Chương 1 cung cấp tri thức cơ bản về sự ra đời và phát triển của khoa học kinh tế chính trị Mác - Lênin, về đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin trong nhận thức cũng như trong thực tiễn.
1.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Thuật ngữ Kinh tế chính trị (political economy) xuất hiện vào đầu thế kỷ XVII trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị (1615) của nhà kinh tế học Pháp A.Montchretien. Tuy nhiên, tác phẩm này mới chỉ là những phác thảo ban đầu về môn học kinh tế chính trị. Tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện lý luận của A.Smith (Anh) thì kinh tế chính trị mới trở thành môn khoa học có tính hệ thống với các phạm trù, khái niệm chuyên ngành.
Xét một cách khái quát, quá trình phát triển tư tưởng kinh tế của loài người có thể được mô tả như sau:
Mọi phụ huynh đều ước ao có những con cái khỏe mạnh, phát triển bình thường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng và làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Theo các chuyên gia của Trung Tâm Vina Health việc phát hiện kịp thời các vấn đề này ngay khi bé còn trong bụng mẹ sẽ giúp can thiệp một cách hiệu quả.
Chương 1 cung cấp tri thức cơ bản về sự ra đời và phát triển của khoa học kinh tế chính trị Mác - Lênin, về đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin trong nhận thức cũng như trong thực tiễn.
1.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Thuật ngữ Kinh tế chính trị (political economy) xuất hiện vào đầu thế kỷ XVII trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị (1615) của nhà kinh tế học Pháp A.Montchretien. Tuy nhiên, tác phẩm này mới chỉ là những phác thảo ban đầu về môn học kinh tế chính trị. Tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện lý luận của A.Smith (Anh) thì kinh tế chính trị mới trở thành môn khoa học có tính hệ thống với các phạm trù, khái niệm chuyên ngành.
Xét một cách khái quát, quá trình phát triển tư tưởng kinh tế của loài người có thể được mô tả như sau:
Mọi phụ huynh đều ước ao có những con cái khỏe mạnh, phát triển bình thường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng và làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Theo các chuyên gia của Trung Tâm Vina Health việc phát hiện kịp thời các vấn đề này ngay khi bé còn trong bụng mẹ sẽ giúp can thiệp một cách hiệu quả.
Cuốn “Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ” này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực
hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng
của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình
người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản nhất về
khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện, các biện pháp chăm sóc và PHCN cho trẻ
tự kỷ. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin cơ bản về những nơi có
thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà gia đình trẻ tự kỷ có thể tham khảo.
Luận Văn Nghiên Cứu Giá Trị Của Fetal Fibronectin Âm Đạo Và Interleukin 8 Cổ ...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Giá Trị Của Fetal Fibronectin Âm Đạo Và Interleukin 8 Cổ Tử Cung Trong Tiên Đoán Đẻ Non., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh Và Một Số Đa Hình Gen Mthfr Ở Phụ Nữ Có Bất Thường Sinh Sản, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh Và Một Số Đa Hình Gen Mthfr Ở Phụ Nữ Có Bất Thường Sinh Sản, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu xác định đột biến và lập bản đồ đột biến gen dystrophin trên bệnh nhân loạn dưỡng cơ Duchenne Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cuốn “Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ” này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực
hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng
của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình
người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản nhất về
khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện, các biện pháp chăm sóc và PHCN cho trẻ
tự kỷ. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin cơ bản về những nơi có
thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà gia đình trẻ tự kỷ có thể tham khảo.
Luận Văn Nghiên Cứu Giá Trị Của Fetal Fibronectin Âm Đạo Và Interleukin 8 Cổ ...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Giá Trị Của Fetal Fibronectin Âm Đạo Và Interleukin 8 Cổ Tử Cung Trong Tiên Đoán Đẻ Non., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh Và Một Số Đa Hình Gen Mthfr Ở Phụ Nữ Có Bất Thường Sinh Sản, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh Và Một Số Đa Hình Gen Mthfr Ở Phụ Nữ Có Bất Thường Sinh Sản, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu xác định đột biến và lập bản đồ đột biến gen dystrophin trên bệnh nhân loạn dưỡng cơ Duchenne Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
3. Thành viên
.
