PHẦN 2 - THI CÔNG HOÀN THIỆN
Các vật liệu dưới đây phải có giấy Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên bao gói hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm hoặc trong chứng chỉ chất lượng, tài liệu kỹ thuật của sản phẩm( Căn cứ theo Quy chuẩn QCVN16:2014/BXD và QCVN07:2011/BXD)
QUY ĐỊNH VỀ QUY CÁCH LẤY MẪU, CHỈ TIÊU, TIÊU CHUẨN THÍ NGHỆM VẬT LIỆU ĐẦU VÀO XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Các vật liệu dưới đây phải có giấy Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên
bao gói hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm hoặc trong chứng chỉ chất lượng, tài liệu kỹ thuật của sản phẩm( Căn cứ theo Quy chuẩn QCVN16:2014/BXD và QCVN07:2011/BXD)
1
Xi măng xây trát 1. Xác định độ mịn, khối lượng riêng của
bột xi măng; TCVN 4030:2003
TCVN 9202:
2012
Lấy 50kg XM Cứ một lô 50 tấn lấy mẫu một lần. Mỗi lô
nhỏ hơn 50 tấn xem như một lô.
2. Xác định độ dẻo tiêu chuẩn; TCVN 8875:2012
3. Xác định thời gian đông kết; TCVN 8875:2012
4. Xác định giới hạn uốn và nén. TCVN 6016:2011
Keo dán gạch KingKong với nguyên liệu nhập khẩu từ Châu Âu (Basf, Waker, IVONIK,…). Chuyên dụng ốp lát khu vực nội thất, ngoại thất, các dòng gạch khổ lớn. Cam kết độ bám dính 100% trên bề mặt gạch Pocerlain, đá Granite, gạch thủy tinh với độ bền trên 10 năm. Đồng hành kỹ thuật hỗ trợ 24/7, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. https://kingkongkeo.com/
PHẦN 2 - THI CÔNG HOÀN THIỆN
Các vật liệu dưới đây phải có giấy Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên bao gói hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm hoặc trong chứng chỉ chất lượng, tài liệu kỹ thuật của sản phẩm( Căn cứ theo Quy chuẩn QCVN16:2014/BXD và QCVN07:2011/BXD)
QUY ĐỊNH VỀ QUY CÁCH LẤY MẪU, CHỈ TIÊU, TIÊU CHUẨN THÍ NGHỆM VẬT LIỆU ĐẦU VÀO XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Các vật liệu dưới đây phải có giấy Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên
bao gói hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm hoặc trong chứng chỉ chất lượng, tài liệu kỹ thuật của sản phẩm( Căn cứ theo Quy chuẩn QCVN16:2014/BXD và QCVN07:2011/BXD)
1
Xi măng xây trát 1. Xác định độ mịn, khối lượng riêng của
bột xi măng; TCVN 4030:2003
TCVN 9202:
2012
Lấy 50kg XM Cứ một lô 50 tấn lấy mẫu một lần. Mỗi lô
nhỏ hơn 50 tấn xem như một lô.
2. Xác định độ dẻo tiêu chuẩn; TCVN 8875:2012
3. Xác định thời gian đông kết; TCVN 8875:2012
4. Xác định giới hạn uốn và nén. TCVN 6016:2011
Keo dán gạch KingKong với nguyên liệu nhập khẩu từ Châu Âu (Basf, Waker, IVONIK,…). Chuyên dụng ốp lát khu vực nội thất, ngoại thất, các dòng gạch khổ lớn. Cam kết độ bám dính 100% trên bề mặt gạch Pocerlain, đá Granite, gạch thủy tinh với độ bền trên 10 năm. Đồng hành kỹ thuật hỗ trợ 24/7, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. https://kingkongkeo.com/
TCCS 74:2016/IBST do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây
dựng biên soạn và công bố theo đề nghị của Công Ty TNHH Xây Dựng
NEVO Việt Nam.
Nguồn: https://nevovietnam.com/
Virality Score
Adding more information (description, tags, category) makes it easier for others to find your content. The score increases as you add each item.
Ứng Xử Kháng Chọc Thủng Của Liên Kết Cột Ống Thép Nhồi Bê Tông Và Sàn Phẳng Bê Tông Cốt Thép, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế sàn không dầm bê tông ứng lực trước căng sau theo tiêu chuẩn eurocode 2, cho các bạn có thể tham khảo
TCVN 197:2002, Kim loại. Phương pháp thử kéo.
