Đô thị là địa bàn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, là một thực
thể kinh tế hay cực tăng trưởng kinh tế chính của tỉnh, vùng và của quốc
gia. Theo số liệu của Bộ Xây dựng, năm 2020, tổng diện tích đất thuộc
ranh giới hành chính đô thị nước ta chiếm khoảng 10% diện tích đất tự
nhiên cả nước, nhưng hàng năm kinh tế khu vực đô thị đóng góp khoảng
70% GDP. Như vậy, vai trò của kinh tế đô thị đối với tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân đã được khẳng định rõ ràng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ đô thị hóa của Việt
Nam năm 2020 mới đạt 35%, trong khi thế giới đã đạt tỷ lệ đô thị hóa
trung bình 50% từ năm 2007. Phát triển đô thị góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, hơn nữa, tỷ lệ đô thị hóa cũng là một trong các tiêu chí
xác định quốc gia thuộc các nhóm nước phát triển hay đang phát triển.
Do đó, phát triển đô thị tại Việt Nam sẽ vẫn là xu thế tất yếu khách quan
trong thời gian tới. Nghiên cứu sâu hơn về kinh tế đô thị là rất cần thiết
để thực hiện thành công các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển
kinh tế - xã hội, nên tác giả đã lựa chọn đô thị làm thực thể kinh tế để
nghiên cứu.
Về mặt cơ sở lý luận khoa học, nghiên cứu về tăng trưởng kinh
tế đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học. Đã từ rất lâu,
các nhà nghiên cứu kinh tế luôn đi tìm nguồn gốc và bản chất thực sự
của tăng trưởng kinh tế được bắt nguồn từ đâu, điều gì đã tạo ra tăng
trưởng kinh tế và đã có nhiều kết quả nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy
nhiên, cho đến nay, vẫn còn một số vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế
đô thị và các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị vẫn chưa
được làm sáng tỏ, nhất là trong bối cảnh hiện nay, như các nhân tố nào
tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị, tính chất nào đã tạo nên sức
mạnh cho tăng trưởng kinh tế đô thị và tạo nên sự khác biệt giữa kinh tế
đô thị với nền kinh tế quốc dân, kinh tế vùng, kinh tế nông thôn, để đô
thị luôn đóng góp lớn và đạt mức tăng trưởng cao trong nền kinh tế,
đồng thời có sức thu hút mạnh mẽ? sự thành công, thất bại trong tăng
trưởng kinh tế đô thị là gì? Nên thúc đẩy nhân tố nào hay tính chất nào
của các nhân tố tác động để tạo nên sự thịnh vượng, giàu có cho tăng
trưởng kinh tế đô thị…
https://www.thuvientailieu.vn/
Cùng với sự phát triển đó, xu hướng mua sắm trực tuyến cũng ngày càng
phát triển. Theo nghiên cứu của Cimigo (tập đoàn độc lập chuyên về lĩnh
vực Nghiên cứu thị trường và thương hiệu) sẽ có khoảng 90% số người truy
cập Internet có tham gia mua hàng trực tuyến trong tương lai. Con số kết quả
của nghiên cứu này chính là một tín hiệu đáng mừng dự báo tương lai tươi
sáng của xu hướng kinh doanh thương mại điện tử trên toàn thế giới.
Người tiêu dùng hiện đại ngày nay ngày càng ưa thích giao dịch dưới hình
thức mua sắm trực tuyến bởi những thuận lợi mà nó mang lại như dễ dàng
tìm kiếm và chọn lựa mặt hàng, tiết kiệm tối đa thời gian, dịch vụ chăm sóc
tốt… và hàng loạt các lợi ích đi kèm. Theo báo cáo của Cục Thương mại
Điện tử và Công nghệ Thông tin - VECITA, giá trị giao dịch năm 2013 cán
mốc 2,2 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng hơn 300%. Con số được dự đoán vào
năm 2015 sẽ xấp xỉ mức 4 tỷ USD.
Mới đây, thị trường Việt ghi nhận sự ra mắt của kênh thương mại điện tử
MyMall. Ra mắt vào thời điểm cuối năm 2014, đây được đánh giá là trang
mua sắm trực tuyến đi tiên phong trong hàng loạt các chính sách giao dịch
có lợi tối đa cho người tiêu dùng. Từ ngày 14/1 đến ngày 18/1, trang mua
sắm trực tuyến này tổ chức sự kiện bốc thăm trúng thưởng Vui MyMall, hốt
iPhone với nhiều giải thưởng hấp dẫn để thu hút khách hàng.
Với tốc độ phát triển chóng mặt, giờ đây, người ta không còn ví thị trường
thương mại điện tử là “con sư tử đang ngủ yên chưa được đánh thức” như
thời điểm mới xuất hiện nữa. Người tiêu dùng ngày càng có thêm nhiều lợi
ích khi nắm trong tay hàng ngàn sự chọn lựa kênh mua sắm trực tuyến cho
riêng mình.
https://www.thuvientailieu.vn/
Báo cáo thực tập ngành lễ tân khách sạn văn phòng tại Khách sạn Thủ ĐôClifford Greenholt
Đối tượng khách: chủ yếu là khách tham gia song loại hình khách sạn
này cũng không kém phần hấp dẫn đối với các đoàn khách du lịch, khách hội
nghị, khách du lịch tự do….
- (T) lưu trú thường là ngắn ngày, lưu trú tạm thời tiện nghi dịch vụ
phần lớn các khách sạn công vụđều có các phòng hội nghị, phòng khách
chung, các tiện nghi tổ chức các đại tiệc và các phòng tiệc, dịch vụ giặt là, các
cửa hàng bán quà tặng, đồ lưu niệm, bể bơi, phòng tập thể dục, phòng tắm hơi
dịch vụ thể thao, dịch vụ vui chơi giải trí… Ngoài ra khách sạn này còn có
các dịch vụ văn phòng như cho thuê thư ký, phiên dịch, soạn thảo, in ấn văn
bản, dịch thuật.
Khách sạn hàng không: vị trí thường nằm ở các tụđiểm giao thông
chính gần khu vực sân bay.
Đối tượng khách: khách thường gia, khách quá cảnh, khách nhỡ chuyến
bay, khách hội nghị, nhân viên hàng không và các đội bay…
(T) lưu trú thường ngắn ngày.
Tiệc nghị dịch vụ: ngoài các tiện nghi dịch vụ cơ bản khách sạn còn có
các phòng hội nghị phục vụ khách các tiện nghi đưa đón khách vàđặt buồng
trực tiếp tại sân bay.
https://www.thuvientailieu.vn/
Tóm tắt Luận án Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung BộClifford Greenholt
Để thực hiện được đề án phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn
đến năm 2045 được đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đòi hỏi phải có sự phát triển đồng
bộ của 28 tỉnh thành có biển, trong đó có khu vực Nam Trung Bộ. Điều đó đòi hỏi, mỗi địa
phương phải phát triển đầy đủ cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống cảng biển, sân
bay, nhà hàng, khách sạn đủ tầm cở và một đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo
cho nhu cầu phát triển. Sự phát triển đó, đặt ra yêu cầu cao từ nhiều nhân tố, trong đó vốn
đầu tư là một nhân tố không thể thiếu.
Vì vậy, Nam Trung Bộ cần phải có một giải pháp hoàn chỉnh ngay từ ban đầu bằng
biện pháp huy động vốn một cách thiết thực từ nhiều nguồn khác nhau, cả vốn ngân sách
nhà nước, vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân và các doanh
nghiệp từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Song song với đó là những biện pháp sử
dụng vốn đầu tư hiệu quả, có như vậy mới tạo ra được một tầm nhìn trong dài hạn giải quyết
vấn đề về vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế biển.
Để kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ phát triển theo đúng mục tiêu, định hướng đề
ra, thì việc tìm ra các giải pháp tháo gỡ các vướng mắc từ thực tiễn, tiếp tục tăng cường vốn
đầu tư cho kinh tế biển được coi là vấn đề có ý nghĩa hiện nay. Do đó, tác giả chọn đề tài
“Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ” làm đề tài nghiên cứu
sinh của mình, với mục tiêu giải quyết thỏa đáng các vấn đề về vốn cho kinh tế biển khu
vực Nam Trung bộ phát triển đúng tiềm năng.
https://www.thuvientailieu.vn/
FACTORS INFLUENCING INTERNATIONAL JOINT VENTURES’ PERFORMANCE: AN INVESTIGATI...Clifford Greenholt
Lao People Democratic Republic (Lao PDR) is a developing country
that is located in the central part of the Indochina peninsula. The
telecommunication industry plays a significant role in the national economic
development of Laos. In 2008, the telecommunications sector accounted for
approximately 1.6 percent of the total GDP and is considered one of the
fastest growing sectors in Laos.
There are some communication policy studies undertaken by scholars
and media and political organization, but research on International Joint
Ventures (IJVs) in Telecommunication industry in Laos has been limited.
Especially, it seems that very modest attention has been given to investigate
IJVs’ performance and factors influencing it in the industry in Laos. Thus,
these issues are the focus of this dissertation.
Factors influencing IJVs’ Performance in Telecommunication Industry in
Laos
Many scholars and practitioners have conducted research about what
factors affecting the performance of IJVs. However, their research has mainly
conducted in the context of the developed countries (Ren et al., 2009). Many
previous studies (e.g., Hoang & Rothaermel, 2005; Isobe, Makino, &
Montgomery, 2000; Luo, 2001; and Tong et al., 2008) have examined IJVs
performance, which enhanced human beings’ knowledge about this attractive
topic. However, the conceptualization of IJV performance and factors
influencing it remains an often-debated issue in IJV research (Reus &
Ritchie, 2004).
https://www.thuvientailieu.vn/
Tóm tắt luận án Phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểmphía nam tron...Clifford Greenholt
Về nội dung: Nghiên cứu các nguồn lực và phát triển các nguồn lực (tập trung
chủ yếu về nguồn nhân lực, vốn đầu tư phát triển và khoa học – công nghệ) vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Phân tích và đánh giá thực trạng các nguồn lực và sự phát triển
các nguồn lực về lao động, vốn đầu tư phát triển, khoa học và công nghệ vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Về không gian: vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm: Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long
An, Tiền Giang.
Về thời gian: Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam từ khi thành lập (1993) đến
năm 2014. Việc phân tích và đánh giá các nguồn lực và phát triển các nguồn lực
về lao động, vốn đầu tư phát triển, khoa học và công nghệ tập trung vào giai
đoạn 2001 - 2014.
https://www.thuvientailieu.vn/
Quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và dịch v...Clifford Greenholt
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với tác động
của quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại quốc tế, việc phát triển các
hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở nước ta có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Việt Nam với hơn 3000km đường biển, nền kinh tế biển là một trong những
ngành chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, lợi nhuận
mà kinh tế biển mang lại góp phần không nhỏ vào GDP của đất nước. Chính vì
thế, vận tải đường biển ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyên
chở hàng hóa trên thị trường thế giới.
Nắm bắt được nhu cầu về các dịch vụ liên quan đến vận tải hàng hóa
đường biển ngày càng tăng, các công ty hoạt động trong lĩnh vực này đông cả về
số lượng và chất lượng cạnh tranh. Hầu hết đều cung cấp dịch vụ logistics, từ
vận tải đến giao nhận, làm chứng từ, tùy theo yêu cầu của khách hàng, với mục
tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hải Phòng với lợi thế về điều kiện tự
nhiên, là một trong những cảng biển lớn nhất của miền Bắc, các công ty hoạt
động dịch vụ giao nhận vận tải phát triển rất nhiều, đa dạng phong phú về các
loại hình.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao
nhận vận tải MPL, em đã có thêm cho mình rất nhiều những hiểu biết, kiến
thức bổ ích về hoạt động giao nhận vận tải, quy trình làm hàng xuất nhập khẩu
thực tế cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Hải Việt cùng với
sự chỉ bảo của các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Nội dung bài làm của em gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Chương 2: Giới thiệu về công.
- Chương 3: Quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu của công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL.
https://www.thuvientailieu.vn/
Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại Bình PhướcClifford Greenholt
Cùng với sự đi lên của đất nước, nhu cầu về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã cũng ngày càng gia tăng. Xét về góc độ hành chính
học, việc cấp phiếu lý lịch tư pháp là một dịch vụ công mà nhà nước có trách nhiệm
phải cung ứng cho người dân của mình. Quản lý nhà nước về cấp phiếu lý lịch tư pháp
xét cho cùng là hoạt động quản lý cung ứng dịch vụ công để đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân. Trên tinh thần đó, trong điều kiện nước ta đang tích cực xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với trọng tâm là đẩy mạnh tổng thể cải
cách nền hành chính quốc gia, xây dựng nền hành chính hiện đại, trong sạch, hiệu quả,
đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của công dân, thì việc cải cách trong lĩnh vực tư pháp
nói riêng, đặc biệt là trong hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp là đòi hỏi tất yếu khách
quan của nhu cầu phát triển.
Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của công dân, cũng như
trong quản lý nhân sự và hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự như: Đáp ứng yêu cầu của
cá nhân cần chứng minh bản thân có hay không có án tích. Những thông tin lý lịch tư
pháp về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lý lịch tư pháp; Lý lịch tư pháp
là một trong những nguồn thông tin để các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị… xem
xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân.
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
(Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia) thực hiện khi có yêu cầu cấp
Phiếu của cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), tổ
chức có thẩm quyền; cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ cho quá trình điều tra, truy
tố, xét xử.
