SlideShare a Scribd company logo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
MÔN: MÔ HÌNH THÔNG TIN CÔNG TRÌNH (BIM)
TÊN TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH XUNG ĐỘT GIỮA HAI HẠNG MỤC KHÁC
NHAU TRONG DỰ ÁN
Học viên : Huỳnh Diệp Ngọc Long – 2380205005
Vinh
Cường
Ngành : Kỹ Thuật Xây Dựng Công Trình Giao
Thông
GVHD : TS. ĐẶNG THỊ TRANG
Tp HCM, tháng 03 năm 2024
MỤC LỤC
1. Giới thiệu về BIM.................................................................................... 1
1.1. Khái niệm...................................................................................... 1
1.2. Lợi ích của BIM............................................................................ 2
1.3. Các ứng dụng của BIM................................................................ 4
2. Giới thiệu về LOD................................................................................... 5
2.1. Khái niệm LOD. ........................................................................... 5
2.2. Các mức độ LOD.......................................................................... 6
2.3. LOD và việc giải quyết xung đột trong thiết kế công trình. .. 12
KẾT LUẬN.................................................................................................... 16
1
1. Giới thiệu về BIM
1.1. Khái niệm
Building Information Modeling (BIM) là một phương pháp tiếp cận
toàn diện trong ngành xây dựng và quản lý dự án. BIM không chỉ là một
công nghệ hay phần mềm, mà là một quy trình làm việc tích hợp các công
nghệ và thông tin để tạo ra và quản lý thông tin về một công trình xây dựng
từ giai đoạn thiết kế đến quản lý vận hành.
Hình 1: Mô hình liên kết và phối hợp trên nền tảng quy trình BIM
BIM bắt đầu nhận được sự chú ý vào những năm 1990 và các công ty
tiên phong ở Mỹ và châu Âu đã bắt đầu sử dụng công nghệ này để cải thiện
quản lý dự án và hiệu suất xây dựng. Do sự phát triển không đồng đều giữa
các quốc gia và các công ty, các tiêu chuẩn định dạng file và quy trình làm
việc với BIM xuất hiện. Ví dụ, Mỹ phát triển tiêu chuẩn của mình như NBS
(National BIM Standard) và cộng đồng châu Âu phát triển tiêu chuẩn của
riêng họ như BS 1192 và PAS 1192.
Tiếp theo đó ngày càng có sự chuyển đổi sang các tiêu chuẩn toàn cầu,
phản ánh sự tăng cường tương tác và hợp tác trong ngành xây dựng. Cơ quan
như ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn Hóa Quốc tế) đã phát triển các tiêu chuẩn quốc
tế như ISO 19650 về quản lý thông tin xây dựng thông qua BIM.
Từ đó BIM trở thành một phần không thể thiếu của ngành xây dựng
toàn cầu. Các quốc gia trên thế giới, từ các nền kinh tế phát triển đến các nền
2
kinh tế mới nổi, đều đang chú trọng vào việc áp dụng BIM trong các dự án
xây dựng của họ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các quốc gia, BIM
vẫn đang tiếp tục phát triển và cải tiến, với sự xuất hiện của các công nghệ
mới như trí tuệ nhân tạo và học sâu để tăng cường khả năng dự báo và tối ưu
hóa trong quản lý dự án và xây dựng.
1.2. Lợi ích của BIM
Tăng cường sự Chính xác: BIM cho phép tạo ra các mô hình 3D chi
tiết và chính xác, giúp tránh được các sai sót trong quá trình thiết kế và thi
công.
Hình 2: Mô hình số 3D chi tiết và chính xác của dự án xây dựng sử dụng
BIM.
Tối ưu hóa Quản lý Dự án: BIM cung cấp các công cụ quản lý dự án
thông minh, từ lập kế hoạch cho đến theo dõi tiến độ và phản hồi nhanh
chóng.
Hình 3: Xây dựng chiến lược BIM
3
Giảm Thiểu Rủi ro: Việc sử dụng BIM giúp phát hiện và giải quyết các
xung đột và lỗi trong quá trình thiết kế trước khi tiến hành xây dựng, giảm
thiểu rủi ro và chi phí sửa chữa sau này.
Hình 4: Phát hiện các xung đột kết cấu trong thiết kế.
Tăng Hiệu suất: BIM cung cấp các công cụ tự động hóa và tối ưu hóa
quy trình làm việc, giúp tăng cường hiệu suất làm việc của các nhóm dự án.
Hình 5: Các công cụ điều phối BIM
4
Hình 6: Mô hình liên kết trong BIM giúp tăng sự phối hợp hợp tác
Tăng Công năng Quản lý Vận hành: BIM cung cấp các mô hình số của
công trình sau khi hoàn thành, giúp quản lý vận hành và bảo trì hiệu quả hơn.
Hình 7: Số hóa mô hình thông tin công trình.
1.3. Các ứng dụng của BIM.
Thiết Kế và Phát Triển Dự Án: BIM cho phép các kiến trúc sư, kỹ sư
và nhà thiết kế làm việc cùng nhau trên cùng một nền tảng để tạo ra các mô
hình 3D chính xác và đầy đủ.
5
Quản lý Dự án: BIM cung cấp các công cụ quản lý dự án từ lập kế
hoạch cho đến theo dõi tiến độ, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý dự án và
tăng cường hiệu suất làm việc.
Phân tích Chi Phí và Quản lý Tài chính: BIM có thể tích hợp các dữ
liệu về chi phí vào mô hình, giúp dự báo và quản lý chi phí dự án một cách
hiệu quả.
Quản Lý Chuỗi Cung Ứng: BIM giúp quản lý toàn bộ chuỗi cung ứng
từ việc thiết kế, sản xuất, vận chuyển đến lắp đặt và bảo trì.
2. Giới thiệu về LOD
2.1. Khái niệm LOD.
Building Information Modeling (BIM) là một phương pháp toàn diện
để tạo, quản lý và chia sẻ thông tin về một công trình xây dựng dưới dạng mô
hình số. Trong BIM, Level of Detail (LOD) là một yếu tố quan trọng trong
quản lý dự án và tạo mô hình trong ngành xây dựng. LOD định nghĩa mức độ
chi tiết của thông tin được hiển thị trong một mô hình BIM, từ các đối tượng
cơ bản đến các chi tiết cụ thể hơn. Sự cần thiết của LOD trong quản lý dự án
và tạo mô hình có thể được thấy qua các điểm sau:
- LOD giúp xác định rõ ràng mức độ chi tiết cần thiết trong mỗi giai
đoạn của dự án, từ thiết kế đến xây dựng và vận hành sau khi hoàn
thành. Điều này giúp quản lý dự án có cái nhìn tổng thể về tiến độ
và yêu cầu của dự án.
- LOD giúp các bên liên quan trong dự án hiểu rõ hơn về mức độ chi
tiết mong đợi và yêu cầu cụ thể của từng phần của mô hình. Điều
này giúp tránh hiểu lầm và xung đột trong quá trình thiết kế và xây
dựng.
- Bằng cách chọn đúng mức độ LOD phù hợp với mỗi giai đoạn của
dự án, các nhà thiết kế và nhà thầu có thể làm việc hiệu quả hơn,
tăng cường sự chính xác và giảm thiểu lãng phí, từ đó tối ưu hóa
quá trình thiết kế và xây dựng.
6
- LOD giúp đảm bảo rằng mô hình BIM được phát triển với độ chính
xác và chi tiết cần thiết để hỗ trợ quá trình thiết kế, xây dựng và vận
hành sau khi hoàn thành, đảm bảo chất lượng và hiệu suất của dự
án.
- LOD cung cấp một ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết chung
giữa các bên liên quan trong dự án, tạo điều kiện cho sự giao tiếp và
hợp tác hiệu quả hơn.
Hình 8: Các tổ chức liên kết
2.2. Các mức độ LOD.
Các mức độ LOD (Level of Detail) trong BIM định nghĩa mức độ chi
tiết và độ chính xác của thông tin được hiển thị trong một mô hình BIM. Các
mức độ LOD thường được phân loại từ LOD 100 đến LOD 500, với mỗi mức
độ đại diện cho một mức độ chi tiết khác nhau.
Các yêu cầu về LOD là tích lũy. Đối với một phần tử nhất định, các
yêu cầu cho mỗi LOD (trừ LOD 500 – xem bên dưới) bao gồm các yêu cầu
cho tất cả các LOD thấp hơn.
7
Hình 9: Các mức LOD 2023
2.2.1. LOD 100