TCVN 1651:2008, Thép cốt bê tông cán nóng.
TCVN 1691:1975, Mối hàn hồ quang điện bằng tay.
TCVN 2737:1995, Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 3118:1993, Bê tông nặng. Phương pháp xác định cường độ nén.
TCVN 3223:2000, Que hàn điện dùng cho thép các bon và thép hợp kim thấp.
TCVN 3909:2000, Que hàn điện dùng cho thép các bon và hợp kim thấp. Phương pháp thử.
TCVN 3909:2000, Que hàn điện dùng cho thép các bon và hợp kim thấp. Phương pháp thử.
TCVN 4612:1988, Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Kết cấu bê tông cốt thép. Ký hiệu quy ước và thể hiện bản vẽ.
TCVN 5572:1991, Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Bản vẽ thi công.
TCVN 5898:1995, Bản vẽ xây dựng và công trình dân dụng. Bản thống kê cốt thép.
TCVN 6084:1995, Bản vẽ nhà và công trình xây dựng. Ký hiệu cho cốt thép bê tông.
TCVN 6284:1997, Thép cốt bê tông dự ứng lực (Phần 1-5).
TCVN 6288:1997, Dây thép vuốt nguội để làm cốt bê tông và sản xuất lưới thép hàn làm cốt.
TCVN 9346:2012, Kết cấu bê tông cốt thép. Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển.
TCVN 9392:2012, Cốt thép trong bê tông. Hàn hồ quang.
3. Thuật ngữ, đơn vị đo và ký hiệu
3.1. Thuật ngữ
Tiêu chuẩn này sử dụng các đặc trưng vật liệu "cấp độ bền chịu nén của bê tông" và "cấp độ bền chịu kéo của bê tông" thay tương ứng cho "mác bê tông theo cường độ chịu nén" và "mác bê tông theo cường độ chịu kéo" đã dùng trong tiêu chuẩn TCVN 5574:1991.
3.1.1. Cấp độ bền chịu nén của bê tông (Compressive strength of concrete)
Ký hiệu bằng chữ B, là giá trị trung bình thống kê của cường độ chịu nén tức thời, tính bằng đơn vị MPa, với xác suất đảm bảo không dưới 95 %, xác định trên các mẫu lập phương kích thước tiêu chuẩn (150 mm x 150 mm x 150 mm) được chế tạo, dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở tuổi 28 ngày.
3.1.2. Cấp độ bền chịu kéo của bê tông (Tensile strength of concrete)
Cong nghe thi cong Cang bien nuoc sau.pdfNoi Nguyen
Vận chuyển bằng đường biển luôn được xem là ưu tiên hàng đầu trong việc vận chuyển hàng hóa giữa các nước trên thế giới, do nó có khả năng vận chuyển với một khối lượng lớn, nhiều loại mặt hàng, giá thành rẻ, an toàn... Tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế với các nước, khu vực trên thế giới và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Cùng với đó, thì việc cho ra đời các con tàu khổng lồ và đầu tư xây dựng các cảng biển nước sâu để phục vụ chuyên chở hàng hóa luôn được các nước quan tâm.
Tuy vậy, việc xây dựng công trình ở vùng nước sâu, nơi có điều kiện sóng, gió, dòng chảy, nước, thủy triều xâm nhiễm thường xuyên, khối lượng công tác dưới nước rất lớn, nên thi công rất phức tạp, đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp thi công đặc biệt, sử dụng nhiều thiết bị chuyên dụng, …luôn là thách thức trong quá trình nghiên cứu đầu tư xây dựng cảng nước sâu. Bài viết giới thiệu đến các quý độc giả các Công nghệ được ứng dụng trong thi công cảng biển nước sâu Hòa Phát Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi, do các chuyên gia của Artelia Việt Nam trực tiếp Tư vấn & Giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng.
TCCS 74:2016/IBST do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây
dựng biên soạn và công bố theo đề nghị của Công Ty TNHH Xây Dựng
NEVO Việt Nam.
Nguồn: https://nevovietnam.com/
Virality Score
Adding more information (description, tags, category) makes it easier for others to find your content. The score increases as you add each item.