Được sự phân công của Ban Lãnh đạo Sở thực tập tại Phòng Hành chính Tư pháp
và được sự phân công của lãnh đạo Phòng là theo dõi lĩnh vực lý lịch tư pháp. Vì vậy,
tôi xin chọn đề tài “Pháp luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp, thực tiễn tại tỉnh Bình
Phước” làm chuyên đề tốt nghiệp cử nhân Luật. Thông qua đề tài, chúng ta có được
cái nhìn tổng thể đối với quy trình cấp Phiếu lý lịch tư pháp, những vấn đề cần giải
quyết hiện nay đối với công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị,
giữa các địa phương có liên quan.
https://www.thuvientailieu.vn/
2024 State of Marketing Report – by HubspotMarius Sescu
https://www.hubspot.com/state-of-marketing
· Scaling relationships and proving ROI
· Social media is the place for search, sales, and service
· Authentic influencer partnerships fuel brand growth
· The strongest connections happen via call, click, chat, and camera.
· Time saved with AI leads to more creative work
· Seeking: A single source of truth
· TLDR; Get on social, try AI, and align your systems.
· More human marketing, powered by robots
Cùng với sự phát triển đó, xu hướng mua sắm trực tuyến cũng ngày càng
phát triển. Theo nghiên cứu của Cimigo (tập đoàn độc lập chuyên về lĩnh
vực Nghiên cứu thị trường và thương hiệu) sẽ có khoảng 90% số người truy
cập Internet có tham gia mua hàng trực tuyến trong tương lai. Con số kết quả
của nghiên cứu này chính là một tín hiệu đáng mừng dự báo tương lai tươi
sáng của xu hướng kinh doanh thương mại điện tử trên toàn thế giới.
Người tiêu dùng hiện đại ngày nay ngày càng ưa thích giao dịch dưới hình
thức mua sắm trực tuyến bởi những thuận lợi mà nó mang lại như dễ dàng
tìm kiếm và chọn lựa mặt hàng, tiết kiệm tối đa thời gian, dịch vụ chăm sóc
tốt… và hàng loạt các lợi ích đi kèm. Theo báo cáo của Cục Thương mại
Điện tử và Công nghệ Thông tin - VECITA, giá trị giao dịch năm 2013 cán
mốc 2,2 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng hơn 300%. Con số được dự đoán vào
năm 2015 sẽ xấp xỉ mức 4 tỷ USD.
Mới đây, thị trường Việt ghi nhận sự ra mắt của kênh thương mại điện tử
MyMall. Ra mắt vào thời điểm cuối năm 2014, đây được đánh giá là trang
mua sắm trực tuyến đi tiên phong trong hàng loạt các chính sách giao dịch
có lợi tối đa cho người tiêu dùng. Từ ngày 14/1 đến ngày 18/1, trang mua
sắm trực tuyến này tổ chức sự kiện bốc thăm trúng thưởng Vui MyMall, hốt
iPhone với nhiều giải thưởng hấp dẫn để thu hút khách hàng.
Với tốc độ phát triển chóng mặt, giờ đây, người ta không còn ví thị trường
thương mại điện tử là “con sư tử đang ngủ yên chưa được đánh thức” như
thời điểm mới xuất hiện nữa. Người tiêu dùng ngày càng có thêm nhiều lợi
ích khi nắm trong tay hàng ngàn sự chọn lựa kênh mua sắm trực tuyến cho
riêng mình.
https://www.thuvientailieu.vn/
Báo cáo thực tập ngành lễ tân khách sạn văn phòng tại Khách sạn Thủ ĐôClifford Greenholt
Đối tượng khách: chủ yếu là khách tham gia song loại hình khách sạn
này cũng không kém phần hấp dẫn đối với các đoàn khách du lịch, khách hội
nghị, khách du lịch tự do….
- (T) lưu trú thường là ngắn ngày, lưu trú tạm thời tiện nghi dịch vụ
phần lớn các khách sạn công vụđều có các phòng hội nghị, phòng khách
chung, các tiện nghi tổ chức các đại tiệc và các phòng tiệc, dịch vụ giặt là, các
cửa hàng bán quà tặng, đồ lưu niệm, bể bơi, phòng tập thể dục, phòng tắm hơi
dịch vụ thể thao, dịch vụ vui chơi giải trí… Ngoài ra khách sạn này còn có
các dịch vụ văn phòng như cho thuê thư ký, phiên dịch, soạn thảo, in ấn văn
bản, dịch thuật.
Khách sạn hàng không: vị trí thường nằm ở các tụđiểm giao thông
chính gần khu vực sân bay.
Đối tượng khách: khách thường gia, khách quá cảnh, khách nhỡ chuyến
bay, khách hội nghị, nhân viên hàng không và các đội bay…
(T) lưu trú thường ngắn ngày.
Tiệc nghị dịch vụ: ngoài các tiện nghi dịch vụ cơ bản khách sạn còn có
các phòng hội nghị phục vụ khách các tiện nghi đưa đón khách vàđặt buồng
trực tiếp tại sân bay.
https://www.thuvientailieu.vn/
Tóm tắt Luận án Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung BộClifford Greenholt
Để thực hiện được đề án phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn
đến năm 2045 được đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đòi hỏi phải có sự phát triển đồng
bộ của 28 tỉnh thành có biển, trong đó có khu vực Nam Trung Bộ. Điều đó đòi hỏi, mỗi địa
phương phải phát triển đầy đủ cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống cảng biển, sân
bay, nhà hàng, khách sạn đủ tầm cở và một đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo
cho nhu cầu phát triển. Sự phát triển đó, đặt ra yêu cầu cao từ nhiều nhân tố, trong đó vốn
đầu tư là một nhân tố không thể thiếu.
Vì vậy, Nam Trung Bộ cần phải có một giải pháp hoàn chỉnh ngay từ ban đầu bằng
biện pháp huy động vốn một cách thiết thực từ nhiều nguồn khác nhau, cả vốn ngân sách
nhà nước, vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân và các doanh
nghiệp từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Song song với đó là những biện pháp sử
dụng vốn đầu tư hiệu quả, có như vậy mới tạo ra được một tầm nhìn trong dài hạn giải quyết
vấn đề về vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế biển.
Để kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ phát triển theo đúng mục tiêu, định hướng đề
ra, thì việc tìm ra các giải pháp tháo gỡ các vướng mắc từ thực tiễn, tiếp tục tăng cường vốn
đầu tư cho kinh tế biển được coi là vấn đề có ý nghĩa hiện nay. Do đó, tác giả chọn đề tài
“Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ” làm đề tài nghiên cứu
sinh của mình, với mục tiêu giải quyết thỏa đáng các vấn đề về vốn cho kinh tế biển khu
vực Nam Trung bộ phát triển đúng tiềm năng.
https://www.thuvientailieu.vn/
FACTORS INFLUENCING INTERNATIONAL JOINT VENTURES’ PERFORMANCE: AN INVESTIGATI...Clifford Greenholt
Lao People Democratic Republic (Lao PDR) is a developing country
that is located in the central part of the Indochina peninsula. The
telecommunication industry plays a significant role in the national economic
development of Laos. In 2008, the telecommunications sector accounted for
approximately 1.6 percent of the total GDP and is considered one of the
fastest growing sectors in Laos.
There are some communication policy studies undertaken by scholars
and media and political organization, but research on International Joint
Ventures (IJVs) in Telecommunication industry in Laos has been limited.
Especially, it seems that very modest attention has been given to investigate
IJVs’ performance and factors influencing it in the industry in Laos. Thus,
these issues are the focus of this dissertation.
Factors influencing IJVs’ Performance in Telecommunication Industry in
Laos
Many scholars and practitioners have conducted research about what
factors affecting the performance of IJVs. However, their research has mainly
conducted in the context of the developed countries (Ren et al., 2009). Many
previous studies (e.g., Hoang & Rothaermel, 2005; Isobe, Makino, &
Montgomery, 2000; Luo, 2001; and Tong et al., 2008) have examined IJVs
performance, which enhanced human beings’ knowledge about this attractive
topic. However, the conceptualization of IJV performance and factors
influencing it remains an often-debated issue in IJV research (Reus &
Ritchie, 2004).
https://www.thuvientailieu.vn/
Tóm tắt luận án Phát triển các nguồn lực vùng kinh tế trọng điểmphía nam tron...Clifford Greenholt
Về nội dung: Nghiên cứu các nguồn lực và phát triển các nguồn lực (tập trung
chủ yếu về nguồn nhân lực, vốn đầu tư phát triển và khoa học – công nghệ) vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Phân tích và đánh giá thực trạng các nguồn lực và sự phát triển
các nguồn lực về lao động, vốn đầu tư phát triển, khoa học và công nghệ vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Về không gian: vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm: Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long
An, Tiền Giang.
Về thời gian: Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam từ khi thành lập (1993) đến
năm 2014. Việc phân tích và đánh giá các nguồn lực và phát triển các nguồn lực
về lao động, vốn đầu tư phát triển, khoa học và công nghệ tập trung vào giai
đoạn 2001 - 2014.
https://www.thuvientailieu.vn/
Quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và dịch v...Clifford Greenholt
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với tác động
của quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại quốc tế, việc phát triển các
hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở nước ta có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Việt Nam với hơn 3000km đường biển, nền kinh tế biển là một trong những
ngành chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, lợi nhuận
mà kinh tế biển mang lại góp phần không nhỏ vào GDP của đất nước. Chính vì
thế, vận tải đường biển ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyên
chở hàng hóa trên thị trường thế giới.
Nắm bắt được nhu cầu về các dịch vụ liên quan đến vận tải hàng hóa
đường biển ngày càng tăng, các công ty hoạt động trong lĩnh vực này đông cả về
số lượng và chất lượng cạnh tranh. Hầu hết đều cung cấp dịch vụ logistics, từ
vận tải đến giao nhận, làm chứng từ, tùy theo yêu cầu của khách hàng, với mục
tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hải Phòng với lợi thế về điều kiện tự
nhiên, là một trong những cảng biển lớn nhất của miền Bắc, các công ty hoạt
động dịch vụ giao nhận vận tải phát triển rất nhiều, đa dạng phong phú về các
loại hình.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao
nhận vận tải MPL, em đã có thêm cho mình rất nhiều những hiểu biết, kiến
thức bổ ích về hoạt động giao nhận vận tải, quy trình làm hàng xuất nhập khẩu
thực tế cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Hải Việt cùng với
sự chỉ bảo của các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Nội dung bài làm của em gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Chương 2: Giới thiệu về công.
- Chương 3: Quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu của công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL.
https://www.thuvientailieu.vn/
Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại Bình PhướcClifford Greenholt
Cùng với sự đi lên của đất nước, nhu cầu về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã cũng ngày càng gia tăng. Xét về góc độ hành chính
học, việc cấp phiếu lý lịch tư pháp là một dịch vụ công mà nhà nước có trách nhiệm
phải cung ứng cho người dân của mình. Quản lý nhà nước về cấp phiếu lý lịch tư pháp
xét cho cùng là hoạt động quản lý cung ứng dịch vụ công để đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân. Trên tinh thần đó, trong điều kiện nước ta đang tích cực xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với trọng tâm là đẩy mạnh tổng thể cải
cách nền hành chính quốc gia, xây dựng nền hành chính hiện đại, trong sạch, hiệu quả,
đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của công dân, thì việc cải cách trong lĩnh vực tư pháp
nói riêng, đặc biệt là trong hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp là đòi hỏi tất yếu khách
quan của nhu cầu phát triển.
Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của công dân, cũng như
trong quản lý nhân sự và hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự như: Đáp ứng yêu cầu của
cá nhân cần chứng minh bản thân có hay không có án tích. Những thông tin lý lịch tư
pháp về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lý lịch tư pháp; Lý lịch tư pháp
là một trong những nguồn thông tin để các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị… xem
xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân.
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
(Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia) thực hiện khi có yêu cầu cấp
Phiếu của cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), tổ
chức có thẩm quyền; cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ cho quá trình điều tra, truy
tố, xét xử.
Được sự phân công của Ban Lãnh đạo Sở thực tập tại Phòng Hành chính Tư pháp
và được sự phân công của lãnh đạo Phòng là theo dõi lĩnh vực lý lịch tư pháp. Vì vậy,
tôi xin chọn đề tài “Pháp luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp, thực tiễn tại tỉnh Bình
Phước” làm chuyên đề tốt nghiệp cử nhân Luật. Thông qua đề tài, chúng ta có được
cái nhìn tổng thể đối với quy trình cấp Phiếu lý lịch tư pháp, những vấn đề cần giải
quyết hiện nay đối với công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị,
giữa các địa phương có liên quan.
https://www.thuvientailieu.vn/
2024 State of Marketing Report – by HubspotMarius Sescu
https://www.hubspot.com/state-of-marketing
· Scaling relationships and proving ROI
· Social media is the place for search, sales, and service
· Authentic influencer partnerships fuel brand growth
· The strongest connections happen via call, click, chat, and camera.
· Time saved with AI leads to more creative work
· Seeking: A single source of truth
· TLDR; Get on social, try AI, and align your systems.
· More human marketing, powered by robots
ChatGPT is a revolutionary addition to the world since its introduction in 2022. A big shift in the sector of information gathering and processing happened because of this chatbot. What is the story of ChatGPT? How is the bot responding to prompts and generating contents? Swipe through these slides prepared by Expeed Software, a web development company regarding the development and technical intricacies of ChatGPT!
Product Design Trends in 2024 | Teenage EngineeringsPixeldarts
The realm of product design is a constantly changing environment where technology and style intersect. Every year introduces fresh challenges and exciting trends that mold the future of this captivating art form. In this piece, we delve into the significant trends set to influence the look and functionality of product design in the year 2024.
How Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental HealthThinkNow
Mental health has been in the news quite a bit lately. Dozens of U.S. states are currently suing Meta for contributing to the youth mental health crisis by inserting addictive features into their products, while the U.S. Surgeon General is touring the nation to bring awareness to the growing epidemic of loneliness and isolation. The country has endured periods of low national morale, such as in the 1970s when high inflation and the energy crisis worsened public sentiment following the Vietnam War. The current mood, however, feels different. Gallup recently reported that national mental health is at an all-time low, with few bright spots to lift spirits.
To better understand how Americans are feeling and their attitudes towards mental health in general, ThinkNow conducted a nationally representative quantitative survey of 1,500 respondents and found some interesting differences among ethnic, age and gender groups.
Technology
For example, 52% agree that technology and social media have a negative impact on mental health, but when broken out by race, 61% of Whites felt technology had a negative effect, and only 48% of Hispanics thought it did.
While technology has helped us keep in touch with friends and family in faraway places, it appears to have degraded our ability to connect in person. Staying connected online is a double-edged sword since the same news feed that brings us pictures of the grandkids and fluffy kittens also feeds us news about the wars in Israel and Ukraine, the dysfunction in Washington, the latest mass shooting and the climate crisis.
Hispanics may have a built-in defense against the isolation technology breeds, owing to their large, multigenerational households, strong social support systems, and tendency to use social media to stay connected with relatives abroad.
Age and Gender
When asked how individuals rate their mental health, men rate it higher than women by 11 percentage points, and Baby Boomers rank it highest at 83%, saying it’s good or excellent vs. 57% of Gen Z saying the same.
Gen Z spends the most amount of time on social media, so the notion that social media negatively affects mental health appears to be correlated. Unfortunately, Gen Z is also the generation that’s least comfortable discussing mental health concerns with healthcare professionals. Only 40% of them state they’re comfortable discussing their issues with a professional compared to 60% of Millennials and 65% of Boomers.
Race Affects Attitudes
As seen in previous research conducted by ThinkNow, Asian Americans lag other groups when it comes to awareness of mental health issues. Twenty-four percent of Asian Americans believe that having a mental health issue is a sign of weakness compared to the 16% average for all groups. Asians are also considerably less likely to be aware of mental health services in their communities (42% vs. 55%) and most likely to seek out information on social media (51% vs. 35%).
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdfmarketingartwork
This article is all about what AI trends will emerge in the field of creative operations in 2024. All the marketers and brand builders should be aware of these trends for their further use and save themselves some time!
A report by thenetworkone and Kurio.
The contributing experts and agencies are (in an alphabetical order): Sylwia Rytel, Social Media Supervisor, 180heartbeats + JUNG v MATT (PL), Sharlene Jenner, Vice President - Director of Engagement Strategy, Abelson Taylor (USA), Alex Casanovas, Digital Director, Atrevia (ES), Dora Beilin, Senior Social Strategist, Barrett Hoffher (USA), Min Seo, Campaign Director, Brand New Agency (KR), Deshé M. Gully, Associate Strategist, Day One Agency (USA), Francesca Trevisan, Strategist, Different (IT), Trevor Crossman, CX and Digital Transformation Director; Olivia Hussey, Strategic Planner; Simi Srinarula, Social Media Manager, The Hallway (AUS), James Hebbert, Managing Director, Hylink (CN / UK), Mundy Álvarez, Planning Director; Pedro Rojas, Social Media Manager; Pancho González, CCO, Inbrax (CH), Oana Oprea, Head of Digital Planning, Jam Session Agency (RO), Amy Bottrill, Social Account Director, Launch (UK), Gaby Arriaga, Founder, Leonardo1452 (MX), Shantesh S Row, Creative Director, Liwa (UAE), Rajesh Mehta, Chief Strategy Officer; Dhruv Gaur, Digital Planning Lead; Leonie Mergulhao, Account Supervisor - Social Media & PR, Medulla (IN), Aurelija Plioplytė, Head of Digital & Social, Not Perfect (LI), Daiana Khaidargaliyeva, Account Manager, Osaka Labs (UK / USA), Stefanie Söhnchen, Vice President Digital, PIABO Communications (DE), Elisabeth Winiartati, Managing Consultant, Head of Global Integrated Communications; Lydia Aprina, Account Manager, Integrated Marketing and Communications; Nita Prabowo, Account Manager, Integrated Marketing and Communications; Okhi, Web Developer, PNTR Group (ID), Kei Obusan, Insights Director; Daffi Ranandi, Insights Manager, Radarr (SG), Gautam Reghunath, Co-founder & CEO, Talented (IN), Donagh Humphreys, Head of Social and Digital Innovation, THINKHOUSE (IRE), Sarah Yim, Strategy Director, Zulu Alpha Kilo (CA).
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Search Engine Journal
The search marketing landscape is evolving rapidly with new technologies, and professionals, like you, rely on innovative paid search strategies to meet changing demands.
It’s important that you’re ready to implement new strategies in 2024.
Check this out and learn the top trends in paid search advertising that are expected to gain traction, so you can drive higher ROI more efficiently in 2024.
You’ll learn:
- The latest trends in AI and automation, and what this means for an evolving paid search ecosystem.
- New developments in privacy and data regulation.
- Emerging ad formats that are expected to make an impact next year.
Watch Sreekant Lanka from iQuanti and Irina Klein from OneMain Financial as they dive into the future of paid search and explore the trends, strategies, and technologies that will shape the search marketing landscape.
If you’re looking to assess your paid search strategy and design an industry-aligned plan for 2024, then this webinar is for you.
5 Public speaking tips from TED - Visualized summarySpeakerHub
From their humble beginnings in 1984, TED has grown into the world’s most powerful amplifier for speakers and thought-leaders to share their ideas. They have over 2,400 filmed talks (not including the 30,000+ TEDx videos) freely available online, and have hosted over 17,500 events around the world.
With over one billion views in a year, it’s no wonder that so many speakers are looking to TED for ideas on how to share their message more effectively.
The article “5 Public-Speaking Tips TED Gives Its Speakers”, by Carmine Gallo for Forbes, gives speakers five practical ways to connect with their audience, and effectively share their ideas on stage.
Whether you are gearing up to get on a TED stage yourself, or just want to master the skills that so many of their speakers possess, these tips and quotes from Chris Anderson, the TED Talks Curator, will encourage you to make the most impactful impression on your audience.
See the full article and more summaries like this on SpeakerHub here: https://speakerhub.com/blog/5-presentation-tips-ted-gives-its-speakers
See the original article on Forbes here:
http://www.forbes.com/forbes/welcome/?toURL=http://www.forbes.com/sites/carminegallo/2016/05/06/5-public-speaking-tips-ted-gives-its-speakers/&refURL=&referrer=#5c07a8221d9b
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd Clark Boyd
Everyone is in agreement that ChatGPT (and other generative AI tools) will shape the future of work. Yet there is little consensus on exactly how, when, and to what extent this technology will change our world.
Businesses that extract maximum value from ChatGPT will use it as a collaborative tool for everything from brainstorming to technical maintenance.
For individuals, now is the time to pinpoint the skills the future professional will need to thrive in the AI age.
Check out this presentation to understand what ChatGPT is, how it will shape the future of work, and how you can prepare to take advantage.
A brief introduction to DataScience with explaining of the concepts, algorithms, machine learning, supervised and unsupervised learning, clustering, statistics, data preprocessing, real-world applications etc.
It's part of a Data Science Corner Campaign where I will be discussing the fundamentals of DataScience, AIML, Statistics etc.
Time Management & Productivity - Best PracticesVit Horky
Here's my presentation on by proven best practices how to manage your work time effectively and how to improve your productivity. It includes practical tips and how to use tools such as Slack, Google Apps, Hubspot, Google Calendar, Gmail and others.
The six step guide to practical project managementMindGenius
The six step guide to practical project management
If you think managing projects is too difficult, think again.
We’ve stripped back project management processes to the
basics – to make it quicker and easier, without sacrificing
the vital ingredients for success.
“If you’re looking for some real-world guidance, then The Six Step Guide to Practical Project Management will help.”
Dr Andrew Makar, Tactical Project Management
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...Applitools
During this webinar, Anand Bagmar demonstrates how AI tools such as ChatGPT can be applied to various stages of the software development life cycle (SDLC) using an eCommerce application case study. Find the on-demand recording and more info at https://applitools.info/b59
Key takeaways:
• Learn how to use ChatGPT to add AI power to your testing and test automation
• Understand the limitations of the technology and where human expertise is crucial
• Gain insight into different AI-based tools
• Adopt AI-based tools to stay relevant and optimize work for developers and testers
* ChatGPT and OpenAI belong to OpenAI, L.L.C.
ChatGPT is a revolutionary addition to the world since its introduction in 2022. A big shift in the sector of information gathering and processing happened because of this chatbot. What is the story of ChatGPT? How is the bot responding to prompts and generating contents? Swipe through these slides prepared by Expeed Software, a web development company regarding the development and technical intricacies of ChatGPT!
Product Design Trends in 2024 | Teenage EngineeringsPixeldarts
The realm of product design is a constantly changing environment where technology and style intersect. Every year introduces fresh challenges and exciting trends that mold the future of this captivating art form. In this piece, we delve into the significant trends set to influence the look and functionality of product design in the year 2024.
How Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental HealthThinkNow
Mental health has been in the news quite a bit lately. Dozens of U.S. states are currently suing Meta for contributing to the youth mental health crisis by inserting addictive features into their products, while the U.S. Surgeon General is touring the nation to bring awareness to the growing epidemic of loneliness and isolation. The country has endured periods of low national morale, such as in the 1970s when high inflation and the energy crisis worsened public sentiment following the Vietnam War. The current mood, however, feels different. Gallup recently reported that national mental health is at an all-time low, with few bright spots to lift spirits.
To better understand how Americans are feeling and their attitudes towards mental health in general, ThinkNow conducted a nationally representative quantitative survey of 1,500 respondents and found some interesting differences among ethnic, age and gender groups.
Technology
For example, 52% agree that technology and social media have a negative impact on mental health, but when broken out by race, 61% of Whites felt technology had a negative effect, and only 48% of Hispanics thought it did.
While technology has helped us keep in touch with friends and family in faraway places, it appears to have degraded our ability to connect in person. Staying connected online is a double-edged sword since the same news feed that brings us pictures of the grandkids and fluffy kittens also feeds us news about the wars in Israel and Ukraine, the dysfunction in Washington, the latest mass shooting and the climate crisis.
Hispanics may have a built-in defense against the isolation technology breeds, owing to their large, multigenerational households, strong social support systems, and tendency to use social media to stay connected with relatives abroad.
Age and Gender
When asked how individuals rate their mental health, men rate it higher than women by 11 percentage points, and Baby Boomers rank it highest at 83%, saying it’s good or excellent vs. 57% of Gen Z saying the same.
Gen Z spends the most amount of time on social media, so the notion that social media negatively affects mental health appears to be correlated. Unfortunately, Gen Z is also the generation that’s least comfortable discussing mental health concerns with healthcare professionals. Only 40% of them state they’re comfortable discussing their issues with a professional compared to 60% of Millennials and 65% of Boomers.
Race Affects Attitudes
As seen in previous research conducted by ThinkNow, Asian Americans lag other groups when it comes to awareness of mental health issues. Twenty-four percent of Asian Americans believe that having a mental health issue is a sign of weakness compared to the 16% average for all groups. Asians are also considerably less likely to be aware of mental health services in their communities (42% vs. 55%) and most likely to seek out information on social media (51% vs. 35%).
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdfmarketingartwork
This article is all about what AI trends will emerge in the field of creative operations in 2024. All the marketers and brand builders should be aware of these trends for their further use and save themselves some time!
A report by thenetworkone and Kurio.
The contributing experts and agencies are (in an alphabetical order): Sylwia Rytel, Social Media Supervisor, 180heartbeats + JUNG v MATT (PL), Sharlene Jenner, Vice President - Director of Engagement Strategy, Abelson Taylor (USA), Alex Casanovas, Digital Director, Atrevia (ES), Dora Beilin, Senior Social Strategist, Barrett Hoffher (USA), Min Seo, Campaign Director, Brand New Agency (KR), Deshé M. Gully, Associate Strategist, Day One Agency (USA), Francesca Trevisan, Strategist, Different (IT), Trevor Crossman, CX and Digital Transformation Director; Olivia Hussey, Strategic Planner; Simi Srinarula, Social Media Manager, The Hallway (AUS), James Hebbert, Managing Director, Hylink (CN / UK), Mundy Álvarez, Planning Director; Pedro Rojas, Social Media Manager; Pancho González, CCO, Inbrax (CH), Oana Oprea, Head of Digital Planning, Jam Session Agency (RO), Amy Bottrill, Social Account Director, Launch (UK), Gaby Arriaga, Founder, Leonardo1452 (MX), Shantesh S Row, Creative Director, Liwa (UAE), Rajesh Mehta, Chief Strategy Officer; Dhruv Gaur, Digital Planning Lead; Leonie Mergulhao, Account Supervisor - Social Media & PR, Medulla (IN), Aurelija Plioplytė, Head of Digital & Social, Not Perfect (LI), Daiana Khaidargaliyeva, Account Manager, Osaka Labs (UK / USA), Stefanie Söhnchen, Vice President Digital, PIABO Communications (DE), Elisabeth Winiartati, Managing Consultant, Head of Global Integrated Communications; Lydia Aprina, Account Manager, Integrated Marketing and Communications; Nita Prabowo, Account Manager, Integrated Marketing and Communications; Okhi, Web Developer, PNTR Group (ID), Kei Obusan, Insights Director; Daffi Ranandi, Insights Manager, Radarr (SG), Gautam Reghunath, Co-founder & CEO, Talented (IN), Donagh Humphreys, Head of Social and Digital Innovation, THINKHOUSE (IRE), Sarah Yim, Strategy Director, Zulu Alpha Kilo (CA).
