A (35) minutes online multiple-choice knowledge test, available for completion via vUWS. Test contains (30) multiple choice questions of equal value, dealing with chapters 4, 5, & 6. Multiple-choice questions, with varying degrees of diffculty (i.e. from easy to hard), are randomly selected from an online test bank.The exam has been available on vUWS:
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 9 - Học kỳ 1Wava O'Kon
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh
- Củng cố khái niệm thế nào là văn thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh chủ yếu.
- Những yêu cầu cơ bản khi làm văn thuyết minh
- Sự đa dạng, phong phú về đối tượng cần giới thiệu trong bài văn thuyết minh.
- Phân biệt được những nét khác nhau cơ bản giữa văn thuyết minh với một số thể văn
khác.
2. Kĩ năng:
- Tổng hợp hệ thống lại những kiến thức đã học về văn thuyết minh.
- Nhận diện kiểu bài thuyết minh và nắm vững yêu cầu
- Có kĩ năng tìm hiểu, quan sát đối tượng cần thuyết minh
- Lập dàn ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh
3. Thái độ, phẩm chất:
- Có ý thức học tập chủ động, tích cực; trang bị đầy đủ kiến thức để vận dụng viết bài văn
thuyết minh đúng, đủ, hay, sáng tạo và hấp dẫn người đọc.
- Yêu ngôn ngữ dân tộc , trau dồi vốn từ vựng Tiếng Việt
- Tự lập, tự tin, tự chủ ...
4. Năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học,
- Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực tạo lập văn bản...
II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1:
A. Hệ thống lại kiến thức đã học
Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạthttps://baigiangmau.com/ Trang 3
Gv: Thuyết minh là kiểu văn bản như thế nào?
Văn Thuyết minh có vai trò và tác dụng gì trong
cuộc sống?
Hs trao đôi thảo luận theo bàn:
- Là kiểu văn bản cung cấp các tri thức cho
người đọc người nghe. Ví dụ thuyết minh về tà
áo dài nhằm cung cấp tri thức về áo dài . Thuyết
minh : Vì sao lá cây có màu xanh lục là cung
cấp kiến thức về nguyên nhân tại sao lá cây có
màu xanh...
Gv gọi một số nhóm khác nhận xét, bổ sung sau
đó chốt lại kiến thức .
1. Khái niệm:
- Thuyết minh là kiểu văn bản phổ
biến, thông dụng trong đời sống nhừm
cung cấp cho người đọc, người nghe
những tri thức về đặc điểm, tính chất,
nguyên nhân, ý nghĩa của các hiện
tượng, sự việc trong tự nhiên, xã hội
bằng phương thức trình bày giới thiệu
giải thích.
https://baigiangmau.com/
Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 3 – văn tự sựThùy Linh
Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 3 - Văn tự sự,bài viết số 3 lớp 9, bài viết văn lớp 9 só 3,Văn tự sự
xem:http://vanmau.net/bai-viet-so-3-lop-10-bai-hay.html
Giáo án Ngữ văn Lớp 7 (Sách Kết nối tri thức) - Học kỳ 1Jada Harber
I. Về năng lực
1. Năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học)
– Nêu được ấn tượng chung về văn bản (VB) và những trải nghiệm giúp bản thân hiểu thêm
VB.
– Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và tính cách nhân vật
trong truyện.
– Hiểu được tác dụng của việc dùng cụm từ để mở rộng thành phần chính và mở rộng trạng
ngữ trong câu.
– Biết tóm tắt một văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài.
– Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống, tóm tắt được các ý chính do người khác
trình bày.
2. Năng lực chung (năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo)
– Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; thực hiện được các nhiệm vụ học
tập theo nhóm.
– Biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
II. Về phẩm chất
Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống.
https://baigiang.co/
Đề bài: Một hiện tượng khá phổ biến ngày nay là vứt rác ra đường hoặc ở
những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện
tay vứt rác xuống... Em hãy đặt một nhan đề gọi ra hiện tượng ấy và viết bài
văn nêu suy nghĩ của mình.
* Nhan đề: Rác thải - mối đe dọa của toàn nhân loại, ta có thể gợi ý cho học sinh
làm bài như sau:
Dàn ý:
A. Mở bài: Học sinh có thể nêu vấn đề trực tiếp hoặc nêu vấn đề theo hình
thức phản đề.
B. Thân bài: Lần lượt trình bày sự việc hiện tượng theo trình tự sau.
1. Những biểu hiện của hiện tượng:
- Nêu ra các biểu hiện của rác thải nơi công cộng như: đường phố, công viên, bờ
hồ, đi tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
2.Nguyên nhân:
- Do lối sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến mình mà không nghĩ đến người khác.