LOD 100 – Concept Design: là mức độ thấp nhất trong các mức độ
LOD. Ở mức này, mô hình chỉ cung cấp các hình dạng tổng quan và khái
niệm của các đối tượng xây dựng mà không có chi tiết cụ thể. Mức LOD này
thường được sử dụng trong giai đoạn khởi đầu của dự án để thể hiện ý tưởng
tổng quan và thiết kế ban đầu.
Phần tử mô hình này có thể được biểu diễn đồ họa trong mô hình bằng
một ký hiệu hoặc cách biểu diễn chung chung khác, nhưng không đáp ứng
các yêu cầu cho LOD 200. Thông tin liên quan đến phần tử mô hình (ví dụ:
chi phí trên mỗi foot vuông, trọng lượng của HVAC, v.v.) có thể được suy ra
từ các phần tử mô hình khác.
Các phần tử LOD 100 không nhất thiết phải là các biểu diễn hình học.
Ví dụ là thông tin được gắn vào các phần tử mô hình khác: các ký hiệu hiển
thị sự tồn tại của một thành phần nhưng không hiển thị hình dạng, kích
thước, hoặc vị trí chính xác của nó; hoặc các không gian dành riêng. Về cơ
bản, nếu thông tin về một phần tử có thể được suy ra từ mô hình nhưng phần
tử đó không đạt đến LOD 200 thì nó được cho là ở LOD 100. Bất kỳ thông
tin nào suy ra từ các phần tử LOD 100 phải được coi là xấp xỉ.
8
2.2.2. LOD 200
LOD 200 – Schematic Design: là một bước tiến so với LOD 100, nơi
mô hình cung cấp các hình dạng tổng quan và các chi tiết cơ bản của các đối
tượng. Các chi tiết như kích thước cơ bản và vị trí có thể được xác định,
nhưng không có thông tin chi tiết hơn như chất liệu hay tính năng cụ thể.
Phần tử mô hình được biểu diễn tổng quát và đồ họa trong mô hình với
số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí và hướng xấp xỉ.
Các phần tử LOD 200 là các phần tử thay thế tổng quát nhưng có thể
nhận ra là các thành phần mà chúng đại diện (ví dụ: một máy bơm, một đèn
chiếu sáng, một dầm, v.v.). Bất kỳ thông tin nào suy ra từ các phần tử LOD
200 phải được coi là xấp xỉ.
Hình 10: Dầm kết cấu, bê tông đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ mô tả ở mức
LOD 200
2.2.3. LOD 300
LOD 300 – Detailed Design: là mức độ mô hình hóa cụ thể hơn, nơi
mô hình cung cấp các chi tiết chi tiết hơn về các đối tượng xây dựng. Thông
tin như chất liệu, kích thước chính xác và mối liên kết giữa các phần được
xác định rõ ràng. Mức LOD này thường được sử dụng trong quá trình thiết kế
chi tiết và chuẩn bị để bắt đầu công việc xây dựng.
Phần tử mô hình, theo thiết kế, được biểu diễn đồ họa trong mô hình
sao cho có thể đo lường được số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí và
hướng của nó.
Các phần tử LOD 300 được phát triển đủ để truyền tải đầy đủ ý định
thiết kế cho mục được đại diện. Lưu ý rằng mặc dù các định nghĩa LOD hay
9
Đặc tả này không chỉ định ai là người mô hình hóa phần tử, nhưng các nhà
thiết kế hiếm khi tạo ra các phần tử mô hình cao hơn LOD 300.
Hình 11: Dầm kết cấu, bê tông đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ mô tả ở mức
LOD 300
(Các mục bao gồm: bao vỏ phần tử của các phần tử kết cấu, các kích thước
lớn hơn 6 inch (15 cm) hoặc theo ghi chú, độ dốc)
2.2.4. LOD 350
LOD 350 – Construction Documentation: là các cấu kiện ở LOD300.
Tuy nhiên, các phần tử này tạo thành 1 hệ thống cụ thể. Các phần tử này
ngoài thể hiện các thông số về số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí thì
chúng còn thể hiện sự liên kết với các phần tử khác trong công trình.
Phần tử mô hình LOD350 theo thiết kế, được biểu diễn đồ họa trong
mô hình sao cho có thể đo lường được số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí,
hướng và giao diện với các phần tử mô hình liền kề hoặc phụ thuộc của nó.
LOD 350 nhằm xác định các yêu cầu cho các phần tử mô hình được
phát triển đủ để hỗ trợ phối hợp ở mức độ xây dựng. LOD này thường yêu
cầu kiến thức thực hành, do đó có cảnh báo trong giải thích LOD 300 ở trên
rằng các nhà thiết kế hiếm khi tạo ra các phần tử ở mức LOD cao hơn 300.
Tuy nhiên, cần nhớ rằng cả định nghĩa LOD lẫn Đặc tả này không chỉ định ai
là người mô hình hóa phần tử – nếu một đội ngũ thiết kế có kiến thức thực
hành, họ có thể chọn phát triển các phần tử đến LOD 350 hoặc cao hơn.
10
Hình 12: Dầm kết cấu, bê tông đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ mô tả ở mức
LOD 350
(Các mục bao gồm: tất cả các lỗ xuyên, được mô hình hóa theo kích thước lỗ
mở thô; các phần tử cố định; các vật nhúng; chốt nối; điểm neo cốt dành cho
dây càng; các vùng cấu trúc quan trọng như các vùng không thể xâm nhập
hoặc cắt; điểm nâng)
2.2.5. LOD 400
LOD 400 – Fabriccation & Assembly: là mức độ chi tiết cao nhất mà
mô hình có thể đạt được trước khi thực hiện xây dựng. Mức LOD này cung
cấp thông tin rất chi tiết về các đối tượng, bao gồm thông tin về cấu trúc, chi
tiết kỹ thuật và hệ thống.
Phần tử mô hình được biểu diễn đồ họa trong mô hình với độ chi tiết
đủ để gia công, lắp ráp và lắp đặt. Về cơ bản, LOD 400 mô tả một phần tử
mô hình được phát triển đến mức vẽ bản vẽ phần mở rộng - trong hầu hết các
trường hợp, nếu các thông số kỹ thuật của dự án yêu cầu vẽ bản vẽ phần mở
rộng của một mục, nhóm dự án có thể mô hình hóa mục đó ở LOD 400. Do
đó, hầu hết các mô hình chỉ chứa một số lượng ít phần tử LOD 400.
11
Hình 13: Dầm kết cấu, bê tông đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ mô tả ở mức
LOD 400
(Các mục bao gồm: tất cả các cốt thép, gờ vát, độ cong)
2.2.6. LOD 500
LOD 500 - As-Built: là mức độ cuối cùng trong quá trình xây dựng,
nơi mô hình BIM chứa thông tin về các yếu tố của dự án đã được xây dựng
thực sự, được sử dụng để tạo ra một bản sao chính xác của công trình theo
thực tế.
Phần tử mô hình là một biểu đồ đại diện cho điều kiện hiện tại hoặc đã
được thi công được phát triển thông qua một kết hợp của việc quan sát, xác
minh tại hiện trường hoặc nội suy. Mức độ chính xác sẽ được ghi chú hoặc
đính kèm vào phần tử mô hình.
Vai trò của các mức độ LOD là đảm bảo rằng mô hình BIM phản ánh
đúng mức độ chi tiết và độ chính xác cần thiết cho từng giai đoạn của dự án
xây dựng, từ khởi đầu đến hoàn thành. Sự lựa chọn đúng mức độ LOD cũng
giúp tăng cường hiệu suất, giảm thiểu lãng phí và tăng cơ hội thành công
trong quản lý và triển khai dự án.
LOD 500 không chỉ ra một cấp độ cao hơn so với LOD 400, thay vào
đó nó chỉ ra rằng hình hình dạng của phần tử được xác định thông qua việc
quan sát của một mục hiện tại thay vì thiết kế của một mục trong tương lai.
Định nghĩa LOD 500 yêu cầu rằng độ chính xác của phần tử mô hình phải
12
được chỉ định – BIMForum khuyến nghị Sổ tay Độ chính xác (LOA) của
USIBD cho mục đích này.
2.3. LOD và việc giải quyết xung đột trong thiết kế công trình.
Việc sử dụng các mức độ LOD (Level of Detail) trong quá trình thiết
kế công trình đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết xung đột, đặc biệt
là xung đột giữa các yếu tố khác nhau của công trình.
Sử dụng LOD từ giai đoạn thiết kế ban đầu giúp xác định các xung đột
tiềm ẩn giữa các yếu tố của công trình ngay từ khi bắt đầu quy hoạch. Điều