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Search Engine Journal
The search marketing landscape is evolving rapidly with new technologies, and professionals, like you, rely on innovative paid search strategies to meet changing demands.
It’s important that you’re ready to implement new strategies in 2024.
Check this out and learn the top trends in paid search advertising that are expected to gain traction, so you can drive higher ROI more efficiently in 2024.
You’ll learn:
- The latest trends in AI and automation, and what this means for an evolving paid search ecosystem.
- New developments in privacy and data regulation.
- Emerging ad formats that are expected to make an impact next year.
Watch Sreekant Lanka from iQuanti and Irina Klein from OneMain Financial as they dive into the future of paid search and explore the trends, strategies, and technologies that will shape the search marketing landscape.
If you’re looking to assess your paid search strategy and design an industry-aligned plan for 2024, then this webinar is for you.
5 Public speaking tips from TED - Visualized summarySpeakerHub
From their humble beginnings in 1984, TED has grown into the world’s most powerful amplifier for speakers and thought-leaders to share their ideas. They have over 2,400 filmed talks (not including the 30,000+ TEDx videos) freely available online, and have hosted over 17,500 events around the world.
With over one billion views in a year, it’s no wonder that so many speakers are looking to TED for ideas on how to share their message more effectively.
The article “5 Public-Speaking Tips TED Gives Its Speakers”, by Carmine Gallo for Forbes, gives speakers five practical ways to connect with their audience, and effectively share their ideas on stage.
Whether you are gearing up to get on a TED stage yourself, or just want to master the skills that so many of their speakers possess, these tips and quotes from Chris Anderson, the TED Talks Curator, will encourage you to make the most impactful impression on your audience.
See the full article and more summaries like this on SpeakerHub here: https://speakerhub.com/blog/5-presentation-tips-ted-gives-its-speakers
See the original article on Forbes here:
http://www.forbes.com/forbes/welcome/?toURL=http://www.forbes.com/sites/carminegallo/2016/05/06/5-public-speaking-tips-ted-gives-its-speakers/&refURL=&referrer=#5c07a8221d9b
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd Clark Boyd
Everyone is in agreement that ChatGPT (and other generative AI tools) will shape the future of work. Yet there is little consensus on exactly how, when, and to what extent this technology will change our world.
Businesses that extract maximum value from ChatGPT will use it as a collaborative tool for everything from brainstorming to technical maintenance.
For individuals, now is the time to pinpoint the skills the future professional will need to thrive in the AI age.
Check out this presentation to understand what ChatGPT is, how it will shape the future of work, and how you can prepare to take advantage.
A brief introduction to DataScience with explaining of the concepts, algorithms, machine learning, supervised and unsupervised learning, clustering, statistics, data preprocessing, real-world applications etc.
It's part of a Data Science Corner Campaign where I will be discussing the fundamentals of DataScience, AIML, Statistics etc.
Time Management & Productivity - Best PracticesVit Horky
Here's my presentation on by proven best practices how to manage your work time effectively and how to improve your productivity. It includes practical tips and how to use tools such as Slack, Google Apps, Hubspot, Google Calendar, Gmail and others.
The six step guide to practical project managementMindGenius
The six step guide to practical project management
If you think managing projects is too difficult, think again.
We’ve stripped back project management processes to the
basics – to make it quicker and easier, without sacrificing
the vital ingredients for success.
“If you’re looking for some real-world guidance, then The Six Step Guide to Practical Project Management will help.”
Dr Andrew Makar, Tactical Project Management
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...Applitools
During this webinar, Anand Bagmar demonstrates how AI tools such as ChatGPT can be applied to various stages of the software development life cycle (SDLC) using an eCommerce application case study. Find the on-demand recording and more info at https://applitools.info/b59
Key takeaways:
• Learn how to use ChatGPT to add AI power to your testing and test automation
• Understand the limitations of the technology and where human expertise is crucial
• Gain insight into different AI-based tools
• Adopt AI-based tools to stay relevant and optimize work for developers and testers
* ChatGPT and OpenAI belong to OpenAI, L.L.C.
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Tóm tắt Luận án Đánh giá các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế đô thị Việt Nam (Lấy ví dụ là Thành phố Hà Nội)
1. https://www.thuvientailieu.vn/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGUYỄN LÊ VINH
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
(LẤY VÍ DỤ LÀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 9 31 01 05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẤN KHOA HỌC: GS,TS. NGÔ THẮNG LỢI
TS. CAO NGỌC LÂN
HÀ NỘI - 2020
2. https://www.thuvientailieu.vn/
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đô thị là địa bàn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, là một thực
thể kinh tế hay cực tăng trưởng kinh tế chính của tỉnh, vùng và của quốc
gia. Theo số liệu của Bộ Xây dựng, năm 2020, tổng diện tích đất thuộc
ranh giới hành chính đô thị nước ta chiếm khoảng 10% diện tích đất tự
nhiên cả nước, nhưng hàng năm kinh tế khu vực đô thị đóng góp khoảng
70% GDP. Như vậy, vai trò của kinh tế đô thị đối với tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân đã được khẳng định rõ ràng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ đô thị hóa của Việt
Nam năm 2020 mới đạt 35%, trong khi thế giới đã đạt tỷ lệ đô thị hóa
trung bình 50% từ năm 2007. Phát triển đô thị góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, hơn nữa, tỷ lệ đô thị hóa cũng là một trong các tiêu chí
xác định quốc gia thuộc các nhóm nước phát triển hay đang phát triển.
Do đó, phát triển đô thị tại Việt Nam sẽ vẫn là xu thế tất yếu khách quan
trong thời gian tới. Nghiên cứu sâu hơn về kinh tế đô thị là rất cần thiết
để thực hiện thành công các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển
kinh tế - xã hội, nên tác giả đã lựa chọn đô thị làm thực thể kinh tế để
nghiên cứu.
Về mặt cơ sở lý luận khoa học, nghiên cứu về tăng trưởng kinh
tế đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học. Đã từ rất lâu,
các nhà nghiên cứu kinh tế luôn đi tìm nguồn gốc và bản chất thực sự
của tăng trưởng kinh tế được bắt nguồn từ đâu, điều gì đã tạo ra tăng
trưởng kinh tế và đã có nhiều kết quả nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy
nhiên, cho đến nay, vẫn còn một số vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế
đô thị và các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị vẫn chưa
được làm sáng tỏ, nhất là trong bối cảnh hiện nay, như các nhân tố nào
tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị, tính chất nào đã tạo nên sức
mạnh cho tăng trưởng kinh tế đô thị và tạo nên sự khác biệt giữa kinh tế
đô thị với nền kinh tế quốc dân, kinh tế vùng, kinh tế nông thôn, để đô
thị luôn đóng góp lớn và đạt mức tăng trưởng cao trong nền kinh tế,
đồng thời có sức thu hút mạnh mẽ? sự thành công, thất bại trong tăng
trưởng kinh tế đô thị là gì? Nên thúc đẩy nhân tố nào hay tính chất nào
của các nhân tố tác động để tạo nên sự thịnh vượng, giàu có cho tăng
trưởng kinh tế đô thị…
3. https://www.thuvientailieu.vn/
Về tình hình thực tiễn tại Việt Nam, quá trình đô thị hóa đi sau
nhiều nước, nghiên cứu về kinh tế đô thị được bắt đầu ở Việt Nam
khoảng hai mươi năm nay. Trong nước đã có khá nhiều nghiên cứu phân
tích về tăng trưởng kinh tế trên toàn lãnh thổ quốc gia, tăng trưởng kinh
tế vùng..., Nhưng khác với kinh tế quốc gia và kinh tế vùng, tăng trưởng
kinh tế đô thị là sự tập trung các ngành, các hoạt động kinh tế với mật
độ cao (agglomeration/clustering). Các nghiên cứu về tăng trưởng kinh
tế trong phạm vi đô thị tại Việt Nam còn chưa nhiều, một số đề tài đã có
chủ yếu nghiên cứu về đô thị hóa, phát triển kinh tế, chất lượng tăng
trưởng, tốc độ tăng trưởng…đồng thời chưa phát huy được hết tiềm
năng của cả nước, đặc biệt là chưa phát huy được tiềm năng của hệ
thống đô thị cũng như các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị
để huy động tối đa cho tăng trưởng kinh tế địa phương và nền kinh tế
quốc dân. Vậy thúc đẩy nhân tố nào để tạo nên sự thịnh vượng, giàu có
cho tăng trưởng kinh tế đô thị Việt Nam nói riêng. Từ đó tìm ra giải
pháp khắc phục các nhược điểm, tránh để đô thị tiếp tục mắc những sai
lầm trước những thách thức của quá trình đô thị hóa và biến động kinh
tế thế giới, đồng thời cải thiện các nhân tố tác động trên nhiều lĩnh vực,
giúp thúc đẩy và kiểm soát tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội và
tăng trưởng kinh tế các đô thị Việt Nam đạt được các mục tiêu như
mong đợi?
Từ những lý do khách quan nêu trên, cả trên phương diện yêu
cầu về cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn tại Việt Nam, nên tác giả đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận về hệ thống
các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị, trong đó nghiên cứu
sâu hơn về các nhân tố đặc trưng đô thị tác động tới tăng trưởng kinh tế
đô thị; vận dụng đối với trường hợp cụ thể là thành phố Hà Nội, nhằm
chỉ ra những mặt được và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế đó, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện các nhân tố nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế các đô thị Việt Nam.
2.2. Nhi m vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận án xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể của luận án là:
4. https://www.thuvientailieu.vn/
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận án xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể của luận án là:
1. Tổng quan khung lý thuyết nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế
đô thị và các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị, hệ thống
hóa các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị bao gồm các
nhân tố nào.
2. Bổ sung, làm rõ thêm lý luận về tăng trưởng kinh tế đô thị và
các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị, nội hàm, tính chất
của các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị.
3. Sử dụng các phương pháp đánh giá bằng định tính và định
lượng để đánh giá vai trò và sự đóng góp của các nhân tố, chỉ ra các mặt
được, mặt hạn chế của các nhân tố trong tăng trưởng kinh tế thành phố
Hà Nội.
4. Chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của các nhân
tố tác động tới tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội.
5. Đề xuất được quan điểm mới để định hướng mô hình tăng
trưởng kinh tế thành phố Hà Nội và các đô thị Việt Nam gắn với đặc thù
của Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện, cải
cách các nhân tố, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các đô thị Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố tác động tới
tăng trưởng kinh tế đô thị, trong đó tập trung sâu vào các nhân tố đặc
trưng đô thị. Trong quá trình nghiên cứu, luận án cũng nghiên cứu các
nhân tố đặc trưng đô thị tác động tới tăng trưởng kinh tế của một số đô
thị trên thế giới, trong đó có Thủ đô của một số nước. Từ đó đưa ra kết
quả nghiên cứu để vận dụng tham khảo, cải thiện các nhân tố trong quá
trình xây dựng phương hướng phát triển, quy hoạch, kế hoạch phát triển
cho Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2021-2030.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi n i dung: Số lượng các nhân tố tác động đến tăng
trưởng kinh tế là rất nhiều. Dưới góc độ nghiên cứu tại đô thị và trong
khuôn khổ có hạn của luận án, tác giả lựa chọn một số nhân tố chủ yếu
tác động tới tăng trưởng đô thị để tập trung đi sâu nghiên cứu, đồng thời
phân chia thành hai nhóm nhân tố chính: Nhóm các nhân tố truyền
5. https://www.thuvientailieu.vn/
thống và nhóm các nhân tố đặc trưng đô thị, bao gồm 8 nhân tố chính,
trong đó có 3 nhân tố nguồn lực là vốn, lao động, TFP và 5 nhân tố đặc
trưng đô thị gồm: Vị trí đô thị, Quy mô đô thị, Quy hoạch đô thị; Kiến
trúc, cảnh quan đô thị; Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu tác động toàn bộ gianh giới
hành chính của đô thị, bao gồm nội đô và cả ngoại đô.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thành phố Hà Nội kể từ năm
2010 đến nay; Định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển thực hiện
cho giai đoạn 2021 tới năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Để nghiên cứu đề tài, tác giả tiếp cận theo các hướng chủ yếu
như sau:
Thú nhất, tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: Trước tiên tiếp cận từ
tăng trưởng kinh tế quốc gia tới tăng trưởng kinh tế đô thị, từ các nhân
tố chung sau đó tới các nhân tố đặc trưng của khu vực đô thị.
Thú hai, tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Vận dụng lý thuyết
để phân tích các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị, sau đó
áp dụng lý thuyết đó vào thực tiễn để kiểm tra lại với trường hợp cụ thể
là thành phố Hà Nội.
Thú ba, tiếp cận hệ thống: Coi từng nhân tố tác động tới tăng
trưởng kinh tế đô thị nằm trong cùng một hệ thống. Mỗi nhân tố đều có
tác động riêng biệt cũng như tác động qua lại với nhau trong hệ thống
trên các mặt khác nhau của tăng trưởng, góp phần thay đổi chất và
lượng của tăng trưởng kinh tế đô thị.
Thư tư, tiếp cận từ những cái chung đến cái riêng: Tuy nhiên,
tác động của các nhân tố này tới tăng trưởng kinh tế đô thị của các đô thị
thuộc các vùng miền khác nhau sẽ có những đặc trưng riêng biệt. Hà
Nội là Thủ đô của nước Việt Nam và có những đặc điểm riêng là đặc
thù của một đô thị nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Do
đó, khi nghiên cứu các nhân tố này tại Hà Nội tác giả đã đánh giá gắn
với đặc điểm riêng của thành phố Hà Nội.
