SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
Download to read offline
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN ĐEN, GÀ CỎ,
VỊT BẦU HUYỆN QUẾ PHONG THEO MÔ
HÌNH BÁN THẢ RÔNG
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Nhật Minh Tâm
Địa điểm: Bù Chông Cha, xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, Nghệ An
___ Tháng 09 năm 2018 ___
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN ĐEN, GÀ CỎ,
VỊT BẦU HUYỆN QUẾ PHONG THEO MÔ
HÌNH BÁN THẢ RÔNG
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH NHẬT
MINH TÂM
Giám đốc
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
P.Tổng Giám đốc
ĐINH BÁ CƯƠNG NGUYỄN BÌNH MINH
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 3
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN....................... 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.................................... 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 15
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 16
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường và định hướng đầu ra cho sản phẩm...... 16
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 21
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 22
III.1. Địa điểm xây dựng............................................................................. 22
III.2. Hình thức đầu tư................................................................................. 22
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 22
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 22
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 23
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................................. 24
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 24
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 25
II.1. Kỹ thuật chăn nuôi............................................................................... 25
II.2. Công nghệ sử dụng.............................................................................. 28
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 31
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 4
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...................................................................................................................... 31
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 31
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 34
III.1. Phương án quản lý, khai thác............................................................. 34
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án..................................................... 34
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 34
CHƯƠNGV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 35
I. Đánh giá tác động môi trường................................................................. 35
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.................................... 35
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 35
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 36
II. Tác động của dự án tới môi trường........................................................ 36
II.1 Trong quá trình thi công xây dựng....................................................... 36
II.2. Trong giai đoạn sản xuất ..................................................................... 41
II.4. Kết luận: .............................................................................................. 42
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN............................................................................................. 43
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 43
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án........................................ 49
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư XDCB của dự án..................................... 49
III.2. Phương án vay vốn XDCB................................................................. 50
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 51
KẾT LUẬN......................................................................................................... 54
I. Kết luận.................................................................................................... 54
II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 54
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 55
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án........... 55
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 5
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.................................... 59
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.............. 64
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ............................... 71
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án....................................... 72
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án............. 72
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án...... 73
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án........ 74
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án... 76
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 6
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH NHẬT MINH TÂM
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2901144385 do phòng đăng ký
kinh doanh Nghệ An cấp ngày 18 tháng 11 năm 2009
Đại diện: Ông ĐINH BÁ CƯƠNG Chức vụ: Giám đốc.
Địa chỉ trụ sở: Khối 6, thị trấn Kim Sơn, Huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong
theo mô hình bán thả rông.
Địa điểm xây dựng: Bù Chông Cha, xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, Tỉnh
Nghệ An
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư của dự án : 1.152.606.000 đồng. (Một tỷ, một trăm
năm muwoi hai triệu, sáu trăm linh sáu nghìn đồng). Trong đó:
 Vốn huy động và tự có : 672.354.000 đồng.
 Vốn vay ngân hàng : 480.253.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước
Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong
những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẻ.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối
với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn nuôi
đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc
nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp
bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm đặc biệt
là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn
đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được
các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp
cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 7
cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong
các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển
và từng bước đi vào hiện đại.
Được sự hỗ trợ về kỹ thuật và hợp tác chăn nuôi của tập đoàn lớn hiện đang
rất thành công trên thế giới với các sản phẩm phục vụ phát triển nông nghiệp và
chăn nuôi. Việt Nam trong những năm gần đây, sản phẩm đã tạo ra tính đột phá
và góp phần làm cho ngành chăn nuôi dần phát triển theo hướng hiện đại hóa.
Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 5/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020 cùng nêu
rõ mục tiêu: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nông nghiệp sinh thái,
ứng dụng công nghệ cao. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp
trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng.; Hình thành và phát triển vùng sản xuất
rau tập trung sản xuất theo quy trình VietGAP đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh
an toàn thực phẩm; phát triển vùng nguyên liệu mía, chè, cao su, cây ăn quả,...
bảo đảm cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy; Xây dựng vùng sản xuất tập
trung các loại cây dược liệu (gấc, chanh leo, gừng, nghệ,...) để tạo vùng nguyên
liệu cho nhà máy chế biến dược liệu.
Hòa chung với sự phát triển kinh tế của đất nước với sức trẻ, trí tuệ, lòng
nhiệt huyết khát vọng đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung với mô hình
khép kín. Với mục đích chuẩn bị quản lý và thực hiện dự án một cách khoa học,
đảm bảo các quy định chung và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty chúng tôi
đã phối hợp với Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh tiến hành
nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu
huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông”.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 8
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ giảm
tổn thất trong nông nghiệp.
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 5/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Phát triển chăn nuôi heo đen, gà bản địa để tăng hiệu quả sử dụng các nguồn
nguyên liệu, phụ phế phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
- Tạo sự chuyển dịch trong chăn nuôi heo theo hướng liên kết chuỗi từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm, tạo ra sản phẩm an toàn, năng suất cao, giá thành
hạ, đáp ứng nhu cầu thị trường và lợi nhuận của người chăn nuôi.
- Ứng dụng và tiếp thu công nghệ chăn nuôi heo hiện đại của thế giới, từng
bước thay đổi tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, phát triển ngành chăn nuôi heo địa
phương có tính cạnh tranh và hiệu quả hơn.
- Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của
địa phương, của tỉnh Nghệ An.
- Dự án bảo tồn nguồn gen Lợn đen, gà bản địa, vịt bầu của huyện Quế Phong
đồng thời xây dựng thương hiệu Lợn đen Quế Phong, Gà cỏ Quế Phong trở
thành sản phẩm chăn nuôi được ưa chuộng thị trường trong cả nước.
- Dự án thành công sẽ là cơ sở vững chắc để chủ đầu tư dự án triển khai kế
hoạch mở rộng quy mô trang trại. Xây dựng thêm nhiều trang trại vệ tinh
thực hiện quản lý chăn nuôi theo đúng chuẩn, đúng quy trình nhằm cung cấp
cho nhiều hơn cho thị trường những sản phẩm chăn nuôi chất lượng. Đồng
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 9
thời xây dựng chuỗi liên kết bền vững: Nhà nước – Nhà doanh nghiệp –
Nông dân.
- Hơn nữa, Dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho
người dân, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi
trường xã hội tại địa phương.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Là dự án chăn nuôi theo mô hình bán thả rông tập trung áp dụng khoa học kĩ
thuất, với quy mô lớn đầu tiên trên địa bàn huyện Quế Phong. Đầu tư khu trồng
cây ăn quả và khu chăn nuôi heo, gà thịt, vịt bầu với công suất khi đi vào hoạt
động ổn định như sau:
+ 200 con lợn thịt/năm,
+ 1000 con gà/năm
+ 600 con vịt/năm
+ 3.000 trứng gà/năm
+ 100 triệu đồng cho sản lượng trái cây bán ra
+ 600 kg cá/năm
- Tạo mô hình sản xuất giống công nghệ cao, là điểm tham quan, học hỏi và
chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi cho người dân trong vùng.
- Góp phần phát triển kinh tế của địa phương.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 10
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu Bắc
- Nam và đường xuyên Á Đông – Tây, cách thủ đô Hà Nội 300 km về phía Nam.
Theo đường 8 cách biên giới Việt – Lào khoảng 80 km và biên giới Lào – Thái
Lan gần 300 km. Nghệ An hội nhập đủ các tuyến đường giao thông: đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ, đường không và đường biển. Bên cạnh đường biên giới
dài 419 km và 82 km bờ biển, tỉnh còn có sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, kết cấu hạ
tầng đang được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đã tạo cho Nghệ An có nhiều
thuận lợi trong giao lưu kinh tế – xã hội với cả nước, khu vực và quốc tế.
Quế Phong là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An. Quế Phong cách thành phố
Vinh 180km, có 15km đường quốc lộ 48 chạy qua huyện, giao thông trên địa bàn
nội huyện và giao lưu kinh tế với bên ngoài còn khó khăn. Nằm trong vùng kinh
tế Tây Nghệ An đã được Thủ tướng phê duyệt và là huyện có vị trí quan trọng,
chiến lược về an ninh quốc phòng.
Tọa độ: Nằm trong khoảng 19o
26’ đến 20o
vĩ độ Bắc, 104o
30’ đến 105o
10’
kinh Đông.
Địa giới hành chính của huyện trải rộng trên 13 xã và 01 thị trấn:
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 11
+ Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá;
+ Phía Nam giáp huyện Tương Dương;
+ Phía Đông giáp huyện Quỳ Châu;
+ Phía Tây giáp huyện Sầm Tớ, tỉnh Hủa Phăn, Nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào.
2. Đặc điểm địa hình
Nghệ An nằm ở phía Đông Bắc của dãy Trường Sơn, có độ dốc thoải dần từ
Tây Bắc đến Đông Nam. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.648.729 ha, trong đó
miền núi chiếm 3/4 diện tích, phần lớn đồi núi tập trung ở phía Tây của tỉnh. Dải
đồng bằng nhỏ hẹp chỉ có 17% chạy từ Nam đến Bắc giáp biển Đông và các dãy
núi bao bọc. Địa hình của tỉnh bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi dày đặc và những
dãy núi xen kẽ, vì vậy gây không ít trở ngại cho sự phát triển giao thông và tiêu
thụ sản phẩm.
Địa hình huyện Quế Phong có 3 dạng địa hình chính:
a. Địa hình đồi núi cao:
Là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải núi có độ cao hơn 1.000m,
nằm ở phía Tây Bắc của huyện, tập trung ở 3 xã Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh
Dịch. Địa hình bị chi cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối khá dày
đặc, điển hình dãy núi cao Trường Sơn từ 1.600 - 1.828m và núi Chóp Cháp
(1.705m), đỉnh cao nhất là Phù Hoạt (2.452m), núi Pả Môn (1.197m), núi Canh
Cỏ (1.123m), Núi Mong (1.071m). Địa hình có độ dốc thường trên 30o, dễ gây
hiện tượng sạt lở, trượt đất, diện tích dạng địa hình này gần 52% diện tích tự nhiên,
đây cũng là vùng thượng lưu của hai con sông lớn là sông Chu và sông Hiếu.
Thảm thực vật chủ yếu là rừng cây tự nhiên, dạng địa hình này chỉ có ý nghĩa lâm
sinh duy trì độ che phủ đất rừng tự nhiên phòng hộ, tạo nguồn sinh thuỷ điều hòa
khí hậu trong vùng.
b. Địa hình đồi núi trung bình và núi thấp:
Bao gồm các dãy đồi núi có độ cao trong bình từ 250 đến 850m; là vùng
chuyển tiếp khu vực núi cao và vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của huyện, tập
trung ở các xã Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong, Nậm Nhoóng, Tri Lễ và
Nậm Giải. Diện tích chiếm 50% diện tích tự nhiên, thảm thực vật chủ yếu là rừng
cây tự nhiên và rừng trồng đặc sản (quế), rừng nguyên liệu gỗ như keo lai, mỡ,
trám vv.. Trên địa hình này còn diện tích đất đồi núi chưa sử dụng có khả năng
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 12
khai thác vào sản xuất nông nghiệp như trồng cây ăn quả, làm nương rẫy, làm
ruộng bậc thang, trồng rừng theo mô hình nông lâm kết hợp.
c. Địa hình bằng, thấp:
Gồm những thung lũng nằm dưới chân núi cao hoặc dải đất bằng nằm dọc
hai bên bờ suối, có những nơi diện tích rộng từ 300 đến 400 ha, phân bố tập trung
ở các xã: Mư ờng Nọc, Châu Kim, Quế Sơn, Tiền Phong và thị trấn Kim Sơn. Độ
dốc thường từ 3 đến 5độ rất thuận lợi cho canh tác, đây là vùng sản xuất lúa, rau,
màu tập trung với sản lượng lớn của huyện Quế Phong.
3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chuyển tiếp của khí
hậu miền Bắc và miền Nam. Số giờ nắng trong năm từ 1.500 – 1.700 giờ, bức xạ
mặt trời 74,6 Kalo/cm², nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23ºC, cao nhất là
43ºC và thấp nhất là 2ºC, lượng mưa trung bình năm là 1.800 – 2.000 mm. Tuy
nhiên, hàng năm Nghệ An còn phải chịu ảnh hưởng của những đợt gió Tây Nam
khô nóng và bão lụt lớn. Do địa hình phân bố phức tạp nên khí hậu ở đây cũng
phân dị theo tiểu vùng và mùa vụ.
Chế độ gió: Có hai loại gió chính:
+ Gió Tây Nam ( gió Lào ) thổi từ tháng 4 đến tháng 9, tốc độ gió 0,5m/s, đem
theo khí hậu khô nóng đặc biệt là vùng thung lũng, lòng chảo của huyện nên dễ
xảy ra lốc lớn và mưa đá.
+ Gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió 0,6m/s, khí
hậu khô hanh m ưa phùn và rét, dễ gây thiếu nước, giảm tốc độ sinh trưởng của
cây trồng và phát sinh dịch bệnh gia súc, gia cầm, ảnh hưởng tới sinh hoạt, sức
khoẻ con người.
Huyện Quế Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, huyện có 3 khu
vực với 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Vùng cao m ưa nhiều, độ ẩm lớn; nhiệt độ
thấp. Vùng thấp khí hậu ôn hoà, sự khác biệt lớn nhất giữa 2 vùng là mùa hè nhiệt
độ; ban ngày vùng thấp thường cao hơn 2 đến 30C và độ ẩm không khí thấp hơn
gây nên thời tiết khô nóng.
a ) Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22 đến 24oC
- Nhiệt độ cao nhất trung bình năm là 340C
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 13
- Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất là 90C.
- Nhiệt độ mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm nhiệt độ cao có
ngày lên 38 đến 400C.
- Nhiệt độ mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ xuống thấp 2-
30 C.
b ) Độ ẩm:
Độ ẩm không khí bình quân 84%, tháng khô nhất 18% (từ tháng 1 đến tháng
3), tháng ẩm nhất 90% (tháng 8 và tháng 9).
L ượng bốc hơi bình quân 638mm, tháng cao nhất 82mm (từ tháng 4 đến tháng
6), tháng thấp nhất 22mm (tháng 12, tháng 1và tháng 2).
Lượng m ưa trung bình hàng năm là 1.800mm và phân bố theo mùa. Mùa mưa
từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa tập trung 70 đến 90% lượng mưa
cả năm thường gây ngập lụt, lũ quét, lũ ống. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau, lượng mưa thấp nên dễ gây thiếu nước, khô hạn ở một số nơi. Số ngày
mư a trên 190 ngày/năm.
4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1. Tài nguyên đất
Đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có khoảng 196.000 ha, chiếm gần 11,9%
diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp có trên 685.000 ha (41,8%); đất chuyên dùng
59.000 ha (3,6%); đất ở 15.000 ha (0,9%). Hiện quỹ đất chưa sử dụng còn trên
600 nghìn ha, chiếm 37% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất trống, đồi núi
trọc. Số diện tích đất có khả năng đưa vào khai thác sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp, trồng cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả là 20 - 30 nghìn
ha, lâm nghiệp trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ và tái sinh rừng trên 500 nghìn
ha. Phần lớn diện tích đất này tập trung ở các huyện miền núi vùng Tây Nam của
tỉnh.
4.2 . Tài nguyên rừng
Diện tích rừng của tỉnh là trên 685.000 ha, trong đó rừng phòng hộ là 320.000
ha, rừng đặc dụng chiếm gần 188.000 ha, rừng kinh tế trên 176.000 ha. Nhìn
chung rừng ở đây rất đa dạng, có tiềm năng khai thác và giá trị kinh tế cao.
Tổng trữ lượng gỗ còn trên 50 triệu m3
; nứa 1.050 triệu cây, trong đó trữ
lượng rừng gỗ kinh tế gần 8 triệu m3
, nứa 415 triệu cây, mét 19 triệu cây. Khả
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 14
năng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm 19 - 20 nghìn m3
; gỗ rừng trồng là 55
- 60 nghìn m3
; nứa khoảng 40 triệu cây. Ngoài ra còn có các loại lâm sản, song,
mây, dược liệu tự nhiên phong phú để phát triển các mặt hàng xuất khẩu. Không
những vậy, rừng Nghệ An còn có nhiều loại thú quý khác như hổ, báo, hươu, nai
4.3. Tài nguyên biển
Nghệ An có bờ biển dài 82 km, 6 cửa lạch, trong đó Cửa Lò và Cửa Hội có
nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho xây dựng cảng biển. Đặc biệt, biển Cửa Lò
được xác định là cảng biển quốc tế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời
cũng là cửa ngõ giao thông vận tải biển giữa Việt Nam, Lào và vùng Đông Bắc
Thái Lan. Hải phận Nghệ An có 4.230 hải lý vuông, tổng trữ lượng cá biển trên
80.000 tấn, khả năng khai thác trên 35 – 37 nghìn tấn/năm. Biển Nghệ An có tới
267 loài cá, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao và trữ lượng cá lớn như
cá thu, cá nục, cá cơm...; tôm biển có nhiều loại như tôm he, sú, hùm... Hai bãi
tôm chính của tỉnh là Lạch Quèn trữ lượng 250 – 300 tấn, bãi Lạch Vạn trữ lượng
350 – 400 tấn. Mực có trữ lượng 2.500 đến 3.000 tấn, có khả năng khai thác 1.200
– 1.500 tấn. Vùng ven biển có hơn 3.000 ha diện tích mặt nước mặn, lợ có khả
năng nuôi tôm, cua, nhuyễn thể và trên 1.000 ha diện tích phát triển đồng muối.
Biển Nghệ An không chỉ nổi tiếng về các loại hải sản quý hiếm mà còn được
biết đến bởi những bãi tắm đẹp và hấp dẫn như bãi biển Cửa Lò, bãi Nghi Thiết,
bãi Diễn Thành, Cửa Hiền… trong đó nổi bật nhất là bãi tắm Cửa Lò có nước sạch
và sóng không lớn, độ sâu vừa và thoải là một trong những bãi tắm hấp dẫn của
cả nước. Đặc biệt, đảo Ngư cách bờ biển 4 km có diện tích trên 100 ha, mực nước
quanh đảo có độ sâu 8 – 12 m rất thuận lợi cho việc xây dựng một cảng nước sâu
trong tương lai, góp phần đẩy mạnh việc giao lưu hàng hoá giữa nước ta và các
nước khác trong khu vực.
4.4. Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm như vàng, đá quý, ru bi,
thiếc, đá trắng, đá granít, đá bazan... Đặc biệt là đá vôi (nguyên liệu sản xuất xi
măng) có trữ lượng trên 1 tỷ m3
, trong đó vùng Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu có
trên 340 triệu m3
; vùng Tràng Sơn, Giang Sơn, Bài Sơn thuộc huyện Đô Lương
có trữ lượng trên 400 triệu m3
vẫn chưa được khai thác; vùng Lèn Kim Nhan xã
Long Sơn, Phúc Sơn, Hồi Sơn (Anh Sơn) qua khảo sát có trên 250 triệu m3
; vùng
Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp ước tính 1 tỷ m3
. Đá trắng ở Quỳ Hợp có trên 100
triệu m3
; tổng trữ lượng đá xây dựng toàn tỉnh ước tính trên 1 tỷ m3
. Đá bazan trữ
lượng 360 triệu m3
; thiếc Quỳ Hợp trữ lượng trên 70.000 tấn, nước khoáng Bản
Khạng có trữ lượng và chất lượng khá cao. Ngoài ra tỉnh còn có một số loại khoáng
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 15
sản khác như than bùn, sản xuất phân vi sinh, quặng mănggan, muối sản xuất
sôđa... là nguồn nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp, vật liệu xây
dựng, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Tình hình kinh tế
Năm 2017 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh nhà đạt kết quả khá toàn diện hầu hết trên các lĩnh vực, tốc độ tăng tổng sản
phẩm trên đại bàn ( GRDP) ước đạt 8,25% cao hơn tốc độ tăng trưởng của những
năm gần đây. Trong đó khu nông lâm ngư nghiệp tăng 4,33%, khu vực công
nghiệp- xây dựng tăng 13,%, khu vực dịch ước tăng 7,14%. Cả 3 khu vực của nền
kinh tế đều có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng năm 2016. GRDP bình quân
đầu người năm 2017 ước đạt 32,26 triệu đồng ( năm 2016 đạt 29,35 triệu đồng).
Lĩnh vực thương mại, du lịch, thông tin truyền thông, vận tải, tài chính, ngân
hàng phát triển khá tốt. Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 47.565 tỷ đồng, tăng
11,38 % so với năm 2016. Doanh thu dịch vụ ước đạt 12.009 tỷ đồng, tăng 17,8%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 976 triệu USD, tăng 14,55%. Kim ngạch nhập khẩu ước
đạt 550 triệu USD, tăng 9,98% . Hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến tích cực,
lượng khách tăng cao, ước đạt ước đạt 3,85 triệu lượt người, tăng 35% , trong đó
