẩm. + Lương: Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, lương công nhân tổ bốc xếp tấm lợp, tiền ăn ca công nhân tổ bốc xếp tấm lợp, kinh phí công đoàn công nhân tổ bốc xếp. Tất cả các chi phí trên Công ty đều theo dõi chi tiết và ghi sổ đầy đủ theo từng ngày phát sinh chi phí, chi phí khuyến mại sản phẩm phát sinh cả trong tháng nhưng thường đến cuối tháng mới phát sinh nhiều. Riêng chi phí cho lương như chi cho nhân viên bán hàng, lương công nhân bốc xếp... thì đến cuối tháng mới tập hợp và ghi vào sổ chi tiết chi phí bán hàng Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ như: Bảng phân bổ lương, kinh phí công đoàn, hoá đơn mua sắm các dụng cụ phục vụ quảng cáo sản phẩm... để kế toán vào sổ chi tiết chi phí bán hàng.
  • 43. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 43 Bảng số 12 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 1 năm 2005 Đơn vị tính: đồng Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Có Nợ Có 09/01 09/01 13/01 16/01 16/01 17/01 24/01 27/01 27/01 28/01 29/01 31/01 31/01 31/01 31/01 31/01 31/01 PC1341 PC1346 PC1358 PC1377 PC1378 PC1385 PC1405 PC1411 PC1413 PC1422 BK331 PC1456 BK131 BKDH BPBTL BPBTL CPBH Quảng cáo SP Chi khuyến mãi KLM Chi khuyến mại KLM (HĐ78700) Chi khuyến mại TLAC Chi khuyến mại TLKLM Chi phí Q/C chụp ảnh các công trình Chi khuyến mại KLM In tờ quảng cáo SP Kiểm định mẫu tôn Chi khuyến mại KLM Ngói thí nghiệm Chi phí bán hàng Khuyến mại TL AC Chi phí nhân viên bán hàng Lương CN tổ bốc xếp TL Ăn ca CN tổ bốc xếp TL ....................................... Kết chuyển chi phí bán hàng 641 641 641 641 641 641 641 641 641 641 641 641 641 641 641 641 911 1111 1111 1111 1111 1111 1111 1111 1111 1111 1111 331 1111 131 331 3341 3342 641 4 545 454 6 160 000 2 070 400 3 087 500 59 021 000 1 270 000 4 372 500 16 362 000 770 000 429 600 198 000 264 000 17 460 000 2 351 000 52 295 000 3 629 500 767 130 553 Tổng cộng 767 130 553 767 130 553 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 44. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 44 7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng Khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ: Nợ TK641 : Chi phí bán hàng Có TK334, 338 : Chi phí nhân viên bán hàng Có TK152 : Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng Có TK331, 131, 111, 141: Các chi phí khác Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản: Nợ TK911 : Xác định kết quả kinh doanh Có TK641 : Chi phí bán hàng Ví dụ: Theo chứng từ có số hiệu PC1411 phát sinh vào ngày 27 tháng 1 năm 2005 về việc in tờ quảng cáo sản phẩm bằng tiền mặt số tiền là 16 362 000đ. Kế toán định khoản và ghi sổ như sau: Nợ TK641 : 16 362 000 Có TK1111 : 16 362 000 Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 1 năm 2001 là 767 130 553đ, cuối tháng kế toán ghi: Nợ TK911 : 767 130 553 Có TK641 : 767 130 553 Sau khi định khoản như trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK641.
  • 45. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 45 Bảng số13 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CÁI TK641 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Có Nợ Có 09/01 09/01 13/01 16/01 16/01 31/01 PC1341 PC1346 PC1358 PC1377 PC1378 CPBH Quảng cáo SP Chi khuyến mãi KLM Chi khuyến mại KLM (HĐ78700) Chi khuyến mại TLAC Chi khuyến mại TLKLM ....................................... Kết chuyển chi phí bán hàng 641 641 641 641 641 911 1111 1111 1111 111 1111 641 4 545 454 6 160 000 2 070 400 3 087 500 59 021 000 767 130 553 Tổng cộng 767 130 553 767 130 553 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 8. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 8.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh bao gồm: + Lương nhân viên quản lý: Lương CBCNV QL doanh nghiệp, ăn ca CBCNV QL doanh nghiệp, kinh phí công đoàn CBCNV QL doanh nghiệp.