Ứng Xử Kháng Chọc Thủng Của Liên Kết Cột Ống Thép Nhồi Bê Tông Và Sàn Phẳng Bê Tông Cốt Thép, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế sàn không dầm bê tông ứng lực trước căng sau theo tiêu chuẩn eurocode 2, cho các bạn có thể tham khảo
TCVN 197:2002, Kim loại. Phương pháp thử kéo.
TCVN 1651:2008, Thép cốt bê tông cán nóng.
TCVN 1691:1975, Mối hàn hồ quang điện bằng tay.
TCVN 2737:1995, Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 3118:1993, Bê tông nặng. Phương pháp xác định cường độ nén.
TCVN 3223:2000, Que hàn điện dùng cho thép các bon và thép hợp kim thấp.
TCVN 3909:2000, Que hàn điện dùng cho thép các bon và hợp kim thấp. Phương pháp thử.
TCVN 3909:2000, Que hàn điện dùng cho thép các bon và hợp kim thấp. Phương pháp thử.
TCVN 4612:1988, Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Kết cấu bê tông cốt thép. Ký hiệu quy ước và thể hiện bản vẽ.
TCVN 5572:1991, Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Bản vẽ thi công.
TCVN 5898:1995, Bản vẽ xây dựng và công trình dân dụng. Bản thống kê cốt thép.
TCVN 6084:1995, Bản vẽ nhà và công trình xây dựng. Ký hiệu cho cốt thép bê tông.
TCVN 6284:1997, Thép cốt bê tông dự ứng lực (Phần 1-5).
TCVN 6288:1997, Dây thép vuốt nguội để làm cốt bê tông và sản xuất lưới thép hàn làm cốt.
TCVN 9346:2012, Kết cấu bê tông cốt thép. Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển.
TCVN 9392:2012, Cốt thép trong bê tông. Hàn hồ quang.
3. Thuật ngữ, đơn vị đo và ký hiệu
3.1. Thuật ngữ
Tiêu chuẩn này sử dụng các đặc trưng vật liệu "cấp độ bền chịu nén của bê tông" và "cấp độ bền chịu kéo của bê tông" thay tương ứng cho "mác bê tông theo cường độ chịu nén" và "mác bê tông theo cường độ chịu kéo" đã dùng trong tiêu chuẩn TCVN 5574:1991.
3.1.1. Cấp độ bền chịu nén của bê tông (Compressive strength of concrete)
Ký hiệu bằng chữ B, là giá trị trung bình thống kê của cường độ chịu nén tức thời, tính bằng đơn vị MPa, với xác suất đảm bảo không dưới 95 %, xác định trên các mẫu lập phương kích thước tiêu chuẩn (150 mm x 150 mm x 150 mm) được chế tạo, dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở tuổi 28 ngày.
3.1.2. Cấp độ bền chịu kéo của bê tông (Tensile strength of concrete)
Cong nghe thi cong Cang bien nuoc sau.pdfNoi Nguyen
Vận chuyển bằng đường biển luôn được xem là ưu tiên hàng đầu trong việc vận chuyển hàng hóa giữa các nước trên thế giới, do nó có khả năng vận chuyển với một khối lượng lớn, nhiều loại mặt hàng, giá thành rẻ, an toàn... Tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế với các nước, khu vực trên thế giới và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Cùng với đó, thì việc cho ra đời các con tàu khổng lồ và đầu tư xây dựng các cảng biển nước sâu để phục vụ chuyên chở hàng hóa luôn được các nước quan tâm.
Tuy vậy, việc xây dựng công trình ở vùng nước sâu, nơi có điều kiện sóng, gió, dòng chảy, nước, thủy triều xâm nhiễm thường xuyên, khối lượng công tác dưới nước rất lớn, nên thi công rất phức tạp, đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp thi công đặc biệt, sử dụng nhiều thiết bị chuyên dụng, …luôn là thách thức trong quá trình nghiên cứu đầu tư xây dựng cảng nước sâu. Bài viết giới thiệu đến các quý độc giả các Công nghệ được ứng dụng trong thi công cảng biển nước sâu Hòa Phát Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi, do các chuyên gia của Artelia Việt Nam trực tiếp Tư vấn & Giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng.