4.2. Phương pháp thu thập tài li u
Đánh giá tăng trưởng kinh tế là một hoạt động nghiên cứu theo
suốt một quá trình phát triển. Trong quá trình tiến hành thu thập các
6. https://www.thuvientailieu.vn/
thông tin, tài liệu, số liệu, có nhiều nguồn tài liệu khác nhau như số liệu
trong niên giám thống kê của Tổng cục thống kê, số liệu của Cục phát
triển đô thị (Bộ Xây dựng), số liệu từ các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế- xã hội và quy hoạch chung xây dựng thành phố Hà
Nội…Số liệu từ các nguồn tài liệu này có mức độ chênh lệch nhau
đáng kể. Do vậy, luận án lựa chọn sử dụng thống nhất nguồn số liệu
mới nhất năm 2019 đã được công bố trong niên giám thống kê của
Tổng cục Thống kê và niên giám thống kê thành phố Hà Nội cho các
nội dung nghiên cứu của luận án.
Luận án cũng thu thập thêm tài liệu từ các nguồn khác như các
văn bản pháp lý của Chính phủ, văn bản của các Bộ Ngành liên quan
đến thành phố Hà Nội, các đề tài, dự án quốc gia liên quan đến Hà Nội;
các sách, bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành của các ngành,
lĩnh vực khác… làm nguồn tài liệu cơ bản để nghiên cứu bổ trợ cho
mục tiêu nghiên cứu chính của luận án.
4.3.Phương pháp nghiên cứu và xử lý thông tin dữ li u
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã sử dụng một số phương
pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp phân tích và xủ lý tổng hợp
Luận án phân tích số liệu thống kê đã thu thập được của thành
phố Hà Nội và một số đô thị khác qua các năm để xây dựng các bảng số
liệu, đồng thời sử dụng một số công thức tính toán để phân tích, so sánh
các bảng số liệu thống kê này, từ đó xem xét các biến đổi tỷ lệ trong
nghiên cứu tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội, các thành quả về định
lượng do sự thay đổi mức độ tác động của các nhân tố đem lại để đưa ra
những đánh giá và tìm ra những thông số cần thiết phục vụ cho các nội
dung và nhận định của đề tài luận án. Phương pháp này được sử dụng
nhiều trong chương 3. Đánh giá các nhân tố tác động tới tăng trưởng
kinh tế.
Phân tích hệ thống cũng được sử dụng trong luận án. Tăng
trưởng kinh tế đô thị là một bộ phận của tăng trưởng nền kinh tế quốc
dân. Hà Nội là đô thị thuộc hệ thống đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng,
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, nên Hà Nội có mối liên hệ chặt chẽ và
chịu sự tác động của hệ thống đô thị trong vùng. Vì vậy, tác giả đã đặt
Hà Nội trong mối tương quan với hệ thống đô thị vùng Đồng bằng sông
Hồng và hệ thống đô thị Việt Nam để xem xét, đánh giá, từ đó có thể
7. https://www.thuvientailieu.vn/
mang lại đánh giá sát thực nhất về các nhân tố tác động tới tăng trưởng
kinh tế thành phố Hà Nội.
Luận án cũng sử dụng phương pháp phân tích chính sách trong
khi đánh giá các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế thành phố Hà
Nội, để thấy được rằng, khi cơ chế chính sách thay đổi có thể làm thay
đổi của các nhân tố như thế nào, các thay đổi đó tác động tới tăng
trưởng kinh tế thành phố Hà Nội nói riêng và TTKT các đô thị nói
chung như thế nào để dự báo tính hiệu quả và tính hợp lý của từng cơ
chế chính sách, để giúp ích cho việc đề xuất cải thiện cơ chế chính sách
để cải thiện các nhân tố tác động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Từ các số liệu, tư liệu đã thu thập ở nhiều góc độ khác nhau, tác
giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, xử lý tổng
hợp số liệu không chỉ chi tiết theo thời gian mà còn đánh giá trên không
gian để phát hiện vấn đề cần nghiên cứu, nhằm đưa ra những nhận định,
những kết luận là cơ sở cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố
Hà Nội. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực
hiện luận án này.
- Phương pháp nghiên cúu lý lu¾n kết hợp với tổng kết thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tác giả đã kết hợp với tổng kết
các vấn đề trên thực tiễn và thực trạng phát triển, gặp gỡ và làm việc với
các Sở, Ban ngành thành phố Hà Nội có liên quan nhằm thu thập, bổ
sung tư liệu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Qua đó quay ngược trở
lại để có được tầm nhìn, nhận định, đánh giá và các ý tưởng đúng đắn,
sát với tình hình thực tế.
- Phương pháp so sánh
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã so sánh thành phố Hà
Nội với các đô thị khác trong nước và quốc tế để thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu, đặc thù của thành phố Hà Nội so với các đô thị khác.
- Phương pháp dự báo
Tác giả đã sử dụng phương pháp dự báo để dự báo dân số, đưa
ra các tình huống, các kịch bản tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội
trong tương lai khi các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế hiện nay
đã được cải thiện tốt hơn so với hiện tại. Các dự báo này là cơ sở để đề
xuất phương hướng và giải pháp cải thiện các nhân tố tác động tới tăng
trưởng kinh tế thành phố trong những năm tới.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia
8. https://www.thuvientailieu.vn/
Tác giả tiến hành trao đổi trực tiếp và tham vấn các chuyên gia,
các nhà khoa học, nhà quản lý về đề tài luận án để tham khảo kinh
nghiệm và nhận được những đóng góp bổ ích, quý báu cho luận án,
đồng thời lấy thêm thông tin và củng cố, thẩm định thêm những suy
nghĩ, nhận định, hướng đi và các đề xuất của tác giả.
- Phương pháp định lượng, mô hình hóa và hạch toán thống kê
Sử dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglass và phương pháp
hạch toán thống kê để đơn giản hóa các nhân tố đầu vào, hình thành mối
quan hệ giữa các nhân tố, phản ánh xu hướng, mức độ, tốc độ biến động
của các nhân tố tác động và cấu thành nên tăng trưởng kinh tế đô thị,
giúp đánh giá rõ hơn tác động, ảnh hưởng của các nhân tố trong hệ
thống tới tăng trưởng kinh tế đô thị được rõ hơn.
- Phương pháp đồ thị, sơ đồ, biểu đồ
Trong quá trình nghiên cứu, phân tích các nhân tố, luận án sử
dụng đồ thị, sơ đồ, biểu đồ để thêm sinh động và dễ hiểu hơn.
4.4. Quy trình nghiên cứu
Luận án được thực hiện theo trình tự như sau: Xuất phát từ tổng
quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án, nghiên cứu những kinh
nghiệm thực tiễn đã có của một số thành phố trên thế giới, từ đó hình
thành khung nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế đô thị. Trên cơ sở khung
nghiên cứu đã được xây dựng, nghiên cứu thực tiễn tại thành phố Hà
Nội và từ đó đánh giá thực trạng về các nhân tố và tác động của các
nhân tố tới tăng trưởng kinh tế Hà Nội, tìm ra những mặt thành công,
những mặt chưa làm được và nguyên nhân của những khiếm khuyết đó.
Để từ đó đề xuất những quan điểm, định hướng và các giải pháp để
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội và các đô thị
Việt Nam.
5. Đóng góp mới của luận án
Về lý lu¾n khoa học:
- Thứ nhất, luận án đã bổ sung và làm rõ thêm lý luận về tăng
trưởng kinh tế đô thị, sự khác biệt giữa tăng trưởng kinh tế đô thị với
tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
- Thứ hai, luận án xây dựng được khung nghiên cứu về hệ thống
các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị; Bổ sung được nội
hàm và các đặc trưng khác biệt của các nhân tố nguồn lực trong khu vực
9. https://www.thuvientailieu.vn/
đô thị và tác động của các nhân tố nguồn lực tới tăng trưởng kinh tế đô
thị.
- Thứ ba, luận án đã bổ sung một số vấn đề về lý luận và nội
hàm của 5 nhân tố đặc trưng đô thị, tác động của các nhân tố đặc trưng
đô thị đến tăng trưởng kinh tế đô thị. Từ đó nhận định rõ hơn vai trò của
các nhân tố đặc trưng đô thị đối với tăng trưởng kinh tế đô thị, góp phần
đánh giá tăng trưởng kinh tế đô thị đạt được độ chính xác cao hơn.
Về thực tiến:
Vận dụng khung nghiên cứu và các lý luận, nội hàm đã nghiên
cứu, kết hợp với điều kiện, đặc thù riêng của thành phố Hà Nội và các
đô thị Việt Nam:
- Thứ nhất, luận án đã phân tích các nhân tố tác động tới tăng
trưởng kinh tế thành phố Hà Nội, chỉ ra những mặt được và hạn chế của
các nhân tố đặc trưng đô thị thành phố Hà Nội tác động không tích cực
đến tăng trưởng kinh tế Hà Nội và nguyên nhân của những hạn chế đó,
trong đó nhấn mạnh đến các yếu tố về: vị trí đô thị, quy mô đô thị, quy
hoạch đô thị, kiến trúc cảnh quan đô thị, hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất đô thị của thành phố Hà Nội còn yếu và thành phố chưa phát
huy được tiềm năng, thế mạnh của các nhân tố đặc trưng đô thị cũng
như chưa phát huy được đặc thù của các nhân tố khác tại đô thị cho tăng
trưởng kinh tế.
- Thứ hai, luận án đã đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của
từng nhân tố đặc trưng đô thị đến tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội,
có đối chiếu so sánh với một số đô thị khác trong nước và quốc tế.
- Thứ ba, luận án đã đề xuất quan điểm mới để định hướng mô hình tăng
trưởng kinh tế thành phố Hà Nội và các đô thị Việt Nam gắn với điều
kiện và đặc thù của Việt Nam, đó là quan điểm về mô hình tăng trưởng
phát huy và sử dụng đồng bộ, hài hòa, hiệu quả giữa các nhân tố nguồn
lực, các nhân tố đặc trưng đô thị, cơ sở vật chất đô thị cho tăng trưởng
kinh tế.
- Thứ tư, luận án đề xuất được một số giải pháp nhằm cải thiện
các nhân tố, khắc phục những tác động tiêu cực, phát huy những mặt tác
động tích cực của các nhân tố tới tăng trưởng kinh tế đô thị, đảm bảo
các nhân tố được phát huy và sử dụng hiệu quả, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế thành phố Hà Nội và các đô thị Việt Nam đạt được tốc
10. https://www.thuvientailieu.vn/
độ, chất lượng tăng trưởng cao và bền vững trong kỷ nguyên mới - kỷ
nguyên số và cách mạng 4.0 gắn với liên kết toàn cầu.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng
quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Chương 2: Cơ
sở lý luận đánh giá các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị
Việt Nam; Chương 3: Đánh giá các nhân tố tác động tới tăng trưởng
kinh tế đô thị Việt Nam (Lấy ví dụ là thành phố Hà Nội); Chương 4:
Định hướng, giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đô thị Việt Nam.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
- Nhũng điểm có thể kế thùa đối với đề tài lu¾n án
Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tăng trưởng và các nhân
tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị đã có khá nhiều, nhất là các
nghiên cứu tại nước ngoài. Đề tài luận án có thể kế thừa những lý luận
về tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tăng trưởng nền kinh tế và
tăng trưởng kinh tế đô thị như sau:
+ Với các nghiên cứu tại nước ngoài: Đã có nhiều nghiên cứu
về các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị, nghiên cứu các
trường hợp cụ thể như thành phố London (Anh), Seoul (Hàn Quốc), ...
gắn với từng giai đoạn và hoàn cảnh lịch sử của các thành phố đó, các
nhân tố được xem xét trong giai đoạn trước năm 2020. Phần lớn các
công trình đều đưa ra quan điểm về vai trò của các nhân tố tác động tới
tăng trưởng kinh tế. Song sự khác nhau trong việc chọn mẫu nghiên cứu,
khác nhau giữa đặc thù của thể chế, bản sắc văn hóa, vị trí địa lý và điều
kiện kinh tế giữa các nước, giữa các thời kỳ phát triển, trình độ phát
triển khác nhau khiến cho chúng ta khó có thể khái quát hóa hay áp
dụng hoàn toàn một mô hình tăng trưởng nào cho thành phố Hà Nội và
các đô thị Việt Nam, nhất là khi Thủ đô Hà Nội và các đô thị Việt Nam
có tài nguyên vị thế, tài nguyên thiên nhiên, thể chế và bản sắc, đặc thù
riêng so với các thành phố khác trên thế giới.
+ Với các nghiên cứu trong nước, tác giả có thể kế thừa nghiên
cứu về các nhân tố chung truyền thống như vốn, dân số, lao động, khoa
học công nghệ, hay thu hút đầu tư nước ngoài FDI, xuất nhập khẩu, môi
trường, chính sách tài chính, xoá đói giảm nghèo... đến tăng trưởng
11. https://www.thuvientailieu.vn/
chung của cả quốc gia, tăng trưởng kinh tế vùng (sáu vùng kinh tế - xã
hội, bốn vùng kinh tế trọng điểm) hoặc tới sự phát triển của một ngành
dọc. Bên cạnh đó, tác giả có thể kế thừa một số nghiên cứu khác về đô
thị trên các lĩnh vực khác của đô thị như lĩnh vực như đô thị hóa, phát
triển đô thị nói chung, quản lý đô thị, hoặc đánh giá tác động tới phát
triển kinh tế hoặc chất lượng của tăng trưởng kinh tế. Mặc dù không
trực tiếp nghiên cứu tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị và làm gia
tăng về mặt số lượng, quy mô của tăng trưởng kinh tế, nhưng các công
trình đã được nghiên cứu trong và ngoài nước nói trên là các tư liệu quý
giá để tác giả tham khảo, kế thừa cho luận án của mình.