- Do thói quen xấu đã có từ lâu
- Do không ý thức được hành vi của mình là đang góp phần phá hoại môi trường,
vô ý thức và thiếu văn hóa.
- Do việc giáo dục ý thức người dân chưa được làm thường xuyên và việc xử phạt
chưa nghiêm túc.
- Các cấp chính quyền chưa có kế hoạch xây dụng các khu chứa rác tập trung, chưa
trang bị các thừng chứa rác nơi công cộng…
3.Hậu quả của sự việc hiện tương:
- Mất vẻ mỹ quan đô thị, làm xấu hình ảnh Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc tế.
- Ô nhiễm môi trường nước, không khí, làm chết các sinh vật có lợi, gây ra các
bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu hóa…
-Tốn kém nhiều trong việc thuê người dọn dẹp khác khu di tích,đường phố, công
viên.
https://thuviendethi.org/
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 9 - Học kỳ 1Wava O'Kon
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh
- Củng cố khái niệm thế nào là văn thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh chủ yếu.
- Những yêu cầu cơ bản khi làm văn thuyết minh
- Sự đa dạng, phong phú về đối tượng cần giới thiệu trong bài văn thuyết minh.
- Phân biệt được những nét khác nhau cơ bản giữa văn thuyết minh với một số thể văn
khác.
2. Kĩ năng:
- Tổng hợp hệ thống lại những kiến thức đã học về văn thuyết minh.
- Nhận diện kiểu bài thuyết minh và nắm vững yêu cầu
- Có kĩ năng tìm hiểu, quan sát đối tượng cần thuyết minh
- Lập dàn ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh
3. Thái độ, phẩm chất:
- Có ý thức học tập chủ động, tích cực; trang bị đầy đủ kiến thức để vận dụng viết bài văn
thuyết minh đúng, đủ, hay, sáng tạo và hấp dẫn người đọc.
- Yêu ngôn ngữ dân tộc , trau dồi vốn từ vựng Tiếng Việt
- Tự lập, tự tin, tự chủ ...
4. Năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học,
- Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực tạo lập văn bản...
II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1:
A. Hệ thống lại kiến thức đã học
Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạthttps://baigiangmau.com/ Trang 3
Gv: Thuyết minh là kiểu văn bản như thế nào?
Văn Thuyết minh có vai trò và tác dụng gì trong
cuộc sống?
Hs trao đôi thảo luận theo bàn:
- Là kiểu văn bản cung cấp các tri thức cho
người đọc người nghe. Ví dụ thuyết minh về tà
áo dài nhằm cung cấp tri thức về áo dài . Thuyết
minh : Vì sao lá cây có màu xanh lục là cung
cấp kiến thức về nguyên nhân tại sao lá cây có
màu xanh...
Gv gọi một số nhóm khác nhận xét, bổ sung sau
đó chốt lại kiến thức .
1. Khái niệm:
- Thuyết minh là kiểu văn bản phổ
biến, thông dụng trong đời sống nhừm
cung cấp cho người đọc, người nghe
những tri thức về đặc điểm, tính chất,
nguyên nhân, ý nghĩa của các hiện
tượng, sự việc trong tự nhiên, xã hội
bằng phương thức trình bày giới thiệu
giải thích.
https://baigiangmau.com/
Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 3 – văn tự sựThùy Linh
Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 3 - Văn tự sự,bài viết số 3 lớp 9, bài viết văn lớp 9 só 3,Văn tự sự
xem:http://vanmau.net/bai-viet-so-3-lop-10-bai-hay.html
Giáo án Ngữ văn Lớp 7 (Sách Kết nối tri thức) - Học kỳ 1Jada Harber
I. Về năng lực
1. Năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học)
– Nêu được ấn tượng chung về văn bản (VB) và những trải nghiệm giúp bản thân hiểu thêm
VB.
– Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và tính cách nhân vật
trong truyện.
– Hiểu được tác dụng của việc dùng cụm từ để mở rộng thành phần chính và mở rộng trạng
ngữ trong câu.
– Biết tóm tắt một văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài.
– Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống, tóm tắt được các ý chính do người khác
trình bày.
2. Năng lực chung (năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo)
– Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; thực hiện được các nhiệm vụ học
tập theo nhóm.
– Biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
II. Về phẩm chất
Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống.
https://baigiang.co/
Đề bài: Một hiện tượng khá phổ biến ngày nay là vứt rác ra đường hoặc ở
những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện
tay vứt rác xuống... Em hãy đặt một nhan đề gọi ra hiện tượng ấy và viết bài
văn nêu suy nghĩ của mình.
