Slide thuyết trình triển vọng kinh tế Việt Nam 2016 do TS. Nguyễn Xuân Thành thuyết trình trong sự kiện oulook 2016 triển vọng thị trường Bất động sản, Lưu Minh Ngọc chia sẻ cho các bạn quan tâm.
Slide thuyết trình triển vọng kinh tế Việt Nam 2016 do TS. Nguyễn Xuân Thành thuyết trình trong sự kiện oulook 2016 triển vọng thị trường Bất động sản, Lưu Minh Ngọc chia sẻ cho các bạn quan tâm.
Trong bài phạm vi bài viết này, chúng tôi, tập thể SKY Group, lớp K15402, đi vào phân tích các loại hình doanh nghiệp thuộc hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bài viết gồm 6 chương:
Chương I: Tổng quan về tình hình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sau 30 năm “Đổi mới” (1986-2016); do Nguyễn Phúc Thắng trình bày.
Chương II: Công ty Liên doanh; do Hoàng Minh Nhân, Nguyễn Thu Hồng trình bày.
Chương III: Hợp đồng chìa khóa trao tay; do Ninh Việt Trí, Huỳnh Thanh Phong trình bày.
Chương IV: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; do Võ Thị Thanh Ngân, Phan Thị Ngâu trình bày.
Chương V: Đầu tư trực tiếp nước ngoài; do Lê Kim Hoàng, Nguyễn Công Đạt trình bày.
Chương VI: Tổng kết; do Nguyễn Phúc Thắng trình bày.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn làm luận án tham khảo
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt NamLuanvan84
LỜI NÓI ĐẦU Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thời cơ cũng như tháchthức lớn đối với quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của mình.Trong quá trìnhphát triển này, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được khẳngđịnh đối với nước ta, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 1997 khimà lượng vốn đầu tư trực tiếp giảm đi nhanh chóng đã ảnh hưởng lớn đến nềnkinh tế trong nước. Có một nguyên nhân chủ yếu là hầu hết các nhà đầu tư lớnvào Việt Nam thuộc các nước có nền kinh tế đang phát triển như Thái Lan,Indonesia. Hoặc các nước thuộc NICs như Hàn Quốc, Đài Loan. Những nước bịcơn khủng hoảng làm chao đảo nền kinh tế dẫn đến việc giảm đầu tư ra nướcngoài của họ. Chính những lúc này chúng ta mới thấy việc cần thiết phải có mộtluồng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thật ổn định, các luồng vốn này thườngxuất phát từ những nước phát triển hàng đầu trên thế giới - những nước có tiềmlực rất lớn về vốn và công nghệ, trong đó có các nước thuộc liên minh Châu Âu.Điều này dẫn đến việc chúng ta cần phải thúc đẩy tăng cường hơn nữa sự hợptác chặt chẽ vốn có, từ đó lôi kéo nguồn vốn FDI của khối này vào Việt Nam,đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn vốn thật hiệu quả, tránh những sai lầm đángtiếc trước đây mắc phải. Vì vậy em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằmtăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam”. Tuy nhiên, trình độ hiểu biết còn có nhiều hạn chế cho nên không tránhkhi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được sự góp ý, chỉ bảo của cácthầy cô, các chuyên viên và bạn bè để em có những tiến bộ hơn sau này. Em xin chân thành cảm ơn ! 2
3. Chương I Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoàiI. Vai trò và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)1. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)1.1. Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: Năm 1960 Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết, phát triển từnhững lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn.Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãisuất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau).
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Quốc tế Trường Đại học Ngoại Thương. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh.Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010Minh Hiếu Lê
Bài thuyết trình nói rõ về vấn đề lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây. Phân tích đầy đủ nguyên nhân, tình trạng lạm phát của từng năm. Từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Trong bài phạm vi bài viết này, chúng tôi, tập thể SKY Group, lớp K15402, đi vào phân tích các loại hình doanh nghiệp thuộc hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bài viết gồm 6 chương:
Chương I: Tổng quan về tình hình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sau 30 năm “Đổi mới” (1986-2016); do Nguyễn Phúc Thắng trình bày.
Chương II: Công ty Liên doanh; do Hoàng Minh Nhân, Nguyễn Thu Hồng trình bày.
Chương III: Hợp đồng chìa khóa trao tay; do Ninh Việt Trí, Huỳnh Thanh Phong trình bày.
Chương IV: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; do Võ Thị Thanh Ngân, Phan Thị Ngâu trình bày.
Chương V: Đầu tư trực tiếp nước ngoài; do Lê Kim Hoàng, Nguyễn Công Đạt trình bày.
Chương VI: Tổng kết; do Nguyễn Phúc Thắng trình bày.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn làm luận án tham khảo
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt NamLuanvan84
LỜI NÓI ĐẦU Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thời cơ cũng như tháchthức lớn đối với quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của mình.Trong quá trìnhphát triển này, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được khẳngđịnh đối với nước ta, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 1997 khimà lượng vốn đầu tư trực tiếp giảm đi nhanh chóng đã ảnh hưởng lớn đến nềnkinh tế trong nước. Có một nguyên nhân chủ yếu là hầu hết các nhà đầu tư lớnvào Việt Nam thuộc các nước có nền kinh tế đang phát triển như Thái Lan,Indonesia. Hoặc các nước thuộc NICs như Hàn Quốc, Đài Loan. Những nước bịcơn khủng hoảng làm chao đảo nền kinh tế dẫn đến việc giảm đầu tư ra nướcngoài của họ. Chính những lúc này chúng ta mới thấy việc cần thiết phải có mộtluồng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thật ổn định, các luồng vốn này thườngxuất phát từ những nước phát triển hàng đầu trên thế giới - những nước có tiềmlực rất lớn về vốn và công nghệ, trong đó có các nước thuộc liên minh Châu Âu.Điều này dẫn đến việc chúng ta cần phải thúc đẩy tăng cường hơn nữa sự hợptác chặt chẽ vốn có, từ đó lôi kéo nguồn vốn FDI của khối này vào Việt Nam,đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn vốn thật hiệu quả, tránh những sai lầm đángtiếc trước đây mắc phải. Vì vậy em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằmtăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam”. Tuy nhiên, trình độ hiểu biết còn có nhiều hạn chế cho nên không tránhkhi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được sự góp ý, chỉ bảo của cácthầy cô, các chuyên viên và bạn bè để em có những tiến bộ hơn sau này. Em xin chân thành cảm ơn ! 2
3. Chương I Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoàiI. Vai trò và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)1. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)1.1. Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: Năm 1960 Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết, phát triển từnhững lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn.Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãisuất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau).