khách quốc tế 109.100 lượt người, tăng 42%.
Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn cả năm ước
đạt 107.136 tỷ đổng, tăng 15,7%. Tổng dư nợ các tổ chức tín dụng trên địa
bàn ước đạt 168.721 tỷ đồng, tăng 16%. Tỷ lệ nợ xấu chiếm khoảng 0,8% trên
tổng số dư nợ. Tính đến cuối tháng 12 năm 2017 đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho 1.749 doanh nghiệp, tăng 15% so với cùng kỳ, với tổng số vốn
đăng ký 9.768 tỷ đồng, tăng 40,58%. Thu ngân sách đạt khoảng 1.030,7 tỷ đồng,
tăng 103,8% dự toán và tăng 9,3% so với năm 2016. Trong đó thu nội địa ước
đạt 10.631,7 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, thu xuất nhập khẩu ước đạt 1.400 tỷ đồng
, đạt 145% dự toán, tăng 25,2% so với năm 2016. Nhưng trong năm Nghệ An còn
để xảy ra nhiều điểm yếu kém công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa tốt. Một số địa
phương nợ động trong xây dựng NTM còn cao, hoạt động khai thác cát trái phép
còn diễn ra ở nhiều địa phương.
2. Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
Nghệ An là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 4 trong cả nước với hơn 3,037
triệu người năm 2017, trong đó có gần 1,953 triệu lao động, trong tổng số lao
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 16
động lực lượng lao động đang làm việc 1,924 triệu người chiếm 98,51%, lực lưỡng
lao động chia theo ngành nghề: Ngành Nông, lâm, thủy sản 1,215 triệu người,
chiếm 63%, Công nghiệp xây dựng 254 ngàn người, lao động ngành dịch vụ là
458 ngàn người. Bình quân hàng năm số lao động đến tuổi bổ sung vào lực lượng
lao động của tỉnh xấp xỉ 3,3 vạn người. Xét về cơ cấu, lực lượng lao động phần
lớn là trẻ và sung sức, độ tuổi từ 15 - 24 chiếm 20,75%, từ 25 - 34 chiếm 15,2%;
từ 35 - 44 chiếm 13,52% và từ 45 - 54 chiếm 11,46%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm gần 40%. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tập trung vào một số
nghề như sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc, điện dân dụng, điện tử, xây
dựng,...còn một số nghề lại quá ít lao động đã qua đào tạo như chế biến nông, lâm
sản, nuôi trồng thủy sản, vật liệu xây dựng. Vì vậy, có thể nói trình độ chuyên
môn và nghề nghiệp của lực lượng lao động Nghệ An đang còn bất cập, chưa đáp
ứng được đòi hỏi đặt ra của thị trường lao động.
Tuy nhiên, đứng trước tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, công tác giải
quyết việc làm ở Nghệ An vẫn còn nhiều khó khăn: Tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Tính đến cuối tháng 12/2017, Nghệ An
có khoảng 5-7 nghìn lao động mất việc làm. Khả năng đầu tư phát triển tạo việc
làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực lượng lao động hàng năm.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành diễn ra chậm, hoạt động hỗ trợ
trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm mới hoặc tự tạo việc làm còn hạn
chế, nhất là hệ thống thông tin thị trường lao động. Do còn gặp khó khăn và nhiều
mặt tỉnh còn chưa có các chính sách đủ mạnh để khuyến khích phát triển thị trường
lao động, chưa đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho công tác chỉ
đạo, điều hành, hoạch định các chính sách và giải pháp liên quan đến lao động -
việc làm trên địa bàn tỉnh. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên là do xuất phát
điểm của nền kinh tế tỉnh còn thấp, khả năng đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển
sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện và cơ hội cho người lao động có việc làm còn
hạn chế. Quy mô dân số và nguồn lao động lớn cũng là áp lực đối với vấn đề giải
quyết việc làm. Thêm vào đó, địa bàn rộng lớn, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật ở
vùng nông thôn, miền núi còn thấp kém, việc lãnh đạo, chỉ đạo chương trình việc
làm chưa được các ngành, các cấp quan tâm đúng mức, việc xây dựng, phát triển
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề còn nhỏ lẻ, manh mún,
nguồn lực đầu tư cho chương trình việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường và định hướng đầu ra cho sản phẩm
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 17
1. Đánh giá nhu cầu thị trường thịt.
Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019,
tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65%
tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của
người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ
mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong
thời gian tới.
Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong
nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 1-
3%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức
tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung
cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt
gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại
thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế tại
Việt Nam; trong khi nước ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi bò
phát triển, nước Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò.
Thứ hai, sự thiếu đầu tư của doanh nghiệp nội địa trong những ngành liên quan
đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm như thức ăn chăn nuôi hay giống
vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vốn rất đắt
đỏ. Lý do cuối cùng được đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam.
85% gia súc ở nước ta được nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình, điều này dẫn
đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng như chất lượng gia súc.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 18
b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt.
Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển
vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế
có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và
gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt gia
cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô hình
kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí
kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập
khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu dùng
Việt Nam.
Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa
trong ngành thịt như:
+ Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều
khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ
tinh.
+ Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ
cạnh tranh về giá.
+ Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm
mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 19
+ Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực.
2. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:
Sản xuất rau, cây ăn trái hướng đến thị trường: Thị trường quốc tế và trong
nước ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra các
loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về thực
hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức lại sản
xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta hiện
nay mới có thể nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng được thu nhập cho người
trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế, việc áp
dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức hướng đến qui trình
GAP, chưa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập khẩu nước ngoài chưa
tin nên họ thường trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất khẩu ví dụ tháng 7/2008
Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình Thuận đạt tiêu chuẩn Euro
GAP được xuất khẩu vào Mỹ.
Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lượng trái cây rất lớn
nhưng hầu như chưa có công ty thu mua ở địa phương, hầu hết việc xuất khẩu đều
do các Nhà vườn tự cố gắng tìm kiếm thị trường do đó các nhà xuất khẩu của Việt
Nam vẫn chưa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết được các
đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nước ngoài phải trực tiếp đến nhà
vườn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nước.Đây là hạn chế chính
đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả nước
hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất 300.000
tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có khoảng
30% sản lượng bưởi đáp ứng được tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 20
Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tư vốn cho việc chế biến bảo quản trái
cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với các
nước trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân
và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông dân sản xuất
CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số người dân có thu
nhập cao lại có tâm lý ưa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái, của Úc, Newsland
do chất lượng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó giá thành hợp lý hợp
nhất lại là trái cây Trung Quốc.
Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trường thế giới Nhà nước phải
có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất chuyên
canh và áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân.
Từ năm 2016 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 60 quốc gia, vùng lãnh thổ
Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trường do 1 thứ trưởng phụ trách,
Cục BVTV là cơ quan thường trực. Ban đã riết ráo cử nhiều đoàn ra nước ngoài
đàm phán, trao đổi, thương lượng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc tế kết
quả nhiều thị trường khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt Nam.
Ngay cả thị trường khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập thanh long,
xoài của Việt Nam.
Mở được thị trường tuy khó nhưng giữ được thị trường còn khó hơn ngoài
việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế được
một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát
được bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát được bệnh chổi rồng và kiểm soát
nhiễm dòi phương đông đối với các loại quả.
Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trường nước
nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng. Việc này
các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thương vụ của các sứ quán sở tại.
3. Định hướng đầu ra cho sản phẩm
Thị trường tiêu thụ tại huyện Quế Phong
Dự án sẽ tiến hành sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng tới
vấn đề phòng bệnh cho vật nuôi và cây trồng từ ban đầu, hạn chế tối đa việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật. Với mục tiêu hình thành hệ thống sản xuất khép kín,
cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, dự án sẽ tiến hành đầu tư 1 siêu
thị mini ngay trên địa bàn huyện giúp phân phối nguồn sản phẩm làm ra, góp phần
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 21
phát triển nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh nói riêng
và cả nước nói chung. Bên cạnh đó, đây còn là điểm tham quan, trải nghiệm vào
môi trường thiên nhiên mỗi dịp cuối tuần cho du khách yêu thiên nhiên, cân bằng
cuộc sống cho tuần làm việc căng thẳng.
Với mục tiêu hình thành mô hình sản xuất khép kín, từ khâu sản xuất cho tới
khâu tiêu thụ sản phẩm, trong tương lai dự án sẽ phát triển các hệ thống quản lý
hiện đại, sử dụng camera giám sát cũng như quản lý hàng hóa bằng mã vạch theo
công nghệ 4.0 hiện nay. Việc sản xuất theo mô hình khép kín mang lại rất nhiều
lợi ích, ngoài việc tạo ra được nguồn sản phẩm xanh sạch giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thì còn chủ động được việc tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường, từ đó góp phần nâng cao vị thế trang trại cũng như tạo được niềm
tin và thương hiệu trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ tại tỉnh Nghệ An
- Từng bước xây dựng thành công quy trình dán tem truy xuất nguồn gốc cho
sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt tiếp cận thị trường lớn hơn thông qua:
+ Các của hàng thực phẩm sạch
+ Hội chợ xúc tiến thương mại các sản phẩm nông nghiệp sạch
+ Xây dựng website thương mai quảng bá sản phẩm.....
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Dự án được xây dựng trên 1.884 m2
bao gồm 2 hợp phần :
- Chăn nuôi:
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 22
+ Heo thịt
+ Gà thịt
+ Vịt thịt
+ Nuôi cá
- Trồng trọt: Trồng cây ăn trái
- Phần diện tích còn lại là cây xanh, đường giao thông.
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Địa điểm xây dựng: Bù Chông Cha, xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng cơ cấu sử dụng đất
TT Nội dung Đơn vị
Diện tích
(m²)
Tỷ lệ (%)
1 Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản m2 180 9,55
2 Dãy nhà nuôi lợn thịt m2 36 1,91
3 Dãy nhà nuôi lợn đực giống m2 24 1,27
4 Kho chứa thức ăn chăn nuôi m2 16 0,85
5 Nhà chế biến thức ăn m2 16 0,85
6 Dãy nhà nuôi gà m2 98 5,20
7
Khu vực sân chơi 1 cho lợn
(Đổ bê tông)
m2 360 19,11
8
Khu vực rào gà thả vườn (rào
thép B40)
m2 700 37,15
9
Nhà ở cho công nhân (Nhà
sàn gỗ)
m2 54 2,87
10
Nhà điều hành dự án (Nhà
xây cấp IV)
m2 50 2,65
11 Sân đỗ xe (Đổ Bê Tông) m2 300 15,92
12 Khu vực nhà nấu ăn, vệ sinh m2 50 2,65
Tổng cộng 1.884 100,00
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 23
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
- Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp và xây dựng đều có
bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
- Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện dự án.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 24
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án
STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích
I Xây dựng
1 Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản 1 m2 180
2 Dãy nhà nuôi lợn thịt 1 m2 36
3 Dãy nhà nuôi lợn đực giống 1 m2 24
4 Kho chứa thức ăn chăn nuôi 1 m2 16
5 Nhà chế biến thức ăn 1 m2 16
6 Dãy nhà nuôi gà 1 m2 98
7 Bế chứa xử lý phân chuồng 1 m3 22
8 Bế chứa nước phân bón cho cây trồng 1 m3 20
9 Bể tổng lọc nước sạch, nước tưới tiêu 1 m3 32
10 Khu vực sân chơi 1 cho lợn (Đổ bê tông) 1 m2 360
11
Khu vực đồi núi cho lợn vận động (rào
thép B40)
1 m 250
12 Khu vực rào gà thả vườn (rào thép B40) 1 m2 700
13 Ao cá 24 h 200
14
San gạt diện tích trồng cỏ Ghinê
Mombasa (Thức ăn cho lợn, gà)
300 h 6.000
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 25
STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích
15
Diện tích trồng chuối Tây Thái Lan
(Thức ăn cho lợn, gà)
8 h 2.400
16 Diện tích trồng rau sạch (rào thép B40) 1 m 70
17 Nhà ở cho công nhân (Nhà sàn gỗ) 1 m2 54
18 Nhà điều hành dự án (Nhà xây cấp IV) 1 m2 50
19 Sân đỗ xe (Đổ Bê Tông) 1 m2 300
20 Đường dẫn vào trang trại (Đổ Bê tông) 1 m 500
21 Đường điện 1 m 1.500
22 Hệ thống tưới tiêu tự động 1 m 2.000
23 Khu vực nhà nấu ăn, vệ sinh 1 m2 50
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
II.1. Kỹ thuật chăn nuôi
a. Giống
Giống lợn, gà, vịt là giống bản địa được lựa chọn đảm bảo sức đề kháng với
dịch bệnh, khả năng thích hợp về thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết. Đặc điểm nổi bật
và quý của các giống vật nuôi địa phương là khả năng chống chịu bệnh tật cao,
khả năng sử dụng thức ăn đa dạng, thịt thơm ngon, thích nghi với điều kiện môi
trường sinh thái của vùng nơi chúng sinh ra, thích nghi với khí hậu, tập quán canh
tác địa phương, khả năng đề kháng bệnh tật cao. Các giống gia cầm địa phương
bao giờ cũng có khả năng phòng chống dịch bệnh tốt hơn rất nhiều so với giống
nuôi công nghiệp.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 26
Bên cạnh đó, dự án sẽ tiến hành nuôi, chăm sóc sử dụng đàn lợn Nái đẻ để tăng
đàn. Với phương pháp này, chúng ta có thể dễ dàng chuẩn bị tốt chuồng trại, nhân
lực, dụng cụ và phương tiện cần thiết để phục vụ chăm sóc cho lợn mẹ lẫn lợn con
từ trước lúc mang thai cho đến khi lợn con ra đời, dễ dàng theo dõi toàn bộ quá
trình đẻ, do đó bất kỳ khó khăn phát sinh nào của Nái khi để hoặc lợn con sinh ra
quá yếu, chết thai, nái mất sức, … đều có thể theo dõi và xử lý kịp thời. Từ đó,
chúng ta dễ dàng lựa chọn được chất lượng của giống đầu vào giúp quá trình nuôi
tốt hơn đồng thời nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm đầu ra. Hơn nữa, việc
sử dụng giống từ lợn Nái còn giúp giảm chi phí mua con giống từ bên ngoài, từ
đó chủ động được việc nuôi dưỡng và chăm sóc tốt hơn.
b. Nguồn thức ăn
Nguồn thức ăn chủ yếu là chất xanh, thô từ cỏ sữa (Cỏ sữa được sử dụng
nguồn giống nhập khẩu từ Thái Lan), thân cây chuối, dây khoai lang, các loại quả
như Bầu, Bí, Đu đủ, các loại tinh bột như: Sắn, khoai, ngô, cám gạo … các loại
cây lá thuốc nam (Tỉ lệ phối trộn thức ăn: 80% - 85% thức ăn xanh, thô; 15% -
20% thức ăn tinh).
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 27
Giải pháp thực thi nhất là tận dụng triệt để các nguồn nguyên liệu, các phế
phụ phẩm của nông nghiệp tại địa phương, các cây thức ăn gia súc như bắp vàng,
khoai lang, khoai mì, các cây họ đậu, các cây thức ăn gia súc khác các loại cỏ cao
sản. Sử dụng các loại máy nghiền, máy sấy, máy trộn, máy bằm cỏ làm nguyên
liệu thức ăn và phối hợp với nhau theo đúng các công thức mà các chuyên gia về
chăn nuôi đã khuyến cáo. Sử dụng rau xanh non, giá đậu, mộng mạ hay mua các
loại khoáng và vitamin để bổ sung một số loại sinh tố hay khoáng chất cho vật
nuôi. Cho vật nuôi ăn, uống đủ số lượng thức ăn, nước uống theo độ tuổi, đúng
giờ, đúng bữa, không cho ăn thức ăn ôi, mốc; vệ sinh máng ăn, máng uống hàng
ngày.Trong quy trình chăn nuôi chú trọng tới: Nguồn thức đảm bảo sạch (Không
sử dụng thuốc kích thích cho cây trồng, không lạm dụng và sử dụng các loại phân
bón hóa học, không sử dụng chất phụ gia trong thức ăn chăn nuôi; vật nuôi được
tự do vận động trong môi trường tự nhiên hạn chế tối đa thời gian nuôi nhốt, giảm
thiểu yếu tố tích mỡ; cách li với các nông hộ liền kề giảm thiểu tối đa tác động
lây lan của dịch bệnh,
c. Cách phòng bệnh
Điều trị bệnh cho vật nuôi chủ yếu bằng phương pháp chủ động phòng dịch
(sử dụng các loại cây thuốc nam trong khẩu phần ăn cho vật nuôi. Ngoài ra, về
chuồng trại được xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, xa nhà ở, làm chuồng theo
hướng hợp lý để ánh nắng buổi sáng chiếu vào khoảng 1/3 nền chuồng và tránh
hướng gió chính. Nền chuồng dốc để nước không ứ đọng làm tăng độ ẩm làm cho
gia súc, gia cầm dễ bị bệnh. Xây dựng rãnh thoát nuớc, dễ vệ sinh gắn liền với hệ
thống xử lý chất thải hầm ủ Biogas, vừa giảm ô nhiễm môi trường, vừa có gas để
sử dụng làm chất đốt, vừa tận dụng chất thải từ hầm ủ hay túi ủ để nuôi cá hay
tưới cho cây ăn trái, rau màu trong vườn. Sử dụng máng ăn, máng uống đúng yêu
cầu kỹ thuật và có đủ hệ thống đèn chiếu sáng để cho gia súc gia cầm ăn thêm về
ban đêm hay sưởi ấm cho gia súc và gia cầm non, nhất là vào ban đêm hay khi
trời mưa lạnh.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 28
Bên cạnh việc vệ sinh chuồng trại sạch sẽ; phòng bệnh bằng phương pháp
tiêm phòng sẽ được sử dụng hợp lý, chỉ sử dụng các loại thuốc vắcxin phòng các
loại bệnh phổ biến cho vật nuôi như: Bệnh long móng lở mồm; Tiêu chảy ….Dự
án được triển khai ở vùng đất xa với khu dân cư, vùng đồi núi cao khí hậu phù
hợp với các loại vật nuôi, cây trồng tại địa phương, nguồn nước phục vụ chăn nuôi
được dẫn từ thượng nguồn con suối bằng hệ thống đường dẫn nước HDPE xử lý
qua bể lọc thô bảo đảm nguồn nước phục vụ chăn nuôi không bị ô nhiễm. Vệ sinh
và xịt thuốc sát trùng chuồng trại định kỳ theo qui định. Theo dõi sức khỏe vật
nuôi, nếu thấy bất thường là cách ly ngay. Phát hiện bệnh kịp thời, điều trị đúng
bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng liệu trình. Khi vật nuôi bị bệnh chết do
bệnh truyền nhiễm sẽ được xử lý xác chết đúng qui định của thú y.
II.2. Công nghệ sử dụng
Trang trại chăn nuôi lợn đen là dự án chăn nuôi theo mô hình bán thả rông tập
trung áp dụng khoa học kĩ thuật, với quy mô lớn đầu tiên trên địa bàn huyện Quế
Phong. Dự án thành công sẽ là cơ sở để xây dựng thành công chuỗi liên kết các
trang trại vệ tinh theo phương thức hợp tác giữa: Chính quyền - Doanh nghiệp -
Nông dân để bảo đáp nguồn cung cấp thường xuyên, dồi dào cho các thị trường
lớn hơn. Dự án áp dụng khoa học kĩ thuật mới vào quy trình chăn nuôi, trồng trọt:
+ Cho đàn lợn nghe nhạc, ăn cây dược liệu phòng tránh, chữa bệnh
+ Sử dụng các thiết bị hỗ trợ chăn nuôi như vòng số đeo tai, vòng đeo chân gà,
cân kiểm tra định kỳ … nhằm hỗ trợ tốt nhất quy trình theo dõi, đánh giá, năng
suất vật nuôi. Ghi chép nhật ký chăn nuôi, điều trị bệnh
+ Sử dụng phần mềm chăn nuôi để theo dõi suốt quá trình sinh trưởng của vậy
nuôi, cây trồng.
+ Sử dụng hệ thống tươi tiêu tự động, hệ thống tưới phân tự động nhằm giảm thiểu
tối đa sức lao động, tăng năng suất cho vật nuôi, cây trồng, tận dụng tối đa chất
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 29
thải chăn nuôi qua xử lý để chăm bón cho vườn cây ăn quả (Giảm thiểu chi phí
phân bón, giảm ô nhiễm cây trồng, hướng quy trình chăn nuôi theo phương pháp
hữu cơ)
Bên cạnh đó, tưới tự động giúp nâng cao năng suất cây trồng do luôn chủ động
và cung cấp nước, phân bón đầy đủ và kịp thời đến cây trồng. Ngoài ra, ưu điểm
lớn nhất của hệ thống này đó là tiết kiệm nước: đây là điểm nổi bật mà dễ dàng
nhận thấy từ công nghệ này do nước được cung cấp trực tiếp đến, ít bị thất thoát
do bốc hơi và thấm sâu.
+ Áp dụng phương pháp sử dụng chất thải chăn nuôi bón cho cây trồng;
Điểm lợi của mô hình trang trại khép kín này là người chăn nuôi có thể tận
dụng triệt để nguồn nước, nguồn thức ăn, các loại chất thải để đem lại hiệu quả
kinh tế cao.Vườn và chuồng có mối quan hệ hỗ trợ rất mật thiết. Vườn cung cấp
các loại thức ăn cho chăn nuôi, ngược lại chuồng cung cấp phân bón được chế
biến từ chất thải gia súc, gia cầm cho cây trồng trong vườn. Ao cung cấp bùn làm
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 30
tăng chất lượng đất cho cây trồng trong vườn, ngược lại nhiều loại cây trong vườn
có thể làm nguồn thức ăn rất tốt cho cá trong ao.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin theo mô hình 4.0 hiện nay
Việc ứng dụng công nghệ tin học giúp cho quản lý trang trại, kết nối trong
trang trại rất dễ dàng. Chính sự quản lý dựa trên nền tảng tin học giúp cho việc
sản xuất tiêu thụ đồng bộ với nhau. Ngoài ra, ứng dụng lập trình vào chăn nuôi
giúp thức ăn, nước uống dành cho vật nuôi được sử dụng triệt để, giảm ô nhiễm
và dịch bệnh. Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý tài chính và theo dõi quy
trình chăn nuôi; bên cạnh đó, dự án sẽ tiến hành sử dụng các biện pháp công nghệ
để theo dõi quá trình sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng như hệ thống giám sát
bằng camera, Đối với vấn để đầu ra cho sản phẩm, dự án sẽ có chiến lược
marketing rõ ràng, sử dụng mạng xã hội để quảng bá các sản phẩm xây dựng
thương hiệu để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho trang trại ...
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 31