  • 46. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 46 + Vật liệu quản lý: Sửa chữa xe con, chi phí thay thế bảo dưỡng xe, xuất vật liệu sửa chữa văn phòng, xuất nguyên liệu cho xe con đi công tác. + Trích khấu hao TSCĐ + Thuế, lệ phí: Vé cầu, phí chuyển tiền mua amiăng, phí chuyển tiền máy phát điện, phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh, phí chuyển tiền xi măng... + Dự phòng: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. + Các chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp khách, chi chuyển tiền phát nhanh tài liệu, chi cài đặt phần mềm, chi phí khám nghĩa vụ quân sự, thuê chở cán bộ công nhân viên đi công tác, chi mua văn phòng phẩm... Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn chi trả các khoản tiền phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, phiếu xuất, phiếu chi... kế toán vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Bảng số 14: Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tháng 1 năm 2005 Đơn vị tính: đồng Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có 01/01 01/01 02/01 02/01 03/01 03/01 03/01 03/01 03/010 9/01 09/01 CK CK PC1317 CK PC1323 PC1324 PC1325 CK CK CK CK Thu phí chuyển tiền mua amiăng Thu phí chuyển tiền máy phát điện Vé cầu Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh Chi tiếp khách Chi chuyển phát nhanh tài liệu Cài đặt phần mềm dự toán QT Thu phí chuyển tiền amiăng Thu phí chuyển tiền tôn KLM Thu phí chuyển tiền xi măng Thu phí chuyển tiền amiăng 642 642 642 642 642 642 642 642 642 642 642 1121 1121 1111 11211 111 1111 1111 1121 1121 1121 1121 3 000 3 000 944 545 100 000 12 142 000 726 900 1 500 000 3 000 3 000 3 000 3 000
  • 47. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 47 09/010 9/01 09/01 29/01 29/01 29/01 29/01 31/01 31/01 31/01 31/01 CK PC1347 PC1348 BK141 BK141 BK152 BK152 BPBTL BPBTL BPBTL CPQL Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh Chi tiếp khách Vệ sinh công cộng ......................... Sửa chữa xe con Sửa chữa xe con Xuất vật liệu sửa chữa văn phòng Xuất NL cho xe con đi công tác Lương ăn ca CBCNV QL DN ăn ca CBCNV QL DN Kinh phí CĐ CBCNV QL DN ................. Kết chuyển CPQL doanh nghiệp 642 642 642 642 642 642 642 642 642 642 911 1121 1111 1111 141 141 152 152 3341 3342 3382 642 75 000 8 566 000 378 000 770 000 802 045 2 382 000 28 703 732 372 037 000 12 652 000 10 440 000 796 553 121 Tổng cộng 796 553 121 796 553 121 Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 8.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Tương tự như chi phí bán hàng, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sẽ định khoản ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK642, cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
  • 48. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 48 Ví dụ: - Theo chứng từ BPBTL ngày 31/1/2005 về việc chi trả lương cho CBCNV quản lý doanh nghiệp số tiền là 372 037 000đ, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK642 : 372 037 000 Có TK3341 : 372 037 000 - Theo chứng từ BK152 ngày 29/1/2005 về việc xuất vật liệu cho sửa chữa văn phòng số tiền là 2 382 000đ, kế toán ghi: Nợ TK642 : 2 382 000 Có TK152 : 2 382 000 - Căn cứ theo chứng từ BK2141 ngày 31/1/2005 về trích khấu hao TSCĐ phân bổ CPQLDN số tiền là 13 474 000đ, kế toán ghi: Nợ TK642 : 13 474 000 Có TK2141 : 13 474 000 - Căn cứ theo chứng từ CK ngày 2/1/2005 về việc thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh số tiền là 100 000đ, kế toán ghi: Nợ TK642 : 100 000 Có TK1121 : 100 000 Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 1 năm 2005 của Công ty là 796 553 121đ, cuối tháng 1/2005 kế toán tập hợp và ghi bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK911 : 796 553 121 Có TK642 : 796 553 121 Sau khi định khoản như trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • 49. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 49 Bảng số 15: Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CÁI TK642 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có 01/01 01/01 02/01 02/01 03/01 31/01 CK CK PC1317 CK PC1323 CPQL Thu phí chuyển tiền mua amiăng Thu phí chuyển tiền máy phát điện Vé cầu Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh Chi tiếp khách ................. Kết chuyển CPQL doanh nghiệp 642 642 642 642 642 911 1121 1121 1111 1121 1111 642 3 000 3 000 944 545 100 000 12 142 000 796 553 121 Tổng cộng 796 553 121 796 553 121 Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 9. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Hàng ngày khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thì kế toán căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ nhập xuất để vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán tiến hành kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kế toán định khoản như sau: - Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK511
  • 50. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 50 Có TK911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK911 Có TK632 - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK911 Có TK641 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK911 Có TK642 Sau đó ghi vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK911. Từ kết quả hạch toán kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Bảng số16 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CÁI TK911 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Đơn vị tính: đồng Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có 31/013 1/01 31/01 31/01 31/01 BK911 CPBH CPQL BK911 BK911 K/c giá vốn hàng bán K/c chi phí bán hàng K/c chi phí quản lý DN Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển LN từ SXKD 911 911 911 511 911 632 641 642 911 421 21110000000 767130553 796553121 419886198 23093569872 Tổng cộng 23093569872 23093569872