* Nhan đề: Rác thải - mối đe dọa của toàn nhân loại, ta có thể gợi ý cho học sinh
làm bài như sau:
Dàn ý:
A. Mở bài: Học sinh có thể nêu vấn đề trực tiếp hoặc nêu vấn đề theo hình
thức phản đề.
B. Thân bài: Lần lượt trình bày sự việc hiện tượng theo trình tự sau.
1. Những biểu hiện của hiện tượng:
- Nêu ra các biểu hiện của rác thải nơi công cộng như: đường phố, công viên, bờ
hồ, đi tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
2.Nguyên nhân:
- Do lối sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến mình mà không nghĩ đến người khác.
- Do thói quen xấu đã có từ lâu
- Do không ý thức được hành vi của mình là đang góp phần phá hoại môi trường,
vô ý thức và thiếu văn hóa.
- Do việc giáo dục ý thức người dân chưa được làm thường xuyên và việc xử phạt
chưa nghiêm túc.
- Các cấp chính quyền chưa có kế hoạch xây dụng các khu chứa rác tập trung, chưa
trang bị các thừng chứa rác nơi công cộng…
3.Hậu quả của sự việc hiện tương:
- Mất vẻ mỹ quan đô thị, làm xấu hình ảnh Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc tế.
- Ô nhiễm môi trường nước, không khí, làm chết các sinh vật có lợi, gây ra các
bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu hóa…
-Tốn kém nhiều trong việc thuê người dọn dẹp khác khu di tích,đường phố, công
viên.
https://thuviendethi.org/
PPT - Chuyên đề truyện ngắn_để hiểu thêm về việt nam.pptxXunNhTrnHunh
Về nội dung trong truyện ngắn
Vì truyện ngắn có ít nhân vật, sự kiện và biến cố nên các tình tiết trong truyện ngắn thường chỉ ghi lại những sự kiện tiêu biểu nhất, đủ để người đọc có thể liên tưởng đến cả quá trình. Nội tâm của nhân vật là mấu chốt quyết định cốt truyện nên nội dung chủ yếu xoay quanh những thay đổi trong ý thức, tâm trạng của nhân vật với bút pháp trần thuật là chấm phá.
Bố cục của truyện ngắn không có kết cấu rõ ràng, mà chủ yếu là các sự việc đan xen vào nhau. Chi tiết là yếu tố quan trọng gửi gắm nội dung chính của truyện ngắn.
Đề tài của truyện ngắn rất phong phú, đa dạng, chạm đến mọi ngóc ngách đời sống. Chẳng hạn, về cùng một chủ thể là người nông dân trước Cách mạng tháng Tám nhưng nhà văn Ngô Tất Tố thì liên tưởng đến sự bần cùng hóa của họ về vật chất; thì dưới ngòi bút của nhà văn Nam Cao ông lại chỉ ra sự tha hóa về nhân cách của những con người ấy.
Slide mình làm về đặc điểm ngôn ngữ Tít của báo chí, cụ thể là dòng báo Thị trường và báo Chính trị- Xã hội. Đặc điểm, so sánh và đề xuất dành cho cách sử dụng ngôn ngữ khi đặt tiêu đề cho báo chí.
Thông qua hoạt động dạy và học dưới hình thức như tạo hình, hoạt động với đồ vật, môi trường xung quanh... sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ, óc sáng tạo, nhân cách con người.
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình đầy đủ cả năm họcJada Harber
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:
- Ôn tập về kiểu văn bản nhật dụng.
- Củng cố, mở rộng nâng cao về tác giả, xuất xứ của tác phẩm.
- Hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Cảm nhận được tình cảm của cha mẹ dành cho con và tính truyện trong văn bản “Mẹ
tôi”, “Cổng trường mở ra”.
- Ôn tập kĩ năng tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết, đọc, hiểu văn bản biểu cảm
- Rèn kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết ý nghĩa và viết đoạn văn cảm thụ.
3. Thái độ, phẩm chất:
- Nghiêm túc tự giác học tập.
- Trân trọng tình cảm gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình
- Hiểu rõ ý nghĩa ngày khai trường, nâng niu trân trọng những kỉ niệm tuổi đến trường.