- Nhũng điểm các học giả đã đề c¾p nhưng chưa thỏa đáng
Về nghiên cứu các nhân tố, một số nghiên cứu đã bước đầu đề
cập tới các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị xong chưa
thỏa đáng. Nhìn chung, các học giả chưa đề cập tường minh, cụ thể và
làm rõ nội hàm, bản chất và những tính chất đặc thù đô thị của từng
nhân tố, nhất là trên góc độ tác động làm tăng lên hay giảm đi về mặt số
lượng, quy mô của tăng trưởng;
Nội hàm, bản chất của các nhân tố đặc trưng đô thị như vị trí, quy
mô, quy hoạch đô thị, kiến trúc cảnh quan đô thị, hệ thống kết cấu hạ
tầng đô thị…cũng chưa được làm rõ. Trong khi đó, đối với đô thị, sự
khác biệt lớn về tính chất của các nhân tố này so với đô thị và nông
thôn, so với tăng trưởng đô thị và tăng trưởng của nền kinh tế chính là
động lực lớn, tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế đô thị và tạo ra sự
khác biệt về chất và lượng của tăng trưởng kinh tế đô thị.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu chưa hệ thống hóa các nhân tố theo
hệ thống tiêu chí để quan sát được một bức tranh tổng thể và rút ra được
quy luật vận động của các nhân tố, nhất là các nhân tố đặc trưng đô thị
tới tăng trưởng kinh tế các đô thị Việt Nam, đồng thời các nhân tố này
đã làm biến đổi tăng trưởng kinh tế khu vực đô thị như thế nào. Hơn
nữa, nội hàm, bản chất của các nhân tố tác động chưa được cụ thể hóa
theo điều kiện, đặc thù của từng vùng, miền, địa phương trong hệ thống
đô thị Việt Nam.
- Nhũng vấn đề lu¾n án phải t¾p trung nghiên cúu làm rõ
12. https://www.thuvientailieu.vn/
Thú nhất, để làm nền tảng cho nghiên cứu các nhân tố tác động
đến tăng trưởng kinh tế đô thị, luận án cần tập trung làm rõ thêm lý luận
về tăng trưởng kinh tế đô thị, sự khác biệt giữa tăng trưởng kinh tế đô
thị với tăng trưởng kinh tế chung;
Thú hai, luận án phải xây dựng khung nghiên cứu, hệ thống hóa
các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị, các động tới tăng
trưởng kinh tế đô thị gồm những nhân tố nào; Đồng thời tập trung
nghiên cứu, làm rõ thêm lý luận, nội hàm, bản chất của các nhân tố tác
động đến tăng trưởng kinh tế đô thị. Các nhân tố này ở khu vực đô thị
khác biệt như thế nào.
Thú ba, làm rõ thêm về tác động của các nhân tố đến tăng trưởng
kinh tế đô thị, tác động trực tiếp hay gián tiếp, thuận lợi hay không
thuận lợi, mạnh hay yếu, làm tăng lên hay giảm đi …quy mô của tăng
trưởng kinh tế. Làm thế nào để các nhân tố tác động dẫn đến làm tăng
lên quy mô GRDP.
Thú tư, trên cơ sở các lý luận, nội hàm đã phân tích ở trên, bằng
phương pháp định tính và định lượng, luận án vận dụng vào điều kiện
thực tiễn của Việt Nam, lấy thành phố Hà Nội là một đô thị điển hình
nghiên cứu để đánh giá, kiểm chứng, đánh giá các nhân tố và tăng
trưởng kinh tế thành phố Hà Nội:
Thú 5, đề xuất quan điểm, định hướng mô hình tăng trưởng kinh
tế đô thị nhằm xây dựng một mô hình tăng trưởng kinh tế đô thị Việt
Nam hiện đại, hiệu quả và bền vững, phù hợp với thời đại mới. Đồng
thời, đề xuất định hướng và hệ thống giải pháp nhằm điều chỉnh, tiết
giảm, cải thiện các nhân tố theo hướng tốt hơn, phát huy những mặt
mạnh và tác động tích cực của các nhân tố; hoàn thiện các mặt còn yếu
và khắc phục những tác động tiêu cực của các nhân tố, gắn với đặc thù
của Hà Nội và đô thị Việt Nam, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đô thị
đạt được kết quả cao hơn nữa.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
2.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế đô thị
Nếu như tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế quốc dân là sự gia
tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho toàn bộ nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định thì tăng trưởng kinh tế đô thị cũng là một sự gia
tăng trong thu nhập, sản lượng, giá trị sản xuất hàng hóa và dịch vụ sản
13. https://www.thuvientailieu.vn/
xuất ra trong một thời gian nhất định của một đơn vị hành chính là đô
thị.
* Đặc trưng của tăng trưởng kinh tế đô thị
Tăng trưởng kinh tế đô thị là một thành phần của tăng trưởng
kinh tế nói chung. Do đó, tăng trưởng kinh tế đô thị có những tính chất
chung với tăng trưởng kinh tế. Những đặc điểm chung đó là:
- Tăng trưởng kinh tế đô thị cũng có 3 mặt, đó là mặt số lượng, mặt
chất lượng và tốc độ của tăng trưởng.
+ Mặt số lượng được phản ánh qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô
gia tăng GRDP. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít,
tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng.
+ Tốc độ tăng trưởng sẽ so sánh và phản ánh sự gia tăng đó nhanh
hay chậm giữa các thời kỳ.
+ Mặt chất lượng tăng trưởng là thuộc tính bên trong của quá trình
tăng trưởng, thể hiện qua các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả đạt được mặt số
lượng của tăng trưởng và khả năng duy trì nó trong dài hạn. Chất lượng
của tăng trưởng thể hiện sự biến đổi về chất của tăng trưởng, hay tăng
trưởng đó có hiệu quả, hợp lý, hài hòa và bền vững hay không. Chất
lượng của tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu cơ
bản như: Tính ổn định, sự hài hòa giữa TTKT và các vấn đề xã hội;
Chất lượng môi trường; lạm phát, bội chi ngân sách; cán cân thương
mại, cán cân thanh toán, nợ nước ngoài; thất nghiệp hiệu quả đầu tư
thông qua chỉ số đầu tư ICOR…Tăng trưởng kinh tế đạt chất lượng khi
cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển bền vững, cải
thiện phúc lợi công dân; tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, doanh
nghiệp, hàng hóa. Không những tăng trưởng về chiều rộng mà còn cần
tăng cả về chiều sâu như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn...
Kết quả đó đạt được khi sử dụng hiệu quả các nguồn lực và các yếu tố
đầu vào.
- Nếu như phát triển kinh tế là một khái niệm chuẩn tắc chung
không thể thể hiện bằng một số đo hay một chỉ số duy nhất, thì tăng
trưởng kinh tế lại một con số cụ thể, liên quan đến sự gia tăng thu nhập
thực trên đầu người, nghĩa là sự gia tăng giá trị hàng hoá và dịch vụ
được sản xuất ra trên mỗi đầu người trong đô thị. Tăng trưởng kinh tế là
một số đo được tính với những mức độ chính xác khác nhau tùy theo
việc lựa chọn các nhân tố và mô hình để tính toán tăng trưởng kinh tế.
14. https://www.thuvientailieu.vn/
Ngoài những đặc trưng chung với tăng trưởng kinh tế quốc dân
nói trên, tăng trưởng kinh tế đô thị cũng có những đặc thù riêng. Đó là:
- TTKT đô thị trong đó sự gia tăng thu nhập dựa chủ yếu vào
các ngành sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm ngành công nghiệp - xây
dựng và ngành thương mại, dịch vụ.
- Ngoài những nhân tố chung, TTKT đô thị còn chịu tác động
của những nhân tố khác là đặc trưng đô thị như Vị trí đô thị, quy mô đô
thị, quy hoạch không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị, kết cấu hạ tầng đô
thị,... và bị chi phối cũng như chịu tác động lớn từ các nhân tố này.
Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế đô thị không chỉ thể hiện ở
tăng trưởng về mặt giá trị như tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, mà
còn thể hiện rất rõ ở sự tăng lên về quy mô diện tích đô thị, quy mô dân
số, chiều cao không gian, cơ sở vật chất, công trình xây dựng trong đô
thị…
2.2. Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động tới tăng trưởng
kinh tế đô thị
2.1.1. Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị
2.1.1.1. Khái quát về các nhân tố tác đ ng tới tăng trưởng kinh tế
đô thị
Qua tổng kết tài liệu nghiên cứu và tổng kết từ thực tiễn, tăng
trưởng kinh tế đô thị chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố với các mức độ
tác động khác nhau. trước tiên phải kể tới các nhân tố chung như:
Nguồn vốn đầu tư, lao động, năng suất tổng hợp TFP. Trong đó, có
những yếu tố định lượng có thể lượng hóa được như vốn đầu tư, số
lượng lao động…, song cũng có những yếu tố định tính khó có thể
lượng hóa chính xác như đặc điểm văn hóa - phong tục tập quán của
người dân đô thị, thể chế chính trị kinh tế xã hội, cơ cấu dân tộc, tôn
giáo, sự tham gia của cộng đồng, tình hình và diễn biến kinh tế trong
khu vực, tác động của các yếu tố bên ngoài…
Có nhiều cách để phân loại các nhân tố tác động tới tăng trưởng
kinh tế đô thị. Trong các tài liệu nghiên cứu, các tác giả đã phân loại các
nhân tố như sau:
a. Nhân tố kinh tế - nhân tố phi kinh tế.
b. Nhân tố đầu vào - đầu ra.
c. Nhân tố tác động từ bên trong - tác động từ bên ngoài.
15. https://www.thuvientailieu.vn/
gian.
d. Nhân tố định lượng - định tính.
e. Nhân tố vật chất không gian hữu hình và vô hình, phi không
f. Nhân tố chủ yếu do con người tạo ra và yếu tố chịu nhiều tác
động của thiên nhiên.
Dưới góc độ nghiên cứu tại đô thị, tác giả phân chia các nhân tố
thành hai nhóm chính: Nhóm các nhân tố truyền thống và nhóm các
nhân tố đặc trưng đô thị.
Nhân tố truyền thống là các nhân tố tác động chung cho toàn bộ
nền kinh tế, vùng và cả đô thị. Nhóm các nhân tố truyền thống là Vốn
đầu tư, lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp TFP. Nhóm các nhân
tố này ở đô thị về cơ bản có nhiều điểm chung về tính chất, đặc điểm
với quốc gia hay khu vực nông thôn và các vùng lãnh thổ khác. Tuy
nhiên, các nhân tố này cũng có những tính chất, đặc thù riêng biệt do
khu vực đô thị tạo nên mà có. Nhóm các nhân tố đặc trưng đô thị là
nhóm các nhân tố chỉ có ở khu vực đô thị hoặc phần lớn đặc điểm, tính
chất của nó là đặc thù, đặc trưng chỉ có ở khu vực đô thị.
2.1.1.2. Nội hàm một số nhân tố chủ yếu
A. N i hàm của các nhân tố truyền thống
B. N i hàm của các nhân tố đ¾c trưng đô thị
Luận án đã nêu nội hàm, bản chất của 8 nhân tố trên các khía
cạnh: Quan niệm về nhân tố, đặc trưng của nhân tố tại đô thị, và tác
động tới tăng trưởng kinh tế đô thị của từng nhân tố đó
2.1.2. Đánh giá các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô
thị
Để đánh giá các nhân tố tác động, luận án sử dụng hệ thống tiêu
chí đánh giá chung cho 8 nhân tố như sau:
a. Vai trò của nhân tố đối với tăng trưởng kinh tế: Nhân tố có
tầm quan trọng như thế nào trong tăng trưởng kinh tế?
b. Trình đ phát triển của các nhân tố: Nhân tố tác động đang ở
trình độ phát triển nào (hiện đại hay lạc hậu so với các đô thị khác trên
thế giới, so với các đô thị khác trong nước, phù hợp hay không phù hợp
với Việt Nam)
16. https://www.thuvientailieu.vn/
c. Nhân tố tác đ ng đang g¾p thu¾n lợi hay khó khăn gì (Về
nguồn vốn, cơ chế chính sách…). cần phải khắc phục những nhược
điểm, khó khăn gì?
d. Nhân tố tác đ ng như thế nào tới tăng trưởng kinh tế đô thị:
Tác động trực tiếp, gián tiếp hay tổng hợp đa chiều, tác động mạnh hay
yếu, làm biến đổi GRDP theo hướng tích cực (làm gia tăng GRDP) hay
theo hướng tiêu cực (làm giảm GRDP) của đô thị? Khi nào tác động làm
tăng, giảm quy mô GRDP?
e. Đóng góp của nhân tố vào tăng trưởng: Nhân tố đóng góp bao
nhiêu % trong tăng trưởng? Nhân tố được xếp ở vị trí nào so với các
nhân tố khác?
Ngoài ra, tác giả sử dụng một số chỉ tiêu với từng nhóm nhân tố
như sau:
2.1.2.1. Đánh giá các nhân tố truyền thống tác đ ng tới tăng
trưởng kinh tế đô thị
Luận án sử dụng cả hai phương pháp đánh giá định tính và định
lượng để đánh giá các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị.