  • 51. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 51 Ngườilập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Bảng số 17 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Tháng 1 năm 2005
  • 52. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 52 Bảng số18 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CÁI TK421 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối Chỉ tiêu Mã số Số tiền Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, XNK 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 7. Doanh thu hoạt động tài chính 8. Chi phí hoạt động tài chính 9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10.Thu nhập khác 11.Chi phí khác 12.Lợi nhuận khác 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 01 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 61 70 23 093 569 872 0 0 0 0 0 23 093 569 872 21 110 000 000 1 983 569 872 767 130 553 796 553 121 419 886 198 5 931 043 52 628 479 (46 697 433) 0 0 0 373 188 765 104 492 854 268 695 911
  • 53. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 53 Đơn vị tính: đồng Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có 31/01 BK911 Dư đầu kỳ K/c lãi SXKD Cộng phát sinh 911 421 0 419 886 198 419 886 198 Dư cuối kỳ 419 886 198 10. Phân tích kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận Để biết được tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty thì ta dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của công ty để xem xét và để biết được tình hình biến động của nó ta dựa vào số liệu của hai kỳ liên tiếp để đánh giá bởi trên đó phản ánh đầy đủ các chỉ têu về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận cũng như các nhân tố ảnh hưởng. Dưới đây ta phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của công ty tháng 1/2005. Ta có bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mức biến động của các chỉ tiêu chính ảnh hưởng đến sự thay đổi lợi nhuận của công ty tháng 1/2005.
  • 54. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 54 Chỉ tiêu Mã số Số tiền Mức biến động Tháng 12/2004 Tháng 1/2005 Số tuyệt đối Số tương đối (%) Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, XNK 1. Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuận gộp 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.LN thuần từ hoạt động SXKD 7.DT hoạt động tài chính 8.Chi phí hoạt động tài chính 9.LN từ hoạt động tài chính 10.Thu nhập khác 11.Chi phí khác 12.Lợi nhuận khác 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập DN phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 01 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 61 70 13 959 463 638 0 0 0 0 0 13 959 463 638 12 516 000 000 1 443 463 638 370 957 662 524 329 497 548 176 479 5 354 166 47 449 243 (42 095 077) 0 0 0 506 081 402 141 702 792 364 378 610 23 093 569 872 0 0 0 0 0 23 093 569 872 21 110 000 000 1 983 569 872 767 130 553 796 553 121 419 886 198 5 931 043 52 628 479 (46 697 433) 0 0 0 373 188 765 104 492 854 268 695 911 9 134 106 234 9 134 106 234 8 594 000 000 396 172 891 272 223 624 -4 602 356 -37 209 938 -95 682 699 65,43 65,43 68,66 106,8 51,92 -10,93 -26,26 -26,24 Từ kết quả ở trên ta thấy Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh trong hai tháng 12/2004 và tháng 1/2005 tình hình tiêu thụ và lợi nhuận có những biến động tương đối. Mặc dù tháng 1/2005 tổng giá vốn hàng bán của công ty cao hơn rất nhiều so với tháng 12 song tổng lợi nhuận sau
  • 55. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 55 thuế mà công ty thu được lại thấp hơn tháng 12. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp tuy đã tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn nhưng cùng với nó có những chi phí và hoạt động khác phát sinh làm ảnh hưởng đến làm giảm tổng lợi nhuận của công ty. Cụ thể như sau: Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước tăng giảm đi 268 695 911 – 364 378 610 = -95 682 699(đồng) Tương ứng với số tương đối giảm đi: -95 682 699/364 378 610 = -26,24% Sự giảm đi của lợi nhuận trong tháng này so với tháng trước do các nhân tố ảnh hưởng sau đây: - Tổng doanh thu: Tổng doanh thu có quan hệ thuận cùng chiều với tổng mức lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu tăng lên thì tổng mức lợi nhuận của công ty cũng tăng lên một cách tương ứng và ngược lại nếu tổng doanh thu giảm đi thì lợi nhuận cũng theo đó giảm đi. Bởi vậy, công ty cần phải có biện pháp tăng doanh thu bằng hai cách: Tăng khối lượng hàng bán ra và tăng giá bán. Theo số liệu của công ty tháng 1/2005 và tháng 12/2004, ta thấy tổng doanh thu của tháng 1so với tháng 12 tăng lên: 23 093 569 872 – 13 959 463 638 = 9 134 106 234 (đồng) với số tương đối tăng lên 65,43% và đã làm cho tổng mức lợi nhuận của công ty tăng lên 9134106234 đồng. - Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tổng mức lợi nuận của công ty. Bởi vậy, công ty càng tiết kiệm, giảm được giá vốn đơn vị sản phẩm bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí bấy nhiêu và do đó tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên bấy nhiêu. Tháng 1/2005 giá vốn hàng bán của công ty tăng lên đáng kể là 8 594 000 000 đồng với số tương đối tăng lên 68,66% đã làm cho tổng mức lợi nhuận của công ty giảm đi 8 594 000 000 đồng.
