4. óm tắt
rễ bất định của củ Cải đường L. cv. Peking Koushin từ đoạn rễ
giống in vitro trong môi trường 1/2 MS lỏng + 0,5 mg/l IBA
bất định nuôi cấy trong môi trường 1/2 MS lỏng + 0,5 mg/l IBA sả
anthocyanin trong bóng tối. Khi nuôi cấy dưới điều kiện chiếu
g 14 giờ/ngày, rễ bất định trong môi trường có 0,5 mg/l IBA sản
anthocyanin nhiều hơn môi trường có 0,1 hoặc 0,5 mg/l NAA
uá trình thủy phân acid của
ác dịch chiết xuất rễ cho
ấy anthocyanidin chính là
elargonidin
Ngoài ra, so sánh tinh sạch ho
toàn chiết xuất rễ bất định bằng
DPPH với rễ nguyên của cây c
loại trong nghiên cứu này
6. Vật liệu và phương pháp
ự hình thành và sinh trưởng của rễ bất định và củ
Hạt giống
ngâm với
ethanol 75%
trong 30 phút
Khử trùng với
2% NaOCl có
chứa 0.1%
Tween 20
trong 10 phút
Đặt hạt trên môi
trường 0.5%
agar + 0.5%
saccharose. Nuôi
cấy dưới điều
kiện chiếu sáng
14h/ngày ở 250C
Rửa một lần nước cất vô trùng
Rửa 3 lần bằng nước cất vô trùng
7. Vật liệu và phương pháp
ự hình thành và sinh trưởng của rễ bất định và củ
8. Vật liệu và phương pháp
hân tích sắc tố
ch chiết anthocyanin
9. Vật liệu và phương pháp
hân tích sắc tố
hủy phân acid của anthocyanin
10. Vật liệu và phương pháp
hân tích HPLC
ời gian lưu của anthocyanidins chính trong các mẫu rễ bất định và
yên phân tích bằng HPLC được so sánh với những chất chuẩn c
hocyanin (pelargonidin chloride, cyanidin chloride, peonidin chlor
và delphinidin chloride).
Điều kiện của HPLC
Cột: TOSOH TSKgel ODS-80Ts, 4.6×150mm
Pha động: 0.4% TFA trong H2O – CH3CN (9:1→7:1 trong 25 phú
Tốc độ dòng chảy: 0.8ml/min
Nhiệt độ cột 400C, bước sóng 520nm
11. Vật liệu và phương pháp
Phân tích định lượng anthocyanin
Chiết riêng
khoảng 20mg mẫu
khô với 2ml
methanol 80% có
chứa 1% TFA
bằng sóng siêu
âm trong 20 phút.
Lọc qua nút bông,
lấy 2ml dịch chiết.
Đo độ hấp thu ở
521nm và tính toán
nồng độ anthocyanin
tương ứng
12. Vật liệu và phương pháp
nh sạch hoàn toàn bằng DPPH
sạch hoàn toàn bằng phương pháp sử 1,1–diphenyl–2–picrylhy
PH)
tan 10mg dịch chiết từ rễ tươi hoặc khô vào 1ml methanol 80% c
a 1% TFA rồi lấy 100μl.
m vào mỗi dung dịch mẫu 500μl dung dịch DPPH ethanol 0,5mM
μl methanol 80% có chứa 1% TFA.
đó lắc nhẹ, hỗn hợp phản ứng được để yên trong bóng tối 20 ph
t độ phòng rồi đem đi đo độ hấp thu ở 517nm.
Tỷ lệ phần trăm tinh sạch được tính bằng công thức:
Tinh sạch hoàn toàn bằng DPPH (%) = 100 – (Abs của
mẫu phản ứng)/(Abs của mẫu kiểm chứng) × 100
13. Hoạt tính chống oxy hóa được đo bằng
phương pháp TBA sử dụng acid linoleic
ật liệu và phương pháp
Đo hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp 2–
obarbituric acid (TBA)
14. ật liệu và phương pháp
Đo hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp 2–
obarbituric acid (TBA)
ỷ lệ phần trăm hoạt tính chống oxy hóa được tính bằng công thứ
Hoạt tính chống oxy hóa (%) = 100 – (Abs của mẫu phản ứng)/(Ab
của mẫu kiểm chứng) × 100
ỷ lệ phần trăm hoạt tính chống oxy hóa được tính bằng công thứ
Hoạt tính chống oxy hóa (%) = 100 – (Abs của mẫu phản ứng)/(Ab
của mẫu kiểm chứng) × 100
15. Kết quả và thảo luận
ự hình thành và sinh trưởng của rễ bất định
16. Kết quả và thảo luận
ự hình thành và sinh trưởng của rễ bất định
lượng sắc tố của rễ bất định
h trưởng trong bóng tối thấp
ơn so với rễ nhánh của cây
ên vẹn cùng loại trong nghiên
cứu này
Sự phát triển của rễ bất định
không bị ảnh hưởng bởi hai
điều kiện ánh sáng/tối. Khi nuôi
cấy rễ bất định (khoảng 45mg
trọng lượng tươi/bình 100ml)
trong môi trường 1/2 MS lỏng +
0,5 mg/l IBA,chiếu sáng trong
bốn tuần, sự hình thành sắc tố
tăng rõ rệt
bất định được cấy truyền
môi trường 1/2 MS lỏng bổ
g NAA (0,1; 0,5 mg/l) hoặc
A (0,1; 0,5 mg/l), nuôi cấy
lắc tốc độ 100rpm ở 250C,
ếu sáng 14giờ/ngày hoặc
trong bóng tối.