Nguyễn
Thái An
Hà Thị
Quỳnh
Anh Nguyễn
Thị Hải
Anh
Trần Việt
Anh
Đỗ Thu
Ánh
Phạm
Ngọc Ánh
Trịnh Thị
Ánh
Sầm Thị
Thuỳ
Châm
Hoàng
Mai Chi
Đinh
Thị Cúc
Nguyễn
Ngọc Diệp
Lương Thị
Mỹ Duyên
Trần Bình
Dương
4. Di truyền
đa nhân tố
Nhóm 1
Nội dung 1
Khái niệm di truyền
đa nhân tố
Nội dung 2
Đặc điểm di
truyền đa nhân tố
Nội dung 3
Một số tật di
truyền đa nhân
5. Di truyền đa
nhân tố Nhóm 1
1 Nội dung 1
Khái niệm di truyền đa nhân tố
2 Nội dung 2
Đặc điểm di truyền đa nhân tố
3 Nội dung 3
Một số tật di truyền đa nhân tố
thường gặp
Nội dung 2
Đặc điểm di
truyền đa nhân tố
Nội dung 1
Khái niệm di truyền
đa nhân tố
Nội dung 3
Một số tật di
truyền đa nhân
7. Nội dung 1
o Di truyền đa nhân tố là dạng di
truyền có sự tham gia của nhiều
gen không alen
o Các gen này chịu sự ảnh hưởng
của các tác nhân môi trường
o Sự tương tác giữa các gen thành
viên phối hợp với tác động của môi
trường quyết định kiểu hình của
tính trạng, tật, bệnh di truyền đa
nhân tố.
8. Tính trạng, bệnh, tật di truyền đa nhân tố là tính
trạng, bệnh có tính chất định lượng, có thể đo, đếm
được
Tính trạng, bệnh do nhiều gen thuộc các locus khác
nhau quyết định.
Sự biểu hiện ra kiểu hình của tính trạng, bệnh di
truyền đa nhân tố có độ biến thiên rất lớn.
Trong quần thể, sự phân phối các mức độ biểu hiện
của tính trạng hoặc bệnh có sự biến thiên liên tục.
Bệnh tật di truyền đa nhân tố chiếm tỷ lệ lớn trong
số các bệnh di truyền.
Trong di truyền đa nhân tố, mỗi yếu tố thành viên
không quyết định được sự biểu hiện tính trạng
9. Tật vô sọ
Thai vô sọ là dị tật thai nhi không có hộp
sọ, đây là một dị tật lớn và có thể được
phát hiện rất sớm dưới siêu âm 4 chiều và
thường để lại hậu quả rất nặng nề, có thể
gây chết thai.
Hậu quả: não chỉ phát triển rất nhỏ, không
có da, xương che phủ màng não, thường
thiếu một phần hoặc toàn bộ đại não, liên
kết não và tiểu não, thai vô sọ còn có
những dấu hiệu khác như tật nứt đốt sống,
thoát vị màng não, đôi tai biến dạng, chẻ
vòm hầu... thai thường chết lưu hoặc chỉ
sống một khoảng thời gian ngắn sau sinh.
10. Nguyên nhân khiến thai vô sọ vẫn chưa
xác định được nhưng yếu tố di truyền và
môi trường cũng có liên quan không nhỏ
tới khiếm khuyết ống thần kinh
Điều trị và phòng tránh :
o Người mẹ bổ sung axit folic ngay từ trước
khi có thai và trong 3 tháng đầu thai kỳ.
o Trong trường hợp những người mẹ từng có
tiền sử mang thai dị tật vô sọ thì liều bổ
sung acid folic cao gấp 10 lần bình thường
o Khi mang thai các mẹ nên khám thai theo
định kỳ.