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Đất để thực hiện dự án hiện tại là đất của gia đình, sau khi được chấp thuận
chủ trương đầu tư, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các bước theo quy định.
II. Các phương án xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích
I Xây dựng
1 Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản 1 m2 180
2 Dãy nhà nuôi lợn thịt 1 m2 36
3 Dãy nhà nuôi lợn đực giống 1 m2 24
4 Kho chứa thức ăn chăn nuôi 1 m2 16
5 Nhà chế biến thức ăn 1 m2 16
6 Dãy nhà nuôi gà 1 m2 98
7 Bế chứa xử lý phân chuồng 1 m3 22
8
Bế chứa nước phân bón cho cây
trồng
1 m3 20
9 Bể tổng lọc nước sạch, nước tưới tiêu 1 m3 32
10
Khu vực sân chơi 1 cho lợn (Đổ bê
tông)
1 m2 360
11
Khu vực đồi núi cho lợn vận động
(rào thép B40)
1 m 250
12
Khu vực rào gà thả vườn (rào thép
B40)
1 m2 700
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 32
STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích
13 Ao cá 24 h 200
14
San gạt diện tích trồng cỏ Ghinê
Mombasa (Thức ăn cho lợn, gà)
300 h 6.000
15
Diện tích trồng chuối Tây Thái Lan
(Thức ăn cho lợn, gà)
8 h 2.400
16
Diện tích trồng rau sạch (rào thép
B40)
1 m 70
17 Nhà ở cho công nhân (Nhà sàn gỗ) 1 m2 54
18
Nhà điều hành dự án (Nhà xây cấp
IV)
1 m2 50
19 Sân đỗ xe (Đổ Bê Tông) 1 m2 300
20
Đường dẫn vào trang trại (Đổ Bê
tông)
1 m 500
21 Đường điện 1 m 1.500
22 Hệ thống tưới tiêu tự động 1 m 2.000
23 Khu vực nhà nấu ăn, vệ sinh 1 m2 50
II Thiết bị
1
Máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa
năng 3A2,2Kw
2 Cái
2 Máy bơm nước phân 1 Cái
3 Máy bơm hệ thống tưới tiêu tự động 1
4 Máy vi tính làm việc 1 Bộ
5 Máy in 2 mặt 1 Cái
6 Hệ thống mạng internet 1 Bộ
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 33
STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích
7 Hệ thống camera giám sát chuồng trại 1 Bộ
8
Hệ thống âm ly, loa cho lợn nghe
nhạc, thông báo
1 Bộ
9 Ti vi cho nhà công nhân 1 Cái
10 Hệ thống điện thắm sáng, sinh hoạt 1 Bộ
11 Thiết bị văn phòng cho nhà điều hành 1 Bộ
III Cây giống, con giống
1 Cỏ giống Ghine Mombasa 20 kg
2 Cây ổi 100 Cây
3 Cây hồng xiêm 20 Cây
4 Cây đào 20 Cây
5 Cây bưởi 20 Cây
6 Cây chanh 10 Cây
7 Cây hoàn ngọc 100 Cây
8 Cây chè khổng lồ 100 Cây
9 Cây chanh 20 Cây
10 Cây chè 100 Cây
11 Cây chuối cấy mô giống Thái Lan 400 Cây
12 Cây đu đủ giống Thái Lan 100 Cây
13 Giống lợn nái đẻ 10 Con 50kg
14 Lợn đực giống 4 Con 50kg
15 Gà giống 200 Con
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 34
STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích
16 Vịt giống 300 Con
III. Phương án tổ chức thực hiện.
III.1. Phương án quản lý, khai thác.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án.
- Trước khi dự án đi vào hoạt động, chủ đầu tư sẽ lập kế hoạch tuyển dụng
lao động kỹ thuật và lao động phổ thông trong khu vực dự án.
- Tiến hành phối hợp với các cơ quan chuyên môn trên địa bàn để được hỗ
trợ kỹ thuật (quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng giống, phân bón, phòng trừ
sâu bệnh…).
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
+ Lập và phê duyệt dự án trong quý II, năm 2018.
+ Tiến hành đầu tư, xây dựng trong quý III năm 2018.
+ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 35
CHƯƠNGV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
I. Đánh giá tác động môi trường.
Giới thiệu chung:
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu
tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng và khu vực lân
cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất
lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây dựng
dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam tháng 06 năm 2014.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 02 năm 2015 về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
trường.
Nghị định 38/2015/NĐ-CP 24 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ Về quản lý
chất thải và phế liệu
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính Phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ
môi trường đơn giản
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án
Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng theo
các tiêu chuẩn môi trường sẽ được liệt kê sau đây.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 36
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí : QCVN
05:2009/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh, tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002 của
Bộ trưởng bộ Y Tế, QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí
thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước: QCVN 14:2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn : QCVN 26:2010/BTNMT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng
Điều kiện tự nhiên
Địa hình đồi núi cao, nền đất có kết cấu địa chất phù hợp với việc xây dựng
chuồng trại, khu vực nhà ở, các hạng mục phụ trợ. Khu đất có các đặc điểm sau:
- Nhiệt độ: Có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ
22 – 28oC dồi dào về độ ẩm (từ 65% – 70%); có lượng mưa lớn, không có bão và
sương muối.
- Địa hình: Địa hình đồi núi cao, có vị trí thuận lợi về giao thông thuận tiện
cho việc đi lại, vận chuyển vật liệu, giao dịch mua bán.
II. Tác động của dự án tới môi trường.
Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu
vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sinh hoạt của các hộ dân sinh sống
xung quanh. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường
có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn thi công xây dựng.
- Giai đoạn vận hành.
- Giai đoạn ngưng hoạt động.
II.1 Trong quá trình thi công xây dựng
 Nguồn gây ra ô nhiễm
Chất thải rắn
- Rác thải trong quá trình thi công xây dựng: các loại bao bì đựng nguyên vật
liệu như giấy và một lượng nhỏ các loại bao nilon, đất đá do các hoạt động đào
đất xây dựng và các công trình phụ trợ khác.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 37
- Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các thiết
bị chuyên dụng đến nơi xây dựng.
- Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.
- Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công.
Chất thải khí: Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển,
khí thải có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn
chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai
đoạn ngừng hoạt động. Chủ yếu là khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ
máy móc thi công cơ giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục
vụ cho thi công.
Chất thải lỏng: Chất thải lỏng có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường
trong khu vực xây dựng khu biệt thự gây ảnh hưởng đến môi trường lân cận. Chất
thải lỏng của dự án gồm có nước thải từ quá trình xây dựng, nước thải sinh hoạt
của công nhân và nước mưa.
- Dự án chỉ sử dụng nước trong các quá trình phối trộn nguyên vật liệu và
một lượng nhỏ dùng cho việc tưới tường, tưới đất để giữ ẩm và hạn chế bụi phát
tán vào môi trường xung quanh. Lượng nước thải từ quá trình xây dựng chỉ gồm
các loại chất trơ như đất cát, không mang các hàm lượng hữu cơ, các chất ô nhiễm
thấm vào lòng đất.
- Nước thải sinh hoạt của của công nhân trong giai đoạn thi công rất ít, chủ
yếu là nước tắm rửa đơn thuần và một phần rất nhỏ các hoạt động vệ sinh khác
vì trong quá trình xây dựng hầu hết tất cả công nhân xây dựng không ở lại, chỉ
có một hoặc hai người ở lại bảo quản vật tư.
-Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây dựng
xuống các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên, dự án đã có hệ thống thoát nước ngầm
thu nước do vậy kiểm soát được nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm trước khi
thải ra ngoài.
Tiếng ồn.
-Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập
trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường
sau nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu
chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
+ Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 38
+ Trong quá trình lao động như gò, hàn các chi tiết kim loại, và khung kèo
sắt … và quá trình đóng, tháo côppha, giàn giáo, vận chuyển vật liệu…
+ Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện …
Bụi và khói
- Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những
bệnh về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói
được sinh ra từ những lý do sau:
- Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây dựng.
- Từ các đống tập kết vật liệu.
- Từ các hoạt động đào bới san lấp.
- Từ quá trình thi công: quá trình phối trộn nguyên vật liệu, quá trình đóng
tháo côppha…
 Mức độ ảnh hưởng tới môi trường
Ảnh hưởng đến chất lượng không khí:
Chất lượng không khí của khu vực xây dựng sẽ chịu ít nhiều biến đổi do các
hoạt động thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng và
tháo dỡ công trình ngưng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm đáng
chú ý nhất. Khí thải sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx, CO,
CO2, SO2....Lượng khí thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy móc đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật là không đáng kể, trong điều kiện môi trường làm việc thông
thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến con người là không đáng kể
tuy nhiên khi hàm lượng cao nó sẽ là tác nhân gây ra những ô nhiễm cho môi
trường và con người như: khí SO2 hoà tan được trong nước nên dễ phản ứng với
cơ quan hô hấp người và động vật.
Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt:
Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất
lượng nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công
có chứa chất nhiễm bẩn cao gồm các hoá chất như vết dầu mỡ rơi vãi từ các động
cơ máy móc trong quá trình thi công vận hành, nước thải sinh hoặt của công nhân
trong các lán trại ... cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm, bồi lắng cho nguồn nước
mặt.
Ảnh hưởng đến giao thông
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 39
Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây
dựng lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu vực,
mang theo những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng đường xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này.
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
- Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân
công làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về
cơ quan hô hấp, dị ứng, viêm mắt ...
- Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ
khi công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực lượng
lao động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án. Tiếng ồn
sẽ gây căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn cuộc sống
thường ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn cho phép và
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cơ quan thính giác.
 Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường.
Giảm thiểu lượng chất thải
- Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh
khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với biện
pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất
thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh:
- Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm
thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
- Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và
trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến.
- Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong
quá trình thi công.
Thu gom và xử lý chất thải:Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải
ra ngoài môi trường là điều bắt buộc đối với khu vực xây dựng công trình. Trong
dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng
đến khi đi bàn giao nhà và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh
hưởng đến hoạt động của trạm và môi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom
và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau:
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 40
Chất thải rắn: Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi
công bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải, ... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi
phải được thu gom, phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên
vật liệu dư thừa có thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi
quy định thuận tiện cho việc tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Những loại rác thải
khó phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công trường thi
công, sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để vận chuyển
đến nơi xử lý theo quy định. Các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt buộc
dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi trên đường gây ảnh hưởng
cho người lưu thông và đảm bảo cảnh quan môi trường được sạch đẹp.
Chất thải khí:
Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới,
phương tiện vận chuyển cần phải có những biện pháp để làm giảm lượng chất thải
khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là:
- Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ
khác cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có
hàm lượng chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn
kiểm định và được chứng nhận không gây hại đối với môi trường.
- Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc
phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Chất thải lỏng Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu
gom vào hệ thống thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực nhà xưởng.
Nước thải có chứa chất ô nhiễm sẽ được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có
chức năng xử lý còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống thoát nước bề mặt
và thải trực tiếp ra ngoài.
Tiếng ồn: Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình
thi công, sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến
công nhân làm việc trong khu vực xây dựng và ở khu vực lân cận là nhỏ nhất.
Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị. Thông thường chu kỳ bảo
dưỡng đối với thiết bị mới là 4-6 tháng/lần, thiết bị cũ là 3 tháng/lần. Bố trí cách
ly các nguồn gây ồn với xung quanh nhằm làm giảm tác động lan truyền của sóng
âm. Để biện pháp phân lập đạt hiệu quả cao hơn cần cách lý và bố trí thêm các
tường ngăn giữa các bộ phận.Trồng cây xanh để tạo bóng mát, hạn chế lan truyền
ồn ra môi trường. Hạn chế hoạt động vào ban đêm.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 41
Bụi và khói: Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân
tố gây ảnh hưởng nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến
sức khoẻ của người công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt ...làm
giảm khả năng lao động. Để khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những
biện pháp sau:
- Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải
được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi.
- Thưởng xuyên rửa xe để tránh phát sinh bụi, đất cát trong khu đô thị khi di
chuyển.
- Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng
khói bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt....
II.2. Trong giai đoạn sản xuất
 Tác động và hiệu quả môi trường
Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô lớn và tập trung sẽ tạo ra nguồn
phân hữu cơ lớn. Tuy nhiên nguồn phân này nếu không được xử lý hợp lý có thể
sẽ gây ảnh hưởng bất lợi cho các hộ gia đình xung quanh, các cơ sở chăn nuôi,
đặc biệt là cơ sở lớn cần xây dựng hệ thống thu gom phân và xử lý nước thải, xây
dựng hầm Biogas để tận dụng nguồn năng lượng.
Phát triển chăn nuôi góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, tạo ra
nhiều vùng chuyên canh có năng suất cao, khai thác hợp lý và hiệu quả mọi tiềm
năng, thế mạnh của địa phương, bảo đảm môi trường sinh thái bền vững.
Tạo ra nguồn phân hữu cơ có chất lượng cao, tăng cao năng suất cây trồng
và độ phì nhiêu của đất.
 Phương án xử lý môi trường
- Nước thải: Lắng lọc qua hệ thống xử lý trước khi đưa ra hệ thống sông
ngòi.
- Phần phân khô: Phân được dọn khô, một phần được đưa vào hầm Biogas
để lấy khí ga để phục vụ sản xuất, xử lý thú y và phục vụ sinh hoạt khác của trại.
Phần còn lại sẽ được xử lý bằng phương pháp sinh học hoặc phần còn lại có thể
sấy khô ép thành bánh để làm phân bón cho cây trồng.
- Phần phân nước: Toàn bộ nước tiểu và nước rửa chuồng được đưa về hầm
chứa Biogas, qua các hầm xử lý nước thải khác nhau và xử dụng chế phẩm vi sinh
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 42
ở khu vực chuồng trại để khử mùi và phân hủy nhanh chất hữu cơ dư thừa trước
khi đưa ra sử dụng cho cây trồng.
- Hàng ngày xử dụng các hệ thống bơm rửa chuồng trại hiện đại có công
suất cao để làm vệ sinh chuồng trại. Hàng tuần tiến hành phun các chế phẩm vi
sinh ở khu vực chuồng trại để khử mùi. Định kỳ tiến hành phun thuốc khử trùng
cho chuồng trại, cắt cỏ sạch sẽ tiêu diệt nơi sản sinh ra ruồi, muỗi.
- Trồng cây xanh ở khu vực chuồng trại, vừa có tác dụng tạo bóng râm vừa
làm đẹp cảnh quan môi trường, sản sinh khí O2, hút khí CO2, ưu tiên các loại cây
có khả năng xử lý được mùi cao.
II.4. Kết luận:
Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể
thấy quá trình thực thi dự án có thể gây tác động đến môi trường quanh khu vực
dự án và khu vực lân cận ở mức độ thấp không tác động nhiều đến môi trường, có
chăng chỉ là những tác động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn không có tác động
về lâu dài.
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 43
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.
Bảng tổng mức đầu tư của dự án
STT Nội dung
Số
lượng
ĐVT
Diện
tích
Đơn
giá
Thành
tiền
I Xây dựng 766.228
1
Dãy nhà nuôi lợn nái
sinh sản
1 m2 180 450 81.000
2 Dãy nhà nuôi lợn thịt 1 m2 36 400 14.400
3
Dãy nhà nuôi lợn đực
giống
1 m2 24 430 10.320
4
Kho chứa thức ăn chăn
nuôi
1 m2 16 700 11.200
5 Nhà chế biến thức ăn 1 m2 16 700 11.200
6 Dãy nhà nuôi gà 1 m2 98 280 27.440
7
Bế chứa xử lý phân
chuồng
1 m3 22 380 8.360
8
Bế chứa nước phân bón
cho cây trồng
1 m3 20 380 7.600
9
Bể tổng lọc nước sạch,
nước tưới tiêu
1 m3 32 380 12.160
10
Khu vực sân chơi 1 cho
lợn (Đổ bê tông)
1 m2 360 80 28.800
11
Khu vực đồi núi cho
lợn vận động (rào thép
B40)
1 m 250 90 22.500
12
Khu vực rào gà thả
vườn (rào thép B40)
1 m2 700 90 63.000
13 Ao cá 24 h 200 2,50 12.000
14
San gạt diện tích trồng
cỏ Ghinê Mombasa
(Thức ăn cho lợn, gà)
300 h 6.000 500 150.000
15
Diện tích trồng chuối
Tây Thái Lan (Thức ăn
cho lợn, gà)
8 h 2.400 500 4.000
16
Diện tích trồng rau
sạch (rào thép B40)
1 m 70 90 6.300
17
Nhà ở cho công nhân
(Nhà sàn gỗ)
1 m2 54 462 24.948
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 44
STT Nội dung
Số
lượng
ĐVT
Diện
tích
Đơn
giá
Thành
tiền
18
Nhà điều hành dự án
(Nhà xây cấp IV)
1 m2 50 300 15.000
19
Sân đỗ xe (Đổ Bê
Tông)
1 m2 300 60 18.000
20
Đường dẫn vào trang
trại (Đổ Bê tông)
1 m 500 300 150.000
21 Đường điện 1 m 1.500 32 48.000
22
Hệ thống tưới tiêu tự
động
1 m 2.000 12,50 25.000
23
Khu vực nhà nấu ăn, vệ
sinh
1 m2 50 300 15.000
II Thiết bị 90.000
1
Máy chế biến thức ăn
chăn nuôi đa năng
3A2,2Kw
2 Cái
6.500
13.000
2 Máy bơm nước phân 1 Cái 4.500 4.500
3
Máy bơm hệ thống tưới
tiêu tự động
1
4.000
4.000
4 Máy vi tính làm việc 1 Bộ 8.500 8.500
5 Máy in 2 mặt 1 Cái 6.500 6.500
6 Hệ thống mạng internet 1 Bộ 3.000 3.000
7
Hệ thống camera giám
sát chuồng trại
1 Bộ
22.000
22.000
8
Hệ thống âm ly, loa
cho lợn nghe nhạc,
thông báo
1 Bộ
5.000
5.000
9 Ti vi cho nhà công nhân 1 Cái 5.000 5.000
10
Hệ thống điện thắm
sáng, sinh hoạt
1 Bộ
6.000
6.000
11
Thiết bị văn phòng cho
nhà điều hành
1 Bộ
12.500
12.500
III Cây giống, con giống 87.390
1
Cỏ giống Ghine
Mombasa
20 kg
500
10.000
2 Cây ổi 100 Cây 15 1.500
3 Cây hồng xiêm 20 Cây 12 240
4 Cây đào 20 Cây 25 500
5 Cây bưởi 20 Cây 25 500
6 Cây chanh 10 Cây 25 250
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 45
STT Nội dung
Số
lượng
ĐVT
Diện
tích
Đơn
giá
Thành
tiền
7 Cây hoàn ngọc 100 Cây 10 1.000
8 Cây chè khổng lồ 100 Cây 9 900
9 Cây chanh 20 Cây 25 500
10 Cây chè 100 Cây 7 700
11
Cây chuối cấy mô giống
Thái Lan
400 Cây
9
3.600
12
Cây đu đủ giống Thái
Lan
100 Cây
12
1.200
13 Giống lợn nái đẻ 10 Con 50kg 3.500 35.000
14 Lợn đực giống 4 Con 50kg 3.500 14.000
15 Gà giống 200 Con 35 7.000
16 Vịt giống 300 Con 35 10.500
IV Chi phí quản lý dự án 3,453
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%*1,1
29.566
V
Chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng
74.640
1
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi
0,757
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%*1,1
6.482
2
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
1,261
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%*1,1
10.797
3
Chi phí lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật
4 Chi phí thiết kế kỹ thuật 1,780
GXDtt *
ĐMTL%*1,1
13.639
5
Chi phí thiết kế bản vẽ
thi công
1,068
GXDtt *
ĐMTL%*1,1
8.183
6
Chi phí thẩm tra báo
cáo nghiên cứu tiền khả
thi
0,098
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%*1,1
839
7
Chi phí thẩm tra báo
cáo nghiên cứu khả thi
0,281
Giá gói thầu
XDtt *
ĐMTL%*1,1
2.406
8
Chi phí thẩm tra thiết kế
xây dựng
0,290
GXDtt *
ĐMTL%*1,1
2.222
9
Chi phí thẩm tra dự toán
công trình
0,282
GXDtt *
ĐMTL%*1,1
2.161
10
Chi phí lập HSMT,
HSDT tư vấn
11
Chi phí giám sát thi
công xây dựng
3,508
GXDtt *
ĐMTL%*1,1
26.879
Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 46
STT Nội dung
Số
lượng
ĐVT
Diện
tích
Đơn
giá
Thành
tiền
12
Chi phí giám sát lắp đặt
thiết bị
1,147
GTBtt *
ĐMTL%*1,1
1.032
VI Dự phòng phí 10% 104.782
Tổng cộng 1.152.606
Bảng cơ cấu nguồn vốn của dự án
STT Nội dung
Thành
tiền
NGUỒN VỐN
Tiến độ
thực hiện
Tự có -
tự huy
động
Vay tín
dụng
2019
I Xây dựng 766.228 446.966 319.262 766.228
1
Dãy nhà nuôi lợn nái sinh
sản
81.000 47.250 33.750 81.000
2 Dãy nhà nuôi lợn thịt 14.400 8.400 6.000 14.400
3
Dãy nhà nuôi lợn đực
giống
10.320 6.020 4.300 10.320
4
Kho chứa thức ăn chăn
nuôi
11.200 6.533 4.667 11.200
5 Nhà chế biến thức ăn 11.200 6.533 4.667 11.200
6 Dãy nhà nuôi gà 27.440 16.007 11.433 27.440
7
Bế chứa xử lý phân
chuồng
8.360 4.877 3.483 8.360
8
Bế chứa nước phân bón
cho cây trồng
7.600 4.433 3.167 7.600
9
Bể tổng lọc nước sạch,
nước tưới tiêu
12.160 7.093 5.067 12.160
10
Khu vực sân chơi 1 cho
lợn (Đổ bê tông)
28.800 16.800 12.000 28.800
11
Khu vực đồi núi cho lợn
vận động (rào thép B40)
22.500 13.125 9.375 22.500
12
Khu vực rào gà thả vườn
(rào thép B40)
63.000 36.750 26.250 63.000
13 Ao cá 12.000 7.000 5.000 12.000
14
San gạt diện tích trồng cỏ
Ghinê Mombasa (Thức ăn
cho lợn, gà)
150.000 87.500 62.500 150.000
15
Diện tích trồng chuối Tây
Thái Lan (Thức ăn cho
lợn, gà)
4.000 2.333 1.667 4.000
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381
Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381