Yêu cầu
Nhân
tố
Tiêu chí Chỉ tiêu
(Các mức độ:
Rất khó khăn,
khó khăn,
thuận lợi, rất
thuận lợi)
Vốn
đầu tư
Hiệu quả sủ
dụng vốn và
xây dựng danh
mục dự án đầu
tư
Tỷ lệ vốn đầu tư
Cơ cấu vốn đầu tư
Suất đầu tư tăng trưởng
Tỷ lệ lấp đầy KCN, CCN
Vốn đầu tư
ngoài nhà
nước ngày
càng cao, tỷ lệ
vốn vay ngày
càng giảm
Nguồn
lao
động
Hiệu quả xây
dựng và sủ
dụng nguồn
lực
Tỷ lệ lao động;
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Năng suất lao động
Tỷ lệ giữa các thành phần
lao động; Tỷ lệ thất nghiệp
thành thị
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo,
năng suất lao
động tăng và
tăng ngày càng
cao; tỷ lệ thất
nghiệp thành
17. https://www.thuvientailieu.vn/
thị ổn định
hoặc ngày
càng giảm
TFP
Hiệu quả của
TFP
Tỷ lệ đóng góp của TFP
trong tăng trưởng kinh tế
Tỷ lệ đóng
góp của TFP
ngày càng cao
- Về đánh giá định lượng: Luận án sử dụng hai phương pháp
đánh giá định lượng, phương pháp thứ nhất là lựa chọn phân tích tăng
trưởng kinh tế bằng mô hình tăng trưởng Cobb-Douglas Y= F (K, L,
TFP), tăng trưởng kinh tế xét về phương diện đầu vào có 3 yếu tố cấu
thành: vốn (K), lao động (L) và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP).
Trong 3 yếu tố này, K và L được xem là yếu tố tăng trưởng theo chiều
rộng còn TFP là yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu. Nếu tăng trưởng được
tạo nên chủ yếu bởi các yếu tố lao động và vốn thì mô hình tăng trưởng
được xác định là mô hình tăng trưởng theo chiều rộng. Ngược lại tăng
trưởng được đóng góp chủ yếu từ yếu tố TFP thì đây chính là đặc trưng
của mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
Phương pháp thứ hai là sử dụng phương pháp hạch toán thống
kê để tính tác động của các nhân tố tới tăng trưởng kinh tế.
2.1.2.2. Đánh giá các nhân tố đ¾c trưng đô thị tác đ ng tới tăng
trưởng kinh tế đô thị
Có rất nhiều tiêu chí đánh giá các nhân tố đặc trưng đô thị, trong
khuôn khổ của luận án, tác giả lựa chọn một số chỉ tiêu phản ánh tác
động tới tăng trưởng kinh tế như sau:
1. Vị trí đô thị:
Mục tiêu: Đánh giá mức độ thuận lợi của vị trí tới tăng trưởng kinh tế
đô thị
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Vai trò, vị trí kinh tế chính trị của đô thị trong cả nước và hệ
thống đô thị
- Khoảng cách trung bình từ đô thị đến các trung tâm đô thị lớn, tới
các vùng có sức hút kinh tế lớn.
- Số lượng các đô thị vệ tinh xung quanh nó
- Chất lượng hệ thống giao thông kết nối liên vùng từ đô thị đó tới
các vùng xung quanh hiện đại, đồng bộ hay không.
18. https://www.thuvientailieu.vn/
Yêu cầu: Đánh giá được nhân tố : Rất khó khăn, khó khăn, thuận
lợi, rất thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế.
2. Quy mô đô thị:
Mục tiêu: Đánh giá sự phù hợp của Quy mô đô thị cho tăng trưởng
kinh tế
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Mật độ dân số, độ đậm đặc của dân số; Tỷ lệ giữa đất đô thị và
dân số, mật độ dân số hiện tại, mật độ dân số trong tương lai.
- Mật độ kinh tế của đô thị: được thể hiện ở các chỉ tiêu:
1. 𝑇Ð =
𝐺𝑅𝐷𝑃𝑇𝑃 (𝑖)
∶
𝐺𝐷𝑃
=
𝐺𝑅𝐷𝑃𝑇𝑃 (𝑖) × 𝐷𝑇𝑇𝑁
(𝑖) 𝐷𝑇𝑇𝑁𝑇𝑃 (𝑖) 𝐷𝑇𝑇𝑁 𝐺𝐷𝑃 × 𝐷𝑇𝑇𝑁𝑇𝑃 (𝑖)
2.
𝐺𝑅𝐷𝑃𝐶𝑁𝑇𝑃 (𝑖)
∶
𝐺𝐷𝑃𝐶𝑁
=
𝐺𝑅𝐷𝑃𝐶𝑁𝑇𝑃 (𝑖) × 𝐷𝑇𝑇𝑁
𝐷𝑇𝑇𝑁𝑇𝑃 (𝑖) 𝐷𝑇𝑇𝑁 𝐺𝐷𝑃𝐶𝑁 × 𝐷𝑇𝑇𝑁𝑇𝑃 (𝑖)
3.
𝐺𝑅𝐷𝑃𝐷7𝑇𝑃 (𝑖)
∶
𝐺𝐷𝑃𝐷7
=
𝐺𝑅𝐷𝑃𝐷7 (𝑖) × 𝐷𝑇𝑇𝑁
𝐷𝑇𝑇𝑁𝑇𝑃 (𝑖) 𝐷𝑇𝑇𝑁 𝐺𝐷𝑃𝐷7 × 𝐷𝑇𝑇𝑁𝑇𝑃
4. 𝑀
Ð
𝑖 =
𝐺𝑅𝐷𝑃(𝑖)
𝐷𝑇𝑇𝑁
5. 𝑇𝐷 =
𝑀Ð𝑖
𝑀⁄𝑀𝑣𝑖
Trong đó:
𝐺𝑅𝐷𝑃𝐶𝑁𝑇𝑃 (𝑖) : GRDP ngành công nghiệp của thành phố i
𝐺𝑅𝐷𝑃𝐷𝑉𝑇𝑃 (𝑖) : GRDP ngành dịch vụ của thành phố i
𝑇Ð ∶ 𝑇𝑀Ð𝑖
: hệ số tập trung hóa đô thị i so với cả nước hoặc so với
vùng i
𝐷𝑇𝑇𝑁𝑇𝑃 (𝑖) : Diện tích tự nhiên thành phố i
DTTN : Diện tích tự nhiên cả nước
3. Quy hoạch đô thị:
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kinh tế của quy hoạch đô thị trong việc
sử dụng đất và sử dụng không gian đô thị
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Hệ số sử dụng đất và tầng cao (sử dụng đất đai có lãng phí hay
không);
- Mật độ xây dựng gộp toàn thành phố
19. https://www.thuvientailieu.vn/
- Quy hoạch phân khu các khu chức năng có hợp lý hay không (Tỷ
lệ đất cây xanh, mặt nước, tỷ lệ đất giao thông, các công trình hạ
tầng xã hội như trường học, nhà trẻ, bệnh viện…)
- Sự đồng bộ với các quy hoạch khác (quy hoạch giao thông, cấp
điện, cấp nước…);
4. Kiến trúc, cảnh quan đô thị:
Mục tiêu: Đánh giá trình độ phát triển, thuận lợi khó khăn, tính kinh
tế của kiến trúc cảnh quan đô thị
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Số lượng công trình điểm nhấn trong thành phố;
- Sự đồng bộ và tính thẩm mỹ nghệ thuật về kiến trúc, cảnh quan
của các tuyến phố chính;
- Số lượng các công trình di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng và
mức độ bảo tồn;
5. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
Mục tiêu: Đánh giá trình độ phát triển, thuận lợi khó khăn và đánh
giá tác động tới tăng trưởng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Sự đồng bộ: với quy hoạch và các hệ thống khác;
- Sự hiện đại: hệ thống giao thông đơn cấp hay đa cấp, nhiều tầng;
mức độ ứng dụng công nghệ thông minh;
- Sự thuận tiện, phù hợp, tiện lợi trong trong quá trình sử dụng,
sinh sống và sản xuất, kinh doanh
- Tính kinh tế: Mật độ đường giao thông, mức độ rò rỉ nước…;
2.5 Kinh nghiệm của các đô thị trên thế giới
Các thành phố được nghiên cứu ở trên là các thành phố có quy
mô lớn với tốc độ phát triển cao, đã và đang trở thành những trung tâm
kinh tế lớn thế giới. Các đô thị Việt Nam hầu hết còn ở quy mô nhỏ,
đang trong giai đoạn bắt đầu phát triển. Do đó, việc nghiên cứu học tập,
tiếp thu những kinh nghiệm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đô thị, nhất
là về quy hoạch không gian, cơ cấu lãnh thổ, kiến trúc, hệ thống giao
thông, giải quyết nhà ở đô thị … là cần thiết và hữu ích, song cần lựa
chọn những kinh nghiệm để vận dụng vào điều kiện cụ thể của các đô
thị Việt Nam và thành phố Hà Nội cho phù hợp và hiệu quả.
20. https://www.thuvientailieu.vn/
Từ quá trình phát triển của các đô thị trên thế giới, có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm cho tăng trưởng và phát triển kinh tế đô thị
như sau:
- Bài học về vị trí đô thị: Bài học đầu tiên là việc lựa chọn vị trí
để xây dưng và phát triển đô thị. Các thành phố trên thế giới như Tokyo,
Băng Cốc, Bắc Kinh, Thẩm Quyến…đều nằm ở vị trí hết sức thuận lợi.
Cần biết phát huy lý thuyết vị trí trung tâm của W.Christaller và
A.Losch (hai nhà bác học người Đức) và lý thuyết cực tăng trưởng của
nhà kinh tế học người Pháp Francois Perrous đề xướng để phát huy vai
trò của vị trí đô thị cho tăng trưởng kinh tế.
- Bài học về quy mô đô thị: Các đô thị thường dự báo chính xác
quy mô dân số để lựa chọn thiết kế quy hoạch đô thị với một quy mô
phù hợp với tổng dân số đó. Đồng thời, các đô thị luôn dự trù đủ tài
chính để thực hiện xây dựng đô thị liên tục trong một thời gian nhất
định đến khi hoàn thành theo đúng bản quy hoạch, không để tình hình
quy hoạch treo gây mất ổn định trong đời sống nhân dân cũng là một
thành công lớn trong quy hoạch đô thị của các nước. Bên cạnh đó, một
hệ thống các đô thị vệ tinh liên kết với đô thị trung tâm bằng các tuyến
đường cao tốc hoặc tàu điện ngầm cũng được xây dựng cũng được coi
như quy mô phát triển của đô thị.
- Bài học về quy hoạch đô thị: Các thành phố được quy hoạch
không gian tốt, tạo điều kiện tốt nhất cho phát triển kinh tế hầu hết đều
đầu tư vốn, sức lực và thời gian đáng kể cho nghiên cứu và thiết kế quy
hoạch không gian. Quy hoạch đô thị và kiến trúc, cảnh quan của các
thành phố này luôn được đánh giá cao và thực hiện bài bản, đồng bộ với
quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất và các chỉ
tiêu đảm bảo bảo vệ môi trường. Quy hoạch được thực hiện chi tiết đến
từng khu ở, từng điểm đỗ xe buýt của dân cư, tạo điều kiện tối đa cho
người dân tham gia hệ thống giao thông công cộng. Đô thị các nước đều
lập Quy hoạch không gian rất chi tiết, quy hoạch chung đô thị, quy
hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được lập cùng một lần, đơn giản
hóa thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian lập quy hoạch.
- Bài học về Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Đô thị các nước luôn
được pháp luật hóa quy định về việc làm đẹp thành phố, đặc biệt là làm
đẹp các công trình hai bên tuyến phố. Các thành phố đều có các công
trình đẹp, độc đáo về một lĩnh vực nào đó để trở thành điểm nhấn trọng
21. https://www.thuvientailieu.vn/
điểm, là biểu tượng tinh thần cũng như đóng vai trò tạo ra bản sắc văn
hóa và điểm thu hút khách du lịch quốc tế đến với đô thị.
- Bài học về Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị: Trên thế giới hiện
nay, những đô thị phát triển cũng là những đô thị có hệ thống kết cấu hạ
tầng phát triển đồng bộ và hiện đại. Các nước phát triển đều lựa chọn sử
dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đa cấp (ngầm nổi) có công nghệ thông
minh để tiết kiệm đất xây dựng và năng lượng, Ví dụ: hệ thống đường
giao thông 3 cấp, hệ thống xe buýt tích hợp... Hệ thống giao thông thông
minh ITS, đèn chiếu sáng công cộng sử dụng cảm biến để bật tắt tự
động, từ đó làm giảm đáng kể mức độ tiêu thụ năng lượng; Hệ thống
cấp nước được dùng cảm biến theo dõi tình hình rò rỉ nước sạch, giúp
chống thất thoát nước của thành phố. Đồng thời sử dụng hệ thống giao
thông công cộng như tàu điện ngầm, xe buýt chất lượng cao, đồng bộ
giữa các tuyến, các điểm đón lên xuống theo 3 cấp, khoảng cách điểm
đón phù hợp với nơi ở và nơi làm việc, điểm đón không được xa quá
150m so với nơi ở và nơi làm việc, để đại bộ phận người dân và khách
du lịch có thể sử dụng tối đa hệ thống giao thông công cộng và di
chuyển tiện lợi ra vào thành phố. Hạn chế tối đa phương tiện cá nhân để
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐÔ THỊ VIỆT NAM (LẤY VÍ DỤ LÀ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
3.1. Tổng quan về thành phố Hà Nội
3.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội thời kỳ 2010
đến năm 2020
Tổng quy mô GRDP (giá hiện hành) của Hà Nội năm 2010 đạt
310,7 nghìn tỷ đồng, tăng lên 497,5 nghìn tỷ đồng năm 2015 và đạt
968,4 tỷ đồng (tương đương với trên 42 tỷ USD) năm 2020, tăng gấp
3,12 lần so với quy mô GRDP năm 2010, đứng đầu toàn vùng Đồng
bằng sông Hồng, chiếm trên 47,6% tổng GRDP toàn vùng Đồng bằng
sông Hồng; đứng thứ hai cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh), và
đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước và đóng góp 16,6% vào GDP cả
nước, đóng góp 12,6% GTSX công nghiệp, 11,1% kim ngạch xuất khẩu,
16,9% thu ngân sách quốc gia, thu hút 16,2% vốn đầu tư xã hội của cả
nước. Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, tỷ trọng đóng góp vào quy
22. https://www.thuvientailieu.vn/
mô tăng trưởng GDP cả nước của Hà Nội ở mức 13 - 16%/năm. So với
5 đô thị trực thuộc trung ương, Hà Nội luôn có mức tăng trưởng kinh tế
vượt trội so với 3 thành phố là Hải Phòng, Đà Nắng và Cần Thơ, chỉ sau
thành phố Hồ Chí Minh. Quy mô GRDP của Hà Nội bằng 61,5% thành
phố Hồ Chí Minh.