11. TẬT NỨT
ĐỐT SỐNG Đặc điểm: phía sau cột sống không ôm kín tủy
sống dẫn đến nứt cột sống, nhiều cột sống bị
nứt gọi là cột sống chẻ đôi.
Tật nứt đốt sống là một
dị tật của ống thần kinh xảy ra ở thai
nhi do một vài đốt xương cột sống không
khép kín trên tủy sống làm lộ tủy sống, màng
và dịch não tủy dưới dạng một "túi thần kinh"
mềm sẫm màu, nổi lên ở trên lưng dọc theo cột sống .
Nguyên nhân: Nguyên nhân có thể bao gồm
nhiều yếu tố. 95% các em bé bị tật sinh ra từ
gia đình có tiền sử bệnh.
12. Chẩn đoán:
• Chọc ối
• Chụp X-quang, chụp MRI, CT-scan
Phòng ngừa
o Những gđ đã sinh con và mắc bệnh một lần, mẹ nên dùng các
vitamin nhóm B và acid foclic trước lần có thai sau
o Đối với nguy cơ cao cần đc bác sĩ tư vấn cụ thể
o Khám sức khỏe toàn diện, điều trị dứt điểm các bệnh đang mắc
trong suốt quá trình mang thai và sau sinh.
o Khám sức khỏe định kì, nếu có dị tật sẽ được tư vấn và chữa trị
sớm
o Không nên sinh con sau 40 tuổi
o Người mẹ cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý.
Điều trị:
o Phẫu thuật sửa chữa tổn thương cột sống
o Đôi khi đặt van não thất
o Các biện pháp phẫu thuật chỉnh hình và điều trị biến chứng tiết
niệu
13.
14. Sứt môi và nứt khẩu cái là sự mở ra hay chẻ của môi
trên, trần miệng (khẩu cái) hay cả hai.
Sứt môi và nứt khẩu cái là một trong những khiếm
khuyết bẩm sinh thường gặp nhất.
Đặc điểm: Tật sứt môi và nứt khẩu cái có thể xuất
hiện cùng nhau hay riêng rẽ
o Sứt môi là trường hợp môi trên có khe hở hoàn
toàn hay không hoàn toàn.
o Nứt khẩu cái là trường hợp vòm miệng có khe hở
thông với mũi, phần nứt có thể là phần mềm hay
phần cứng của hàm.
Tật sứt môi
và nứt khẩu cái
15. Nguyên nhân: Do 1 số tác nhân trong thời kì thai nghén
như thuốc chống nôn, mẹ bị chảy máu, nhiễm độc huyết ở
mẹ, thuốc chống động kinh.....
Cơ chế DT:
Phần lớn tật sứt môi và nứt khẩu cái có cơ chế di truyền đa
nhân tố
Bệnh mang tính chất gia đình
Một số ít trường hợp dị tật loại này có kết hợp với nhiều bất
thường NST khác nhau nhất là với 3 NST nhóm D, cũng có
thể với 3 NST 18, mất đoạn NST 18 hay NST 4.
Phòng bệnh: phụ nữ có thai dùng acid foclic 4mg/ngày từ
khi bắt đầu có thai, dùng trong 3 tháng.
Điều trị: có thể phẫu thuật khắc phục lúc trẻ đc 4-5 tháng
tuổi, với trẻ nứt khẩu cái là 18 tháng
Tật sứt môi
và nứt khẩu cái
17. ..
Bệnh tim mạch là các tình trạng liên quan đến sức khỏe của trái tim, sự
hoạt động của các mạch máu gây suy yếu khả năng làm việc của tim.