- Nhận thức giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc
gia đình
4. Năng lực:
- Năng lực đọc hiểu, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác.
https://baigiang.co/
PPT - Chuyên đề truyện ngắn_để hiểu thêm về việt nam.pptxXunNhTrnHunh
Về nội dung trong truyện ngắn
Vì truyện ngắn có ít nhân vật, sự kiện và biến cố nên các tình tiết trong truyện ngắn thường chỉ ghi lại những sự kiện tiêu biểu nhất, đủ để người đọc có thể liên tưởng đến cả quá trình. Nội tâm của nhân vật là mấu chốt quyết định cốt truyện nên nội dung chủ yếu xoay quanh những thay đổi trong ý thức, tâm trạng của nhân vật với bút pháp trần thuật là chấm phá.
Bố cục của truyện ngắn không có kết cấu rõ ràng, mà chủ yếu là các sự việc đan xen vào nhau. Chi tiết là yếu tố quan trọng gửi gắm nội dung chính của truyện ngắn.
Đề tài của truyện ngắn rất phong phú, đa dạng, chạm đến mọi ngóc ngách đời sống. Chẳng hạn, về cùng một chủ thể là người nông dân trước Cách mạng tháng Tám nhưng nhà văn Ngô Tất Tố thì liên tưởng đến sự bần cùng hóa của họ về vật chất; thì dưới ngòi bút của nhà văn Nam Cao ông lại chỉ ra sự tha hóa về nhân cách của những con người ấy.
Slide mình làm về đặc điểm ngôn ngữ Tít của báo chí, cụ thể là dòng báo Thị trường và báo Chính trị- Xã hội. Đặc điểm, so sánh và đề xuất dành cho cách sử dụng ngôn ngữ khi đặt tiêu đề cho báo chí.
Thông qua hoạt động dạy và học dưới hình thức như tạo hình, hoạt động với đồ vật, môi trường xung quanh... sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ, óc sáng tạo, nhân cách con người.
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình đầy đủ cả năm họcJada Harber
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:
- Ôn tập về kiểu văn bản nhật dụng.
- Củng cố, mở rộng nâng cao về tác giả, xuất xứ của tác phẩm.
- Hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Cảm nhận được tình cảm của cha mẹ dành cho con và tính truyện trong văn bản “Mẹ
tôi”, “Cổng trường mở ra”.
- Ôn tập kĩ năng tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết, đọc, hiểu văn bản biểu cảm
- Rèn kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết ý nghĩa và viết đoạn văn cảm thụ.
3. Thái độ, phẩm chất:
- Nghiêm túc tự giác học tập.
- Trân trọng tình cảm gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình
- Hiểu rõ ý nghĩa ngày khai trường, nâng niu trân trọng những kỉ niệm tuổi đến trường.
- Nhận thức giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc
gia đình
4. Năng lực:
- Năng lực đọc hiểu, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác.
https://baigiang.co/
1. Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn - Lớp 6 (Thầy Nguyễn Phi Hùng)
Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 1 -
Văn kể chuyện
* Kiến thức cần nhớ:
- Đặc điểm chung của văn kể chuyện:
+ Nhân vật: tên gọi, lai lịch xuất thân, ngoại hình, ngôn ngữ, trang phục, thói quen, tính nết, sở thích,
hành động, cảm xúc ... Nhân vật cần sống động, có những đặc điểm riêng biệt để lại ấn tượng cho người
đọc.
+ Sự việc: giới thiệu chung (nhân vật, địa điểm, thời gian, bối cảnh), mở đầu, diễn biến, kết thúc. Các sự
việc cần phải hợp lí, lôgic, có những sự kiện, tình tiết bất ngờ, thú vị tạo sự lôi cuốn với người đọc.
+ Ý nghĩa: Câu chuyện muốn hay và đọng lại trong người đọc thì cần phải có một ý nghĩa nào đó. Ý
nghĩa của truyện phải mang tính nhân văn (hướng con người đến những tình cảm cao thượng) sâu sắc
(có những bài học, những kinh nghiệm thấm thía), mới mẻ (những phát hiện riêng của bản thân thể hiện
cách nhìn, cách cảm nhận riêng mình về cuộc sống)
* Kĩ năng làm bài (những lưu ý)
- Bố cục: Có thể sắp xếp theo nhiều cách khác nhau: theo thời gian, theo không gian, theo quan hệ nhân -
quả, theo diễn biến tâm lí nhân vật ... nhưng cần đảm bảo sự mạch lạc, rõ ràng giúp người đọc dễ nắm bắt
được câu chuyện và thể hiện được ý đồ của người viết. Kể hết sự việc này mới sang sự việc khác, không
kể chồng chéo, rối rắm. Mỗi sự việc, nhất là các sự việc chính, cần kể kĩ càng, tỉ mỉ: bối cảnh diễn ra,
nhân vật tham gia, các sự việc, kết quả.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt:
+ Tự sự và miêu tả: tả khung cảnh (thiên nhiên và con người) làm cho bối cảnh câu chuyện trở nên cụ thể,
tả nhân vật (miêu tả ngoại hình, trang phục và nhất là tâm lí nhân vật) làm nhân vật trở nên sống động, tả
hành động khiến diễn biến câu chuyện lôi cuốn.