này giúp tránh được việc phát hiện xung đột ở giai đoạn sau khi chi phí sửa
chữa cao hơn và có thể gây trì hoãn cho dự án.
Các công cụ kiểm tra xung đột tự động có thể được tích hợp vào quy
trình làm việc với BIM, sử dụng thông tin từ các mức độ LOD khác nhau để
phát hiện và báo cáo về các xung đột trong mô hình. Điều này giúp giảm bớt
công sức và thời gian cần thiết để xác định và giải quyết các xung đột.
LOD cung cấp mức độ chi tiết cần thiết để giải quyết các xung đột
trong quá trình thiết kế chi tiết. LOD 300 được coi là mức độ tối thiểu để
phát hiện và giải quyết xung đột giữa các yếu tố trong dự án xây dựng. Các
mức độ LOD cao hơn, như LOD 400 và 500, cho phép các chuyên gia xây
dựng xác định và sửa chữa các xung đột một cách chính xác và hiệu quả.
Một xung đột xảy ra khi các phần tử của các mô hình khác nhau chiếm
cùng một không gian. Lúc này xung đột có thể là về mặt hình học (ví dụ,
đường ống đi qua tường), về mặt tiến độ (khi các khía cạnh khác nhau của
công việc phải được lên kế hoạch một cách tuần tự mà để xảy ra cùng nhau
hoặc ngược lại), hoặc thay đổi hoặc cập nhật không được thể hiện trên bản
vẽ.
Phát hiện xung đột giúp xác định hiệu quả, kiểm tra và báo cáo các sai
sót trong mô hình dự án. Nó được sử dụng để kiểm tra công việc hoàn thành
hoặc đang diễn ra và giảm nguy cơ lỗi của con người trong quá trình kiểm tra
mô hình. Cần phát hiện xung đột vì nhiều mô hình (kiến trúc, kết cấu, MEP,
cảnh quan,...) được tích hợp vào một mô hình BIM chính. Với việc phát hiện
13
xung đột, những sai sót thường được phát hiện trên công trường (với chi phí
cao và tiến độ được chỉnh sửa ở giai đoạn đó) bây giờ có thể được phát hiện
ngay trong văn phòng thiết kế. BIM có thể giúp phát hiện xung đột xảy ra đối
với các vật bên trong vật thể (thí dụ một thanh thép nằm hoàn toàn bên trong
một bức tường bê tông).
Có 3 loại xung đột chính được tìm ra:
- Hard Clash: khi hai đối tượng đi qua nhau. Hầu hết phần mềm mô
hình hóa BIM đều sử dụng các quy tắc phát hiện va chạm dựa trên
dữ liệu đối tượng được nhúng vào.
- Soft Clash: để phát hiện các đụng độ xảy ra khi các đối tượng xâm
nhập vào dung sai hình học đối với các vật thể khác (thí dụ tòa nhà
được mô phỏng quá gần đường dây điện cao áp hoặc không đảm
bảo các kích thước thông thủy khác).
- 4D / Workflow Clash: giải quyết các xung đột về tiến độ cũng như
các kế hoạch chuyển giao (thí dụ nhân công đến công trường mà
vẫn không có thiết bị tại chỗ).
Có 2 loại phần mềm phát hiện xung đột:
- Phần mềm thiết kế mô hình hóa BIM: Việc phát hiện Clash trong
phạm vi này bị hạn chế vì nó chỉ có thể làm việc trên các mô hình
được tạo ra bởi phần mềm (các mô hình độc quyền).
- Các công cụ tích hợp BIM thực hiện việc phát hiện xung đột: được
sử dụng để phát hiện các va chạm giữa các phần mềm không độc
quyền khác nhau (phần mềm từ các công ty khác nhau). Thí dụ,
người dùng có thể tích hợp tất cả các mô hình BIM và thực hiện
việc phát hiện xung đột với Navisworks hoặc Solibri.
3. Phần mềm sử dụng cho mô hình thông tin công trình (BIM).
3.1. Autodesk Revit.
Revit là phần mềm mạnh mẽ, hỗ trợ đắc lực cho các Kiến trúc sư - Kỹ
sư, được xây dựng dựa theo hướng mô hình công trình gán thông tin BIM
14
(Building Information Modeling), cho phép các chuyên gia thiết kế những ý
tưởng từ cách tiếp cận trên mô hình phối hợp nhất quán.
Hình 14: Phần mềm Autodesk Revit
Revit trình bày thông minh các thiết kế dưới dạng một loạt vật thể và
những vật thể này đều có tham số. Thông tin này được lưu trữ trong một mô
hình duy nhất và bạn có thể trích xuất không hạn chế số lượng góc nhìn từ
những dữ liệu đã có sẵn của mô hình này.
Cụ thể là bất kì một sự thay đổi nào sẽ kéo theo các mối quan hệ tương
ứng khác cũng thay đổi toàn bộ dự án một cách tự động và đồng bộ (góc
nhìn, bảng thống kê, mặt cắt, mặt bằng,…)
Phần mềm Revit với ba hệ cơ bản là Revit Architecture, Revit
Structure và Revit MEP. Các hệ cơ bản này bao gồm các tính năng nhằm hỗ
trợ cho thiết kế về kiến trúc, kỹ thuật kết cấu và cơ điện.
Revit Architecture: là phần mềm thiết kế kiến trúc mạnh mẽ cho các
chuyên gia trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc và các chuyên gia xây dựng.
Revit Structure: là quy trình công việc từ thép thiết kế sang chế tạo,
thiết kế bê tông cốt thép chi tiết,... Làm việc hiệu quả hơn, cải thiện độ chính
xác của việc lắp đặt, và tăng cường tính xây dựng bằng cách kết nối thiết kế
kết cấu với mô hình chi tiết.
15
Hình 15: Revit Architecture
Hình 16: Revit Structure
Revit MEP: giúp các kỹ sư, nhà thiết kế, quản lý về mảng cơ khí,
điện, và hệ thống ống nướcđến mức độ chi tiết cao.
Hình 17: Revit MEP
16
3.2. Autodesk Navisworks.
Navisworks là phần mềm đánh giá dự án chuyên nghiệp, cho phép các
chuyên gia kiến trúc, kỹ sư xây dựng tổng hợp các mô hình và dữ liệu từ
nhiều nguồn khác nhau (AutoCAD, Revit, Infraworks, Sketchup, Tekla...), từ
đó mang lại một cái nhìn tổng thể của dự án, nâng cao chất lượng hồ sơ dự án
và đưa ra các bước tính toán tiếp theo như thời gian và chi phí thi công.
Hình 18: Phần mềm Autodesk Navisworks
NavisWorks có 3 chức năng lớn, được xem là chính yếu giúp nó trở
nên được ưa chuộng so với các phần mềm khác:
Phát hiện xung đột: tạo môi trường nhận biết tốt hơn các xung đột và
giảm thiểu các va chạm tiềm ẩn trong mô hình, giảm thiểu chậm trễ tiến độ và
sai sót trong khi thi công.
Hình 19: Phát hiện xung đột trong Autodesk Naviswork
17
Tập hợp nhiều định dạng: kết hợp nhiều nguồn dữ liệu thiết kế từ các
phần mềm khác nhau thành một mô hình duy nhất thông qua các công cụ xuất
bản, quản lý dữ liệu và tổng hợp mô hình.
Hình 20: Mô hình kết hợp trong Autodesk Navisworks
Phân tích và mô phỏng: Navisworks cho phép người sử dụng mô
phỏng tiến độ thi công của dự án. Tiến độ này người sử dụng có thể thiết lập
trực tiếp trong Navisworks hoặc thông qua các phần mềm trung gian để thiết
lập như Microsof Project.
Hình 21: Ứng dụng mô phỏng trong Navisworks.
Với các tính năng trên, NavisWorks hoàn toàn có thể đáp ứng được sự
mong đợi của giới quản lý, thiết kế về vấn đề kiểm soát dự án tối ưu.
18
4. Phân tích xung đột cấu kiện trên công trình thực tế.
19
KẾT LUẬN
BIM được xem là công nghệ điển hình cho cuộc cách mạng hóa quá
trình thiết kế và xây dựng dự án. BIM có thể để tạo ra mô hình hình học 3
chiều của một tòa nhà, hơn nữa chúng có thể được điều hướng như một trò
chơi video và cập nhật một cách liên tục. Mô hình BIM cung cấp bản vẽ xây
dựng điện tử hoặc bản in. Trong đó bản vẽ thể hiện số lượng đáng kể các chi
tiết nhỏ nhất.
BIM đã chứng minh sức mạnh của mình trong việc cải thiện quy trình
xây dựng và quản lý dự án, từ việc thiết kế đến vận hành. Việc sử dụng BIM
không chỉ tạo ra các dự án xây dựng chất lượng cao mà còn giúp tối ưu hóa
hiệu suất làm việc và giảm thiểu rủi ro và chi phí. Đối với ngành xây dựng,
BIM không chỉ là một công nghệ, mà là một tiêu chuẩn quy trình làm việc
mới, mở ra cơ hội mới cho sự phát triển và tiến bộ.