Bệnh tim mạch gây hẹp, xơ cứng và tắc nghẽn mạch máu, làm gián
đoạn hoặc không cung cấp đủ Oxy đến não và các bộ phận khác trong
cơ thể
Cơ chế DT: có khoảng 5% là do bất thường NST, 3% do đột biến đơn
gen. phần chủ yếu còn lại là những bệnh tim mạch như bất thường ở
tim: Van tim, mạch vành....
19. 1. Bệnh động mạch vành là tình trạng
tích tụ những mảng xơ vữa hoặc
Cholesterol lên thành động mạch
khiến lòng động mạch bị hẹp, giảm
khả năng lưu thông máu, hạn chế
việc cung cấp oxy và chất dinh
dưỡng cho các cơ quan trên cơ thể.
2. Bệnh tai biến mạch máu não ( đột quỵ )
Tai biến mạch máu não xuất hiện khi tuần hòa
máu lên não bị gián đoạn, suy giảm nghiêm
trọng, gây thiếu oxy, dinh dưỡng mô não, chết tế
bào não dẫn đến các di chứng nặng nề cho
bệnh nhân, thậm chí tử vong.
20. ..
3. Tứ chứng Fallot
Do sự kết hợp của bốn khuyết tật
ở tim ( Hẹp đường ra thất phải,
Thông liên thất, Động mạch chủ
cưỡi ngựa lên vách liên thất, Phì
đại của thất phải)
Xuất hiện ngay khi trẻ được sinh
ra.
Có thể dẫn đến tử vong hoặc tàn
tật khi trưởng thành.
..
22. ..
Bệnh da
vảy nến
Bệnh da vẩy nến là bệnh viêm da mãn tính rất phổ
biến, có xuất hiện các ban đỏ điển hình ở da, các
mảng vẩy nến có màu ánh bạc phân bố đối xứng ở
đầu, khủyu tay, khớp gối, có thể bị toàn thân, bong
vẩy da
Các yếu tố được cho là thuận lợi giúp gây ra bệnh
bao gồm:
o Yếu tố di truyền:
o Yếu tố ngoại sinh
Tần số mắc bệnh khác nhau tùy
chủng tộc
Bệnh vảy nến không được điều trị
khỏi hoàn toàn
23. Chậm phát triển trí tuệ được coi là
rối loạn phát triển thần kinh
Triệu chứng:
Trẻ không đạt được các cột mốc phát
triển bình thường
Biết ngồi, đi bộ hoặc bò quá trễ
Không thể hiểu được những điều đơn
giản
Gặp khó khăn trong học tập
Không thể tự quyết định
Số người chậm trí tuệ
trong gia đình
Khả năng
mắc bệnh ở
trẻ tiếp theo
(%)
Bố, mẹ Anh, chị
0 0 1
1 0 11
2 0 40
0 1 6
1 1 20
2 1 4
Bệnh
chậm
trí
tuệ
Phân loại CPTTT
o CPTTT nhẹ: IQ từ 50-55 tới xấp xỉ 70
o CPTTT trung bình: IQ từ 35-40 tới 50-55
o CPTTT nặng: IQ từ 20-25 tới 40-45
o CPTTT rất nặng: IQ dưới 20-25
24. Bệnh loát dạ dày, tá tràng
Loét dạ dày và loét tá tràng là hai bệnh độc lập nhưng là hai bệnh rất gần nhau và có chung
cơ chế bệnh sinh
Loét dạ dày và loét tá tràng xảy ra khi tình trạng cân bằng giữa các yếu tố phá hủy và cơ chế
bảo vệ bị phá hủy.
Bệnh có 2 thể khác nhau: thể không tăng tiết dịch tiêu hóa, thể thứ 2 có tăng tiết pepsinogen
và tăng tiết dịch acid (HCl).
Vai trò môi trường khá lớn trong việc phát sinh bệnh
Do vậy bên cạnh yếu tố DT thì phòng bệnh là 1 trong các việc rất cần đc quan tâm, nhất là
đối với những đối tượng có nguy cơ cao.