TÓM TẮT: Tháp nước là một dạng cấu trúc chứa bồn nước lớn trên cao được phát triển rộng rãi từ thế
kỷ 19 nhằm cung cấp nước cho các hệ thống nước công cộng, sinh hoạt và sản xuất. Tại Việt Nam các
Tháp nước được người Pháp xây dựng vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 như Tháp nước trong khuôn viên
Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, Tháp nước hàng Đậu, Tháp nước Phan Thiết, Tháp nước Nhà Tròn Bà
Rịa [10]… Tuy nhiên, hiện nay Tháp nước chỉ được xây dựng và sử dụng chủ yếu trong các nhà máy, các
khu công nghiệp với mục đích dự trữ, cung cấp nước trong hoạt động sản xuất và phòng cháy chữa cháy.
Trong bài viết này, tác giả giới thiệu chi tiết kết cấu Tháp nước khẩn cấp đã được cải tiến, cùng với việc
ứng dụng công nghệ thi công ván khuôn trượt và các biện pháp, công nghệ hiện đại trong thi công Tháp
nước, phù hợp với sự phát triển của xây dựng.
TỪ KHÓA: tháp nước khẩn cấp, công nghệ thi công, ván khuôn trượt.
ABSTRACT: A Water Tower is a widely developed type of structure containing large overhead water
tanks since the 19th century to provide water for public, domestic and production water systems. In
Vietnam, the Water Towers were built by the French in the late 19th and early 20th centuries like the
Water Tower on campus of Saigon Water Corporation, Hang Dau Water Tower, Phan Thiet Water
Tower, Roundabout House Ba Ria Water Tower… However, at present, Water Tower is only built and
used mainly in factories, industrial zones for the purpose of storing and supplying water in production
and fire prevention activities. In this article, the author introduces in detail the improved Emergency
Water Tower structure along with the application of sliding formwork construction technology and
modern methods, technologies in water tower construction, in line with the development of construction.
KEYWORDS: emergency water tower, construction technology, sliding formwork.
Danh gia nguyen nhan anh huong den chat luong thi cong coc va tuong vay baret...Noi Nguyen
Tóm tắt: Trong khi ngành xây dựng Việt Nam đang trong quá trình phát triển trên những quy mô lớn với những dự án công trình thiết kế cao tầng, thì việc tận dụng các không gian phía dưới mặt đất sẽ là ưu tiên hàng đầu cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, những đặc điểm địa chất ở khắp các vùng miền Việt Nam với những nơi có nền địa chất phức tạp thì vấn đề thi công xây dựng các kết cấu dưới mặt đất đang là bài toán mang nhiều thách thức, khó khăn cho các đơn vị thi công. Trong bài viết này sẽ chia sẻ những nguyên nhân chủ quan, khách quan và sự cố có thể phát sinh trong quá trình thi công phần hầm, hố đào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kết cấu.
Từ khóa: Thi công tầng hầm, công trình ngầm, ảnh hưởng sự cố.
Abstract: While Vietnamese construction industry is in the process of developing on a large scale with high-rise projects, the utilization of underground spaces will be a top priority for investors. However, with geological locations in all regions of Vietnam with complex geological bases, the construction of underground structures is a problem with many challenges and difficulties for contractors. In this article, we will share arisen subjective and objective causes and incidents during the construction of basements and pits that will directly affect the quality of the structure.
Keyword: Construction of basements, underground constructions, incidents.
Ung dung cong nghe thi cong top-down tai hang muc phong bom be lang xoay du a...Noi Nguyen
Với nhu cầu sử dụng không gian dưới
mặt đất đang ngày càng phổ biến hiện nay thì việc
áp dụng những công nghệ, máy móc và kỹ thuật
vào việc xây dựng hầm, hố đào, công trình ngầm là
phương án lựa chọn tối ưu nhất nhằm rút ngắn tiến
độ thi công, giảm thời gian và chi phí thi công. Tuy
nhiên, việc xây dựng trong điều kiện nền địa chất
phức tạp, không gian chật hẹp và mực nước ngầm
cao đòi hỏi phải có phương án thiết kế, phân tích
theo dõi và biện pháp thi công đặc biệt đảm bảo an
toàn và ổn định của kết cấu. Trong bài viết này, giới
thiệu công nghệ top - down được sử dụng trong thi
công công trình ngầm hạng mục “Phòng bơm, bể
lắng xoáy” với chiều sâu hố đào dưới cao độ -20.0m
so với mặt đất tự nhiên tại dự án Hòa Phát, Dung
Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Từ khóa: công nghệ top-down, hố đào, công
trình ngầm.