More Related Content

Similar to Mô hình thông tin công trình (Clash detective with BIM).docx

[ANTDEMY] Revit Mep
[ANTDEMY] Revit Mep[ANTDEMY] Revit Mep
[ANTDEMY] Revit Mep
ANT ACADEMY
 
Attachment 183 544a70c9aa0c8_544a70c473f0c_hdt
Attachment 183 544a70c9aa0c8_544a70c473f0c_hdtAttachment 183 544a70c9aa0c8_544a70c473f0c_hdt
Attachment 183 544a70c9aa0c8_544a70c473f0c_hdt
Nguyễn Hải
 
Giáo trình Borland C++ Builder - Lê Xuân Thạch_965931.pdf
Giáo trình Borland C++ Builder - Lê Xuân Thạch_965931.pdfGiáo trình Borland C++ Builder - Lê Xuân Thạch_965931.pdf
Giáo trình Borland C++ Builder - Lê Xuân Thạch_965931.pdf
Hoio3
 

Similar to Mô hình thông tin công trình (Clash detective with BIM).docx (20)

Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
MEP DESIGN
MEP DESIGNMEP DESIGN
MEP DESIGN
 
Revit And BIM
Revit And BIMRevit And BIM
Revit And BIM
 
[ANTDEMY] Revit Mep
[ANTDEMY] Revit Mep[ANTDEMY] Revit Mep
[ANTDEMY] Revit Mep
 
Attachment 183 544a70c9aa0c8_544a70c473f0c_hdt
Attachment 183 544a70c9aa0c8_544a70c473f0c_hdtAttachment 183 544a70c9aa0c8_544a70c473f0c_hdt
Attachment 183 544a70c9aa0c8_544a70c473f0c_hdt
 
Báo Cáo Quản Lý Dự Án Mẫu
Báo Cáo Quản Lý Dự Án MẫuBáo Cáo Quản Lý Dự Án Mẫu
Báo Cáo Quản Lý Dự Án Mẫu
 
Dự toán là gì?
Dự toán là gì?Dự toán là gì?
Dự toán là gì?
 