  • 56. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 56 - Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, tiền lương, khuyến mại.... Chi phí bán hàng càng giảm bao nhiêu, càng tiết kiệm bao nhiêu thì lợi nhuận của công ty càng tăng lên. Bởi vậy công ty muốn có lợi nhuận cao thì cần tìm mọi biện pháp làm giảm chi phí bán hàng. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có chi phí bán hàng của tháng 1/2005 quá cao, cao hơn rất nhiều so với tháng 12/2004 làm giảm đi rất nhiều lợi nhuận của công ty. Cụ thể: Chi phí bán hàng tăng lên 396 172 891đồng đã làm cho tổng lợi nhuận của công ty giảm đi tương ứng là 396 172 891đồng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Thông thường chi phí quản lý doanh nghiệp ít biến động theo quy mô sản xuất kinh doanh. Song, nếu chi phí này càng cao thì càng làm giảm tổng mức lợi nhuận. Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh đã rơi vào tình trạng là chi phí quản lý doanh nghiệp không những tăng mà còn tăng hơn nhiều: 272 223 624 đồng làm cho lợi nhuận của công ty bị giảm đi tương ứng 272 223 624 đồng. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Nếu lợi nhuận này càng cao thì càng làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bởi nó có tác động cùng chiều với tổng lợi nhuận. Tháng 1/2005 lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của công ty giảm đi 4 602 356 đồng làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi 4 602 356 đồng. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản mà công ty nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % tính trên tổng thu nhập do đó tỷ lệ này càng cao thì thuế thu nhập càng cao cũng như nếu thu nhập càng cao thì thuế càng cao và sẽ càng làm giảm lợi nhuận của công ty và ngược lại. Với công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thì thuế thu nhập doanh nghiệp tháng 1/2005 giảm đi 37209938 đồng làm lợi nhuận tăng lên tương ứng là 37209938 đồng.
  • 57. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 57 Tổng hợp tất cả các nhân tố làm ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của công ty đã làm lợi nhuận cuả công ty giảm đi là: 9 134 106 234 - 8 594 000 000 - 396 172 891 - 272 223 624 - 4 602 356 + 37209 938 = 95 682 699đồng Như vậy ta thấy tháng 1/2005 Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh có tình hình tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nhiều, đó cũng là một xu hướng tốt vì nó sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty, nó cũng chứng tỏ doanh nghiệp đang ngày càng đứng vững trên thị trường. Song, điều mà doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm hơn nữa là lợi nhuận của doanh nghiệp thấp hơn mà nhất là doanh thu cao hơn nhiều mà lợi nhuận lại thấp hơn. Nguyên nhân của nó có rất nhiều nhưng những nguyên nhân chủ yếu như đã phân tích ở trên. Do đó công ty muốn tăng lợi nhuận thì phải tìm cách giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí bán hàng, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và tìm cách tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Công ty cần phát huy hơn nữa khả năng kinh doanh của mình để không những hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận mà còn đạt kết quả cao nhất, giúp công ty đứng vững trên thị trường và ngày càng lớn mạnh.
  • 58. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 58 PHẦN III HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH. I. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấml ợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình hạch toán nghiệp vụ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. 1. Ưu điểm Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và cơ chế này ngày càng thịnh hành và len lỏi, đối với các công ty đòi hỏi phải bắt nhịp với cơ chế mới và việc bắt nhịp này không phải là chuyện đơn giản bởi phải bắt nhịp như thế nào và bằng cách nào để không quá sớm và cũng không quá muộn mà vẫn mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị máy móc thết bị và sản xuất thêm sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với trước đây thì những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty đã nâng lên rõ rệt, tổng giá trị sản xuất của toàn công ty đã tăng lên rất nhiều, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện và đặc biệt là kết quả hoạt động của công ty ngày càng cao. Kết quả đó có được là nhờ có bộ máy lãnh đạo năng động, sáng tạo, nhiệt tình có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên các lĩnh vực.
  • 59. Chuyên đề thực tập Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 59 Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây: 1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn. Ngoài ra bộ máy kế toán của công ty còn được tổ chức theo hình thức tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hoá công việc đối với các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin. 1.2. Về chứng từ sổ sách: Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được