More Related Content

More from CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

Tư vấn lập dự án Xây dựng Khu sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao trong nhà mà...
Tư vấn lập dự án Xây dựng Khu sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao trong nhà mà...Tư vấn lập dự án Xây dựng Khu sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao trong nhà mà...
Tư vấn lập dự án Xây dựng Khu sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao trong nhà mà...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Tư vấn lập dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Điện mặt trời - 0...
Tư vấn lập dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Điện mặt trời - 0...Tư vấn lập dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Điện mặt trời - 0...
Tư vấn lập dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Điện mặt trời - 0...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Tư Vấn Lập Dự Án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án điện mặt trời - 0903034381
Tư Vấn Lập Dự Án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án điện mặt trời - 0903034381Tư Vấn Lập Dự Án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án điện mặt trời - 0903034381
Tư Vấn Lập Dự Án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án điện mặt trời - 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Dự án Trung tâm Hoạt động Chữ thập đỏ Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam 0903034381
Dự án Trung tâm Hoạt động Chữ thập đỏ Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam 0903034381Dự án Trung tâm Hoạt động Chữ thập đỏ Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam 0903034381
Dự án Trung tâm Hoạt động Chữ thập đỏ Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Dự án Trung tâm hoạt động chữ thập đỏ Khu vực Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam ...
Dự án Trung tâm hoạt động chữ thập đỏ Khu vực Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam ...Dự án Trung tâm hoạt động chữ thập đỏ Khu vực Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam ...
Dự án Trung tâm hoạt động chữ thập đỏ Khu vực Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Thủy điện Sông Tranh tỉnh Quản...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Thủy điện Sông Tranh tỉnh Quản...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Thủy điện Sông Tranh tỉnh Quản...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Thủy điện Sông Tranh tỉnh Quản...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến c...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến c...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến c...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến c...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Phân xưởng xử lý chất ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Phân xưởng xử lý chất ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Phân xưởng xử lý chất ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Phân xưởng xử lý chất ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Lập dự án Nhà máy sản xuất Máy phát điện năng lượng mặt trời 0903034381
Lập dự án Nhà máy sản xuất Máy phát điện năng lượng mặt trời 0903034381Lập dự án Nhà máy sản xuất Máy phát điện năng lượng mặt trời 0903034381
Lập dự án Nhà máy sản xuất Máy phát điện năng lượng mặt trời 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Lập dự án Đầu tư lắp đặt Nhà máy Điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0903034381
Lập dự án Đầu tư lắp đặt Nhà máy Điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0903034381Lập dự án Đầu tư lắp đặt Nhà máy Điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0903034381
Lập dự án Đầu tư lắp đặt Nhà máy Điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Tư Vấn Lập dự án Lắp đặt thiết bị sản xuất điện mặt trời tỉnh Cà Mau 0903034381
Tư Vấn Lập dự án Lắp đặt thiết bị sản xuất điện mặt trời tỉnh Cà Mau 0903034381Tư Vấn Lập dự án Lắp đặt thiết bị sản xuất điện mặt trời tỉnh Cà Mau 0903034381
Tư Vấn Lập dự án Lắp đặt thiết bị sản xuất điện mặt trời tỉnh Cà Mau 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Dự án Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh Huyện Củ Chi TPHCM 0903034381
Dự án Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh Huyện Củ Chi TPHCM 0903034381Dự án Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh Huyện Củ Chi TPHCM 0903034381
Dự án Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh Huyện Củ Chi TPHCM 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 

More from CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH (20)

Tư vấn lập dự án Xây dựng Khu sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao trong nhà mà...
Tư vấn lập dự án Xây dựng Khu sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao trong nhà mà...Tư vấn lập dự án Xây dựng Khu sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao trong nhà mà...
Tư vấn lập dự án Xây dựng Khu sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao trong nhà mà...
 