Hướng dẫn sử dụng visio 2010
Hướng dẫn sử dụng visio 2010Hướng dẫn sử dụng visio 2010
Hướng dẫn sử dụng visio 2010
 
Huong dan su dung visio2010
Huong dan su dung visio2010Huong dan su dung visio2010
Huong dan su dung visio2010
 
Revit mep
Revit mepRevit mep
Revit mep
 
Giáo trình Borland C++ Builder - Lê Xuân Thạch_965931.pdf
Giáo trình Borland C++ Builder - Lê Xuân Thạch_965931.pdfGiáo trình Borland C++ Builder - Lê Xuân Thạch_965931.pdf
Giáo trình Borland C++ Builder - Lê Xuân Thạch_965931.pdf
 
Hồ sơ năng lực BIM- PointGroup
Hồ sơ năng lực BIM- PointGroupHồ sơ năng lực BIM- PointGroup
Hồ sơ năng lực BIM- PointGroup
 
Assessment the relationship of variation orders on dispute avoidance for cons...
Assessment the relationship of variation orders on dispute avoidance for cons...Assessment the relationship of variation orders on dispute avoidance for cons...
Assessment the relationship of variation orders on dispute avoidance for cons...
 
Giao trinh phan tich thiet ke he thong thong tin
Giao trinh phan tich thiet ke he thong thong tinGiao trinh phan tich thiet ke he thong thong tin
Giao trinh phan tich thiet ke he thong thong tin
 
Giáo trình Tekla Structures 21 dựng hình
Giáo trình Tekla Structures 21 dựng hìnhGiáo trình Tekla Structures 21 dựng hình
Giáo trình Tekla Structures 21 dựng hình
 
Hoccokhi.vn những điểm mới trong mastercam 2020 phần 1/2
Hoccokhi.vn những điểm mới trong mastercam 2020 phần 1/2Hoccokhi.vn những điểm mới trong mastercam 2020 phần 1/2
Hoccokhi.vn những điểm mới trong mastercam 2020 phần 1/2
 
tài liệu mẫu giáo mầm non
tài liệu mẫu giáo mầm nontài liệu mẫu giáo mầm non
tài liệu mẫu giáo mầm non
 
Revit arch
Revit archRevit arch
Revit arch
 
Giáo trình CAD1 lý thuyết
Giáo trình CAD1 lý thuyếtGiáo trình CAD1 lý thuyết
Giáo trình CAD1 lý thuyết
 
Nội dung đào tạo Revit kiến trúc cho doanh nghiệp
Nội dung đào tạo Revit kiến trúc cho doanh nghiệpNội dung đào tạo Revit kiến trúc cho doanh nghiệp
Nội dung đào tạo Revit kiến trúc cho doanh nghiệp
 

