1. 54
mj - ảnh hưởng của môi trường thứ j;
(gm)ij - tương tác của kiểu gene thứ i và môi trường thứ j;
eij - sai số gắn với kiểu gene i và môi trường j.
Đối với các thí nghiệm lặp lại ở nhiều địa điểm và nhiều năm khác
nhau thì các thành phần phương sai được xác định như sau:
ryl
MSMSMS
Sg
2452 −−
=
rl
MSMS
gy
242 −
=σ
ry
MSMS
gl
232 −
=σ
r
MSMS
gyl
122 −
=σ
1
2
MSe =σ
Khi đó hệ số di truyền được tính theo công thức sau:
)/()/()/()/( 22222
2
2
rylylly
h
egylglgyg
g
σσσσσ
σ
++++
=
3.2. Phân tích hồi quy và tính ổn định
Tính ổn định về năng suất hay các đặc điểm nông học khác của một
giống trong các điều kiện môi trường khác nhau là một chỉ tiêu quan trọng
trong chương trình chọn giống. Có những giống có thể thích nghi với
phạm vi môi trường rộng trong khi một số giống khác chỉ thích nghi với
phổ môi trường khá hẹp. Tính ổn định về năng suất trong các điều kiện
môi trường chịu ảnh hưởng của các kiểu gene cá thể và quan hệ di truyền
giữa các cá thể trong một quần thể hay một giống. Trạng thái nội cân bằng
(homeostasis) và tính đệm (buffering) được dùng để mô tả tính ổn định
của các cá thể hay một nhóm cây trồng. Trên thực tế, các cá thể dị hợp tử
(ví dụ các con lai F1) ổn định hơn các bố mẹ đồng hợp tử do chúng có khả
năng chống chịu tốt hơn trước những điều kiện bất lợi.
Để do tính ổn định thông qua các tham số thống kê, nhiều nhà nghiên
cứu đã dùng phương pháp phân tích hồi quy. Một nhóm kiểu gene được
đánh giá trong một phạm vi môi trường nhất định. Giá trị trung bình về
năng suất hay bất kỳ một tính trạng nào khác của các kiểu gene ở mỗi môi
trường được gọi là chỉ số môi trường. Năng suất của mỗi kiểu gene được