Tư vấn lập dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Điện mặt trời - 0...
Tư vấn lập dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Điện mặt trời - 0...Tư vấn lập dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Điện mặt trời - 0...
Tư vấn lập dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Điện mặt trời - 0...
 
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
 
Tư Vấn Lập Dự Án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án điện mặt trời - 0903034381
Tư Vấn Lập Dự Án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án điện mặt trời - 0903034381Tư Vấn Lập Dự Án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án điện mặt trời - 0903034381
Tư Vấn Lập Dự Án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án điện mặt trời - 0903034381
 
Dự án Trung tâm Hoạt động Chữ thập đỏ Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam 0903034381
Dự án Trung tâm Hoạt động Chữ thập đỏ Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam 0903034381Dự án Trung tâm Hoạt động Chữ thập đỏ Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam 0903034381
Dự án Trung tâm Hoạt động Chữ thập đỏ Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam 0903034381
 
Tư vấn lập dự án Phòng khám nha khoa 0903034381
Tư vấn lập dự án Phòng khám nha khoa 0903034381Tư vấn lập dự án Phòng khám nha khoa 0903034381
Tư vấn lập dự án Phòng khám nha khoa 0903034381
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng tỉnh Tây Ninh 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng tỉnh Tây Ninh 0903034381Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng tỉnh Tây Ninh 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng tỉnh Tây Ninh 0903034381
 
Dự án Trung tâm hoạt động chữ thập đỏ Khu vực Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam ...
Dự án Trung tâm hoạt động chữ thập đỏ Khu vực Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam ...Dự án Trung tâm hoạt động chữ thập đỏ Khu vực Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam ...
Dự án Trung tâm hoạt động chữ thập đỏ Khu vực Đồng bằng Sông Hồng tại Hà Nam ...
 
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Thủy điện Sông Tranh tỉnh Quản...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Thủy điện Sông Tranh tỉnh Quản...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Thủy điện Sông Tranh tỉnh Quản...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Thủy điện Sông Tranh tỉnh Quản...
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến c...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến c...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến c...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến c...
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Phân xưởng xử lý chất ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Phân xưởng xử lý chất ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Phân xưởng xử lý chất ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Phân xưởng xử lý chất ...
 
Lập dự án Nhà máy sản xuất Máy phát điện năng lượng mặt trời 0903034381
Lập dự án Nhà máy sản xuất Máy phát điện năng lượng mặt trời 0903034381Lập dự án Nhà máy sản xuất Máy phát điện năng lượng mặt trời 0903034381
Lập dự án Nhà máy sản xuất Máy phát điện năng lượng mặt trời 0903034381
 
Lập dự án Đầu tư lắp đặt Nhà máy Điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0903034381
Lập dự án Đầu tư lắp đặt Nhà máy Điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0903034381Lập dự án Đầu tư lắp đặt Nhà máy Điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0903034381
Lập dự án Đầu tư lắp đặt Nhà máy Điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0903034381
 
Tư Vấn Lập dự án Lắp đặt thiết bị sản xuất điện mặt trời tỉnh Cà Mau 0903034381
Tư Vấn Lập dự án Lắp đặt thiết bị sản xuất điện mặt trời tỉnh Cà Mau 0903034381Tư Vấn Lập dự án Lắp đặt thiết bị sản xuất điện mặt trời tỉnh Cà Mau 0903034381
Tư Vấn Lập dự án Lắp đặt thiết bị sản xuất điện mặt trời tỉnh Cà Mau 0903034381
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
 
Dự án xây dựng bãi đậu xe thông minh 0903034381
Dự án xây dựng bãi đậu xe thông minh 0903034381Dự án xây dựng bãi đậu xe thông minh 0903034381
Dự án xây dựng bãi đậu xe thông minh 0903034381
 
Dự án Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh Huyện Củ Chi TPHCM 0903034381
Dự án Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh Huyện Củ Chi TPHCM 0903034381Dự án Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh Huyện Củ Chi TPHCM 0903034381
Dự án Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh Huyện Củ Chi TPHCM 0903034381
 
Dự án Thiết kế kiến trúc cải tạo Khách sạn Bình Minh 0903034381
Dự án Thiết kế kiến trúc cải tạo Khách sạn Bình Minh 0903034381Dự án Thiết kế kiến trúc cải tạo Khách sạn Bình Minh 0903034381
Dự án Thiết kế kiến trúc cải tạo Khách sạn Bình Minh 0903034381
 

Tư vấn Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình bán thả rong Huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An 0903034381