Mô hình thông tin công trình (Clash detective with BIM).docx

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN MÔN: MÔ HÌNH THÔNG TIN CÔNG TRÌNH (BIM) TÊN TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH XUNG ĐỘT GIỮA HAI HẠNG MỤC KHÁC NHAU TRONG DỰ ÁN Học viên : Huỳnh Diệp Ngọc Long – 2380205005 Vinh Cường Ngành : Kỹ Thuật Xây Dựng Công Trình Giao Thông GVHD : TS. ĐẶNG THỊ TRANG Tp HCM, tháng 03 năm 2024
  • 2. MỤC LỤC 1. Giới thiệu về BIM.................................................................................... 1 1.1. Khái niệm...................................................................................... 1 1.2. Lợi ích của BIM............................................................................ 2 1.3. Các ứng dụng của BIM................................................................ 4 2. Giới thiệu về LOD................................................................................... 5 2.1. Khái niệm LOD. ........................................................................... 5 2.2. Các mức độ LOD.......................................................................... 6 2.3. LOD và việc giải quyết xung đột trong thiết kế công trình. .. 12 KẾT LUẬN.................................................................................................... 16
  • 3. 1 1. Giới thiệu về BIM 1.1. Khái niệm Building Information Modeling (BIM) là một phương pháp tiếp cận toàn diện trong ngành xây dựng và quản lý dự án. BIM không chỉ là một công nghệ hay phần mềm, mà là một quy trình làm việc tích hợp các công nghệ và thông tin để tạo ra và quản lý thông tin về một công trình xây dựng từ giai đoạn thiết kế đến quản lý vận hành. Hình 1: Mô hình liên kết và phối hợp trên nền tảng quy trình BIM BIM bắt đầu nhận được sự chú ý vào những năm 1990 và các công ty tiên phong ở Mỹ và châu Âu đã bắt đầu sử dụng công nghệ này để cải thiện quản lý dự án và hiệu suất xây dựng. Do sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia và các công ty, các tiêu chuẩn định dạng file và quy trình làm việc với BIM xuất hiện. Ví dụ, Mỹ phát triển tiêu chuẩn của mình như NBS (National BIM Standard) và cộng đồng châu Âu phát triển tiêu chuẩn của riêng họ như BS 1192 và PAS 1192. Tiếp theo đó ngày càng có sự chuyển đổi sang các tiêu chuẩn toàn cầu, phản ánh sự tăng cường tương tác và hợp tác trong ngành xây dựng. Cơ quan như ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn Hóa Quốc tế) đã phát triển các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 19650 về quản lý thông tin xây dựng thông qua BIM. Từ đó BIM trở thành một phần không thể thiếu của ngành xây dựng toàn cầu. Các quốc gia trên thế giới, từ các nền kinh tế phát triển đến các nền
  • 4. 2 kinh tế mới nổi, đều đang chú trọng vào việc áp dụng BIM trong các dự án xây dựng của họ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các quốc gia, BIM vẫn đang tiếp tục phát triển và cải tiến, với sự xuất hiện của các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo và học sâu để tăng cường khả năng dự báo và tối ưu hóa trong quản lý dự án và xây dựng. 1.2. Lợi ích của BIM Tăng cường sự Chính xác: BIM cho phép tạo ra các mô hình 3D chi tiết và chính xác, giúp tránh được các sai sót trong quá trình thiết kế và thi công. Hình 2: Mô hình số 3D chi tiết và chính xác của dự án xây dựng sử dụng BIM. Tối ưu hóa Quản lý Dự án: BIM cung cấp các công cụ quản lý dự án thông minh, từ lập kế hoạch cho đến theo dõi tiến độ và phản hồi nhanh chóng. Hình 3: Xây dựng chiến lược BIM
  • 5. 3 Giảm Thiểu Rủi ro: Việc sử dụng BIM giúp phát hiện và giải quyết các xung đột và lỗi trong quá trình thiết kế trước khi tiến hành xây dựng, giảm thiểu rủi ro và chi phí sửa chữa sau này. Hình 4: Phát hiện các xung đột kết cấu trong thiết kế. Tăng Hiệu suất: BIM cung cấp các công cụ tự động hóa và tối ưu hóa quy trình làm việc, giúp tăng cường hiệu suất làm việc của các nhóm dự án. Hình 5: Các công cụ điều phối BIM
  • 6. 4 Hình 6: Mô hình liên kết trong BIM giúp tăng sự phối hợp hợp tác Tăng Công năng Quản lý Vận hành: BIM cung cấp các mô hình số của công trình sau khi hoàn thành, giúp quản lý vận hành và bảo trì hiệu quả hơn. Hình 7: Số hóa mô hình thông tin công trình. 1.3. Các ứng dụng của BIM. Thiết Kế và Phát Triển Dự Án: BIM cho phép các kiến trúc sư, kỹ sư và nhà thiết kế làm việc cùng nhau trên cùng một nền tảng để tạo ra các mô hình 3D chính xác và đầy đủ.
  • 7. 5 Quản lý Dự án: BIM cung cấp các công cụ quản lý dự án từ lập kế hoạch cho đến theo dõi tiến độ, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý dự án và tăng cường hiệu suất làm việc. Phân tích Chi Phí và Quản lý Tài chính: BIM có thể tích hợp các dữ liệu về chi phí vào mô hình, giúp dự báo và quản lý chi phí dự án một cách hiệu quả. Quản Lý Chuỗi Cung Ứng: BIM giúp quản lý toàn bộ chuỗi cung ứng từ việc thiết kế, sản xuất, vận chuyển đến lắp đặt và bảo trì. 2. Giới thiệu về LOD 2.1. Khái niệm LOD. Building Information Modeling (BIM) là một phương pháp toàn diện để tạo, quản lý và chia sẻ thông tin về một công trình xây dựng dưới dạng mô hình số. Trong BIM, Level of Detail (LOD) là một yếu tố quan trọng trong quản lý dự án và tạo mô hình trong ngành xây dựng. LOD định nghĩa mức độ chi tiết của thông tin được hiển thị trong một mô hình BIM, từ các đối tượng cơ bản đến các chi tiết cụ thể hơn. Sự cần thiết của LOD trong quản lý dự án và tạo mô hình có thể được thấy qua các điểm sau: - LOD giúp xác định rõ ràng mức độ chi tiết cần thiết trong mỗi giai đoạn của dự án, từ thiết kế đến xây dựng và vận hành sau khi hoàn thành. Điều này giúp quản lý dự án có cái nhìn tổng thể về tiến độ và yêu cầu của dự án. - LOD giúp các bên liên quan trong dự án hiểu rõ hơn về mức độ chi tiết mong đợi và yêu cầu cụ thể của từng phần của mô hình. Điều này giúp tránh hiểu lầm và xung đột trong quá trình thiết kế và xây dựng. - Bằng cách chọn đúng mức độ LOD phù hợp với mỗi giai đoạn của dự án, các nhà thiết kế và nhà thầu có thể làm việc hiệu quả hơn, tăng cường sự chính xác và giảm thiểu lãng phí, từ đó tối ưu hóa quá trình thiết kế và xây dựng.
  • 8. 6 - LOD giúp đảm bảo rằng mô hình BIM được phát triển với độ chính xác và chi tiết cần thiết để hỗ trợ quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành sau khi hoàn thành, đảm bảo chất lượng và hiệu suất của dự án. - LOD cung cấp một ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết chung giữa các bên liên quan trong dự án, tạo điều kiện cho sự giao tiếp và hợp tác hiệu quả hơn. Hình 8: Các tổ chức liên kết 2.2. Các mức độ LOD. Các mức độ LOD (Level of Detail) trong BIM định nghĩa mức độ chi tiết và độ chính xác của thông tin được hiển thị trong một mô hình BIM. Các mức độ LOD thường được phân loại từ LOD 100 đến LOD 500, với mỗi mức độ đại diện cho một mức độ chi tiết khác nhau. Các yêu cầu về LOD là tích lũy. Đối với một phần tử nhất định, các yêu cầu cho mỗi LOD (trừ LOD 500 – xem bên dưới) bao gồm các yêu cầu cho tất cả các LOD thấp hơn.