Abstract: With the increasing demand of using
underground space currently, the application of
technologies, machines and techniques to the
construction of tunnels, pits, underground works is
the optimal option to reduce construction schedule
and cost. However, the construction under complex
geological conditions, narrow space and high
groundwater level requires special design solution,
analysis, monitoring and construction methods to
ensure safety and stability of structure. In this
article, we introduce the top-down technology used
in the construction of underground works of "Pump
house, Vortex-type sedimentation tank" with a depth of excavation pit below -20.0m above the natural
ground at Hoa Phat, Dung Quat project, Quang Ngai
province.
Keywords: top-down, pits, underground works.
Bơm hạ mực nước ngầm đến cao độ thấp hơn cao độ đào móng khoảng 0.5mét nhằm tháo khô nền đất để thi công móng, hầm và đảm bảo an toàn tránh sạt lở cho công trình,…
Hệ số nén chặt K còn gọi là hệ số đầm chặt của đất. Là tỷ số khối lượng thể tích đơn vị đất khô của đất đắp đạt được khi đầm nén tại hiện trường và khối lượng thể tích đơn vị đất khô lớn nhất của đất đó đạt được khi thí nghiệm đầm nén trong phòng thí nghiệm.
Cac giai phap ket cau trong thi cong tang ham va ho dao _ Nguyen Van NoiNoi Nguyen
Các kết cấu hố đào sâu, tầng hầm, công trình ngầm dưới mặt đất luôn đặt ra những thách thức lớn đối với đơn vị thi công, lựa chọn các giải pháp công nghệ. Đặc biệt, đối với những vị trí có nền địa chất phức tạp, mực nước ngầm cao, mặt bằng thi công hạn hẹp và chiều sâu hố đào lớn. Để mang lại hướng nhìn tổng quát hơn đối với các công nghệ thi công hầm, công trình ngầm đã được áp dụng tại Việt Nam và trên thế giới. Bài viết sẽ đưa ra các giải pháp cho các dạng kết cấu này nhằm mang lại hiệu quả tối ưu, đảm bảo ổn định của kết cấu và đáp ứng được yêu cầu tiến độ thi công.
Cac giai phap ket cau trong thi cong tang ham va ho dao _ Nguyen Van Noi
Phan 3 - thi nghiem ket cau xay dung
1. Trang 1
NGÀY 15/08/2020
MÃ SỐ: NACONS/QAQC/VLĐV-01
HẠNG MỤC: PHẦN 3 – KẾT CẤU XÂY DỰNG
QUY CÁCH CHỈ TIÊU, TIÊU CHUẨN THÍ NGHỆM KẾT CẤU XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Các vật liệu dưới đây phải có giấy Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên
bao gói hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm hoặc trong chứng chỉ chất lượng, tài liệu kỹ thuật của sản phẩm( Căn cứ theo Quy chuẩn QCVN16:2014/BXD và
QCVN07:2011/BXD)
TT
TÊN VẬT
LIỆU
CHỈ TIÊU THÍ
NGHIỆM
TIÊU
CHUẨN THÍ
NGHIỆM
TIÊU CHUẨN
LẤY MẪU
SỐ LƯỢNG/KHỐI
LƯỢNG/QUY CÁCH
MẪU THỬ
GHI CHÚ- TẦN
SUẤT LẤY MẪU
1
Bê tông đổ
tại chỗ- Thí
nghiệm trực
tiếp trên
cấu kiện
1. Đánh giá chất lượng bê tông
bằng phương pháp phá hủy
TCXDVN 239 :
2006; TCVN
5574 : 2012
- 10% cấu kiện trên 1 lô cấu
kiện và không ít hơn 3 cấu
kiện;
- Theo chỉ định nếu nghi ngờ
về chất lượng cấu kiện
2. Đánh giá chất lượng bê tông,
xác định cường độ bằng phương
pháp không phá hủy:
a. Sử dụng súng bật nẩy
TCVN 9334 :
2012
b. Sử dụng máy siêu âm bê tông
TCVN 9357 :
2012
c. Kết hợp siêu âm và súng bật
nẩy
TCVN 9335 :
2012
2. Trang 2
TT
TÊN VẬT
LIỆU
CHỈ TIÊU THÍ
NGHIỆM
TIÊU
CHUẨN THÍ
NGHIỆM
TIÊU CHUẨN
LẤY MẪU
SỐ LƯỢNG/KHỐI
LƯỢNG/QUY CÁCH
MẪU THỬ
GHI CHÚ- TẦN
SUẤT LẤY MẪU
3. Thí nghiệm xác định cấu tạo
kết cấu BTCT ( chiều dày lớp bê
tông bảo vệ và đường kính cốt
thép)
TCVN 9356 :
2012
4. Đánh giá độ bền chịu uốn bằng
phương pháp chất tải tĩnh
TCVN 9344 :
2012
5. Đánh giá khả năng cốt thép bị
ăn mòn bằng PP điện kế
TCVN 9348 :
2012
2
Cấu kiện
bê tông và
bê tông cốt
thép đúc
sẵn
1. Thí nghiệm gia tải để đánh giá
độ bền, độ cứng và khả năng
chống nứt.