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Quốc tế Trường Đại học Ngoại Thương. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh.Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010Minh Hiếu Lê
Bài thuyết trình nói rõ về vấn đề lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây. Phân tích đầy đủ nguyên nhân, tình trạng lạm phát của từng năm. Từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay
2. * Indonesia
Là QG rộng lớn với 220
triệu người.
Gồm 17.000 hòn đảo
trải dài một vòng cung
3200 dặm
Là nước đông dân nhất
thế giới hồi giáo
Có hơn 500 ngôn ngữ
* Tổng thống Suharto
Suharto là tổng thống trong suốt 2
nhiệm kì.
Là người nổi tiếng là «tư bản bè
phái», sử dụng quyền lực chính trị
và cả vũ lực để đối phó dư luận.
Dưới thời của ông kinh tế tăng
trưởng đáng kể nhưng không bền
vững, gây ra nhiều bất ổn về chính
trị, bỏ vào túi riêng một số lớn gói
viện trợ 43 tỷ đô Phản đối hàng
loạt và phải từ chức.
26/05/2014
3. 30 năm dưới thời tổng thống Suharto kinh tế Indonesia tăng
trưởng nhưng đổi lại là sự đàn áp tàn bạo những bộ phận chống
đối dẫn đến các cuộc thanh trừng chính trị và cái chết của hàng
triệu đảng viên của Đảng Cộng sản Indonesia và những người
Indonesia gốc Hoa.
Đến năm 1997, kinh tế Indonesia đi vào tình trạng suy sụp và
được IMF viện trợ 43 tỷ đô. Nhưng số tiền này bị bỏ túi riêng của
các quan chức một lương khá lớn.
Sau khi Suharto từ chức, Indonesia chuyển sang chế độ dân chủ,
với tổng thống mới là ông Susilo Bambang Yudhoyono. Kinh tế có
nhiều tiến bộ:
Nợ công đã giảm từ gần 100% (2000) xuống dưới 60% (2004)
Lạm phát giảm từ 12% (2001) xuống còn 6% (2004)
Nền kinh tế tăng khoảng 4% mỗi năm trong giai đoạn 2000-
2005
26/05/2014
4. Tuy nhiên, Indonesia vẫn đứng sau các nước láng giềng
Đông Nam Á. Và sự tăng trưởng của QG cũng không ổn
định, Kinh tế suy thoái:
Thất nghiệp ở mức cao (khoản 10%)
Lạm phát tăng lên 14% trong năm 2005
Tăng trưởng năng suất lao động băng 0
Đầu tư cơ sở hạ tầng cũng giảm trong nhiều năm: từ
16 tỷ (1996) xuống còn 3 tỷ (2003)
Công nghiệp dầu thô đã giảm từ 3,8 tỷ đô xuống còn
187 triệu (2005)
Đầu tư khai thác giảm từ 2,6 tỷ(1997) xuống còn 177
triệu (2003)
26/05/2014
5. Tham nhũng, quan liêu quá mức (mất 115 ngày để hoàn
thành thủ tục giấy tờ để bắt đầu một hoạt động kinh
doanh so với 30 ngày ở Malaysia và 8 ngày ở Singapore;
toàn bộ hệ thống pháp luật, bao gồm cả cảnh sát và các
công tố viên , bị sa lầy trong tham nhũng …)
Đặc biệt, đầu tư trực tiếp nước ngoài nước giảm:
Sony đóng cửa nhiều nhà máy.
Một số doanh nghiệp may mặc rút khỏi Indonesia đầu
tư sang Trung Quốc và Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp giảm từ 24,8 (2001) tỷ xuống còn 11,4
tỷ (2004).
26/05/2014
6. o Các thông tin về kinh tế - chính trị của Indonesia
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế.
o Vấn đề tham nhũng trong bộ máy nhà nước
o Hành động rút vốn của nước ngoài
26/05/2014
7. 1/ Yếu tố Chính trị , Kinh tế giải thích cho hiệu suất kinh tế yếu kém
của Indonesia ? Hai nhân tố kinh tế và chính trị có liên quan nhau
không ?
2/ Theo bạn tại sao các công ty nước ngoài rút vốn khỏi Indonesia
những năm gần đây ? Điều này tác động gì đến Innddonesia? Cần
làm những gì để đảo ngược xu thế trên.
3/ Tại sao tham nhũng rất đặc hữu ở Indonesia ? Hậu quả của nó là
gì ?
4/ Những rủi ro công ty nước ngoài phải đối mặt khi tiến hành hoạt
động kinh doanh ở Indonesia là gì? Làm gì để giảm các rỉu ro đó?
26/05/2014