+ Tự sự và biểu cảm: trong mạch sự việc, nên có những đoạn dừng lại để biểu cảm (bình luận, phát biểu
cảm xúc) để kêu gọi sự đồng cảm của người đọc đồng thời kéo người đọc vào câu chuyện, chăm chú theo
dõi mạch truyện, mạch cảm xúc.
- Mở bài và kết bài:
TÀI LIỆU BÀI GIẢNG
Chuyên đề: Tập làm văn
Giáo viên: Nguyễn Phi Hùng
2. Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn - Lớp 6 (Thầy Nguyễn Phi Hùng)
Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 2 -
+ Mở bài:
Giới thiệu nhân vật và bối cảnh diễn ra sự việc.
Giới thiệu ấn tượng/suy ngẫm của bản thân về sự việc/nhân vật và những tác động của sự kiện/nhân vật
ấy với bản thân người kể chuyện, với mọi người.
Giới thiệu nét đặc trưng của nhân vật (một đặc điểm ngoại hình, âm thanh, một hành động, lời nói ...) để
dắt dẫn vào câu chuyện.
+ Kết bài
Sự việc kết thúc câu chuyện
Bài học thấm thía rút ra và cảm nghĩ của bản thân
Bàn luận về sự việc/nhân vật được nói tới
Điều ước, lời hứa
- Diễn đạt:
+ Câu cần ngắn gọn, đủ thành phần nòng cốt. Sử dụng đa dạng các kiểu câu khác nhau (kể/cảm/hỏi/khiến)
để tránh sự nhàm chán, thay đổi nhịp điệu, cảm xúc cho bài văn.
+ Từ dùng phải đúng chính tả, đúng ý nghĩa, cố gắng chọn các từ giàu sắc thái gợi hình, gợi thanh, gợi
cảm.
+ Giọng văn: tránh lối kể lể dài dòng kiểu văn nói nhưng cũng không được cụt lủn, cộc lốc thuần túy các
sự việc nối tiếp nhau. Nên có giọng kể phù hợp với nội dung câu chuyện, tự nhiên (có giới thiệu, có dẫn
dắt, có bình luận, có biểu cảm, có giải thích .... tưởng tượng như mình đang kể cho một người cụ thể nào
đó nghe).
* CÁC DẠNG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
1. Kể chuyện đời thường (chuyện được nghe/chứng kiến hoặc trực tiếp tham gia)
- Kể về một sự việc (một việc tốt/một lần mắc lỗi/một kỉ niệm/một chuyến đi/một chuyện vui ở
trường/ngày khai giảng/lễ chào cờ/ tiết sinh hoạt/...)
- Kể về một con người (một người thân yêu/thầy cô giáo/người bạn thân/bạn mới quen/một thần
tượng/tấm gương nghị lực/....)
2. Kể chuyện đã nghe/đọc
3. Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn - Lớp 6 (Thầy Nguyễn Phi Hùng)
Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 3 -
- Kể lại một chuyện đã nghe/đã đọc bằng lời văn của em
- Kể lại một chuyện đã nghe/đã đọc qua lời kể của một nhân vật trong tác phẩm (đóng vai - lưu ý ngôi
xưng hô và những sự kiện, chi tiết được kể từ góc nhìn nhân vật)
- Kể lại chuyện đã nghe/đã đọc và viết lại/viết tiếp phần kết thúc của câu chuyện (Thánh Gióng, Cây bút
thần - lưu ý sáng tạo phải dựa trên đặc điểm tính cách nhân vật và logic phát triển của mạch cốt truyện,
phải có giá trị nhân văn)
3. Kể chuyện tưởng tượng
- Cuộc chuyện trò của các đồ vật, con vật (ba phương tiện giao thông, các đồ dùng học tập, cây non ven
đường bị ngắt lá, bẻ cành ...)
- Nhập vai là một con vật, đồ vật kể chuyện đời mình (cuốn sách bị bỏ rơi, bị biến thành con vật do một
lần phạm lỗi, ...)
- Cuộc gặp gỡ với một nhân vật trong các câu chuyện cổ
- Trò chuyện cùng các nhân vật trong tương lai (10 năm sau về thăm trường cũ ...)
Giáo viên: Nguyễn Phi Hùng
Nguồn : Hocmai