TCVN 9347 :
2012
- Thử 2 cấu kiện với lô cấu
kiện <250 cấu kiện;
- Thử 3 cấu kiện với lô từ
251 đến 1000 cấu kiện;
- Thử 4 cấu kiện với lô từ
1001 đến 3000 cấu kiện;
- Thử 5 cấu kiện với lô
>3001 cấu kiện
3 Cọc bê tông
1. Thử nghiệm tại hiện trường
bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục
TCVN 9393 :
2012 TCVN 9395 :
2012
Thí nghiệm nén tĩnh 1% số
lượng cọc nhưng không ít
hơn 2 cọc/1 công trình'
- Số lượng cọc kiểm tra
≥50% số lượng cọc cọc/1
công trình2. Kiểm tra khuyết tật bằng
phương pháp biến dạng nhỏ(PIT).
TCVN 9397 : 2012
4
Cọc khoan
nhồi
1. Thử nghiệm tại hiện trường
bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục
TCVN 9393 :
2012 TCVN 9395 :
2012
Thí nghiệm nén tĩnh 1% số
lượng cọc nhưng không ít
hơn 2 cọc/1 công trình
2. Kiểm tra khuyết tật bằng
phương pháp biến dạng nhỏ(PIT).
TCVN 9397 :
2012
- Số lượng cọc kiểm tra
≥50% số lượng cọc
3. Trang 3
TT
TÊN VẬT
LIỆU
CHỈ TIÊU THÍ
NGHIỆM
TIÊU
CHUẨN THÍ
NGHIỆM
TIÊU CHUẨN
LẤY MẪU
SỐ LƯỢNG/KHỐI
LƯỢNG/QUY CÁCH
MẪU THỬ
GHI CHÚ- TẦN
SUẤT LẤY MẪU
3. Xác định tính đồng nhất của bê
tông bằng xung siêu âm
TCVN 9396 :
2012
-Số lượng cọc đặt ống siêu
âm ≥50% tổng số cọcSố
lượng cọc kiểm tra siêu âm
≥25% tổng số cọc
5
Độ chặt nền
đắp, độ chặt
của các lớp
móng
1. Kiểm tra độ chặt nền đất 22TCN 02-71
TCVN
4447:2012
Mỗi lớp đắp dày 15- 18cm
có diện tích đắp <300 m2
kiểm tra 01 điểm.
2. Kiểm tra dung trọng 22TCN 346-06
3. Kiểm tra độ ẩm đất 22TCN 211- 93
4. Kiểm tra sức chịu tải nền CBR 22TCN 332-06
6
Thí nghiệm
khung treo
vách đá
1. Kiểm tra tính năng kết cấu hệ
mặt dựng Pkc AS/NZS
4284:2008;
TCVN 4732 :
2007
Thiết kế mẫu Theo yêu cầu thiết kế
2. Kiểm tra khả năng chịu dịch
chuyển ngang và đứng
3. Kiểm tra tải trọng ở trạng thái
cực hạn hệ mặt dựng Pch
7
Thí nghiệm
hệ khung
treo trần
(khung
nhôm, kim
loại)
1 Kiểm tra sức chịu tải của thanh
zen và tắc kê đạn.
ASTM C635 - 07 Thiết kế mẫu Theo yêu cầu thiết kế
2 Kiểm tra sức chịu tải của cụm
liên kết thanh chính và thanh phụ.
3 Kiểm tra sức chịu tải của thanh
zen với cụm liên kết thanh.
4 Kiểm tra độ võng của hệ khung.