Tốc độ trưởng kinh tế: Giai đoạn 2011-2020, thành phố Hà Nội
duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao, trung bình đạt 12%/năm, luôn
cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của cả nước. Trong đó, tốc độ tăng
trưởng dịch vụ đạt cao nhất trong 3 khối ngành, ở mức 13,4%/năm, tiếp
theo là ngành công nghiệp - xây dựng đạt 9,4%/năm, ngành nông nghiệp
của Hà Nội đang chịu nhiều sức ép từ việc giảm diện tích đất nhanh
trong quá trình phát triển đô thị song tốc độ tăng trưởng vẫn đạt trung
bình 10 năm ở mức 4,7%.
GRDP bình quân đầu người của Hà Nội năm 2020 đạt 6,4 triệu
đồng/người/tháng, cao hơn trên 1,61 lần so với GDP bình quân đầu
người cả nước, tốc độ tăng sản phẩm nội địa đạt 7,12%.
Cơ cấu kinh tế ngày càng hiện đại, hiệu quả và tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ - công nghiệp theo hướng
Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Năm 2020 cơ cấu khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản chỉ còn chiếm 2,0% tổng sản phẩm trên địa bàn,
công nghiệp - xây dựng chiếm 22,8%, dịch vụ chiếm 63,8% và thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 11,4%. Giá trị đóng góp của khối
ngành nông nghiệp của thành phố Hà Nội chỉ chiếm 3,1%.
Hà Nội có số lượng làng nghề thủ công truyền thống của lớn nhất
cả nước với khoảng 1350 làng nghề truyền thống, chiếm 1/3 tổng số
làng nghề của toàn quốc. Do đó, Hà Nội cũng được coi là vùng đất trăm
nghề, là nơi hội tụ tinh hoa của các làng nghề với những sản phẩm đặc
sắc và được ưa chuộng như: làm tranh dân gian (tranh Hàng Trống,
tranh Đông Hồ); gốm sứ Bát Tràng; nghề làm giấy dó lụa, dệt tơ lụa, dệt
khăn, dệt vải ở Bưởi, làng lụa Vạn Phúc; nghề thêu ở Yên Thái; nghề
chạm bạc, khảm trai, làm sơn mài, mây tre đan, nón Chuông, quạt Vác,
tượng gỗ Sơn Đồng, đồ mộc mỹ nghệ, rèn, kim khí, đan lưới võng, làm
bún miến bánh đa, giò chả Ước Lễ, thuốc nam thuốc Bắc (Ninh Hiệp -
Gia Lâm) sơn mài, gốm sứ, vàng bạc, thêu ren, mây tre đan, dệt, giấy,
tranh dân gian, gỗ, đá, trồng hoa, cây cảnh. Nếu biết gìn giữ và phát huy
giá trị, đây là một điều kiện thuận lợi và thế mạnh đặc thù của Hà Nội so
23. https://www.thuvientailieu.vn/
với các địa phương khác để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển mạnh công nghiệp, xây dựng các khu cụm công nghiệp, trong đó
tận dụng thế mạnh các cụm công nghiệp gắn liền với tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
3.2.2. Đánh giá các nhân tố tác động tới thực trạng tăng
trưởng kinh tế thành phố Hà Nội.
Dựa vào các tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu, công thức đã nêu ở
chương II, luận án đã lần lượt đánh giá Nhóm các nhân tố truyền thống
và Nhóm các nhân tố đặc trưng đô thị tới tăng trưởng kinh tế đô thị.
Ngoài ra, để đánh giá định lượng, luận án sử dụng phân tích
tăng trưởng kinh tế bằng mô hình tăng trưởng Cobb-Douglas Y= F (K,
L, TFP), tăng trưởng kinh tế xét về phương diện đầu vào có 3 yếu tố cấu
thành: vốn (K), lao động (L) và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) và
sử dụng phương pháp hạch toán thống kê để tính tác động của các nhân
tố đến tăng trưởng kinh tế đô thị.
Dựa vào các kết quả phân tích, đánh giá các nhân tố tác động tới
mô hình tăng trưởng của thành phố Hà Nội ở trên, có thể rút ra kết luận
về mô hình tăng trưởng của Hà Nội hiện nay như sau:
(1) Có thể thấy rằng mặc dù có những yếu tố thay đổi theo
hướng tích cực, nhưng tổng quan lại, mô hình tăng trưởng kinh tế của
Hà Nội vẫn phù hợp. Việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong thời
gian tới là cần thiết, được xem như là chìa khóa cho việc thực hiện mục
tiêu hoàn thành CNH,HĐH của Hà Nội.
(2) Tỷ trọng đóng góp của yếu tố TFP trong tăng trưởng của Hà
Nội còn thấp và không ổn định là do một số nguyên nhân.
M t là, đóng góp của TFP trong tăng trưởng không xuất phát từ
trong nội tại của chính yếu tố TFP mà còn phụ thuộc vào hiệu quả của
yếu tố vốn và lao động trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Hai là, hoạt động nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng
khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học công nghệ cao còn ở mức
thấp, từ đó đã ảnh hưởng đến mức độ cải thiện trong đóng góp của yếu
tố TFP.
Điều này cho thấy xu hướng chuyển từ mô hình tăng trưởng theo
chiều rộng sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu ở Hà Nội chưa thực
sự bền vững.
24. https://www.thuvientailieu.vn/
(3) Các nhân tố đặc trưng đô thị chưa được phát huy tiềm năng
thế mạnh để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
4.1. Định hướng mô hình tăng trưởng kinh tế đô thị Việt
Nam đến năm 2030.
4.1.1. Quan điểm về mô hình tăng trưởng kinh tế đô thị
(1). Hệ thống đô thị của Việt Nam phải là những đầu tàu tiên
phong về tăng trưởng kinh tế. Coi tăng trưởng kinh tế đô thị và hệ thống
đô thị Việt Nam là động lực, là xương sống cho tăng trưởng quốc gia và
vùng lãnh thổ.
(2). Mô hình tăng trưởng kinh tế đô thị Việt Nam cần được quan
tâm phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng, không chỉ tăng trưởng
về số lượng thu nhập mà phải bao gồm cả sự thay đổi về chất lượng,
phát triển bền vững, tăng trưởng bao trùm, trong đó coi con người là
trung tâm của sự phát triển.
(3). Trong thời kỳ mới, với ảnh hưởng của chuỗi giá trị toàn
cầu, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0… đổi mới mô hình tăng trưởng là
tất yếu. Tuy nhiên, đổi mới mô hình tăng trưởng của đô thị cần có
những điểm khác biệt với đổi mới mô hình tăng trưởng của toàn bộ nền
kinh tế để tạo ra những bước đột phá và vai trò đầu tàu trong tăng
trưởng kinh tế của đô thị.
(4). Bên cạnh việc phát huy các nhân tố truyền thống như nguồn
lực tài chính (vốn đầu tư), tri thức (con người, lao động, khoa học công
nghệ) và khai thác các đặc thù tại đô thị của các nhân tố này, cần phát
huy và khai thác tối đa các nhân tố đặc trưng đô thị như vị trí, quy mô
đô thị; quy hoạch đô thị; kiến trúc, cảnh quan đô thị; hệ thống kết cấu hạ
tầng đô thị để tạo thành sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế đô thị.
(5). Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế và phát huy tối đa nội
lực, đồng thời kết hợp với các nguồn lực ở bên ngoài nhằm sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế -
xã hội đô thị. Thực hiện phát triển bền vững, gắn kết giữa phát triển
kinh tế - xã hội với sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường
sinh thái. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng
25. https://www.thuvientailieu.vn/
cường, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội.
4.1.1. Định hướng mô hình tăng trưởng kinh tế đô thị Vi t Nam
đến năm 2030
a. Phát triển mô hình tăng trưởng kinh tế các đô thị Việt Nam
theo hướng mô hình tăng trưởng kinh tế số và kinh tế tri thúc, kết hợp
với khai thác hiệu quả kinh tế của các nhân tố đ¾c trưng đô thị như vị
trí, quy mô đô thị, quy hoạch đô thị, kiến trúc cảnh quan đô thị, hệ thống
kết cấu hạ tầng đô thị...
b. Mô hình tăng trưởng trong đó các nhân tố kiến trúc, cảnh quan
đô thị gắn với thẩm mỹ, nghệ thu¾t, tinh hoa văn hóa và khoa học xây
dựng để tạo ra các công trình trọng điểm trong đô thị, xây dựng các
thành phố Việt Nam đẹp và giàu truyền thống văn hóa.
c. Mô hình tăng trưởng đô thị Việt Nam phải phù hợp với định
hướng về đổi mới mô hình tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
4.2. Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đô thị Việt
Dựa vào những căn cứ lý thuyết ở chương hai, đánh giá hiện
trạng trên cơ sở thực tiễn ở chương ba và bối cảnh mới trong thời gian
tới, cũng như quan điểm của tác giả, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ
bản để cải thiện các nhân tố tác động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế đô thị như sau:
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với các nhân tố truyền thống
4.1.1.1. Giải pháp số 1: Cải thiện nhân tố vốn đầu tư cho phát
triển đô thị
4.1.1.2. Giải pháp số 2: Phát triển và sử dụng tốt nguồn nhân lực
chất lượng cao.
4.1.1.3. Giải pháp số 3: Tăng cường đóng góp của nhân tố TFP
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với các nhân tố đ¾c trưng đô thị
4.1.1.4. Giải pháp số 4: Cải cách quy hoạch đô thị Hà Nội.
4.1.1.5. Giải pháp số 5: Nâng cao thẩm mỹ kiến trúc, cảnh quan
đô thị thành phố Hà Nội
4.1.1.6. Giải pháp số 6: Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đô
thị hiện đại
26. https://www.thuvientailieu.vn/
KẾT LUẬN
Về cơ sở lý lu¾n, từ những nghiên cứu của mình, tác giả đã rút
ra kết luận rằng, các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị có
nội hàm, tính chất đặc trưng khác biệt đáng kể trong khu vực đô thị.
Ngay cả các nhân tố truyền thống cũng có những tính chất khác, là đặc
trưng riêng của nhân tố đó tại khu vực đô thị. Đồng thời tác giả đã chỉ ra
những đặc trưng khác biệt đó của các nhân tố tại khu vực đô thị. Đó
chính là những đặc trưng đã tạo nên sức mạnh tăng trưởng kinh tế đô
thị, và tạo nên sự khác biệt giữa kinh tế đô thị với nền kinh tế quốc dân,
kinh tế vùng, kinh tế nông thôn, để đô thị luôn đóng góp lớn và đạt mức
tăng trưởng cao trong nền kinh tế, đồng thời có sức thu hút mạnh mẽ.
Bằng những minh chứng, lập luận của mình, tác giả đã cho thấy
vai trò và tác động của các nhân tố tới tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh tác
động tới tăng trưởng kinh tế của các nhân tố truyền thống, thì các nhân
tố đặc trưng khu vực đô thị cũng có tác động lớn và đóng vai trò quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế đô thị. Vì vậy, thời gian tới, các nhà
hoạch định chính sách cần quan tâm tới các nhân tố đặc trưng đô thị này
hơn nữa để huy động sức mạnh tổng hợp cho tăng trưởng kinh tế đô thị
Việt Nam.
Việc hiểu sâu sắc được bản chất những đặc trưng khác biệt của
các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế tại khu vực đô thị có ý
nghĩa quan trọng. Dựa vào nội hàm, bản chất của các nhân tố tại khu
vực đô thị, kết hợp với đặc thù riêng về văn hóa, lịch sử, vị trí… của
từng đô thị, các nhà quản lý, hoạch định chính sách, các nhà khoa học
có thể đưa ra những chính sách, phương hướng phát triển kinh tế - xã
hội phù hợp với khu vực đô thị hơn, giảm thiểu những thất bại hay sai
lầm về chính sách, phát huy thế mạnh và huy động tối đa nguồn lực của
các nhân tố cho tăng trưởng kinh tế đô thị, góp phần tạo nên sự giàu có,
thịnh vượng cho các đô thị Việt Nam.
Về m¾t thực tiễn, luận án đã đánh giá và đưa ra những nhận định
về thực trạng phát triển của các nhân tố, gắn với trường hợp cụ thể là
thành phố Hà Nội, với vị thế và bản sắc đặc trưng riêng. Từ đó đưa ra
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tăng trưởng kinh tế thành phố Hà
Nội chưa được như mong đợi để tìm ra giải pháp cải thiện các nhân tố,
nhằm kiểm soát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội và
các đô thị Việt Nam đạt kết quả cao và bền vững.
27. https://www.thuvientailieu.vn/
Tác giả đã đề xuất các giải pháp quan trọng, khả thi để cải thiện
hiệu quả các nhân tố, đặc biệt là các nhân tố đặc trưng đô thị, đồng thời
phát huy các đặc thù riêng của các nhân tố truyền thống tại đô thị để góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội và các đô thị Việt
Nam trong những năm tới.