  • 1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -----------    ---------- DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN ĐEN, GÀ CỎ, VỊT BẦU HUYỆN QUẾ PHONG THEO MÔ HÌNH BÁN THẢ RÔNG Chủ đầu tư: Công ty TNHH Nhật Minh Tâm Địa điểm: Bù Chông Cha, xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, Nghệ An ___ Tháng 09 năm 2018 ___
  • 2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------  ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN ĐEN, GÀ CỎ, VỊT BẦU HUYỆN QUẾ PHONG THEO MÔ HÌNH BÁN THẢ RÔNG CHỦ ĐẦU TƯ CÔNG TY TNHH NHẬT MINH TÂM Giám đốc ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH P.Tổng Giám đốc ĐINH BÁ CƯƠNG NGUYỄN BÌNH MINH
  • 3. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 3 MỤC LỤC CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6 I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6 III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 6 IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 7 V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8 V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 8 V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 9 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN....................... 10 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.................................... 10 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 15 II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 16 II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường và định hướng đầu ra cho sản phẩm...... 16 II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 21 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 22 III.1. Địa điểm xây dựng............................................................................. 22 III.2. Hình thức đầu tư................................................................................. 22 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 22 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 22 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 23 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................................. 24 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 24 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 25 II.1. Kỹ thuật chăn nuôi............................................................................... 25 II.2. Công nghệ sử dụng.............................................................................. 28 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 31
  • 4. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 4 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng...................................................................................................................... 31 II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 31 III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 34 III.1. Phương án quản lý, khai thác............................................................. 34 III.2. Giải pháp về chính sách của dự án..................................................... 34 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 34 CHƯƠNGV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 35 I. Đánh giá tác động môi trường................................................................. 35 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.................................... 35 I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 35 I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 36 II. Tác động của dự án tới môi trường........................................................ 36 II.1 Trong quá trình thi công xây dựng....................................................... 36 II.2. Trong giai đoạn sản xuất ..................................................................... 41 II.4. Kết luận: .............................................................................................. 42 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN............................................................................................. 43 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 43 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án........................................ 49 III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư XDCB của dự án..................................... 49 III.2. Phương án vay vốn XDCB................................................................. 50 III.3. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 51 KẾT LUẬN......................................................................................................... 54 I. Kết luận.................................................................................................... 54 II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 54 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 55 Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án........... 55
  • 5. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 5 Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.................................... 59 Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.............. 64 Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ............................... 71 Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án....................................... 72 Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án............. 72 Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án...... 73 Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án........ 74 Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án... 76
  • 6. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 6 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH NHẬT MINH TÂM Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2901144385 do phòng đăng ký kinh doanh Nghệ An cấp ngày 18 tháng 11 năm 2009 Đại diện: Ông ĐINH BÁ CƯƠNG Chức vụ: Giám đốc. Địa chỉ trụ sở: Khối 6, thị trấn Kim Sơn, Huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Địa điểm xây dựng: Bù Chông Cha, xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư của dự án : 1.152.606.000 đồng. (Một tỷ, một trăm năm muwoi hai triệu, sáu trăm linh sáu nghìn đồng). Trong đó:  Vốn huy động và tự có : 672.354.000 đồng.  Vốn vay ngân hàng : 480.253.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẻ. Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn nuôi đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm đặc biệt là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng
  • 7. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 7 cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển và từng bước đi vào hiện đại. Được sự hỗ trợ về kỹ thuật và hợp tác chăn nuôi của tập đoàn lớn hiện đang rất thành công trên thế giới với các sản phẩm phục vụ phát triển nông nghiệp và chăn nuôi. Việt Nam trong những năm gần đây, sản phẩm đã tạo ra tính đột phá và góp phần làm cho ngành chăn nuôi dần phát triển theo hướng hiện đại hóa. Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 5/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020 cùng nêu rõ mục tiêu: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng.; Hình thành và phát triển vùng sản xuất rau tập trung sản xuất theo quy trình VietGAP đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển vùng nguyên liệu mía, chè, cao su, cây ăn quả,... bảo đảm cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy; Xây dựng vùng sản xuất tập trung các loại cây dược liệu (gấc, chanh leo, gừng, nghệ,...) để tạo vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến dược liệu. Hòa chung với sự phát triển kinh tế của đất nước với sức trẻ, trí tuệ, lòng nhiệt huyết khát vọng đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung với mô hình khép kín. Với mục đích chuẩn bị quản lý và thực hiện dự án một cách khoa học, đảm bảo các quy định chung và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty chúng tôi đã phối hợp với Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông”. IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
  • 8. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 8 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn. Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp. Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 5/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. - Phát triển chăn nuôi heo đen, gà bản địa để tăng hiệu quả sử dụng các nguồn nguyên liệu, phụ phế phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội và xuất khẩu. - Tạo sự chuyển dịch trong chăn nuôi heo theo hướng liên kết chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, tạo ra sản phẩm an toàn, năng suất cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu thị trường và lợi nhuận của người chăn nuôi. - Ứng dụng và tiếp thu công nghệ chăn nuôi heo hiện đại của thế giới, từng bước thay đổi tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, phát triển ngành chăn nuôi heo địa phương có tính cạnh tranh và hiệu quả hơn. - Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Nghệ An. - Dự án bảo tồn nguồn gen Lợn đen, gà bản địa, vịt bầu của huyện Quế Phong đồng thời xây dựng thương hiệu Lợn đen Quế Phong, Gà cỏ Quế Phong trở thành sản phẩm chăn nuôi được ưa chuộng thị trường trong cả nước. - Dự án thành công sẽ là cơ sở vững chắc để chủ đầu tư dự án triển khai kế hoạch mở rộng quy mô trang trại. Xây dựng thêm nhiều trang trại vệ tinh thực hiện quản lý chăn nuôi theo đúng chuẩn, đúng quy trình nhằm cung cấp cho nhiều hơn cho thị trường những sản phẩm chăn nuôi chất lượng. Đồng
  • 9. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 9 thời xây dựng chuỗi liên kết bền vững: Nhà nước – Nhà doanh nghiệp – Nông dân. - Hơn nữa, Dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho người dân, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại địa phương. V.2. Mục tiêu cụ thể. Là dự án chăn nuôi theo mô hình bán thả rông tập trung áp dụng khoa học kĩ thuất, với quy mô lớn đầu tiên trên địa bàn huyện Quế Phong. Đầu tư khu trồng cây ăn quả và khu chăn nuôi heo, gà thịt, vịt bầu với công suất khi đi vào hoạt động ổn định như sau: + 200 con lợn thịt/năm, + 1000 con gà/năm + 600 con vịt/năm + 3.000 trứng gà/năm + 100 triệu đồng cho sản lượng trái cây bán ra + 600 kg cá/năm - Tạo mô hình sản xuất giống công nghệ cao, là điểm tham quan, học hỏi và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi cho người dân trong vùng. - Góp phần phát triển kinh tế của địa phương.
  • 10. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 10 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. 1. Vị trí địa lý Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu Bắc - Nam và đường xuyên Á Đông – Tây, cách thủ đô Hà Nội 300 km về phía Nam. Theo đường 8 cách biên giới Việt – Lào khoảng 80 km và biên giới Lào – Thái Lan gần 300 km. Nghệ An hội nhập đủ các tuyến đường giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không và đường biển. Bên cạnh đường biên giới dài 419 km và 82 km bờ biển, tỉnh còn có sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, kết cấu hạ tầng đang được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đã tạo cho Nghệ An có nhiều thuận lợi trong giao lưu kinh tế – xã hội với cả nước, khu vực và quốc tế. Quế Phong là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An. Quế Phong cách thành phố Vinh 180km, có 15km đường quốc lộ 48 chạy qua huyện, giao thông trên địa bàn nội huyện và giao lưu kinh tế với bên ngoài còn khó khăn. Nằm trong vùng kinh tế Tây Nghệ An đã được Thủ tướng phê duyệt và là huyện có vị trí quan trọng, chiến lược về an ninh quốc phòng. Tọa độ: Nằm trong khoảng 19o 26’ đến 20o vĩ độ Bắc, 104o 30’ đến 105o 10’ kinh Đông. Địa giới hành chính của huyện trải rộng trên 13 xã và 01 thị trấn:
  • 11. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 11 + Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá; + Phía Nam giáp huyện Tương Dương; + Phía Đông giáp huyện Quỳ Châu; + Phía Tây giáp huyện Sầm Tớ, tỉnh Hủa Phăn, Nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. 2. Đặc điểm địa hình Nghệ An nằm ở phía Đông Bắc của dãy Trường Sơn, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc đến Đông Nam. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.648.729 ha, trong đó miền núi chiếm 3/4 diện tích, phần lớn đồi núi tập trung ở phía Tây của tỉnh. Dải đồng bằng nhỏ hẹp chỉ có 17% chạy từ Nam đến Bắc giáp biển Đông và các dãy núi bao bọc. Địa hình của tỉnh bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi dày đặc và những dãy núi xen kẽ, vì vậy gây không ít trở ngại cho sự phát triển giao thông và tiêu thụ sản phẩm. Địa hình huyện Quế Phong có 3 dạng địa hình chính: a. Địa hình đồi núi cao: Là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải núi có độ cao hơn 1.000m, nằm ở phía Tây Bắc của huyện, tập trung ở 3 xã Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh Dịch. Địa hình bị chi cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối khá dày đặc, điển hình dãy núi cao Trường Sơn từ 1.600 - 1.828m và núi Chóp Cháp (1.705m), đỉnh cao nhất là Phù Hoạt (2.452m), núi Pả Môn (1.197m), núi Canh Cỏ (1.123m), Núi Mong (1.071m). Địa hình có độ dốc thường trên 30o, dễ gây hiện tượng sạt lở, trượt đất, diện tích dạng địa hình này gần 52% diện tích tự nhiên, đây cũng là vùng thượng lưu của hai con sông lớn là sông Chu và sông Hiếu. Thảm thực vật chủ yếu là rừng cây tự nhiên, dạng địa hình này chỉ có ý nghĩa lâm sinh duy trì độ che phủ đất rừng tự nhiên phòng hộ, tạo nguồn sinh thuỷ điều hòa khí hậu trong vùng. b. Địa hình đồi núi trung bình và núi thấp: Bao gồm các dãy đồi núi có độ cao trong bình từ 250 đến 850m; là vùng chuyển tiếp khu vực núi cao và vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của huyện, tập trung ở các xã Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong, Nậm Nhoóng, Tri Lễ và Nậm Giải. Diện tích chiếm 50% diện tích tự nhiên, thảm thực vật chủ yếu là rừng cây tự nhiên và rừng trồng đặc sản (quế), rừng nguyên liệu gỗ như keo lai, mỡ, trám vv.. Trên địa hình này còn diện tích đất đồi núi chưa sử dụng có khả năng
  • 12. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 12 khai thác vào sản xuất nông nghiệp như trồng cây ăn quả, làm nương rẫy, làm ruộng bậc thang, trồng rừng theo mô hình nông lâm kết hợp. c. Địa hình bằng, thấp: Gồm những thung lũng nằm dưới chân núi cao hoặc dải đất bằng nằm dọc hai bên bờ suối, có những nơi diện tích rộng từ 300 đến 400 ha, phân bố tập trung ở các xã: Mư ờng Nọc, Châu Kim, Quế Sơn, Tiền Phong và thị trấn Kim Sơn. Độ dốc thường từ 3 đến 5độ rất thuận lợi cho canh tác, đây là vùng sản xuất lúa, rau, màu tập trung với sản lượng lớn của huyện Quế Phong. 3. Khí hậu Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chuyển tiếp của khí hậu miền Bắc và miền Nam. Số giờ nắng trong năm từ 1.500 – 1.700 giờ, bức xạ mặt trời 74,6 Kalo/cm², nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23ºC, cao nhất là 43ºC và thấp nhất là 2ºC, lượng mưa trung bình năm là 1.800 – 2.000 mm. Tuy nhiên, hàng năm Nghệ An còn phải chịu ảnh hưởng của những đợt gió Tây Nam khô nóng và bão lụt lớn. Do địa hình phân bố phức tạp nên khí hậu ở đây cũng phân dị theo tiểu vùng và mùa vụ. Chế độ gió: Có hai loại gió chính: + Gió Tây Nam ( gió Lào ) thổi từ tháng 4 đến tháng 9, tốc độ gió 0,5m/s, đem theo khí hậu khô nóng đặc biệt là vùng thung lũng, lòng chảo của huyện nên dễ xảy ra lốc lớn và mưa đá. + Gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió 0,6m/s, khí hậu khô hanh m ưa phùn và rét, dễ gây thiếu nước, giảm tốc độ sinh trưởng của cây trồng và phát sinh dịch bệnh gia súc, gia cầm, ảnh hưởng tới sinh hoạt, sức khoẻ con người. Huyện Quế Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, huyện có 3 khu vực với 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Vùng cao m ưa nhiều, độ ẩm lớn; nhiệt độ thấp. Vùng thấp khí hậu ôn hoà, sự khác biệt lớn nhất giữa 2 vùng là mùa hè nhiệt độ; ban ngày vùng thấp thường cao hơn 2 đến 30C và độ ẩm không khí thấp hơn gây nên thời tiết khô nóng. a ) Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình năm từ 22 đến 24oC - Nhiệt độ cao nhất trung bình năm là 340C
  • 13. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 13 - Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất là 90C. - Nhiệt độ mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm nhiệt độ cao có ngày lên 38 đến 400C. - Nhiệt độ mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ xuống thấp 2- 30 C. b ) Độ ẩm: Độ ẩm không khí bình quân 84%, tháng khô nhất 18% (từ tháng 1 đến tháng 3), tháng ẩm nhất 90% (tháng 8 và tháng 9). L ượng bốc hơi bình quân 638mm, tháng cao nhất 82mm (từ tháng 4 đến tháng 6), tháng thấp nhất 22mm (tháng 12, tháng 1và tháng 2). Lượng m ưa trung bình hàng năm là 1.800mm và phân bố theo mùa. Mùa mưa từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa tập trung 70 đến 90% lượng mưa cả năm thường gây ngập lụt, lũ quét, lũ ống. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa thấp nên dễ gây thiếu nước, khô hạn ở một số nơi. Số ngày mư a trên 190 ngày/năm. 4. Tài nguyên thiên nhiên 4.1. Tài nguyên đất Đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có khoảng 196.000 ha, chiếm gần 11,9% diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp có trên 685.000 ha (41,8%); đất chuyên dùng 59.000 ha (3,6%); đất ở 15.000 ha (0,9%). Hiện quỹ đất chưa sử dụng còn trên 600 nghìn ha, chiếm 37% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc. Số diện tích đất có khả năng đưa vào khai thác sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả là 20 - 30 nghìn ha, lâm nghiệp trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ và tái sinh rừng trên 500 nghìn ha. Phần lớn diện tích đất này tập trung ở các huyện miền núi vùng Tây Nam của tỉnh. 4.2 . Tài nguyên rừng Diện tích rừng của tỉnh là trên 685.000 ha, trong đó rừng phòng hộ là 320.000 ha, rừng đặc dụng chiếm gần 188.000 ha, rừng kinh tế trên 176.000 ha. Nhìn chung rừng ở đây rất đa dạng, có tiềm năng khai thác và giá trị kinh tế cao. Tổng trữ lượng gỗ còn trên 50 triệu m3 ; nứa 1.050 triệu cây, trong đó trữ lượng rừng gỗ kinh tế gần 8 triệu m3 , nứa 415 triệu cây, mét 19 triệu cây. Khả
  • 14. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 14 năng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm 19 - 20 nghìn m3 ; gỗ rừng trồng là 55 - 60 nghìn m3 ; nứa khoảng 40 triệu cây. Ngoài ra còn có các loại lâm sản, song, mây, dược liệu tự nhiên phong phú để phát triển các mặt hàng xuất khẩu. Không những vậy, rừng Nghệ An còn có nhiều loại thú quý khác như hổ, báo, hươu, nai 4.3. Tài nguyên biển Nghệ An có bờ biển dài 82 km, 6 cửa lạch, trong đó Cửa Lò và Cửa Hội có nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho xây dựng cảng biển. Đặc biệt, biển Cửa Lò được xác định là cảng biển quốc tế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời cũng là cửa ngõ giao thông vận tải biển giữa Việt Nam, Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Hải phận Nghệ An có 4.230 hải lý vuông, tổng trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, khả năng khai thác trên 35 – 37 nghìn tấn/năm. Biển Nghệ An có tới 267 loài cá, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao và trữ lượng cá lớn như cá thu, cá nục, cá cơm...; tôm biển có nhiều loại như tôm he, sú, hùm... Hai bãi tôm chính của tỉnh là Lạch Quèn trữ lượng 250 – 300 tấn, bãi Lạch Vạn trữ lượng 350 – 400 tấn. Mực có trữ lượng 2.500 đến 3.000 tấn, có khả năng khai thác 1.200 – 1.500 tấn. Vùng ven biển có hơn 3.000 ha diện tích mặt nước mặn, lợ có khả năng nuôi tôm, cua, nhuyễn thể và trên 1.000 ha diện tích phát triển đồng muối. Biển Nghệ An không chỉ nổi tiếng về các loại hải sản quý hiếm mà còn được biết đến bởi những bãi tắm đẹp và hấp dẫn như bãi biển Cửa Lò, bãi Nghi Thiết, bãi Diễn Thành, Cửa Hiền… trong đó nổi bật nhất là bãi tắm Cửa Lò có nước sạch và sóng không lớn, độ sâu vừa và thoải là một trong những bãi tắm hấp dẫn của cả nước. Đặc biệt, đảo Ngư cách bờ biển 4 km có diện tích trên 100 ha, mực nước quanh đảo có độ sâu 8 – 12 m rất thuận lợi cho việc xây dựng một cảng nước sâu trong tương lai, góp phần đẩy mạnh việc giao lưu hàng hoá giữa nước ta và các nước khác trong khu vực. 4.4. Tài nguyên khoáng sản Tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm như vàng, đá quý, ru bi, thiếc, đá trắng, đá granít, đá bazan... Đặc biệt là đá vôi (nguyên liệu sản xuất xi măng) có trữ lượng trên 1 tỷ m3 , trong đó vùng Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu có trên 340 triệu m3 ; vùng Tràng Sơn, Giang Sơn, Bài Sơn thuộc huyện Đô Lương có trữ lượng trên 400 triệu m3 vẫn chưa được khai thác; vùng Lèn Kim Nhan xã Long Sơn, Phúc Sơn, Hồi Sơn (Anh Sơn) qua khảo sát có trên 250 triệu m3 ; vùng Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp ước tính 1 tỷ m3 . Đá trắng ở Quỳ Hợp có trên 100 triệu m3 ; tổng trữ lượng đá xây dựng toàn tỉnh ước tính trên 1 tỷ m3 . Đá bazan trữ lượng 360 triệu m3 ; thiếc Quỳ Hợp trữ lượng trên 70.000 tấn, nước khoáng Bản Khạng có trữ lượng và chất lượng khá cao. Ngoài ra tỉnh còn có một số loại khoáng