  • 9. 7 Hình 9: Các mức LOD 2023 2.2.1. LOD 100 LOD 100 – Concept Design: là mức độ thấp nhất trong các mức độ LOD. Ở mức này, mô hình chỉ cung cấp các hình dạng tổng quan và khái niệm của các đối tượng xây dựng mà không có chi tiết cụ thể. Mức LOD này thường được sử dụng trong giai đoạn khởi đầu của dự án để thể hiện ý tưởng tổng quan và thiết kế ban đầu. Phần tử mô hình này có thể được biểu diễn đồ họa trong mô hình bằng một ký hiệu hoặc cách biểu diễn chung chung khác, nhưng không đáp ứng các yêu cầu cho LOD 200. Thông tin liên quan đến phần tử mô hình (ví dụ: chi phí trên mỗi foot vuông, trọng lượng của HVAC, v.v.) có thể được suy ra từ các phần tử mô hình khác. Các phần tử LOD 100 không nhất thiết phải là các biểu diễn hình học. Ví dụ là thông tin được gắn vào các phần tử mô hình khác: các ký hiệu hiển thị sự tồn tại của một thành phần nhưng không hiển thị hình dạng, kích thước, hoặc vị trí chính xác của nó; hoặc các không gian dành riêng. Về cơ bản, nếu thông tin về một phần tử có thể được suy ra từ mô hình nhưng phần tử đó không đạt đến LOD 200 thì nó được cho là ở LOD 100. Bất kỳ thông tin nào suy ra từ các phần tử LOD 100 phải được coi là xấp xỉ.
  • 10. 8 2.2.2. LOD 200 LOD 200 – Schematic Design: là một bước tiến so với LOD 100, nơi mô hình cung cấp các hình dạng tổng quan và các chi tiết cơ bản của các đối tượng. Các chi tiết như kích thước cơ bản và vị trí có thể được xác định, nhưng không có thông tin chi tiết hơn như chất liệu hay tính năng cụ thể. Phần tử mô hình được biểu diễn tổng quát và đồ họa trong mô hình với số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí và hướng xấp xỉ. Các phần tử LOD 200 là các phần tử thay thế tổng quát nhưng có thể nhận ra là các thành phần mà chúng đại diện (ví dụ: một máy bơm, một đèn chiếu sáng, một dầm, v.v.). Bất kỳ thông tin nào suy ra từ các phần tử LOD 200 phải được coi là xấp xỉ. Hình 10: Dầm kết cấu, bê tông đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ mô tả ở mức LOD 200 2.2.3. LOD 300 LOD 300 – Detailed Design: là mức độ mô hình hóa cụ thể hơn, nơi mô hình cung cấp các chi tiết chi tiết hơn về các đối tượng xây dựng. Thông tin như chất liệu, kích thước chính xác và mối liên kết giữa các phần được xác định rõ ràng. Mức LOD này thường được sử dụng trong quá trình thiết kế chi tiết và chuẩn bị để bắt đầu công việc xây dựng. Phần tử mô hình, theo thiết kế, được biểu diễn đồ họa trong mô hình sao cho có thể đo lường được số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí và hướng của nó. Các phần tử LOD 300 được phát triển đủ để truyền tải đầy đủ ý định thiết kế cho mục được đại diện. Lưu ý rằng mặc dù các định nghĩa LOD hay
  • 11. 9 Đặc tả này không chỉ định ai là người mô hình hóa phần tử, nhưng các nhà thiết kế hiếm khi tạo ra các phần tử mô hình cao hơn LOD 300. Hình 11: Dầm kết cấu, bê tông đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ mô tả ở mức LOD 300 (Các mục bao gồm: bao vỏ phần tử của các phần tử kết cấu, các kích thước lớn hơn 6 inch (15 cm) hoặc theo ghi chú, độ dốc) 2.2.4. LOD 350 LOD 350 – Construction Documentation: là các cấu kiện ở LOD300. Tuy nhiên, các phần tử này tạo thành 1 hệ thống cụ thể. Các phần tử này ngoài thể hiện các thông số về số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí thì chúng còn thể hiện sự liên kết với các phần tử khác trong công trình. Phần tử mô hình LOD350 theo thiết kế, được biểu diễn đồ họa trong mô hình sao cho có thể đo lường được số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí, hướng và giao diện với các phần tử mô hình liền kề hoặc phụ thuộc của nó. LOD 350 nhằm xác định các yêu cầu cho các phần tử mô hình được phát triển đủ để hỗ trợ phối hợp ở mức độ xây dựng. LOD này thường yêu cầu kiến thức thực hành, do đó có cảnh báo trong giải thích LOD 300 ở trên rằng các nhà thiết kế hiếm khi tạo ra các phần tử ở mức LOD cao hơn 300. Tuy nhiên, cần nhớ rằng cả định nghĩa LOD lẫn Đặc tả này không chỉ định ai là người mô hình hóa phần tử – nếu một đội ngũ thiết kế có kiến thức thực hành, họ có thể chọn phát triển các phần tử đến LOD 350 hoặc cao hơn.
  • 12. 10 Hình 12: Dầm kết cấu, bê tông đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ mô tả ở mức LOD 350 (Các mục bao gồm: tất cả các lỗ xuyên, được mô hình hóa theo kích thước lỗ mở thô; các phần tử cố định; các vật nhúng; chốt nối; điểm neo cốt dành cho dây càng; các vùng cấu trúc quan trọng như các vùng không thể xâm nhập hoặc cắt; điểm nâng) 2.2.5. LOD 400 LOD 400 – Fabriccation & Assembly: là mức độ chi tiết cao nhất mà mô hình có thể đạt được trước khi thực hiện xây dựng. Mức LOD này cung cấp thông tin rất chi tiết về các đối tượng, bao gồm thông tin về cấu trúc, chi tiết kỹ thuật và hệ thống. Phần tử mô hình được biểu diễn đồ họa trong mô hình với độ chi tiết đủ để gia công, lắp ráp và lắp đặt. Về cơ bản, LOD 400 mô tả một phần tử mô hình được phát triển đến mức vẽ bản vẽ phần mở rộng - trong hầu hết các trường hợp, nếu các thông số kỹ thuật của dự án yêu cầu vẽ bản vẽ phần mở rộng của một mục, nhóm dự án có thể mô hình hóa mục đó ở LOD 400. Do đó, hầu hết các mô hình chỉ chứa một số lượng ít phần tử LOD 400.
  • 13. 11 Hình 13: Dầm kết cấu, bê tông đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ mô tả ở mức LOD 400 (Các mục bao gồm: tất cả các cốt thép, gờ vát, độ cong) 2.2.6. LOD 500 LOD 500 - As-Built: là mức độ cuối cùng trong quá trình xây dựng, nơi mô hình BIM chứa thông tin về các yếu tố của dự án đã được xây dựng thực sự, được sử dụng để tạo ra một bản sao chính xác của công trình theo thực tế. Phần tử mô hình là một biểu đồ đại diện cho điều kiện hiện tại hoặc đã được thi công được phát triển thông qua một kết hợp của việc quan sát, xác minh tại hiện trường hoặc nội suy. Mức độ chính xác sẽ được ghi chú hoặc đính kèm vào phần tử mô hình. Vai trò của các mức độ LOD là đảm bảo rằng mô hình BIM phản ánh đúng mức độ chi tiết và độ chính xác cần thiết cho từng giai đoạn của dự án xây dựng, từ khởi đầu đến hoàn thành. Sự lựa chọn đúng mức độ LOD cũng giúp tăng cường hiệu suất, giảm thiểu lãng phí và tăng cơ hội thành công trong quản lý và triển khai dự án. LOD 500 không chỉ ra một cấp độ cao hơn so với LOD 400, thay vào đó nó chỉ ra rằng hình hình dạng của phần tử được xác định thông qua việc quan sát của một mục hiện tại thay vì thiết kế của một mục trong tương lai. Định nghĩa LOD 500 yêu cầu rằng độ chính xác của phần tử mô hình phải