17. ễ bất định được nuôi cấy trong bình tam giác 100ml (chứa môi
ường ½ MS lỏng + 0.5 mg/l IBA) khoảng 4 tuần ở 250C, chiếu sá
4 giờ/ngày
Sắc tố đỏ(Anthocyanin)
Bóng tối 14h chiếu sáng
0.1mg/l NAA
0.5mg/l NAA
0.1mg/l IBA
0.5mg/l IBA
±
±
±
±
g. Ảnh hưởng của auxin lên sản lượng anthocyanin của rễ bất địn
ản lượng anthocyanin rất thấp
ản lượng anthocyanin thấp
Sản lượng anthocyanin trung bình
Sản lượng anthocyanin cao
18. Kết quả và thảo luận
Phân tích anthocyanidin bằng HPLC
hủy phân sắc tố đỏ
h chiết từ rễ bất định
rễ củ bằng HCl 2M,
u đó phân tích bằng
PLC và so sánh với
bốn chất chuẩn
anthocyanidin:
elargonidin clorua,
cyanidin clorua,
eonidin clorua và
delphinidin clorua
Phân tích HPLC để
chứng minh rằng
anthocyanidin chính
của rễ bất định và rễ củ
của Peking Koushin là
pelargonidin
Hàm lượng
anthocyanin của rễ
định đông lạnh (0,1
trọng lượng khô) c
hơn của rễ củ một
(0,11% trọng lượ
khô), mặc dù sự k
nhau không có ý n
ở mức 5% của F t
19. Kết quả phân tích HPLC của
chất chuẩn (A) và dịch thủy
phân của rễ củ (B) và rễ bất
định (C).
20. m lượng anthocyanin trong nuôi
rễ củ và rễ bất định. Hàm lượng
hocyanin tương đương với lượng
argonidin. Cây được trồng khoảng
háng và khi rễ bất định được 4
n tuổi thì nuôi cấy trong điều kiện
ếu sáng đã được phân tích. Số
trung bình của 3 lần thí nghiệm. Thanh đại diện cho sai số c
1, rễ khô; 2, nuôi cấy rễ bất
khô.
21. cấy rễ bất định (khoảng 45 mg trọng lượng tươi) trong môi trườn
ng + 0.5 mg/l IBA ở 250C, chiếu sáng 14 giờ/ngày trong máy lắc
0rpm
Kết quả và thảo luận
Thời gian tăng trưởng và hàm lượng anthocyanin
ng nuôi cấy rễ bất định
g lượng tươi và khô của rễ bất định tăng lên nhanh chóng trong
đầu tiên, tăng đến tuần thứ 7. Athocyanin sản xuất giai đoạn đầu
nuôi cấy, khối lượng lớn nhất trong tuần 5 (khoảng 250 μg/ bình
), sau đó giảm dần.
22. Thời gian tăng trưởng (A) và hàm
lượng anthocyanin trong nuôi cấy rễ
bất định của Peking Koushin. Rễ bất
định được nuôi cấy trong môi trường
½ MS lỏng + 0.5 mg/l IBA trong 4
tuần, ở 250C, chiếu sáng 14giờ/ngày.
Số liệu trung bình của 3 lần thí
nghiệm. Thanh đại diện cho sai số
chuẩn
23. sạch hoàn toàn bằng DPPH của 0.2 và 1 mg/ml dung dịch phản
n bị từ những mẫu khác nhau đã được khảo sát. 0.2 mg/ml dung
phản ứng cho thấy hoạt tính thấp hơn nhiều so với 1 mg/ml dung
phản ứng
Kết quả và thảo luận
Tinh sạch hoàn toàn bằng DPPH
ệu trung bình trong 3
hí nghiệm. Thanh đại
cho sai số chuẩn. 1, rễ
ng Koushin tươi; 2, rễ
ng Koushin khô; 4, rễ
định Peking Koushin
5, rễ Aokubi tươi.
24. Kết quả và thảo luận
Hoạt tính chống oxi hoá đo bằng phương pháp TB
Các hoạt tính chống oxy hóa trong rễ củ và rễ bất định
được xác định bằng phương pháp TBA. Các hoạt tính
chống oxy hóa của rễ khô và tươi khoảng 25%
u trung bình trong 3 lần thí
m. Thanh đại diện cho sai số
. 1,rễ Peking Koushin tươi; 2,rễ
g Koushin khô; 3,rễ bất định
g Koushin tươi; 4,rễ bất định
g Koushin khô; 5, rễ Aokubi tươi.
25. Kết quả và thảo luận
Hoạt tính chống oxi hoá đo bằng phương pháp TB
ệu trung bình trong 3 lần thí
ệm. Thanh đại diện cho sai
uẩn. 1,rễ Peking Koushin
2,rễ Peking Koushin khô;
bất định Peking Koushin
4,rễ bất định Peking
hin khô; 5, rễ Aokubi tươi.
Hoạt tính chống oxi hóa anthocyanin trong các mẫu khác nhau
(phương pháp TBA)
Hoạt tính chống oxi hóa anthocyanin trong các mẫu khác nhau
(phương pháp TBA)
26. Kết luận
Từ những kết quả này, nuôi cấy rễ bất định của R.sativus
L. cv. Peking Koushin, trong đó sản xuất anthocyanin và
tinh sạch hoàn toàn bằng DPPH, các hoạt tính chống oxy
hóa (phương pháp TBA), có thể được sử dụng như một
nguồn thay thế màu thực phẩm với hoạt tính sinh học.