  • 15. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 15 sản khác như than bùn, sản xuất phân vi sinh, quặng mănggan, muối sản xuất sôđa... là nguồn nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp, vật liệu xây dựng, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. 1. Tình hình kinh tế Năm 2017 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội tỉnh nhà đạt kết quả khá toàn diện hầu hết trên các lĩnh vực, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên đại bàn ( GRDP) ước đạt 8,25% cao hơn tốc độ tăng trưởng của những năm gần đây. Trong đó khu nông lâm ngư nghiệp tăng 4,33%, khu vực công nghiệp- xây dựng tăng 13,%, khu vực dịch ước tăng 7,14%. Cả 3 khu vực của nền kinh tế đều có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng năm 2016. GRDP bình quân đầu người năm 2017 ước đạt 32,26 triệu đồng ( năm 2016 đạt 29,35 triệu đồng). Lĩnh vực thương mại, du lịch, thông tin truyền thông, vận tải, tài chính, ngân hàng phát triển khá tốt. Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 47.565 tỷ đồng, tăng 11,38 % so với năm 2016. Doanh thu dịch vụ ước đạt 12.009 tỷ đồng, tăng 17,8%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 976 triệu USD, tăng 14,55%. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 550 triệu USD, tăng 9,98% . Hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến tích cực, lượng khách tăng cao, ước đạt ước đạt 3,85 triệu lượt người, tăng 35% , trong đó khách quốc tế 109.100 lượt người, tăng 42%. Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn cả năm ước đạt 107.136 tỷ đổng, tăng 15,7%. Tổng dư nợ các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 168.721 tỷ đồng, tăng 16%. Tỷ lệ nợ xấu chiếm khoảng 0,8% trên tổng số dư nợ. Tính đến cuối tháng 12 năm 2017 đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 1.749 doanh nghiệp, tăng 15% so với cùng kỳ, với tổng số vốn đăng ký 9.768 tỷ đồng, tăng 40,58%. Thu ngân sách đạt khoảng 1.030,7 tỷ đồng, tăng 103,8% dự toán và tăng 9,3% so với năm 2016. Trong đó thu nội địa ước đạt 10.631,7 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, thu xuất nhập khẩu ước đạt 1.400 tỷ đồng , đạt 145% dự toán, tăng 25,2% so với năm 2016. Nhưng trong năm Nghệ An còn để xảy ra nhiều điểm yếu kém công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa tốt. Một số địa phương nợ động trong xây dựng NTM còn cao, hoạt động khai thác cát trái phép còn diễn ra ở nhiều địa phương. 2. Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực Nghệ An là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 4 trong cả nước với hơn 3,037 triệu người năm 2017, trong đó có gần 1,953 triệu lao động, trong tổng số lao
  • 16. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 16 động lực lượng lao động đang làm việc 1,924 triệu người chiếm 98,51%, lực lưỡng lao động chia theo ngành nghề: Ngành Nông, lâm, thủy sản 1,215 triệu người, chiếm 63%, Công nghiệp xây dựng 254 ngàn người, lao động ngành dịch vụ là 458 ngàn người. Bình quân hàng năm số lao động đến tuổi bổ sung vào lực lượng lao động của tỉnh xấp xỉ 3,3 vạn người. Xét về cơ cấu, lực lượng lao động phần lớn là trẻ và sung sức, độ tuổi từ 15 - 24 chiếm 20,75%, từ 25 - 34 chiếm 15,2%; từ 35 - 44 chiếm 13,52% và từ 45 - 54 chiếm 11,46%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm gần 40%. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tập trung vào một số nghề như sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc, điện dân dụng, điện tử, xây dựng,...còn một số nghề lại quá ít lao động đã qua đào tạo như chế biến nông, lâm sản, nuôi trồng thủy sản, vật liệu xây dựng. Vì vậy, có thể nói trình độ chuyên môn và nghề nghiệp của lực lượng lao động Nghệ An đang còn bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi đặt ra của thị trường lao động. Tuy nhiên, đứng trước tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, công tác giải quyết việc làm ở Nghệ An vẫn còn nhiều khó khăn: Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Tính đến cuối tháng 12/2017, Nghệ An có khoảng 5-7 nghìn lao động mất việc làm. Khả năng đầu tư phát triển tạo việc làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực lượng lao động hàng năm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành diễn ra chậm, hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm mới hoặc tự tạo việc làm còn hạn chế, nhất là hệ thống thông tin thị trường lao động. Do còn gặp khó khăn và nhiều mặt tỉnh còn chưa có các chính sách đủ mạnh để khuyến khích phát triển thị trường lao động, chưa đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho công tác chỉ đạo, điều hành, hoạch định các chính sách và giải pháp liên quan đến lao động - việc làm trên địa bàn tỉnh. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên là do xuất phát điểm của nền kinh tế tỉnh còn thấp, khả năng đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện và cơ hội cho người lao động có việc làm còn hạn chế. Quy mô dân số và nguồn lao động lớn cũng là áp lực đối với vấn đề giải quyết việc làm. Thêm vào đó, địa bàn rộng lớn, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật ở vùng nông thôn, miền núi còn thấp kém, việc lãnh đạo, chỉ đạo chương trình việc làm chưa được các ngành, các cấp quan tâm đúng mức, việc xây dựng, phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề còn nhỏ lẻ, manh mún, nguồn lực đầu tư cho chương trình việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường và định hướng đầu ra cho sản phẩm
  • 17. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 17 1. Đánh giá nhu cầu thị trường thịt. Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019, tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65% tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong thời gian tới. Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 1- 3%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng. Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế tại Việt Nam; trong khi nước ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi bò phát triển, nước Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò. Thứ hai, sự thiếu đầu tư của doanh nghiệp nội địa trong những ngành liên quan đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm như thức ăn chăn nuôi hay giống vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vốn rất đắt đỏ. Lý do cuối cùng được đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam. 85% gia súc ở nước ta được nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình, điều này dẫn đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng như chất lượng gia súc.
  • 18. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 18 b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt. Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt gia cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô hình kinh doanh bền vững. Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu dùng Việt Nam. Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa trong ngành thịt như: + Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ tinh. + Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ cạnh tranh về giá. + Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
  • 19. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 19 + Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực. 2. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả: Sản xuất rau, cây ăn trái hướng đến thị trường: Thị trường quốc tế và trong nước ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta hiện nay mới có thể nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng được thu nhập cho người trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức hướng đến qui trình GAP, chưa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập khẩu nước ngoài chưa tin nên họ thường trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP được xuất khẩu vào Mỹ. Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lượng trái cây rất lớn nhưng hầu như chưa có công ty thu mua ở địa phương, hầu hết việc xuất khẩu đều do các Nhà vườn tự cố gắng tìm kiếm thị trường do đó các nhà xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết được các đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nước ngoài phải trực tiếp đến nhà vườn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nước.Đây là hạn chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam. Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả nước hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất 300.000 tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có khoảng 30% sản lượng bưởi đáp ứng được tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
  • 20. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 20 Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tư vốn cho việc chế biến bảo quản trái cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với các nước trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông dân sản xuất CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số người dân có thu nhập cao lại có tâm lý ưa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái, của Úc, Newsland do chất lượng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó giá thành hợp lý hợp nhất lại là trái cây Trung Quốc. Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trường thế giới Nhà nước phải có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất chuyên canh và áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân. Từ năm 2016 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 60 quốc gia, vùng lãnh thổ Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trường do 1 thứ trưởng phụ trách, Cục BVTV là cơ quan thường trực. Ban đã riết ráo cử nhiều đoàn ra nước ngoài đàm phán, trao đổi, thương lượng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc tế kết quả nhiều thị trường khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt Nam. Ngay cả thị trường khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập thanh long, xoài của Việt Nam. Mở được thị trường tuy khó nhưng giữ được thị trường còn khó hơn ngoài việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế được một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát được bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát được bệnh chổi rồng và kiểm soát nhiễm dòi phương đông đối với các loại quả. Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trường nước nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng. Việc này các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thương vụ của các sứ quán sở tại. 3. Định hướng đầu ra cho sản phẩm Thị trường tiêu thụ tại huyện Quế Phong Dự án sẽ tiến hành sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng tới vấn đề phòng bệnh cho vật nuôi và cây trồng từ ban đầu, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Với mục tiêu hình thành hệ thống sản xuất khép kín, cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, dự án sẽ tiến hành đầu tư 1 siêu thị mini ngay trên địa bàn huyện giúp phân phối nguồn sản phẩm làm ra, góp phần
  • 21. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 21 phát triển nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Bên cạnh đó, đây còn là điểm tham quan, trải nghiệm vào môi trường thiên nhiên mỗi dịp cuối tuần cho du khách yêu thiên nhiên, cân bằng cuộc sống cho tuần làm việc căng thẳng. Với mục tiêu hình thành mô hình sản xuất khép kín, từ khâu sản xuất cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm, trong tương lai dự án sẽ phát triển các hệ thống quản lý hiện đại, sử dụng camera giám sát cũng như quản lý hàng hóa bằng mã vạch theo công nghệ 4.0 hiện nay. Việc sản xuất theo mô hình khép kín mang lại rất nhiều lợi ích, ngoài việc tạo ra được nguồn sản phẩm xanh sạch giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thì còn chủ động được việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, từ đó góp phần nâng cao vị thế trang trại cũng như tạo được niềm tin và thương hiệu trên thị trường. Thị trường tiêu thụ tại tỉnh Nghệ An - Từng bước xây dựng thành công quy trình dán tem truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt tiếp cận thị trường lớn hơn thông qua: + Các của hàng thực phẩm sạch + Hội chợ xúc tiến thương mại các sản phẩm nông nghiệp sạch + Xây dựng website thương mai quảng bá sản phẩm..... II.2. Quy mô đầu tư của dự án. Dự án được xây dựng trên 1.884 m2 bao gồm 2 hợp phần : - Chăn nuôi:
  • 22. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 22 + Heo thịt + Gà thịt + Vịt thịt + Nuôi cá - Trồng trọt: Trồng cây ăn trái - Phần diện tích còn lại là cây xanh, đường giao thông. III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Địa điểm xây dựng: Bù Chông Cha, xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An. III.2. Hình thức đầu tư. Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. Bảng cơ cấu sử dụng đất TT Nội dung Đơn vị Diện tích (m²) Tỷ lệ (%) 1 Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản m2 180 9,55 2 Dãy nhà nuôi lợn thịt m2 36 1,91 3 Dãy nhà nuôi lợn đực giống m2 24 1,27 4 Kho chứa thức ăn chăn nuôi m2 16 0,85 5 Nhà chế biến thức ăn m2 16 0,85 6 Dãy nhà nuôi gà m2 98 5,20 7 Khu vực sân chơi 1 cho lợn (Đổ bê tông) m2 360 19,11 8 Khu vực rào gà thả vườn (rào thép B40) m2 700 37,15 9 Nhà ở cho công nhân (Nhà sàn gỗ) m2 54 2,87 10 Nhà điều hành dự án (Nhà xây cấp IV) m2 50 2,65 11 Sân đỗ xe (Đổ Bê Tông) m2 300 15,92 12 Khu vực nhà nấu ăn, vệ sinh m2 50 2,65 Tổng cộng 1.884 100,00
  • 23. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 23 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. - Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp và xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. - Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án.
  • 24. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 24 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích I Xây dựng 1 Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản 1 m2 180 2 Dãy nhà nuôi lợn thịt 1 m2 36 3 Dãy nhà nuôi lợn đực giống 1 m2 24 4 Kho chứa thức ăn chăn nuôi 1 m2 16 5 Nhà chế biến thức ăn 1 m2 16 6 Dãy nhà nuôi gà 1 m2 98 7 Bế chứa xử lý phân chuồng 1 m3 22 8 Bế chứa nước phân bón cho cây trồng 1 m3 20 9 Bể tổng lọc nước sạch, nước tưới tiêu 1 m3 32 10 Khu vực sân chơi 1 cho lợn (Đổ bê tông) 1 m2 360 11 Khu vực đồi núi cho lợn vận động (rào thép B40) 1 m 250 12 Khu vực rào gà thả vườn (rào thép B40) 1 m2 700 13 Ao cá 24 h 200 14 San gạt diện tích trồng cỏ Ghinê Mombasa (Thức ăn cho lợn, gà) 300 h 6.000
  • 25. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 25 STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích 15 Diện tích trồng chuối Tây Thái Lan (Thức ăn cho lợn, gà) 8 h 2.400 16 Diện tích trồng rau sạch (rào thép B40) 1 m 70 17 Nhà ở cho công nhân (Nhà sàn gỗ) 1 m2 54 18 Nhà điều hành dự án (Nhà xây cấp IV) 1 m2 50 19 Sân đỗ xe (Đổ Bê Tông) 1 m2 300 20 Đường dẫn vào trang trại (Đổ Bê tông) 1 m 500 21 Đường điện 1 m 1.500 22 Hệ thống tưới tiêu tự động 1 m 2.000 23 Khu vực nhà nấu ăn, vệ sinh 1 m2 50 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. II.1. Kỹ thuật chăn nuôi a. Giống Giống lợn, gà, vịt là giống bản địa được lựa chọn đảm bảo sức đề kháng với dịch bệnh, khả năng thích hợp về thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết. Đặc điểm nổi bật và quý của các giống vật nuôi địa phương là khả năng chống chịu bệnh tật cao, khả năng sử dụng thức ăn đa dạng, thịt thơm ngon, thích nghi với điều kiện môi trường sinh thái của vùng nơi chúng sinh ra, thích nghi với khí hậu, tập quán canh tác địa phương, khả năng đề kháng bệnh tật cao. Các giống gia cầm địa phương bao giờ cũng có khả năng phòng chống dịch bệnh tốt hơn rất nhiều so với giống nuôi công nghiệp.
  • 26. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 26 Bên cạnh đó, dự án sẽ tiến hành nuôi, chăm sóc sử dụng đàn lợn Nái đẻ để tăng đàn. Với phương pháp này, chúng ta có thể dễ dàng chuẩn bị tốt chuồng trại, nhân lực, dụng cụ và phương tiện cần thiết để phục vụ chăm sóc cho lợn mẹ lẫn lợn con từ trước lúc mang thai cho đến khi lợn con ra đời, dễ dàng theo dõi toàn bộ quá trình đẻ, do đó bất kỳ khó khăn phát sinh nào của Nái khi để hoặc lợn con sinh ra quá yếu, chết thai, nái mất sức, … đều có thể theo dõi và xử lý kịp thời. Từ đó, chúng ta dễ dàng lựa chọn được chất lượng của giống đầu vào giúp quá trình nuôi tốt hơn đồng thời nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm đầu ra. Hơn nữa, việc sử dụng giống từ lợn Nái còn giúp giảm chi phí mua con giống từ bên ngoài, từ đó chủ động được việc nuôi dưỡng và chăm sóc tốt hơn. b. Nguồn thức ăn Nguồn thức ăn chủ yếu là chất xanh, thô từ cỏ sữa (Cỏ sữa được sử dụng nguồn giống nhập khẩu từ Thái Lan), thân cây chuối, dây khoai lang, các loại quả như Bầu, Bí, Đu đủ, các loại tinh bột như: Sắn, khoai, ngô, cám gạo … các loại cây lá thuốc nam (Tỉ lệ phối trộn thức ăn: 80% - 85% thức ăn xanh, thô; 15% - 20% thức ăn tinh).
  • 27. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 27 Giải pháp thực thi nhất là tận dụng triệt để các nguồn nguyên liệu, các phế phụ phẩm của nông nghiệp tại địa phương, các cây thức ăn gia súc như bắp vàng, khoai lang, khoai mì, các cây họ đậu, các cây thức ăn gia súc khác các loại cỏ cao sản. Sử dụng các loại máy nghiền, máy sấy, máy trộn, máy bằm cỏ làm nguyên liệu thức ăn và phối hợp với nhau theo đúng các công thức mà các chuyên gia về chăn nuôi đã khuyến cáo. Sử dụng rau xanh non, giá đậu, mộng mạ hay mua các loại khoáng và vitamin để bổ sung một số loại sinh tố hay khoáng chất cho vật nuôi. Cho vật nuôi ăn, uống đủ số lượng thức ăn, nước uống theo độ tuổi, đúng giờ, đúng bữa, không cho ăn thức ăn ôi, mốc; vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày.Trong quy trình chăn nuôi chú trọng tới: Nguồn thức đảm bảo sạch (Không sử dụng thuốc kích thích cho cây trồng, không lạm dụng và sử dụng các loại phân bón hóa học, không sử dụng chất phụ gia trong thức ăn chăn nuôi; vật nuôi được tự do vận động trong môi trường tự nhiên hạn chế tối đa thời gian nuôi nhốt, giảm thiểu yếu tố tích mỡ; cách li với các nông hộ liền kề giảm thiểu tối đa tác động lây lan của dịch bệnh, c. Cách phòng bệnh Điều trị bệnh cho vật nuôi chủ yếu bằng phương pháp chủ động phòng dịch (sử dụng các loại cây thuốc nam trong khẩu phần ăn cho vật nuôi. Ngoài ra, về chuồng trại được xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, xa nhà ở, làm chuồng theo hướng hợp lý để ánh nắng buổi sáng chiếu vào khoảng 1/3 nền chuồng và tránh hướng gió chính. Nền chuồng dốc để nước không ứ đọng làm tăng độ ẩm làm cho gia súc, gia cầm dễ bị bệnh. Xây dựng rãnh thoát nuớc, dễ vệ sinh gắn liền với hệ thống xử lý chất thải hầm ủ Biogas, vừa giảm ô nhiễm môi trường, vừa có gas để sử dụng làm chất đốt, vừa tận dụng chất thải từ hầm ủ hay túi ủ để nuôi cá hay tưới cho cây ăn trái, rau màu trong vườn. Sử dụng máng ăn, máng uống đúng yêu cầu kỹ thuật và có đủ hệ thống đèn chiếu sáng để cho gia súc gia cầm ăn thêm về ban đêm hay sưởi ấm cho gia súc và gia cầm non, nhất là vào ban đêm hay khi trời mưa lạnh.
  • 28. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 28 Bên cạnh việc vệ sinh chuồng trại sạch sẽ; phòng bệnh bằng phương pháp tiêm phòng sẽ được sử dụng hợp lý, chỉ sử dụng các loại thuốc vắcxin phòng các loại bệnh phổ biến cho vật nuôi như: Bệnh long móng lở mồm; Tiêu chảy ….Dự án được triển khai ở vùng đất xa với khu dân cư, vùng đồi núi cao khí hậu phù hợp với các loại vật nuôi, cây trồng tại địa phương, nguồn nước phục vụ chăn nuôi được dẫn từ thượng nguồn con suối bằng hệ thống đường dẫn nước HDPE xử lý qua bể lọc thô bảo đảm nguồn nước phục vụ chăn nuôi không bị ô nhiễm. Vệ sinh và xịt thuốc sát trùng chuồng trại định kỳ theo qui định. Theo dõi sức khỏe vật nuôi, nếu thấy bất thường là cách ly ngay. Phát hiện bệnh kịp thời, điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng liệu trình. Khi vật nuôi bị bệnh chết do bệnh truyền nhiễm sẽ được xử lý xác chết đúng qui định của thú y. II.2. Công nghệ sử dụng Trang trại chăn nuôi lợn đen là dự án chăn nuôi theo mô hình bán thả rông tập trung áp dụng khoa học kĩ thuật, với quy mô lớn đầu tiên trên địa bàn huyện Quế Phong. Dự án thành công sẽ là cơ sở để xây dựng thành công chuỗi liên kết các trang trại vệ tinh theo phương thức hợp tác giữa: Chính quyền - Doanh nghiệp - Nông dân để bảo đáp nguồn cung cấp thường xuyên, dồi dào cho các thị trường lớn hơn. Dự án áp dụng khoa học kĩ thuật mới vào quy trình chăn nuôi, trồng trọt: + Cho đàn lợn nghe nhạc, ăn cây dược liệu phòng tránh, chữa bệnh + Sử dụng các thiết bị hỗ trợ chăn nuôi như vòng số đeo tai, vòng đeo chân gà, cân kiểm tra định kỳ … nhằm hỗ trợ tốt nhất quy trình theo dõi, đánh giá, năng suất vật nuôi. Ghi chép nhật ký chăn nuôi, điều trị bệnh + Sử dụng phần mềm chăn nuôi để theo dõi suốt quá trình sinh trưởng của vậy nuôi, cây trồng. + Sử dụng hệ thống tươi tiêu tự động, hệ thống tưới phân tự động nhằm giảm thiểu tối đa sức lao động, tăng năng suất cho vật nuôi, cây trồng, tận dụng tối đa chất
  • 29. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 29 thải chăn nuôi qua xử lý để chăm bón cho vườn cây ăn quả (Giảm thiểu chi phí phân bón, giảm ô nhiễm cây trồng, hướng quy trình chăn nuôi theo phương pháp hữu cơ) Bên cạnh đó, tưới tự động giúp nâng cao năng suất cây trồng do luôn chủ động và cung cấp nước, phân bón đầy đủ và kịp thời đến cây trồng. Ngoài ra, ưu điểm lớn nhất của hệ thống này đó là tiết kiệm nước: đây là điểm nổi bật mà dễ dàng nhận thấy từ công nghệ này do nước được cung cấp trực tiếp đến, ít bị thất thoát do bốc hơi và thấm sâu. + Áp dụng phương pháp sử dụng chất thải chăn nuôi bón cho cây trồng; Điểm lợi của mô hình trang trại khép kín này là người chăn nuôi có thể tận dụng triệt để nguồn nước, nguồn thức ăn, các loại chất thải để đem lại hiệu quả kinh tế cao.Vườn và chuồng có mối quan hệ hỗ trợ rất mật thiết. Vườn cung cấp các loại thức ăn cho chăn nuôi, ngược lại chuồng cung cấp phân bón được chế biến từ chất thải gia súc, gia cầm cho cây trồng trong vườn. Ao cung cấp bùn làm
  • 30. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 30 tăng chất lượng đất cho cây trồng trong vườn, ngược lại nhiều loại cây trong vườn có thể làm nguồn thức ăn rất tốt cho cá trong ao. + Ứng dụng công nghệ thông tin theo mô hình 4.0 hiện nay Việc ứng dụng công nghệ tin học giúp cho quản lý trang trại, kết nối trong trang trại rất dễ dàng. Chính sự quản lý dựa trên nền tảng tin học giúp cho việc sản xuất tiêu thụ đồng bộ với nhau. Ngoài ra, ứng dụng lập trình vào chăn nuôi giúp thức ăn, nước uống dành cho vật nuôi được sử dụng triệt để, giảm ô nhiễm và dịch bệnh. Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý tài chính và theo dõi quy trình chăn nuôi; bên cạnh đó, dự án sẽ tiến hành sử dụng các biện pháp công nghệ để theo dõi quá trình sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng như hệ thống giám sát bằng camera, Đối với vấn để đầu ra cho sản phẩm, dự án sẽ có chiến lược marketing rõ ràng, sử dụng mạng xã hội để quảng bá các sản phẩm xây dựng thương hiệu để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho trang trại ...