  • 14. 12 được chỉ định – BIMForum khuyến nghị Sổ tay Độ chính xác (LOA) của USIBD cho mục đích này. 2.3. LOD và việc giải quyết xung đột trong thiết kế công trình. Việc sử dụng các mức độ LOD (Level of Detail) trong quá trình thiết kế công trình đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết xung đột, đặc biệt là xung đột giữa các yếu tố khác nhau của công trình. Sử dụng LOD từ giai đoạn thiết kế ban đầu giúp xác định các xung đột tiềm ẩn giữa các yếu tố của công trình ngay từ khi bắt đầu quy hoạch. Điều này giúp tránh được việc phát hiện xung đột ở giai đoạn sau khi chi phí sửa chữa cao hơn và có thể gây trì hoãn cho dự án. Các công cụ kiểm tra xung đột tự động có thể được tích hợp vào quy trình làm việc với BIM, sử dụng thông tin từ các mức độ LOD khác nhau để phát hiện và báo cáo về các xung đột trong mô hình. Điều này giúp giảm bớt công sức và thời gian cần thiết để xác định và giải quyết các xung đột. LOD cung cấp mức độ chi tiết cần thiết để giải quyết các xung đột trong quá trình thiết kế chi tiết. LOD 300 được coi là mức độ tối thiểu để phát hiện và giải quyết xung đột giữa các yếu tố trong dự án xây dựng. Các mức độ LOD cao hơn, như LOD 400 và 500, cho phép các chuyên gia xây dựng xác định và sửa chữa các xung đột một cách chính xác và hiệu quả. Một xung đột xảy ra khi các phần tử của các mô hình khác nhau chiếm cùng một không gian. Lúc này xung đột có thể là về mặt hình học (ví dụ, đường ống đi qua tường), về mặt tiến độ (khi các khía cạnh khác nhau của công việc phải được lên kế hoạch một cách tuần tự mà để xảy ra cùng nhau hoặc ngược lại), hoặc thay đổi hoặc cập nhật không được thể hiện trên bản vẽ. Phát hiện xung đột giúp xác định hiệu quả, kiểm tra và báo cáo các sai sót trong mô hình dự án. Nó được sử dụng để kiểm tra công việc hoàn thành hoặc đang diễn ra và giảm nguy cơ lỗi của con người trong quá trình kiểm tra mô hình. Cần phát hiện xung đột vì nhiều mô hình (kiến trúc, kết cấu, MEP, cảnh quan,...) được tích hợp vào một mô hình BIM chính. Với việc phát hiện
  • 15. 13 xung đột, những sai sót thường được phát hiện trên công trường (với chi phí cao và tiến độ được chỉnh sửa ở giai đoạn đó) bây giờ có thể được phát hiện ngay trong văn phòng thiết kế. BIM có thể giúp phát hiện xung đột xảy ra đối với các vật bên trong vật thể (thí dụ một thanh thép nằm hoàn toàn bên trong một bức tường bê tông). Có 3 loại xung đột chính được tìm ra: - Hard Clash: khi hai đối tượng đi qua nhau. Hầu hết phần mềm mô hình hóa BIM đều sử dụng các quy tắc phát hiện va chạm dựa trên dữ liệu đối tượng được nhúng vào. - Soft Clash: để phát hiện các đụng độ xảy ra khi các đối tượng xâm nhập vào dung sai hình học đối với các vật thể khác (thí dụ tòa nhà được mô phỏng quá gần đường dây điện cao áp hoặc không đảm bảo các kích thước thông thủy khác). - 4D / Workflow Clash: giải quyết các xung đột về tiến độ cũng như các kế hoạch chuyển giao (thí dụ nhân công đến công trường mà vẫn không có thiết bị tại chỗ). Có 2 loại phần mềm phát hiện xung đột: - Phần mềm thiết kế mô hình hóa BIM: Việc phát hiện Clash trong phạm vi này bị hạn chế vì nó chỉ có thể làm việc trên các mô hình được tạo ra bởi phần mềm (các mô hình độc quyền). - Các công cụ tích hợp BIM thực hiện việc phát hiện xung đột: được sử dụng để phát hiện các va chạm giữa các phần mềm không độc quyền khác nhau (phần mềm từ các công ty khác nhau). Thí dụ, người dùng có thể tích hợp tất cả các mô hình BIM và thực hiện việc phát hiện xung đột với Navisworks hoặc Solibri. 3. Phần mềm sử dụng cho mô hình thông tin công trình (BIM). 3.1. Autodesk Revit. Revit là phần mềm mạnh mẽ, hỗ trợ đắc lực cho các Kiến trúc sư - Kỹ sư, được xây dựng dựa theo hướng mô hình công trình gán thông tin BIM
  • 16. 14 (Building Information Modeling), cho phép các chuyên gia thiết kế những ý tưởng từ cách tiếp cận trên mô hình phối hợp nhất quán. Hình 14: Phần mềm Autodesk Revit Revit trình bày thông minh các thiết kế dưới dạng một loạt vật thể và những vật thể này đều có tham số. Thông tin này được lưu trữ trong một mô hình duy nhất và bạn có thể trích xuất không hạn chế số lượng góc nhìn từ những dữ liệu đã có sẵn của mô hình này. Cụ thể là bất kì một sự thay đổi nào sẽ kéo theo các mối quan hệ tương ứng khác cũng thay đổi toàn bộ dự án một cách tự động và đồng bộ (góc nhìn, bảng thống kê, mặt cắt, mặt bằng,…) Phần mềm Revit với ba hệ cơ bản là Revit Architecture, Revit Structure và Revit MEP. Các hệ cơ bản này bao gồm các tính năng nhằm hỗ trợ cho thiết kế về kiến trúc, kỹ thuật kết cấu và cơ điện. Revit Architecture: là phần mềm thiết kế kiến trúc mạnh mẽ cho các chuyên gia trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc và các chuyên gia xây dựng. Revit Structure: là quy trình công việc từ thép thiết kế sang chế tạo, thiết kế bê tông cốt thép chi tiết,... Làm việc hiệu quả hơn, cải thiện độ chính xác của việc lắp đặt, và tăng cường tính xây dựng bằng cách kết nối thiết kế kết cấu với mô hình chi tiết.
  • 17. 15 Hình 15: Revit Architecture Hình 16: Revit Structure Revit MEP: giúp các kỹ sư, nhà thiết kế, quản lý về mảng cơ khí, điện, và hệ thống ống nướcđến mức độ chi tiết cao. Hình 17: Revit MEP
  • 18. 16 3.2. Autodesk Navisworks. Navisworks là phần mềm đánh giá dự án chuyên nghiệp, cho phép các chuyên gia kiến trúc, kỹ sư xây dựng tổng hợp các mô hình và dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau (AutoCAD, Revit, Infraworks, Sketchup, Tekla...), từ đó mang lại một cái nhìn tổng thể của dự án, nâng cao chất lượng hồ sơ dự án và đưa ra các bước tính toán tiếp theo như thời gian và chi phí thi công. Hình 18: Phần mềm Autodesk Navisworks NavisWorks có 3 chức năng lớn, được xem là chính yếu giúp nó trở nên được ưa chuộng so với các phần mềm khác: Phát hiện xung đột: tạo môi trường nhận biết tốt hơn các xung đột và giảm thiểu các va chạm tiềm ẩn trong mô hình, giảm thiểu chậm trễ tiến độ và sai sót trong khi thi công. Hình 19: Phát hiện xung đột trong Autodesk Naviswork
  • 19. 17 Tập hợp nhiều định dạng: kết hợp nhiều nguồn dữ liệu thiết kế từ các phần mềm khác nhau thành một mô hình duy nhất thông qua các công cụ xuất bản, quản lý dữ liệu và tổng hợp mô hình. Hình 20: Mô hình kết hợp trong Autodesk Navisworks Phân tích và mô phỏng: Navisworks cho phép người sử dụng mô phỏng tiến độ thi công của dự án. Tiến độ này người sử dụng có thể thiết lập trực tiếp trong Navisworks hoặc thông qua các phần mềm trung gian để thiết lập như Microsof Project. Hình 21: Ứng dụng mô phỏng trong Navisworks. Với các tính năng trên, NavisWorks hoàn toàn có thể đáp ứng được sự mong đợi của giới quản lý, thiết kế về vấn đề kiểm soát dự án tối ưu.
  • 20. 18 4. Phân tích xung đột cấu kiện trên công trình thực tế.
  • 21. 19 KẾT LUẬN BIM được xem là công nghệ điển hình cho cuộc cách mạng hóa quá trình thiết kế và xây dựng dự án. BIM có thể để tạo ra mô hình hình học 3 chiều của một tòa nhà, hơn nữa chúng có thể được điều hướng như một trò chơi video và cập nhật một cách liên tục. Mô hình BIM cung cấp bản vẽ xây dựng điện tử hoặc bản in. Trong đó bản vẽ thể hiện số lượng đáng kể các chi tiết nhỏ nhất. BIM đã chứng minh sức mạnh của mình trong việc cải thiện quy trình xây dựng và quản lý dự án, từ việc thiết kế đến vận hành. Việc sử dụng BIM không chỉ tạo ra các dự án xây dựng chất lượng cao mà còn giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc và giảm thiểu rủi ro và chi phí. Đối với ngành xây dựng, BIM không chỉ là một công nghệ, mà là một tiêu chuẩn quy trình làm việc mới, mở ra cơ hội mới cho sự phát triển và tiến bộ.