  • 31. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 31 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. Đất để thực hiện dự án hiện tại là đất của gia đình, sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các bước theo quy định. II. Các phương án xây dựng công trình. Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích I Xây dựng 1 Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản 1 m2 180 2 Dãy nhà nuôi lợn thịt 1 m2 36 3 Dãy nhà nuôi lợn đực giống 1 m2 24 4 Kho chứa thức ăn chăn nuôi 1 m2 16 5 Nhà chế biến thức ăn 1 m2 16 6 Dãy nhà nuôi gà 1 m2 98 7 Bế chứa xử lý phân chuồng 1 m3 22 8 Bế chứa nước phân bón cho cây trồng 1 m3 20 9 Bể tổng lọc nước sạch, nước tưới tiêu 1 m3 32 10 Khu vực sân chơi 1 cho lợn (Đổ bê tông) 1 m2 360 11 Khu vực đồi núi cho lợn vận động (rào thép B40) 1 m 250 12 Khu vực rào gà thả vườn (rào thép B40) 1 m2 700
  • 32. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 32 STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích 13 Ao cá 24 h 200 14 San gạt diện tích trồng cỏ Ghinê Mombasa (Thức ăn cho lợn, gà) 300 h 6.000 15 Diện tích trồng chuối Tây Thái Lan (Thức ăn cho lợn, gà) 8 h 2.400 16 Diện tích trồng rau sạch (rào thép B40) 1 m 70 17 Nhà ở cho công nhân (Nhà sàn gỗ) 1 m2 54 18 Nhà điều hành dự án (Nhà xây cấp IV) 1 m2 50 19 Sân đỗ xe (Đổ Bê Tông) 1 m2 300 20 Đường dẫn vào trang trại (Đổ Bê tông) 1 m 500 21 Đường điện 1 m 1.500 22 Hệ thống tưới tiêu tự động 1 m 2.000 23 Khu vực nhà nấu ăn, vệ sinh 1 m2 50 II Thiết bị 1 Máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng 3A2,2Kw 2 Cái 2 Máy bơm nước phân 1 Cái 3 Máy bơm hệ thống tưới tiêu tự động 1 4 Máy vi tính làm việc 1 Bộ 5 Máy in 2 mặt 1 Cái 6 Hệ thống mạng internet 1 Bộ
  • 33. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 33 STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích 7 Hệ thống camera giám sát chuồng trại 1 Bộ 8 Hệ thống âm ly, loa cho lợn nghe nhạc, thông báo 1 Bộ 9 Ti vi cho nhà công nhân 1 Cái 10 Hệ thống điện thắm sáng, sinh hoạt 1 Bộ 11 Thiết bị văn phòng cho nhà điều hành 1 Bộ III Cây giống, con giống 1 Cỏ giống Ghine Mombasa 20 kg 2 Cây ổi 100 Cây 3 Cây hồng xiêm 20 Cây 4 Cây đào 20 Cây 5 Cây bưởi 20 Cây 6 Cây chanh 10 Cây 7 Cây hoàn ngọc 100 Cây 8 Cây chè khổng lồ 100 Cây 9 Cây chanh 20 Cây 10 Cây chè 100 Cây 11 Cây chuối cấy mô giống Thái Lan 400 Cây 12 Cây đu đủ giống Thái Lan 100 Cây 13 Giống lợn nái đẻ 10 Con 50kg 14 Lợn đực giống 4 Con 50kg 15 Gà giống 200 Con
  • 34. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 34 STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích 16 Vịt giống 300 Con III. Phương án tổ chức thực hiện. III.1. Phương án quản lý, khai thác. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án. III.2. Giải pháp về chính sách của dự án. - Trước khi dự án đi vào hoạt động, chủ đầu tư sẽ lập kế hoạch tuyển dụng lao động kỹ thuật và lao động phổ thông trong khu vực dự án. - Tiến hành phối hợp với các cơ quan chuyên môn trên địa bàn để được hỗ trợ kỹ thuật (quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng giống, phân bón, phòng trừ sâu bệnh…). IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. + Lập và phê duyệt dự án trong quý II, năm 2018. + Tiến hành đầu tư, xây dựng trong quý III năm 2018. + Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
  • 35. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 35 CHƯƠNGV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ I. Đánh giá tác động môi trường. Giới thiệu chung: Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây dựng dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường. I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam tháng 06 năm 2014. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 02 năm 2015 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường. Nghị định 38/2015/NĐ-CP 24 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ Về quản lý chất thải và phế liệu Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng theo các tiêu chuẩn môi trường sẽ được liệt kê sau đây.
  • 36. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 36 - Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí : QCVN 05:2009/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh, tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002 của Bộ trưởng bộ Y Tế, QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. - Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước: QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn : QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng Điều kiện tự nhiên Địa hình đồi núi cao, nền đất có kết cấu địa chất phù hợp với việc xây dựng chuồng trại, khu vực nhà ở, các hạng mục phụ trợ. Khu đất có các đặc điểm sau: - Nhiệt độ: Có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 22 – 28oC dồi dào về độ ẩm (từ 65% – 70%); có lượng mưa lớn, không có bão và sương muối. - Địa hình: Địa hình đồi núi cao, có vị trí thuận lợi về giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển vật liệu, giao dịch mua bán. II. Tác động của dự án tới môi trường. Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sinh hoạt của các hộ dân sinh sống xung quanh. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau: - Giai đoạn thi công xây dựng. - Giai đoạn vận hành. - Giai đoạn ngưng hoạt động. II.1 Trong quá trình thi công xây dựng  Nguồn gây ra ô nhiễm Chất thải rắn - Rác thải trong quá trình thi công xây dựng: các loại bao bì đựng nguyên vật liệu như giấy và một lượng nhỏ các loại bao nilon, đất đá do các hoạt động đào đất xây dựng và các công trình phụ trợ khác.
  • 37. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 37 - Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các thiết bị chuyên dụng đến nơi xây dựng. - Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra. - Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công. Chất thải khí: Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển, khí thải có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn ngừng hoạt động. Chủ yếu là khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ máy móc thi công cơ giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục vụ cho thi công. Chất thải lỏng: Chất thải lỏng có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường trong khu vực xây dựng khu biệt thự gây ảnh hưởng đến môi trường lân cận. Chất thải lỏng của dự án gồm có nước thải từ quá trình xây dựng, nước thải sinh hoạt của công nhân và nước mưa. - Dự án chỉ sử dụng nước trong các quá trình phối trộn nguyên vật liệu và một lượng nhỏ dùng cho việc tưới tường, tưới đất để giữ ẩm và hạn chế bụi phát tán vào môi trường xung quanh. Lượng nước thải từ quá trình xây dựng chỉ gồm các loại chất trơ như đất cát, không mang các hàm lượng hữu cơ, các chất ô nhiễm thấm vào lòng đất. - Nước thải sinh hoạt của của công nhân trong giai đoạn thi công rất ít, chủ yếu là nước tắm rửa đơn thuần và một phần rất nhỏ các hoạt động vệ sinh khác vì trong quá trình xây dựng hầu hết tất cả công nhân xây dựng không ở lại, chỉ có một hoặc hai người ở lại bảo quản vật tư. -Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây dựng xuống các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên, dự án đã có hệ thống thoát nước ngầm thu nước do vậy kiểm soát được nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm trước khi thải ra ngoài. Tiếng ồn. -Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường sau nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn. + Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
  • 38. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 38 + Trong quá trình lao động như gò, hàn các chi tiết kim loại, và khung kèo sắt … và quá trình đóng, tháo côppha, giàn giáo, vận chuyển vật liệu… + Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện … Bụi và khói - Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những bệnh về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói được sinh ra từ những lý do sau: - Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây dựng. - Từ các đống tập kết vật liệu. - Từ các hoạt động đào bới san lấp. - Từ quá trình thi công: quá trình phối trộn nguyên vật liệu, quá trình đóng tháo côppha…  Mức độ ảnh hưởng tới môi trường Ảnh hưởng đến chất lượng không khí: Chất lượng không khí của khu vực xây dựng sẽ chịu ít nhiều biến đổi do các hoạt động thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng và tháo dỡ công trình ngưng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm đáng chú ý nhất. Khí thải sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx, CO, CO2, SO2....Lượng khí thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy móc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là không đáng kể, trong điều kiện môi trường làm việc thông thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến con người là không đáng kể tuy nhiên khi hàm lượng cao nó sẽ là tác nhân gây ra những ô nhiễm cho môi trường và con người như: khí SO2 hoà tan được trong nước nên dễ phản ứng với cơ quan hô hấp người và động vật. Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt: Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công có chứa chất nhiễm bẩn cao gồm các hoá chất như vết dầu mỡ rơi vãi từ các động cơ máy móc trong quá trình thi công vận hành, nước thải sinh hoặt của công nhân trong các lán trại ... cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm, bồi lắng cho nguồn nước mặt. Ảnh hưởng đến giao thông
  • 39. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 39 Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây dựng lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu vực, mang theo những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng đường xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này. Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng - Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân công làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về cơ quan hô hấp, dị ứng, viêm mắt ... - Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ khi công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực lượng lao động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án. Tiếng ồn sẽ gây căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn cuộc sống thường ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn cho phép và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cơ quan thính giác.  Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. Giảm thiểu lượng chất thải - Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với biện pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh: - Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình. - Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến. - Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong quá trình thi công. Thu gom và xử lý chất thải:Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường là điều bắt buộc đối với khu vực xây dựng công trình. Trong dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng đến khi đi bàn giao nhà và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của trạm và môi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau:
  • 40. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 40 Chất thải rắn: Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi công bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải, ... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi phải được thu gom, phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên vật liệu dư thừa có thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi quy định thuận tiện cho việc tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Những loại rác thải khó phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công trường thi công, sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt buộc dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi trên đường gây ảnh hưởng cho người lưu thông và đảm bảo cảnh quan môi trường được sạch đẹp. Chất thải khí: Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới, phương tiện vận chuyển cần phải có những biện pháp để làm giảm lượng chất thải khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là: - Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ khác cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có hàm lượng chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn kiểm định và được chứng nhận không gây hại đối với môi trường. - Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra. Chất thải lỏng Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu gom vào hệ thống thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực nhà xưởng. Nước thải có chứa chất ô nhiễm sẽ được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống thoát nước bề mặt và thải trực tiếp ra ngoài. Tiếng ồn: Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình thi công, sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến công nhân làm việc trong khu vực xây dựng và ở khu vực lân cận là nhỏ nhất. Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị. Thông thường chu kỳ bảo dưỡng đối với thiết bị mới là 4-6 tháng/lần, thiết bị cũ là 3 tháng/lần. Bố trí cách ly các nguồn gây ồn với xung quanh nhằm làm giảm tác động lan truyền của sóng âm. Để biện pháp phân lập đạt hiệu quả cao hơn cần cách lý và bố trí thêm các tường ngăn giữa các bộ phận.Trồng cây xanh để tạo bóng mát, hạn chế lan truyền ồn ra môi trường. Hạn chế hoạt động vào ban đêm.
  • 41. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 41 Bụi và khói: Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân tố gây ảnh hưởng nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ của người công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt ...làm giảm khả năng lao động. Để khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những biện pháp sau: - Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi. - Thưởng xuyên rửa xe để tránh phát sinh bụi, đất cát trong khu đô thị khi di chuyển. - Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng khói bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt.... II.2. Trong giai đoạn sản xuất  Tác động và hiệu quả môi trường Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô lớn và tập trung sẽ tạo ra nguồn phân hữu cơ lớn. Tuy nhiên nguồn phân này nếu không được xử lý hợp lý có thể sẽ gây ảnh hưởng bất lợi cho các hộ gia đình xung quanh, các cơ sở chăn nuôi, đặc biệt là cơ sở lớn cần xây dựng hệ thống thu gom phân và xử lý nước thải, xây dựng hầm Biogas để tận dụng nguồn năng lượng. Phát triển chăn nuôi góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, tạo ra nhiều vùng chuyên canh có năng suất cao, khai thác hợp lý và hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh của địa phương, bảo đảm môi trường sinh thái bền vững. Tạo ra nguồn phân hữu cơ có chất lượng cao, tăng cao năng suất cây trồng và độ phì nhiêu của đất.  Phương án xử lý môi trường - Nước thải: Lắng lọc qua hệ thống xử lý trước khi đưa ra hệ thống sông ngòi. - Phần phân khô: Phân được dọn khô, một phần được đưa vào hầm Biogas để lấy khí ga để phục vụ sản xuất, xử lý thú y và phục vụ sinh hoạt khác của trại. Phần còn lại sẽ được xử lý bằng phương pháp sinh học hoặc phần còn lại có thể sấy khô ép thành bánh để làm phân bón cho cây trồng. - Phần phân nước: Toàn bộ nước tiểu và nước rửa chuồng được đưa về hầm chứa Biogas, qua các hầm xử lý nước thải khác nhau và xử dụng chế phẩm vi sinh
  • 42. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 42 ở khu vực chuồng trại để khử mùi và phân hủy nhanh chất hữu cơ dư thừa trước khi đưa ra sử dụng cho cây trồng. - Hàng ngày xử dụng các hệ thống bơm rửa chuồng trại hiện đại có công suất cao để làm vệ sinh chuồng trại. Hàng tuần tiến hành phun các chế phẩm vi sinh ở khu vực chuồng trại để khử mùi. Định kỳ tiến hành phun thuốc khử trùng cho chuồng trại, cắt cỏ sạch sẽ tiêu diệt nơi sản sinh ra ruồi, muỗi. - Trồng cây xanh ở khu vực chuồng trại, vừa có tác dụng tạo bóng râm vừa làm đẹp cảnh quan môi trường, sản sinh khí O2, hút khí CO2, ưu tiên các loại cây có khả năng xử lý được mùi cao. II.4. Kết luận: Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể thấy quá trình thực thi dự án có thể gây tác động đến môi trường quanh khu vực dự án và khu vực lân cận ở mức độ thấp không tác động nhiều đến môi trường, có chăng chỉ là những tác động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn không có tác động về lâu dài.
  • 43. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 43 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. Bảng tổng mức đầu tư của dự án STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích Đơn giá Thành tiền I Xây dựng 766.228 1 Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản 1 m2 180 450 81.000 2 Dãy nhà nuôi lợn thịt 1 m2 36 400 14.400 3 Dãy nhà nuôi lợn đực giống 1 m2 24 430 10.320 4 Kho chứa thức ăn chăn nuôi 1 m2 16 700 11.200 5 Nhà chế biến thức ăn 1 m2 16 700 11.200 6 Dãy nhà nuôi gà 1 m2 98 280 27.440 7 Bế chứa xử lý phân chuồng 1 m3 22 380 8.360 8 Bế chứa nước phân bón cho cây trồng 1 m3 20 380 7.600 9 Bể tổng lọc nước sạch, nước tưới tiêu 1 m3 32 380 12.160 10 Khu vực sân chơi 1 cho lợn (Đổ bê tông) 1 m2 360 80 28.800 11 Khu vực đồi núi cho lợn vận động (rào thép B40) 1 m 250 90 22.500 12 Khu vực rào gà thả vườn (rào thép B40) 1 m2 700 90 63.000 13 Ao cá 24 h 200 2,50 12.000 14 San gạt diện tích trồng cỏ Ghinê Mombasa (Thức ăn cho lợn, gà) 300 h 6.000 500 150.000 15 Diện tích trồng chuối Tây Thái Lan (Thức ăn cho lợn, gà) 8 h 2.400 500 4.000 16 Diện tích trồng rau sạch (rào thép B40) 1 m 70 90 6.300 17 Nhà ở cho công nhân (Nhà sàn gỗ) 1 m2 54 462 24.948
  • 44. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 44 STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích Đơn giá Thành tiền 18 Nhà điều hành dự án (Nhà xây cấp IV) 1 m2 50 300 15.000 19 Sân đỗ xe (Đổ Bê Tông) 1 m2 300 60 18.000 20 Đường dẫn vào trang trại (Đổ Bê tông) 1 m 500 300 150.000 21 Đường điện 1 m 1.500 32 48.000 22 Hệ thống tưới tiêu tự động 1 m 2.000 12,50 25.000 23 Khu vực nhà nấu ăn, vệ sinh 1 m2 50 300 15.000 II Thiết bị 90.000 1 Máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng 3A2,2Kw 2 Cái 6.500 13.000 2 Máy bơm nước phân 1 Cái 4.500 4.500 3 Máy bơm hệ thống tưới tiêu tự động 1 4.000 4.000 4 Máy vi tính làm việc 1 Bộ 8.500 8.500 5 Máy in 2 mặt 1 Cái 6.500 6.500 6 Hệ thống mạng internet 1 Bộ 3.000 3.000 7 Hệ thống camera giám sát chuồng trại 1 Bộ 22.000 22.000 8 Hệ thống âm ly, loa cho lợn nghe nhạc, thông báo 1 Bộ 5.000 5.000 9 Ti vi cho nhà công nhân 1 Cái 5.000 5.000 10 Hệ thống điện thắm sáng, sinh hoạt 1 Bộ 6.000 6.000 11 Thiết bị văn phòng cho nhà điều hành 1 Bộ 12.500 12.500 III Cây giống, con giống 87.390 1 Cỏ giống Ghine Mombasa 20 kg 500 10.000 2 Cây ổi 100 Cây 15 1.500 3 Cây hồng xiêm 20 Cây 12 240 4 Cây đào 20 Cây 25 500 5 Cây bưởi 20 Cây 25 500 6 Cây chanh 10 Cây 25 250
  • 45. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 45 STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích Đơn giá Thành tiền 7 Cây hoàn ngọc 100 Cây 10 1.000 8 Cây chè khổng lồ 100 Cây 9 900 9 Cây chanh 20 Cây 25 500 10 Cây chè 100 Cây 7 700 11 Cây chuối cấy mô giống Thái Lan 400 Cây 9 3.600 12 Cây đu đủ giống Thái Lan 100 Cây 12 1.200 13 Giống lợn nái đẻ 10 Con 50kg 3.500 35.000 14 Lợn đực giống 4 Con 50kg 3.500 14.000 15 Gà giống 200 Con 35 7.000 16 Vịt giống 300 Con 35 10.500 IV Chi phí quản lý dự án 3,453 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%*1,1 29.566 V Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 74.640 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 0,757 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%*1,1 6.482 2 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 1,261 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%*1,1 10.797 3 Chi phí lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật 4 Chi phí thiết kế kỹ thuật 1,780 GXDtt * ĐMTL%*1,1 13.639 5 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 1,068 GXDtt * ĐMTL%*1,1 8.183 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 0,098 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL%*1,1 839 7 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 0,281 Giá gói thầu XDtt * ĐMTL%*1,1 2.406 8 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 0,290 GXDtt * ĐMTL%*1,1 2.222 9 Chi phí thẩm tra dự toán công trình 0,282 GXDtt * ĐMTL%*1,1 2.161 10 Chi phí lập HSMT, HSDT tư vấn 11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 3,508 GXDtt * ĐMTL%*1,1 26.879
  • 46. Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh 46 STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích Đơn giá Thành tiền 12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 1,147 GTBtt * ĐMTL%*1,1 1.032 VI Dự phòng phí 10% 104.782 Tổng cộng 1.152.606 Bảng cơ cấu nguồn vốn của dự án STT Nội dung Thành tiền NGUỒN VỐN Tiến độ thực hiện Tự có - tự huy động Vay tín dụng 2019 I Xây dựng 766.228 446.966 319.262 766.228 1 Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản 81.000 47.250 33.750 81.000 2 Dãy nhà nuôi lợn thịt 14.400 8.400 6.000 14.400 3 Dãy nhà nuôi lợn đực giống 10.320 6.020 4.300 10.320 4 Kho chứa thức ăn chăn nuôi 11.200 6.533 4.667 11.200 5 Nhà chế biến thức ăn 11.200 6.533 4.667 11.200 6 Dãy nhà nuôi gà 27.440 16.007 11.433 27.440 7 Bế chứa xử lý phân chuồng 8.360 4.877 3.483 8.360 8 Bế chứa nước phân bón cho cây trồng 7.600 4.433 3.167 7.600 9 Bể tổng lọc nước sạch, nước tưới tiêu 12.160 7.093 5.067 12.160 10 Khu vực sân chơi 1 cho lợn (Đổ bê tông) 28.800 16.800 12.000 28.800 11 Khu vực đồi núi cho lợn vận động (rào thép B40) 22.500 13.125 9.375 22.500 12 Khu vực rào gà thả vườn (rào thép B40) 63.000 36.750 26.250 63.000 13 Ao cá 12.000 7.000 5.000 12.000 14 San gạt diện tích trồng cỏ Ghinê Mombasa (Thức ăn cho lợn, gà) 150.000 87.500 62.500 150.000 15 Diện tích trồng chuối Tây Thái Lan (Thức ăn cho lợn, gà) 4.000 2.333 1.667 4.000